Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On February 6, 2014
 Vào đi! Cô nhìn anh với ánh mắt mừng rỡ rồi ngồi vội xuống sàn trước chiếc vali lớn đầy sách đã mở tung. Cô đang lục lọi tất cả hành lí của ba mình để tìm manh mối về naga. Kì Phương đảo mắt, khắp nơi bừa bộn sách báo bày từ trên bàn đến sô pha. Anh lặng lẽ ngồi xuống chiếc nghế trống dựng góc phòng và không biết mình nên bắt đầu từ đâu. Dù muốn hay không anh cần phải nói ra sự thật. Dường như không hề để ý đến vẻ mặt căng thẳng của anh, Thi Nga rút một cuốn sách rồi xoay bìa về anh. - Anh hãy lật chồng sách đầu giường xem có cuốn nào có từ ‘’thánh địa’’ như cuốn này không? Kì Phương liếc qua cuốn ‘’ Thánh địa Mỹ Sơn’’ của Ngô Văn Doanh liền hiểu ngay cô đang tìm gì nhưng anh biết điều đó không cần thiết nữa. Thi Nga đặt cuốn sách xuống rồi lại nói tiếp. - Có hai thứ quan trọng nhất mà tôi muốn có ngay trước khi đi camboge, đó là tấm bản đồ hay cuốn sách nào đó dẫn đến thánh địa naga, thứ hai là cuốn nhật kí của ba tôi. Anh giúp tôi đi. Cũng không cần nốt, anh nói thầm trong cổ. Nhưng không hiểu sao trước lời yêu cầu tha thiết kia, anh lại buột ra một câu khác hẳn: - Mấy thứ đó chắc ba cô đã...mang đi rồi! - Dạo này bố em hay quên, lúc đi lại rất vội vã. Nhật kí là vật bất li thân của ba rồi, mong sao tấm bản đồ ba tôi bỏ quên đâu đây. Kì Phương dường như không nghe thấy gì, mấy lần suýt vọt miệng rằng ba cô chết rồi không cần đi đâu nữa nhưng anh đã kìm lại. Nhìn Thi Nga hăm hở như một thợ mỏ ngửi thấy mùi vàng mà anh không nỡ làm cô cụt hứng. Cô ngồi gần như xếp bằng trên sàn nhà trước ngổn ngang biển trời tri thức. Tấm lưng ong thon thả đang căng lên dưới mái tóc đen như lụa của cô gái mới đôi mươi. Khuôn mặt ửng hồng, đôi mắt đen không chớp lướt nhanh trên những trang sách như sợ các dòng chữ sẽ vụt biến mất. Một vẻ đẹp thánh thiện, một cô gái thơ ngây đáng thương thế này mà không hiểu sao viên thiếu tá và ngay cả thầy anh lại dồn bao ghi hoặc lên tâm hồn trong trắng như vậy? Không! Cô là một thiên thần. Anh không thể tiếp tục trù trừ và lừa dối cô được nữa. Phải nói. Lấy hết sự bình sinh anh cất giọng. - Thi Nga! em hãy nghe... tôi nói đây! Cô gái từ từ ngước lên, đôi môi mọng đầy hé mở thoáng chút ngạc nhiên, nàng lúng liếng cặp mắt nhìn anh như chuẩn bị đón nhận một lời nguyện ước thiêng liêng. Nhưng rốt cuộc chẳng có gì cả. Kì Phương thấy trong đôi mắt kia là cả một ngọn lửa hi vọng đang bùng cháy mãnh liệt. Ôi, đôi mắt! Có lẽ nào anh lại phũ phàng dập tắt nó. Lẽ nào đôi môi của anh lại phóng ra một lưỡi dao làm trái tim kia phải bật máu. Không! Lại một lần nữa, cổ họng anh như bị thít chặt. Về phần Thi Nga, cô sớm nhận ra bên cạnh mình cũng chỉ là một kẻ si tình, một biểu hiện y hệt những anh chàng kém tự tin đang đeo đuổi cô bên Paris. Cô vội dụi mắt xuống đống sách, giọng chán ngán: - Anh hết mệt chưa? có thể giúp tôi một tay được không? Trong chiếc túi vải trên giường kia của cha tôi cũng là sách, anh tìm nốt đi, chú ý các từ ‘’thánh địa’’ hoặc ‘’naga’’! - Nhưng...ba cô... ba cô đã...- Kì Phương cố gắng như một nỗ lực cuối cùng, nhưng chưa kịp nói tròn câu thì bị chặn lại bởi một câu ráo hoảnh. - Ba tôi đã nói với tôi rằng, ông ấy sẽ có mặt ở thánh địa Naga trong chiều mai. Nào, hãy giúp tôi mở cái túi kia nhanh lên đi chứ! Ở đời có một việc hiếm gặp và ai cũng sợ phải làm, đó là đi báo tin người chết cho người thân của họ. Bởi đơn giản là không ai muốn làm đồng loại lên cơn đau đớn tột cùng. Vậy mà hôm nay, cái chân ‘’sứ giả thần chết’’ mà anh kiêng kị nhất trong đời đã gọi đúng tên anh. Trong tích tắc nữa, cơ thể tràn trề sức sống kia sẽ phải gục ngã và giãy dụa trước một sự thật đang chực sẵn trên môi anh. Sự trì trầy nhu nhụt của anh dần dần đi đến một bước lùi tai hại. Giờ đây anh lại phân vân không biết nên kiên quyết chứng minh cha cô ta đã chết hay là cứ để cho cô ta tin cha mình đang sống thêm... một thời gian nữa? Mà một khi tin cha mình còn sống tức là anh cũng chuẩn bị khăn gói mà tháp tùng cô ta đi tìm cái thánh địa quái quỷ nào đó. Nghĩ mà nực cười, chỉ mới sang nay anh cố giãy dụa dưới hố sâu để chứng minh cha cô còn sống, thì giờ đây anh cũng đang ‘’giãy dụa’’ để chữa lại lỗi lầm. - Cô tin mọi việc đang diễn ra đúng như cha cô đã nói? – anh hỏi xong thì vội nhận ra câu hỏi quá thừa. - Ơ kìa anh này!- cô ngửng phắt nhìn anh như một thằng ngốc – Nói thêm để anh biết, kế hoạch khám phá thánh địa của ba tôi đã chuẩn bị từ cách đây mấy năm chứ không phải bột phát đêm nay. - Sao? kế hoạch khám phá thánh địa của ba cô đã chuẩn bị từ cách đây mấy năm? – Kì Phương kinh ngạc đến mức lắp bắp. - Đúng vậy - Cô nói dứt khoát.- ba tôi nhất định đến đó. - Thôi được - Kì Phương lắc đầu chịu thua - Chúng ta tìm bản đồ rồi đi naga tìm ba cô. - Anh đừng quên chúng ta đã thỏa thuận với nhau lúc ở dưới hố rồi nhé. Lúc đó túng quá mà Kì Phương hứa bừa là sẽ cùng cô đi Pnompenh, rồi sau đó anh lại hứa đại với giáo sư Huỳnh Lẫm là đưa cô đi trốn. Giờ đây, theo đà này thì cô ta sẽ lôi anh trốn ra nước ngoài mất. Thế mà hóa hay. Làm thế thì được lòng cả hai và điều quan trọng nhất là cô ta sẽ thoát khỏi nơi nguy hiểm này? - Tấm bản đồ và cuốn nhật kí – Anh nói- Trước đây cô đã nhìn thấy chúng bao giờ chưa? Thi Nga định không đáp, nhưng không phải câu hỏi nào của anh cũng thừa. - Bản đồ thì tôi chưa thấy bao giờ, còn cuốn sổ tay thì rất dày, bìa da màu đen. Cũng như một cuốn nhật kí riêng tư của bất cứ ai, ông không muốn ai xem nó cả.  - Nếu tồn tại thánh địa naga trong thực tế, ắt ta sẽ có cách tìm được thôi. – Kì Phương an ủi, mặc dù anh cũng chưa có cách gì. Ngay lập tức Thi Nga hất mái tóc và quay mặt sang. - Anh đừng nghĩ đơn giản, đây là bí mật lớn nhất của lịch sử khmer và champa, nếu dễ người ta đã tìm ra từ lâu rồi. - Chính ba cô đã biết đấy thôi - Kì Phương vặn lại. - Ba tôi là người duy nhất làm được điều đó nhưng cái giá quá đắt. Mẹ tôi phải bỏ mạng ngay tại đó. Sự trả thù vẫn còn đeo đẳng cha con tôi đến tận bây giờ. Chính vì thế nên bằng mọi giá tôi sẽ không để ba đến đó môt mình. Lúc này thì kp mới thấm câu nói của gshl, quả thật, ba con cô ta đang bị ai đó đe dọa. - Vậy ba cô đã nói kế hoạch gì với cô trước khi ông ấy sang đây? - Ba tôi cho tôi biết sáng nay làm lễ ở Mỹ Sơn, chiều nay sẽ đáp máy bay qua Pnompenh để chuẩn bị cho khai quật thánh địa naga vào chiều mai. Có lẽ sự cố ở Mỹ Sơn sáng nay đã buộc ông ta tiến hành khai quật naga sớm hơn dự định. Ba tôi nói khai quật naga là sứ mệnh lớn nhất của ông trước khi chết. Nghe đến đây, Kì Phương nhận ra rằng đây là lí do cô chưa ‘’cho phép’’ba mình được chết. Sau nghĩa vụ ở Mỹ Sơn sẽ là naga. Ý nghĩ khám phá thánh địa naga bí ẩn bắt đầu cuốn hút anh, và không biết tự khi nào anh đã bỏ hẳn ý định nói thật với Thi Nga. Tận dụng nguồn thời gian, Kì Phương định bảo Thi Nga mang vài cuốn vào ba lô rồi vừa đi vừa tìm thì tiếng reo của cô vang lên. - Đây rồi, thánh địa naga! Kì Phương trờ tới nhìn lên cuốn sách được đóng thủ công đã ố vàng trên tay cô. ‘’Thánh địa Naga’’. Không kìm được tò mò, Kì Phương nhìn qua vai cô khi cô giở nhanh từng trang. Anh nhìn thấy có rất nhiều ảnh chụp và vẽ tay khá công phu cố diễn tả từng phần một công trình bằng đá tối màu như trong một cung điện tối tăm. Sức hút của những công trình kiến trúc cổ đối với Kì Phương là rất mãnh liệt. Đáng chú ý, trong công trình này hiện diện nhiều mảng phù điêu bằng gạch rất đặc trưng của người Chăm. Theo kinh nghiệm của người trong nghề, Kì Phương liên tưởng ngay đến bộ hồ sơ hiện trạng một công trình cổ nào đó trước khi làm dự án trung tu phục chế. Paul vốn là kiến trúc sư cổ vì thế anh tin chắc đây là công trình ông đang làm dở. Tuy vậy tập tài liệu này chưa vẽ lên phối cảnh tổng thể lẫn vị trí địa lí nên không thể biết nó thuộc vùng nào. Thi Nga giở nhanh thoăn thoắt để tìm bản đồ. Cũng như khi soát xong đống sách trong va li, một lần nữa cô lại thất vọng. - Anh tìm lại đi, để tôi tìm cuốn nhật kí. Kì Phương vội cầm lấy xem ngấu nghiến. Mấy bức ảnh đầu tiên là các lối đi lắt léo nhỏ hẹp rất tối tăm giống như một mê lộ dưới lòng đất. Những vách đá dựng đứng được khác tạc các vị thần Ấn Độ giáo uy nghĩ lững lững và cả những hình vẽ lễ hội lạ mắt mà nhất thời anh không hiểu nổi. Tiếp đến là những không gian đóng mở, lồi lõm xen kẽ chứa đựng những pho tượng và kinh sách rất đồ sộ. Kp đồ rằng nếu đây không phải là những tác phẩm do ông tưởng tượng ra thì bấy lâu nay nhân loại đang bỏ quên một kho báu khổng lồ theo tất cả các ngữ nghĩa của nó. - Đây là một kho báu trong lòng đất! – Kì Phương thốt lên. Quả nhiên là trăm nghe không bằng một thấy, cho dù là thấy trong tranh ảnh. Kho báu Chămpa là có thật và được nhắc đến từ khá lâu bởi các nhà khoa học Pháp, những người không màng mê tín hay huyền thoại mà chỉ tin vào thực chứng. Kho báu cuối cùng, nơi lưu giữ những gì còn lại của vương triều Chămpa đã được khẳng định bởi Jeanne Leuba trong tác phẩm Unroyaume disparu-Les Chams et leur art -1923 (một quốc gia đã bị diệt vong và nghệ thuật Chăm) khi viết rằng “Do tình cờ ông H.Parmentier và hai người cộng sự trong một chuyến đi khảo sát tại Phan Rí đã được Nữ hoàng Chămpa cho phép tham quan kho báu ở một khu rừng phải mất nhiều ngày vượt núi mới đến được. Kho báu mà họ được xem tận mắt gồm hơn 300 hiện vật. Đó là những cái bình, những vật trang sức bằng vàng, 4 tá bình bằng bạc, một bộ sưu tập lộng lẫy các vũ khí cổ được khắc hoặc khảm bằng vàng hoặc bằng kim loại quý’’ Đây chỉ là một cuộc mục sở thị kho báu nho nhỏ của giới khoa học Pháp đã được công bố trên tạp chí chuyên ngành. Dân gian đồn đại rằng những thứ không được công bố mới là phần chìm của tảng băng trôi. Cầm trên tay cuốn sách lạ này Kp không khỏi hoài nghi đây liệu có phải là kho báu Champa mà sử sách tốn bao công bàn luận hay không. Kp lật nhanh để xem nó lớn đến mức nào nhưng anh bỗng dừng tay khi thấy một bức ảnh tối màu nhưng nổi lên một vệt sáng ngoằn nghèo như dải khói trắng. Nhìn kĩ anh nhận ra đây là một con rắn rất lớn đang ôm một cây cột. - Xem này! – Kì Phương hướng ảnh về phía Thi Nga. Thi Nga thấy rắn liền giật thót mình suýt chút nữa ngã nhào lên đống sách. Kì Phương bấm bụng cười rằng mới chỉ là bức ảnh mà đã thế, không biết khi gặp rắn thật cô sẽ ra sao. - Nếu nó canh giữ thánh địa này cô có dám vào không? – anh hỏi. - Nó nằm trong naga ư? Thánh địa này có tên là Naga, theo thần thoại Balamon thì đây là tên một con ‘’rắn thần’’. Loài vật thiêng này cũng được xem là thần giữ của của người Khmer. Cha cô còn tiết lộ điều gì về naga nữa không? - Mặc dù là một người kín tiếng nhưng trước khi đi ba tôi nói rằng thám hiểm thánh địa naga có thể mất nhiều ngày và vô cùng nguy hiểm. Ba khuyên tôi ở nhà đừng lo lắng gì, ba sẽ liên lạc với tôi khi có thể. - Vậy lí do gì mà cô phải cấp tốc đi tìm ông? - Tôi biết đây là công việc liên quan đến cái chết mười hai năm trước của mẹ tôi, và lần này cũng rất nguy hiểm với ba tôi nên không nỡ để ông ra đi một mình. - Ba mẹ cô từng vào thánh địa naga?- kp rất ngạc nhiên. - Ba em nói đó là câu chuyện dài, ông hứa sẽ nói sau. Dường như ông rất ân hận về việc mình đã làm với mẹ. Nhìn ông u uất nên tôi chạnh lòng và không nỡ hỏi thêm. - Vậy tại sao ông không trở lại naga sớm hơn, ví như năm ngoái, năm trước chẳng hạn? - Không được. Ba nói rằng không phải cứ thích đi là đi, vấn đề là cánh cửa đá bí mật trong hang núi này không ai mở được! Kp đã từng nghe rất nhiều vào giai thoại kể rằng người Chăm cất giấu kho sách lớn dưới hang núi vùng Cà Ná từ mấy thế kỷ nay. Nền hang được phủ dày bằng lớp cát phát sáng, cửa đóng kín mít bởi một tảng đá to mà chỉ có người Raglai - một dòng họ gia nhân của hoàng tộc Champa cuối cùng mới mở được bằng bài phù chú bí hiểm với lễ vật. Câu chuyện này hấp dẫn các nhà sử học và hàng lớp người đã lên đường tìm kiếm. Không lẽ Thi Nga đang nói về nó chăng. - Nếu không ai mở được sao ba cô trước đây lại vào được? - Nó tự mở theo chu kì, và chu kì này sẽ đến vào ngày mai. - Chu kì? - Đúng vậy, ngày cửa mở chính là ngày diễn ra nghi lễ theo chu kì 12 năm một lần. Kì Phương thấy bắt đầu thú vị. Sáng nay đã có một người buột miệng ra từ ‘’Chu kì’’. Thật ngốc nghếch nếu coi hiện tượng trên Yoni hôm nay là tín hiệu của một chu kì cánh cửa xa lắc nào đó nhưng cũng không được bỏ qua bất cứ điều lạ thường nào. Thờ cúng với tôn giáo như máu nuôi cơ thể, mà thờ cúng luôn luôn diễn ra theo đúng chu kì. Vì vậy nếu muốn một cơ hội nhìn sâu vào một tôn giáo nào đó phải mục kích cho được các chu kì thờ cúng và lễ hội của nó. Thông thường chu kì này diễn ra vào một ngày giờ cố định hằng năm như lễ kate chẳng hạn, nhưng chu kì dài đến một con giáp thì anh chưa nghe bao giờ cả. Phải chăng đây là một nghi lễ tà giáo bí mật và hiếm hoi còn tồn tại trên thế giới này. Kì Phương lật từng trang một cách vô thức và mắt anh nhanh chóng lạc vào thế giới âm u thần bí. Khi nhìn xuống, anh bỗng rùng mình đánh rơi cuốn sách. Bàng hoàng mất vài giây anh mới dám nhìn xuống một bức ảnh văng ra nằm trên mặt đất. Không thể tin nổi. Chính giữa yoni là một dòng chữ kì quái đập vào mắt: -
0 Rating 251 views 4 likes 0 Comments
Read more
By: On March 4, 2014
