Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On January 19, 2012
TRUONG LAM DONG. Chính sách Nam Ti?n c?a ??i Vi?t làm cho v??ng qu?c Champa m?t d?n các ti?u v??ng qu?c Indrapura (Qu?ng Bình, Qu?ng Tr?), Amaravati (Qu?ng Nam, Hu?), Vijaya (Bình ??nh). M?c dù b? th?t th?, Champa v?n còn gi? ???c ch? quy?n t?i ti?u v??ng qu?c Panduranga (Phan Rang, Phan Thi?t) ? mi?n Nam cho ??n n?m 1832, khi Minh M?ng quy?t ??nh xóa b? lãnh th? Champa. N?m 1771, phong trào Tây S?n do ba anh em Nguy?n Nh?c, Nguy?n Hu?, Nguy?n L? kh?i x??ng, kêu g?i dân chúng ??ng lên ch?ng l?i chúa Nguy?n. Trong cu?c chi?n này, anh em nhà Tây S?n chi?m ???c m?t s? ??t ?ai ? mi?n Trung khi quân chúa Nguy?n rút v? Gia ??nh t? ch?c kháng c? giành l?i ngôi báu. Lãnh th? Panduranga-Champa (tr?n Thu?n Thành) lâm vào th? ? gi?a hai g?ng kìm, Tây S?n và chúa Nguy?n. Chính vì th? dù mu?n hay không các s?êc dân Churu, Raglai, Kaho và Ch?m c?ng b? lôi cu?n vào cu?c chi?n. Theo s? sách Vi?t Nam, c? Tây S?n l?n Nguy?n Ánh ??u mu?n làm ch? lãnh th? Panduranga ?? làm n?i trú quân ho?c n?i ng?n ch?n các cu?c t?n công c?a phe ??ch. Cho nên, trong su?t cu?c n?i chi?n t??ng tàn, lãnh th? Panduranga là bãi chi?n tr??ng ??m máu gi?a hai anh em thù ??ch tranh giành quy?n l?c. Vì chi?n tranh luôn luôn x?y ra trên lãnh th? c?a mình, các vu?ng quy?n Panduranga khó lòng gi? t? th? trung l?p chính tr?. N?n ??c l?p c?a Panduranga th?t là m?ng manh, nó hoàn toàn l? thu?c vào t??ng quan l?c l??ng gi?a Tây S?n và chúa Nguy?n. N?m 1802, sau khi th?ng nh?t ??t n??c, Nguy?n Ánh lên ngôi, x?ng hi?u Gia Long. Nhà vua c?i t? l?i v??ng qu?c ??i Vi?t ?? tránh nh?ng xung ??t t??ng tàn Nam-B?c có th? x?y ra ; ông không mu?n tr? l?i th?i k? ??i ??u Tr?nh-Nguy?n, Tây S?n-Nguy?n Ánh tr??c ?ó. Gia Long chia lãnh th? ra làm ba vùng, mi?n B?c, g?i là B?c Thành, g?m 13 tr?n d??i quy?n cai tr? c?a Lê V?n Thi?ng. Mi?n Nam, g?i là Gia ??nh Thành g?m 6 tr?n và ??t d??i quy?n lãnh ??o c?a Lê V?n Duy?t. Lãnh th? mi?n Trung, còn g?i là Phú Xuân, do tri?u ?ình nhà Nguy?n tr?c ti?p qu?n lý. Còn lãnh th? Panduranga, t? v?nh Cam Ranh ??n Bình Tuy và ??ng Nai Th??ng (?à L?t, Lâm ??ng), t?c là vùng ??t không n?m trong tr?n Bình Thu?n, ???c trao cho m?t ng??i thu?c hoàng t?c Champa, lúc ?ó là Po Saong Nhung Ceng mà s? sách Vi?t g?i là Nguy?n V?n Ch?n, cai tr?. S? d? có s? phân ??nh l?i lãnh th? này là vì Gia Long mu?n th?ng th??ng cho nh?ng ng??i ?ã cùng ông chi?n ??u ch?ng Tây S?n. ??c bi?t nhà vua ban cho vùng ??t Panduranga m?t qui ch? t? tr?, dòng h? Po Saong Nhung Ceng tr? thành v??ng t?c chính th?ng. Gia Long giao cho Po Saong Nhung Ceng toàn quy?n cai tr? lãnh th? và dân chúng Champa theo ?úng t?p t?c c? truy?n c?a ti?u v??ng qu?c Panduranga ngày tr??c, ngh?a là ???c quy?n t? ch?c chính tr?, hành chánh, quân ??i theo cách riêng ?? gìn gi? an ninh và d?p lo?n, nh?ng không ???c ch?ng l?i tri?u ?ình Hu?, và khi c?n giúp tri?u ?ình d?p lo?n. Dân c? g?c Vi?t sinh trú t?i n?i ?ây ???c ??t d??i quy?n qu?n tr? tr?c ti?p c?a m?t quan tr?n th? Bình Thu?n ng??i Vi?t. Lòng trung thành c?a Po Saong Nhung Ceng ??i v?i Gia Long là tuy?t ??i, tình b?ng h?u ??i v?i Lê V?n Duy?t, ng??i b?n chi?n ??u ch?ng Tây S?n, ch?c nh? keo s?n. ???c h??ng s? b?o h? c?a tri?u ?ình Hu? và t?ng tr?n Gia ??nh Thành, Po Saong Nhung Ceng canh tân l?i ??t n??c b?ng cách khôi ph?c l?i kinh t?, c?i t? hành chánh, thay ??i nh?ng nhân s? trong th?i chi?n tranh 1771-1802. Nh?ng c?i t? sâu r?ng này gây ti?ng vang ra ??n t?n Hu?. N?m 1820 Gia Long b?ng hà t?i Hu?, hoàng t? ??m lên ngôi x?ng hi?u là Minh M?ng. Ngay khi v?a lên ngôi, ?? t? quy?n uy, Minh M?ng ?ã l?y m?t s? quy?t ??nh ng??c l?i v?i nh?ng gì Gia Long ch? tr??ng. Minh M?ng tri?u Tr??ng V?n Chánh v? Hu?, ng??i ???c Lê V?n Duy?t c? ra coi tr?n Bình Thu?n, và thay vào ?ó là Mai V?n L??ng. ??n ph??ng thay ??i nhân s? t?i Bình Thu?n, Minh M?ng mu?n d?n m?t Lê V?n Duy?t, ng??i ???c Gia Long giao toàn quy?n cai tr? sáu Tr?n thu?c Gia ??nh Thành. Minh M?ng c?ng nhân d?p này mu?n t? mình là ng??i n?m tr?n quy?n hành trên toàn lãnh th? và v?i t?t c? m?i ng??i, k? c? các v? ??i th?n gi? c?p b?c cao nh?t trong tri?u chính. Sau khi cách ch?c tr?n tr??ng Bình Thu?n do Lê V?n Duy?t ??a lên, n?m 1822 Minh M?ng tách Bình Thu?n kh?i Gia ??nh Thành ?? sát nh?p vào lãnh th? tr?c thu?c tri?u ?ình Hu?. S? phân chia l?i lãnh th? hành chánh này ch? nh?m cô l?p và h? b? Lê V?n Duy?t, ng??i ???c dân chúng ??a ph??ng m?n m? nh? m?t vi vua, ?? ông không còn c? h?i can thi?p tr?c ti?p trên ph?n ??t này. ?? th?c hi?n uy quy?n c?a mình t?i Panduranga, vua Minh M?ng tri?u phó tr?n Panduranga là Po Klan Thu (theo tài li?u Vi?t là Nguy?n V?n V?nh) v? Hu? mà không cho bi?t lý do. S? ki?n này ch?a h? x?y ra trong cu?c bang giao gi?a Hu? và Panduranga t? tr??c t?i nay. S? tri?u t?p này x?y ra vào ?úng lúc tr?n v??ng Panduranga, Po Saong Nhung Ceng ng??i b?n chi?n ??u ngày x?a c?a Gia Long và Lê V?n Duy?t, ?ang h?p h?i trên gi??ng b?nh. M?c tiêu tri?u t?p Po Klan Thu v? Hu? c?a Minh M?ng là sau khi Po Saong Nhung Ceng ch?t, các ch?c s?c Panduranga s? không có d?p tôn Po Klan Thu lên thay Po Saong Nhung Ceng. ?ây c?ng là d?p ?? Minh M?ng h? b? uy tín c?a Lê V?n Duy?t, vì n?u ?? Lê V?n Duy?t ?ng h? s? t?n phong Po Klan Thu, uy th? ông ta s? lên cao và nh? càng b?n ch?t h?n ??i v?i dân chúng ? Panduranga. Po Saong Nhung Ceng m?t n?m 1822 t?i kinh ?ô Canar (T?nh M?, Bình Thu?n), các ch?c s?c ??a ph??ng t? ch?c ?ám tang theo ?úng nghi l? c?a ng??i Ch?m nh?ng không có s? hi?n di?n c?a Po Klan Thu, vì ?ang b? c?m chân t?i Hu?, và nh? th? không ???c lên thay th? v? lãnh t? Ch?m v?a quá c? ? Panduranga. Thay vào ?ó, Minh M?ng c? m?t ng??i Ch?m thân tín c?a tri?u ?ình, tên Bait Lan, vào qu?n lý Panduranga. Quy?t ??nh này, không h? ???c thông báo tr??c cho tri?u chính Panduranga, ?ã gây m?t ?n t??ng không m?y t?t ??p trong lòng th?n dân Panduranga. Vua Minh M?ng ?ã không tôn tr?ng m?t t?p quán ngo?i giao ?ã có t? tr??c ??n nay gi?a hai tri?u ?ình : tri?u ?ình Hu? ph?i ch?p nh?n ng??i cai tr? Panduranga do ch?c s?c Panduranga ti?n c?. Tuy không có m?t, dân chúng Panduranga v?n coi Po Klan Thu là nh? ng??i k? v? chính th?c Po Saong Nhung Ceng. S? nhìn nh?n không chính th?c này ?ã ?ánh d?u m?t b??c ngo?t quan tr?ng trong l?ch s? Panduranga : s? trung thành c?a ng??i Ch?m ??i v?i tri?u ?ình Hu? gi?m d?n. Trong b?i c?nh chính tr? r?i lo?n và ph?c t?p ?ó, tháng 8 n?m 1822, m?t l?c l??ng cách m?ng do Ja Lidon lãnh ??o n?i lên ch?ng l?i Minh M?ng, ?òi tri?u ?ình Hu? ph?i tôn tr?ng th?m quy?n tôn v??ng c?a ng??i dân Panduranga. Nh?ng ng??i n?i d?y chi?m m?t vùng ??t t? Tây-Nam Phan Thi?t, vùng ??t t?n cùng phía Nam c?a Panduranga, ??n biên gi?i Gia ??nh Thành làm c?n c?. Tr??c tình th? nguy ng?p này, Po Klan Thu, v? phó tr?n Panduranga v?n k?t ? l?i Hu?, ?ã yêu c?u Minh M?ng tái xét l?i tình hình chính tr? t?i Panduranga và ???c ch?p thu?n. Bait Lan b? tri?u v? Hu? và Po Klan Thu ???c ??a vào thay th?. Ai c?ng bi?t hành ??ng phong ch?c cho Po Klan Thu ch? là m?t hành vi chi?n thu?t, vì Minh M?ng v?n mu?n ?ánh d?p các phong trào ch?ng ??i ?? c?ng c? tr?t t? và b?o v? quy?n l?i c? dân Vi?t trên ??t Bình Thu?n. Nh?ng hành ??ng ?i n??c ?ôi này c?a Minh M?ng, phong ch?c m?t ng??i mà do chính mình ??a lên r?i sau ?ó l?i h? b? ?? ??a k? mình không ?a lên ngôi, ?ã làm suy gi?m uy tín c?a Minh M?ng tr??c m?t dân chúng và các ch?c s?c Panduranga. Sau 7 n?m c?m quy?n, Po Klan Thu m?t n?m 1828. ?Û ?ây c?ng xin m? m?t d?u ngo?c nh?, ?ó là các ch?c s?c ? Bal Canar ch? hay tin Po Klan Thu m?t do các quan ch?c Vi?t ? tr?n Bình Thu?n thông tin. Không ai bi?t Po Klan Thu ch?t ? kinh ?ô Canar hay trên lãnh th? Panduranga vì không có m?t tài li?u nào nói ??n cái ch?t c?a ông. ? Hu?, Bình Thu?n hay Panduranga ? Không ai bi?t. Nh?ng có m?t ?i?u ch?c ch?n là Po Klan Thu ?ã ch?t trên ??t Vi?t, vì hung tin do tr?n tr??ng Bình Thu?n báo cho các ch?c s?c Ch?m bi?t v? cái ch?t này. Sau khi Po Klan Thu m?t, m?i ng??i ch? ??i Minh M?ng và Lê V?n Duy?t ??a ng??i lên k? v?. C? hai ??u tìm cách ??a ng??i thân tín c?a mình lên n?m chính quy?n ? Panduranga, vì Panduranga là ??a th? chi?n l??c r?t quan tr?ng n?m gi?a khu v?c ki?m soát c?a nhà vua l?n Lê V?n Duy?t. Theo ?úng th? t?c ch?n ng??i k? v?, ban nghi l? ph?i th?nh các ch?c s?c Panduranga, h?i ??ng ngai vàng d??i s? c? v?n c?a Lê V?n Duy?t và Minh M?ng. Lê V?n Duy?t mu?n ng??i n?i ngôi này ph?i là con c?a Po Saong Nhung Ceng (m?t n?m 1822), t?c Phaok The (tài li?u Vi?t là Nguy?n V?n Th?a), mà ng??i cha là b?n chi?n ??u cùng ông trong vi?c ch?ng l?i Tây S?n. Vua Minh M?ng thì không b?ng lòng vì e r?ng n?u ?? Lê V?n Duy?t ti?n c? ng??i thân tín ra cai tr? Panduranga thì ?nh h??ng c?a ông ta s? m?nh h?n chính mình. Th? là có cu?c xung ??t, s? tranh giành ?nh h??ng gi?a m?t v? vua và m?t t?ng tr?n tr? nên công khai. Trong th?c t?, Lê V?n Duy?t hoàn toàn ki?m soát sinh ho?t chính tr? t?i Panduranga, ông ch? mu?n tái l?p l?i uy tín mà vua Minh M?ng ?ã t??c ?o?t t? tay ông n?m 1822. D?n dà v?i th?i gian, uy quy?n c?a ông l?n át nhà vua t?i Panduranga. Theo các tài li?u Ch?m còn l?u l?i, ?a s? ch?c s?c và dân chúng Ch?m, Churu, Raglai, Kaho ??u nghe theo Lê V?n Duy?t và không nh?ng c?t ??t m?i liên l?c v?i tri?u ?ình Hu? mà còn oán ghét vua Minh M?ng, m?t v? vua không ???c lòng dân. Lê V?n Duy?t m?t n?m 1832, vua Minh M?ng li?n tìm m?i cách ki?m soát Panduranga và Gia ??nh Thành. Không ch?u n?i s? tr? thù báo oán này, con nuôi c?a Lê V?n Duy?t là Lê V?n Khôi ?ã kêu g?i dân chúng Gia ??nh Thành, trong ?ó có ng??i Ch?m t?i Châu ??c và Bình Thu?n, n?i lên ch?ng l?i tri?u ?ình Hu? trong nh?ng n?m 1833-1835. Nhóm ng??i này ?ng h? Lê V?n Khôi vì m?n m? công ??c c?a Lê V?n Duy?t, k? là mu?n ???c h??ng qui ch? t? tr? vì lý do tôn giáo n?u Lê V?n Khôi thành l?p ???c m?t lãnh th? riêng bi?t, tách kh?i s? ki?m soát c?a tri?u ?ình Hu?. Quân Ch?m ? Châu ??c r?t thi?n chi?n nh? tinh th?n chi?n ??u cao và ???c trang b? v? khí t?i tân c?a ph??ng Tây. ??u n?m 1833, sau khi ?ánh b?i quân tri?u ?ình t? các t?nh Bình ??nh, Phú Yên, Bình Thu?n (trong ?ó có quân Ch?m c?a tr?n Thu?n Thành) vào d?p lo?n, Lê V?n Khôi xua quân lên ?ánh chi?m các t?nh ?ông-b?c Gia ??nh. Tr?n Thu?n Thành là ??a bàn g?n nh?t ?? quân c?a Lê V?n Khôi ti?n vào. Tr??c s?c ép c?a phe n?i lo?n, quan tr?n th? Bình Thu?n b? thành ch?y v? Diên Khánh, quân c?a Lê V?n Khôi tràn vào sát h?i t?t c? nh?ng ai ?ng h? Minh M?ng, trong ?ó có r?t nhi?u ng??i Ch?m. Nh?ng n?m 1835 phong trào n?i lo?n c?a Lê V?n Khôi b? d?p t?t trong máu l?a, nh?ng ng??i ch?ng ??i b? b?t ?em v? Hu? x? tr?m, trong ?ó có nh?ng v? lãnh ??o tôn giáo Pháp và Ch?m. T? sau ngày ?ó, vua Minh M?ng áp d?ng k? lu?t s?t ?? cai tr? và tr?i r?ng uy quy?n trên kh?p lãnh th? Vi?t Nam. Nh?ng hình ph?t mà vua Minh M?ng dành cho nh?ng viên ch?c c? c?a Gia ??nh Thành r?t là dã man, nh?t là v? ?ào m? Lê V?n Duy?t ?? tr? thù. Tuy v?y, ít ai bi?t nh?ng gì ?ã x?y ra cho dân chúng Panduranga, nh?t là nh?ng ng??i ?ã ???c Lê V?n Duy?t che ch? hay theo Lê V?n Khôi. Vua Minh M?ng ?ã áp d?ng m?t cách tri?t ?? chính sách Vi?t hóa Panduranga và ra l?nh thâu góp t?t c? nh?ng tin t?c v? cu?c s?ng c?a dân t?c Ch?m, ??c bi?t là v? hai tôn giáo Bàlamôn và Bani, ?? kh?ng ch?. Các v? quan Vi?t ???c c? t?i cai tr? bu?c các ch?c s?c và dân chúng Ch?m ?n m?c ki?u Vi?t Nam, tìm ?? m?i cách bu?c ng??i Ch?m b? tín ng??ng, tôn giáo c?a h?, th?m chí còn cho di?n tu?ng ? nh?ng n?i th? ph??ng c?a ng??i Ch?m, b?t gái Ch?m ph?i k?t hôn v?i trai Vi?t. Ngoài vi?c b? ?óng thu? cao, nh?ng thanh niên Ch?m còn b? b?t ?i làm t?p d?ch, ??n cây ?? ?óng tàu, làm xe bò cho các quan ch?c ??a ph??ng. Ng??i ta có th? coi hành vi này nh? m?t s? phá ho?i, h?y di?t h? th?ng tinh th?n và tr?t t? ngày x?a ?ã làm n?n t?ng cho dân t?c này. ?ó là m?c ?ích c?a hình ph?t mà Minh M?ng dành cho dân chúng Panduranga sau 1832. Chính sách phân bi?t ??i x? c?a Minh M?ng ?ã châm ngòi cho s? vùng d?y c?a phong trào Katip Sumat (1833-1834) và m?t tr?n Ja Thak Va (1834-1835). Hai ng??i này ch? tr??ng ?ánh ?u?i quân Vi?t ?? ph?c h?i l?i v??ng qu?c Panduranga-Champa. ?? ?ánh d?p quân n?i d?y, Minh M?ng áp d?ng m?t chính sách c?c k? tán ác, "??t ?ai ?? l?a", ngh?a là ?i ??n ??u ??t phá t?i ?ó, không cho dân chúng Ch?m xây d?ng l?i nhà c?a và canh tác ??t ?ai. Ng??i Ch?m b?ng d?ng tr? thành n?n nhân c?a chính sách tàn b?o này. Hàng lo?t các làng xã Ch?m s?ng v? ng? nghi?p ? d?c theo b? bi?n t? v?nh Cam Ranh ??n Lagi (Bình Tuy) b? ??t phá không ti?c th??ng, r?t nhi?u ng??i ?ã ch?y qua Campuchia, Thái Lan, th?m chí còn dùng thuy?n v??t bi?n ch?y sang Mã Lai, Nam D??ng, Phi Lu?t Tân lánh n?n. Ch?a h? c?n t?c gi?n c?a mình, vua Minh M?ng còn ra l?nh c?m ch?c s?c hai tôn giáo Bàlamôn và Bani không ???c t? ch?c Katê và Ramadan, hai ngày l? tôn giáo l?n nh?t c?a ng??i Ch?m. S? c?m ?oán này kéo dài trong su?t 8 n?m (1834-1842). S? tàn kh?c c?a chi?n tranh và chính sách bóp ngh?t tôn giáo ?ã làm cho hai tôn giáo này suy tàn. Tháp Po Sah Anaih (ti?ng Vi?t là tháp Po Sah Ina, Phan Thi?t), n?i th? ph??ng linh thiêng nh?t c?a ng??i Ch?m, b? b? hoang không ???c ch?m sóc. R?t nhi?u n?i th? ph??ng khác ?ã b? xóa tên, không còn v?t tích. R?t nhi?u s?c t?c Nam ??o (Raglai, Churu) và Môn Khmer (Kaho) sinh s?ng trên cao nguyên Di Linh ?ã giúp hàng ch?c ngàn ng??i Ch?m b?ng r?ng qua Campuchia lánh n?n. T? sau giai ?o?n ?ó, dân s? Ch?m giàm xu?ng h?n và s? h?i nh?p c?a ng??i Ch?m vào xã h?i Vi?t Nam b? kh?ng l?i. Dân t?c Ch?m b? li?t vào h?ng "man" và ch?u chung s? ph?n v?i nh?ng s?c t?c thi?u s? sinh s?ng d??i chân dãy Tr??ng S?n và trên cao nguyên mi?n Trung. Tr?i qua nh?ng giai ?o?n th?ng tr?m l?ch s? nh? v?y, v?t th??ng trong lòng ng??i Ch?m r?t khó hàn g?n. T? m?t v??ng qu?c có ch? quy?n, có m?t n?n v?n minh sáng chói, ?? r?i cu?i cùng tr? thành m?t vùng ??t b? tr? và b? phân bi?t ??i x?, cái nhìn c?a ng??i Champa v? t??ng lai r?t là y?m th?. Chính vì không th?y ch? ??ng c?a mình trong lòng dân t?c Vi?t Nam, c?ng ??ng ng??i Champa nh? con thuy?n m?t ??nh h??ng, ?ã s?ng vì b?t bu?c ph?i s?ng nh?ng ch?a th? ?óng góp h?ng say h?n vào s? nghi?p xây d?ng m?t ??t n??c chung, m?t t??ng lai chung. Trách nhi?m c?a chúng ta, nh?ng ng??i tranh ??u cho t? do và dân ch? t?i Vi?t Nam là ph?i tìm cho ra m?t chính sách h?i nh?p thu?n tình thu?n lý ?? huy ??ng s?c m?nh b?t ??ng này. ?ây là trách nhi?m c?a m?i công dân Vi?t Nam ??i v?i ??t n??c. N?u thành công, dân t?c Vi?t Nam s? ???c s? kính ph?c c?a c? th? gi?i.KINH THU : panduranga
0 Rating 1.5k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
LTS: Sau ba n?m ?
0 Rating 401 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 24, 2012
inrasaraNguyên tác Akhar thrah – Chuy?n t? La tinh B?n d?ch Vi?t ng? - Index- T?ng lu?n- 3 Akayet Ch?m+ Akayet Dewa M?no+ Akayet  Inra Patra+ Akayet  Um M?rup T?NG QUAN AKAYET – S? THI CH?M   1. Khái quátNgay t? th?i ti?n s?, ?n ?? ?ã có nh?ng giao l?u quan tr?ng v?i ?ông Nam Á. T? nhu c?u phát tri?n kinh t? ??n nh?ng b?t an, xáo ??ng c?a th?i cu?c, t? cu?c thiên di kh?ng l? vào th? k? th? III, nhân cu?c chinh ph?c ?? máu ??t Kalinga th?i Açoka Nhà Maurya ??n các th?i kì chuy?n di c?a các giáo phái Ph?t giáo sau khi b? ?ánh b?t kh?i ??t ?n, ph?i tìm ???ng bành tr??ng ra ph??ng ?ông… T?t c? nh?ng s? ki?n trên ?an b?n v?i nhau, kéo theo sau chúng dòng v?n hóa ?n và v?n ch??ng Ph?n ng? nh?p ??a ?ông Nam Á.Tuy nhiên, s? giao l?u không h?n ch? x?y ra m?t chi?u t? Tây sang ?ông. Dân Indonesia, thông th?o ngh? bi?n, có th? ?ã ??n ?n ?? khá ?ông nh? ng??i ?n ?? ??n ?ông Nam Á. Và sau m?t th?i gian dài trao ??i qua l?i, ?ông Nam Á tr?i qua m?t bi?n ??ng l?n lao ?? r?i ??u th? k? th? II sau Công nguyên, ?nh h??ng c?a ?n ?? b?t ??u tràn lan ? ?ông Nam Á.Nh? th?, V??ng qu?c Champa, c? ng? d?c mi?n duyên h?i Bi?n ?ông c?a Vi?t Nam ngày nay, c?ng ?ã nh?n ???c nh?ng ?nh h??ng quan tr?ng t? phía ?n ??. Nhà s? h?c Henri Maspéro xác ??nh r?ng, kho?ng n?m 380, Bhadravarman, v? vua Champa có tên kh?c trên bia ?á ? Qu?ng Nam, ?ã d?ng ??n th? th?n Shiva Bhadresvara ? M? S?n. S? ki?n ch?ng t? là Bà-la-môn giáo tr??c ?ó ?ã ?âm r? sâu vào m?nh ??t này. Ph?t giáo Nguyên th?y ch? ??n vài th? k? sau nh?ng r?i l?i m?t ?nh h??ng ít lâu sau ?ó tr??c s?c ép quá l?n c?a giáo phái Brahma.Dù là Ph?t giáo hay Bà-la-môn giáo, trong su?t quá trình sinh thành và phát tri?n c?a chúng, th? ngôn ng? chuyên ch? giáo lí này – Sanskrit và Pâli – v?n ?ã ?? l?i m?t d?u ?n r?t ??m nét trong ngôn ng? c?a ng??i b?n ??a.Nh?n xét sau ?ây c?a s? gia G.D.Hall cho chúng ta m?t am hi?u khái quát:“?n giáo là tôn giáo c?a giai c?p quý t?c, nên không thu ???c l?p bình dân ??i chúng. T?p quán b?n x? v?n ti?p t?c phát tri?n song song v?i t?p quán ?n. Mãi ??n m?y th? k? sau, khi Ph?t giáo Nguyên th?y Theravada và H?i giáo nh?p ??a và ???c truy?n bá nh? m?t tôn giáo bình dân, nh?ng ?nh h??ng ngo?i lai này m?i th?t s? va ch?m v?i n?p s?ng ng??i dân quê. ??n khi ?y, c? hai tôn giáo m?i hòa mình vào n?n v?n hóa b?n x? r?i bi?n th? sâu ??m (…). Và khi mà th? ng? không ?? hi?u l?c ?? di?n t? nh?ng í t??ng m?i này, thu?t ng? ?n có ???ng ti?n th?” [1].   Tr??c tiên, ngôn ng? và v?n minh ?n ch? ?nh h??ng ??n ??i s?ng sinh ho?t ? th??ng t?ng c? c?u c?a t? ch?c xã h?i mà Bà-la-môn giáo là ??i di?n ??c quy?n. Gi?i th??ng l?u Ch?m suy t? và vi?t b?ng ti?ng Ph?n. Nên có th? nói bên c?nh các bi kí b?ng ch? b?n ??a ít ???c l?u ý, g?n nh? toàn b? v?n bia kí Ch?m t? th? k? XVI tr? v? tr??c ???c vi?t b?ng ch? Ph?n, và ?nh h??ng b?i Ph?n ng?.Nh?ng sau khi ?? qu?c ?n ?? (t? th? k? XI, và nh?t là vào th? k? XV) ki?t qu? b?i s? ?ánh phá và chi?m ?óng c?a quân ??i H?i giáo thì ?nh h??ng c?a v?n hóa ?n c?ng suy d?n ? kh?p vùng ?ông Nam Á. V??ng qu?c Champa, trong quãng th?i gian ?ó, ch? quan h? giao l?u v?i các n??c trong khu v?c ? phía Nam mà các s? ki?n l?n ???c ghi nh?n là vào cu?i th? k? XIII và ??u th? k? XIV, Jaya Simhavarman III (t?c Ch? Mân) c??i công chúa Nhà Tr?n là Huy?n Trân và công chúa Java là Tapasi. Vào th?i ?i?m này, v??ng qu?c Champa c?ng ?ã k?t h?p v?i ??i Vi?t và Java t?o thành m?t liên minh quân s? ch?ng ?? qu?c Mông – Nguyên. Vi?c Ppo Kabrah (1460-1494) c??i m?t công chúa Mã Lai, s? m?ng quân s? và tôn giáo c?a hai hoàng t? Mã Lai ? ??t Champa vào cu?i th? k? XVI, hay s? ki?n Ppo Rome (1627-1651) sang Kelantan tìm hi?u giáo lí H?i giáo Mã Lai và công d?ng c?a nó… [2] nói lên m?i quan h? m?t thi?t c?a v??ng qu?c Champa v?i các n??c trong khu v?c.??y là nh?ng ?i?u ki?n thu?n l?i cho h?t gi?ng v?n hóa t? t??ng H?i giáo n?y m?m và phát tri?n trong m?t ??t n??c ?ang suy y?u này. ?? không lâu sau ?ó, kho?ng cu?i th? k? XVI ??u th? k? XVII [3], v?n hóa H?i giáo ?ã gi? vai trò quan tr?ng trong V??ng qu?c Champa. Và vì H?i giáo là tôn giáo mang tính ??i chúng nên t? t??ng c?a nó ?ã có nh?ng ?nh h??ng sâu ??m ??n nhi?u t?ng l?p c?a xã h?i.Có th? nói v?n h?c Ch?m, sau th?i kì suy tàn c?a v?n bia kí, ít nhi?u c?ng mang d?u ?n c?a tôn giáo Islam. Nguy?n T?n ??c nh?n ??nh ??i ý là, c? vùng ?ông Nam Á, b? ph?n v?n h?c b?ng ti?ng vay m??n chi?m ?u th? nh?ng sau ?ó nh??ng l?i cho v?n h?c b?ng ti?ng dân t?c [4]. V?n h?c Ch?m c?ng không ?i ra ngoài thông l? ?y. Cho nên, ch? ??n th? k? XVII, v?i s? xu?t hi?n c?a S? thi Dewa M?no và các thi ph?m ti?p theo sau ?ó, v?n h?c dân t?c m?i th?t s? có c? h?i ?? nói lên ti?ng nói c?a mình.M?c dù hai trong ba akayet n?i ti?ng ???c vay m??n t? ngoài, vay m??n t? c?t truy?n ??n tên nhân v?t, ??a danh… nh?ng v?i ch? vi?t (akhar thrah) và ngôn ng? c?a mình, các thi s? Ch?m ?ã k?p th?i hoán c?i chúng cho phù h?p v?i ??c tr?ng v?n hóa dân t?c.Do ?ó, xét v? m?t hình th?c, dù các akayet Ch?m không có ???c cái t?m vóc ?? s? c?a s? thi ?n ?? hay các tác ph?m cùng th? lo?i c?a các n??c trong khu v?c, nh?ng chúng luôn ??t t?i m?t b? c?c g?y g?n và cô ?úc. ?i?u c?t y?u là chúng ?ã nêu b?t ???c hành ??ng và tính cách anh hùng c?a nhân v?t b?ng các tr?n giao chi?n v?i k? thù, các chi?n công l?y l?ng, í chí v??t tr? ng?i ?? ?i ??n tiêu ?ích m?t cách anh d?ng. C? ba s? thi ??u l??c b? m?i sinh ho?t ??i th??ng, các l? nghi phong t?c t?p quán r??m rà và c? quang c?nh hùng v? c?ng ???c ti?t ch? m?t cách ?áng k?. T?t chi ti?t ??u n?m trong màn k?ch và ch? ph?c v? cho t?n k?ch.M?t khía c?nh khá ??c ?áo n?i b?t lên ? các akayet này là, bên c?nh hai khuôn m?t ??i di?n cho s?c m?nh c?a th? l?c c? là Dewa M?no và Inra Patra, xu?t hi?n m?t khuôn m?t hoàn toàn m?i: Um M?rup. Có l? chính vì th? mà trong khi Dewa M?no và Inra Patra, sau khi v??t qua m?i hi?m nguy, tr? v? quê h??ng trong khúc ca kh?i hoàn thì, Um M?rup l?i kiêu d?ng g?c ch?t n?i chi?n tr??ng. Nh?ng cái ch?t c?a tráng s? này báo hi?u m?t l?c l??ng m?i ?ang ?i t?i, r?m r? và không gì c?n n?i, h??ng v? v??ng qu?c Champa. ?? r?i sau ?ó, Champa, tr??c nguy c? tan rã, ?ã ph?i m? vòng tay ?ón nh?n m?t lu?ng ?nh h??ng m?i khác t? bên ngoài: v?n hóa H?i giáo. 2. S? thi Ch?m2.a. Dân t?c Ch?m ? Vi?t Nam Hi?n nay, ng??i Ch?m g?m h?n m?t tri?u ng??i s?ng r?i rác trên kh?p th? gi?i. Riêng ? Vi?t Nam, có s? m?i nh?t ???c ghi nh?n là: 130.000 ng??i [5]. H? s?ng thành c?ng ??ng phân b? không ??u ? m??i t?nh thành khác nhau. Trên bình di?n v?n hóa - ??a lí, có th? phân chia làm ba nhóm nh? sau:? hai t?nh Bình ??nh và Phú Yên, ng??i Ch?m Hroi có kho?ng 21.000 ng??i. Ng??i Ch?m khu v?c này v?n còn l?u truy?n phong t?c t?p quán b?n ??a có ph?n pha tr?n v?i t?p t?c dân t?c Bana, c? ngôn ng? hàng ngày h? c?ng dùng pha l?n ti?ng Bana. Không còn l?u gi? ch? Ch?m truy?n th?ng akhar thrah nh? ng??i Ch?m ? hai t?nh Ninh Thu?n và Bình Thu?n, các tr??ng ca và s? thi ch? ???c k? truy?n mi?ng nh? m?t th? lo?i v?n h?c dân gian [6].? khu v?c phía Nam bao g?m các t?nh An Giang, Tây Ninh, Thành ph? H? Chí Minh, ??ng Nai, Bình Ph??c,… dân s? Ch?m có kho?ng 24.000 ng??i. T?i khu v?c này, ??i b? ph?n ng??i Ch?m theo tôn giáo Islam (quen g?i là H?i giáo m?i), sinh ho?t phong t?c t?p quán hoàn toàn theo H?i giáo. Bà con c?ng bi?t ??n ch? Ch?m truy?n th?ng và v?n b?n c? c?a t? tiên, nh?ng các tác ph?m n?i ti?ng nh? Kabbon Muk Thruh Palei ch? còn ???c k? nh? là truy?n c?; ch? có r?t ít ng??i thu?c th? h? c? còn thu?c và ??c cho con cháu nghe. Khu v?c t?p trung ng??i Ch?m ?ông h?n c? là ? hai t?nh Ninh Thu?n và Bình Thu?n, g?m kho?ng 87.000 ng??i. ??i ?a s? ng??i Ch?m c? trú t?i khu v?c này theo ??o Bà-la-môn (g?i là Cam Ahier) và H?i giáo c? (H?i giáo b?n ??a hóa g?i là Cam Awal), m?t s? ít còn l?i theo ??o Islam. Có th? nói, ?ây là khu v?c v?n hóa - ??a lí c?ng ??ng Ch?m còn l?u gi? ???c nhi?u nét phong t?c t?p quán và v?n hóa c? x?a h?n c?. Trong ?ó n?i b?t là ch? Ch?m truy?n th?ng akhar thrah và akayet (s? thi). Ba m??i n?m qua, ch? truy?n th?ng v?n còn ???c d?y trong các tr??ng Ti?u h?c (song ng?) có con em dân t?c Ch?m h?c. S? thi ???c l?u truy?n qua akhar thrah ???c các gia ?ình Ch?m c?t gi? trong ciet sách r?t trang tr?ng. Và ???c h? xem nh? nh?ng báu v?t linh thiêng. Chính t? các ciet sách này, các v?n b?n s? thi Ch?m ???c s?u t?m, và ?n hành trong giai ?o?n qua [7].2. b. Quá trình s?u t?m, nghiên c?u s? thi Ch?m:S?u t?m, biên d?ch và xu?t b?n:4 s? thi Akayet Deva M?no, Akayet Inra Patra, Akayet Um M?rup và Akayet Pram Dit Pram Lak dù r?t n?i ti?ng trong c?ng ??ng Ch?m, nh?ng chúng ch? t?n t?i d??i d?ng v?n b?n chép tay ho?c truy?n kh?u b?ng k? (akhan), ngâm (hari) hay ??c (pw?c). Tên s? thi Akayet Deva M?no và Akayet Inra Patra l?n ??u tiên ???c nh?c ??n vào n?m 1931 b?i nhà nghiên c?u ng??i Pháp: Paul Mus [8].   N?m 1970, b?ng tên g?i Rw?h Dwah (s?u t?m) - Kh?o l?c nguyên c?o Chàm, b?n in s? thi Akayet Inra Patra m?i xu?t hi?n l?n ??u do Trung tâm v?n hóa Chàm - Phan Rang ?n hành, v?i s? ch? trì c?a G. Moussay cùng nhóm trí th?c Ch?m c?ng tác g?m N?i Thành Bô, ?àng N?ng Ph??ng, L?u Ng?c Hi?n, Thiên Sanh C?nh, Lâm Gia T?nh và Tr??ng T?n. N?m 1971, s? thi Akayet Deva M?no c?ng ???c in và phát hành d??i d?ng này, ?? 3 n?m sau ?ó, 1974, tác ph?m ???c “tái b?n” v?i ch? vi?t chân ph??ng và ít sai sót h?n [9]. Giai ?o?n này, song hành v?i ho?t ??ng s?u t?m c?a Trung tâm v?n hóa Chàm, Thiên Sanh C?nh qua vai trò ch? bút t?p san Panrang – Ti?ng nói c?a c?ng ??ng s?c t?c Ninh Thu?n, ?ã cho ra m?t các v?n b?n c? Ch?m, trong ?ó có  Akayet Deva M?no. Nh?ng ngoài vi?c ??a ra v?n b?n Ch?m nh? ch? tr??ng c?a G. Moussay, Thiên Sanh C?nh còn chuy?n d?ch s? thi ra ti?ng Vi?t, bên c?nh chú thích t? v?ng, t?o ti?n ?? quan tr?ng cho các nhà nghiên c?u sau này [10].  ? t?t c? các ?n ph?m trên, v?n b?n ch? Ch?m akhar thrah ch? có m?t d??i d?ng vi?t tay. N?m sau, 1976, Nara Vija có m?t lu?n v?n v? Akayet Inra Patra v?i v?n b?n s? thi ???c chuy?n d?ch ra ti?ng Pháp [11].N?m 1982, Tùng Lâm và Qu?ng ??i C??ng ??a ra hai b?n ti?ng Vi?t c?a s? thi Ch?m Akayet Deva M?no và Akayet Um M?rup v?i tên g?i Hòa Nô và Hoàng T? Um M?rup và cô gái ch?n dê trong cu?n Truy?n th? Chàm [12]. ?áng ti?c là b?n d?ch không có ph?n ??i chi?u v?i nguyên tác, và ng??i d?ch không cho bi?t ?ã d?a vào b?n chép tay nào. Có l? nh? th? ch?ng mà b?n d?ch có s? sai l?ch quá l?n so v?i các b?n v?n c?a thi ph?m Ch?m ???c tìm th?y. M??i n?m sau, “b?n d?ch” trên ???c ??ng Nghiêm V?n cho in l?i trong m?t tuy?n t?p v? v?n h?c dân t?c thi?u s? [13]. N?m 1989, m?t công trình nghiên c?u v? akayet vi?t b?ng hai th? ti?ng Pháp và Mã Lai ???c in ? Kuala Lumpur [14]. Tác ph?m g?m n?m ph?n chính. Riêng ph?n chuy?n t? Latinh v?n b?n Ch?m, có l? vì ??c không k? tác ph?m Ch?m b?ng akhar thrah, nên ng??i làm công tác sao chép ?ã ph?m nhi?u l?i v? t? v?ng - ng? ngh?a.V? hai “s? thi” b?ng ti?ng Vi?t c?a Tùng Lâm - Qu?ng ??i C??ng và P. Dharma, G. Moussay và Inrasara ??u có bài vi?t trao ??i nghiêm xác [15]. Ti?p nh?n s? phê bình c?a Inrasara, P. Dharma ?ã s?a ch?a và in l?i Akayet Dewa M?no do C? quan s?u t?p th? b?n Champa Koleksi Manuscrip Melayu Campa th?c hi?n, r?t ?áng tin c?y. M?t ?n ph?m khác v? Akayet Inra Patra c?ng ???c xu?t b?n b?i C? quan trên vào n?m 1997. T? ?ây các v?n b?n akhar thrah ??u tiên xu?t hi?n d??i d?ng ch? Ch?m trên vi tính [16]. Tr??c ?ó hai n?m, Inrasara c?ng ?ã cho in hai s? thi Akayet Dewa M?no và Akayet Um M?rup trong b? ba V?n h?c Ch?m, Khái lu?n - v?n tuy?n, g?m v?n b?n ti?ng Ch?m, b?n Vi?t ng?, thích ngh?a t? c? và b??c ??u ??i chi?u d? b?n [17]. Nh? v?y sau “truy?n th?” Hoàng T? Um M?rup và cô gái ch?n dê ???c cho ra m?t vào n?m 1982, ?ây là l?n ??u tiên Akayet Um M?rup ???c trình bày m?t cách nguyên v?n.Nghiên c?uVi?c nghiên c?u s? thi Ch?m ???c ti?n hành v?i nhi?u khó kh?n, b?t tr?c và không liên t?c. Ban ??u, s? sai l?m v? vi?c trình bày v?n b?n ?ã d?n ??n sai l?c trong c?ng vi?c nghiên c?u. ?ình Hy và Tr??ng S? Hùng ?ã ph?m ph?i l?i này khi vi?t bài nghiên c?u v? s? thi Ch?m mà ch? d?a trên v?n b?n ch?a ???c ki?m ch?ng [18]. Trong khi tr??c ?ó, ?ã có nhi?u công trình giá tr? ra ??i.Công trình nghiên c?u ??u tiên v? s? thi Ch?m - Akayet Dewa M?no - thu?c v? G. Moussay qua lu?n án EPHE c?a ông ???c b?o v? vào n?m 1975 [19]; m?t n?m sau ?ó ông có bài nghiên c?u v? Pram Dit Pram Lak [20]. ?? mãi 15 n?m sau ông m?i có bài vi?t chuyên sâu khác v? Akayet Inra Patra [21]. ? trong n??c, n?m 1994, Inrasara trong t?p th? nh?t c?a b? ba V?n h?c Ch?m, Khái lu?n - v?n tuy?n ?ã dành nguyên m?t ch??ng bàn v? s? thi Ch?m [22]. Sau ?ó r?i rác có các bài vi?t c?a Inrasara, Phan ??ng Nh?t, Nguy?n Ph?m Hùng v? th? lo?i v?n h?c này c?a Ch?m, v?a chuyên sâu th? lo?i v?a ??t akayet trong t?ng th? v?n h?c Ch?m và có khi c? n?n v?n h?c c? Vi?t Nam [23]. S? thi Ch?m v?i 4 tác ph?m Akayet Deva M?no, Akayet Inra Patra, Akayet Um M?rup và Akayet Pram Dit Pram Lak c?ng ???c ?? c?p nhi?u l?n v?i nhi?u d?ng th?c và m?c ?? khác nhau qua tác ph?m ti?u lu?n - nghiên c?u - phê bình dày d?n c?a Inrasara: V?n hóa - xã h?i Ch?m, nghiên c?u & ??i tho?i [24].2. c. AKAYET CH?M2. c.1. AKAYET DEWA M?NOTrong các s? thi Ch?m (Akayet Dewa M?no, Akayet Inra Patra, Akayet Um M?rup), Akayet Dewa M?no (S? thi Dewa M?no) chi?m v? trí quan tr?ng nh?t. Quan tr?ng không nh?ng ? quy mô và ?? dài c?a nó mà còn ? ch? nó là m?t tác ph?m b?ng th? có l? c? nh?t, có giá tr? v?n ch??ng cao, ??ng th?i có tính nhân b?n sâu s?c.Akayet Dewa M?no ???c truy?n bá r?ng rãi trong qu?n chúng. Ng??i Ch?m hãnh di?n vì nó, xem nó nh? là Truy?n Ki?u c?a dân t?c Ch?m. Và c?ng nh? ng??i KInh v?i Truy?n Ki?u, ng??i Ch?m say Dewa M?no, nói Dewa M?no, ??c Dewa M?no, phân tích Dewa M?no và ngâm Dewa M?no v?i m?t gi?ng ngâm ??c ch?t Dewa M?no. ?ây không ph?i là sáng tác c?a ng??i tr?n m?t th?t mà là m?t t?ng ph?m c?a th?n thánh ban cho, ông bà Ch?m ngh? th?.Akayet Dewa M?no [25] g?m 471 câu l?c bát [c?p 6/ 8] c? ?i?n Ch?m. C?ng nh? các tác ph?m khác trong n?n v?n h?c c? ?i?n Ch?m, Dewa M?no không có tác gi?. Ng??i ta c?ng không xác ??nh ???c n?m sáng tác và ngay c? th? k? ra ??i c?a nó. C?n c? vào tính ch?t c? c?a ?a s? ngôn t? ???c s? d?ng trong tác ph?m (xem b?ng kê):B?ng kê m?t s? t? c? ???c dùng trong Dewa M?no:take: kh?i hành, ?i              P?p: g?pbinix: ch?t, hi sinh       praittarabi: m?t ??tbican: nói, nh?n ??nh   sunit ginr?h: th?n thôngn?m?x sukal: l?y t?   ditbiya: v??ng qu?c, hoàng t?ckuram?: cây chà là   ?wan laik: cam ?oannorapat: vua                bharriya: v?, ch?ngrabiy?ng: n? tì                kapaklima: t? t??ngm?ligai: ngai                kupiah: m? (c?a ng??i H?i giáo)nix pabha: ch?t                kathieng: thiên th?ch; tuy?t.tathik kuradong: bi?n kh?i   jallidi: ??i d??ng…Bên c?nh s? có m?t c?a m?t s? y?u t? Mã Lai trong akayet, chúng ta có th? nói r?ng Akayet Dewa M?no ?ã du nh?p vào Champa qua con ???ng Islam vào kho?ng cu?i th? k? XVI ??u th? k? XVII [26].Trong bài kh?o lu?n c?a mình, G. Moussay xác nh?n r?ng Akayet Dewa M?no c?a Ch?m ???c vay m??n t? Hikayat Dewa Mandu c?a Mã lai. Ông c?ng s? b? ??i chi?u tên ??a danh và tên nhân v?t gi?a hai tác ph?m này:Mã Lai                        Ch?mDewa Mandu           Deva ManoAnggeran Dewa           Akar DewaDewa Arkas Peri             Arakas KaphwariLangka dura           Birung LangdaraBerhamana           Brah mannaCendera                 CandraDewa Raksa Malik           Deva SamalaikGangsa Indera           Gan Sri InraNaga Samandam           Ina MadongKarama Raja           Kurama RajaLang Kawi Rama           Langgiri CahyaPalinggem Cahya           Palingan CahyaLila Ratna Cahya           Ratna Cahya Sri BiyangZenggi                        SanggiDuri Patem Dewi           Sapatan DiviSaribu Cahya           Sri Ramut Cahya [27]Nh?ng khi vay m??n tác ph?m Mã Lai, Akayet Dewa M?no ?ã có nhi?u thay ??i quan tr?ng v? nh?ng tình ti?t c?a c?t truy?n l?n tâm lí nhân v?t. Chúng ta hãy theo dõi câu chuy?n:Vua Kurama Raja x? Gan Xrik Inra v? ??i ???c vua các n??c ch? h?u xung quanh th?n ph?c, h?ng n?m mang l? v?t ??n tri?u c?ng. V??ng qu?c hùng m?nh, nhân dân yên ?n làm ?n. B?ng d?ng, m?t ngày kia, con voi quý trong v??n nhà vua khóc r?ng th?m thi?t. M?t ?i?m g? ???c báo tr??c. Vua cho v?i ngay quan ??i th?n và nhà chiêm tinh Lakxamana ??n h?i s? tình. Nguyên nhân ???c t? bày: nhà vua không có con trai n?i ngôi cha tr? vì ??t n??c. Nhà chiêm tinh nói thêm: vua cha có th? c?i m?nh b?ng cách t? hi sinh thân mình. Y l?i v? chiêm tinh, nhà vua ban ân ph??c cho th?n dân, r?i sau khi tr?ng tr?i v?i hoàng h?u Runna Runga Cahya, vua hóa thân v? tr?i ?? tròn m?t n?m sau hoàng h?u h? sinh m?t ??a con trai kháu kh?nh: hoàng t? Dewa M?no. Dewa M?no k?t ngh?a anh em v?i ?ngkar Dewa là con trai c?a quan ??i th?n Binara. Khi hai anh em tr??ng thành, h? ??u không th?y cha ?âu, h?i ra m?i bi?t c? s?. Và h? quy?t ?i tìm cha, b?t k? bao l?i can ng?n, mong ???c nhìn th?y m?t cha m?t l?n thôi ?? th?a lòng khao khát.Cùng th?i, bên x? Birung L?ngdara có m?t nàng công chúa n?t na thùy m? v?i s?c ??p chim sa cá l?n tên là Ratna Xribiy?ng ???c Rija Dewa Xam?laik – m?t hoàng t? tài ba có ?? phép th?n thông m?i n?i ngôi vua cha v?a b?ng hà ? x? bên c?nh – ?? ý và xin ??n làm r?, nh?ng công chúa Ratna không thu?n. Cùng lúc, vua Intan ? x? Sumut Didin Didan v??t ??i d??ng mang vàng b?c châu báu ??n h?i c??i công chúa. Hai bên ?ng thu?n trao ??i l? v?t. Dewa Xam?laik c?m th?y b? s? nh?c, ngay t?c kh?c hóa phép bi?n công chúa Ratna thành con voi tr?ng, g?m lên m?t ti?ng th?t thanh r?i ch?y bi?n vào r?ng. Vua Intan, t?n m?t nhìn th?y phép th?n thông c?a Dewa Xam?laik, s? nguy ??n tính m?ng, t?p h?p ?oàn tùy tùng, v?i vã lên tàu v? n??c.Trong khi ?ó, trên cu?c hành trình ?i tìm cha, tình c? hai anh em Dewa M?no g?p con voi tr?ng ?ang ??ng r? bu?n d??i g?c cây l?n. Chàng ??n bên h?i và nàng k? l? s? tình. ??ng lòng tr??c c?nh trái ngang, Dewa M?no hóa phép bi?n con voi tr?ng thành nàng công chúa, xinh ??p l?i càng xinh ??p h?n x?a. Nh?ng ?ây là V??ng qu?c c?a Dewa Xam?laik. Rak ?ang bay ??n hái trái kuram? cho chúa mình. Nhìn th?y M?no, Rak lên ti?ng khiêu khích. Nh? ??n tâm ??a nh? nhen c?a Xam?laik ??i v?i công chúa Ratna khi x?a, và khi nghe m?y l?i khiêu khích c?a Rak, Dewa M?no n?i gi?n chém Rak tr?ng th??ng r?i dùng m?i tên th?n b?n Rak bay ?i v?i l?i nh?n g?i ??n Xam?laik: công chúa Ratna ?ã là v? c?a Dewa M?no.Rak bay ?i r?t ngay tr??c m?t Xam?laik, tr?ng tr?i r?i ch?t. Xam?laik ?ùng ?ùng n?i gi?n. Th? là các cu?c chi?n b?t ??u n?i ?uôi nhau ti?p di?n. Ngay trong cu?c giao chi?n ??u tiên, Dewa M?no gi?t ch?t vua Rak r?i ???ng hoàng ??a công chúa Ratna tr? v? quê h??ng nàng. ? ?ây, hôn nhân gi?a Dewa M?no và công chúa Ratna ???c chính th?c công nh?n. Bên c?nh ?ó, ?? th??ng công chàng, vua Lang Dara còn g? cháu gái c?a mình là Cahya cho Dewa M?no.V? ph?n Xam?laik, u?t ?c vì b? m?t m?t tr??c Dewa M?no, chàng cùng chú là Arakix Kaphwari b? x? s? lên núi tu luy?n trong b?y n?m. Hai chú cháu cùng ??n g?p các tù tr??ng th? dân yêu c?u giúp s?c. Nh?ng c? các tù tr??ng này c?ng b? ?ngkar Dewa ?ánh b?i trong m?t cu?c giao tranh. Trên ???ng kéo quân tr? v?, anh em Dewa M?no b? Xam?laik b?n lén. M?i tên vàng c?a Xam?laik mang hai anh em bay r?t vào gi?a lòng ??i d??ng, l?u l?c b?y ngày ?êm m?i g?p l?i m?t nhau trong m?t dòng n??c xoáy. Nh? l?i bùa thiêng c?a X?nggi khi x?a, ?ngkar Dewa nh?c tên và Jin X?nggi –  ng??i x?a kia ???c ?ngkar Dewa c?u s?ng – xu?t hi?n v?t hai anh em Dewa M?no ch? v? x? s? c?a m?t v? vua. ? x? này, ?ngkar Dewa l?y công chúa Tw?n Ramai và Dewa M?no l?y công chúa Lima Girakxa.Sau m?t n?m chung s?ng v?i công chúa Lima và có ???c m?t c?u con trai, Dewa M?no ???c tin báo Xam?laik ?ang bao vây x? L?ngdara và ?