Xem link http://www.nguoicham.com/faqs/view/22 về cách đánh chữ Cham trong www.nguoicham.com   nï j_ MtUE a@H hU_ aM_ t@È S_ aNÈ S_ a`mÈ m^. , a`mÈ N. p`pH p`pUÒ pp@H abU_ r# M! S^™ `tÒ Rp# OT@ nd€ OT@ `pUÇ , OT@ n`dUÇ OT@ RbUH , bL@H iN_ pnd® FÈ RgUÈ h`gÈ j! nyU_ alH , lÇ FÈ a@H `jY( , pnd® N@ FÈ apH dUaH RbH pbU_ r# SUa. j! nyU_ a@H N@ , hrE Oy@ hrE nyU_ kRh_ N@ dUaH c@È OhL@È hlUÈ l. b_ `m `jÈ t`p™ t_YÈ cndYÈ FÈ OkL@ b@H _@È , S_ b@H Rp# , S_ b@H a`nH , S_ b@H S^™ , FÈ bL@H nyU_ b_ pmbUjmbU_ dï mbL! , ur! tM_ tbYÈ TE mb@H lj! `W tfï lÇ , FÈ _@È M! gLUH N. `pYH FÈ h`gÈ Oy@ nï , j_ MtUE lÇ FÈ `pYH pbLE m`b( , ur! lÇ TE `kÇ bLE SE RbE kÇ , MyH h_ pbLE hd€ S_ b@H , j_ MtUE lÇ _@È Rp# OkL@ pLUH kUa. , _@È a`nH dUa_ pLUH kUa. , _@È S^™ S_ pLUH kUa. , `tÒ TU_ nyU_ N@ dUaH `dU. lnj_ MÈ p# h`Rn! pmbU_ jmbU_ bL@H b_ OkL@ b@H _@È N. N@ `a* a* ptTÈ , m^. hU_ S_ # dl* plE N. hU_ jN! kÒ k® Rp# rE bL@H a@H hU_ aNÈ lkE , t@È S_ ur! aNÈ kmE dr_ m^. , y) hrE tUÈ MnUÈ knj@È N. kRh_ tbYÈ N@ dUaH `kH apUE `m bUH pndYÈ aY_ k_ aM_ nyU_ MnyU* , m^. S_ hrE N. Rb* gUH brmgUH aNÈ kmE # N. `pH pmb! j! bmb! j! Tï Sï tbYÈ N@ dUaH `kH apUE pÈ kv€ S! `jÈ `jÈ N. Oy@ rH `m m^. , bL@H v. N. nyU_ tbYÈ RtUH dï pmb! j! bmb! j! tlÈ M# mb@H apUE hdH pÈ mbL! l. jl. , nyU_ N@ pÈ apUE j_ MtUE cUH `a* a* _@È N. nyU_ MÈ `g `k kkÇ apUE mb@H OkL@ b@H _@È a* tTÈ B# nyU_ pC€ lÇ aFH apUE , nyU_ MÈ `g `tH pcH _@È N. ab^H , brUW M! j_ MtUE J@È `m dU! dï aW ur! kmE N. kj) , gnd^È lÇ hb® FÈ k_ _@È nyU_ pcH ab^H , urÈ nï by® _@È SY* `vÈ k_ nyU_ bï RdH , _@È N. hU_ ur! `cÈ `jY. dhLUW pnd® FÈ , bL@H pcH ab^H , FÈ h`gÈ b_ k_ ur! hrE nï pSUmU_ , g* nd€ g* dU! a@H pl@ , ur! kmE N. `pUÇ a`nH d. lÇ , `l l{ p`j an^™ lUaï `bÈ , nd€ Oy@ hlE j! j_ MtUE a@H p! , nd@È FÈ `rU. RT^( , ur! kmE N. `hUÇ nd_ MlUW , S# `hUÇ nd_ a`mÈ aM_ M`dH tg@È hmï™ Mh^™ `pUÇ lÇ t# p@H , brUW M! nyU_ v® `gL dUH TUaÈ SUaÈ k# MH dï tf^. by® k_ _@È pcH N. M! j_ MtUE pl@ tf^. lUaï dU! hU_ Tï Sï N@ S! , apUE j! a@H hU_ k# j! lh^È , dUH h`t N@ `kH apUE pÈ S! ur! pk. b_ `m bUH pndYÈ aY_ k_ aM_ MnyU* , bL@H dï N. aNÈ kmE N. d€ dï rUW rï , dm. k# S# Sn! `hUÇ dï a`mÈ aM_ OT@ k_ k# lh^È `jY( rUaÈ hk^È , Md_ hrE Md_ `rÁ rUW , a`mÈ aM_ mb@H aNÈ rUW rï a@H mb@H nd€ `pUÇ bUE `bÁ , brUW M! a`mÈ tfï lÇ , hb® `kÇ kÇ aNÈ M# r@H rU) pB) Oy@ r_ rUaÈ hk^È Oy@ N. , MyH Oy@ hlE N. aNÈ nd€ bï tpÈ , jUaï pd! pjUaï hb! rU) `c , brUW M! aNÈ N. lÇ , dhLÈ kUÈ J@È aY_ tb! bL@H tTUaÈ tSUaÈ k# tM_ bfU. lh^È , dhLÈ S_ gH `hUÇ dï a`mÈ aM_ t# p@H , S_ gH rUW dm. k# m`b( a@H tM_ nd^H a@H v® , brUW M`rÁ rU) `RdH nï , bL@H a`mÈ N. N@ nd€ `vÈ S# aM_ k_ p`nUÇ aNÈ aK. Oy@ N. , `S( aM_ `W tfï `vÈ lj! nyU_ nd€ S_ kD_ Oy@ N. rE , S# nyU_ lÇ dm. k# S# `hUÇ dï a`mÈ aM_ l@ Rt_ M`t m^. , bL@H aM_ N. `bY S# a`mÈ lÇ jUaï `pUÇ lÇ `h T@È RdÈ aNÈ jUaï , pgUH nï apH MnU^S_ `m nyU™ nyUÈ aY_ tb! dUaH mb@H `h a@H mb@H j! lh^È `jY. rE , lUaï k_ Ok@ N@ nd€ pOm@( S# BU* plE RbE d_ ab^H RdE d* dl* plE TE l`gH k@Ò S# aNÈ kmE RdE `m lÇ , TE nyUÈ aY_ bfU. dUaH mb@H k# N. RdE pK^. aNÈ kmE RdE k_ nyU_ `j , hdE hrE krE p`nUÇ a@H hU_ Rt_ , BU* plE d_ `m nd€ Oy@ N. , `S( hd€ d* l`gH MrYÈ `g) p`gU. hrE `m nyUÈ aY_ dUaH B# b@H Mt_ a@H mb@H , `tÒ hrE hdE j_ MtUE `m tfï # N. lÇ hrE pRbUaï brUaï dhLÈ N@ rl# a@H hU_ d@È dï S! Sï `m nyUÈ aY_ dUaH k# k_ S`A kmE a@ , MyH bYÈ k# tTUaÈ tSUaÈ `lÈ tM_ bfU. hb® a@H mb@H , aY_ Rk# g. nyU_ `TÈ , brUW M! # mUÈ N. lÇ , MyH h_ nyUÈ dUaH mb@H k# j! Oy@ p`nUÇ v_ n`dUÇ TttYÈ bYÈ `j , j_ MtUE MÈ k# kmE by® k_ _@È pcH M! hrE dOhL@ N. pLH p`d) b_ RtU. bfU. , nyU_ FÈ MFÈ nyUÈ S_ kS. , p`y. p`y® k# tg@È , tfï # mUÈ lÇ n`j) lE , MyH a@H n`j) lUaï k_ dhLÈ nyUÈ dUaH `vÈ , # mUÈ N. lÇ n`j) k# N. p`j , b_ tg@È `bÈ j_ MtUE tg@È `m `T `yU.TÁ K. aW , # mUÈ N. tM_ S! `W aNÈ lÇ k# nï S`A h_ nyUÈ dUaH mb@H p`j , `S( # mUÈ N. lÇ p`nUÇ Ok@ nd€ TttYÈ bL@H TE nyUÈ dUaH mb@H k# N. F) FÈ MtUW , p`nUÇ a`mÈ aM_ nd€ S_ b@H N. kL@H S_ kD_ , # mUÈ `bY `g) kRhï kRh_ hrE SY* tUÈ tnRyUaH FÈ m`b( MnyU* j_ MtUE S# aNÈ `j , brUW M! j_ MtUE lOk@ nd€ `vÈ lÇ , T. pj. dhLÈ MtUE MD® S_ b@H ak@È M# , kT@™ rmbH l@ a@H K^. c# Oy@ N. , aNÈ kmE v_ `C MH prYÈ , T. dhLÈ Oy@ hlUW gUiÇ RTÈ dï mbUÒ m`bU. kr* , urÈ nï dhLÈ lOk@ dï v_ OkL@ b@H p`nUÇ , v_ RbE ad™ k_ adE kmE N. MyH dhLÈ N@ t@ ht@ `m S! N. `W dhLÈ S`A N. , v_ lkE v_ kmE `W dhLÈ aNÈ N. `bÈ , S# hlE hlE dhLÈ `m , v_ RbE S_ d. krH k_ dhLÈ ny& S_ hrE , S# v_ RbE k_ dhLÈ S_ rtUH N# prYÈ d€ N. bL@H pd@È kd@È , hd€ b@H p`nUÇ j_ MtUE nd€ # mUÈ N. `hÁ ab^H S# # mUÈ N. lÇ yH aNÈ Sï d@È hd€ hrE j! hU_ rE , bL@H # mUÈ MÈ prYÈ RbE k_ j_ MtUE S_ rtUH S_ `jY. , j_ MtUE t@È prYÈ bL@H tOD@ ayUH # mUÈ S# adE kmE TU™ SY* TUÈ SY* bL@H lOk@ RdE tbYÈ N@ `j , j_ MtUE N@ pÈ S! a`mÈ `jYfp`jY( nyU_ , g@È a`mÈ nyU_ rUaÈ , nyU_ kRh_ r# dUa_ OkL@ hrE a@H ptUaH a`mÈ nyU_ `pÈ j^) , nyU_ pbLE S! a`mÈ nyU_ k_ ur! ab^H , t@È S_ rtUH S_ `jY. Rt_ , nyU_ T* `T T. T{ pSY* pJÈ b_ a`mÈ nyU_ N@ pyUa_ dï p@ tz_ ry_ bL@H nyU_ glÇ N@ lOk@ RdE dï a`mÈ aM_ r# bL@H kLÈ Ng® N@ hUa! `j , brUW M! nyU_ tbYÈ N@ y€ S_ aV_ v. `d) t`pU. t`pU® r`nH gL! kbW pt€ `g) `m. rl@ RdE , nyU_ `W `m kkE lÇ pN@È h_ p! p`nUÇ Ok@ kkE nï `h , Mnï S`tÒ hdE MyH Ok@ N@ t@ ht@ `m S! ab^H RdE pN@È h_ `h mb@H Ok@ pÈ hlE N. jÈ `g) pOT@ lÇ cE `m S! K^È kNÒ Oy@ N. jUaï v® , Ok@ RbE pjYÈ dOhL@ k_ pN@È h_ S_ pLUH S_ `jY. b_ N@ bLE ah® m`b( S# `g) bL@H hdÒ hd® p`nUÇ Ok@ kkE `j , pN@È gL! kbW MÈ prYÈ bL@H S_UÈ p@ `hÁ S_ M`r) S# `g) , bL@H j_ MtUE N@ S`g) S_ aW dNW Rt_ , jÒ dï aY_ Rk# Rp# , t`pY. N. hU_ ur! d@È jg_ vH rk^È b_ ur! tp_ t@È `jY. m`b( y) TU. bl. `j , nyU_ nd^È tp_ N@ bL@H , nyU_ nd€ S# ut! vH rk^È N. lÇ , Mnï S`tÒ hdE `h mb@H ak@È dhLÈ `m , MyH S`A kT_ vH rk^È b_ TE MT_ Rk# , yH mb@H dhLÈ `m d! `W N. S`A glÇ `m `vÈ vH , b_ dhLÈ tb_ tp_ N@ k_ , bL@H glÇ N@ vH b_ ur! , MyH S`A a! a>! p`nUÇ dhLÈ kkE N. dhLÈ RbE dOhL@ k_ S`A S_ pLUH S_ `jY. , ur! vH rk^È N. `hÁ p! p`nUÇ j_ MtUE nd@. N. t@È prYÈ S_ pLUH S_ `jY. bL@H nyU_ N@ `j , nyU_ N@ `tÒ Ng® Rk# , nyU_ tM_ S! # mUÈ N. hU_ jN! k® , mb@È Mt_ gn) Md_ , hU_ S_ ur! aNÈ kmE dr_ , S# r# S_ RdE a`SH tN@W MrYH SY* l@ , j_ MtUE tM_ S! # mUÈ N. d@È apH , brUW M! # mUÈ N. tfï k`mU. d@È pÈ plE hlE bL@H `m lOk@ d@È apH , `S( j_ MtUE lÇ dhLÈ d@È pÈ Ng® pRn! `m dUaH FÈ apH gL! kbW gL! a`SH m^. , dhLÈ pt@È gl_ dï OT@ FÈ h`gÈ a@ , lOk@ d@È y# lSE hUaÈ m^. , # N. lÇ Ok@ tk® apH h_ S_ TU. OkL@ pLUH kUa. a! lE , j_ MtUE lÇ dhLÈ a@H K^. nd€ `tÒ `jY. p`d , nyU_ d@È `pYH yUaÈ h`rÈ k_ a`SH S# pndYÈ aY_ k_ # mUÈ MnyU* m^. , j_ MtUE l_. t_ tf^. l@ , tM_ d@È r# a`SH a@H hU_ hd€ bl. bL@H a`SH lmÈ pLÈ Oy@ pp. b@È K. , hrE nyU_ N@ yUaÈ h`rÈ k_ a`SH S# pndYÈ aY_ k_ p@ S! nyU_ MnyU* , Ml* nyU_ N@ dUaH cUaÈ yU™ FÈ kr. S# S`A lkE RkH hdH aK® kt^H , nyU_ TUlU_ tUE MRgU_ , y€ dUa_ OkL@ bl. m^. bL@H RkH aK® RtUH kt^H ab^H , bL@H nyU_ dUaH tUE MRgU_ t# yUÈ rb) Mrï ad@H `y( j! OT@ rE , nyU_ FÈ yU™ cUaï S# aNÈ lkE # d@È `jÈ S! p@ nyU_ d@È N. kL@H h`t , # N. an^™ nyU_ `C aNÈ p`jY( dÈ `RdH , # N. d€ dï TUaÈ SUaÈ yv_ lÇ , j_ MtUE MnU^S_ N@ hUa! m^. bL@H RkH hdH aK® kt^H SUnUW bRn^È bL@H a@H hU_ aNÈ kmE k^( pt@È a@ , d€ dï Sn! dm. dl* h`t , # N. SUaÈ yv_ rl@ m`b( l@ , brUW M! j_ MtUE hmï™ Mh^™ nyU_ lÇ S# # N. lÇ , MyH v_ a! `kY( k_ dhLÈ FÈ yU™ S# aNÈ lkE v_ d@È `jÈ v_ N. dhLÈ n`y z{tk_ v_ N@ `pUÇ aNÈ kmE p@ S! dhLÈ bï hU_ k_ dhLÈ `bÈ , t@È hU_ k_ dhLÈ Sï d@È `jÈ v_ `j , brUW M! # N. p! kD_ N@ `pUÇ , # mUÈ N. lÇ aNÈ S_ RdE S_ S! bL@H pK^. k_ MnU^S_ N@ hUa! , a@H OT@ S_ b@H h`gÈ Oy@ N. hb® Sï n`j) kÇ , nyU_ lOk@ d@È y€ hUaÈ m^. , nyU_ a@H K^. t@È `jY. p`d , v_ nyU_ lÇ j_ MtUE dï OT@ h`gÈ a@ , dhLÈ lOk@ nd€ k_ v_ nyU_ OT@ , j_ MtUE FÈ yU™ S# aNÈ dhLÈ kL@H h`t , dhLÈ OT@ nyU_ RkH dï aK® kt^H g`n( `cY( rb) Mrï ad@H `y( j! OT@ ab^H , dhLÈ dm. l@ , bL@H dhLÈ dï hU_ aNÈ kmE Sï pK^. k_ nyU_ a@ , brUW M! dhLÈ `m `bY S# S`A ,, # N. `m S! j_ MtUE TUaï tfï lÇ , v_ N@ nd€ hU_ lE , # jnyUÈ N. aK. lÇ `vÈ , ur! lÇ k`mU. gl_ pt@È a@H OT@ h`gÈ `m lOk@ d@È y# hUaÈ m^. , a@H K^. MÈ `jY. p`d TE kÇ Sï tk® , j_ MtUE aK. lÇ , bYÈ m^. , dhLÈ dï T* `jY. p`d ur! a@ , dhLÈ hU_ S_ rtUH S_ `jY. prYÈ b_ tUE m`b( rH jl. , dUa_ pLUH S_ `jY. d@È dlp. pLUH pjY# prYÈ Rt_ , dhLÈ p@È pyUa_ dï # mUÈ N. tM@W M! N. Snï `m dhLÈ a@H k_ pr# S_ `jY. hlE a@ , bL@H dhLÈ Sï MÈ `jY. d@È apH `vÈ FÈ h`gÈ , N. kyUa_ dhLÈ a@H tk® m`b( PÈ plH , `jY. p`d pÈ S! dhLÈ j! d@È m^. v_ , `tÒ hrE hdE # jnyUÈ N. N@ rH aK. `vÈ k_ # mUÈ N. p! hd€ b@H p`nUÇ j_ MtUE nd€ Oy@ N. , # mUÈ p@ S! N. v® `gL lÇ , bYÈ nyU_ pyUa_ dlp. pLUH prYÈ d@È tM@W a@H hU_ m`b( PÈ plH , brUW M! # mUÈ p@ S! N. glÇ jUÈ # jnyUÈ N. nd€ `vÈ S# j_ MtUE nd€ lÇ hU_ p`j , c! a`iÈ hrE SY* tUÈ tnRyUaH kRh_ m`b( MnyU* pnd^H aNÈ MtUW `j , j_ MtUE nd€ S# # jnyUÈ lÇ n`y tk_ v_ an^™ N@ nd€ `vÈ S# # mUÈ p@ S! dhLÈ lÇ , MyH a! dhLÈ FÈ aNÈ MtUW N. lOk@ v_ S# p@ S! dhLÈ NH RgUÈ y* t`k N@ t€ a`mÈ aM_ nd€ k_ M! dhLÈ a! , `S( # N. jUÈ # jnyUÈ N@ S_ t`k S# j_ MtUE tbYÈ pRn! t€ a`mÈ aM_ nd€ ptTÈ p`nUÇ kD_ , `tÒ hrE b_ `g) N@ MT_ aDUa_ `tÒ Rk# , mb@H ur! krH vH rk^È b_ ur! N@ hU_ MT_ Rk# , j_ MtUE plUaï S) `W ur! vH rk^È glÇ ak@È `vÈ r@È vÈ rk^È b_ nyU_ tp_ , ur! vH hk^È N. Mh^™ S) nyU_ `W b_ ur! `lH `cÈ S_ gH , tp_ `m `tÒ `cÈ `g dï al_ , `kU® tf^. pOT@ lÇ cE `m S! bL@H d_ nyU_ S# dUa_ # N. RtU. rk^È vH tp_ `j , S# a@H mb@H nyU_ RbE `jY. , dUa_ # N. N@ hdE `kH `g) d€ dï pnkS_ lÇ j_ MtUE FÈ h`gÈ bL@H ur! `W cE , yH nd^È hk^È j! ur! a@H K^. MÈ `jY. , N@ k`jÈ Sï `tÒ plE mb@H r`nH d@È gL! kbW S_ t`pU® tlÈ M# mb@H ak@È j_ MtUE jÈ `g) n`dUÇ `m `tÒ `kU® tf^. kUÈ ak@È a`u. pOT@ cE `m S! nyU_ dr! pN@È gL! kbW N. S_UÈ p@ S_ M`r) `j , bL@H dï N. nyU_ b_ dUa_ # N@ pÈ S! a`mÈ aM_ nyU_ , brUW cUÈ ak@È RtU. dï pbH bmb! j! # mUÈ mb@H a`u. tfï lÇ aNÈ N. `m S! , bL@H aNÈ kmE # N. mb@H n`dUÇ `m a`u. tfï lÇ S`A N. `m rv! S! , nyU_ `hÁ lÇ `m rv! S! , bL@H M! # mUÈ N. d_ dUa_ # N. d@È dï F@È pp. , aNÈ adE nyU_ kRh_ pT@ p`T lSE aY_ rl@W ik. alÈ t`p ah® MN! pyÈ pnd* dUa_ # N. S# nyU_ hUaÈ m`b( `_ d`h bL@H j_ MtUE tg@È `kU® tf^. d! nd€ S# # mUÈ N. lÇ dhLÈ N@ d€ TU. Mnï , ur! b_ tY. an^™ dhLÈ , urÈ nï ur! tUE `m `pUÇ dhLÈ FÈ MtUW , yH a`mÈ aM_ an^™ `hÁ k_ dhLÈ M! K^. , `lH p`nUÇ # mUÈ N. `hÁ `j , kRh_ FÈ pyÈ pnd* `vÈ S_ v. Rt_ , bL@H `bL nd€ `pUÇ bUE `bÁ lOk@ RdE b_ `g) `vÈ Ng® Rk# , j_ MtUE S# dUa_ # N. `m `tÒ S! p`lÈ kL@. d@È al_ SUaÈ yv_ lÇ mUÈ `lÁ mUÈ , mUÈ hdï) N. tfï lÇ hb® kÇ , dUa_ # N@ jM@W `h hg@ bL@H d€ Sï SUaÈ yv_ , brUW M! # N. aK. S# mUÈ lÇ , hb® kÇ nyU_ lÇ `m hUa! lOk@ d@È apH y# hUaÈ m^. bL@H a@H OT@ hb® nyU_ N@ `tÒ hlE , `d) ur! hlE `S( ur! `kU® tf^. `W cE ab^H , v® `gL Sï pnkS_ Rc^H , N@ nd€ RgUÈ aNÈ MtUW j! tUaH l) g) Mk® rE , mUÈ jUaï b^D_ h`t dï h`gÈ Rt_ jUaï , # mUÈ kRh_ hrE SY* tUÈ tnRyUaH bL@H T* `T drÈ d^H RbH p`d FÈ m`b( MnyU* pnd^H pd@È aNÈ MtUW d@È S# `g) TUÈ SY* FÈ m`b( afUE pjYÈ p`jY( `tÒ mUÈ SUM_ nyU_ rtUH TU. th_ N. dUa_ hdï) pS! j_ MtUE d@È K^È m`b( afUE S! dN@È ayUH SÈ S# `g) `tÒ th_ ndUa_ mUÈ pt^H `j ,,
0 Rating 584 views 2 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On January 31, 2012
Năm hết Tết đến, người Việt khắp nơi đn Tết. Cả khi ra nước ngoi, họ vẫn kh㠴ng chối bỏ Tết cổ truyền dn tộc. Ring những đứa con d⪢n Champa lưu lạc, vừa t ỏi vừa chịu cảnh đời tha hương, th kh�ng c “Tết” của mnh. Để㬠 được quy quần bn nhau, kể cho nhau nghe thi⪪n lịch sử oai hng của dn tộc, h颡t khc dn ca trầm buồn của quꢪ hương, v nhảy những điệu ma truyền thống của tổ tiສn cho vơi đi nỗi buồn mong nhớ. Video clip Kỷ Niệm 10 Năm Ng y Thnh Lập Hội BTVH Champa ࠠMay thay mong ước giản dị chn chất ấy được giải tỏa phần no từ khi c⠳ Hội I.O.C ra đời năm 1986 tại U.S.A, sau đ l Hội Bảo Tồn Văn H㠳a Champa. Hội đ qui tụ người Champa từ u Chアu đến Mỹ Chu để tổ chức lễ hội Kat. D⪹ cn nhiều trở ngại, cn vⲠi kha cạnh chưa đồng thuận, nhưng với bao nhiu th�nh tch đạt được, th đ� l cng lao to lớn của cả một tập thể. Vậy mഠ mới đy, một tc giả tr⡪n Harak Champaka đ cố tnh xuy㬪n tạc thnh tch đ୳, hng chối bỏ n. Để biết tⳡc giả đ đ xuy㣪n tạc thế no, trước hết ti thử điểm qua thഠnh tựu của Hội. 1. Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa U.S.A. Ngay buổi đầu th㠠nh lập, v sau mấy mấy năm hoạt động, Hội I.O.C. đ tổ chức th࣠nh cng vượt bậc lễ hội Kat v䪠o thng 11.1994, tại giảng đường của Trường San Jose State University với khoảng 500 quan khch Champa - Việt - Mỹ tham dự. Qua những trang phục truyền thống của đồng hương trong lễ hội, cᡡc tiết mục văn nghệ thật đặc sắc gip quan khch Việt - Mỹ hiểu thꡪm về mục đch v � nghĩa của đại lễ Kat, về văn ha cổ truyền d곢n tộc. Sau lễ hội Kat lịch sử ny, cꠡc đồng hương Champa cảm thấy sung sướng tự ho được nối gt tiền nhೢn thực hiện một lễ hội truyền thống đ gắn liền với lịch sử dn tộc từ khi dựng nước năm 192 đến khi mất nước năm 1832 (theo sử gia Tiến sĩ Po Dharma).㢠 Mặc d đ mất nước gần 180 năm, nhưng lễ hội Kat飪 vẫn cn đ vⳠ ngy cng phࠡt triển. Mọi người dn Champa hải ngoại hy vọng rằng truyền thống qu b⽡u đ được pht huy mạnh mẽ trong những năm kế tiếp.㡠 Rồi những năm kế tiếp con dn Champa lưu lạc im lặng. Suốt ba năm liền (1995-1997), b⠠ con Champa nơi hải ngoại khng hề c được cuộc gặp mặt, cho d䳹 l cuộc họp đơn sơ để kỷ niệm Kat truyền thống.ઠ Quần chng Chăm trong những năm thng nꡠy rất lo lắng khng hiểu v sao Hội I.O.C ngưng hoạt động.䬠 V phải đến bao giờ th Hội mới tଡi xuất hiện? Đ3 l nguyn nhઢn khiến ra đời nhiều tổ chức bảo tồn văn ha Champa tại Hoa kỳ. Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa đ㳣 khai sinh trong hon cảnh trống vắng của lịch sử trn.ઠ Mục đ-ch của Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa Mục đ㠭ch của Hội l nối gt cೡc bậc tiền nhn giữ gn v⬠ pht huy văn ha bản sắc d᳢n tộc, tiu biểu l tiếng n꠳i v chữ viết Champa, cc phong tục tập quࡡn, lễ nghi truyền thống, cụ thể l lễ hội Ilim đầu năm vഠ Kat truyền thống, phổ biến lịch sử Champa cho thế hệ con chu ở hải ngoại.ꡠ Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa được hnh th㬠nh l nhờ cng lao vận động đളng gp của một số cc bậc nh㡢n sĩ, tr thức Champa tại Hoa Kỳ, Canada v Ph�p, cng với sự hậu thuẫn đng đảo của c鴡c tầng lớp thanh nin sinh vin học sinh Champa tại Hoa Kỳ.ꪠ Bước đầu thnh lập, Hội đ gặp nhiều khࣳ khăn về ti chnh lẫn cơ sở để sinh hoạt. Nhờ sự giࡺp đỡ của gia đnh ng Yassin B촡, một nhn sĩ trong cc th⡠nh vin của Ban sng lập Hội, đꡣ cho mượn tư gia lm trụ sở sinh hoạt của Hội; ng Đắc William Kiết, một nhഢn sĩ tr thức Chăm, thnh vi�n Ban sng lập Hội, đ cᣳ cng vận động cc nh䡢n sĩ, tr thức Champa hậu thuẫn cho sự khai sinh Hội, v �ng ta cũng l người đ đem hết t࣢m huyết của mnh cng với 카ng Yasin B đ sang bằng mọi trỡ lực từ nhiều phᣭa trong vấn đề thnh lập Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa tại USA. ೠ Hội BTVH Champa tại U.S.A; ng Đắc Jimmy Thin một tr䪭 thức Chăm, thnh vin Ban sડng lập, đ c c㳴ng trong việc lo thủ tục php l để Hội hoạt động hợp phὡp theo luật php của Hoa Kỳ. Ngoᠠi ra Hội BTVH Champa thnh thật ghi nhận cng lao của cഡc vị nhn sĩ, tr thức sau: ⭔ng Y Klong Adrong, một nhn sĩ Champa vng Cao Nguy⹪n, cố vấn cho Hội tm nguồn ti ch젡nh cũng như gip hội trường để sinh hoạt; ng Tiến Sĩ Po Dharma, gi괡o sư trường đại học Sorbonne Paris, nh viết sử Champa, đ gửi b࣠i thuyết trnh về "Vấn đề nguồn gốc lịch sử, văn ha Champa v쳠 cộng đồng Champa hm nay" trong ngy ra mắt Hội; 䠴ng Dương Tấn Sở, ng Hoa Đnh Sổi, 䬔ng Lư Thi Nhn, ᠴng Đặng Chnh Anh, ng Bᴭch Văn Thin, ng Huỳnh Th괡i Sơn, cc bậc thn hᢠo nhn sĩ Chăm, đ c⣳ cng vận động trong giới cao nin Champa ủng hộ việc th䪠nh lập Hội. ng Hakem Masales Moly, một nhԠ lnh đạo tinh thần của b con Chăm v㠹ng Sacramento v phụ cận, đ t࣭ch cực đng gp 㳽 kiến xậy dựng trong việc bảo tồn tiếng ni Chăm trong ngy ra mắt Hội. 