òi l?y cho b?ng ???c công chúa Ratna m?c dù nàng c??ng quy?t t? ch?i. Chàng cùng em t?c t?c lên ???ng. T??ng r?ng cu?c chi?n m?i s? x?y ra ác li?t h?n. Nh?ng không, m?t c?m b?y khác ?ã ???c gi?ng ra, và hai anh em Dewa M?no th?t thà ?ã b? trúng thu?c ??c. Xam?laik sai các binh lính h?u c?n mang g??m t?i, quy?t b?m nát xác hai anh em Dewa M?no. Th? nh?ng nh?ng nhát g??m b? xu?ng ?ã không làm h? h?n gì hai thi th? ?ã b?t ??ng này. Tin xác hai anh em Dewa M?no ?ang ???c quân Rak canh gi? c?n m?t ??n lan sang x? s? bên c?nh, công chúa Jotna x? Hàm R?ng cho ng??i tìm cách mang xác h? v?, làm phép gi?i ??c cho Dewa M?no ??ng th?i y?m bùa cho chàng quên quê h??ng cùng v? con ?? chung s?ng v?i mình. May m?n cho Dewa M?no, ?ngkar Dewa khi t?nh ng? ?ã g?i Jin X?nggi t?i c?u c? ba ng??i thoát kh?i x? Hàm R?ng bí hi?m kia.Trong khi ?ó, ? v??ng qu?c Il?ng X?ngkata, Xam?laik sau m?t tháng ròng ch? ??i (th?i gian mà Xapatan – em gái út chàng, lúc này c?ng là v? c?a Dewa M?no – ?? ngh? v?i anh cho các công chúa ???c ?? tang ch?ng), ?ã v?i vã lên ???ng mong ???c h?i ng? v?i công chúa Ratna. Không ng?, khi t?i n?i, nhìn th?y Dewa M?no ???ng hoàng ng? trên ngai vàng, chàng vô cùng gi?n d?. Cu?c chi?n tái di?n, kh?c li?t h?n bao gi?, vì hai bên ??a ra toàn b? l?c l??ng quy?t m?t tr?n s?ng mái. Quân Rak và Jio Wanna b? Jin X?nggi ?ánh b?i và Arakix c?ng b? ?ngkar Dewa h? m?t cách nhanh chóng. Xam?laik dàn quân và Dewa M?no ?i ?ng chi?n, bay ?i cùng v?i sáu nàng công chúa m?t lòng cùng s?ng ch?t v?i ch?ng, quy?t không ?? b? Xam?laik b?t n?a. Hai bên chi?n ??u liên t?c trong nhi?u ngày ?êm, ?i qua nhi?u hành tinh xa l?, ?ánh nhau gi?a không trung, trong bi?n c?, trên ??t li?n không ng?ng ngh?. ??n th?i ?i?m quy?t ??nh, Xam?laik b?n m?i tên vàng c?a chàng. M?i tên b? Dewa M?no b? g?y. Ngay l?p t?c Dewa M?no ph?n công, s? d?ng ??n ngón tuy?t chiêu: g??m kuraba k?t li?u m?ng s?ng c?a Xam?laik.Cu?c chi?n d??i tr?n gian vang ??ng ??n Nhà Tr?i. Th??ng tình cho anh chàng Xam?laik si tình t?i nghi?p, ??ng th?i ?? c?u vãn danh d? cho chàng, ??ng Th??ng ?? chí tôn phái thiên s? xu?ng m? n?m m? và ban h?n cho chàng s?ng d?y. Hai bên l?i ti?p t?c chi?n ??u. Khi cu?c chi?n kéo dài quá lâu v?n b?t phân th?ng b?i, lúc ?ó, Ngài m?i giáng th? gi?i hòa cho hai ng??i kh?ng l? ngang s?c ngang tài, chính th?c tuyên b? công chúa Ratna là v? c?a Dewa M?no và cho Xam?laik c??i bóng c?a nàng (ôi! Cái khôn khéo c?a ??ng Chí tôn Chí ??i) Dewa M?no, ?ngkar Dewa, Jin X?nggi và sáu công chúa kh?i hoàn, tr? v? quê h??ng trong s? ?ón ti?p t?ng b?ng c?a th?n dân cùng vua các n??c ch? h?u. Dewa M?no ???c tôn ngôi v??ng, ?ngkar Dewa làm quan ??i th?n. X?nggi t? giã m?i ng??i tr? v? c? quân.B? c?c ch?t ch?, c?t truy?n ??y k?ch tính c?ng v?i l?i k? truy?n lôi cu?n ?ã t?o cho Akayet Dewa M?no m?t s?c h?p d?n ??c bi?t. M?c dù thi ph?m ?ã ph?i khoác lên mình chi?c áo huy?n tho?i, nh? các lo?i v? khí ???c s? d?ng trong cu?c chi?n (tr?mpaik: m?t lo?i d?a bay, ir?x kuraxi: m?t th? gh? bay th?n kì, padak lakkuraba: m?t lo?i g??m th?n) hay tên trái cây, tên x? s?, tên nhân v?t ??u là nh?ng tên xa l? v?i ngôn ng? dân gian, nh?ng chính là bi?u hi?n tâm lí ng??i, r?t ng??i c?a nhân v?t ?ã ?? l?i d?u ?n ??m nét trong lòng ng??i ??c. S? c?m gi?n c?a Jin X?nggi, cái hèn nhát c?a vua Intan, tính th?p hèn c?a Xam?laik, lòng ghen tuông, nh?ng ni?m vui, n?i bu?n, nh?ng n? c??i và nh?ng gi?t n??c m?t… ??u n?m trong s? ?? chung c?a tâm lí con ng??i phàm tr?n.??c gi? không th? nào quên ???c c?n gi?n d? c?a Jin X?nggi khi nhìn th?y n??c m?t l?n dài trên má Dewa M?no lúc chàng tr? v? sau c?n ho?n n?n, ch?t b?t g?p công chúa Cahya tay ?ang n?m ch?t con dao toan t? v?n vì ngh? ?ây là Xam?laik ??n hãm h?i nàng. C?n gi?n d? c?a Jin r?t ? con ng??i: h?n nhìn th?y t?n m?t th?n t??ng h?n v?a s?p ?? v?i nh?ng gi?t n??c m?t y?u ?u?i! Và càng con ng??i h?n n?a: nh?ng gi?t l? này c?a Dewa M?no th?n thánh. Chi?u sâu tâm lí c?a con ng??i ???c khai phá m?t cách kì tuy?t!Dòng th? c?a b?n s? thi nh? mu?n bay cao bay xa nh?ng bao gi? c?ng r?i tr? l?i m?t ??t. M?t ??t luôn là tâm ?i?m cho các nhân v?t x? s? và tung hoành.Th?t th?, Dewa M?no là m?t thi ph?m mang ??m tình ng??i. ?ó là tình ph? t? c?a vua Karama Raja ?ã ch?u ch?t ?i cho con ???c có m?t trên tr?n gian; là lòng chí hi?u c?a Dewa M?no ?ã không qu?n hi?m nguy gian kh?, lên ???ng ?i tìm cha, b? l?i sau l?ng ngai vàng cùng s? giàu sang phú quý; ?ó là lòng trung thành c?a Jin X?nggi, ?ã bao l?n ra tay c?u anh em Dewa M?no thoát kh?i c?nh nguy kh?n; là ??c chung th?y c?a công chúa Xapatan m?t m?c yêu th??ng ch?ng dù b? ch?ng hi?u l?m và ru?ng b?, c?a công chúa Ratna ?ã ?ánh l?a Xam?laik ?? ???c th? ti?t v?i ch?ng khi ch?ng b? n?n, và trong tr?n quy?t ??u ?ã sát cánh bên ch?ng ?? ???c cùng s?ng ch?t. Và nh?t là tình máu m? c?a công chúa Xapatan ??i v?i ng??i anh là Xam?laik. Khi ng??i anh ru?t b? sát h?i b?i chính bàn tay ch?ng mình trong tr?n chi?n cu?i cùng, nàng ?ã khóc. Nhà th? vi?t nên m?t ?o?n th? r?t ??p:Dom nan Xapatan DiwiCauk x?p nhu hari gr?p n?gar jang pax?ngIa di kraung ?w?c m?ng ngauk mai t?lCamauh patri cauk nan ia dawing ?w?c o truhTh? r?i công chúa Xapatan khócTi?ng khóc th?m thi?t, c? x? s? ??ng lòngVà dòng sôngT? trên cao ch?y l?iN??c cu?n xoáy mãi không n? trôi ?iAkayet Dewa M?no còn là bài th? ng?i ca lòng cao th??ng hào hi?p c?a con ng??i. Dewa M?no r?t cao th??ng, cao th??ng khi chàng t? ch?i ?ánh Xam?laik ?? r?i ph?i m?c n?n b? k? thù b?n lén sau l?ng, cao th??ng khi chàng cho phép v? khóc cho ng??i anh ru?t c?a nàng v?a là k? t? thù c?a mình, khi chàng không cho ng??i em k?t ngh?a ?ngkar Dewa gi?t quân lính k? ??ch trong khi chi?n ??u ch?ng Xam?laik. Và ngay c? Xam?laik, m?t nhân v?t ph?n di?n, c?ng ?ã làm ???c m?t c? ch? cao th??ng: chàng ?ã không ??ng ch?m ??n công chúa Ratna khi ???c nàng yêu c?u ?? tang cho ch?ng (vì t??ng ch?ng ?ã ch?t). C? ??n ??ng Th??ng ?? Chí Tôn c?ng ?ã th? hi?n ???c m?t c? ch? nhân t? cao c?: không ?? cho Xam?laik, m?t con ng??i có tài n?ng l?n ph?i ch?u m?t m?t tr??c ng??i yêu, khu?t nh?c tr??c k? thù; vì khi b? ??y ??n b??c ???ng cùng, con ng??i d? ?i ??n nh?ng hành ??ng thi?u chín ch?n, m?i thù kéo dài dây d?a, và con dân Ngài d??i tr?n mãi ch?u c?c kh?; nên Ngài ?ã ngh? ra h??ng ?? g? danh d? cho Xam?laik b?ng cách cho chàng m?t l?n n?a ???c chi?n ??u v?i Dewa M?no, và cu?i cùng ???c c??i bóng công chúa Ratna. Th?t không th? tìm ???c gi?i pháp nào tài tình h?n!Và cu?i cùng, Akayet Dewa M?no v? ??i ? n?i nó ?ã th?a mãn ???c nh?ng khát khao muôn thu? c?a con ng??i. Con ng??i bao gi? v?n th?, dù h? c? ng? trong b?t kì không gian th?i gian nào, nhu c?u ???c truy?n gi?ng (Vua Kurama Raja ph?i t? hi sinh ?? có ???c ??a con n?i dõi), nhu c?u ???c yêu th??ng ?ùm b?c (Xapatan c?n ???c bàn tay Dewa M?no ôm ?p), ???c s?ng ?m no trong m?t ??t n??c an lành (t?t c? qu?n chúng nhân dân trong m?i x? s?) v?n là nh?ng nhu c?u b?c thi?t nh?t.? Akayet Dewa M?no, con ng??i ?ã bi?t quên ?i b?n thân mình và bi?t hi sinh cho ng??i khác, cha hi sinh cho con, em bi?t quên mình vì anh, b?n bè dám l?n x? vào khói l?a ?? c?u nhau, ch?ng bi?t tha th? cho v?… nh?ng ??c tính này c?a con ng??i khi k?t h?p l?i, có th? t?o nên nh?ng kì tích mà n?u thi?u nh?ng kì tích này thì cu?c s?ng s? tr? nên vô v? và con ng??i muôn ??i mãi không th? ??t t?i nhân b?n tính ?ích th?c.Th? nh?ng, các ??c tính cao c? này c?a nhân v?t s? nh?t nh?o bi?t bao n?u nó không ??t trong c?nh ng?, tình hu?ng t??ng ?ng, và n?u nó không ???c k? l?i b?ng m?t ngh? thu?t th? chín ch?n nh? ? Akayet Dewa M?no. Qu? th?t, l?i k? chuy?n c?a Akayet Dewa M?no ?ã ??t ??n m?c tinh x?o.Không gi?ng nh? các tác ph?m khác thu?c dòng v?n h?c c? ?i?n Ch?m, r?t ít chi ti?t ???c l?p l?i trong Akayet Dewa M?no. T?t c? ??u ???c phóng ??i, và phóng ??i ??n m?c d? th??ng, cái d? th??ng này l?i luôn luôn có th? ch?p nh?n ???c. Có th? nói, chính cái d? th??ng này ?ã góp ph?n t?o nên s?c h?p d?n riêng c?a tác ph?m. Chúng ta c?ng c?n l??t qua m?t s? ?o?n:– Dewa M?no ?ang chu?n b? xu?t quân:Tanrak ginuh glaung m?t?h ad?rhaApan padak lakkuraba ?ik asaih kauk p?rHào quang r?c sáng l?ng ch?ng tr?iTay c?m g??m th?n, c??i ng?a tr?ng bay   – C?n gi?n d? c?a Xam?laik:Nhu ginaung tatr?m takai d?ng m?kaikDom kathieng jruh laik, c?k car jang jal?hN?i c?n th?nh n?, h?n gi?m chânThiên th?ch r?ng r?i, núi non nghiêng ??– Di?n t? c?nh cung ?i?n c?a công chúa Ratna thì: "?? xây cung ?i?n cho công chúa Ratna, nhà vua cho v?i nh?ng th? luy?n kim b?c th?y. Ba l?p hàng rào bao b?c l?y cung ?i?n bao la: vòng ngoài c?ng ???c rào b?ng s?t, vòng gi?a b?ng ??ng và vòng trong ???c s?n son th?p b?c. C?ng thành ???c ng?n b?ng ba l?p c?a có kh?c hình các con r?ng bay l??n. B?n góc khuôn viên cung ?i?n ??u có b?n cái gi?ng xây kh?ng l? mà m?t sân toàn cát vàng. Hai bên ???ng t? c?ng d?n vào cung ?i?n chính tr?ng ?? lo?i hoa quý ???c mang v? t? kh?p n?i trên th? gi?i mà h??ng th?m t?a bay kh?p m?i mi?n ??t n??c. D??i m?i cây hoa ??u có m?t lo?i chim quý hi?m su?t ngày ?êm múa hát. Trong thành, m?t ng?n núi cao ng?t ???c d?ng nên. Ng?n núi này ch? ???c tr?ng ??c nh?t cây chà là th?n tr?u n?ng trái chà là vàng, và trong thân cây luôn âm vang ngàn ?i?u nh?c mê li. Xung quanh ng?n núi là m?t vùng bi?n c? v? sóng êm ngân hòa cùng ?i?u nh?c trong thân cây chà là. M?t chi?c c?u b?ng vàng ròng ???c l?c t? ??i d??ng b?c qua bi?n n?i li?n ng?n núi v?i bi?t th?. Bi?t th? v? ??i cao l?ng ch?ng tr?i ???c l?p b?ng nh?ng t?m kim c??ng, trên cùng là mái làm toàn b?ng vàng ròng. ? b?n góc c?a bi?t th?, b?n con r?ng th?n nâng b?n bóng ?èn kh?ng l? ngày ?êm soi sáng toàn v??ng qu?c".??y là m?t c?nh t??ng siêu nhiên ch? ???c th?y trong óc t??ng t??ng hay trong nh?ng tr? x? c?a các v? b? tát trong kinh Hoa nghiêm c?a ??o Ph?t. Và ?ây là bãi chi?n tr??ng trong tr?n giao tranh cu?i cùng gi?a Dewa M?no và Dewa Xam?laik:"Trên m?t ??t, nh?ng ng?n lao c?a h? ch?m nhau n? bùng nh?ng ?ám l?a thiêng cháy tr?i núi non. H? l?i kéo nhau ra ??i d??ng, hóa thân thành loài r?ng bi?n, ti?p t?c chi?n ??u trong b?y ngày ?êm làm ??i d??ng n?i sóng, bão t? mù tr?i ??t. Th?y ch?ng ?n thua gì, h? l?i l?n sâu vào lòng ??t (lúc này h? ?ã hóa thân thành r?ng ??t) ti?p t?c thí võ. Cu?c chi?n l?i di?n ra trên không trung làm s?m sét n? tung, ch?n ??ng m?t n?a v? tr?".C? th? ti?p t?c. C? th?, Dewa M?no và Xam?laik tung hoành, tung hoành cùng v?i óc t??ng t??ng bay b?ng c?a thi s?, cùng v?i v?n th? hoa m? và ngôn t? bay b??m kì tuy?t.Th? nh?ng, tài n?ng c?a thi s? không ch? ng?ng l?i ? t??ng t??ng và phóng ??i. Ng??i ta ngh? r?ng có gì khó ?âu! C? t??ng t??ng nh?ng ?i?u kì qu?c nh?t r?i th?i ph?ng nó lên. Làm nh? ai c?ng có th? làm ???c chuy?n ?y! Picasso, khi ?? cây c? c?a mình tung hoành v?i nh?ng tác ph?m hi?n ??i, tr??c ?ó ông ?ã có các h?a ph?m c? ?i?n giá tr?. Và thi s? Tô Thùy Yên có nói ??i í r?ng không th? ?em Tháp Chàm v?i Angkor c?a Campuchia ra mà so sánh. B?i vì n?u c?n, nhà th? chúng ta c?ng có th? di?n t? tài tình nh?ng khía c?nh vi t? nh?t c?a tâm lí con ng??i.Chúng ta hãy th? phân tích m?t tình ti?t trong akayet: Dewa M?no v?i vã v? quê h??ng sau khi ???c công chúa Jotna gi?i ??c và ???c Jin X?nggi c?u thoát. Lúc ?y, Ratna và Cahya b? giam l?ng, ?ang th? s?n con dao ?? k?p t? v?n khi qua th?i h?n ???c Xam?laik cho phép ?? tang ch?ng. Lòng th?p th?m, chàng nh? nhàng ??y c?a b??c vào.Patri tangi thei jwak dr?h takaiPathang kuw bhian nau mai, Dewa M?no nan nhu hiaNàng h?i ai ?i t?a ti?ng b??c chânCh?ng ta ?i l?i nh?ng ngày th??ngVà Dewa M?no b?t khóc.Dewa M?no, ng??i anh hùng cái th? này ?ã b?t khóc. Chàng khóc vì chàng hi?u r?ng ch? có nh?ng ng??i th?t s? yêu nhau, th?c lòng nh? mong nhau m?i có ???c cái tinh t? ?y c?a thính giác. Các chi ti?t v?t vãnh nh?t và t??ng nh? d? b? khu?t l?p b?i bao lo âu th??ng nh?t, nh?ng v?i n?i nh? mong, b?ng s? ch? ??i trong câm l?ng và qua m?t th?i gian dài h?i t??ng, chúng t? t? l?n d?y và l?n mãi trong kí ?c sâu th?m mà ta h?u nh? không hay bi?t cho ??n khi, b?i m?t c? duyên nào ?ó, nó v? ra và l? nguyên hình. Các nhà tâm lí h?c ??t cho nó cái tên: vô th?c. Nh? ti?ng gi? áo sau khi có ti?ng m? t?, thói quen chà hai chân vào nhau khi lên gi??ng, hay nh? ? ?ây – ti?ng b??c chân ?i l?i.Tr? l?i v?i câu chuy?n. Lúc ?y, Dewa M?no nhanh tay gi?t l?y con dao n?i tay công chúa, b?ng b? nàng kháng c? l?i. Vô th?c nàng tin r?ng ?ó là ti?ng b??c chân c?a chàng - là chàng, ng??i ch?ng yêu d?u c?a mình nh?ng í th?c nàng li?n ph?n bác: chàng ?ã ch?t.Trong m?t c?nh ng? r?t th?c, v?i m?t ngh? thu?t phân tích tâm lí sâu s?c, thi s? ?ã th?i ???c vào ?o?n th? s?c s?ng kì l?. ??y là ?i?m son khác c?a Akayet Dewa M?no.Và m?t ?i?u n?a c?n nói ? ?ây là k?t thúc có h?u c?a tác ph?m (chính ngh?a th?ng hung tàn, Dewa M?no ca khúc kh?i hoàn, tr? v? quê h??ng ?oàn t? v?i gia ?ình) ?ã làm cho ??c gi? hoàn toàn mãn nguy?n khi ??t cu?n sách xu?ng.Ít ra, trong “m?t vài tr?ng canh”, Akayet Dewa M?no c?ng ?ã m?t l?n ??a bao th? h? con ng??i ch?t phác, thoát ???c nh?ng c? c?c c?a ??i th??ng, nh?ng b?t công c?a ch? ?? phong ki?n, ???c th? h?n bay theo v?n th? ?? cùng v?i Dewa M?no ?i qua m?y t?ng tr?i bao la, vi?ng th?m các cung ?i?n nguy nga tráng l?, chiêm ng??ng dung nhan các nàng công chúa xinh ??p tuy?t tr?n; cùng bay theo Dewa M?no trong cu?c tr??ng chinh ch?ng l?i cái x?u ác, chi?n th?ng cái x?u ác ?? an toàn cùng hoàng t? tr? v? quê h??ng - n?i mà ng?n lúa t? do tr? bông, cây r?ng t? do l?n d?y, dân làng an tâm làm ?n sinh s?ng (gr?p baul thuk hatai).(gr?p baul thuk hatai).______________________________(5) Chi ti?t này d? khi?n chúng ta liên t??ng ??n ti?ng b??c chân trong m?t ?o?n th? c?a Paul Valéry c?ng vang lên cùng âm h??ng:      Tes pas, enfants de mon silence      Saintement, lentement placés      Vers le lit de ma vigilance      Procedent muets et glacés  
0 Rating 576 views 0 likes 0 Comments
Read more
Tháp c? B?ng An thu?c ??a bàn xã ?i?n An, huy?n ?i?n Bàn, t?nh Qu?ng Nam. Tháp cách H?i An kho?ng 14km và cách ?à N?ng 30km. B?ng An là m?t ngôi tháp mang phong cách ki?n trúc tháp Ch?m ??c ?áo. ?ây ???c coi là tác ph?m ?iêu kh?c b?ng g?ch l?n trong l?ch s? ki?n trúc Ch?mpa và r?t có giá tr? v? l?ch s?, tôn giáo, tín ng??ng.   Tháp n?m trong khuôn viên r?ng kho?ng 4.000m2, có hình bát giác. C?u trúc tháp g?m 2 ph?n là ti?n s?nh và ?i?n th?. Ph?n ti?n s?nh khá dài, c?a ra vào ? h??ng ?ông, hai bên ti?n s?nh có 2 c?a ra vào ph? (n?m 1940 ???c trùng tu l?i thành 2 c?a s?). Ph?n ?? c?a ti?n s?nh cao 3m. Ph?n thân ti?n s?nh g?m nh?ng góc t??ng th?ng ??ng, các kh?i vi?n c?a làm cho lòng ti?n s?nh có d?ng ch? th?p. Phía trên ph?n thân nh? m?t ?ài hoa ???c t?o b?i các ???ng gi?t c?a kh?i xây loe r?ng ra b?n phía. Mái ti?n s?nh là m?t kh?i chóp b?n m?t cong thu d?n v? phía ??nh. Toàn b? ti?n s?nh còn l?i ??n nay khá nguyên v?n, tuy r?ng ph?n ??nh ?ã s?t l? và m?t các chi ti?t trang trí ? các c?nh. Ph?n ?i?n th? c?a tháp B?ng An có m?t b?ng bát giác. Nhìn xa, ?i?n th? c?a B?ng An phân ba ph?n rõ r?t: ??, thân bát giác và mái hình chóp t?o b?i tám m?t cong d?n v? phía ??nh. Hình dáng c?a ?i?n th? nh? m?t kh?i Linga kh?ng l? cao g?n 21m, còn m?t b?ng c?a toàn b? tháp l?i g?i lên hình ?nh Yoni. Bên ngoài tháp là 2 b?c t??ng s? t? và voi b?ng sa th?ch. Chú voi có l?c l?c, lông gáy cách ?i?u, móng chân th? hi?n rõ còn chi?c vòi ng?n và cong lên. Tháp B?ng An hi?n nay còn khá nguyên v?n và có giá tr? cao v? m?t l?ch s?, v?n hóa, tín ng??ng; ??c bi?t là giá tr? v? ?iêu kh?c, ki?n trúc. Vì th?, ngôi tháp ???c nhi?u nhà khoa h?c ??n tham quan, tìm hi?u và nghiên c?u
0 Rating 301 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On March 8, 2012
Khắc Dũng BT- Trong lịch sử, c một dng văn h㲳a Chăm đ “chảy ngược” ln v㪹ng đất Ty Nguyn tạo n⪪n hai phin quốc Hỏa X vꡠ Thủy X m đến tận ngᠠy nay vẫn chưa được cc nh khoa học giải mᠣ một cch đầy đủ. Vậy, nếu thực sự c một “dᳲng chảy ngược” ấy, người Chăm trong lịch sử đ “đi” bằng con đường no để h㠬nh thnh hai phin quốc Thủy Xડ v Hỏa X, đặc biệt lࡠ c ảnh hưởng như thế no đến th㠡nh địa Ct Tin? Linga – yony tr᪪n đất Bnh Thuận Linga – yony l hiện th젢n của thần Siva trong Ấn Độ gio. Trước đy, ở B᢬nh Thuận, người ta cho rằng chỉ c một nhm đền th㳡p P Sha Inư – nhm di t䳭ch duy nhất về đền thp Chăm trn đất B᪬nh Thuận – l c thờ ngẫu tượng sinh thực kh೭ linga – yony. Quần thể di tch P Sha Inư nằm tr�n đồi B Ni thuộc phường Ph࠺ Hi, Phan Thiết (Lầu ng HoԠng), được xy dựng từ hơn 1.200 năm về trước; được xếp hạng di tch kiến tr⭺c nghệ thuật cấp quốc gia vo năm 1991. Tuy nhin, sau đળ, một nhm đền thp kiến tr㡺c Chăm khc đ được phᣡt hiện tại Bnh Thuận l nh젳m kiến trc P Đam (hay c괲n gọi l P Tằm), thuộc xണ Ph Lạc, huyện Tuy Phong (cch TP Phan Thiết khoảng 110km). Đặc biệt, trong nhꡳm 6 thp P Đam (hiện chỉ cᴲn 3 thp tương đối nguyn vẹn) th᪬ nhm thp ở ph㡭a bắc hiện vẫn cn lưu giữ tượng thờ sinh thực kh linga – yony bằng đ⭡ xanh. V tiếp đến, mới đy, tại xࢣ Hm Cường thuộc huyện Thuận Nam, một nng dഢn trong lc lm rẫy đꠣ v tnh ph䬡t hiện một bộ linga – yony được chế tc từ đ granit cᡳ mu xanh xm. Với hai phࡡt hiện mới (nhm thp c㡳 bệ thờ linga – yony P Đam v linga – yony do một n䠴ng dn pht hiện), c⡹ng với bộ linga – yony ở đền thp P Sha Inư trước đᴢy, cho thấy vng đất Bnh Thuận l鬠 nơi cn tiềm ẩn kh nhiều dấu vết Chăm m⡠ c thể l chưa được kh㠡m ph một cch đầy đủ. Linga – yony vật thờ linh thiᡪng của người Chăm trong thnh địa Ct Tiᡪn (Lm Đồng). Nhn từ Nam T⬢y Nguyn Ct Tiꡪn l đơn vị hnh ch࠭nh của tỉnh Lm Đồng; nhưng đồng thời, xt về lịch sử, đ⩢y cn l th⠡nh địa của cư dn cổ – một nhm cư dⳢn cổ chủ nhn no đ⠳ m hiện nay, cc nhࡠ khoa học chưa c sự thống nhất. Cc nh㡠 khoa học cho rằng, đ c thể l㳠 người bản địa (người Mạ), hoặc một nhm người Chăm, hoặc cư dn thuộc một tiểu quốc của Ph㢹 Nam… Nhm cư dn cổ chủ nh㢢n Ct Tin đ᪳ sinh sống ngay st con sng Đồng Nai phᴡt nguồn từ cao nguyn Lm Viꢪn (Đ Lạt) chảy dọc từ độ cao hơn 1.500m xuống vng Đồng Nai, B๬nh Phước rồi sau đ đổ ra sng S㴠i Gn. Điều đng n⡳i, trn đất Bnh Thuận, hầu hết cꬡc dng sng hiện hữu đều bắt nguồn từ cao nguy⴪n Di Linh (Lm Đồng) hoặc l c⠡c chi lưu của sng Đồng Nai như cc s䡴ng C Ty, La Ng, Quao, L࠲ng Sng, Lũy, Mao… Ni c䳡ch khc, về mặt đường thủy, Bnh Thuận cᬳ điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu với tỉnh miền ni Nam Ty Nguyꢪn (Lm Đồng). Linga – yony vật thờ linh thing. Tại th⪡nh địa Ct Tin, qua nhiều lần khai quật từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước đến nay, nhiều hiện vật mang t᪭nh đặc trưng tn gio đ䡣 được pht hiện. Trong đ, c᳡c bộ thờ sinh thực kh linga – yony ở thnh địa n�y được đnh gi lᡠ phong ph nhất so với sinh thực kh linga – yony được t꭬m thấy ở những vng khc, kể cả B顬nh Thuận. Đặc biệt, tại Ct Tin, bộ thờ sinh thực kh᪭ linga – yony tại g số 5 (ngay st b⡪n bờ sng Đồng Nai) được cho l bộ thờ linga – yony lớn nhất Đ䠴ng Nam với chiều d`i ln đến 2,26m. Ngoi ra, cũng tại thꠡnh địa Ct Tin, c᪡c nh khảo cổ học cn tಬm thấy những ci “nhất” về linga, như chiếc linga bằng vng nhỏ nhất Đᠴng Nam ; chiếc linga bằng đa bn qu (thạch anh) nguyὪn khối lớn nhất Đng Nam với chiều d䁠i 25cm v nặng đến 3,435kg; linga cao 2,1m v đường k࠭nh 80cm l chiếc linga lớn nhất Việt Nam… ng Lương NguyԪn Minh – Trưởng Ban quản l Di tch C�t Tin – cho biết: “Theo đnh giꡡ của cc nh khoa học thᠬ khng ở đu tr䢪n thế giới ny c được những bộ linga – yony phong ph೺ về loại hnh, chất liệu v kỹ thuật đi젪u khắc như ở thnh địa Ct Tiᡪn”. Tuy nhin, một trong những vấn đề đng lưu ꡽ khc ở những bộ thờ sinh thực kh linga – yony ở C᭡t Tin l hầu hết cꠡc ngẫu tượng ny đều được lm bằng đࠡ phun tro hoặc đ cࡡt kết. “Đy l hai loại đ⠡ khng được tm thấy ở v䬹ng đất Ct Tin. N᪳ phải được mang từ nơi khc đến; c thể được mang đến từ c᳡c tỉnh ln cận như Đồng Nai, Bnh Thuận…” – ⬴ng Minh nhấn mạnh. Vậy, n được mang đến bằng con đường no? Rất c㠳 thể bằng con đường ngược sng Đồng Nai từ Bnh Thuận l䬪n, từ Đồng Nai ln… V, kh꠴ng chỉ “mang đến” một thứ vật liệu để chế tc m cᠲn “mang đến” cả một dng văn ha! Một vấn đề khⳡc cũng được cc nh nghiᠪn cứu đặc biệt quan tm l th⠡nh địa Ct Tin l᪠ một tiểu quốc độc lập hay một phin quốc? Rồi nữa, n l고 vương quốc độc lập hay chỉ l một “đơn vị hnh ch࠭nh” của một trong hai phin quốc Thủy X vꡠ Hỏa X? Tất nhin c᪲n nhiều vấn đề cần được lm sng tỏ, nhưng cࡳ một điều m giới khoa học tương đối thống nhất trong nhận định l cư dࠢn cổ Ct Tin c᪳ quan hệ kh mật thiết với cộng đồng người Chăm ở pha Đ᭴ng Bắc l Bnh Thuận vଠ Ninh Thuận, đồng thời cn c quan hệ về nhiều mặt với cư dⳢn Ph Nam v Ch頢n Lạp ờ pha Đng Nam bằng con đường s�ng – sng Đồng Nai. V, đ䠣 c t nhất l㭠 một dng văn ha Chăm “chảy ngược” từ hướng biển l⳪n pha thượng nguồn sng Đồng Nai! Nguồn : BTO