㠔ng Hong Kim Gia, chủ tịch Lin Minh Những Người Tị Nạn Chăm tại Hoa Kỳ, đણ ủng hộ về tinh thần lẫn ti chnh để Hội cࡳ thm phương tiện hoạt động. Hội BTVH Champa cũng khng qu괪n cng lao của ng B䴭ch Văn Mười, một tr thức Chăm hiện định cư tại Canada, đ nhiệt t�nh gip đỡ kiến cho việc x꽢y dựng Hội. ng Mai Tường, một nhԠ nghin cứu về lịch sử Champa, đ đꣳng gp bi vở, tiền bạc, c㠴ng sức thuyết trnh cho ngy ra mắt Hội. 젔ng B Đại Long, một chuyn vi᪪n nồng cốt về Chim ngữ v lịch phꠡp Chăm. Ngo i ra Hội cũng khng qun ch䪢n thnh cảm ơn tất cả qu vị đୣ c mặt trong Hội nghị thnh lập v㠠 ngy ra mắt Hội. Sau hội nghị thࠠnh lập, Hội quyết định tổ chức đn mừng lễ hội Illim đầu năm Mậu Dần (theo lịch Champa), kết hợp với việc l㴠m lễ ra mắt Hội cng ton thể b頠 con Champa nơi hải ngoại vo 4.7.1998 tại hội trường Trung Học Overfelt, thuộc thnh phố San Jose. Trong bầu kh࠴ng kh nắng ấm của ngy xu�n, con dn Champa từ nhiều tiểu bang của Hoa Kỳ tề tựu về đy để l⢠m lễ đn những năm mới v ch㠺c mừng cho sự ra mắt của Hội BTVH Champa được tiến triển tốt đẹp. Khoảng 300 đồng hương Champa tham dự. Buổi lễ bao gồm trnh diễn văn nghệ truyền thống do cc em thanh ni졪n Champa biểu diễn, đ bng giao hữu giữa hai đội thanh niᳪn Chanmpa San Jose v thanh nin Champa Seattle. ઠLễ hội đ kết thc trong tiếng hoan h㺴 cổ vũ cho cc cầu thủ đ bᡳng của hai đội thật l si nổi, vഠ ho hứng, đnh dấu một ngࡠy mới của lịch sử Champa nơi hải ngoại. ng Hakem Masales Moly phԡt biểu trong ngy Lễ Hội Kat -2005 ઠ Để thực hiện theo đng điều lệ v t꠴n chỉ của Hội đề ra, Hội BTVH Champa đ tiến hnh tổ chức lễ hội Kat㠪 năm Mậu Dần, 25.10.1998 Dương lịch (vo khoảng đầu thng Bảy Chăm lịch) tại hội trường do ࡴng Y Klong Adrong bảo trợ, trn đường 2400 Moorpark Avenue, thuộc thnh phố San Jose. Gần 100 đồng hương tham dự lễ hội. Mở đầu lꠠ lễ đặt vng hoa ln đ⪠i tưởng niệm những vị c cng với d㴢n tộc l một điển hnh, thứ đến lଠ những bi đọc tiểu sử để vinh danh cc vị anh hࡹng của dn tộc. Cng lao vⴠ sự nghiệp của cc vị vua như Po Klong Girai, b Chᠺa Po Sah Inư, vua Po Bir Thor (tức Chế Bồng Nga). Những giy pht tưởng niệm trang nghi⺪m knh cẩn, bi h�t Khik Bhum Pasai vang ln như một sự nhắc nhở nhau cho bangsa Champa vẫn l một nỗi đau của mỗi người, những bꠠi diển văn nhắc lại thn phận mất nước v những b⠠i pht biểu ku gọi về nguồn trong nước mắt của những bật trưởng l᪣o. Ku gọi tnh đoꬠn kết dn tộc v k⠪u gọi những con chu hy biết ơn cᣴng lao của cc thế hệ cha ng chᴺng ta. Nhắc nhở con chu đừng qun m᪬nh l con dn Champa vࢠ hy hnh diện v㣠 tự ho về điều đ. Nhắc nhở con chೡu dẫu đang ở phương trời no vẫn nối gt truyền thống di sản của tổ ti೪n. Đy l di sản qu⠽ gi trong cuộc sống của một nền văn ha cao đẹp. Bởi thế chᳺng ta cần gn giữ pht huy v졠 trn trọng n. Những thứ nếu mất đi rồi thⳬ khng bao giờ trở lại. 䠠 Xen kẽ với cc tiết mục đọc tiểu sử c phần phụ diễn văn nghệ do thanh thiếu niᳪn đảm trch. Chương trnh lễ hội diển ra thật nghiᬪm trang v hấp dẫn, li kഩo sự ch của đồng hương ngay từ đầu đến cuối. Sau c꽹ng l phần ăn trưa v văn nghệ cࠢy nh l vườn do cࡡc em thanh nin biểu diễn. Chương trnh lễ hội kết thꬺc trong niềm hn hoan v bờ bến của mọi người. Tất cả cⴹng nắm tay nhau ma khc nhạc d꺢n tộc trong tiếng cười chan ha cng những d⹲ng nước mắt hạnh phc. ꠠ Bước đầu vo năm Kỷ Mo, Hội BTVH Champa đࣣ tham gia hội chợ Tết cng với cộng đồng Việt Nam Bắc California, 20.2.1999, tại Fairground thuộc thnh phố San Jose. Hội đ頣 thu một gian phng để triển l겣m hng cng nghệ phẩm, cഡc hnh ảnh sinh hoạt của đồng bo Champa ở quốc nội cũng như hải ngoại. Ban thanh ni젪n của Hội đ tham gia biểu diễn ba tiết mục văn nghệ truyền thống Champa cng với đội văn nghệ của nhiều hội đo㹠n Việt Nam khc tại khn đᡠi chnh của Hội Chợ Tết để truyền b văn h�a chăm cho cc cộng đồng bạn ni chung v᳠ b con Champa ni ri೪ng. Sau Tết Nguyn Đn Việt Nam, Hội BTVH Champa tổ chức ngꡠy lễ hội Ilim đầu năm Kỷ Mo theo lịch Champa v䣠o 18.4.1999 tại Cunningham Park thuộc thnh phố San Jose với sự tham gia của hơn 100 đồng hương Champa. Trong buổi lễ, Hội đ trao tặng những tấm lịch Champa đến c࣡c gia đnh đồng hương c mặt trong buổi lễ v쳠 sau đ gửi tặng một số lịch Champa cho cc th㡢n ho nhn sĩ Chăm ở xa. Ngoࢠi ra Hội cn gởi tặng những tầm lịch cho một số vị nghin cứu về lịch sử Champa ở qu⪪ nh để cng tham khảo. ๠ Hnh ảnh Triển Lm Văn H죳a Champa trong ngy Tết Nguyn Đડn Việt Nam Ngo i việc ch trọng đến cng t괡c tổ chức lễ hội truyền thống cho đồng hương, Hội BTVH Champa cn mở những lớp xa m⳹ chữ Chăm cho thanh thiếu nin sinh vin học sinh Chăm cꪳ nhu cầu biết đọc biết viết chữ Chăm. Lớp học đầu tin đ ch꣭nh thức khai giảng vo 2.6.1999 tại tư gia ng Kiều Ngọc Quyപn, mỗi tuấn học vo tối thứ Bảy từ 7 giờ tới 9 giờ. C࠳ khoảng 10 học sinh theo học v gio viࡪn đứng lớp l ng Bԡ Đại Long. Lớp học đ kết thc v㺠o 30.8.1999 khi ma tựu trường của học sinh đến. Chương trnh hoạt động của Hội từ đầu th鬡ng 9.1999 đến cuối năm 1999 l tổ chức những buổi tập dượt văn nghệ cho cc em, cࡡc chu thanh thiếu nin trong Hội v᪠o cc ngy cuối tuần, chuẩn bị trᠬnh diễn trong dịp lễ Kat sắp tới, 10.10.1999 (tức vo khoảng m꠹ng 2 thng 7 Chăm). Vo dịp lễ Katᠪ năm nay, Hội pht hnh Đặc san Vijaya đầu tiᠪn đến cng qu độc giả trong v齠 ngoi cộng đồng Champa. Đࠢy l phần sơ kết cc hoạt động của Hội BTVH Champa từ khi thࡠnh lập cho đến cuối năm 1999. Trong những năm kế tiếp, hội Bảo Tồn Văn H3a Champa cứ theo truyền thống ấy. Mỗi năm với nỗi mong nhớ qu* hương da diết, những đứa con Champa lạc loi lại tm đến với nhau để cହng hướng về cội nguồn tổ tin. D꠹ cuộc sống ngổn ngang cng việc mưu tm kế sinh nhai tr䬪n đất khch qu người họ vẫn d᪠nh trọn thời gian, vượt qua mun vạn kh khăn để t䳬m đến với nhau cng tổ chức Kat hằng năm rất long trọng. C骳 cả những bo ch Việtnam cũng c᭳ mặt. Jalan Riya viết, trong Kat*: Lễ hội Champa truyền thống v triễn vọng “lần đầu tin xem cuốn băng DVD nhiều người Chăm ở quપ nh đ xࣺc động đến rơi nước mắt. Họ khng tin vo mắt m䠬nh với những hnh ảnh Kat qu쪪 hương trn đất Mỹ, vừa mừng vừa hnh diện rằng những điệu m꣺a quạt truyền thống, những điệu dn ca mộc mạc di sản của tổ tin vẫn được người Chăm x⪣ hội sinh ra v lớn ln trપn mnh đất mới đầy thử thch đối với truyền thống n㡠y nng niu trn trọng.”⢠ Hy nghe cảm xc của t㺡c giả sau khi đ tham dự những Kat khắp mọi nơi trong v㪠 ngoi nước:“T࠴i đ từng tham dự nhiều hội Kat, nhất l㪠 tại qu nh, từ lꠠng ny qua lng khࠡc, từ Phan Rang đến Phan R, từ Sng L�ng Sng đến Malm, hay tại S䢠ign. T⠴i thấy Kat được tổ chức mỗi nơi mỗi vẻ, ngay cả tại Mỹ, qua những ti liệu sinh hoạt vꠠ hnh ảnh video của Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa, U.S.A.쳠 Kat ở đy cꢳ một nt ring của n骳. D9 hnh thức c kh쳡c, mới lạ, nhưng nội dung vẫn l sự nhớ ơn v vinh danh cࠡc bật tiền nhn Champa , những vị c c⳴ng với đất nước, xậy dựng hay gn giữ hay tạo sự an cư lập nghiệp, phồn vinh cho con dn Champa trước đ좢y”. Đạt được cc thnh quả nᠪu trn, một phần l nhờ tinh thần dꠡm hy sinh cao cả cho sự nghiệp bảo tồn văn ha bản sắc dn tộc của c㢡c anh em Hội vin, khng nề h괠 gian khổ kh khăn, vượt qua biết bao nhiu trở lực, c㪹ng nhau đon kết gp c೴ng sức tiền bạc, một phần l nhờ sự hậu thuẫn của qu đồng hương mặc dཹ khng trực tiếp tham gia cc sinh hoạt của Hội, nhưng lu䡴n hiện diện trong cc ngy lễ hội trọng đại của dᠢn tộc. Hội Bảo Tồn Văn H3a Champa xin chn thnh cảm ơn sự c⠳ mặt của qu vị trong cc ng�y lễ truyền thống cộng đồng v xem đ như những đೳng gp thiết thực cho sự tồn vong của dn tộc Champa. 㢠 Hnh ảnh trong ngy Lễ Hội Ilimo Kauk Thun - 2005 젠 Đấy l bi viết Yaya Palei tường trࠬnh mục đch thnh lập hội BTVH Champa v� những hoạt động của Hội để độc giả cng tham khảo v nhận định.頠 Vậy m c tೡc tc giả đ viết bᣠi xuyn tạc mục đch vꭠ việc lm tốt đẹp ấy, nhằm phủ nhận v chối bỏ bao nhiࠪu cng sức vun vn cao cả ấy bấy l䩢u nay. 2. Sự sai lầm của tc giả bi viết “Katᠪ: một lễ tục hai lễ hội v hai nghĩa khཡc nhau” Về b i viết “Kat: một lễ tục, hai lễ hội v hai ꠽ nghĩa khc nhau” trong tập san Harak Champaka 40 trang 7”. Ngay tựa đề thi cũng đᴣ hiện ra ci suy nghĩ sai lầm, lệch lạc của tc giả với tất cả con dᡢn Champa ở hải ngoại đ v đang nỗ lực để bảo tồn văn h㠳a Champa. Đoạn thứ hai trong bi tc giả viết:ࡠ“Kat l một lễ tục của cộng đồng Chăm Ahier đꠣ trở thnh những lễ hội linh đnh nhất như lễ Ramawan của người Chăm Awal (Chăm Bani)”.Đଢy l một quan điểm sai lệch v v࠴ cng tai hại. L luận điệu, tư tưởng g頢y chia rẽ trong cộng đồng, chẳng c cht n㺠o tnh cch x�y dựng. Xin nu ra hai điểm căn bản nh! ꩠ Điểm thứ nhất, Kat khng phải l괠 một lễ tục của cộng động Chăm AHIER. Khi đọc cu ny độc giả đ⠣ đnh gi tᡡc giả chẳng c cht căn bản n㺠o về khi niệm của nghĩa KatὪ. Giai đoạn qua, Kat được nghin cứu vꪠ trnh by từ nhiều c젡ch nhn v diễn đạt kh젡c nhau, qua lăng knh nhn sinh quan v� cảm xc của từng nh nghi꠪n cứu về Champa. D9 c khc nhau đến đ㡢u đi nữa nhưng họ vẫn quy theo mẫu số chung: Đ3 l lễ hội lớn v quan trọng nhất mang t࠭nh truyền thống của dn tộc, c nguồn gốc lịch sử độc đⳡo, tiu biểu cho một cộng đồng Champa, khng ph괢n biệt tn gio. 䡠 Hy xem một nh nghi㠪n cứu trẻ Champa, chuyn su vꢠo lễ hội dn tộc. Kat được Văn M⪳n m tả một cch kh䡡 cặn kẽ v đầy đủ về hnh thức lẫn ଽ nghĩa thing ling ấy qua bꪠi “Sắc mu của lễ hội Kat Chăm” (*).ઠXin đuợc tr-ch lại cng bạn đọc: “Lễ hội Kat được tổ chức mỗi năm một lần v骠o thng 7 lịch Chăm (nhằm khoảng thng mười Dương lịch).ᡠ Đy l lễ hội của người Chăm nhằm tưởng nhớ c⠡c vị Vua m sau ny người ta phong lࠪn l Thần gọi l Nam thần như Po Klong Girai, Po Rome…Vࠠ tưởng nhớ ng b tổ ti䠪n, trời đất đ ph hộ độ tr㹬 cho con người. Chnh v vậy, lễ hội Kat� l biểu hiện một nữa cấu trc lưỡng hợp thuộc về dương đối lập với yếu tố ຢm. Lễ Chabur - lễ cng cc vị Nữ thần vꡠo thng 9 lịch Chăm. Sự đối lập liᠪn kết giữa Nam thần - Nữ Thần, giữa Trời - Đất, Mẹ - Cha, Đực – Ci, Vng cao – Vṹng thấp…. l một triết l trong thuyết Nhị Nguyཪn, l nt đặc trưng phổ qu੡t trong nền văn ha Chăm được thể hiện su sắc tr㢪n nhiều bnh diện như nghi lễ hội h, ăn mặc m쨠u sắc cho đến loại hnh biểu diễn nghệ thuật khc.졠 Tất cả những yếu tố trn tot lꡪn nội dung, hm chứa một nghĩa phồn thực với sự liཪn kết lứa đi, cầu mong cho sự sinh si nảy nở của con người, vật nu䴴i, cy trồng…Lễ hội Kat l⪠ một lễ hội dn gian đặc sắc nhất trong kho tng văn h⠳a của người Chăm, l tấm gương phản chiếu sinh hoạt cộng đồng; nơi hội tụ những gi trị tinh hoa văn hࡳa của dn tộc. Lễ hội kh⠴ng những gắn với đền thp cổ knh- nơi ngưng tụ những g᭭a trị kỹ thuật v mỹ thuật cao nhất của nền văn ha Champa mೠ cn gắn với một phần khc của văn h⡳a như; đồ cng tế, y phục, nhạc cụ, những bi thꠡnh ca, ca ngợi cc vị vua hiền c c᳴ng với dn, với nước v h⠡t kể cng việc đồng ng, m䡹a mng, sản vật trăm hoa, trăm quả, trăm nghề. Lễ hội cn xuất trಬnh trước cng chng một nền nghệ thuật ca – m人a - nhạc dn gian mang một phong cch ri⡪ng biệt , độc đo. Lễ hội diễn ra trn một kh᪴ng gian rộng lớn lần lượt từ đền thp (Bimong, Kalan) – lng (Palei) - đến gia đᠬnh (Mưnga wm). 䠠 Song song với nh nghin cứu Văn Mળn, nh nghin cứu Inrasara cũng đણ khẳng định ngắn gọn nhưng rất dứt khot: “Kat – lễ tưởng niệm nam thần (thuộc dương) được tổ chức v᪠o đầu thng Bảy Cham lịch, l lễ nghi tᠭn ngưỡng của dn tộc Cham, khng phⴢn biệt tn gio, địa phương. Người Cham tạ ơn trời đất, thần th䡡nh, tổ tin đ gầy dựng non sꣴng, mang no ấm, thanh bnh cho dn l좠nh” (**). ng DorohiԪm pht biểu trong ngy Lễ Hội Katᠪ - 2005 Lễ hội Kat đưa người dự lễ bước ln đỉnh cao của sự thăng hoa, say sưa theo tiếng trống Ginăng, kꪨn Saranai ha vo những điệu m⠺a của cc c thiếu nữ Chăm bay khắp cᴵi trời mơ. Lễ hội Kat chnh lꭠ giy pht thi⺪ng ling ngắn ngủi của đời thường đnh thức Thꡡp Champa cổ knh lặng ngủ dưới bụi thời gian bừng dậy, sng l�a, tỏa ra trăm sắc ngn hương". Nࠪn nhớ Kat l lễ hội của người Champa chứ kh꠴ng phải của Chăm Ahier như tc giả cố nhấn mạnh với hὠm khng mấy g� tốt đẹp. Tập san Harak Champaka đ cố tnh xuy㬪n tạc nghĩa ngy lễ hội Kat� ny một lần rồi qua tc giả Qasim Từ, một bࡠi viết đầy sai lầm đ bị dư duận trong v ngo㠠i nước ln n kịch liệt. Khốn thay, lần nꡠy tư tưởng đ ti diễn, d㡹 l tc giả khࡡc, nhưng nội dung xuyn tạc vẫn như cũ. Trong Harak Champaka số 10 trang 19, Qasim Từ viết: “Kat của lễ hội Bꪠlamn v Ramawan l䠠 lễ hội của Bni v Muslim”. Một cࠢu khẳng định thiếu hiểu biết trầm trọng, l ci sai cơ bản. Trࡪn thực tế, khng phải ở đu c䢳 Blamn lഠ
0 Rating 131 views 2 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