0 Rating 144 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On May 23, 2012
By: Do Truong Giang, National University of Singapore Mô hình của “Mạng lưới trao đổi ven sông/ riverine exchange network” của B.Bronson đã được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để tìm hiểu lịch sử của các vương quốc cổ ven biển ở Đông Nam Á – Srivijaya, Champa và thế giới Malay hải đảo. Khá nhiều các nhà khảo cổ học và sử học đã áp dụng mô hình này nhằm tìm hiểu về lịch sử các mối quan hệ kinh tế và xã hội của các cộng đồng cư dân thuộc vương quốc cổ Champa. Một trong những nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến W.Southworth với bài viết “Coastal state”. Những bằng chứng khảo cổ học và tư liệu điền dã đã cho thấy khả năng áp dụng mô hình của B vào nghiên cứu những hệ thống ven sông của Champa. Bên cạnh đó, nhà nghiên cứu Trần Kỳ Phương cũng sử dụng mô hình của B.Bronson, kết hợp với các nguồn tư liệu khảo cổ học, dân tộc học và văn hóa để khảo sát hệ thống trao đổi ven sông dọc sông Thu Bồn (vùng Amaravati của CHampa). Việc áp dụng mô hình của B vào việc nghiên cứu, đã mang tới những nhận thức mới đối với lịch sử kinh tế xã hội của cổ vương quốc Champa. Nagara Vijaya đã từng đóng vai trò là trung tâm lớn nhất của vương quốc CHampa trong một thời gian dài, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 15 – trước khi bị sáp nhập vào lãnh thổ của Đại Việt. Dựa trên cấu tạo địa hình, những tư liệu lịch sử và dân tộc học, cùng với những dấu tích khảo cổ học phân bố tại khu vực này, cũng góp phần chứng minh cho applicability của mô hình “Mạng lưới trao đổi ven sông”. Dòng sông Kon là dòng sông lớn nhất của vùng Vijaya, và các trung tâm kinh tế, chính trị, tôn giáo của cả vùng này phân bố dọc theo dòng sông này. Sông Kon có thể được xem như là trục chính của một “riverine exchange network” ở vùng Vijaya. Thương cảng Thi Nại tọa lạc tại vùng Hạ lưu ven biển, được xem như là trung tâm kinh tế chính của vùng Vijaya, đồng thời là địa bàn sinh sống của cộng đồng các cư dân ven biển lấy hoạt động kinh tế biển làm động lực phát triển chính. Cảng Thi Nại là cửa ngõ hướng ra biển của cả vùng cao nguyên rộng lớn. Thương cảng Thi Nại có thể được xem như là điểm kết nối giữa biển với lục địa, một trạm trung chuyển, một entrepôt trung tâm của cả mạng lưới thương cảng dọc theo bờ biển của Champa. Theo mô hình của B thì Thi Nai được xem như điểm A. Dọc theo lưu vực sông Kon, vùng Vijaya có thể được phân chia ra thành ba sub-region: Vùng thượng lưu của sông Kôn, hay là vùng cao nguyên phía Tây, là quê hương của các cộng đồng cư dân miền thượng, những người sinh sống và hoạt động trong một môi trường kinh tế trọng lâm (forest-oriented). Cộng đồng cư dân ở vùng thượng lưu ấy lấy việc khai thác các sản phẩm lâm thổ sản, các nguồn hàng trù phú của cao nguyên (như trầm hương, quế, đồi mồi, sừng tê, ngà voi…) để trao đổi với bên ngoài làm hoạt động kinh tế chính của mình. Vùng trung lưu dọc theo sông Kôn, là nơi mà chính thể trung tâm của mandala Vijaya tọa lạc, cùng với đó là các công trình thành, đền tháp… mang tính chính trị, văn hóa, tôn giáo của hoàng gia. Vùng trung du với những ngọn đồi thoai thoải là nơi tọa lạc của thành Cha, thành Đồ Bàn, cũng như hệ thống dày đặc các tháp Chăm cổ còn lưu dấu ấn đến ngày nay, chứng minh rằng vùng trung lưu chính là trung tâm chính trị, tôn giáo, văn hóa của tiểu quốc/mandala Vijaya. Như vậy, một “riverine exchange network” đã được thiết lập dọc theo sông Kon. Sự thịnh vượng của thương cảng Thi Nại, cùng với đồng bằng trù phú dọc sông Kon đã góp phần làm cho Vijaya trở thành một mandala lớn nhất và thống trị các mandala khác trong vương quốc cổ Champa (thế kỷ 10-15). Trong bối cảnh, mỗi một mandala đều có một riverine exchange network, thì Vijaya riverine exchange network chắc chắn có những mối liên hệ chặt chẽ với các mạng lưới khác (các điểm A’) và cũng luôn trong tình trạng cạnh tranh để giành vị thế tối cao. Mạng lưới dọc theo sông Thu Bồn của vùng Amaravati, mạng lưới dọc sông Ba của vùng Kauthara và mạng lưới dọc theo sông P ở vùng Panrang có thể được coi như là những riverine network đối thủ cạnh tranh của Vijaya. Các ghi chép còn lưu lại trên bia ký cho chúng ta bằng chứng rõ rang về việc Rulers in Vijaya thường xuyên đánh phá mạng lưới của vùng Panran. Trong lịch sử của nagara Vijaya và mandala Champa, ngoại thương luôn đóng một vị thế vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, việc thiết lập các mối quan hệ với các trung tâm kinh tế vùng – liên vùng, và dự nhập vào mạng lưới giao thương quốc tế được coi như một ư tiên hàng đầu của các mandala Champa. Trung Quốc, Đại Việt và Java có thể được coi như là những điểm X, những trung tâm kinh tế lớn bên ngoài lãnh thổ mandala Champa, đồng thời có những tác động sâu sắc tới sự phát triển của Champa. Như vậy, có thể thấy là, mô hình của B thực sự có đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu lịch sử kinh tế-xã hội của thế giới Đông Nam Á Hải đảo nói chung, lịch sử vương quốc CHampa nói riêng – hay thậm chí là lịch sử của các mandala trong vương quốc CHampa. Việc áp dụng mô hình của B, sử dụng các nguồn tư liệu thực địa, khảo cổ, lịch sử, dân tộc học, và nghiên cứu trong một bối cảnh khu vực rộng lớn hơn của thế giới hải đảo, có thể mang lại cho chúng ta những nhận thức mới và hữu ích về cổ sử vương quốc Champa. Mô hình của “Mạng lưới trao đổi ven sông/ riverine exchange network” của B.Bronson đã được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để tìm hiểu lịch sử của các vương quốc cổ ven biển ở Đông Nam Á – Srivijaya, Champa và thế giới Malay hải đảo. Khá nhiều các nhà khảo cổ học và sử học đã áp dụng mô hình này nhằm tìm hiểu về lịch sử các mối quan hệ kinh tế và xã hội của các cộng đồng cư dân thuộc vương quốc cổ Champa. Một trong những nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến W.Southworth với bài viết “Coastal state”. Những bằng chứng khảo cổ học và tư liệu điền dã đã cho thấy khả năng áp dụng mô hình của B vào nghiên cứu những hệ thống ven sông của Champa. Bên cạnh đó, nhà nghiên cứu Trần Kỳ Phương cũng sử dụng mô hình của B.Bronson, kết hợp với các nguồn tư liệu khảo cổ học, dân tộc học và văn hóa để khảo sát hệ thống trao đổi ven sông dọc sông Thu Bồn (vùng Amaravati của CHampa). Việc áp dụng mô hình của B vào việc nghiên cứu, đã mang tới những nhận thức mới đối với lịch sử kinh tế xã hội của cổ vương quốc Champa. Nagara Vijaya đã từng đóng vai trò là trung tâm lớn nhất của vương quốc CHampa trong một thời gian dài, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 15 – trước khi bị sáp nhập vào lãnh thổ của Đại Việt. Dựa trên cấu tạo địa hình, những tư liệu lịch sử và dân tộc học, cùng với những dấu tích khảo cổ học phân bố tại khu vực này, cũng góp phần chứng minh cho applicability của mô hình “Mạng lưới trao đổi ven sông”. Dòng sông Kon là dòng sông lớn nhất của vùng Vijaya, và các trung tâm kinh tế, chính trị, tôn giáo của cả vùng này phân bố dọc theo dòng sông này. Sông Kon có thể được xem như là trục chính của một “riverine exchange network” ở vùng Vijaya. Thương cảng Thi Nại tọa lạc tại vùng Hạ lưu ven biển, được xem như là trung tâm kinh tế chính của vùng Vijaya, đồng thời là địa bàn sinh sống của cộng đồng các cư dân ven biển lấy hoạt động kinh tế biển làm động lực phát triển chính. Cảng Thi Nại là cửa ngõ hướng ra biển của cả vùng cao nguyên rộng lớn. Thương cảng Thi Nại có thể được xem như là điểm kết nối giữa biển với lục địa, một trạm trung chuyển, một entrepôt trung tâm của cả mạng lưới thương cảng dọc theo bờ biển của Champa. Theo mô hình của B thì Thi Nai được xem như điểm A. Dọc theo lưu vực sông Kon, vùng Vijaya có thể được phân chia ra thành ba sub-region: Vùng thượng lưu của sông Kôn, hay là vùng cao nguyên phía Tây, là quê hương của các cộng đồng cư dân miền thượng, những người sinh sống và hoạt động trong một môi trường kinh tế trọng lâm (forest-oriented). Cộng đồng cư dân ở vùng thượng lưu ấy lấy việc khai thác các sản phẩm lâm thổ sản, các nguồn hàng trù phú của cao nguyên (như trầm hương, quế, đồi mồi, sừng tê, ngà voi…) để trao đổi với bên ngoài làm hoạt động kinh tế chính của mình. Vùng trung lưu dọc theo sông Kôn, là nơi mà chính thể trung tâm của mandala Vijaya tọa lạc, cùng với đó là các công trình thành, đền tháp… mang tính chính trị, văn hóa, tôn giáo của hoàng gia. Vùng trung du với những ngọn đồi thoai thoải là nơi tọa lạc của thành Cha, thành Đồ Bàn, cũng như hệ thống dày đặc các tháp Chăm cổ còn lưu dấu ấn đến ngày nay, chứng minh rằng vùng trung lưu chính là trung tâm chính trị, tôn giáo, văn hóa của tiểu quốc/mandala Vijaya. Như vậy, một “riverine exchange network” đã được thiết lập dọc theo sông Kon. Sự thịnh vượng của thương cảng Thi Nại, cùng với đồng bằng trù phú dọc sông Kon đã góp phần làm cho Vijaya trở thành một mandala lớn nhất và thống trị các mandala khác trong vương quốc cổ Champa (thế kỷ 10-15). Trong bối cảnh, mỗi một mandala đều có một riverine exchange network, thì Vijaya riverine exchange network chắc chắn có những mối liên hệ chặt chẽ với các mạng lưới khác (các điểm A’) và cũng luôn trong tình trạng cạnh tranh để giành vị thế tối cao. Mạng lưới dọc theo sông Thu Bồn của vùng Amaravati, mạng lưới dọc sông Ba của vùng Kauthara và mạng lưới dọc theo sông P ở vùng Panrang có thể được coi như là những riverine network đối thủ cạnh tranh của Vijaya. Các ghi chép còn lưu lại trên bia ký cho chúng ta bằng chứng rõ rang về việc Rulers in Vijaya thường xuyên đánh phá mạng lưới của vùng Panran. Trong lịch sử của nagara Vijaya và mandala Champa, ngoại thương luôn đóng một vị thế vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, việc thiết lập các mối quan hệ với các trung tâm kinh tế vùng – liên vùng, và dự nhập vào mạng lưới giao thương quốc tế được coi như một ư tiên hàng đầu của các mandala Champa. Trung Quốc, Đại Việt và Java có thể được coi như là những điểm X, những trung tâm kinh tế lớn bên ngoài lãnh thổ mandala Champa, đồng thời có những tác động sâu sắc tới sự phát triển của Champa. Như vậy, có thể thấy là, mô hình của B thực sự có đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu lịch sử kinh tế-xã hội của thế giới Đông Nam Á Hải đảo nói chung, lịch sử vương quốc CHampa nói riêng – hay thậm chí là lịch sử của các mandala trong vương quốc CHampa. Việc áp dụng mô hình của B, sử dụng các nguồn tư liệu thực địa, khảo cổ, lịch sử, dân tộc học, và nghiên cứu trong một bối cảnh khu vực rộng lớn hơn của thế giới hải đảo, có thể mang lại cho chúng ta những nhận thức mới và hữu ích về cổ sử vương quốc Champa. Đỗ Trường Giang Nguồn : campapura.wordpress.com/
0 Rating 342 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 2, 2012
Người Việt trong quá trình mở rộng lãnh thổ và tiến về phương Nam, đã từng bước thay thế người Chăm trở thành chủ nhân của dải đất duyên hải miền Trung ngày nay.   Trong quá trình đó, người Việt đã tiếp nhận và nối tiếp các mối quan hệ thương mại, duy trì các thương cảng và phát triển nên hải thương vốn có từ thời Vương quốc Champa. Từ đó dẫn đến sự chuyển hóa từ thương cảng Chăm sang thương cảng Việt mà điển hình là thương cảng Thi Nại – Nước Mặn (Bình Định). Vijaya từ thế kỷ XI đến cuối thế kỷ XV, với vị thế là trung tâm chính trị, văn hóa và kinh tế của vương quốc Champa đã phát triển rất thịnh đạt. Những tòa thành kiên cố, những đền tháp tôn giáo, những thương cảng ven biển… đã được xây dựng. Trong một tổng thể Vijaya tương đối hoàn chỉnh ấy, thương cảng Thi Nại đã trở thành quốc cảng và là cửa ngõ quan trọng nhất hướng ra thế giới bên ngoài của Vương quốc Champa. Thương cảng Thi Nại Với vị trí nằm trên con đường hàng hải quốc tế, Thi Nại đã có mối quan hệ với nhiều khu vực trong nước và các quốc gia láng giềng. Thương cảng Thi Nại của Vương quốc Champa đã trở thành một điểm đến quen thuộc của các thương thuyền trên tuyến hải thương khu vực, đặc biệt, Thi Nại đã trở thành điểm kết nối mang tính chiến lược giữa Trung Quốc với thế giới Đông Nam và Tây Nam Á.   Đầm Thi Nại Sau hơn hai thế kỷ, Thi Nại gần như bị bỏ hoang phế, đến thời chúa Nguyễn, với chính sách cởi mở trọng thị với các thương nhân ngoại quốc đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản trong việc trao đổi hàng hóa, thương cảng Thi Nại xưa đã mau chóng phục hưng trở lại, thành một thương cảng sầm uất của vùng Đàng Trong thời bấy giờ với cái tên mới “Nước Mặn”. Thương cảng Nước Mặn hình thành đầu thế kỷ XVI, phát triển đỉnh cao trong thế kỷ XVII, nằm trên đồng bằng cuối hạ lưu sông Côn, thuộc thôn An Hòa, xã Phước Quang, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Nước Mặn nằm tại phủ Quy Nhơn – một phủ giàu có của Đàng Trong. Sản vật có nhiều loại như: trầm hương, tốc hương, sừng tê, vàng bạc, đồi mồi, châu báu, sáp ông, đường, mật, dầu, sơn, cau tươi, hồ tiêu, gỗ, thóc lúa… Không những thế, Phủ Quy Nhơn lại nằm gần các phủ Phú Yên, Bình Khang, Dinh Nha Trang. Sự phong phú của các sản vật tự nhiên đã mang lại nguồn hàng dồi dào, có giá trị, thu hút sự có mặt của các thương nhân, tàu buôn tại khu vực này. Nơi đây đã trở thành một cửa khẩu thương mại quan trọng trong vùng Đông Nam Á và là một thương trạm quan trọng trên “Con đường gốm sứ” ở vùng biển Tây Nam Thái Bình Dương trong thời đại Đại thương mại. Phố cảng Nước Mặn Thương cảng Nước Mặn, từ vị thế là một quốc cảng của Vương quốc Champa xưa, đã thành một thương cảng trung tâm vùng dưới thời các chúa Nguyễn Đàng Trong. Nước Mặn có vai trò quan trọng trên con đường tiến về phương Nam của các chúa Nguyễn, nắm vị thế là trung tâm kết nối với biển lục địa, giữa vùng cao nguyên trù phú với đồng bằng và vùng biển phía đông. Cũng giống như các thương cảng khác ở miền Trung, sự phát triển của thương cảng Nước Mặn gắn liền với vai trò của các thương nhân Hoa kiều. Bên cạnh đó còn có các thương nhân Nhật Bản, phương Tây. Sự hiện diện và tham gia của các thương nhân ngoại quốc đã mang lại sức sống cho không chỉ thương cảng Nước Mặn mà còn cho cả các thương cảng Đàng Trong khác như Hội An, Thanh Hà. Họ đã trở thành cầu nối hiệu quả giữa thị trường trong nước với thế giới bên ngoài.   Cảng Quy Nhơn Người Chăm và Vương quốc Champa trong lịch sử đã có sự phát triển hải thương lâu dài, được ghi nhận là một “vương quốc biển” hay “thể chế biển” điển hình trong lịch sử Đông Nam Á cổ trung đại. Từ thế kỷ XVI -XVIII đã diễn ra sự chuyển hóa từ thương cảng Chăm sang Việt với trường hợp Hội An, Thanh Hà, Nước Mặn… Thương cảng Nước Mặn đã nối tiếp lợi thế vốn có từ thời Thi Nại để trở thành một thương cảng trọng yếu của xứ Đàng Trong với những sứ mệnh và vai trò lịch sử đặc biệt của mình trong việc phát triển ngoại thương và mở mang lãnh thổ người Việt về phương Nam. Lê Khiêm tổng hợp Nguồn: Đỗ Trường Giang, Sự chuyển hóa từ thương cảng Chăm sang Việt (trường hợp Thi Nại – Nước Mặn). NCĐNÁ 2008, số 8, tr. 71 – 76. Nguồn:Gulpataom.com (theo http://www.baotanglichsu.vn)
0 Rating 626 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 2, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) `:Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-mara đ lnh đạo c㣡c bộ tộc champa vng ln,lật đổ 骡ch cai trị nh hn, thࡠnh lập quốc gia champa thống nhất.ng lԪn ngi năm 192,Đng đ䳴 tr kiệu,ng lണnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ honh sơn cho đến đồng nai ng㠠y nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc ty của nhຢn dn Champa ( Champa l t⠪n hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi tn nghiപm, c mi thơm nhẹ nh㹠n, thanh thot).Ngn ngữ dᴢn tộc Champa thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguyn lꪽ của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b la mᠴn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Lin) l⪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập ni䬪n 220-230, con chu Khu Lin c᪳ gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đng vᴠ cc thi th᡺ Giao Chu (L Đại v⣠ Lục Dận) triều cống v duy tr quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Liପn l cuộc dấy binh của b Triệu năm 248 tại quận Cửu Chࠢn chống lại qun Đng Ngⴴ (Trung Hoa). B Triệu, cn gọi lಠ Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lm khiếp đam quࠢn địch. B Triệu cũng l mẫu người l࠽ tương cua chế độ mẫu hệ : thn hnh nẩy nơ (v⬺ di ba thước !?) v can đࠣm (dm đứng ra gnh vᡡc việc nước). C lẽ trong giai đoạn ny con c㠡i của Khu Lin gia nhập vo đội quꠢn của b Triệu rất đng vബ cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người dn Champa.ࢠNh Đng Ngഴ phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dꢹng mưu vừa lm p lực chiࡪu dụ cc bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự quᡢn của B Triệu bị c lập vഠ bị đnh bại phai chạy về miền Nam lnh nạn. Lục Dận xua quᡢn xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hng ngn thợ khࠩo tay mang về Giao Chu rồi dng cho nh⢠ Đng Ng năm 260. Những v䴹ng đất bị nghĩa qun Lm Ấp chiếm đ⢳ng đều bị lấy lại. Lnh thổ Lm Ấp trở về vị tr㢭 cũ, tức huyện Tượng Lm, qun Đ⢴ng Ng khng d䴡m tiến xuống xa hơn. C lẽ truyền nhn đ㢭ch tn cua Khu Lin đ䪣 chết trong cuộc khởi nghĩa ny v kh଴ng cn được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, ch⡡u ngoại của Khu Lin l Phạm H꠹ng (Fan Hiong) ln lm vua.ꠠCũng nn biết "Phạm" ở đy lꢠ cch phin ᪢m Hn ha từ chữ "Po" (hay P᳴, Ph, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, l⠣nh tụ hoặc l ngi, chứ kh࠴ng phải l cch phiࡪn m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa lⳠ vua, vương, ngi, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nࠪn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ c tn chứ kh㪴ng c họ.Dưới thời Phạm H㠹ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang Nam), Vijaya (Quang Ng媣i, Bnh Định) v một phần l젣nh thổ Aryaru (Ph Yn). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hꪹng bị qun Ty Tấn (do Đ⢠o Hong chỉ huy) đnh bại, năm 283 con lࡠ Phạm Dật (Fan Yi) ln ngi thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu h괲a, champa được thi ha vᲠ Phạm Dật trị v 52 năm th qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ng쬴i vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người thn tࢭn của Phạm Dật v được giao trọng trch xࡢy thnh, đắp lũy, dựng cung đi theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa vࠠ vũ kh, chế biến dụng cụ m nhạc v.v... v� được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (r(n kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠPhạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại Nhật Nam vⴠ vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, Quang Nam). Vương quốc Lm Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận s⭴ng Ba (Tuy Ha), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph⣺ Yn) v v꠹ng ni non pha tꭢy ln cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v⪠ pha ty tới Champassak (Nam L�o), nhiều bộ lạc Thượng sống trn dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Th꣠nh mất năm 472, Lm Ấp khng cⴳ vua, nội bộ triều đnh c biến động. Năm 484, một người Khmer t쳪n Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ng颴i v cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh lࠠ Phạm Chư Nng giết Căn Thăng ginh lại ng䠴i bu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chᴡu tiếp tục trị v đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thi쬪n Khơi hiệu Devavarman (510-514) v Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).