NGƯỜI CHM Ở B NH THUẬN Năm ngo!i ti c viết trong䳠Đng Php thời b䡡on3i về người Chm ở Ty Ninh. Mới rồi nhࢢn dịp đi Bnh Thuận, ti c촳 thăm mấy xm Chm ở tỉnh ấy, t㠴i viết bi nầy.(*) Sự ngẫu nhin khi l઺c đi thăm xm Chm ở B㠬nh Thuận cũng đi với một thầy gio như khi ở Ty Ninh. Hai ᢴng thầy gio ấy hnhᬠnhư lm ci biểu tượng nhắc cho tࡴi nhớ rằng sự đi chơi nầy tức l sự học. Xm Chೠm chng ti đi thăm đ괢y về huyện Tuy Phong thuộc tỉnh Bnh Thuận, từ ga xe hỏa Sng L촲ng đi xuống pha đng đến huyện 8 c�y số. Huyện Tuy Phong c ba tổng m một tổng to㠠n l dn Chࢠm ku l tổng Lạc Trị tức lꠠ nơi chng ti đ괣 đến viếng đy. Phải biết rằng : Hiện nay tỉnh Bnh Thuận vẫn c⬲n nhiều nơi c người Chm ở, nhứt l㠠 huyện Phan L Chm rặt những d�n họ. Họ lại cn ở xen lộn vo c⠡c lng An Nam nữa. Chỗ chng tິi đến đy chẳng qua chỉ một tổng,-⠠m tiếng l một tổng chớ thật cũng chỉ c࠳ hai xm m th㠴i. Một xm ku l㪠 Cng Rang ở pha tୢy huyện, cch chừng hơn một cy số, một xᢳm ku l Chꠢu Hot, cũng ở pha t魢y huyện, cch chừng 5 cy số. Chᢺng ti đi thăm mỗi xm trong một buổi, tuy kh䳴ng dm cho rằng mnh quan sᬡt đ kỹ lưỡng song những điều nghe thấy sẽ viết ra đy thảy l㢠 điều đại khi của một dn tộc mᢠ ta nn biết, ai đọc qua tưởng cũng chẳng đến nỗi mất cng toi. C괡i điều ta nn ch 꺽 thứ nhứt l trong hai xm c೹ng một giống ở cch nhau chừng một khu rựa mᢠ tn gio hai đ䡠ng khc nhau. Xm Ch᳢u Hot theo đạo Chm, ki頪ng ăn thịt b, người ta chết th thi⬪u ; xm Cng Rang theo đạo Pni, ki㠪ng ăn thịt heo, chết th chn, hai t촴n gio khc nhau đại lược lᡠ như vậy. Bn Chm thi꠪u người chết. Khng, khng phải l䴠 hễ chết rồi m thiu liền đઢu. Họ để ci thy nằm trong nhᢠ đ rồi lo lm đ㠡m, mổ tru lm rượu đ⠣i đằng, lng xm cứ việc ăn uống miết cho đến chừng nೠo ci thy thối nᢡt đổ di ra họ mới đem thiu, nghĩa l⪠ bỏ một thng hoặc một thng rưỡi khᡴng chừng(*). Thiu ra tro rồi, mấy người ruột r của kẻ chết lấy mỗi người một nắm đem về dấu cất, c꠲n một t th g�i lại đem chn nơi bờ ruộng hoặc gửi nơi cy cao b䢳ng mt, vi rằng : “Hồn cᡳ khn th bắt bớ quấy nhiễu thi䬪n hạ để họ cng cho m ăn chớ rꠠy về sau người nh khng cഺng quảy nữa”. Người mnh ở những nơi đ mỗi khi đi ra ngo쳠i th hay sợ gặp phải ma Hời, l v젬 cớ đ. Cn b㲪n Pni chn kẻ chết cch rất lạ, n䡳i ra ai nấy nghe phải dửng dừng dưng(**). Bất kỳ kẻ chết l ai, khi chn thബ một vi người khỏe mạnh nắm lấy đầu tc cೡi xc m kᠩo xệt ra đồng. Ci huyệt đo sẵn, cᠳ vy mng xung quanh. Năm ba ⹴ng thầy Chang l thầy tế lễ của họ, ở trong mng l๠m php tắc g đ鬳 kh4ng biết, xong rồi th bỏ xc xuống lấp đất lại. Trong khi ấy người nh졠 khng c ph䳩p lại gần, nh giu thࠬ c dng 4 tấm v㹡n dựng 4 bn ci xꡡc(***), cn nh ngh⠨o th khng c촳 vn nữa. Theo tn giᴡo nn sự chn cất ki괪ng kỵ của hai xm c kh㳡c nhau m thi, song cള việc g th họ cũng v쬣ng lai với nhau, khng phải c th䳹 ght g v鬠 sự sanh hoạt của hai bn th y như nhau cả. Xꬣ hội của họ lấy đn b lࠠm chủ vị. Đn b đi cưới đࠠn ng v đứng kế tự cho cha mẹ đ䠣 qua đời. Con ci th theo họ mẹ. Tuy vậy việc lᬠng việc nước th lại đn 젴ng ra lm, c gặp mấy người chೡnh tổng, ph tổng, l trưởng th㽬 thấy đều l đn ࠴ng cả. C hạng người gọi l thầy Chang tức l㠠 hạng người đỡ đầu của dn Chm cũng như c⠡c cố trong đạo Thin Cha vậy. Thầy Chang th꺴ng thạo sch vở, biết coi ngy giờ, giữ việc cᠺng cấp để bảo hộ dn sự. Ai c đau ốm thⳬ rước thầy Chang đến cng cho, khng biết uống thuốc l괠 g. Thầy Chang c bậc cao bậc thấp, lấy c쳡i đy đựng trầu thuốc lm dấu hiệu : thầy n㠠o lớn th mới được đựng trầu trong đy, c죲n thầy nhỏ th chỉ được gi bằng một thứ khăn ri쳪ng. Hạng thầy nầy thường l cha truyền con nối chớ t khi dạy cho người ngoୠi.(*) Bất kỳ con nt, kẻ lớn, người Chm đều n�i được 2 thứ tiếng. Khi họ ni với nhau th n㬳i tiếng Chm, cn khi nಳi với người mnh th d쬹ng tiếng An Nam. Thấy vậy rồi chng ti hiểu rằng hễ d괢n no đࠣ bị dn khc cai trị l⡢u rồi th buộc phải biết ni tiếng của kẻ cai trị m쳬nh, v c vậy mới biết c쳡i bổn phận lm ti... Họ nളi rằng tiếng Chm khng giഠu bằng tiếng Nam, by giờ c nhiều lời họ phải d⳹ng tiếng ta th ni mới tr쳴i. Ti thấy trong khi ni chuyện họ biết d䳹ng chữ “tịch” khi họ ni thầy Chang no chết th㠬 ni “thầy ấy tịch” như ta dng chỉ về 㹴ng sư no chết vậy. Nguyn ngઠy trước người Nam ta đến chiếm ở đất Chm [rồi ku họ] lઠ người thổ(**). Thổ, cũng như người Php đến ở xứ ta rồi ku l᪠ Indigne(***); cn người Ch負m họ ku người mnh lꬠ người Huế. C điều rất lạ l họ chừ lại th㠭ch xưng mnh l Thổ hơn l젠 Chm. Thầy gio nࡳi mnh ở đy l좢u đ nhận ra rằng khi no m㠬nh ku họ l người thổ th꠬ họ cũng ku lại bằng người Huế, như vậy họ cho l lịch sự, c꠲n mnh ku họ bằng Ch쪠m th họ c 쳽 bất bnh m k젪u mnh lại bằng An Nam. Song nghĩ lại trong An Nam ta cũng c 쳭t nhiều người như vậy : đối với người Php họ lại thch xưng m᭬nh l Indigne. Ch਺ng ti ni chuyện với mấy người chức việc l䳠ng, thấy họ c phục t㽹ng triều đnh Huế lắm, một điều họ xung đức lịnh Hong đế. Đối với người Ph젡p ở đy họ ku l⪠ Nh nước. Người Php đối với xứ nầy quan hệ ra sao, chừng như họ khࡴng r cho lắm th phải. Họ k嬭nh sợ đằng Nh nước cũng như knh sợ đằng Huế v୬ họ cho hai đằng đều l khn khഩo giỏi giang hơn họ v c quyền trn họ. Nh㪠 người Chm ở đy đều lࢠ nh trệt cả, chớ khng cള nh sn như ở Tࠢy Ninh. Nh họ lm thấp quࠡ, c nhiều ci đi v㡴 phải ci đầu lun, đến chỗ ch괭nh giữa nh mới đứng thẳng lưng được. Trong nh kh࠴ng c vn giường b㡠n ghế chi hết, chỉ c vi c㠡i sạp bằng tre để ngủ, cn ăn th ngồi dưới đất. C⬳ mấy nh chnh tổng, phࡳ tổng th thấy bằng nh ng젳i, ở trong c đủ bn ghế, tủ, v㠡n ngựa nhưta, chỉ duy dơ bẩn qu! thể v khng cള thứ lớp, khi chng ti đến, dừng đợi ngo괠i cửa độ mười pht cho họ qut dọn xong rồi mới vꩴ được. Trong hai xm, Chu Ho㢩t giu hơn. Họ giữ nghề lm ruộng, nhiều nhࠠ c những đống rơm to. Cn x㲳m Cng Rang thଠ ngho cả, cả xm đều ăn vay. Họ vay của người Nam m賬nh m vay nặng lỡi lắm, nhiều nh tan nࠡt v mắc nợ, song chẳng c ph쳡p luật no binh vực cho họ về sự ấy hết. Về ci cࡴng nghệ thường dng, người Chm ở đ頢y chẳng hề lm được một ci g࡬ hết. Từ nghề thợ rn thợ mộc cho tới tứ ban vạn sự, họ nhứt giai bất biết. Ci s蠠ng, ci dừng(*), ci chᡠy, cối tay, cối đm, họ đều phải mua của An Nam m d⠹ng. Những o vải to mặc trong nh thᠬ đn b họ may lấy, ng࠳ vụng về tm tuꭠ chẳng ra sao ; cn tới những o h⡠ng lụa, th họ chịu dốt khng may được, phải thu촪 thợ ta. Trong hai xm nầy c mấy nh㳠 An Nam ở xen vo, tức l nhࠠ thợ rn v thợ may vậy. Ch蠺ng ti hỏi cho cng tột th乬 họ chỉ cn biết một nghề dệt m th⠴i. Chng ti c괳 tm đến chỗ họ dệt để coi. Đừng nghe ni dệt m쳠 tưởng rằng c khung cửi v đồ lề rộn r㠠ng như ta. Họ lm đơn sơ lắm, chỉ một ci ống tre lࡠm trục cuốn canh v vi thanh tre chằng chịt với nhau, giࠠng ra một x dưới đất rồi ngồi m dệt. Cũng c㠳 go c khổ, v c㠡i thoi th lm bằng ống nứa. Một lần họ mắc cửu chỉ dệt ra vải d젠i được hai thước ty m th⠴i, vừa lm đủ ci chăn vấn của họ hay lࡠ may đủ ci o cụt. Song những vải dệt ra đᡳ cốt dng để liệm cho người chết, chớ khng d鴹ng cho kẻ sống. Họ lại c dệt thứ khăn bề khổ chừng hơn một tấc ty, c㢳 xen lộn cc mu vᠠ bắt bng, nửa tơ nửa vải, thứ nầy để ring l䪠m khăn cho thầy Chang. Xm Cng Rang ở gần biển. Họ n㠳i với chng ti rằng xưa kia 괴ng cha ở xm họ lm nghề đ㠡nh c, song by giờ nghề ấy về trong tay người Huế hết. Thật vậy, chᢺng ti c đi xem một x䳳m của lng Long Hưng l lࠠng sở tại huyện Tuy Phong, xm ấy ở st b㡪n biển, c được mấy trăm chiếc ghe chi, mỗi buổi chiều, ghe về người ta g㠡nh c ở bờ biển thật l đᠴng, song đều l An Nam cả, chẳng c một người Chೠm no lộn vo hết. Nội một sự lࠠm ăn đ, ni theo ph㳩p kinh tế học đời nay, người Chm rồi cũng đến tiu diệt. Bởi vબ một vạn thứ chi họ cũng mua của người ngoi m họ kh࠴ng bn ra cho ai được một thứ chi, th bảo lᬠmsao tiền của chẳng mỗi ng y một tiu mn rồi ngh겨o nn cho đến chết ! Chng ta thấy những cມi thp cng cṡc di tch của Chim Th�nh ở cc tỉnh pha nam Trung Kỳ th᭬ đủ biết cng nghệ của họ ngy xưa kh䠩o lo l dường n頠o. Trải qua một cuộc biển du, lm cho họ ng⠠y nay trở nn dốt nt hꡨn vụng như thế, thật l một sự khng ai tưởng tới. Đഡng gh thay l cꠡi họa vong quốc ! Đng thảm thay l cᠡi dn mất nước. Lời tục thường ni : Con cⳡ lớn nuốt con c nhỏ, con c nhỏ lại nuốt con tᡩp. Ấy l luật tạo ha chăng ? Ấy lೠ đạo trời chăng ? Người Nam ta ăn hiếp người Chm về đường chnh trị vࡠ về đường kinh tế, từ trước hai ba thế kỷ cho đến ngy nay, rồi ta lại chn mബnh vo trong bụng con c lớn ! Nghĩ cho cࡹng rồi thấy cuộc đời chẳng ra tr g cả, hết thảy đều l⬠ hung c, đều l bạo ngược, đừng cᠳ lm bộ đem những cu bࢡc i, nhn đạo mᢠ le nhau lm chi ! T⠴i thấy ci trnh độ sanh hoạt vᬠ tri thức của người Chm rồi ti đoഡn rằng họ sẽ bị diệt chủng chớ khng ti n䠠o khỏi được, chẳng qua một chầy một kp m th�i. Ti nghĩ rằng by giờ dầu c䢳 ci quyền no mạnh lớn vᠠ ci ơn no rộng rᠣi bồng đỡ họ ln v nꠢng niu lấy họ, l họ cũng khng cള thể trồi đầu được, v họ như khng muốn sống v촠 cũng khng biết cch sống ở thế kỷ nầy. An Nam ta dầu thủ cựu cho mấy đi nữa cũng kh䡴ng theo kịp ci gt người Ch᳠m. Họ giữ gn cc lề lối của tổ ti졪n họ một cch rất knh cẩn, đố ai l᭠m cho họ “duy tn” hay l “cải lương” một ch⠺t no được. Đn bࠠ con gi Chm khᠴng biết khing hay l gꠡnh như ta. Họ chỉ đội trn đầu v bưng xꠡch nơi tay m thi. Con gഡi đi lấy nước thế no ? Chng nຳ đem ci v ra sᲴng, vục nước vo rồi đội trn đầu mઠ về. C ti thay l㠠 ci v nước lớn tướng đội trᲪn đầu m khng chao khഴng đổ ! Mắt chng ti thấy c괳 người đn ng đội cả hai thớt cối xay trപn đầu ! Hoặc giả họ hnh hạ ci ࡳc như vậy cho nn n c고ng ngy cng đần đi cũng phải. Ch࠺ng ti c giảng cho mấy người nghe về sự kh䳴n ngoan của người ta l ở nơi c, vೠ khuyn họrꠠy về sau phải tập khing gnh, đừng đội đầu nữa. Song họ đꡡp rằng :C!i tục đội l tục ng bഠ đằng Thổ chng ti mấy trăm đời nay kh괴ng bỏ được, nếu bỏ đi th sanh ra đau ốm, ở khng y촪n, lm ăn khng nổi. Nghe vậy chഺng ti phải bật cười khng n䴭n được. Song nghĩ cũng chẳng c g m㬠 lạ, ci giọng ấy cũng tức l cᠡi giọng “bảo tồn quốc tu” của mấy ng đại �i quốc An Nam mnh chớ c g쳬 đu ! Chng t⺴i c hỏi thầy ph tổng ở x㳳m Chu Hot tại l⩠m sao mấy thầy biết cất nh ngi mೠ ở theo như đằng Huế, cn những nh gi⠠u kia khng bắt chước theo lại cứ ở trong nh thấp thỏi bầy hầy như vậy ? Thầy ấy đ䠡p rằng : “Cch lm nhᠠ của chng ti đ괣 c php tổ truyền nhứt định, c㩢y cột cao mấy thước, lng căn rộng mấy thước, ci đ⡲n đng chừng no, c䠡i ko chừng no, phải y theo rập cũ của 蠴ng b truyền lại, khng sai. Như anh em tഴi đy v c⬳ lm việc quan nn phải cất một cડi nh ngi nầy để cೳ chỗ tiếp rước quan khch, cn những người kia tuy giᲠu mặc lng đu d⢡m bỏ tục ng b. Song t䠴i đy dầu c cⳡi nh nầy, cũng phải c một cೡi theo kiểu xưa để lm như nh thờ vậy”. Thầy ph࠳ ni như vậy rồi mở cửa một bn dẫn ch㪺ng ti đi coi ci䡠 nh tổ của thầy, th quả nhiପn cũng ũm thũm như cc ci kia. Đau ốm mᡠ chỉ nhờ thầy Chang cng cho th chắc lꬠnh bịnhđược kh4ng ? Chng ti c괳 đem cu ấy hỏi họ. Cứ như họ trả lời th⬠sự ấy khng lấy g l䬠m chắc. C khi cng rồi thấy bịnh l㺠nh, cũng c khi cng rồi bịnh c㺠ng ngy cng nặng, cho đến chết. C࠳ người v thấy đau qu m졠 cũng khng khỏi th trộm lịnh đi uống thuốc đằng䬠Huế, song uống m c lೠnh bịnh đi nữa cũng l giấu đi khng dഡmcho thầy Chang biết, v phải ni rằng ấy l nhờ c㠺ng m được khỏemạnh. Ở miền đ trời nắng quanh năm vೠ hằng ngy c giೳ lớn, nn mặt đất kh khan v괠 nhiều bụi. V cớ ấy phần nhiều người Chm bị to젩t mắt hay l m. Thầy gi๡o c giảng php vệ sinh về con mắt cho họ nghe, bảo đừng ngồi la lết dưới đất v㩠 đừng cho trẻ con vọc đất. Song họ đanh tiếng ni rằng : Đui hay khng, l㴠 nhờ ở ng b, chớ ch䠺ng ti c quyền g䳬 ! Khi vo một nh kia, thấy một đứa bࠩ độ năm su thng đương nằm khᡳc khan tiếng v đến nỗi lồi rốn ra m mẹ n࠳ cứ ngồi yn chẻ lạt, chng t꺴i hỏi lm sao khng dỗ em ? Mẹ nọ trả lời : Nള khc phỉ sức rồi n n㳭n. Chng ti n괳i : “N lồi rốn ra như vậy l tại n㠳 khc qu, phải coi chừng”. Song người mẹ v㡴 tnh kia cứ nguội lạnh như khng m촠 ni rằng : N lồi ra n㳳 lại thụt vo ! Bởi người Chm sống trong sự mࠪ tn, thủ cựu, chỉ thch “bảo tồn quốc t�y” m khng biết bắt chước theo lối văn minh thờiഠ nay như vậy, cho nn dng giống họ cũng ng겠y cng mn. Cứ như lời thầy phಳ tổng ni cng ch㹺ng ti th bẩy năm về trước đ䬢y, số dn trng tổng Lạc Trị đến ba trăm rưởi m⡠ by giờ cn chừng hơn baⲠtrăm. Về xm Cng Rang, người l㠽 trưởng đương kim cũng khai rằngsố d"n trng xm ấy mười năm trᳪn được một trăm m by giờ cࢲn bẩy chục. Ci sự tiu hao ấy ch᪭nh mắt họ trng thấy, họ h lại kh䡴ng biết sao, song coi tuồng như họ khng lấy g l䬠m lo lm sợ. ng hương chủ xԳm Cng Rang c nೳi với chng ti một c괡ch tự nhin rằng : Năm trước, quan Cng sứ B괬nh Thuận c ni v㳠o tai chng ti : “Người Ch괠m bay tao kỳ cho hai mươi năm nữa th chết tiệt hết !”. Đ vậy m죠 ci lng Სi quốc của họ coi lại như tuồng nguội lạnh nữa. Chng ti c괳 hỏi một cch nửa bỡn nửa thiệt m rằng : bᠢy giờ người đằng Thổ cc ng muốn lấy lại nước mᴬnh chăng ? ng hương chủ trԪn kia trả lời : “C lm chi. Xưa kia ch㠺ng ti ở với vua Tn (vua Ch䢠m), nay vua Tn mất nghiệp rồi th đ⬣ c đức lịnh hong đế An Nam, c㠳 về với ai chng ti cũng l괠 lm dn cả”. Chࢺng ti c m䳡ch cho họ rằng c một tua người Chm ng㠠y xưa chạy giặc v ở tại Ty Ninh b䢢y giờ vẫn cn sanh cơ lập nghiệp tại đ, rồi hỏi họ cⳳ biết đến khng v c䠳 hay qua lại thăm viếng nhau khng ? Một người trong đm họ n䡳i rằng : “C nghe ng b㴠 truyền lại như vậy song v đường s xa xu존i, đất nước lạ lng, vả ai lm ăn ở đ頢u yn ở đ th곬 thi, nn chẳng qua lại viếng thăm l䪠m chi cho thm chuyện !” Tuy vậy, lấy những lời đ để l고m chứng rằng người Chm khng cള lng thương nước thương ni thⲬ cũng kh oan cho họ. Ni người ta phải rờ lại sau �t mnh... Nghe đến cu chuyện dưới nầy th좬 lại thấy ra họ cũng cn đau đớn một vi phần. Cũng ⠴ng hương chủ trn kia ni rằng : “Thuở nay tổng Lạc Trị ch곺ng ti vốn thuộc về huyện Phan L Ch你m c quan huyện người Chm cai trị. Mới hồi đức vua Khải Định đ㠢y, quan huyện ấy dng cng ngoⴠi Bộ (Bộ đy l chỉ Triều đ⠬nh Huế) rồi đem bn đứng chng tẴi nn tổng chng t꺴i ngy nay mới thuộc về huyện Tuy Phong. Ở với quan An Nam cũng chẳng hề g, song lଠm sao cho bằng ở với quan Chm chng tິi l dễ chịu” [.....] Ch࠺ng ti đi dạo trong hai xm, v䳠o hết thảy l su nhࡠ, ni chuyện với độ chừng hai chục người. Một nh ở x㠳m Cng Rang c pha nước trೠ tu đi chࣺng ti, song khng uống được v䴬 ch mốc, bnh tr謠 dơ v nước hi khളi. Ở xm Chu Ho㢩t chng ti v괠o nh thầy chnh tổng, thầy đi vắng, cࡳ vợ v em trai ra tiếp. Họ mở một chai rượu cht vang trắng đࡣi chng ti, ch괺ng ti phải uống một cht lấy l亲ng. Vo nh ph࠳ tổng chng ti ngồi n괳i chuyện kh lu. Đến lᢺc từ lui, thầy ph đem ra hai đồng bạc để trn khay trầu m㪠 ni rằng : Khng mấy khi “c㴡c quan” đến chơi, ti xin dng lễ mọn gọi l䢠. Chng ti từ chối kh괴ng nhận. Nhứt l về phần ti, tഴi bỡ ngỡ lắm, muốn tỏ cho thầy ph biết chng t㺴i khng phải quan v hỏi thầy sao lại trửng(*)䠠bằng tiền bạc. Nhưng thầy gio biết , nέi ring với ti rằng : Chẳng c괳 g m lạ, họ k젪u mnh bằng “quan” cũng như mnh k쬪u Ty bằng “qu quan”, bất kỳ l⽠ người Ty no [....]. Thần chung,⠠Si Gn,ಠ s.94 (12 v 13.5.1929); s.96 (15.5.1929); s.97 (16.5.1929). Trung lập,Sࠠi Gn, s. 5901 (12.7.1929); s. 5902 (13.7.1929). ⠠ (*) Ch-nh do 2 cu mở đầu, người sưu tầm suy luận rằng bi b⠺t k điền d n�y l của tc giả Phan Khࡴi (bi trước k C.D. ; mའ tất cả cc bi viết, bᠠi dịch, kể cảNam "m thi thoại, đăngĐ4ng Php thời bo, Phan Khᡴi đều k C.D.). Bi n�y đăng 3 kỳ trnThần chung, kh꠴ng k tn t�c giả, sau đ đăng 2 kỳ trn b㪡oTrung lập, cuối b i k Th. Ch., c thể l� ghi việc boTrung lậpᠠđăng lại bi của boࡠThần chung. (*) bản đăng b!oTrung lập chỗ ny l “... trong m࠹ng” (**) bản đăng b!oTrung lập, chỗ n y l : “... ai nấy nghe phải sửng sốt”. (***) bản đăng bࠡoTrung lập, chỗ n y l : “4 bn vડch xc”. (*) bản đăng bᠡoTrung lập : “chớ khng phải l người ngo䠠i”. (**) chỗ n y 2 bản đăng boThần chungᠠvTrung lậpࠠc lẽ đều in thiếu, ở đy NST th㢪m 3 từ trong ngoặc vung cho r 䵽 (***) Indig(ne (tiếng Php) : bản xứ, người bản xứ. (*)ᠠci dừng: cᠳ lẽ lcࠡi dần. (*) trửng: đ9a bỡn (theoTừ điển phương ngữ Nam Bộ, Sđd.).
0 Rating 99 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
Mùa Valentines lại v̀ .... chúc cho ai đó được hạnh phúc bn nửa yꪪu thương, chc cho ai đ c곲n c đơn sẽ tìm th́y 1 bờ vai chia sẻ, ch䢺c cho ai đ sẽ tm lại được nhau sau những th㬡ng ngy xa cch . . . Chúc cho ngày lࡪ̃ Valentines tràn đ̀y hạnh phúc, ko chỉ là nụ cười mà đi khi những giọt nước mắt cũng là ni⴪̀m hạnh phúc Lời chc nhn ngꢠy Valentine Một ma Valentine nữa lại về, m thanh t颬nh yu ngn vang khắp phố 1 Dꢠnh cho những ai đang c đơn Khi một cnh cửa hạnh ph䡺c đng lại, một cnh cửa kh㡡c lại mở ra. Nếu bạn vừa chia tay với mối tnh trước, hy cố gắng bước qua nỗi buồn v죬 đu đ vẫn cⳳ người đang chờ đợi bạn. Hy ngừng ngng tr㳴ng về nơi cnh cửa đ đᣳng m hy d࣠nh cơ hội cho cnh cửa đang mở ra v bạn. Đừng quᬪn rằng bn cạnh bạn vẫn cn rất nhiều những người bạn th겢n. Chc bạn c một ng고y Valentine thật vui bn cạnh những người bạn tuyệt vời của bạn. V mong cho bạn sớm t꠬m được tnh yu đ쪭ch thực của mnh. 2. Dnh cho những ai kh젴ng cn c đơn T⴬nh yu mang đến cho bạn hạnh phc nhưng vẫn thường đi k꺨m với đau khổ. Nhưng chng ta ai nấy đều tm kiếm tꬬnh yu trong suốt hnh tr꠬nh cuộc sống, bởi tnh yu lu쪴n c nhiều điều k diệu. Ch㬺c bạn c một ngy Valentine thật hạnh ph㠺c bn cạnh người bạn yu. Vꪠ ti chắc rằng hạnh phc đ亳 được trao tặng từ một người yu bạn chn thꢠnh nhất. 3. Dnh cho những ai l "dࠢn chơi" Ngy Valnetine l một ngࠠy quan trọng v ba chữ "I love you" c ೽ nghĩa đặc biệt với một ai đ. Đừng ni l㳪n ba chữ ấy nếu bạn khng chắc. Đừng đem cảm xc ch亢n thnh của người khc lࡠm tr đa. Đừng nh⹬n thẳng vo mắt người khc nếu những điều bạn sắp nࡳi chỉ ton l giả dối. Ch࠺c bạn sớm trưởng thnh hơn v biết qu࠽ trọng tnh yu cũng như những t쪬nh cảm chn thnh ai đ⠳ dnh cho bạn. Chỉ một tnh cảm chଢn thực mới lm nn một Valentine ઽ nghĩa. 4. Dnh cho những ai yu mઠ khng dm n䡳i Thật đng tiếc khi bạn yu đơn phương, nhưng c᪲n đng tiếc hơn nếu bạn yu m᪠ khng dm n䡳i cho người bạn yu rằng bạn đang nghĩ g. Khi bạn yꬪu một ai đ hy dũng cảm đến n㣳i với họ v thnh Valentine đ졣 dnh cho bạn một ngy đặc biệt để bạn c࠳ thể lm điều đ. Ch೺c bạn c đủ tự tin v dũng cảm để thổ lộ với người ấy, v㠠 mong rằng người ta cũng sẽ đp lại tnh cảm của bạn một cᬡch chn thnh nhất. Kh⠴ng có Tình yu nào vĩnh cửu, chỉ có những giy phút vĩnh cửu của Tình yꢪu. Chúc cho những ai đã yu, đang yu và sắp sửa yꪪu sẽ mãi mãi được hạnh phúc ! ! ! !
0 Rating 56 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On March 26, 2012
Hội thảo Xy dựng phần mềm chữ Nm, chữ Thⴡi, chữ Chăm do Trung tm Cng nghệ Thⴴng tin Thừa Thin-Huế tổ chức vừa qua tại thnh phố Huế, lần đầu ti꠪n, đ cng bố hệ thống phần mềm v㴠 website hỗ trợ chữ Thi v chữ Chăm tại Việt Nam khᠡ hon chỉnh. Nhളm chuyn vin tham dự hội thảo (Phan Anh Dũng, người thứ 4 từ trꪡi sang). Ri*ng chữ Chăm, phin bản mới của phần mềm v website chữ Chăm đꠣ hon thnh với đầy đủ cࠡc chức năng, gồm: bộ phng chữ Chăm Unicode, bộ g chữ Chăm tr䵪n Windows v trn Linux vઠ website về chữ Chăm. Sắp tới bộ Từ điển trực tuyến chữ Chăm cũng sẽ được triển khai. Tại hội thảo, Phan Anh Dũng v cộng sự hướng dẫn sử dụng hệ thống phần mềm v website chữ Chăm nhằm phục vụ c࠴ng tc giảng dạy, học tập chữ Chăm ở cc địa phương. Dᡢn tộc Chăm c chữ viết sớm nhất Đng Nam 㴁, vo khoảng thế kỷ thứ IV sau Cng nguyപn; sau nhiều biến đổi v chỉnh sửa, đến thế kỷ thứ XX, chữ Chăm đ tương đối ổn định. Đࣳ l thứ chữ truyền thống người Chăm dng để ch๩p cc trường ca, sử thi, gia huấn ca, cch tᡭnh lịch, kinh đạo B-la-mn, cഡc bi ht trong những dịp lễ hội... trࡪn l bung, giấy bản Tᴠu hay cc loại giấy sau ny.ᠠ Chữ Chăm truyền thống (tiếng Chăm gọi l Akhar thrah) được đưa vo giảng dạy ở cấp Tiểu học tại tất cả trường c࠳ con em Chăm theo học tại hai tỉnh Ninh Thuận v Bnh Thuận từ năm 1978, cହng với sự ra đời của Ban Bin soạn sch chữ Chăm thuộc Sở Giꡡo dục v Đo tạo tỉnh Ninh Thuận (Thuận Hải cũ). Ban nࠠy vừa c trch nhiệm nghi㡪n cứu bin soạn sch giꡡo khoa, vừa mở lớp bồi dưỡng gio vin, đồng thời theo d᪵i việc dạy v học tại cc trường. Sau bốn lần chỉnh lࡽ, đến nay (nin kha 2011-2012), tr곪n 40.000 bản sch được in phục vụ cho cc trường ở địa phương. Hơn hai vạn học sinh ở 22 trường tiểu học được cấp miễn phᡭ ti liệu. Sau bậc Tiểu học, con em Chăm đều c thể đọc th೴ng viết thạo chữ mẹ đẻ. Ngoi ra, từ lớp bốn trở ln, học sinh người Chăm cલn nắm bắt thm tri thức cơ bản của nền văn học dn tộc bằng vꢠi trch đoạn thơ-văn, thng qua chữ viết. Đ� l thnh tựu kh࠴ng thể chối ci của chnh s㭡ch Nh nước ta về việc bảo tồn v phࠡt triển tiếng v chữ dn tộc, đࢣ tc động tch cực trong duy tr᭬ v pht triển tiếng vࡠ chữ của dn tộc Chăm thời gian qua. Nhưng, sau cấp Tiểu học, cc em kh⡴ng được học tiếp, sch đọc thm cho c᪡c em cũng khng. Từ đ, chữ thầy trả lại cho thầy l䳠 điều kh trnh. Rồi, khi văn h㡳a Internet pht triển, nhu cầu sng tᡡc, nghin cứu, đọc v trao đổi bằng chữ Chăm được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Bꠠ con Chăm trao đổi thư từ với nhau qua mạng Internet đều phải sử dụng chữ Chăm La tinh ha, l điều chưa bao giờ l㠠m cho họ thỏa mn. Cng tr㴬nh của Phan Anh Dũng ra đời l một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cng cuộc giảng dạy vഠ học tập tiếng v chữ dn tộc. Từ khi đất nước thống nhất, tiếng vࢠ chữ Chăm đ được thể hiện qua bộ ba Từ điển Chăm - Việt, Từ điển Việt - Chăm v Từ điển Việt - Chăm d㠹ng trong nh trường; hng trăm văn bản văn chương Chăm cũng đࠣ được sưu tầm, dịch v in thnh sࠡch; thế nhưng để tiếp cận chng qua mạng Internet l điều gần như bất khả. Với sự xuất hiện của c꠴ng trnh phần mềm chữ Chăm, hy vọng trong một tương lai khng xa, độc giả y촪u tiếng Chăm v văn học Chăm cũng như cc nhࡠ nghin cứu c thể nhận hay trao đổi th곴ng tin hoặc đọc văn bản văn chương Chăm qua Akhar thrah trn my vi tꡭnh m khng chഺt trở ngại no. Ngay sau khi hội thảo kết thc, Hội Bảo tồn di sản chữ Nິm (nomfoundation.org) đ trao giải thưởng Balaban 2011 cho Phan Anh Dũng, chuyn vi㪪n Trung tm Cng nghệ Thⴴng tin tỉnh Thừa Thin - Huế, một người đ rất d꣠i lu giấu mnh trong b⬳ng tối v danh để tạo nn cho đời tr䪡i ngọt! Inrasara
0 Rating 738 views 5 likes 0 Comments
Read more
By: On July 23, 2012
1 ng y hum nay of tớ- hjx! bnh thường tớ chả bao jo` faj~ dzậy sớm hjt! nhưng hum ny-5h30' m tớ đ젣 faj~ zậy oy, nếu l 1 số ng th coi đଳ l bt nhưng vs tớ th đଳ quả thật l c ch೺t kh khăn. Tớ wen thức khuya, sng ra l㡠 ngủ nướng fe` fon~ nướng đến lux trễ jo` hox! hj..... Ns 5h30' zậy, nhưng tớ lại la l*n: " chị cho e nướng thm 15' nữa ik"-hjx....5h45'- tớ ...lại bị gọi. hjx....ko mn lết c꺡i xc nặng n ra khoj~ juong` tᨭ no! nhưng lỡ hứa jup' 1 chị oy! đnh faj~ zậy lun! 蠠6h15' tớ chuẩn bị xong xui hjt trơn nh!....nhn cute hjt sức lun-cᬡc mem bt tớ faj~ đi đu ko?-hjx....tớ đi học z�m ng ta đ- tớ đng vai l㳠 1 ng gv đi học lớp j` nhỉ- ak- bồi dưỡng cn bộ c/nh�n vin chức về đảng- ns nm na l괠 học lớp cảm tnh đảng ak! hj- cũng liều thiệt chứ-1 nhox 93 như tớ faj~ đng vai 1 ng sn 86-ja` ch쳡t.* tớ bắt đầu chuyến hnh trnh đi đến lớp học xa tuốt đଢu đu . từ ngoại ⭴ tp CL-chỗ bến Ph ak- đi đến huyện CL. Ngồi trn xe,uj- jo` ms cảm nhận lại được kh઴ng kh of buổi sng sớm m� lu nay tớ ko thm quan t⨢m, v ko bt từ bao jo` tớ đୣ đnh mất n lᳺc no ko hay!...tớ dc chị mua cho ổ bnh m࡬- hjx...chưa bao jo` thấy ci ổ bnh mᡬ no nhỏ như ci bࡡnh ni lun!...ăn hổng c no u- l㢺c đ bt zị mua th㭪m 1 ổ nữa th dc oy!...(hj-tật ham ăn ko bỏ dc, nhưng ng ta ns-lux no cũng faj~ lo cho c젡i bụng of mik trc th ms lm việc hỉu wa~ dc chứ nhĩ!).....hjhj. Mua b젡nh xong ri nh! tớ faj~ đứng chờ l顢u thiệt l lu- tớ chࢺa ght cảm jac' n...nhưng ngược lại ai m鬠 hẹn vs tớ th cũng tương tự như tớ lux n z....jo ms b쬭t-chờ ng ta lu thiệt l bực mik hjt sức....*Sau 1 hồi đứng chờ- ui! m⠵i r ci gi㡲 of tớ lun oy!....hức...hức...tức lm m k0 ns dc j....cuối c頹ng vị cứu tinh of tớ cũng đ xuất hiện- tớ bắt đầu cấu nhưng faj~ nhịn thuj- ng ta gv cơ m, mik l㠠 1 đứa nhox thuj!....chuyến hah trjh of tớ bắt đầu, dọc đương- nhn phố x-thấy cảm gi졡c thật tuyệt vời- tớ nhn vai, lung lay ci tay r꡹i ci chn...hjhj....ko hỉu sao tớ iu cuộc đời mik lắm!....giᢳ buổi sng sớm...se se lạnh.....nhn cảnh vật xung quanh-᬴i! thiệt đẹp....dọc bờ sng- mọi ng đi tập thể dục n, những chiếc xe h䨲a chung dng đường vs tớ tấp nập....c những ng đi vội chạy nhanh như m⳺n nuốt lấy chiếc xe m tớ v chị đang đi....xe đổ dồn về hướng of tớ cứ như d࠲ng thc ấy!....nhn s᬴ng....tớ thấy lng mik nhẹ đi- bao nhiu ci giận tan biến hết....lục b⡬nh tri nhẹ nhng....những chiếc ghe, đ䠲, thuyền cũng bắt đầu nhộn nhịp hẳn!.....chở những tri dừa tươi, tri cᡢy, la gạo....những hng h꠳a ấy đươc vận chuyển đi tiu thụ....ng nghi곪ng một hồi.....tiếng chị Tr vang ln....hỏi......chị hỏi rất nhu lun ꬭ...tớ giống như đang k khai l lịch đꭳ-...tớ bị hỏi l lịch đến 4 lần từ 4 chị gv trường TH Hương Thịnh 2...đuối lun.* Rồi cũng tới lớp học- tớ măm măm ổ bnh m� trc' khi vo lớp, i---cắn bມnh m nguội....thiệt giống m đứa đi bụi-Bỗng- tớ 쭁.........1 tiếng r to, mọi ng nhᵬn tớ....những nh mắt t mᲲ-như đang cố mn hỏi- ci quꡡi j đang diễn ra thế? chị Tr ngồi cạnh bn- giật tht l곪n v mn đau tim bởi c캡i la of tớ. chị hỏi: E bị sao z?Tớ li hi c꺡i mặt b xị lại- đỏ hoe, rưng rưng nước mắt, hjx! trả lời: Zạ E cắn nguyn 1 miếng ớt cắt nửa từ 1 tr�i r l to. 堔i mẹ ơi! con chỉ ước lc ny c꠳ chai nước th con sẽ wut' cạn nước lun!...nhưng lạy cha t캴i! 2 chị e hi sng mua b顡nh m m qu젪n mua nc'.....huhu...khổ ci thn tui- đᢠnh nuốt enzim- nước mắt cứ ứa ra-mặn cht!...tớ loay hoay ko bt l᭠m cch no để hᠭt cay th bắt đầu faj~ đến nhận ti liệu để v젠o học. Sợ mn cht.......mik nꭳi tn v trường cho ng ta r꠹i k tn z� lớp học. c nỗi đi học zm mṠ ci tn of chị mik học z᪹m lại bị thiếu. Tớ sợ bị fat' hiện g gm. hen we'...ơn trời con dc v꺠o học sau khj tn dc chỉnh sửa. Bắt đầu học nh! nhꩬn quanh, chao đảo mắt, liếc ngang, liếc dọc...c mỗi tớ ik như l trẻ kon z. c㠳 những ng qu đỗi gi lun...sao đến bi jo` họ ms đi học lớp cảm tᠬnh Đảng để đc kết nạp vo Đảng z nhỉ!...hajzz!...Lớp học diễn ra trong 1 ko khj' faj~ ns l rất tệ....những a, chị, c࠴, ch người th năm, ng thꬬ cằm đ/thoại nt, gọi...ng th n, 1 số t th쭬 ghj ghj chp...chp.....l驺c đầu th tớ cũng chăm ch nghe giảng lắm nh캩! nhưng cng về sau- tớ bn ngủ hết sức.....r๹i hiu hiu ngủ lc no ko hay!....sau 1 cꠡi chạm nhẹ m ấm of 1 bn tay, hj....chj Tr gọi. Tớ giật mik tjh zậy.....vẫn cảm jac' rất b⠹n guủ nhưng faj~ cố tjh zậy. uj......sao m chn wa'....giࡡo vin dạy ns l 10h lꠠ xong m đến hơn 11h ms xong lun. Kết thc lớp học lຠ tưởng đc về chứ! hj....r l khổ. Ở lại nghe gvcn nhận lớp, chia tổ..lớp trưởng..vv..b堺 lu xu.....lun. Lc đ tớ chỉ nghe c곡i bụng of tớ cồn co v cଡi đi.....hajzz, hơn 11h lu- c㢡m ơn- rồi cũng dc về. Tớ dc 1 chị # chở về tới siu thị để chờ chị Oanh ra đn. giữa nắng n곳ng oi bức....lu wa'...lai faj` chờ...Giống như " con Đin" ấy!...gh⪩t wa....xe but đi ngang tớ vội đn xe zề lun!.....mệt r� rời- cả ng tớ như ko 1 cht sức lực- giống như đv ko xương sống ấy !....ln xe bus đꪴng tớ cn faj~ đứng nữa....huhu...ko bt đ⭢u!....lết đc ci xc về đến nhᡠ, tớ mừng như cười ra nc' mắt lun....Trời oi! con cn sống để m về đến trọ....! *Tới trọ r⠹i....chưa dc ăn. tớ uống 2 ly nc đ buốt răng....nằm d᪠i trn giường....rồi cũng faj~ qun đi mệt mỏi...fu chj nấu ăn. chj bꪭt lắm nh- l�m cho tớ 1 ly bơ mt lạnh- tuyệt c mẨo lun! Đc ăn bơ, rồi dc ăn cơm.....đ wa'. hjhj.....Ăn xong tớ lại nằm di- kết th㠺c nửa ngy v cഹng mệt mỏi. Tưởng chừng như l tớ đ xong n/vụ- ai zࣨ buổi chiều cn bắt tớ đi học nữa....hjx...bi jo` c chết e cũng ko m⳺n zậy đu- e bn ngủ lắm oy!..tớ ngủ 1 mạch đến gần 5h p.m. Tắm rửa xong- tớ ngồi đ⹢y viết về ngy đầu tin tớ đi học zહm...................P/S: n như 1 truyện ngắn nhĩ......c㭳 mem no từng như tớ chưa?