ഠ4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất khng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma l䬪n lm vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma lࠪn kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn ha champa tỏa rộng khắp Đng Nam 㴁. Năm 598, nh Ty chiếm d๳ng Lm Ấp v ph⠢n chia thnh ba chu : chࢢu Hoan (Ty Canh), chu i (Hai ⁂m) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc.5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢn Nam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qun Nam Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c⡳ tượng nữ thần Bhagavati bằng vng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người chࠡu gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢n Nam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢn Nam Đảo chia ra lm hai nhm, một nhೳm bắt theo nhiều phụ nữ cng bu vật chở về nước, một nh顳m khc chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qun Nam Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nhᢠ vua xy lại thp H⡲a Lai bằng ba thp mới, gọi l Kalan Ba Thᠡp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara v Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yᠪn được một số giặc gi nổi ln từ khắp nơi, như tại Candra (ph㪭a bắc), Indra (đng-bắc), Agni (pha đ䭴ng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l loạn Yakshas (ph䠭a nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ trn lણnh thổ đế quốc Angkor chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ở Malaysia. Khi trở về, nhࠠ vua cho người ln Ty Nguyꢪn mộ thm binh sĩ v được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo quꠢn ny, hai lần (nam 803 v 817), Harivarman I tiến vࠠo cao nguyn Đồng Nai thượng, đnh bại quꡢn Khmer v kiểm sot một vࡹng đất rộng lớn.Để c3 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampuchea ngy nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thࡠnh tr khmer trn cao nguy쪪n Đồng Nai thượng. Để tạ ơn B Mẹ Xứ Sở, trong khun viപn Po Nagar, Senapati Par cho xy thm hai th⪡p mới về pha ty v� ty-nam, thời gian sau xy th⢪m ba thp khc : một tại khu trung tᡢm thờ Sri Shambu, một pha ty-bắc thờ Shandhaka v� một pha nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung t�m chnh trị v t�n gio vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.ᬠDưới thời Vikrantavarman III, Hon Vương Quốc rất l giࠠu c, qun lực rất l㢠 hng mạnh. Một bia k, t齬m được tại thp Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dᴢy vng c đ೭nh ngọc trai v ngọc bch, giống như mặt trăng tr୲n đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v lọng cn s첢u hơn cả đại dương, thn thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, v⭲ng, hoa tai, những trng hồng ngọc... bằng vng, từ đ࠳ pht ra nh sᡡng giống như những cy leo [sng lấp l⡡nh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) m tả thm : "[Vua] mặc 䪡o cổ bối bạch diệp... trn đeo thm trꪢn chu, dy chuyền v⢠ng lm thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu࠭ tộc v phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức quଭ : "Phu nhn mặc vải cổ bối triệu h... m⠬nh trang sức dy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qu⠢n đội trang bị nhiều loại vũ kh khc nhau...".�Với thời gian, Hon Vương Quốc trở thnh nạn nhࠢn của sự giu c của m೬nh, cc thế lực ln bang liᢪn tục trn vo cướp phࡡ. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, qun của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đ⣡nh Hon Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn s๴ng Đồng Nai, đi khi cn băng cao nguy䲪n Langbian đột nhập vo lnh thổ Panduranga cướp ph࣡.Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới ph!p danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đnh xảy ra tranh chấp.䬠6-Triều vương thứ su (859-991) : Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền hnh trong nước lọt dần vᠠo tay cc dng vương tᲴn miền Bắc, chnh họ đ chống trả lại c�c đợt xm lăng của đế quốc Angkor.Năm 859, một vương t⠴n mang nhiều chiến cng, tn Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa l䪪n ngi, hiệu Indravarman II.Mặc d䠹 l truyền nhn đࢭch tn của cc đời vua trước (䡴ng nội l Rudravarman II, cha l Bhadravarman II), Indravarman II lࠪn ngi do "dy c䠴ng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong sng", v� Indra l thần trn cડc vị thần. Sau khi qua đời ng được dn ch䢺ng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.Dưới thời Indravarman II, trung tꠢm quyền lực chnh trị v t�n gio được dời ln ph᪭a Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm St (nay l੠ Đồng Dương, cch Đ Nẵng hơn 50km về phᠭa nam) trn bờ sng Ly Ly (một nh괡nh sng Thu Bồn, cch th䡡nh địa Tr Kiệu 15 cy số). Vị trࢭ của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến cng của quⴢn Khmer v qun Nam Đảo.ࢠPhật gio Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn nᡠy, nhiều nh sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, x੢y cha chiền v thu nạp gi頡o đồ, nhưng khng mấy thịnh hnh. Indravarman II l䠠 người đ dung ha được hai t㲴n gio lớn nhất thời đ (B᳠ La Mn v Phật gi䠡o) trong dn gian v x⠣ hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được xy dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo th⣡p di 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xઢy dựng cạnh đền thờ B La Mn (một tượng Buddha thời nഠy, cao 1,14m, được tm thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La M젴n rất thịnh hnh. Indravarman II rất tự ho vࠬ cc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman vᠠ Ksatriya, v chnh nhୠ vua cũng l một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch࠭nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắc nước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả cc triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l� Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lm đầu ti꠪n của tn vương l cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ⠡ hoa cương để dn chng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya Indravarman Iraq từ trần, con l⺠ Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), ln thay. Sinh hoạt chꪭnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l hỗn độn, năm 978, một người tࠪn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng khng được nhഠ Tống nhn nhận. Trong lc đ캳, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qun, từ 944 đến 972), qu좢n Champa nhiều lần tiến ln đnh phꡡ những quận huyện ở pha nam, gy nhiều thiệt hại nh�n mạng v ti sản.ࠠNăm 979, hay tin Đinh Tin Hong bị ꠡm st, Ng Nhật Khᴡnh, một sứ qun Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chi⠪m Thnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng kh࠴ng thnh. Ng Nhật Khഡnh bị giết, qun Champa phải rt về.⺠Tnh hnh ch쬭nh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn ny cũng khng lấy gബ lm sng sủa : triều đ࡬nh khng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương c䳲n qu nhỏ (6 tuổi), mẹ l thᠡi hậu Dương Vn Nga khng thể một m⴬nh đảm đương việc nước v pha Bắc qu쭢n Tống lăm le tiến xuống, pha Nam qun Champa sẵn s�ng tiến ln. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho Lꢪ Hon lm vua Đại Cồ Việt, hiệu Lࠪ Đại Hnh hong đế. Tࠢn vương sai sứ sang Trung Hoa bo tin, dng vᢠi t binh Champa vừa bắt được lm qu頠 biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy tr ảnh hưởng tốt với Chim Th쪠nh, sai thống đốc Quảng Chu cho những t binh Chi⹪m ăn uống rồi thả về nước.Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Cham sinh sống tại Bn.Thࠠnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaᴠNăm 989 Lưu Kỳ Tng, một người Kinh tự nhận l vua l䠣nh thổ Champa pha Bắc từ năm 983, bị Bằng Vương La (Cu-th-lợi H�-thanh-bi Ma-la), một vương tn Champa phഭa Nam, nổi ln lật đổ v được dꠢn chng tn l괪n lm vua, hiệu Harivarman II (Dương-to-pai hay Dương Đ Bࠠi). Harivarman II xưng vương tại Phật Thnh (Vijaya), nhưng tổ chức vương quyền vẫn đặt tại Indrapura (Đồng Dương), muốn đề cao nguồn gốc thần quyền của ུng từ bộ tộc Dừa. Harivarman II được nhiều sử gia xc nhận l người sᠡng lập vương triều thứ bảy của ChampaNăm 990, một người Việt t*n Dương Tiến Lộc - lm quan quản gip đi thu thuế tại chࡢu i v` chu Hoan (Thanh Ha, Nghệ An) - h⳴ ho người Kinh v Chăm nổi lࠪn chống lại nh L. Dương Tiến Lộc cળ yu cN
0 Rating 496 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On July 8, 2012
CHẾ BỒNG NGA, L THʁNH TNGVԀ HONG ĐẾ NH MINH CỦA TRUNG HOA Andrew Hardy Tại kinh đ4 ở Nam Kinh, ngy 25 thng 7 năm Hồng Vũ thứ tư (1371), hoࡠng đế nh Minh của Trung Hoa tiếp nhận một tấu văn cỡ lớn lm bằng vࠠng l, trn khắc chữ ngoại quốc. Sau khi dịch, ho᪠ng đế biết rằng những hng đầu tin của tấu văn nઠy được đọc như sau: “Hong đế Đại Minh đ l࣪n ngi vỗ yn bốn bể. Bệ hạ như bầu trời v䪠 mặt đất bao phủ v chứa đựng mun loഠi, như mặt trời v mặt trăng chiếu sng vạn vật. Sࡡnh với bệ hạ, A-da-a-zhe chỉ như một cọng cỏ. Bệ hạ thương kẻ hạ thần đ sai sứ ban cho thần ấn vng v㠠 sắc phong cho thần lm vua xứ ny. Thần rất biết ơn vࠠ tự ho, v sẽ như vậy mࠣi mi”(1). Tc giả của tấu văn n㡠y, A-da-a-zhe, được biết đến trong lịch sử l vua Chămpa Chế Bồng Nga. Trong sắc phong 1 năm trước đ, hoೠng đế đ giải thch những nguy㭪n tắc trong mối quan hệ của họ ở tương lai: “R rng l堠 đứng giữa thin hạ, vỗ về bn ngoꪠi, ta coi tất cả l như nhau. Ngươi phải ch tຢm vo nhiệm vụ bảo vệ bin cương vઠ chăm sc dn ch㢺ng một cch cẩn trọng v nhất quᠡn, mi duy tr l㬠 một chư hầu”. Với tấu văn trn, Chế Bồng Nga bắt đầu việc trao đổi thư từ với hong đế, k꠩o di trn một phần tư thế kỷ. Đọc ch઺ng trong bin nin sử nhꪠ Minh, chng ta c thể thấy Chế Bồng Nga ng고y cng tăng cường thử độ nhẫn nại của hong đế như thế nࠠo qua việc ph vỡ luật lệ đ được giải thᣭch từ những năm đầu của triều đại. Một thế kỷ sau, cũng bin nin sử đꪳ m tả việc trao đổi thư từ khc thử độ nhẫn nại của ho䡠ng đế, thậm ch cn căng thẳng hơn. Trong trường hợp n�y, khng phải vua Chămpa đ ph䣡 vỡ luật lệ m l hࠠng xm của ng ở ph㴭a bắc, vua Việt Nam L Thnh T꡴ng. Nguyn nhn khiến cho cả hai vị hoꢠng đế bực tức l những cu chuyện lịch sử nổi tiếng vࢠ c một điểm chung: cả hai đều c kết quả l㳠 qun đội của nướckia⠠ph hủy kinh đ của một nước. Chế Bồng Nga chiếm Thăng Long trong những năm 1370; Lᴪ Thnh Tng chiếm Vijaya (nay lᴠ Đồ Bn, tỉnh Bnh Định) năm 1471. Từ nhଣn quan của triều đnh Trung Hoa, bi viết n젠y xem xt su hơn bối cảnh lịch sử của hai c颢u chuyện với mục đch đề ra một cuộc tranh luận về sự trường tồn khc thường của Thăng Long trong vai tr� l thủ đ chഭnh trị của Việt Nam, điều m ti coi lഠ vấn đề quan trọng nhất đối với cc nh sử học nghiᠪn cứu di tch khảo cổ tại 18 Hong Diệu. Chế Bồng Nga Trong tấu văn năm 1371, sau phần thăm hỏi được tr�ch dẫn ở trn, Chế Bồng Nga đi thẳng vo vấn đề. ꠔng ku rằng Việt Nam “đang sử dụng qun đội tấn cꢴng bin cương” v đề nghị gi꠺p đỡ dưới dạng “vũ kh, nhạc cụ v nhạc c�ng”. Hong đế đ từ chối can thiệp; với đề nghị về ࣢m nhạc, ng khuyn Chế Bồng Nga chọn người của m䪬nh “v gửi họ tới kinh đ để học hỏi”(2). Hai năm sau, hoഠng đế thiết triều cng cc quan cận thần quyết định c顡ch xử l lin quan đến chiến tranh giữa Việt Nam v� Chămpa: “Năm trước, An Nam dng biểu tu rằng Chămpa đ⢣ xm phạm bin cương. Năm nay, Chămpa hiện quả quyết rằng An Nam đ⪣ quấy rối cương vực của mnh. Cả hai nước ny đều phụng sự triều đ젬nh, nhưng ta chưa xc minh được bn n᪠o đng v b꠪n no sai. Hy cử sứ thần tới hai nước n࣠y lệnh cho họ chấm dứt chiến tranh v để cho dn chࢺng nghỉ ngơi”(3). Năm 1377, bin nin sử ghi lại thất bại vꪠ ci chết của vua Việt Nam trong cuộc tấn cng vᴠo kinh đ Chămpa(4). Hai năm sau đ, ho䳠ng đế vẫn tiếp tục duy tr cch tiếp cận kh존ng thin vị đối với chiến tranh, răn đe Chế Bồng Nga bằng những lời lẽ sau: “Cc ngươi phải bảo vệ biꡪn cương v chăm sc dೢn chng. Khng được đề cập đến chuyện tranh c괣i. Ngươi phải được răn rằng Hong thin cળ thể hi lng lẫn kh಴ng hi lng”(5). Năm 1380, thಡi độ căng thẳng của hong đế bộc lộ trong chiếu chỉ gửi vua Việt Nam: “Ai đng ai sai ta khິng biết. Nếu on giận khng được xoa dịu vᴠ th địch khng được h鴳a giải, điều g sẽ xảy ra trong tương lai? Nếu ngươi nghe theo lệnh ta, chấm dứt chiến tranh v nu젴i dưỡng dn chng, điều đ⺳ sẽ được phản ảnh ln Thin kꪭnh v ngươi r rൠng sẽ chứng kiến sự thịnh vượng lu di. Nếu ngươi kh⠴ng theo lệnh ta v khăng khăng tiếp tục theo cch của m࡬nh, ta e rằng n sẽ giống như đ xảy ra trong thời Xu㣢n Thu v ngươi sẽ mang tai họa đến cho mnh”(6). Vଠi thng sau, chiếu chỉ của hong đế gửi cho Chế Bồng Nga cũng chứa đựng sự răn dạy: “Một số nước rᠵ rng c khả năng hೠnh động một cch nhn đức vᢠ do đ họ ph hợp với Thi㹪n đạo. Những nước ny sao m kh࠴ng tồn tại lu di, con ch⠡u kẻ cai trị sao m khng thịnh vượng? […] Nếu ngươi khഴng lm như vậy v vẫn muốn tiến hࠠnh tấn cng, năm ny qua năm kh䠡c sẽ trở thnh cuộc chiến tranh cay đắng. Khng cള cch no để xᠡc định ai thắng ai bại. Trai c tranh nhau, ngư ng đắc lợi”(7). Khoảng năm 1388, sự nhẫn nại của hoⴠng đế bị cạn kiệt. Chế Bồng Nga phi con trai của mnh tới Nam Kinh với một thᬡi độ knh trọng, đồng thời ra lệnh cho người đng giả cướp biển để trộm đồ cống nạp cho thi�n triều trn đường đến từ Campuchia. Hong đế hỏi: “Sao ngươi đứng đầu một nước vẫn c꠳ thể xc phạm tn bạo đối với Thi꠪n tử?”(8). Sứ thần Chămpa sau đ “đ d㣢ng cống sản phẩm địa phương để th tội”(9). Tiếp theo, chng ta thấy Chămpa trong bi꺪n nin sử ở mục ngy 2 thꠡng 12 năm 1391: Quốc sư Tao-bao Jia-zhi được phi đến từ nước Chămpa đ trᣬnh biểu chương bằng vng v dࠢng cống sừng t, n lệ v괠 vải vc. Hong đế n㠳i với Thượng thư Bộ Lễ rằng: “Tất cả những vật ny l đồ cướp b࠳c. Chng sẽ khng được thu nhận!”. Trước đ괳, Thi sư Chămpa l Ge-sheng đᠣ giết vua v tự lập mnh lଠm vua. V vậy m ho젠ng đế ra lệnh từ chối đồ cống nạp(10). Đ l quan điểm về triều đại Chế Bồng Nga từ ho㠠ng cung đế chế Trung Hoa ở Nam Kinh. L Qu Đ꽴n đưa ra một nhn quan thẳng thắn v Việt Nam hơn về những sự kiện trong chiến dịch qu㠢n sự đầu tin của Chế Bồng Nga: Năm Thiệu Khnh thứ 10, vua Trần Nghệ T꡴ng (năm Tn Hợi) [tức 1371 sau CN.], thng 3 nhuận, người nước Chi⡪m Thnh vo cướp phࠡ nước ta. Thuyền họ vo cửa biển Đại An [thuộc địa phận tỉnh Nam Định], rồi thẳng đến xm phạm Kinh kỳ, đốt phࢡ, cướp bc rồi trở về(11). Cc sự kiện v㡠o cuối những năm 1370 v đầu những năm 1380 được tm tắt lại như sau: Trần Phế Đế (1377 – 1388) l೪n ngi thay Duệ Tng. Chỉ 6 th䴡ng sau khi Duệ Tng tử trận, qun Chi䢪m “vo cửa Thần Ph (Y๪n M, Ninh Bnh) rồi l䬪n cướp ph kinh thnh Thăng Long”. Khᠴng ai chống giữ được. Năm 1378, qun Chim lại sang đ⪡nh Nghệ An rồi ngược sng Hồng ln đ䪡nh ph Thăng Long. Từ năm ấy đến 1383, nhiều trận giằng co Chim – Việt tr᪪n đất Nghệ An – H Tĩnh. Giữa năm 1383, Chế Bồng Nga lại đem qun đࢡnh ph Thăng Long, vua ra vo Việt Nam như đi vᠠo chỗ khng người, chỉ trong mấy năm đến ph kinh đ䡴 3 lần, lm cho vua ti phải kinh hoഠng”(12). L Qu Đ꽴n cung cấp một phin bản sc t꺭ch về kết thc ngoạn mục của triều đại Chế Bồng Nga. Năm 1390, khi cua Chămpa bị giết trn chiến trường trong lần cuối của hꪠng loạt cc cuộc tấn cng vᴠo kinh đ Việt Nam: “Chế Bồng Nga bị tướng Trần Khắc Chn đ䢡nh ph v bị đại bại, chết ở sᠴng Hải Triều. Cn bao nhiu qu⪢n lnh đều trở về nước họ”(13). Đọc điều ny, ch�ng ta khng ngạc nhin về lời lẽ bực dọc của ho䪠ng đế Trung Hoa trong những chiếu thư khc nhau gửi Chế Bồng Nga v cᠡc vua nh Trần của Việt Nam. Trong cc cuộc chiến tranh chiếm phần lớn thời gian của hai thập kỷ, kinh đࡴ Việt Nam đ bị ph hủy nhiều lần, một vua Việt Nam bị giết tại cổng kinh đ㡴 Chămpa, v cuối cng l๠ vua Chămpa bị giết tại cổng của kinh đ Việt Nam. Vi năm sau đ䠳, từ hậu quả khng trực tiếp của những sự kiện ny, Việt Nam học được sự thật cay đắng trong th䠠nh ngữ của hong đế về “trai v c࠲”. Nh Trần nhanh chng kết th೺c v t lୢu sau, “ngư ng” triều Minh thiết lập sự cai trị trn to䪠n ci Việt Nam. L Th媡nh Tng Bin ni䪪n sử ghi lại rằng ngy 15 thng 6 năm 1471 – đࡺng một trăm năm sau khi việc trao đổi thư từ với Chế Bồng Nga bắt đầu – hong đế Trung Hoa tiếp nhận sứ thần từ vua Việt Nam l Lࠪ Thnh Tng, được biết dưới cᴡi tn L Hạo. Thꪴng điệp của vua rất thẳng thắn: “Nước của thần rất gần với Chămpa v trong một thời gian di, ch࠺ng thần bị nước ny tấn cng vഠ hăm dọa. (…) Thần muốn tập hợp binh lnh để chiến đấu, nhưng sợ rằng điều ny sẽ vi phạm chỉ dụ của Thi�n triều. Thần cũng muốn nhẫn nại chịu đựng sự đau khổ (…). Trong tnh thế tiến thoi lưỡng nan, thần quyết định nhẫn nại v졠 gửi sứ km theo tới triều đnh để kiến nghị điều n謠y”. Tại kinh đ Trung Hoa, Thượng thư Bộ Binh khng tin một c䴢u no trong thng điệp đള, tu với hong đế rằng L⠪ Hạo “tham lam v độ v trong khi ngấm ngầm l䠪n kế hoạch xm chiếm lnh thổ, hắn c⣴ng khai kiến nghị yu cầu ny”. Hoꠠng đế viết răn đe vua Việt Nam: “Sao ngươi c thể kch động sự th㭹 hằn, tăng cường qun đội v tham gia tấn c⠴ng chống lại nhau v dnh toࠠn bộ thời gian để khiển trch người đng kᡭnh. […] Người phải rất, rất cẩn trọng”(14). Một năm sau, bin nin sử ghi lại thꪴng điệp được sứ thần chămpa mang tới triều đnh Trung Hoa: “Trong thng hai năm Th졠nh Ha thứ bảy (thng 2-3 năm 1471), qu㡢n đội An Nam đ tới v tấn c㠴ng kinh đ của chng thần, bắt nh亠 vua Bn La Tr Toࠠn v gia quyến đem đi, tổng cộng hơn 50 người. Họ cn thu giữ ấn, đốt nhಠ cửa, giết hoặc đem đi v số binh lnh v䭠 dn thường, cả đn ⠴ng lẫn đn b. Hiện nay, em trai của nhࠠ vua Bn La Tr Toại tạm thời nắm giữ việc quản l࠽ cc cng việc của đất nước vᴠ khim nhường đn đợi sắc phong”. Biểu chương n고y được gửi tới Bộ Binh. Thượng thư Bộ Binh Bai Gui v những người khc tࡢu rằng: “Vo năm Thnh H࠳a thứ bảy (1471-72), An Nam tu rằng Chămpa đ vượt bi⣪n giới tấn cng họ, v y䠪u cầu triều đnh rủ lng thương bằng c첡ch kiểm sot sự p bức. Khi đᡳ chng thần cảm thấy rằng L Hạo đꪣ ngấm ngầm ln kế hoạch xm chiếm lꢣnh thổ nhưng lại cng khai tu rằng hắn bị tấn c䢴ng. Nay hắn đ tn ph㠡 đất nước đ v đem vua của họ đi. Nếu hắn kh㠴ng bị trừng phạt, khng chỉ Chămpa sẽ đnh mất l䡲ng trung thnh với Trung Hoa m n࠳ cn c thể khiến An Nam trở thⳠnh ngoan cố. Chng ta cần phi người mang lệnh dụ của triều đꡬnh đến cho Hạo, đi hắn trả vua, gia quyến v ấn t⠭n m họ đ cướp cho Chămpa, để h࣠nh động của hắn khng gy n䢪n thảm họa qun sự”. Lệnh của triều đnh ban rằng: “Kh⬴ng cần phải phi người tới An Nam. Hy đợi khi sứ thần từ An Nam đến vᣠ ban lệnh của triều đnh cho hắn”(15). Vi th젡ng sau đ, khi sứ thần của L Th㪡nh Tng đến, hong đế khẳng định m䠴 tả của Việt Nam v Chămpa về cc sự kiện lࡠ rất “mu thuẫn”, dụ rằng nh vua phải ứng xử một c⠡ch chnh trực v “ng�y cng tn trọng cഡc chuẩn mực đạo đức”(16). Tuy nhin vo năm 1475, sứ thần Trung Hoa tới triều đ꠬nh Chămpa, khi đến cảng đ bị từ chối khng cho v㴠o v pht hiện ra rằng “toࡠn bộ gia đnh cua Chămpa đ bị An Nam đem đi v죠 lnh thổ Chămpa đ được đổi t㣪n l thừa tuyn Quảng Nam”(17). Trường nhiều năm, Lપ Thnh Tng tiếp tục gửi cᴡc tấu biểu khng chnh x䭡c tới hong đế; hong đế tiếp tục khuyࠪn ng “tự sửa mnh”䬠(18), cho tới ngy hong đế nhận được văn bản sau đࠢy trong năm 1478. “Thủ lĩnh Chămpa Bo-long-a-ma trước đy giao hảo với đất nước của chng thần. V⺠o năm thứ 11 thời Thnh Ha (1475-1476), hắn thu nhận lực lượng hải thuyền của nước Lưu Cầu bị giೳ đnh dạt tới đ, sai họ x᳢m chiếm v cướp bc. Họ đೣ bị lnh sơn phng của ch�ng thần đnh bại. Sứ thần họ L nay vừa từ ThiὪn triều trở về v thần knh cẩn nhận chỉ dụ của