0 Rating 207 views 1 like 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On October 18, 2012
Nụ cười duyn dng xinh xinh,Đẹp tꡬnh c gi Chăm - pa,Cho䡠ng chiếc khăn Ma - tơ - ra,nh mắt lung linh đưa tlnh,Đi mi nụ cười thi䴪n thần,Người tnh ơi anh đắm say.Nhịp đều điệp khc Tan - go,Ngạt ng캠o hương hoa Chăm - pa,Cng tiếng ca A - ti - dza,Anh muốn trao em tất cả,Chiếc nhẫn Mư ta n t颬nh,Trăm nhớ ngn thương bng ai.ĐK:Người t೬nh ơi anh muốn gửi,Cả bầu trời đm đầy sao,Người tnh ơi anh đꬣ yu,Xa em, anh cng vấn vương,Người t꠬nh ơi anh xin tặng,Cả đại dương hoa Chăm - pa,Ngt hương mi trong tim nᣠy.Người tnh ơi anh muốn tặng,Cả dng m첡u nng tri tim,Người t㡬nh ơi anh đ yu,Xa em, anh c㪠ng nhớ nhung,Người tnh ơi anh xin tặng,Cả đại dương hoa Xương rồng,Tỏa lan mi trong tim n죠y.
0 Rating 513 views 4 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On November 16, 2012
C lẽ khng d㴡m ni l người Chăm ch㠺ng ta, nhưng nếu ni về c nh㡢n ti th t䬴i c thể ni rằng "T㳴i l một người Chăm đ mất gốc tr࣪n 70%" ! Ti khng c䴲n c thể ni lưu lo㳡t trn 70% vốn từ Chăm trong một cu, mꢠ hầu như l dịch ngược từ tiếng Việt sang tiếng Chăm để ni th೬ đng hơn. Điều đ dần dần sẽ l고m cho cu ni của t⳴i khng cn mang 䲢m điệu của lời thoại của tiếng Chăm nữa. Thật đng buồn thay cho chnh t᭴i ! Ti, l một người Chăm, c䠳 t nhất l đến đời �ng nội, b nộiđều lࠠ Chăm, vậy c thể ni "t㳴i l một người Chăm gốc" ! Nhưng những g đଣ diễn ra trong khoảng thời gian từ khoảng 25 năm trở lại đy thi, tⴴi thấy đ khc lắm rồi (t㡴i đ gần 40 tuổi rồi m !). Thuở c㠲n b, người Chăm qu t骴i ni rất t từ "độn" tiếng Việt, thậm ch㭭 chng ti đi học cấp tiểu học m괠 đi khi vẫn cn chưa n䲳i rnh được tiếng Việt nữa l ! Rất tiếc vࠬ x hội ha ng㳠y ấy v by giờ, giới trẻ chࢺng ti lớn ln chỉ biết học tiếng Việt m䪠 khng bao giờ được biết đến chữ viết Chăm v lịch sử của d䠢n tộc mnh. V v젬 tiếng Việt l thứ ngn ngữ duy nhất để chഺng ta c thể học ln cao (từ tiểu học l㪪n đến trung học, sau đ l học nghề, trung cấp, đại học, v..v...), đ㠳 cũng l 01 phần l do để chེng ti phải "bm đuổi" để nu䡴i hy vọng khi lớn ln c c곴ng ăn việc lm, c thăng tiến vೠ thậm ch cn mơ đến một "địa vị" nhất định trong x� hội. Sau nhiều năm vật vả với kh khăn, rồi ti cũng tốt nghiệp được đại học, thời ấy thật qu㴽 gi biết bao, cũng lc ấy người quẪ ti thường nu những tấm gương hiếu học để con ch䪡u họ phấn đấu học tập. ... Rồi thời gian tri đi, qu t䪴i ngy cng nhiều bạn trẻ tốt nghiệp đại học, vࠠ tất nhin trong đa số, cuộc sống vật chất của họ cũng kh hơn trước. Vꡠ từ đ, ngy ng㠠y phải vất vả lo toan kiếm tiền để trang trải cho cuộc sống, v thậm ch c୳ cả tham vọng lm giu, ..... Nhưng đến một ngࠠy gần đy, ti bất chợt hoảng hốt vⴠ nhận ra rằng ti đ bị mất gốc Chăm từ l䣺c no khng biết ! Thật buồn biết bao khi ta lഠ người Chăm m khng biết trước đഢy người Chăm đ từng l một vương quốc thịnh vượng về văn h㠳a, c những pht triển vượt trội so với d㡢n tộc gần chng ta nhất l dꠢn tộc Kinh (nay l bản sắc chnh của Việt Nam). Người Chăm đୣ xy dựng văn ha chữ viết từ rấtⳠlu đời (c thể xem lⳠ cổ ngữ !), nghệ thuật điu khắc, kỹ thuật xy dựng đền thꢡp, kỹ thuật thin văn, ... pht triển rất sớm. Vꡠ cng đng buồn hơn nữa lࡠ ti biết ni tiếng Chăm m䳠 "m" chữ Chăm (trong khi ti đ鴣 tốt nghiệp đại học !!). Từ đ lm t㠴i tự hổ thẹn với lương tm chnh m⭬nh, v cũng từ đ t೴i bắt đầu một cuộc hnh trnh c଴ độc đi tm lại cội nguồn của dn tộc m좬nh. Ti bắt đầu đi tm những t䬠i liệu viết về Chăm, ti liệu về dạy học tiếng Chăm, đi tm thầy dạy chữ Chăm. T଴i cng nghin cứu t઴i cng thấy hứng th, bởi lẽ tິi sẽ rất tự ho về dn tộc Chăm trong quࢡ khứ, v rồi ti cũng biết ഭt nhiều về lịch sử dn tộc Chăm, về cộng đồng Chăm, về ngn ngữ Chăm, ... Nhưng vẫn đⴡng tiếc l ti vẫn khഴng thể tm được bản sắc gốc của chnh Chăm của qu쭪 ti 25 năm về trước. Ti vẫn c䴲n nhớ như in khi ti ln 5 l䪪n 10 tuổi, mỗi khi đến ma gặt la hay hội đ麡m, ti thường ngh c䪡c b, cc cࡴ ht đối đp rất hay. Rồi cᡡc ch, cc ꡴ng "c tuổi" ni chuyện c㳳 những cu từ rất l lịch sự, hoa mỹ. Nhất l⠠ trong ngy lễ cưới, những lời pht biểu hai họ luࡴn được cc bậc tiền bối "chao chuốt" nghe rất ngọt ngo vᠠ nghĩa..... By giờ ngẫm lại v� ước chi .... v ... ước chi, c rất nhiều cೡi ước nhưng ti vẫn mong ước một ngy n䠠o đ ti sẽ t㴬m thấy bản sắc gốc của dn tộc mnh, t⬴i sẽ nng niu v tr⠢n trọng nt đẹp đ đến ng鳠n đời. Vẫn chưa qu muộn,sống trong cộngᠠđồng ngườiViệt n3i tiếng Kinh gần như l chủ yếu,t࠴i vẫn từng ngy bặp bẹ n lại từng cഢu ni, chữ viết để nui hy vọng, t㴴i sẽ khng bị mất gốc ! u cũng l䂠 niềm vui, niềm an ủi cho chnh bản thn m�nh, xa hơn l của dn tộc Chăm mࢬnh./.
0 Rating 200 views 11 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On December 21, 2012
Hội đồng Tối cao Dân tộc Bản địa Việt Nam vừa được thành lập tại Hoa Kỳ đệ trình lên LHQ yêu cầu Nhà nước Việt Nam công nhận “Dân tộc Bản địa” đối với 3 nhóm dân tộc thiểu số. Hòa Ái phỏng vấn Tiến sĩ Po Dharma về sự kiện này. AFP photo Dân tộc Chăm rước lễ tại Mỹ Sơn, đất thánh của Vương quốc Champa cũ, nằm ​​ở trung tâm tỉnh Quảng Nam  http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/champa-request-admit-native-pp-ha-12202012113119.html/12202012-chmapa-ha.mp3 “Dân tộc Thiểu số” hay “Dân tộc Bản địa” Hòa Ái: Thưa Tiến sĩ Po Dharma, trước tiên nhờ Tiến sĩ cho biết khái niệm về “Dân tộc Thiểu số” khác với “Dân tộc Bản địa” trong hiến chương Liên Hiệp Quốc như thế nào? Tiến sĩ Po Dharma: Tôi là Tiến sĩ Po Dharma, một thành viên trong Hội đồng Phát triển Văn hóa Dân tộc Chăm tại Hoa Kỳ. Cho tới hôm nay, dân tộc Chăm là một thành viên trong tổ chức gọi là Hội đồng Tối Cao Dân tộc Bản địa Việt Nam. Trong đó có người Campuchia Krom, dân tộc Chăm và dân tộc Tây Nguyên, ra đời vào tháng 9 năm 2012 tại North Carolina, Hoa Kỳ. Đối với chúng tôi, “Dân tộc Bản địa” và “Dân tộc Thiểu số” là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Theo hiến chương của LHQ thì “Dân tộc Bản địa” là một tập thể tộc người sinh sống tại khu vực đó từ hàng trăm thế kỷ về trước. Dân tộc Chăm là một dân tộc đã có mặt tại miền Trung Việt Nam vào hơn mấy trăm thế kỷ. Sau đó, mới có vấn đề nam tiến Việt Nam, rồi dân tộc Champa phải nhường lại cho Đại Việt từ Quảng Bình cho tới Biên Hòa. Như vậy, nếu chúng tôi định nghĩa theo LHQ thì chúng tôi là người “Dân tộc Bản địa” vì quê hương của người Chăm tại đó và dân tộc Chăm có ở đó hàng trăm thế kỷ về trước. Ngược lại, đối với hiến chương LHQ đối với “Dân tộc Thiểu số” là tập thể của một cộng đồng tộc người từ một quốc gia khác đến sinh sống tại một quốc gia này. Thí dụ như người Hoa là một dân tộc thiểu số đối với Việt Nam bởi vì người Hoa từ Trung Hoa đến. Như vậy định nghĩa chúng tôi là dân tộc thiểu số hay dân tộc ít người thì không phù hợp cho lắm đối với bản tuyên ngôn về “Dân tộc Bản địa” của LHQ ra đời vào năm 2007 mà Việt Nam là một thành viên của LHQ đã thỏa thuận ký kết trên văn bản đó. Hòa Ái: Như vậy, qua lời Tiến sĩ chia sẻ là Hội đồng Tối cao Dân tộc Bản địa Việt Nam mới vừa thành lập gồm có 3 nhóm “Dân tộc Bản địa”, vậy Hội đồng Tối cao Dân tộc Bản địa thành lập với mục đích gì, thưa Tiến sĩ? Nếu chúng tôi định nghĩa theo LHQ thì chúng tôi là người “Dân tộc Bản địa” vì quê hương của người Chăm tại đó và dân tộc Chăm có ở đó hàng trăm thế kỷ về trước. Tiến sĩ Po Dharma Tiến sĩ Po Dharma: Vâng, Hội đồng Dân tộc Tối cao Bản địa Dân tộc Việt Nam thành lập với mục tiêu chính của họ là đấu tranh để yêu cầu Nhà nước Việt Nam phải thực hiện những quy ước trong tuyên ngôn của LHQ về vấn đề “Dân tộc Bản địa”. Riêng về cộng đồng Chăm, chúng tôi có quan điểm riêng, tức là cộng đồng Chăm trong tổ chức Hội đồng Tối cao Dân tộc Bản địa thì chúng tôi có 8 mục tiêu yêu cầu Nhà nước Việt Nam phải thực hiện. Hòa Ái: Vậy thì trong 8 mục tiêu của dân tộc Chăm đề ra, thì mục tiêu nào đóng vai trò quan trọng nhất? Tiến sĩ Po Dharma: Trong 8 điều đó, có 3 điều vô cùng quan trọng đối với chúng tôi. Thứ nhất là quyền sở hữu đất đai của chúng tôi. Đây là điều vô cùng quan trọng. Vì chúng tôi không có đất đai để sống hôm nay, dân tộc bản địa không có một miếng đất nào để sống. Họ không thể sống được vì họ không biết làm nghề gì khác ngoài nghề nông. Điểm thứ hai là chúng tôi muốn làm thế nào Nhà nước Việt Nam công nhận chúng tôi là một “Dân tộc Bản địa”, chứ không phải là “Dân tộc Thiểu số”. Chúng tôi không phải như người Hoa từ Trung Hoa tới. Chúng tôi là người sinh đẻ ở đó, quê hương ở đó. Chúng tôi không phải là thành phần của “Dân tộc Thiểu số” mà là thuộc thành phần của “Dân tộc Bản địa” theo hiến chương của ban tuyên ngôn LHQ. Vấn đề thứ ba, quan trọng nhất, là làm thế nào để hoàn trả lại đất đai của người dân tộc thiểu số hồi trước bị tịch thu hay bị quốc hữu hóa. Nếu trường hợp không trả lại thì chí ít cũng phải hoàn tiền cho họ một chút để họ có cơ hội phát triển kinh tế. Đó là ba mục tiêu quan trọng nhất mà chúng tôi bất cứ giá nào phải đấu tranh trong tương lai. Hành trình gian nan   Dân tộc Chăm tổ chức Lễ dâng cúng thần làng trong ngày hội Katê được tổ chức hàng năm vào tháng 7 lịch Chăm, tức là khoảng 25/9 đến 5/10 dương lịch. Photo courtesy of vinaculto.vn Hòa Ái: Bởi vì Hội đồng Tối cao Dân tộc Bản địa Việt Nam được thành lập ở hải ngoại, như vậy có sự nối kết nào giữa cộng đồng của 3 dân tộc gồm có Khmer Krom, Chăm và Tây Nguyên ở trong nước không?   Tiến sĩ Po Dharma: Hôm nay chúng tôi chưa có sự kết hợp “Dân tộc Bản địa” trong nước và ngoài nước. Đây là một tổ chức hội đoàn phi chính phủ hoàn toàn độc lập, ra đời vào tháng 9 tại North Carolina. Và trong dự án, có thể năm tới, phái đoàn của chúng tôi tới LHQ với tư cách không phải là dân tộc Chăm hay dân tộc Tây Nguyên mà là chung cho ba dân tộc, để có một tiếng nói như nhau hết. Và chúng tôi đề nghị LHQ giải quyết vấn đề hồ sơ đó. Ngược lại chúng tôi cũng mong muốn có sự tham gia trực tiếp của những hội đoàn, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam vì “Dân tộc Bản địa” nhưng hôm nay chúng tôi chưa đi đến giải pháp đó. Chúng tôi chưa có sự liên hệ nào với những hội đoàn trong nước. Đây là một hội đoàn hoàn toàn ở ngoài nước, còn rất mới mẻ vừa mới ra đời hồi tháng 9 này thôi. Hòa Ái: Để trình lên LHQ vào năm tới về yêu cầu chính phủ Việt Nam phải công nhận “Dân tộc Bản địa” đối với 3 dân tộc Chăm, Khmer Krom và Tây Nguyên thì Hội đồng Tối cao Dân tộc Bản địa Việt Nam đã khởi động những công tác nào rồi, thưa Tiến sĩ? Tiến sĩ Po Dharma: Đầu tiên, hiện nay chúng tôi đang chuẩn bị hồ sơ về những dự án tương lai cả về đối ngoại lẫn đối nội. Chúng tôi chuẩn bị hồ sơ cho lần hội nghị về “Dân tộc Bản địa” sẽ được tổ chức vào năm tới tại Geneva thì lúc đó chúng tôi mới tuyên bố rõ ràng đâu là giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3 của tổ chức Hội đồng Tố cao này. Hòa Ái: Qua những gì Tiến sĩ chia sẻ, thì quá trình cho sự đấu tranh của những nhóm dân tộc bản địa ở Việt Nam cho đến một ngày được Nhà nước Việt Nam công nhận, Tiến sĩ có nghĩ rằng quá trình này sẽ rất dài và rất khó hay không? Chúng tôi chưa có sự liên hệ nào với những hội đoàn trong nước. Đây là một hội đoàn hoàn toàn ở ngoài nước, còn rất mới mẻ vừa mới ra đời hồi tháng 9 này thôi.Tiến sĩ Po Dharma Tiến sĩ Po Dharma: Chúng tôi tin chắc rằng đây là một cuộc vận động rất dài và khó. Khó vì thế nào? Là vì một Nhà nước Việt Nam muốn thay đổi cái tên gọi “Dân tộc Thiểu số” thành “Dân tộc Bản địa” không phải là dễ làm, chúng tôi hiểu điều đó. Đây là lẽ tự nhiên. Hôm nay chưa thay đổi nhưng chúng tôi hy vọng rằng trong tương lai, Nhà nước Việt Nam sẽ có quan điểm hơi khác một chút. Bởi vì Nhà nước Việt Nam đã ký, đã công nhận Nhà nước Việt Nam tại quốc gia Việt Nam có nhiều dân tộc bản địa mà hôm nay Nhà nước Việt Nam chưa có tuyên bố ai là “Dân tộc Bản địa” và ai là “Dân tộc Thiểu số”. Chúng tôi hy vọng thôi và dù bất cứ lý do nào đi nữa, dân tộc bản địa ở hải ngoại này, chúng tôi phải tiếp tục đấu tranh. Đấu tranh theo bản tuyên ngôn của LHQ, phù hợp với luật lệ, luật pháp của Nhà nước Việt Nam. Hòa Ái: Cảm ơn Tiến sĩ Po Dharma rất nhiều đã dành thời gian chia sẻ với thính giả của đài ACTD. theo www.rfa.org/vietnamese
0 Rating 300 views 2 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On January 2, 2013
Kính gửi Giáo Sư Tiến Sĩ Po Dharma, Tổng Biên Tập Cơ Quan Ngôn Luận Champaka.info Kính Gửi Musa Porome, Chủ Tịch IOC (International Office of Champa) Nhập đề: “Ðối ngoại hữu kỳ tâm. Ðối nội vô tâm giả”. Tạm dịch rằng: Ðối ngoại phải sáng suốt và kiên nhẫn. Ðối nội không dùng giả tâm. Chúng ta nên lấy câu châm ngôn này làm kim chỉ nam cho mọi cuộc đối thoại và đấu tranh trong tương lai. Anh! cả núi anh hùng (rơm) Chú! Cả trời tài (ngụy biện) Tôi! Mênh mong biển (bằng chứng) Champaka.info nhận định: “Đây bi kịch của xã hội Chăm mà Champaka.info có nghiã vụ chuyển tải đến đọc giả”. Thật ra đây là một bài thơ điên mà tôi và một người bạn đánh cược. Bạn tôi bảo rằng chuyện gì Champaka cũng luận được kể cả một bài thơ điên. Và tôi đã thử viết. Kết qủa thế nào thì bây giờ đã rõ. Bằng chứng của tôi là sự anh hùng của anh. Bằng chứng của tôi là tài trí của chú.Chứ tôi nào đâu nói bằng chứng về bằng thật bằng gỉa của ai bao giờ. “Tôi viết bài ủng hộ Thành Đài ở đâu, dòng nào, trang mấy? Đề nghị ông Musa Porome Chủ Tịch I.O.C, Ông Gs/Ts Po Dharma Tổng Biên Tập Cơ Quan Ngôn Luận Champaka.info phát biểu một cách nghiêm túc khi đưa tên người khác ra bàn luận trước công chúng mà người đó không liên hệ gì đến biến cố. Đây là điều cấm kỵ tại các quốc gia pháp quyền”. Kính thưa ông Tiến Sĩ, Kính thưa ông Chủ Tịch, các ông là người Khoa Bảng và có kiến thức thì các ông phải hiểu rằng: Quyền Được Im Lặng có trước Quyền Tự Do Ngôn Luận. Tại sao các ông sử dụng Quyền Tự Do Ngôn Luận kiểu các ông để Sỉ Nhục Quyền Im Lặng của tôi.Tôi là một anh giảng viên dậy toán làm sao tôi có thể “Tham Nhũng Trí Tuệ” được? Tôi đang cho trí tuệ đấy! Trong nghiên cứu khoa học, chỉ có những người ăn cắp những nghiên cứu của người khác rồi dán tên của mình đó mới là Tham Nhũng Trí Tuệ. Tôi có trình luận án khoa học nào đâu? Tôi đăng tải bài viết trên trang báo điện tử nào? Sao lại chửi tôi là Tham Nhũng Trí Tuệ. Các ông là những tên tuổi lớn nên tập sống một cách văn minh để lịch sử không phát xét và thế hệ trẻ noi theo. Ông Musa là Chủ Tịch Hội IOC. I.O.C là một tập thể trí thức đầy nhiệt huyết dám hy sinh để đấu tranh cho quyền lợi dân tộc Chăm trên chính trường quốc tế. Tại sao phải trù dập một trí thức Chăm không tên tuổi và không liên hệ gì đến biến cố. Là một nhà lãnh đạo mà không nhận định sáng suốt đã đưa danh dự cá nhân và tổ chức của mình đi vào con đường tâm tối. “Chính đó là yếu tố cấu thành bằng chứng để tôi gọi ông là Chiến Binh Mù”. Vì danh dự của các thành viên I.O.C., vì danh dự của các bậc tiền bối, vì danh dự của làng Phước Nhơn, vì danh dự của dân tộc Chăm điêu tàn, tôi có nhiệm vụ yêu cầu ông Musa có lời giải thích NGHIÊM TÚC để thế hệ trẻ còn chút lòng tin vào sự nghiệp đấu tranh cho dân tộc của ông và của I.O.C. trên chính trường quốc tế. Ông Pgs. Ts. Po Dharma là Tổng biên tập của cơ quan ngôn luận Champaka.info. Champaka.info là một cơ quan ngôn luận có tầm vốc quốc tế có hơn hai trăm ngàn lượt xem. “Đọc gỉa Champaka.info là những tổ chức báo chí, cơ quan nhà nước, các viện nghiên cứu trên thế giới chuyên về Việt Nam học và nhất là các bậc trí thức, sinh viên học sinh Chăm trong và ngoài nước”. Tại sao champaka.info lại vô cớ sỉ nhục một trí thức Chăm không liên hệ gì đến biến cố là một“Trí Thức Tham Nhũng Trí Tuệ”? Gỉa sử như có ai đó tạo một email lấy tên Po Dharma rồi viết email ủng hộ Thành Đài. Ngay lập tức BBT Champaka.info gán cho ông tiến sĩ là Pgs. Ts. Po Dharma Tham Nhũng Trí Tuệ à? Vô lý quá! Ngay cả các bạn trẻ ở việt nam cũng biết bài viết đó không phải là của tôi. Tại sao Champaka.info là cơ quan khoa học lại không nhận ra điều đó. Hay vì một lý do nào khác mà ông đành bán rẻ lương tâm, uy tín và danh dự của một nhà khoa học chỉ nhầm mục đích bôi nhọ danh dự của một trí thức trẻ không tên tuổi như tôi. Hơn thế nữa Champaka.info không bao giờ đăng tải và nghe thông tin hai chiều. “Chính đó là yếu tố cấu thành bằng chứng để tôi gọi ông Tổng Biên Tập là Giáo Chủ Ðiếc” theo đúng tinh thần truyện chưởng trào phúng mà tôi đã viết trong email trước. Vì danh dự của các “Đọc gỉa Champaka.info là những tổ chức báo chí, cơ quan nhà nước, các viện nghiên cứu trên thế giới chuyên về Việt Nam học và nhất là các bậc trí thức, sinh viên học sinh Chăm trong và ngoài nước” nói chung và danh dự của giới báo chí nói riêng. Tôi yêu cầu Pgs. Ts Po Dharma Tổng Biên tập Champaka.info trả lời nghiêm túc. Tôi xin khép lại bài viết này bằng câu nói nỗi tiếng của Nguyễn Duy. “Suy cho cùng trong mỗi cuộc chiến tranh, Bên nào thắng thì nhân dân đều bại”. Kính Lưu Quang Sáng * Tài liệu tham khảo: Champaka.info, tư liệu Nguyễn Duy, những email qua lại trong cộng đồng. Đây là một bài viết hoàn toàn nghiêm túc. Để bảo vệ danh dự của của champaka.info. Để đảm bảo rằng Champaka.info hoàn toàn khoa học và vô tư giống như tuyên ngôn và tiêu chí hoạt động của Champaka.info. Tôi yêu cầu champaka.info đăng bài viết của tôi đúng theo luật báo chí vì tôi là người bị liên lụy bởi quý Báo. Giới trí thức Chăm là những người thấp cổ bé miệng không có một cơ quan ngôn luận trong tay. Họ chỉ biết lượm lặt những email trên internet để phản biện nên cuộc đấu tranh không có kết qủa. Lợi dụng nhược điểm này, Champaka.info tự tung tự tác. Tôi xin tất cả các tờ báo điện tử Chămpa trong và ngoài nước đăng tải bài viết của tôi để rộng đường dư luận và nhận phản hồi từ đọc giả.Tôi chịu hoàn toàn về tính pháp lý. Đọc gỉa không nên phê bình cơ quan chuyển tải mà phải phê bình trực tiếp tôi vì tôi viết minh danh. Ban quản trị web không chịu trách nhiệm. Cảm ơn nhiều
0 Rating 218 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On May 20, 2013
Minh định thnh quả chuẩn ha chữ Cham Akhar Thrah của Ban Bi೪n Soạn Sch Chữ Chăm tỉnh Thuận Hải Justification for the Standardization of Cham Akhar Thrah of Cham Textbook Compiling Committee in Thuan Hai Province TS Quảng Đại Cẩn I. Đặt vấn đề: Ban Bin Soạn S᪡ch Chữ Chăm (BBSSCC) chnh thức hoạt động từ ngy 01/06/1978 (Quyết định th�nh lập số 104/QĐ-UB Thuận Hải ngy 15/3/1978) đến 31/10/2010, sau đ chuyển thೠnh Trung Tm Gio Dục D⡢n Tộc (TTGDDT)) l cơ quan chịu trch nhiệm (1) nghiࡪn cứu chữ Cham Akhar Tharh để phổ biến v pht triển; (2) biࡪn soạn gio trnh, sᬡch tham khảo, v sch đọc thࡪm cho học sinh v đồng bo Cham; (3) tổ chức dạy vࠠ học Cham ngữ trong trường tiểu học, đo tạo gio viࡪn chữ Cham, tiếng Cham trong trường Sư Phạm. Bin chế ban đầu gồm 19 người (chuyn mꪴn gồm 15 người, hnh chnh quản trị cࡳ 4 người, theo quyết định bin chế số 646/ QĐ-UB Thuận Hải ngy: 3/5/1978) Thiết Ngữ (Trưởng Ban- ph꠳ Gim Đốc Ty Gio Dục Thuận Hải), Lᡢm Ni (ph ban phụ trೡch), Bạch Thanh Chạy, Lm Gia Tịnh, Trượng Tốn, Qua Đnh Bồi, Nguyễn Ngọc Đảo, Quảng Đại Hồng, Ch⬢u Văn Đỉnh, Chu Văn Kn, Nguyễn Hữu Ch⪢u, Ph Hữu Tỏ, Ph Văn Kỉnh, Đ꺠ng Năng Mo, Đng Năng Quạ, Thi㠪n Sanh Dưỡng, v Thập Văn Hưởng. Với kinh nghiệm thất bại trong chương trnh dạy tiếng Cham từ 1964-1975, những giଡo vin ny điều chỉnh nguy꠪n nhn v quyết định chuẩn ch⠭nh tả. Việc san định lại m vần được thực hiện trong 12 năm (1978-1990). Bước chuẩn ha nⳠy rất ph hợp với “language planning”i, một chuẩn bị cần thiết để pht triển gi顡o dục ngn ngữ dn tộc thiểu số (Baker, 2011). Chương tr䢬nh tiếng Cham, thnh quả thuẩn ha, được đೡnh gi cao trong cc bᡡo co của ngnh, giới khoa học, chuyᠪn gia của trường Đại Học Melbourne c (Marilyn & Paul, 1996), đồng bڠo Cham ni ring v㪠 dn tộc thiểu số c chương trⳬnh tiếng dn tộc ni chung đⳣ tiếp sức cho chương trnh pht triển bền vững đến nay. Th졠nh quả của chương trnh tiếng Cham đ gi죺p bao trm v cập nhật được tiếng, chữ Cham trong cộng đồng Cham v頠 Việt Nam. Tuy nhin, sau 28 năm thưc hiện, nổi ln một đꪡnh gi nghịch chiều l: BBSSCC đᠣ gp phần “ph hủy” kho t㡠ng ngn ngữ chữ viết Cham, di sản thing li䪪ng của dn tộc Champa (Po Dharma, 2007b, tr. 29). D vậy người Cham, lịch sử ng⹴n ngữ Việt Nam vẫn mi ghi nhận cng tr㴬nh đồ sộ đầy nhiệt huyết của tiền nhn d c⹳ chế biến vi vần hay vi sai lầm thật đi nữa. II. Diễn biến của sự ngộ nhận: Po Dharma c࠳ khen chương trnh tiếng Cham: “… cng tr촬nh gip đỡ con em Chăm … học tiếng Chăm trong trường lớp” (2007b, tr. 29). BBT Champaka.info viết: “V rằng Champaka lꬠ tổ chức rất hoan h sch gi䡡o trnh dạy chữ Chăm v c촹ng đồ sộ của BBSSCC v nhất l c࠴ng lao của cơ quan ny.”, v CPK.info yࠪu cầu: “Champaka chỉ yu cầu BBSSCC sửa đổi 4 điểm sai lầm trong sch giꡡo trnh để thống nhất lại Akhar Thrah truyền thống của người Chăm c lợi cho ch쳭nh sch bảo tồn ngn ngữ vᴠ chữ viết của nh nước Việt Nam đưa ra m th࠴i.” (Harak Champaka 28, 2008, tr. 140) Năm 2006 tại Hội Thảo Kuala Lumpur (HTKL) với bi viết “Ngn ngữ vഠ chữ viết Chăm trong qu trnh lịch sử”, Po Dharma kết luận rằng: “, sᬡch gio trnh giảng dạy tiếng Cham của BBSSCC dᬹ thế no đi nữa cũng l một c࠴ng trnh rất l lợi 젭ch đ gip đỡ con em Cham c㺳 cơ hội học tiếng Cham cơ bản trong trường lớp. Tiếc rằng, sch gio trᡬnh ny lại vấp phải 7 sai lầm đ đưa ngࣴn ngữ chữ viết Cham, một di sản văn ho thing li᪪ng của dn tộc Cham đi vo kh⠺c quanh của lịch sử,” (Harak Champaka 15, 2006). Kết luận HTKL yu cầu phải xa bỏ 3 vần “chế tạo” trong số hơn 190 vần BBSSCC đ곣 chuẩn (Po, 2007a, tr. 17). Hội đồng thẩm định, Bộ Gio Dục Đo Tạo (GDĐT) trả lời yᠪu cầu của HTKL ngy 7/2/2007: “Chuẩn ha của BBSSCC lೠ hợp l, HTKL cần nghin cứu th�m.” Po Dharma chẳng những khng nghe m c䠲n dấn su hơn vo sai lầm. Thay v⠬ nghin cứu thm để thuyết phục hơn, ꪴng chọn cch tăng n cho tập thể BBSSCC (thực chất lᡠ ln n 19 nhꡠ gio Cham hng đầu thời bấy giờ). ᠔ng viết: “Sự lượt bớt, cải biến tiếng Chăm của BBSSCC … trở thnh hnh vi tiࠪu cực … ph hủy kho tng quᠽ bu ngn ngữ chữ viết Chăm truyền thống… lᴠ di sản thing ling của một dꪢn tộc Champa hm nay.” (P, 2007b, tr. 29). Sự thực đ䴳 chnh l sự CHỌN LỰA từ c�c cch viết đ cᣳ từ trước khi BBSSCC ra đời của đồng bo Cham Thuận Hải để chuẩn CHNH TẢ. III. Nguyͪn nhn của sự ngộ nhận: III.1. Tư liệu nghin cứu kh⪴ng đầy đủ: Po Dharma v HTKL ngộ nhận rằng mẫu mực cho Akhar Tharh chỉ c trong tư liệu Hoೠng Gia Champa (1702- 1850) v trnh bଠy n như l nguồn tư liệu duy nhất trong c㠡c lập luận trnh by tại HTKL. Gồm những bản ghi ch젩p cng việc hnh ch䠡nh của triều đnh Champa-Panduranga v chưa được c젴ng bố (Kỉ yếu Hội Thảo Kuala Lumpur, 2007). Do đ cng ch㴺ng khng thể tiếp cận được để kiểm chứng những luận cứ trong văn bản HTKL. Để c kết luận tin cậy được, tư liệu nghi䳪n cứu phải khả tn, phải bao gồm tư liệu cập nhật nhất l to�n bộ AT đang lưu giữ sử dụng trong dn, v c⠡c từ điển Cham trước 1978. Nhất l từ điển Cham Francais của AC 1906 gần như bao trm to๠n bộ cc kiểu viết AT của Champa tại Đng Dương (Campuchia vᴠ Việt Nam). Từ điển được xem l kim chỉ nam cho những ai nghin cứu về văn bản AT Cham cho tới nay. III.2. Hạn chế về cơ sở lઽ luận: Chỉ c bi viết của Po Dharma l㠠 m tả v ph䠢n tch kỹ cấu trc �m vần Cham như l bi chủ đạo của HTKL. D࠹ c một số nhầm lẫn nhưng ưu điểm l cơ bản v㠬 đ chạm được vo to㠠n bộ cốt li vấn đề chuẩn ha của BBSSCC- vấn đề ngắn d峠i của m chnh g⭢y khu biệt nghĩa. Ưu điểm: Nhận diện được bản chất vấn đề, nhưng dng sai thuật ngữ v kh頴ng đưa ra được danh sch ngoại lệ. Vi lần Pᠴ Dharma (2007b) dng đng từ, đ麺ng hiện tượng: “k hiệu baluw (m d�i) rất quan trọng” (tr. 12), “baluw chức năng di ha ೢm trắc” (tr. 23), nhưng khng nhất qun trong lập luận. 䡔ng viết: “tiếng Cham cổ điển … Hệ thống dng baluw khng c鴳 một qui luật r rng v堠 khng ổn định… Qui luật dng baluw tr乪n [vần] ak, uk trong tiếng Chăm cổ điển vẫn cn lưu lại trong akhar thrah hm nay” (2007b, tr. 9). Trang 13, ⴴng viết: “Tm lại, baluw l k㠽 hiệu chỉ c gi trị khi d㡹ng n để biến m tố (phon㢨me) [m tiết]ii ak, uk, ek ⫢m trắc [ngắn] th۠nh m tố (phonme) [⨢m tiết] ak, uk, ek [āk, ūk, ēk] ˢm trầm [di] m໠ thi.” Trang 9 ng khẳng định: “Tiếng Chăm cổ c䴳 qui luật rất r rng về c堡ch dng baluw trn 骢m tố (phonme) a v u + phụ 蠢m k tức l ak, uk ở hậu tố [m tiết cuối]… khࢴng baluw dnh cho m trắc [ngắn]… cࢳ baluw dnh cho m trầm [dࢠi].” D c l鳺c tự mu thuẩn cho rằng AT vừa khng, vừa cⴳ “quy luật r rng”, nhưng 場ng đ nhn ra vấn đề ngắn, d㬠i l cơ bản v “rất quan trọng”. Cࠡch dng baluw theo Po Dharma: “KHNG BALUW D销NH CHO M TRẮC [NGẮN], C“ BALUW DNH CHO M TRẦM [DI]”, l một pht hiện rất chnh x᭡c v khoa học. Để cho nhất qun vࡠ dễ hiểu trong lập luận, xin được dng đng thuật ngữ cho n麩t khu biệt ngắn di. ng cho vԭ dụ (tr.9): m ngắn /a/ trong /pak/ “nơi chốn” đối nghịch với ¢m di /ā/ c baluw như /pāk/ “số 4”, /pāt/, /jāk/ “giạ”, /likūk/ “đằng sau”, /bbūk/ “đống”. V೭ dụ (tr. 12): c baluw cho m d㢠i /ā/ như /jāk/ “rủ nhau”, /lūk/ “đần độn”, /cēk/ “phch lối”. ng cho rằng nhiều ᔢm di được viết khng cള baluw l “cch viết khࡴng nghim tc… người học phải ch꺺 phn biệt c�ch pht m” (tr. 13). Đᢺng vậy, ng b ta viết t䠹y tiện, rất nhiều m di trong thực tế (từ điển v⠠ trong cc bản chp tay) được viết khᩴng c baluw, một số t 㭢m di viết c baluw (khoảng vೠi trăm trong từ điển AC 1906 v GM 1971) (Quang, 2007). Vậy th ngoại lệ lଠ vi trăm từ chứa m dࢠi viết c baluw hay hng ng㠠n từ chứa m di nhưng c⠳ cch viết khng cᴳ baluw? Chưa thấy Po Dharma hay HTKL đề cập cụ thể từ no v bao nhiࠪu trường hợp l ngoại lệ? Tuy nhin, do hạn chế về cơ sở lઽ luận ngn ngữ học, một số nhầm lẫn trong HTKL quy vo c䠡c điểm sau: (a) Nhầm lẫn thuật ngữ, m tố, hậu tố, v “kh⠴ng biết đọc”; (b) Nhầm lẫn thuật ngữ trắc, trầm, cao; (c) Nhầm lẫn cc hiện tượng ngn ngữ, ngắn dᴠi; (d) Nhầm lẫn biến m gy khu biệt nghĩa v⢠ biến thể tự do. Những nhầm lẫn đng tiếc ny đᠣ dẫn văn bản chủ đạo của HTKL đến một kết luận sai lệch về chuẩn ha của BBSSCC. III.2.(a) Nhầm lẫn thuật ngữ m tố, hậu tố, v㢠 “khng biết đọc”: Đi khi 䴴ng dng thuật ngữ m tố v颠 hậu tố ty tiện khiến bạn đọc hiểu nhầm rằng Po Dharma khng nắm được kh鴡i niệm cơ bản của m vị học, m tố, hậu tố l⢠ g? m tố (sound, phoneme): l삠 đơn vị ngữ m nhỏ nhất, yếu tố cụ thể của một m vị. Thế nhưng ⢴ng thường viết: “m tố (phonme) ⨫aok chứa đựng ba ۢm…” (Po, 2007b, tr. 16) “…biến m tố (phoneme) “ak, uk” từ m trắc[ngắn] ra ⢢m trầm [di],” (tr. 9), “…m tố (phoneme) ak, uk, ek trong Akhar Thrah Cham,” (tr. 12), “ࢢm tố “aong” … “aik”…ny lun chứa đựng… ഢm trắc [ngắn] v trầm [di]…” (tr. 16). Lẽ ra ࠴ng nn dng 깂M TIẾT (syllable) hay vần để m tả tổ hợp (nhiều hơn một m vị) đ䢳 th ổn hơn. Hậu tố (suffix): l phụ tố (h젬nh vị phụ thuộc) c nghĩa đi liền sau một căn tố, v dụ như hậu tố tiếng Anh “er”, c㭳 nghĩa l “tc nhࡢn”, nếu đi với work, th thnh worker “c젴ng nhn”, đi với read th th⬠nh reader “người đọc”. Tiếng Php “able”, nghĩa l “qui peut ᠪtre” trong từ “administrable, secourable”. ng viết: “Tiếng Chăm cổ cԳ qui luật rất r rng về c堡ch dng baluw trn 骢m tố (phonme) a v u + phụ 蠢m k tức l ak, uk ở hậu tố” (Po, 2007b, tr. 9) v: “Chế biến paoh gak ở hậu tố.” (tr. 23). Vậy hậu tố Cham, mࠠ Po Dharma đề cập, l g, mang nghĩa gବ, v xin cho vi v࠭ dụ về hậu tố Cham? Khng biết đọc như thế no: 䠔ng cũng viết: “V m tố ao trong craoh aw ph좡t xuất từ k hiệu dar tha = � m۠ ra. Nếu bỏ craoh aw th cn lại l철 dar tha đọc l ૴. Nhưng nếu bỏ dar tha tức l۠ ˴, th۬ craoh aw khng c gi䳡 trị nữa v khng biết đọc như thế nഠo.” (Po, 2007b, tr. 9). Ở đy khng những ⴴng khng nhận diện được m n䢠o l “trắc, trầm [ngắn, di]” mࠠ cn “khng biết đọc như thế nⴠo” nếu từ chỉ c croh aw. Croh aw khng darsa xuất hiện tr㴪n 100 mục từ trong từ điển Cham Francais AC 1906, Po Dharma cũng “khng biết đọc như thế no” v䠠 chưa thấy bao giờ? Đương nhin l nếu t꠬nh cờ gặp ở đu đ cⳳ croh aw khng đi với darsa trong Hong Gia Champa, hay văn bản cổ 䠴ng sẽ cho l tc giả viết sai v࡬ ng “khng biết đọc như thế n䴠o” (Po, 2007b, tr. 9). III.2.