triều đ୬nh, trch mắng thần đ chiếm đất Chămpa vᣠ biến n thnh như quận huyện. Thần phải tr㠬nh by nghim t઺c thực tế một cch chi tiết để chứng tỏ rằng tại sao chng thần rẵ rng khng thể đണ lm điều đ. V೹ng đất m Chămpa được phong khng cള đất đai mu mỡ. Nh cửa ở đ࠳ c vi gia s㠺c v t lương thực dự trữ, lୠng qu thiếu du vꢠ đay, ni non khng c괳 vng v đࠡ qu, trong khi biển thiếu c v� muối. Họ chỉ c ng voi, sừng t㠪, gỗ mun. Tuy nhin, đất nước của chng thần sản xuất ra những thứ đ꺳 nhiều hơn nhiều so với nhu cầu. Lm sao m ch࠺ng thần c thể coi đ l㳠 những vật c gi trị? Nếu ch㡺ng thần lấy đất của họ, chng thần khng thể sống ở đ괳; nếu chng thần lấy người của họ, chng thần kh꺴ng thể dng họ; nếu chng thần lấy h麠ng ha của họ, chng thần sẽ kh㺴ng thể giu hơn bởi những thứ đ; nếu ch೺ng thần lấy quyền lực của họ, chng thần sẽ khng thể mạnh hơn. Cũng sẽ rất kh괳 khăn cho chng thần để canh giữ vng đất n깠y v chng thần sẽ nhận được rất ອt ch lợi từ đ. Sự mất m�t sẽ rất lớn v lợi lộc th ଭt, tai họa l r rൠng v danh tiếng ginh được lࠠ khng c. Đ䳳 l những l do khiến chེng thần khng chiếm Chămpa v biến n䠳 thnh như quận huyện. Nay triều đnh lại dụ thần trả đất cho họ, để dଲng di cai trị khng bị tuyệt diệt. Thần k崭nh cẩn cho rằng sứ thần của triều đnh do vội vng kh젳 c thể tiến hnh những y㠪u cầu chi tiết, v người Chămpa, trốn trnh loạn lạc vࡠ căm ght đất nước của chng thần, đ麣 ni với sứ thần tin tức ny. Lời của họ kh㠴ng thể tin được. Thần khim nhường mong rằng sứ thần của triều đnh sẽ được đặc biệt gửi tới để sắp đặt lꬣnh thổ v phục hồi dng họ bị đứt đoạn, để Chămpa được yಪn bnh cả trn lẫn dưới, bi쪪n cương đất nước thần được hưởng sự nghỉ ngơi. Chămpa từ đ sẽ l b㠬nh phong của Trung Hoa v sự sắp đặt sẽ ch lợi cho cୡc dn tộc xa xi. Đⴳ l mong ước lớn của thần v thần k࠭nh cẩn gửi sứ thần Nguyễn Đức Trinh tới tu ln điều n⪠y”(19). Tiếp theo vi thng sau lࡠ tin tức từ Zhai-ya-ma-wa-an đề nghị sắc phong l vua của Chămpa. Sứ thần của ng tഢu ln hong đế rằng “Người An Nam đꠣ trả cho thần vng đất ở bin giới ph骭a nam của nước họ để thần cai quản. Thần đ ti lập đất nước, nhưng e sợ quyền lực của Ho㡠ng thin, khng muốn nhận vương hiệu cho ch괭nh mnh, đặc biệt phi sứ thần d졢ng biểu xin sắc phong”. Hong đế nh Minh đồng ࠽ với đề nghị ny, chấp nhận thực tế tnh trạng mới của Chămpa. Tuy nhiପn vo năm 1481, một lần nữa, chng ta lại thấy ິng phản đối L Thnh T꡴ng về sự chiếm đoạt của Việt Nam: “Việc ny như thể ngươi khng biết hay khഴng thấy điều g đ xảy ra sau khi cha 죴ng ngươi tham gia vo cc cuộc tấn cࡴng trả th chống Chămpa” (20). Quan thanh tra của cc tỉnh miền Nam Trung Hoa gợi 顽 phi qun đội triều đ᢬nh đến chống L Thnh T꡴ng để “trừng phạt tội lỗi”: tuy nhin, quan thanh tra ny bị nghi lꠠ hnh động v tham vọng cଡ nhn v sau đ⠳ đ bị trừng phạt (21). Vo năm 1481, sự quở tr㠡ch nặng hơn từ kinh đ Trung Hoa đến Thăng Long: “Trong những năm trước, ngươi kiến nghị rằng tất cả đất đai của Chămpa bị cc thủ lĩnh địa phương của nước n䡠y tranh ginh chia ra v chiếm cứ. Nay xem xࠩt co buộc của Gu-lai, r rᵠng l nước của ngươi đ chiếm đất v࣠ đẩy họ đi chỗ khc. [...] Sao ngươi c thể muốn che đậy sự xấu xa v᳠ tỏ vẻ c đạo đức, che giấu tội lỗi của chnh m㭬nh, ở trn thất bại trong việc duy tr lꬲng trung thnh của một người phụng sự bề trn, ở dưới thất bại trong việc duy trબ mối quan hệ tốt với cc nước lng giềng. [...] Nếu ngươi tiếp tục giả dối vᡠ bất lương, răn rằng Thin đạo mang lại thịnh vượng cho người tốt v tai họa cho kẻ xấu” (22). Răn đe cuối c꠹ng được ban bằng miệng cho sứ thần năm 1490: nếu cương giới khng được tn trọng, “Triều đ䴬nh sẽ lập tức nổi giận v binh lnh Thi୪n triều sẽ ph hủy lnh thổ của người giống như những sự kiện trong thời Vĩnh Lạc (1403 – 1424). Liệu ngươi cᣳ thể khng hối lỗi” (23). Trong khi bin ni䪪n sử ghi lại khởi hnh của một sứ thần “v cഹng sợ hi”, khng chắc rằng cảm x㴺c như vậy đ được cảm thấy tại hong th㠠nh ở Thăng Long khi sứ thần trở về. Hai thập kỷ đ tri qua kể từ khi kinh đ㴴 Chămpa sụp đổ v gần 3 thập kỷ sẽ qua trước khi ci chết của lࡪ Thnh Tng được ghi trong biᴪn nin sử Trung Hoa năm 1498” (24). Tại một thời điểm trong giai đoạn ny, bi꠪n nin sử ghi lại tuyn bố quan trọng sau đꪢy của hong đế: Xem xt An Nam, ta coi nੳ cũng giống như ngoại quốc. Mỗi khi n phạm luật hay khng lệnh, ta khoan dung tha thứ n㡳. Cng khai, chứng tỏ vẻ trung thnh v䠠 knh trọng, nhưng ngấm ngầm chng xảo quyệt v� khn lỏi. Tuy nhin, h䪠nh động của chng khng thể che giấu được. Binh ph괡p c ni: “Kh㳴ng được giả định rằng kẻ địch sẽ khng tới. Dựa vo ph䠲ng thủ của mnh để bảo vệ chống lại chng” (25). Sự ph캲ng thủ của Trung Hoa được tăng cường thch đng dọc bi�n giới pha nam. Nhưng khng c� đội qun Trung Hoa no từng c⠳ định vượt bin giới v�o Việt Nam. Thảo luận Vo cuối thế kỷ XIII, kinh đ Việt Nam bị quഢn đội từ pha nam cướp ph. Cuối thế kỷ XIV, kinh đ� ny khng bị quഢn đội từ pha bắc cướp ph. Từ cuối thế kỷ XIII đến đầu thế kỷ XIV, kinh đ� Việt Nam đ nhiều lần rơi vo tay qu㠢n xm lược nước ngoi. Mặc d⠹ vậy, n vẫn l kinh đ㠴 của đất nước trong nhiều thế kỷ sau. Tri lại, vo cuối thế kỷ XIV, sự sụp đổ của kinh đᠴ Chămpa đ dẫn đến sự chấm dứt của vương quốc Chămpa. C thể thấy kh㳡 r về những sự kiện lịch sử kh nổi tiếng. Nhưng ch塺ng ta học được điều g của Chế Bồng Nga v L젪 Thnh Tng, về lịch sử của Thăng Long? Theo quan điểm của tᴴi, chng ta c thể vạch hai đường t곬m hiểu từ cc cu chuyện trᢪn để định hướng suy nghĩ của chng ta về Thăng Long. Cả hai đều được dẫn dắt bởi một cu hỏi lịch sử quan trọng nꢪu ra từ di tch khảo cổ tại 18 Hong Diệu, Ba Đ�nh, H Nội. Cu hỏi nࢠy c thể được nu ra theo hai c㪡ch. Thứ nhất, tại sao kinh đ của Việt Nam lại duy tr ở đ䬺ng một chỗ trong một giai đoạn di như vậy? Thứ hai, tại sao kinh đ của Việt Nam lại chuyển vഠo miền Trung ở cuối giai đoạn ny (đến Huế vo đầu thế kỷ XIX)? Gi࠺p chng ta nghĩ về cu hỏi nꢠy, cc nhn tố tổ chức hᢠnh chnh, bối cảnh khu vực v sự ph�t triển kinh tế – x hội l rất quan trọng. Thăng Long kh㠴ng thể được hiểu chỉ đơn giản bằng việc nghin cứu ring Thăng Long. Bối cảnh mꪠ ti muốn nu ra để ch䪺ng ta xem xt ở đu l颠 bối cảnh nổi ln từ mối quan hệ lu dꢠi giữa Chămpa v Việt Nam. Khc biệt chủ yếu giữa Chế Bồng Nga vࡠ L Thnh T꡴ng l mục đch tấn c୴ng của người ny vo kinh đ࠴ của người kia. Một mặt, chng ta khng c괳 cứ liệu cho thấy rằng Chế Bồng Nga c định chiếm cứ Thăng Long: mục ti㽪u của ng trước tin l䪠 qun sự, thứ đến l cướp b⠳c, l giả thuyết c khả năng nhất. Nếu ೴ng thực sự c tham vọng chiếm cứ, ng thiếu m㴴 hnh chnh trị v쭠 cấu trc hnh ch꠭nh cần thiết để đảm bảo sự lu bền của lnh thổ chiếm được. Mặt kh⣡c, mục tiu của L Thꪡnh Tng l r䠵 rng trong thư từ của ng với hoഠng đế Trung Hoa. Chng ta hy xem x꣩t đoạn văn sau trong biểu chương của ng năm 1475, nhớ đọc n với nhận thức về phong c䳡ch hon ton kh࠴ng trung thực trong trao đổi thư từ của ng với Thin triều tr䪪n danh nghĩa: “Nếu chng thần lấy đất của họ, chng thần kh꺴ng thể sống ở đ; nếu chng thần lấy người của họ, ch㺺ng thần khng thể dng họ; nếu ch乺ng thần lấy hng ha của họ, ch೺ng thần sẽ khng thể giu hơn bởi những thứ đ䠳; nếu chng thần lấy quyền lực của họ, chng thần sẽ kh꺴ng thể mạnh hơn”. Những tuyn bố ny kh꠴ng chnh xc – lịch sử đ� chứng minh điều đ – vừa dường như vua Việt Nam biết rằng chng kh㺴ng trung thực. Văn bản ny quả thật ẩn chứa giải thch rằng vua Việt Nam bị th୺c đẩy bởi ham muốn chiếm đoạt những thứ đắt gi m ᠴng tỏ ra coi thường: ng voi, sừng t, gỗ mun trong hệ thống bu઴n bn m nền kinh tế liᠪn quốc thời đ dựa vo. V㠠 ng biết r răng trong tay n䵴ng dn Việt Nam, ngay cả đất đai bạc mu của Chămpa cũng c⠳ thể sản xuất ra la gạo. Xt như vậy, ta khꩴng thể bỏ qua cấu trc kinh tế – x hội tương ứng của Chămpa vận h꣠nh một hệ thống kinh tế – x hội theo hướng đng – t㴢y mang tnh dịch chuyển cao qua cc địa h�nh khc nhau, dựa rn bu᪴n bn được thực hiện trn một phạm vi trải d᪠i: điều ny cũng cung cấp nền tảng kinh tế cho hệ thống chnh trị mang t୭nh lin kết của n. Hệ thống kinh tế – x곣 hội Việt Nam km dịch chuyển hơn, dựa trn n骴ng nghiệp trồng la, ủng hộ hệ thống chnh trị cꭳ cấu trc trung tm vꢠ phn cấp: định hướng địa l bắc – nam l⽠ một chức năng của khả năng ti tạo m hᴬnh kinh tế v hnh ch࠭nh, thực hiện bởi những cuộc di dn vừa l binh l⠭nh vừa l nng dഢn trn một địa hnh duy nhất: vꬹng đất thấp ph hợp với canh tc ruộng nước. Những cấu tr顺c đối lập ny c cೡc hệ quả sau: sự dịch chuyển v đa dạng của m hബnh Chămpa đ tạo nn sự gi㪠u c, được đầu tư vo việc ph㠡t triển một loạt cc trung tm cố định mang t᢭nh biểu tượng về chnh trị (cc đ� thị lớn, tất nhin v cả Mỹ Sơn, khu thꠡnh địa của triều đnh). Tuy nhin, m쪴 hnh ny kh젴ng đi hỏi sự mở rộng lnh thổ thống nhất. Sự kh⣴ng dịch chuyển v thống nhất của m hബnh Việt Nam tạo ra t của cải hơn: khng c� cc đ thị mᴠ l x hội của c࣡c lng được nối với nhau bằng hệ thống hnh ch࠭nh lỏng lẻo nhưng mang tnh trung tm v� đẳng cấp. Quan trọng nhất l những lng nࠠy c khả năng tự ti tạo, vừa theo mạng lưới di d㡢n tự pht, vừa đp ứng yᡪu cầu chủ động của chnh quyền. Chămpa l một nền văn minh dựa tr�n m hnh đa cực trong ph䬡t triển đ thị v ch䠭nh trị. Tri lại, trong m hᴬnh đơn cực của Việt Nam, nếu Thăng Long coi n l trung t㠢m của đế chế, đế chế m n cai quản lೠ một đế chế của cc lng. Tuy nhiᠪn chnh mối quan hệ giữa cc l�ng với kinh đ đơn cực – dn xếp th䠴ng qua cc cấp hnh chᠭnh trung gian – duy tr sự ổn định của kinh đ v촠 tnh năng động bảo thủ của x hội l�ng. Thuật ngữ “năng động bảo thủ” l rất quan trọng, bởi sự năng động của sự ti tạo lࡠng một qu trnh trᬪn hết l ti tạo: tại những nơi khࡡc, lng tm cଡch ti tạo chnh n᭳, cc cấu trc cơ bản của lẠng, m hnh quan hệ với ch䬭nh quyền trung ương, trong phản ứng với thch thức từ việc thch nghi với địa kinh tế của một m᭴i trường mới. Ti khng phải l䴠 người xem xt cc kh顭a cạnh chnh trị v văn h�a của ci c thể được gọi l᳠ “chủ nghĩa bảo thủ triệt để”: khuynh hướng ti tạo cấu trc của quyền lực trung ương tại cẹng một chỗ. Trong khi cấu trc kinh tế – x hội v꣠ văn ha chnh trị đ㭳ng một vai tr quan trọng trong cch c⡡c sự kiện diễn ra, chng ta cũng cần tm những cꬡch giải thch lịch sử đối với cc sự kiện của lịch sử. T�i muốn nu rằng một trong những cch giải trꡭ lịch sử đối với sự lu bền của đời sống Thăng Long như l một kinh đ⠴ c thể được tm tắt lại trong c㳢u hỏi sau đy: tại sao sau đng gⳳp ngoạn mục mở rộng bin cương đất nước, L Thꪡnh Tng cai trị ton bộ l䠣nh thổ quốc gia? Chỉ vi năm sau ci chết của ࡴng, v trong khoảng hai thế ỷ, Việt Nam bị chia ra thnh hai triều Nam – Bắc: đất nước được sự cai quản từ hai kinh đ࠴. Sau khi thống nhất, Thăng Long đ mất vị tr kinh đ㭴 của n cho Huế. Cu trả lời của t㢴i l ở giai đoạn Đng Trong – Đࠠng Ngoi, vị tr kinh đ୴ của Thăng Long phụ thuộc vo sự thnh c࠴ng của cấu trc phng thủ được c겡c cha Nguyễn xy dựng trong thế kỷ XVII tại tỉnh Quảng Bꢬnh. Thm vo đ꠳, sự thnh cng của Lũy Thầy vഠ thnh tũy lin quan tạo nપn một trong những điều kiện cần thiết cho qu trnh Nam tiến của Việt Nam. Hai quᬡ trnh ny li젪n quan đến nhau: vấn đề kinh đ v vấn đề mở rộng bi䠪n cương. Với sự chiếm đng lnh thổ Chămpa, liệu một triều đ㣬nh đng tại H Nội xa x㠴i c khả năng tạo ra những điều kiện cần thiết cho qu tr㡬nh mở rộng bin cương về pha nam? Cꭳ thể c. Liệu qu tr㡬nh ny c khuyến kh೭ch kinh đ chuyển vo ph䠭a nam? C thể khng. Cả hai c㴢u hỏi chỉ l giả thuyết v phi lịch sử. Nhưng ch࠺ng đng được hỏi, bởi cu trả lời lịch sử cᢳ thể được đưa ra. Thứ nhất, do Việt Nam bị chia ra trong giai đoạn quan trọng của qu trnh nam tiến, sự mở rộng nᬠy được tạo thuận lợi bởi những cch tn của triều đ᢬nh cc cha Nguyễn đẳng tại kinh đ ở Ph Xu亢n. Thứ hai, do Việt Nam bị chia ra trong giai đoạn mở rộng, kinh đ triều L kh䪴ng thể di chuyển vo Nam. Hai chứng cứ m t࠴i dng để kết thc thảo luận n麠y ủng hộ cch giải thch tr᭪n về cc sự kiện. Chứng cứ thứ nhất l việc chuyển kinh đᠴ vo Huế do ng vua sഡng lập triều Nguyễn: đy gần như l phản ứng kh⠴ng trnh khỏi với chiến thắng tối hậu trong cuộc chiến với Ty Sơn, dựa trᢪn sức mạnh của họ Nguyễn ở pha nam của đất nước. Chứng cứ thứ hai đưa ta lại xem xt về lịch sử của hai kinh đ� trong thế kỷ XIII v XIV lin quan ở trપn. Trong những năm 1370, chng ta thấy kinh đ Việt Nam bị qu괢n Chămpa tn ph. Trong những năm 1470, chࡺng ta thấy qun Việt Nam tn ph⠡ kinh đ Chămpa. Như bin ni䪪n sử triều Minh thuật lại, tất cả những sự kiện ny đều được triều đnh phương Bắc giଡm st chặt chẽ. Nhưng hong đế nhᠠ Minh quan st từ đu? Khi chᢺng ta xem xt số phận hai kinh đ của Chămpa v鴠 Việt Nam, chng ta cũng phải nắm trong đầu lịch sử của kinh đ Trung Hoa trong giai đoạn n괠y. Vo năm 1421, kinh đ Trung Hoa chuyển từ Nam Kinh lപn Bắc Kinh. Nguyn bản:The History của Thăng Long in Regional Context: Chế Bồng Nga, L꠪ Thnh Tng and Chinas Ming Dynasty Emperor, 2008. Nguyễn Thị Hồng Hạnh dịch ᴠ CH THڍCH: (1) Geoff Wade, dịch,Southeast Asia in the Minh shi-lu: an open access resource (Đng Nam trong Minh Thực lục: một nguồn tư liệu mở), Singapore, Asia Research Institute and the Singapore E-Press, National University of Singapore, xem䁠http://www.epress.nus.edu.sg/msl,mục 5 th!ng 9 năm 1371, xem ngy 10 – 10 – 2008. (2) Sđd. (3) Mục 26 thng 11 năm 1373. (4) Đࡳ l Trần Duệ Tng. (5) Mục 10 thഡng 11 năm 1379. (6) Mục thng 1-2 năm 1380. (7) Mục thng 9-10 năm 1380. (8) Mục 14 thᡡng 5 năm 1388. (9) Mục 5 thng 2 năm 1389. (10) Mục 2 thng 12 năm 1391. (11) Lᡪ Qu Đn,�Phủ bin tạp lục,(L꠪ Xun Gio dịch), S⡠i Gn: Phủ quốc vụ khanh đặc trch văn h⡳a, 1972, Tập 1, Quyển 1, tr.33. (12) Nguyễn Đnh Đầu,The Vietnamese Southward Expansion as Viewed through the Histories젠(Nam tiến của Việt Nam xem xt qua lịch sử) trong Andrew Hardy, Mauro Cucarzi v Patrizia Zolese (chủ bi頪n),Champa and the Archaeology of Mỹ Sơn (Chămpa v khảo cổ học Mỹ Sơn), Singapore: NUS Press, 2008, tr.67, trch dẫn Trần Trọng Kim,ୠViệt Nam sử lược,S i Gn, Tn Việt, 1958, tr.173. (13) L⢪ Qu Đn,�Phủ bin t
0 Rating 428 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On August 23, 2012
Ngy 22/8, sau gần một thng tࡡi khai quật di tch Chăm Pa tại Đ Nẵng, lần đầu ti�n đon khảo cổ pht hiện một hố trung tࡢm trong lng thp với nhiều hiện vật lạ m⡠ kết cấu cn gần như nguyn vẹn.> B⪭ ẩn kho bu 'khổng lồ' của vua Chm Trao đổi với VnExpress.net, ᠴng V Văn Thắng, Gim đốc Bảo t塠ng Điu khắc Chăm (TP Đ Nẵng) cho biết, hố nꠠy vung cạnh 4,25 m, su 2m v䢠 được lm bằng gạch Chăm. Trong lng hố được lấp đầy khoảng 30 m3 cಡt, sỏi xếp lớp. Khu hố trung tm chứa nhiều hiện vật lạ vừa được ph⢡t hiện. Ảnh: T Anh. Sau khi mc to꺠n bộ số ct, sỏi ra khỏi hố, đon khảo cổ tiếp tục phᠡt hiện 8 lm chia ra 8 hướng, nằm ở 4 g䵳c v cạnh. Trong mỗi lവm c xếp một vin gạch vu㪴ng nằm ln một vin đꪡ cuội trn. Giữa đy hố c⡲n st lại một dy đ㣡 cuội v thạch anh xếp thnh hࠬnh bn nguyệt. ng Thắng vᔠ cc cộng sự dự đon, rất cᡳ thể dy đ cuội n㡠y trước đy được xy theo h⢬nh trn nhưng do nhiều l do kh⽡c nhau m đến nay bị biến dạng. "Theo tn ngưỡng của người Chăm, ở 8 hướng c୳ 8 vị thần cai quản, do đ c thể đ㳢y l tn ngưỡng tୢm linh ni đến cc vị thần canh giữ", 㡴ng Thắng ni. Về quy m của kiến tr㴺c vừa pht hiện được, đon khảo cổ nhận định nhiều khả năng đᠢy l nền mng của một kiến tr೺c thp Chăm như nhiều khai quật trước đ. Tuy nhiᳪn theo ng Thắng, nếu căn cứ vo nền m䠳ng đồ sộ như vậy th nơi đy đ좣 từng tồn tại một thp Chăm rất lớn, c thể nᳳi phải l thp lớn nhất từ trước đến nay, cho thấy sự tồn tại một trung tࡢm tn gio của người Chăm từ thế kỷ 12. Đền th䡡p Chăm Pa nằm tại lng Phong Lệ (phường Ha Thọ Đ಴ng, Cẩm Lệ, Đ Nẵng) được khai quật giữa năm 2011, nhằm phục vụ cng tഡc bảo tồn, gio dục v du lịch. Tại đᠢy, cc nh khảo cổ phᠡt hiện một vng diện tch rộng lớn l魠 khu đền thp Chăm Pa cch đᡢy khoảng gần 1.000 năm. Giới chuyn mn đang tiếp tục giải m괣 cc hiện vật vừa tm thấy để cᬳ kế hoạch cho việc khai quật tiếp theo. Nguyễn Đng http://vnexpress.net/gl/xa-hoi/2012/08/dau-tich-thap-cham-co-lon-nhat-duoc-phat-hien/
0 Rating 441 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On August 27, 2012
3 bu vật hong tộc Chăm xuất hiện ở Đᠠ Lạt? Dư luận ở L"m Đồng trong những ngy gần đy khࢴng ngớt đồn đại về 3 bu vật hong tộc Chăm đang được một nhᠠ sưu tầm đồ cổ ở Đ Lạt sở hữu. ࠔng Nguyễn Đăng Thanh kể về 3 mn hng độc m㠠 ng đang sở hữu. Người m dư luận nhắc đến l䠠 ng Nguyễn Đăng Thanh, ngụ tại 86 Hong Diệu, TP. Đ䠠 Lạt – hội vin Cu lạc bộ UNESCO Nghiꢪn cứu bảo tồn cổ vật Việt Nam tỉnh Lm Đồng. Đ lⳠ tấm x rng của Vua Chăm, dao lệnh của Vua Chăm vഠ bộ ching arap của hong tộc Chăm. Về tấm xꠠ rng được cho l trang phục của Vua Chăm, 䠴ng Thanh tỏ ra d dặt: “Giới đồ cổ th n謳i vậy. Cn ti, tⴴi chưa khẳng định một cch chắc chắn rằng đ l᳠ tấm x rng của Vua Chăm. Nhưng chắc chắn lഠ n rất qu v㽠 c lin quan đến cộng đồng người Churu ở huyện Đơn Dương, tỉnh L㪢m Đồng – những người từng được hong thn quốc thࢭch của Vua Chăm giao giữ những đồ vật của triều đnh khi chạy ln đ쪢y trong lịch sử xa xưa”. Theo ng Thanh, ng đ䴣 mua lại tấm x rng nഠy từ một người bạn cũng chuyn sưu tầm đồ cổ. Chng t꺴i quan st: Tấm x rᠴng c chiều rộng 95cm v d㠠i 174cm; được dệt bằng lụa tơ tằm, kh mịn v cᠳ trang tr nhiều hoa văn với nhiều mu sắc kh� sặc sỡ. Về bộ ching arap, ng Thanh n괳i rằng cch nay chưa lu, trong một chuyến đi chơi ở Ninh Thuận, ᢴng v tnh gặp được một gia đ䬬nh người Churu ngỏ lời bn bộ ching 12 chiếc m᪠ theo họ ni l “truyền từ đời n㠠y sang đời khc”; l bộ chiᠪng được sử dụng trong cc dịp lễ hội của hong triều Chăm. Qua quan sᠡt, chng ti thấy, bộ chi괪ng ny gồm 12 chiếc ching bằng (kh઴ng c nm), đặt tr㺹ng kht ln nhau từ nhỏ đến lớn. Hiện trong tay �ng Nguyễn Đăng Thanh c hơn 10.000 hiện vật sưu tầm được, trong đ c㳳 rất nhiều hiện vật lin quan đến đời sống v văn h꠳a cc dn tộc ᢭t người, đặc biệt l cc hiện vật của người Chăm vࡠ cc tộc người thiểu số Nam Ty Nguyᢪn. Theo Dn Việt http://vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/86149/3-bau-vat-hoang-toc-cham-xuat-hien-o-da-lat-.html
0 Rating 323 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On August 28, 2012
"Thp Chăm Phong Lệ cần khai quật rộng hơn" - Sng nay (28/8), tại khu vực khai quật di tᡭch Chăm lng Phong Lệ, Bảo tng Điࠪu khắc Chăm – Đ Nẵng phối hợp với Trường ĐH KHXH&NV thuộc ĐHQG HN tọa đm c࠴ng bố những kết quả khai quật bước đầu v nu lપn phương n bảo tồn pht huy giᡡ trị di tch… >> Truy tm vật thi�ng trong lng thp Chăm >> Giải m⡣ hố thing nghn năm trong lꬲng đất >> Pht hiện hố vung kỳ lạ giữa lᴲng thp Chăm >> Phát ḷ nᴪ̀n tháp Chăm-pa nghìn tủi Quang cảnh buổi tọa đ䠠m ngay tại di tch Chăm lng Phong Lệ �ng Nguyễn Chiều, giảng vin chnh bộ mꭴn khảo cổ học, khoa Lịch sử, trường ĐH KHXH&NV HN, người chủ tr khai quật cho biết: Đợt khai quật vừa qua đ l죠m lộ kh r rᵠng v chnh xୡc ton bộ quy m vഠ cấu trc chn mꢳng của 1 to thp Chăm. Cụ thể, chࡢn mng c b㳬nh đồ gần hnh chữ Thập. Từ cửa Đng tới cửa T촢y di 23,15m, từ cửa Bắc tới cửa Nam di 19,85m. Từ m࠳ng tường Bắc tới mng tường Nam di 16,15m. 㠠 Bề mặt của chn mng khⳡ bằng phẳng, được tạo bởi 1 lớp gạch vụn đầm rất chắc, dy khoảng 10cm. Pha dưới lớp gạch vụn đầm mặt m୳ng đến độ su hơn 2m l những lớp gạch vụn đầm kh⠡c xen kẽ giữa những lớp cuội cng ct trắng. Lớp dưới c项ng l đất pha ct, khࡡ mịn v chặt. Ở chnh tୢm của mng thp c㡳 1 hố vung c độ s䳢u cng với mng th鳡p. Hố vung ny được Đo䠠n Khảo cổ quy ước gọi l Hố thing. Hố thiપng c vch ph㡭a ty, bắc chiều di 3,86m, v⠡ch pha đng, ph�a nam l 3,92m. Một phần hiện trạng di tch Chăm được tiến hୠnh khai quật Được biết, đy l những kết quả ban đầu sau hai đợt khai quật Di t⠭ch khảo cổ Phong Lệ nằm tại địa phận thn 3, Phường Ha Thọ Đ䲴ng, Quận Cẩm Lệ, Thnh phố Đ Nẵng (đợt 1 (thࠡng 4/2011 đến cuối thng 6/2011; đợt 2 (đầu thng 7/2012 đến cuối thᡡng 8/2012). Trao đổi trong buổi tọa đm, PGS.TS Bi Duy H๲a, ủy vin hội đồng Di sản Quốc gia, cũng l một người dꠢn Đ Nẵng, ni: “Kết quả khai quật khảo cổ học ban đầu lೠ rất lớn. Nhưng n chỉ l những t㠭n hiệu cơ bản, chưa đầy đủ. V vậy, ti đề xuất, tiếp tục tiến h촠nh khai quật quy m rộng lớn, để c kết quả to䳠n diện”. Hiện vật di tch Chăm: đ thạch anh, gạch chăm được trưng b�y ng VԵ Văn Thắng, Gim đốc bảo tng Chăm cho biết thᠪm: Sau đợt bo co kết quả của đợt khai quật di tᡭch Chăm ny, chng tິi tạm thời dừng tiến hnh khai quật v đề nghị UBND Phường tiếp tục quan tࠢm cng tc bảo vệ di t䡭ch. Chng ti cũng đề nghị th괠nh phố hỗ trợ, quy hoạch di tch v khu vực chung quanh di t�ch thnh một khu bảo tồn di sản văn ha, trưng bೠy, giới thiệu sản phẩm truyền thống của địa phương, gắn liền bảo tồn di tch với pht triển kinh tế du lịch. C�c hnh ảnh về hiện vật điu khắc t쪬m thấy ở di tch Phong Lệ Cc nh� khảo cổ vẫn đang tiếp tục tm kiếm cc hiện vật nơi hố thi졪ng v những hiện vật lin quan đến khu thડp ny cng như t๬m kiếm tra cứu ti liệu lịch sử để giải m những b࣭ ẩn nơi khu thp Chăm dưới lng đất lᲠng Phong Lệ vừa được pht lộ ny. Đᠴng đảo người dn đến xem hiện vật Di tch Chăm tại l⭠ng Phong Lệ thu ht một số nh khoa học, nghi꠪n cứu nước ngoi cũng đến tm hiểu ଠ Uyn Chu - Vũ Trung