(b) Nhầm lẫn thuật ngữ trắc, trầm, cao: m trầm (thấp) đối nghịch với ph¹ (cao) l hai khi niệm liࡪn quan tới m vực. m trắc (sắc, hỏi ng₣, nặng) đối nghịch với bằng (bnh) (ngang, huyền) lin quan đến 쪢m điệu, l “điệu vị” yếu tố m vị siࢪu đoạn tnh (suprasegmental phoneme) (Đon Thiện Thuật, 1977; Nguyễn T�i Cẩn, 1995) khng lin quan g䪬 đến khu biệt nghĩa ngắn, di của nguyn ઢm- m vị đoạn tnh (segmental phoneme) của Cham. Ở đ⭢y ng dng thuật ngữ th乴ng dụng chuyn ngnh trắc trầm (vừa thanh điệu vừa ꠢm vực) để m tả khi niệm kh䡡c l ngắn di. Lại thࠪm một khi niệm v nghĩa “cao” cho thấy ᴴng vừa khng nắm vững lịch sử nghin cứu ngữ 䪢m Cham, vừa nhầm lẫn cc thuật ngữ chuyn ng᪠nh vốn c. Gy cho bạn đọc sự mơ hồ v㢠 rối rắm về một vấn đề đơn giản. Po Dharma (2007b) đ thấy “m d㢠i rất quan trọng” (tr. 12). Rồi chnh ng “tạm gọi” t�n mới: “aok˻ chứa đựng ba m, m ch⠺ng ti tạm gọi l 䠢m trắc [ngắn], m trầm [di] v⠠ m cao [?]” (tr. 16). ng diễn giải: /cōk/ “t┪n thn Hiếu Lễ” m d䢠i, /cok/ “khc” m ngắn, /cog/ “b㢳c” m cao. Như vậy vần c phụ Ⳣm tắc thanh hầu (glottal stops) Po Dharma cho l m cao. Vậy thࢬ xin hỏi Po Dharma, cũng vần “ok” trong /kanjōg/, m /ōg/ gọi l ⠢m g? V nhiều nữa như (1) vần “ak” c젳 /ak/: m ngắn, /āk/: m d⢠i, /ag/ m cao, cn /āg/ trong /katāg/ lⲠ m g? (2) Vần “ap” đọc l⬠ /ap/, /āp/, /ơp/ v /ơơp/ l ࠢm g? ng m씴 tả l m cao /og/ trong /cog/ “bࢳc” của vần “ok” c phụ m tắc thanh hầu (glottal stop), thật ra đ㢳 chnh l �m ngắn, v /ōg/ trong /kanjōg/ “[g] gࠡy” mới l m dࢠi (đọc khc nhau do sự di gấp đᠴi của nguyn m giữa). Một cặp ngắn dꢠi tạo ra do phụ m cuối tắc ngạc cứng “k” biến thnh tắc thanh hầu “g”. ⠔ng cũng khng hiểu được tại sao c poh gak như 䳴ng th nhận: “Chnh v꭬ thế, người ta khng cần chế biến paoh gak để chỉ định cho 䫢m trắc [ngắn] cho một số từ như /jag/ ۫khn ngoan, /luk/ 仫tha tẩm, /cơk/ ۫ni, v.v. m껠 Ban Bin Soạn tiếng Chăm đ đề nghị.” (tr. 13). Tại điểm n꣠y ng đnh gi䡡 cc m đᢳ l ngắn l đ࠺ng, nhưng cho rằng BBSSCC đề nghị c poh gak th chỉ đ㬺ng cho /jag/ (đng 1/3 điểm). Hai trường hợp sau, v từ /luk/ vꬠ /cơk/ chỉ c m tố cuối l㢠 tắc ngạc cứng (palatal stop) /k/. Poh gak l m tố tắc thanh hầu (glottal stops) /g/ cࢳ ở cc từ sau: /lag/ “rượu”, /cagag/ “cy sᢠ gạt”, /kalug/ “lm”, /katōg/ “chu chấu/, /preg kateg/ “chi li”, v墠 /patig/ “bnh tr”. Chỉ c젳 “trắc, trầm [ngắn, di]” chứ khng bao giờ lഠ m “cao”. III.2.(c) Nhầm lẫn cc hiện tượng ng⡴n ngữ, ngắn di: Những biểu hiện của sự khng nắm vững hiện tượng “trắc trầm [ngắn dഠi]” do tự ng đưa ra trong v dụ ở trang 9 v䭠 trang 12: trang 9 cc m dᢠi ng viết c baluw, v䳠 đọc c dấu biểu thị m d㢠i bằng gạch ngang trn đầu m chꢭnh rất hay v dễ hiểu. m di cn được m tả trong phần tiếng Cham cổ điển vⴠ AT phổ thng trong trang 6, 7 v 8 đều c䠳 dấu ngang trn đầu m vị. Tuy nhiꢪn trong v dụ trang 12 ng tự m�u thuẩn v khng gạch ngang trപn đầu m chnh của từ c⭳ m di, d⠹ cc từ đ đều viết cᳳ baluw. Những từ trong trang 12 trở đi m di thể hiện phần đọc như ⠢m ngắn, cho thấy ng khng nhận diện được hiện tượng ng䴴n ngữ đu l ngắn, đ⠢u l di. Trong Akhar Thrah Latinh của ࠴ng, baluw khng c gi䳡 trị (c v kh㠴ng như nhau). Bạn đọc c thể tự kiểm tra nếu di th㠬 c dấu ngang trn đầu 㪢m vị (Theo cch của cc học giả Phᡡp v Po Dharma), hay l gấp đ࠴i nguyn m (theo Can Quang, Graham Thurgood, 2005, Jayam Padra & Jakhwa Cauk, 2009). Do vậy vꢭ dụ trang 12 về “trắc trầm [ngắn di]” sẽ r rൠng khi trnh by như sau: Trong AT: “젢m trắc [ngắn]” khng baluw: /jak/ “khn”, /luk/ “tha tẩm”, /cek/ “n䴺i”; “m trầm [di]” c⠳ baluw: /jāk/ “rủ nhau”, /lūk/ “đần độn”, /cēk/ “phch lối”. Po Dharma c lᳺc khng thể hiện sự khc biệt về ph䡡t m m ngắn, v⢠ di, trong cc v࡭ dụ (BẮC BUỘC PHẢI C ӂM VỊ THỂ HIỆN SỰ KHU BIỆT Đ). Viết cӳ baluw, nhưng ng cho đọc như nhau, gy nhầm lẫn cho cả 䢴ng v bạn đọc (P Dharma, 2007b, tr. 12). Lഺc ng cho l ngoại lệ đặc th䠹 của Cham, viết kok nhưng đọc l /kok/, /kōk/, /kog/, v /kōg/ c࠳ nghĩa khc nhau, kiểu “jal gak pc lak”. Thay phụ ᴢm đầu, nguyn m giữa ta cũng cꢳ những cặp, hay bộ ba, bộ bốn tương tự tạo thnh hệ thống. Đ l࣠ hệ thống th khng c촲n l ngoại lệ: chnh lୠ hệ thống khu biệt nghĩa ngắn di, m tổ tiࠪn Cham đ c c㳡ch viết phn biệt. Chọn từ no kiểu viết n⠠o l ngoại lệ??? III.2.(d) Biến m gࢢy khu biệt nghĩa: HTKL lun lập đi lập lại “ni sao viết vậy” chứng tỏ kh䳴ng hiểu r bản chất vấn đề chuẩn ha của BBSSCC l峠 g? Chng chỉ li캪n quan đến “trắc trầm [ngắn di]” l hiện tượng viết giống hoặc khࠡc nhau, pht m khᢡc nhau v c nghĩa khೡc nhau. Hiện tượng biến m phương ngữ (biến thể tự do) rất phổ biến trong Từ Điển Cham Francais AC 1906, một mục từ c nhiều cⳡch viết. V chng kh캴ng gy khu biệt nghĩa, nn BBSSCC chọn một c⪡ch viết đơn giản, phổ thng đ c䣳 v những cch viết khࡡc đều được chấp nhận (phụ lục trong SGK tiếng Cham của NXB Gio Dục). Về biến m gᢢy khu biệt nghĩa, d BBSSCC đ 飡p dụng triệt để pht hiện của ng: “BALUW DᴀNH CHO M TRẦM [D€I]” c pht 㡢m l /ā/, /ū/, /ưư/, /ơơ/, v /ē/, nhưng Po Dharma kh࠴ng nhận ra điều ny v đࠡnh gi cch d᡹ng baluw của BBSSCC như sau đy. ng viết: “Qui luật d┹ng baluw trn [vần] ak, uk trong tiếng Chăm cổ điển vẫn cn lưu lại trong akhar thrah h겴m nay, ngoại trừ chữ Chăm cải biến của Ban Bin Soạn” (tr. 9). V: “BBSSCC ꠡp dụng hua baluw một cch ty tiện mṠ khng đưa ra lời giải thch n䭠o” (tr. 23). 3. Quy trnh hội thảo khng b촬nh thường: Quy trnh của hội thảo khoa học l t젴n trọng tất cả cc kết quả của tham luận, d cṳ tỷ lệ nhỏ khc biệt cũng được ghi nhận để nghin cứu th᪪m cho những lần hội thảo tiếp. Hội Thảo Quốc Tế Kuala Lumpur rất khc v lạ. ᠝ kiến khc biệt từ pha BBSSCC kh᭴ng được lắng nghe. V bin bản tổng kết hội thảo được “…đa số đại biểu đều nhất trભ đưa ra kết luận…” (Kỉ yếu HTKL, 2007, tr. 23) v k biཪn bản theo số đng. Kiểu kết luận ny giống nghị quyết của kỳ họp một hội đo䠠n, hay đảng phi hơn l một hội thảo khoa học. 4. Cᠡc kiến khc biệt kh�ng được lắng nghe: Khng lắng nghe cch tiếp cận kh䡡c về AT, nguyn nhn AT cần phải chuẩn lꢠ do: “b chữ ny đọc chữ kh�c”, “phần ai nấy viết, chữ ai nấy đọc”. Chuẩn l rt ra từ cມch viết trong cc văn bản cổ của ba vng Cham Phan Rang, Phan Rṭ, v Ma Lm (Lộ Minh Trại, 2007). Chuẩn hࢳa l do cc tr࡭ thức Cham chủ trương, với sự hướng dẫn của chuyn vin ngꪴn ngữ của Bộ Gio Dục, v đồng thuận của đồng bᠠo (Nguyễn V. T., 2007). “Sự cải tiến l một quy luật tất yếu của qu tr࡬nh pht triển của sự vật, kể cả ngn ngữ chữ viết để phᴹ hợp với thực tế x hội ngy một phong ph㠺, đa dạng. Cải biến khng c nghĩa l䳠 ph bỏ, …m lᠠ… lm cho vấn đề được sng tỏ hơn, chuẩn xࡡc hơn” (Thuận Ngọc Lim, 2007, tr. 4). Quy luật chuẩn ha được đại diện BBSSCC m곴 tả rất chi tiết cch viết ngắn di cᠡc m /a, u, ư, ơ, e, i v o/, đơn giản, dễ hiểu, nhưng đều bị bỏ ngo⠠i tai v khng đưa vഠo kết luận. IV. Ngộ nhận của Hội Thảo Luala Lumpur: Từ những hạn chế trn khiến cho kết luận của Po Dharma v HTKL đầy t꠭nh chủ quan, sai lạc. ng viết: “độc giả cԳ cảm gic rằng BBSSCC đang đng vai trᳲ bˠ bng ln đồng㪻: Chỉ cần một đm suy nghĩ, BBSSCC đ đưa ra bao quyết định cải tiến qui luật chữ viết Chăm,…” (Po, 2007b, tr. 27). “ … đa số l꣠ thnh vin của BBSSCC kh઴ng chuyn về chữ viết Cham,… đ biến chữ Chăm th꣠nh một chữ viết lai căng˻… phủ nhận hon ton giࠡ trị tinh hoa của akhar thrah Chăm truyền thống …học tiếng Chăm để họ đọc được chữ viết … của kho tng văn học akhar thrah Chăm cn lưu trữ lại. Đಳ mới l mục tiu quan trọng hઠng đầu” (Po, 2007b, Tr. 28). Sai lầm được v tư v ho䠠nh trng lập lại: “cch viết … biến dạng,.. đa số bᡴ lo v tr㠭 thức Cham khng đồng tnh…” (Po, 2007a, tr. 4). (1) Chế biến, chế tạo, hay kh䬴ng bao giờ c poh gak, (2) croh aw của chữ Cham lun c㴳 dar sa, (3) baluw ty tiện khng theo quy luật nhất định, (4) chữ Cham kh鴴ng thể p dụng quy luật “ni sao viết vậy” (Po, 2007a, tr.3, 6, 9, 10, 15, 17, 21). Ch᳭nh v hạn chế nu tr쪪n ko theo kết luận sai lầm về AT. khiến cho bản thn t颡c giả v HTKL khng định nghĩa được AT truyền thống lഠ g, khng thấy được điểm tương đồng v촠 dị biệt của AT truyền thống v AT “chế biến” của BBSSCC. Lc cho lຠ khng phn biệt ngắn d䢠i, lc phải học thuộc cc trường hợp cꡳ m “trầm [di]” ngoại lệ, l⠺c “khng biết đọc thế no”. V. Hậu quả: Phủ định những giải th䠭ch của BBSSCC, HTKL phủ định lun những việc lm của BBSSCC d䠹 đ l sự thật hiển nhi㠪n, l chn lࢽ tuyệt đối c thể thấy v kiểm tra được. Trong đ㠳 c 3 sự thật quyết định sự ph sản của HTKL 2006: V.1. Hội Thảo Luala Lumpur kết luận sai về ba vần: HTKL kết luận l㡠 khng bao giờ c trong AT trước khi BBSSCC ra đời (1978) l䳠: “Akhar Thrah Cham khng bao giờ c paoh gak, craoh aw lu䳴n lun phải c dar tha v䳠 khng bao giờ c baluw tr䳪n dar tha-dar dua.” Sự thật đ l những vần từ c㠡c văn bản cổ v c trong từ điển Cham Francaise AC 1906 được chọn lೠm vần chuẩn. Chnh điều ny đ� gip Thứ trưởng Đặng Huỳnh Mai, d kh깴ng biết chữ Cham AT vẫn đnh gi dễ dᡠng kết luận của HTKL l sai lầm (v ch଺ng c mặt trong ấn phẩm Cham trước 1978). V.2. Ngộ nhận ng Tỷ v㔠 Trại l người chỉnh l chữ Cham AT: Trong “30 năm khủng hoảng ngུn ngữ v chữ viết Chăm” trang 127 c khẳng định “Nguyễn Văn Tỷ lại chủ trương cho BBSSCC cải biến trường hợp bất qui tắc trong Akhar Thrah Chăm.” Thật ra ೴ng Tỷ v ng Trại chỉ lഠ người kế thừa thnh quả đ xong hơn 16 năm trước HTKL. L࣠ thnh quả của 19 thầy gio hࡠng đầu của Cham thuộc thế hệ đầu tin của BBSSCC trong 12 năm trời. Đa số họ đ qua đời. Nay chỉ cꣲn vi cụ như: Lm Gia Tịnh, Chࢢu Văn Kn, Chu Văn Đỉnh… Những nhꢠ khoa học điều hnh HTKL nghĩ đơn giản rằng ng Tỷ, Trại, Liപm k bin bản rồi th� họ sẽ thay đổi được theo muốn chủ quan của HTKL. V.3. Sự chuẩn ha AT phải đ�ng quy trnh: BBSSCC đ theo đ죺ng quy trnh chuẩn ha v쳠 được ph duyệt của Hội đồng thẩm định năm 1990. ng Nguyễn Văn Tỷ đꔣ đề cập rằng nếu muốn thay đổi g trong chữ Cham AT th phải đ쬺ng quy trnh v phải qua x젩t duyệt của một Hội Đồng Thẩm Định gồm chuyn gia của Bộ Gio Dục, UBND Tỉnh Ninh Thuận, Bꡬnh Thuận, v nhn sĩ trࢭ thức Cham. Phương n đề xuất thay đổi đ phải thuyết phục được Hội Đồng, kh᳴ng th tiếp tục nghin cứu. HTKL muốn điều chỉnh AT Cham th쪬 phải trnh by “sự thay đổi” cho hội đồng v젠 được họ ph duyệt, chứ khng phải k괽 với nhau trong một Hội Thảo Khoa Học l xong. V.4. Trn một vạn học sinh Cham học tiếng Cham hằng năm: Một sự thật nữa lớn vઠ mạnh hơn tất cả l v tiếng Cham lଠ mn tự chọn. Học sinh c to䳠n quyền học hay khng học những lớp ny. Phụ huynh (tr䠪n 20 ngn người) đ biết sự phản đối v࣠ ln n của HTKL, cꡳ quyền yu cầu sửa đổi chương trnh. Thế nhưng họ vẫn tiếp sức, ủng hộ, vꬠ cn yu cầu đưa AT chuẩn h⪳a ny ln cấp trung học vઠ đại học. Trn một vạn học sinh (bằng tổng dn số Cham tại Malay) hằng năm tham gia 100% cꢡc lớp tiếng Cham suốt từ năm 2003 đến nay. Thi độ đ ch᳭nh l thng điệp: Chഺng ti tin, yu v䪠 qu AT Cham chuẩn ha. VI. Kết luận: Thực chất vấn đề: AT truyền thống c� m ngắn v d⠠i (trắc v trầm theo Po Dharma), l nࠩt khu biệt nghĩa quan trọng. Đa số từ c m d㢠i AT Cham khng được viết phn biệt như khi ph䢡t m. Một số từ c Ⳣm di được viết phn biệt với ࢢm ngắn bằng những takai akhar được cho l “ngoại lệ”. Ngoại lệ c thể lೠ: (1) trn 300 mục từ ngoại lệ như thể hiện trong Từ điển Cham Francais AC 1906 v Từ điển Chꠠm Việt Php GM 1971 cần học thuộc lng (Quang, 2007); khᲡ đng hiểu ngoại lệ l kiểu “jal di gak p䠴c lak” l (2) “jal cok, pc cōk, jal cok, cōk, pഴc cog, jal di cok, cōk, cog, pc cōg” khoảng vi ng䠠n từ; hay l cả hai. AT chuẩn ha của BBSSCC triệt để viết phೢn biệt m ngắn di bằng những takai akhar theo một quy luật chặt chẽ dễ học v⠠ dễ nhớ. Đ l sự chọn lựa của cả cộng đồng, viết d㠠i ngắn r rng cho chữ Cham tiếng Cham ph堡t triển l một tất yếu lịch sử. Cng trബnh tập thể đồ sộ chuẩn ha chẳng những khng l㴠 ph hoại m cᠲn lm cho AT hợp l vའ kh hon chỉnh để phᠡt triển đi ln pha trước. Đꭳ l sự kế thừa thng minh tഠi tnh di sản ngn ngữ Cham. Tuy nhi촪n AT vẫn lun mở ng để được bổ sung cho kh䵴ng ngừng hon thiện cho ph hợp với x๣ hội thăng tiến. Sự ngộ nhận l ph hoại của vࡠi c nhn lᢠ tự nhin khi họ thiếu thng tin hay đ괣 c thnh kiến, cần được minh định, điền khuyết th㠴ng tin hầu ha giải ngộ nhận v bất đồng. Th㠴ng tin c nhn: From: Tiến Sĩ Quảng Đại Cẩn, chuyᢪn ngnh gio dục ngࡴn ngữ. Alumni: Trường University of Hawaii of Manoa, Hoa Kỳ. Địa chỉ lin lạc: 1260 Richard Ln Apt. B510, Honolulu, HI 96819. Phone: 8082034710 (USA), email: cquang@hawaii.edu To: Bo cꡡo xin gửi về: Văn phng Hội thảo Ngn ngữ học toⴠn quốc lần thứ II Phng 403, tầng 4, Viện Ngn ngữ học Số 9, Kim Mⴣ Thượng, Ba Đnh, H Nội Điện thoại: 04.37674574 Fax: 04.37674572 Email: hoithaongonngu2013@gmail.com
0 Rating 143 views 0 likes 0 Comments
Read more