0 Rating 395 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 2, 2012
Hố thing Chăm ngn năm tuổi Thứ Bảy, 01/09/2012 22:05 Rất nhiều hiện vật văn h꠳a Chămpa độc đo, c niᳪn đại ngn năm tuổi được pht hiện tại lࡠng cổ Phong Lệ - TP Đ Nẵng, h lộ nhiều b੭ ẩn của những dng chảy văn ha qua v⳹ng đất miền Trung Việc khai quật khu di tch khảo cổ Phong Lệ đến thật tnh cờ khi v�o thng 3-2011, một người dn lᢠm nh pht hiện những hiện vật Chămpa. Sự việc được bࡡo ln chnh quyền vꭠ một quyết định khai quật khẩn cấp được thực hiện. Qua 2 đợt khai quật (đợt 1 từ thng 4 đến thng 6-2011 vᡠ đợt 2 từ thng 7 đến thng 8-2012), Bảo tᡠng Nghệ thuật điu khắc Chămpa Đ Nẵng vꠠ tổ cng tc khảo cổ học Trường ĐH KHXH&NV H䡠 Nội đ pht hiện nhiều hiện vật qu㡽 bị vi chn trong l鴲ng đất cả ngn năm. Những bu vật ngࡠn năm Trong đợt khai quật lần thứ nhất, đon khảo cổ đo 5 hố thࠡm st trn diện t᪭ch 500 m2, pht hiện được những hiện vật v nền mᠳng của một khu đền thp rộng lớn. Chnh những ph᭡t hiện ny đ l࣠m tiền đề cho đợt khai quật lần thứ hai với quy m lớn hơn, ở ngay khu vực được cho l th䠡p chnh trong quần thể di tch rộng 10.000 m2. Tại đ�y những nh khảo cổ đ ph࣡t hiện một hố thing hnh vuꬴng nằm trong lng thp c⡳ cạnh di 4,26 m x 4,26 m, cc cạnh đࡡy khng đồng đều, di từ 3,86 m đến 3,95 m. Chiều s䠢u hố ny l 1,82 m được l࠳t những lớp đ cuội gốc granit v gốc thạch anh, xếp lớp lang trᠪn nhỏ dưới lớn xen với lớp ct trắng. Theo cc nhᡠ khảo cổ, đy l những vật liệu thường được người Chăm d⠹ng khi đo hố trong lng thಡp để đặt thờ những vật linh thing. Hố thing trong lꪲng thp Chm vừa được khai quật tại lᠠng Phong Lệ. Ảnh: ĐNG NGUYỄN Trước đԢy, tại khu đền thp Mỹ Sơn (tỉnh Quảng Nam), trong một đợt khai quật lng thᲡp G1, cc nh khảo cổ người ᠝ đ pht hiện một hố thi㡪ng 2,2 m x 2,31 m, trong đ c c㳡t, sỏi, đ ong v đᠡ ni. Thp nꡠy được xc định xy dựng vᢠo thế kỷ XII. Trong lng thp F1 được x⡢y dựng vo thế kỷ VIII, cc nhࡠ khảo cổ cũng pht hiện được một hố thing 1,84 m x 1,84 m chứa c᪡c vật liệu tương tự. Hố thing tại lng th겡p phế tch Phong Lệ lớn hơn rất nhiều so với cc hố thi�ng đ được pht hiện. Điều n㡠y chứng tỏ ngi thp c䡳 hố thing ny hẳn c꠳ kch thước kh lớn. Điều đặc biệt, c�c nh khảo cổ đ bất ngờ khi ph࣡t hiện ở cc vch hố thiᡪng ở Phong Lệ c 8 “hốc thing” v㪠 cho rằng đy l một kiểu kh⠡n thờ. Tm hốc thing n᪠y hnh thp, cao từ 47 - 53 cm. Bốn hốc thi졪ng ở cc gc Đ᳴ng - Ty - Nam - Bắc nằm lệch tim, khng đối xứng. Bốn hốc nằm ở cⴡc gc Đng Bắc - Đ㴴ng Nam - Ty Bắc - Ty Nam đối xứng nhau. Ph⢭a trước cc hốc thing đều c᪳ một vin đ thạch anh đꡣ được gia cng với phần đy lớn, phần tr䡪n nhỏ. Giữa hốc thing c một vi곪n đ cuội hnh bầu dục, chiều cao từ 14 - 16 cm,ᬠ pha trn được đặt một vi�n gạch hnh vung c촳 diện tch 16 cm x 16 cm, trng giống h�nh Linga v Yoni ngược. Cࠡc hốc thing cũng được lấp đầy ct trắng. Cꡡc nh khảo cổ phỏng đon rằng cࡳ thể đy l một c⠡ch yểm ba ch hoặc ma thuật n麠o đ theo quan niệm của người Chăm. TS Nguyễn Chiều, giảng vin ch㪭nh Bộ mn Khảo cổ Khoa Lịch sử Trường ĐH KHXH&NV H Nội, trưởng nh䠳m khảo cổ, nhận định: “Đy l kiến tr⠺c hố thing độc đo, khꡡc lạ m chng tິi chưa thể l giải được.” Sống tr�n cổ vật Những người dn sinh sống tại đy cho biết khi đ⢠o mng lm nh㠠 hay cc cng trᴬnh phục vụ dn sinh, họ thường pht hiện gạch ng⡳i, vết tch của thp Chăm. Họ cũng biết c� di tch Chăm ở đy nhưng kh�ng hnh dung đang sống trn một khu di t쪭ch ngn năm tuổi v lớn như vậy. Tại khu trưng bࠠy cổ vật hnh lang Quảng Nam trong Bảo tng Chăm Đࠠ Nẵng, khch tham quan dễ dng nhᠬn thấy một số hiện vật Chăm Phong Lệ được ghi nin đại từ thế kỷ VI-VII. Đ l고 những hiện vật được ng chủ đồn điền Phong Lệ tm thấy c䬡ch đy hơn 100 năm v gửi cho nh⠠ khảo cổ người Php Henri Parmentier, nay trưng by tại Bảo tᠠng Chăm. Cc nh khảo cổ Nhật đang nghiᠪn cứu những vin gạch vừa tm thấy tại hố thiꬪng. Ảnh: ĐNG NGUYỄN Những phԡt hiện khảo cổ mới đy tại khu phế tch Phong Lệ dường như mới chạm v⭠o một phần rất nhỏ những b ẩn cn nằm s�u trong những địa tầng văn ha Đ Nẵng. TS L㠪 Đnh Phụng, trưởng đon khảo s젡t, lịch sử Đ Nẵng, nhận định: Nằm chung trong dng chảy xứ Quảng của lịch sử dải đất miền Trung, manh nha từ văn hಳa Sa Huỳnh v theo suốt tiến trnh lịch sử với văn hଳa Chămpa hơn 1.000 năm, tiếp đ với gần ngn năm văn h㠳a Việt trn địa bn Đꠠ Nẵng đ để lại những dấu tch v㭴 cng quan trọng. Hiện tại, ở TP Đ Nẵng c頳 khoảng 10 phế tch Chăm được pht hiện nhưng hầu hết đ� bị chn vi trong l乲ng đất, chỉ cn st lại rải rⳡc khắp nơi những hiện vật v những giếng Chăm. Sau hơn cả ngn năm tồn tại, phế t࠭ch Phong Lệ tưởng như bị chn vi trong l乲ng đất với bao biến thin của lịch sử v d꠲ng chảy của thời gian v tưởng chừng chỉ cn được nhắc đến qua những hiện vật sಳt lại trong bảo tng, giờ đ hiện hữu v࣠ pht sng với những dự ᡡn văn ha du lịch đang được ấp ủ triển khai. Gắn di tch với du lịch 㭔ng V Văn Thắng, Gim đốc Bảo t塠ng Chăm, cho biết đon khảo cổ quyết định lập dự n đề nghị quy hoạch, bảo tồn, phࡡt huy gi trị di tch Chăm Phong Lệ với hy vọng sẽ được cấp ph᭩p xy dựng thnh khu bảo tồn, trưng b⠠y v phࠡt triển du lịch. “Quần thể di tch ny c� vị tr thuận lợi v nằm cạnh Quốc lộ 1A v� sng Cầu Đỏ, nối thẳng tuyến du lịch đường sng l䴪n khu di sản văn ha thế giới Mỹ Sơn, c c㳡c di tch lịch sử, khảo cổ bao hm nhiều gi� trị lớn lao. V vậy, nếu được quy hoạch kịp thời, khai quật hon chỉnh, nơi đ젢y c đủ tiềm năng để trở thnh điểm đến du lịch văn h㠳a hấp dẫn” - ng Thắng nhận định. Lng Phong Lệ cũng l䠠 một ngi lng cổ, ng䠠y trước c tn l㪠 Đ Ly, xuất hiện trn Hồng Đức bản đồ cડch đy hơn 500 năm. Đy cũng l⢠ qu hương của ng ꔍch Khim. Thời vua Thiệu Trị năm thứ nhất (1841), khi ng ꔍch Khim ra lm quan, lꠠng đổi tn thnh Phong Lệ. Hiện nơi đꠢy cn c nhiều nhⳠ vườn, những cy cổ thụ hng trăm năm tuổi, c⠳ nh thờ danh nhn ࢔ng ch Khiͪm v nhiều di sản văn ha phi vật thể rất độc đೡo. Đặc biệt c đnh thờ Thần N㬴ng v lễ rước mục đồng - lễ hội dnh riࠪng cho cc trẻ chăn tru, tᢴn vinh nghề nng, cầu cho những vụ ma bội thu đang được kh乴i phục v thu ht đິng đảo người dn tham gia. Tuy nằm trong TP Đ Nẵng nhưng l⠠ng cổ Phong Lệ vẫn giữ được những nt cổ knh. Theo 魴ng V Văn Thắng, nn quy hoạch khu vực n媠y thnh cng viപn khảo cổ du lịch, kết hợp pht triển một số lng nghề truyền thống để du khᠡch c thể vừa tham quan một lng qu㠪 giữa lng phố thị vừa thưởng thức những đặc sản, nghề truyền thống, đồng thời tm hiểu di t⬭ch lịch sử địa phương. Dấu tch những ta th�p Chăm đồ sộ Đợt 1 ( từ thng 4 đến thng 6-2011): Khai quật tại 5 hố thᡡm st trn tổng diện t᪭ch 206 m2, đon khảo cổ đ ph࣡t hiện nền mng kiến trc 2 phế t㺭ch thp Chăm quy m lớn, 30 hiện vật tương đối nguyᴪn vẹn v hng trăm viࠪn gạch, mảnh ngi, gốm… c nguồn gốc Chămpa ni㳪n đại khoảng 1.000 năm. Đặc biệt, dấu tch tại hố khai quật H1 rộng 90 m2 cho thấy c thể từng tồn tại một t�a thp Chăm đồ sộ tại đy. Đợt 2 (từ thᢡng 7 đến 8-2012): Khai quật tại 4 hố thm st trᡪn diện tch 500 m2, đon khảo cổ đ� lm lộ r vൠ chnh xc to�n bộ quy m v cấu tr䠺c chn mng của một tⳲa thp Chăm rất lớn, chn mᢳng c hnh chữ thập. Từ cửa Đ㬴ng đến cửa Ty của thp c⡳ chiều di 23,15 m; từ cửa Bắc đến cửa Nam c chiều dೠi 19,3 m; từ mng tường Đng đến m㴳ng tường Ty di 15,85 m; từ m⠳ng tường Bắc đến mng tường Nam di 16,15 m. Những phế t㠭ch chờ khai quật Đ l phế t㠭ch thp Chăm tại g Cấm MᲭt (thn Cẩm Toại Đng, x䴣 Ha Phong, huyện Ha Vang) rộng hơn 1.000 m2. Dấu tⲭch Chăm cn kh đậm đặc ở phế t⡭ch ny, c tiềm năng lớn về khai quật khảo cổ học. Phế t೭ch thp Qu Giᡡng (thn Qu Gi䡡ng, x Ha Phước, huyện H㲲a Vang), hiện c một ngi miếu B㴠, chnh giữa miếu c một tượng Chăm được đặt tr�n bệ đ, mặt trước c chạm khắc hᳬnh con t gic. Phế tꡭch thp Xun Dương (thᢴn Nam , phường HԲa Hiệp Nam, quận Lin Chiểu), theo người dn, trước kia nơi đꢢy l một l gạch cao bị đổ nಡt với nhiều tc phẩm điu khắc c᪳ tnh mỹ thuật cao, nay đ được đưa về bảo quản tại Bảo t�ng Điu khắc Chămpa. Cch trung tꡢm TP Đ Nẵng về pha Tୢy Nam khoảng 10 km, dưới chn ni Phước Tường c⺲n dấu vết của một quần thể đền thp Chăm rộng lớn, khu phế tch trong khu᭴n vin An Sơn cổ tự, một ngi ch괹a được dựng vo những năm giữa thế kỷ XIX... Bࠠi v ảnh: KIM NGN
0 Rating 420 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 27, 2012
    MỞ ĐẦU Trong lịch sử hình thành và phát triển của của nền văn hóa Việt Nam đa dân tộc, văn hóa của người Chăm chiếm một vị trí đáng chú ý.Văn hóa Chăm nó không chỉ được coi như là một biểu hiện về tính đa dạng của văn hóa Việt Nam, mà còn góp phần tạo nên một sắc thái riêng trong văn hóa dân tộc. Với đức tính thông minh, cần cù, và sáng tạo, người Chăm đã tạo ra cho mình một nền văn hóa hết sức độc đáo và phát triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực văn học. Đối với văn học của Chămpa thì đó là một nền văn học như thế nào, diện mạo của nó ra sao,và có những nét đặc sắc gì ? Nó đă có nhưng đóng góp gì vào lịch sử văn học Việt Nam ? Đó chính là những câu hỏi mà chúng ta cần giải quyết để góp phần vào việc tìm hiểu và khôi phục lại bức tranh văn học của người Chăm. B . NỘI DUNG Nền văn hóa Chămpa là sản phẩm mang tính tổng hòa mối quan hệ của các nền văn hoá khác nhau, thông qua giao lưu tiếp xúc giữa các nền văn hóa trong khu vực cũng như trong cùng một quốc gia đa dân tộc. Nó là sự hòa quyện, thống nhất của nhiều nền văn hóa đã tạo nên một nền văn hóa Chăm phong phú và đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Góp phần vào sự đóng góp cho nền văn hóa của dân tộc Việt Nam nói chung. Trong tất cả các lĩnh vực văn hóa cũng như nghệ thuật thì văn học cũng là một lĩnh vực không thể không nhắc đến trong quá trình hình thành và phát triển của một dân tộc, nó là một lĩnh vực mang tính đa dạng của tổng thể các thể loại như thần thoại, ca dao, dân ca hay trong những câu chuyện dân gian hay trong thơ. Có chứa đựng trong các văn bia hay trong bài tụng kinh với nhiều sắc thái khác nhau, để tạo nên một nền văn hoc Chăm có đặc trưng riêng biệt.   2. Văn học Chăm  2.1 Các thời kỳ phát triển của văn học Về lịch sử văn học Chămpa chúng ta có thể chia thành ba thời kỳ. Trước một thực tế là hầu hết các tác phẩm văn học Chăm không có tên tác giả và không xác định được niên đại rõ ràng, chính vì vậy mà việc xác định các thời kỳ phát triển của văn học Chăm phải dựa vào lịch sử của dân tộc Chăm. Văn học Chămpa được chia thành ba thời kỳ đó là:  -  Văn học Chăm thời kỳ độc lập tự chủ (từ TK II đến TK X). Đây là thời kỳ hình thành và phát triển hùng mạnh của vương quốc Chămpa. Nhà nước Chămpa là một nhà nước có chủ quyền và có sức mạnh quân sự, chính trị, kinh tế trong khu vực. Xã hội ổn định và phát triển, tôn giáo hưng thịnh. Do đó,các tác phẩm văn học thời kỳ này có nội dung thường ca ngợi con người và đất nước Chămpa, ca ngợi công lao của các bậc đế vương, các chiến công quân sự, tôn vinh thần linh và tôn giáo… Văn học thời kỳ này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa Ân Độ và của Hồi giáo. Các thể loại tiêu biểu là các văn bia ký, sử thi, truyện kể, tụng thi…Các tác phẩm hầu như không có tên tác giả.      -  Văn học Chăm thời kỳ trong thời kỳ khủng hoảng, mâu thuẫn nội bộ, từng bước bị xâm lược thôn tính và biến mất trên bản đồ Việt Nam của vương quốc Chămpa (TK XI đến TK XIX). Trước áp lực của Đại Việt ở phía Bắc và của Chân Lạp ở phía Nam, trong khi đó tình hình nội bộ vương quốc Chăm lại diễn ra những mâu thuẫn, tranh giành quyền lực...đã làm cho đất nước Chăm suy yếu dần. Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV (tương đương với thời Lý, Trần, Lê của Đại Việt), Chămpa bắt đầu bị thôn tính và sát nhập từng phần vào Đại Việt và cho đến thế kỷ XIX với việc nhà Nguyễn hoàn thành công cuộc thống nhất đất nước, đã xóa bỏ hoàn toàn hình ảnh của vương quốc Chămpa. Đây cũng là mạt kỳ của văn hóa và văn học Chămpa cổ. Văn hóa truyền thống bị mai một. Tôn giáo Balamôn, Hồi giáo bị khống chế và thu hẹp phạm vi, cộng đồng người Chăm tan rã, phải trốn chạy phiêu tán. Do đó văn học thời kỳ này tiếp tục các cảm hứng về thần linh và tôn giáo, về đời sống của các đế vương, vì những mối tình bất hạnh vì tôn giáo và cường quyền, những bài ca về con người, đất nước, những bài học giáo lý, hay những nỗi đau của người Chăm mất nước, những gia đình ly tán, những bất công đọa đày... Đối với văn học viết với thể loại bia ký, ngoài ra là những văn bản chép tay các sử thi, trường ca trữ tình thơ triết lý các truyện kể... mà hầu như cũng không có tên tác giả.   -  Văn học Chăm thời kỳ cận hiện đại (được tính từ đầu thế kỷ XX cho đến nay). Nhiều lĩnh vực văn hóa của  người Chăm được khôi phục và phát triển. Về mặt văn học có thể thấy rõ trên hai lĩnh vực đó là: việc sưu tầm, nghiên cứu và giới thiệu vốn văn học Chăm truyền thống của một số nhà nghiên cứu văn hóa Chăm. Thứ hai là các sáng tác văn học Chăm hiện đại bằng tiếng Việt và tiếng Chăm. Tuy nhiên những sáng tác văn học này vẫn chưa thật sự nêu bật bản săc của dân tộc này như các tác phẩm văn học thời kỳ trước đó. Văn học Chăm thời kỳ cận hiện đại đã và đang hòa mình vào trong nền văn học của dân tộc.  2.2. Các bộ phận cấu thành văn học Chăm 2.2.1. Văn học dân gian Trong kho tàng văn hóa dân gian của một dân tộc thì văn học dân gian, hay còn gọi là văn học truyền miệng có một vị trí đặc biệt. Một mặt nó luôn gắn bó với các bộ phận văn hóa dân gian khác như dân ca, dân nhạc, dân vũ …mặc khác nó lại có mối liên hệ với văn học viết của dân tộc đó. Bàn về lĩnh vực này, các nhà nghiên cứu văn học dân gian viết: “Văn học dân gian chia làm hai bộ phận lớn: truyện và thơ ca. Truyện gồm có thần thoại, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Thơ ca gồm tục ngữ, ca dao và dân ca”. Được truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác, các sản phẩm của văn học dân gian được chắt lọc dần dần để ngày càng uyển chuyển, linh động, giản dị và điển hình hơn về mặt hình ảnh và phong cách nghệ thuật để có thể phản ánh tốt nhất cuộc sống đa dạng của cộng đồng. Có thể xem đây là đặc điểm hàng đầu của văn học dân gian. Văn học dân gian Chăm cũng mang những đặc điểm của văn học dân gian nói chung.   *  Thần thoại Chăm   Điểm đặc biệt trong thần thoại Chăm là yếu tố bên ngoài như ảnh hưởng của thần thoại Ấn Độ thường rất ít hoặc đa số bị bản địa hóa. Số lượng thần thoại Chăm còn lưu truyền rất ít ỏi, có thể nói chúng chỉ là những mảnh vụn của một hệ thống đã bị thất truyền. Sự thất truyền này có thể do rất nhiều nguyên nhân nhưng có lẽ nguyên nhân lớn nhất là do những biến động của lịch sử  vương quốc Chăm. Mười bảy thế kỉ chiến tranh liên miên đã làm cho người Chăm khó bảo tồn được vốn cổ văn hóa của mình, hơn nữa đời sống văn học Chăm gần như chưa hề trải qua kĩ thuật in ấn nên thần thoại Chăm cũng như toàn bộ kho tàng truyện cổ Chăm đã không được ghi chép kịp thời. Cũng tương tự như thần thoại Việt, thần thoại Chăm không được ghi chép lại trong một hình thức thơ ca ổn định, các câu chuyện chỉ được kể lại qua những điều truyền tụng của nhân dân, có khi được chép lại trong những thư tịch cổ của các gia đình nhưng phần nhiều đã bị pha tạp và "tam sao thất bản". Chỉ có ba truyện sưu tầm được là một số lượng quá ít để hình dung ra diện mạo của hệ thống thần thoại Chăm. Tuy nhiên qua ba truyện còn sót lại chúng ta vẫn nhận thấy có những loại truyện, môtip truyện khá phổ biến trong thần thoại thế giới và thần thoại ở khu vực Đông Nam Á. Đó là những môtip truyện kể về nguồn gốc thủy tổ của loài người, phản ánh sinh hoạt, tín ngưỡng hay lí giải một số hiện tượng, sự vật của người Chăm cổ. Đặc biệt thần thoại về Po inư nưgar có thể coi là một hệ thống bao gồm nhiều truyện kết hợp lại, đó là các truyện về nguồn gốc vũ trụ, nguồn gốc loài người, nguồn gốc một số sinh vật, sự vật hiện tượng, nguồn gốc tín ngưỡng, phong tục văn hóa, tôn giáo của người Chăm cổ. Một số môtip thần thoại phổ biến còn lại trong các thần thoại Chăm đó là:  -   Môtip nhiều mặt trời chỉ còn lại một  Truyện Po inư nưgar kể rằng: "Thuở sơ khai vũ trụ có 12 mặt trời, nhiều mặt trời quá, sức nóng rất lớn, vạn vật không phát sinh được. Thánh Nơmaisơbaicadong giương cung bắn tan các mặt trời, vạn vật trở nên tăm tối". Truyện Sự tích gà gáy sáng kể chi tiết hơn: "Thuở sơ khai trái đất có 12 mặt trời do đó khí hậu vô cùng nóng bức và khó chịu. Vị chúa của quỷ Satăng là Mưnưmassibaikayông đã lấy trộm cái nỏ thần tên vàng trên ngực vị thánh Pôkuh bắn tan hết 11 mặt trời, chỉ có một mặt trời chạy thoát. Trái đất trở nên mờ mịt, tối tăm và hỗn loạn. Thánh Pôkuh phải nhờ gà, vịt đi gọi mặt trời trở lại. Từ đấy trái đất được chiếu sáng một cách hòa dịu, mát mẻ chứ không gay gắt như xưa"   Hầu hết thần thoại các nước đều có nói đến hiện tượng đa mặt trời và các mặt trời dư thừa dần dần bị bắn rụng. Thần thoại Hán có Hậu Nghệ bắn rụng 9 mặt trời. Sử thi Đẻ Đất Đẻ Nước của người Mường có họ nhà Ngao dùng tên bắn rụng 8 mặt trời. Thần thoại các tộc người Thái, Mèo, Tày đều có chi tiết bắn mặt trời. Đối với nhiều dân tộc, mặt trời nếu không được coi như một vị thần thì cũng là một biểu tượng của thần linh. Mặt trời còn có thể được coi như là con trai của vị thần tối cao và là người anh em của cầu vồng. Mặt trời là nguồn ánh sáng, sức nóng, là nguồn ban phát khả năng sinh sản. Kinh sách của đạo Hinđu, coi mặt trời là nguồn gốc của mọi cái tồn tại, là khởi nguyên và cũng là chung cực của mọi dạng biểu hiện. Mặt trời bất tử mọc lên mỗi buổi sáng và lặn mỗi buổi tối xuống vương quốc của những người chết; do đó nó có thể kéo những người theo mình và giết chết khi lặn. Như vậy dưới một dạng vẻ khác, mặt trời là kẻ phá hoại, là nguyên nhân của sự khô khan, chết chóc. Sự sinh sản và sự phá hủy có tính cách chu kì của mặt trời được biểu hiện bởi sự luân phiên sống-chết-tái sinh của sự vật, hiện tượng.   Trong quan niệm của các dân tộc cổ xưa cho rằng vạn vật ngay từ thuở khai sinh lập địa đã không được hoàn thiện và ý tưởng cải tạo thiên nhiên đã bắt đầu từ đó. Đối với người Chăm cổ cũng vậy, bằng kinh nghiệm thực tiễn họ thấy mặt trời có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của họ. Mặt trời là hiện tượng khởi đầu cho mọi hoạt động của con người, là ánh sáng, là ban ngày. Có mặt trời mới có sự sống, sự sinh thành. Không có mặt trời chỉ có bóng tối âm u, mù mịt, lạnh lẽo, mọi vật hỗn loạn. Không thể thiếu mặt trời mà lại có sự sống, bởi vậy bao giờ cũng phải còn lại một dù là dưới dạng đi trốn. Ở đây lại xuất hiện thêm một nhân vật đi gọi mặt trời đó là loài gà. Quan niệm này của người Chăm trùng hợp với nhiều quan niệm của nhiều dân tộc ở Đông Nam Á. Sự liên hệ gà gáy thì mặt trời mọc buổi sáng đã dẫn đến quan niệm cho rằng gà là con vật linh thiêng. Như vậy trên phương diện ngữ nghĩa, mặt trời là tín hiệu ngữ nghĩa về thời gian, sự sống và ánh sáng thì hình tượng con gà đi gọi mặt trời có chức năng đánh thức mặt trời, khơi lên nguồn sáng, và mới có sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối. Mo Đẻ Đất Đẻ Nước của người Mường cũng có chi tiết gà đi gọi mặt trời. Trong tín ngưỡng của người Chăm và nhiều dân tộc khác, gà còn là vật để hiến tế trời đất, để cúng gia tiên.       -   Môtip cây   Môtip cây là một trong những biểu tượng phong phú, phổ biến. Môtip cây cũng có trong thần thoại cổ của nhiều dân tộc ở Đông Nam Á. Người Mường có cây si, người Êđê có cây smusk, người Lào có cây khưa khẩu cạc, người Việt có cây chiên đàn, cây mộc sanh…Còn trong thần thoại Pônaga của người Chăm, thì nhắc đến loài cây Môsi ra đời. Ta thấy Môsi ở thần thoại Pônaga không được mô tả kĩ như cây thần thoại ở thần thoại của các dân tộc khác.  Cây Môsi không được mô tả kĩ có lẽ vì thần thoại Pônaga đã bị tách khỏi môi trường sống cổ xưa của nó, tồn tại như một thể loại của văn học dân gian, được ghi chép thành văn và có một cuộc sống tương đối độc lập như nhiều thần thoại của dân tộc Việt chứ không còn sống ngay trong sinh hoạt cộng đồng, tồn tại với dạng một tổng thể hỗn hợp các yếu tố văn hóa của dân tộc (bao gồm các loại tín ngưỡng, các loại nghi lễ thờ cúng, các hình thức diễn kể, các loại hình sinh hoạt ca hát, nhảy múa…). Có lẽ do đặc điểm lịch sử của tộc người, chiến tranh liên miên cộng với việc phải liên tục thay đổi địa bàn cư trú. Cây Môsi trong thần thoại Pônaga chỉ được mô tả ngắn gọn là "vòi vọi cao lớn" nghĩa là tồn tại ở dạng thức cô đọng nhất về tầm vóc vũ trụ của mình.  Hình tượng cây ở môtip này thường hình thành theo trình tự từ sự xuất hiện đến chết chóc.             -  Môtip về người kiến tạo vũ trụ   Đây là môtip không chỉ phổ biến ở Đông Nam Á mà trên toàn thế giới. Thường người kiến tạo vũ trụ là đôi thần nam nữ: người Hilạp có Caốt Gaia, người Việt có Ông Đùng - Bà Đà, người Thái có vợ chồng Ải Lật Cậc…  Thần thoại Pônaga của người Chăm kể rằng: thuở sơ khai, vũ trụ có 12 mặt trời và 12 mặt trăng, đất còn mỏng mảnh, trời thì thấp và chưa có người. Mãi tới giờ thứ 3, ngày thứ hai, tháng 6 năm con chuột bà Átmêhưcát mới bắt đầu trông coi vạn vật… sau thánh Nơmaisơbaicadong bắn tan các mặt trời, vũ trụ u tối, đó là mạt thế.   Đến ngày thứ 2, mồng 6, tháng 5, năm con chuột, ông Âuloahú thụ sắc bà Átmêhưcát ra đời làm công việc tạo thiên lập địa. Ông hóa ra ông Mưhămmách. Ông Mưhămmách sinh ra ông Dilraiel, Ông Dilraiel sinh ra ông Ibarmaminmư trị vì đất đai của ông Âuloahú. Khi ông Atầm và bà Haooa chết đi tất cả lại tiêu tan hết chỉ còn lại cây Môsi cao vòi vọi.  Ngày thứ 3, mồng 6, tháng 2, năm con trâu ông Âuloahú lại từ cây Môsi ra đời lo khai quang nhật nguyệt và tái tạo vạn vật. Đến năm con dê ông sai con gái đầu lòng bà Mú Dụ xuống trần gian cai quản vạn vật, Mú Dụ chính là bà Nưgar.   Ta thấy môtip người kiến tạo vũ trụ của người Chăm có phần khác biệt so với thần thoại của các dân tộc khác. Người kiến tạo vũ trụ của người Chăm không phải là đôi thần nam nữ cùng thế hệ song song thực hiện công việc này như thường thấy mà theo phả hệ của thần thoại Chăm là bốn thế hệ lần lượt thay nhau thực hiện công việc này.Thuở sơ khai, bà Átmêhưcát trông coi vạn vật, khi mặt trời bị bắn rụng, vũ trụ u tối, đó là mạt thế hay nói cách khác là chấm dứt một giai đoạn. Thế hệ thứ hai là ông Âuloahú thụ sắc bà Átmêhưcát tạo thiên lập địa, lại cho sáng sủa hơn, sau đó tất cả lại tiêu tan hết, chỉ còn lại cây Môsi cao vòi vọi. Thế hệ thứ ba vẫn là ông Âuloahú phục sinh từ cây Môsi, sau khi khai quang nhật nguyệt, tái tạo vạn vật, ông sai con gái đầu lòng - thế hệ thứ tư - là bà Nưgar thay ông cai quản vạn vật. như vậy các nhân vật kiến tạo vũ trụ của thần thoại Chăm chỉ là các đơn thần chứ không phải đôi thần nam-nữ như thường thấy. Các đơn thần này tự sinh, tự hóa rồi lại tự phục hồi, có nghĩa là trong bản thể các vị thần này chưa có sự phân chia đầu tiên của vũ trụ, sự phân chia âm - dương, nam - nữ, chưa có Adam và Eva. Bà Átmêhưcát, ông Âuloahú là những con người lưỡng tính như Shiva, một thần linh lưỡng tính, do được đồng nhất với bản nguyên vô hình của thế giới hữu hình hay được khắc họa ôm chặt lấy Shakti là sức mạnh của bản thân mình, được biểu hình như một nữ thần. Đây là một môtip cổ xưa nhất, nguyên thủy nhất trong thần thoại thế giới. Như vậy cũng có thể khẳng định nó là môtip nguyên thủy nhất của thần thoại Chăm còn được lưu giữ đến ngày nay dù đã trải qua rất nhiều sự pha trộn các yếu tố của đời sau thêm thắt vào. Trong thần thoại, tín nguỡng và trong tâm khảm người dân Chăm thì Pônaga đóng một vai trò rất quan trọng, là bà mẹ của xứ sở, bà có chức năng như một đấng tạo hóa tạo dựng nên vũ trụ, xếp đặt lại vũ trụ, sáng tạo nên các thuần phong mĩ tục và truyền nghề cho người dân Chăm. Như vậy rất có thể hình tượng ông Âuloahú trong môtip này là một yếu tố mà đời sau thêm thắt vào khi Hồi giáo đã xâm nhập vào đời sống của người dân Chăm, cái tên Âuloahú có thể là một tên thánh của đạo Hồi chứ không phải là một cái tên có nguồn gốc Chăm nguyên thủy. Hơn nữa người Chăm theo chế độ mẫu hệ, nên trình tự từ bà Átmêhưcát đến bà Nưgar có lẽ là quá trình phát triển hợp lí nguyên thủy của môtip này. Sau đó trong thần thoại không thấy nhắc đến vai trò của ông Âuloahú và trong tín ngưỡng, lễ hội cũng như các đền tháp của người Chăm cũng không thấy xuất hiện hình tượng ông Âuloahú.   Là một tộc người cổ xưa, có chữ viết khá sớm nhưng văn học chủ yếu là văn học dân gian, sự thất truyền, sự pha tạp, nạn ''tam sao thất bản'' của các thần thoại dẫn đến tình trạng hết sức khó khăn trong việc xác định một diện mạo hoàn chỉnh cho hệ thống thần thoại Chăm. Tuy nhiên những mảnh vụn còn giữ lại được là những môtip thần thoại rất đặc trưng, có thể cho ta khái niệm xâu chuỗi về một số thần thoại suy nguyên. Những bức tranh ghép mảnh các huyền thoại về thời kì khai thiên lập địa làm cho ta hình dung một kích thước kì vĩ, hoành tráng vừa có tính bản địa, vừa có tính nhân loại phổ quát của thần thoại Chăm, chứng tỏ người Chăm có cùng một trình độ tư duy, cùng một cơ tầng văn hóa với các tộc người không chỉ trong khu vực Đông Nam Á mà cả trên toàn thế giới. Điều đó được dọi sáng bởi các môtip cơ bản và phổ biến của folklore. Từ các môtip này các mảnh vụn thần thoại Chăm trở thành những lát cắt của lịch sử văn hóa và tư duy người Chăm cổ. *   Truyện cổ tích Chăm   Giống với truyện cổ tích của người Việt, truyện cổ tích của người Chăm rất phong phú mang nhiều nội dung khác nhau:   -  Thứ nhất là những truyện mang tính chất  giải thích với ẩn ý giáo dục như truyện con hổ có nhiều đốm vằn vện là hậu quả của sự ngu ngốc, truyện con vịt không ấp trứng chỉ là phần thưởng cho đức hi sinh.   - Thứ hai là là những truyện mang tính chất giải thích những hiện tượng đã có trong thiên nhiên như màu lông sặc sỡ của loài công hay màu đen thui của con quạ (Truyện Quạ, Dông và Công). Lý do trái bầu có eo ở khúc giữa hay lá chuối có đường rãnh (Truyền thuyết về Ppo Klaung Girai).   - Thứ ba là các câu truyện cổ tích nói về nguyên nhân ra đời của phong tục tập quán dân tộc Chăm như tại sao người Chăm Bà-la-môn kiêng thịt bò (Bà thần Kapil), tín đồ Bàni không được uống rượu…  Nhìn chung trong truyện cổ tích Chăm có nhiều điểm tương đồng với truyện cổ tích Việt Nam như truyện “con công và quạ”. Trong dân gian Việt Nam truyền tụng truyện trạng Quỳnh thì truyện cổ tích Chăm cũng có diễn tả thực tài tình trí thông minh láu lỉnh như chùm truyện về Trạng Con (ám chỉ Ppo Klaung Girai) đấu trí với quan quân của triều đình, đánh lừa các sứ giả vượt qua tất cả những thử thách của nhà vua, đã làm cho nhiều thế hệ Chăm thán phục. Blơk blơng amư (Chúa nói dối) đã khiến cho người đọc cười suốt từ đầu đến cuối câu truyện không chỉ do yếu tố gây cười ở cốt truyện mà chính là bởi trí thông minh sắc sảo của chàng trai lãng tử.  *  Ca dao, tục ngữ Nếu như trong ca dao Việt, hình ảnh phụ nữ thường được ví với thân cái cò. Cái cò giữa mênh mông đồng bằng Bắc bộ ngày xưa hay Nam bộ ngày nay, cái cò bên bờ sông, trong ruộng lúa, trên bãi cạn… - Con cò lặn lội bờ sông - Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc nỉ non… - Cái cò đi đón cơn mưa - Tối tăm mù mịt ai đưa cò về… Thì cùng nỗi cô đơn ấy, cũng hoàn cảnh và tâm trạng ấy, nhưng môi trường sinh hoạt của phụ nữ Chăm lại khác biệt hẳn. Khúc ruột miền Trung mà đồng ruộng chỉ như một dải mặt phẳng mảnh mai, mơ hồ nằm vắt ngang qua với một bên là biển khơi, bên kia là rừng núi. Bởi thế, khi không được tung hoành biển cả như đàn ông, phụ nữ Chăm luôn gắn thân phận mình với rừng núi. Dù rừng có ban phát cái độ nhật: Bbơng bauh kayuw, liah ia kakwơr (Ăn trái rừng đỡ đói, liếm sương đêm qua ngày) Nhưng rừng luôn thâm u: Ơk kuw nau mưk danin Glai lin tapin tian anưk kuw lipa (Đói, ta đi kiếm củ nần Rừng núi mịt mùng cho đôi con ta) Và đầy dọa nạt: Cơk glaung rimaung hơm hơm (Núi cao hơi thú rợn người)  Ai có một lần đi vào rừng mới thấy hết cái dọa nạt kỳ lạ của rừng khi rừng về chiều. Thanh âm của rừng đồng loạt trỗi dậy. Một sinh thể bé nhỏ gắn chặt với bao la núi rừng, phụ nữ Chăm ra đi vào sớm mai với sự tự tin thế nào thì khi trở về lúc chiều tối trong nỗi bất an và lo sợ như thế. Aw taik di drei, bbuk klauh di glai (Manh áo rách trên thân mình, Sợi tóc đứt vương cây rừng) Nhưng rồi, họ lại phải ra đi vào ngày mai. Cái cơ cực luôn có mặt. Cơ cực bởi đa mang: Dom siam ra mưk đung ba Tamuh rak hala mưng jiơng bingu O khin paik đa ka rayuw O khin kauh dahluw đa ka lihik (Ngọt lành ta nhận cưu mang Bao công vun xới mới đâm cành trổ bông Không dám hái sợ úa tàn Không đành ngắt ngại mất oan giống loài). Người Chăm theo chế độ mẫu hệ nên người ta dễ lầm tưởng rằng chế độ gia đình này luôn ưu ái phụ nữ. Không hoàn toàn như thế! Trong Ariya Patauw Adat Kamei hay Kabbon Muk Thruh Palei, Bà tổ phụ luôn chất lên vai phụ nữ Chăm nhiều gánh nặng trách nhiệm, với chồng con trong gia đình và cả ngoài xã hội: Hadip krah ngap hadah bbauk pathang (Vợ sáng làm sang mặt chồng) Còn ở ca dao, trong tình yêu đôi lứa, chúng ta chỉ thấy con gái Chăm thường nhận thiệt thòi về phần mình, luôn cưu mang tình yêu với sự bao dung độ lượng: Hajan juk ppahik khơn đung Đa ka rabbung nhjơp bauh hajan Hajan mai kuw mưk đon tah Đa ka taprah gauk cei rabbung (Mưa đen, em xóe khăn bọc E cho người tình phải giọt mưa rơi Mưa, em gạt với nón cơi Kẻo mưa giọt lạnh bay rơi trúng chàng) Cuộc tình có thể là không may mắn – bởi hố cách ngăn tôn giáo quá lớn lao (Cam – Bani karei ia: Chăm – Bàni khác nước), bởi tàn dư chế độ tập cấp Bàlamôn hay bởi muôn ngàn hệ lụy khác mà những cặp tình nhân Chăm không thể hiểu – đã dẫn đến đổ vỡ, chia ly và cái chết. Nhưng tấm lòng thủy chung thì mãi mãi còn lại. Bởi thế, dù trong văn chương Chăm luôn hiện diện sự dằn xé, u uất của nỗi người đằng sau cái bất trắc của cõi vô thường, nhưng bao giờ nhân bản tính cũng bao trùm ấm áp. Trung thành với chàng trai Bàni, cô gái Chăm đã phải chịu bao trận đòn roi, bao điều sỉ nhục để cuối cùng chỉ nhận lấy cái chết. Một sự bù đắp muộn màng: Chàng trai Bàni – sau khi sáng tác một trường ca kể lại cuộc tình này – đã nhảy vào giàn lửa để tìm hạnh phúc cùng nhau ở thế giới bên kia. Trong một tác phẩm khác, Mưh Rat đã vào núi ẩn tu khi trái tim nàng không được đáp ứng bởi một Sah Pakei quy phái, kiêu kỳ. Có thể nói, đó là phong cách của các sáng tác bác học. Ở giới bình dân, dù tình yêu có chung nồng độ đó: Anit amaik amư bbiah min Anit ai mưdin anit klauh prưn (Thương cha thương mẹ vừa thôi Thương anh như muốn đứt đôi lá lòng) Nhưng phản ứng của các cô gái Chăm ở đây vừa phải hơn, chừng mực hơn: Kak tian kuw bbơng nhjơm phik Cang ppo lingik jai mai wơk taum (Ăn rau đắng nén nỗi lòng Gió xô sum hợp chỉ còn mong ơn trời) Tình yêu có mất đi, cô gái cũng chỉ ví thân mình như “con cua lột gãy càng” (arieng mat jauh ginraung) – nhận và yêu mệnh: Urang yuw padai, klaung yuw ralơng (Người ta như hạt thóc tròn Con như lúa lép còn mong nỗi gì) 2.2.2. Văn bia kí Văn bia kí được sáng tác từ thế kỷ III đến thế kỷ XV bằng cả hai thứ ngôn ngữ là văn tự Chăm cổ và Sanskrit, có mặt khắp miền duyên hải Trung Bộ. Văn bia Chăm Pa là một mảng quan trọng của văn học Chăm Pa, các bia ký Chăm Pa bằng chữ Phạn được viết chủ yếu theo thể thơ của Ấn Độ, văn học Ấn Độ qua hình thức truyền khẩu trong dân gian cũng có mặt tại Chăm Pa. 2.2.3. Văn học viết Người Chăm biết sử dụng chữ viết từ khá sớm. Văn học vừa là nhân vừa là quả của ngôn ngữ - tư duy Chăm, cả tư duy bình dân lẫn tư duy bác học (tư duy phức hợp, tư duy trừu tượng, siêu hình, tư biện, suy lí…), biểu hiện ở bề nổi lẫn phần chìm trong mọi khía cạnh, lĩnh vực. Ngôn ngữ - chữ viết phát triển thúc đẩy văn học phát triển. Nên ở Chăm, song hành với văn học dân gian: panwơc yaw tục ngữ, panwơc pađit ca dao, dalikal truyện cổ…, là nền văn học viết: sử thi, trường ca, thơ thế sự, thơ triết lí, gia huấn ca…Nhìn chung văn học viết của dân tộc Chăm có thể chia làm các thể loại sau: *  Trường ca  Trường ca Chăm được viết theo thể ariya (như thể thơ lục bát Việt) theo 2 lối: lục bát đếm âm tiết và lục bát chỉ tính lượng trọng âm của từ. Trường ca Chăm ngắn (từ 120 cặp đến 300 cặp lục bát), cô đọng và súc tích. Tất cả dành cho các biến cố, nên tác giả Chăm bỏ qua diễn tả tâm lí nhân vật hay kể các lệ tục rườm rà, như ta thường thấy ở văn bản văn chương cùng thể loại của vài dân tộc khác. Trong trường ca có hai bộ phận chính là trường ca trữ tình và trường ca thế sự. - Trường ca trữ tình  Ba tác phẩm được sáng tác vào khoảng thế kỷ XVII - XVIII đã xác lập thế đứng trong văn học Chăm là: Ariya Bini - Cam (162 câu), Ariya Cam - Bini (118 câu), và Ariya Xah Pakei (148 câu). Đây là ba chuyện tình bi đát xảy ra vào giai đoạn lịch sử Champa buổi suy tàn trong đó xung đột tôn giáo (Bàlamôn - Hồi giáo) được xem là nguyên nhân chính dẫn đến sự đổ vỡ và cái chết.
0 Rating 1.3k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On October 13, 2012
P-B. Lafont Từ l:c hnh thnh quốc gia cho đến ng젠y sụp đổ thủ đ Vijaya vo năm 1471, vương quốc Champa kh䠴ng ngừng vy mượn những yếu tố tn ngưỡng của Ấn ⭐ộ để xy dựng hệ thống tn giⴡo của mnh. Hon to젠n tri ngược lại với những g mᬠ một số nh nghin cứu đણ hiểu lầm, cc nghi thức Ấn Gio nᡠy chỉ dnh ring cho cડc thnh phần qu tộc vୠ giai cấp thượng lưu Champa m thi. Vബ rằng cc tầng lớp thần dn thᢴng thường vẫn tiếp tục duy tr tn ngưỡng địa phương của họ đ쭣 c sẵn trước thời kỳ Ấn Ha. Mặc d㳹 chấp nhận một số ảnh hưởng của Ấn Gio, nhưng tầng lớp nhn dᢢn thng thường ny kh䠴ng ngừng cải biến một số yếu tố của Ấn Gio trở thnh hệ thống tᠭn ngưỡng bản địa của mnh. Trong suốt mười hai thế kỷ, cc giai cấp qu졭 tộc v thượng lưu Champa thường thực hiện hai nghi lễ Ấn Gio rất lࡠ r rệt: Nghi thức tn ngưỡng ho孠ng gia v tục tn thờ cഡ nhn. Nghi thức tn ngưỡng ho⭠ng gia l nghi lễ mang tnh cୡch quốc gia thường diễn ra trong thnh địa của Mĩ Sơn, vốn l trung tᠢm tn gio của vương quốc n䡠y. Trong suốt thời kỳ Ấn Ha, tục thờ đấng Shiva được xem như vị thần quan trọng nhất, cấu thnh một hệ thống t㠭n ngưỡng của Champa thời đ. Việc tn thờ thần Shiva thường gắn liền với sự thờ c㴺ng phu nhn (Sakti) của ngi, tức l⠠ vị nữ thần được tn vinh thnh th䠡nh mẫu của vương quốc Champa. Tn thờ đấng Shiva đ trở th䣠nh một nghi lễ quan trọng nhất trong vương quốc Champa so với việc thờ cng những vị thần khc như Brahma vꡠ Vishnu của Ấn Gio được tổ chức tại quốc gia ny (L. Finot, “Inscription de My-sơn”, trongBEFEO II, 1902, trg. 190). Cᠡc bia k cũng như cc h�nh tượng thần linh cn lưu lại đ x⣡c nhận điều đ. Trong suốt thời kỳ Champa Ấn Ha, thần Shiva thường biểu tượng qua một bức tượng c㳳 thn thể như con người với con mắt thứ ba nằm ngay trn tr⪡n, c hai hay nhiều cnh tay cầm c㡡c lễ vật, thng thường l c䠳 sợi dy buộc của Brahman (cordon brahmanique). Thần Shiva cn biểu tượng qua hⲬnh dạng của Linga, tức l một bức tượng hnh trụ cଳ mũ chỏm hnh bn cầu giống như tượng dương vật, c졳 phần chạm trổ giản dị hay cầu kỳ. Tượng Linga đi lc đứng ri亪ng rẻ một mnh nhưng hầu hết thường kết liền trn một c쪡i chậu dng tẩy thể (cuve ả ablution). Mỗi Linga thường mang một tn gọi ri骪ng. Một số tượng Linga nằm trong thnh địa Mĩ Sơn thường biểu tượng cho một triều đại, hoặc ni theo ng᳴n từ hiện đại hơn, tượng trưng cho một "quốc gia", như tượng Linga mang tn Bhadresvara, tức l biểu tượng của nhꠠ vua Bhadravarman I v vương quốc Champa. Phu nhn (Sakti) của Shiva cũng đࢳng một vai tr quan trọng trong tn ngưỡng của Champa. Vị nữ thần n⭠y thường được trnh by dưới h젬nh thể con người hoặc đơn độc hoặc ngồi trn lưng của Nandin, tức l con b꠲ dng lm phương tiện di chuyển của Shiva. Phu nh頢n của thần Siva thường được tn thờ qua nhiều tn gọi kh䪡c nhau, đặc biệt nhất l nữ thần mang tn Bhagavati ở miền nam của Champa. Cho đến thế kỷ thứ X, tપn nữ thần ny thường dnh liền với việc thờ c୺ng Po Nagar ở Nha Trang, tức l “B Ch࠺a Nữ Thần” (Maitre de la Desse), sau ny trở th頠nh vị nữ thần được tn vinh nhất ở miền nam Champa dưới danh nghĩa l Yang Po Nagara (Th䠡nh mẫu của vương quốc). Sau thế kỷ thứ X, nữ thần Yang Po Nagara thường st nhập vo việc thờ cᠺng vị nam thần Bhadresvara của đền Mĩ Sơn m mục đch lୠ dựa vo sự ha đồng của tಭn ngưỡng để tăng cường việc thống nhất hai miền bắc nam của Champa. Ring về tục thờ c nhꡢn, cc nghi lễ ny thường được tổ chức bởi cᠡc vua cha, cc vị hoꡠng tử v cc giới chức cao cấp trong triều đ࡬nh. Những nghi lễ ny chỉ mang một tầm quan trọng tương đối m th࠴i, mặc d cc bia k顽 khng ngừng nhắc đến. Một số nghi lễ tn thờ c䴡 nhn thường dnh ri⠪ng cho nam thần Vishnu, nhất l vo cࠡc thế kỷ VII-VIII (E. Huber, “ tudes Indochinoises. IX Trois nouvelles inscriptions du roi Prakacadharma du Campaɡ: L’inscription de ương Mong” trongРBEFEO1911, trg. 262). V nghi lễ ny cũng thường p dụng cho nữ thần Laksmi, tức lࡠ phu nhn của Vishnu m c⠡c ti liệu thường nhắc đến vo thế kỷ VIII vࠠ XIV. Người ta cũng khng qun t䪴n thờ nam thần Brahma, mặc d khng thường xuy鴪n cho lắm v một số vị thần linh khc mࡠ bia k thường nu ra. Nhưng nội dung của c�c lễ nghi ny thường mang tnh cୡch văn chương tn ngưỡng hơn l nghi lễ t�n gio. Trong số cc tục thờ cᡡ nhn ny, nghi lễ d⠠nh cho mn phi Phật Gi䡡o cũng chiếm một vị tr rất l quan trọng v�o một số thời kỳ, đặc biệt nhất l vo cuối thế kỷ thứ IX dưới triều đại của Indravarman II, tức lࠠ vị vua Champa đ dnh một ưu đ㠣i đặc biệt cho Phật Gio đại thừa (mahayana) v rất tᠴn sng Avalokitesvara, một vị Bồ Tt rất được t顴n knh tại vương quốc ny. Indravarman II l� người đ xy dựng tại 㢐ồng Dương, pha nam Tr Kiệu, một th�nh địa Phật Gio lớn nhất để thờ phượng đức Laksmindra-Lokesvara m H. Parmentier đᠣ viết một số bi nghin cứu, thiết kế họa đồ về thડnh địa ny cũng như kiểm k lại những di tભch v tượng Phật đ t࣬m thấy trong quần thể hnh chữ nhật tại ồng Dương, để đăng tải trong t쐡c phẩm L’Inventaire archeologique de l’Indochine. II Monuments cam de l’Annam (Paris, Leroux, 1909-1918). Phật Gio đại thừa (mahayana) l hệ thống tᠭn ngưỡng đ từng giữ một vai tr ưu thế tại Champa cho đến năm 914, tức l㲠 năm đnh dấu cho sự biến mất bia k Phật Giὡo tại vương quốc ny. iều nРy khng c nghĩa l䳠 tn ngưỡng Phật Gio bị suy sụp hẳn, v� cc tượng bằng đồng v một số bảo vật Phật Giᠡo vẫn tiếp tục xuất hiện vo thế kỷ X v XI. Ch࠭nh đ l dữ kiện đ㠣 chứng minh rằng Phật Gio vẫn cn hiện hữu tại Champa cho đến thế kỷ thứ XI. BᲪn cạnh những nghi lễ m chng tິi vừa đề cập đến, cc vua cha Champa cũng xẢy dựng nhiều điện thờ tn gio quan trọng trong suốt thời kỳ Ấn H䡳a, đặc biệt tại thnh địa Mĩ Sơn v Po Nagar ở Nha trang, nhằm tᠴn vinh cc vị thần linh v dᠢng lời knh cẩn đến bậc tiền nhn hiển th�nh với niềm hy vọng l cc vị vࡴ hnh ny sẽ đem lại sự an b젬nh cho vương quốc v triều đại của họ. Nối gt những c೴ng trnh xy dựng do vua ch좺a Champa đ thực hiện, cc ho㡠ng tử v quan chức cao cấp trong triều đnh cũng từng gଳp phần vo chương trnh thiết kế cଡc điện thờ hoặc dng tặng cho cc đền th⡡p những tượng Linga m một số c vೠng bao bọc bn ngoi để thờ c꠺ng đấng Shiva. ối với cСc vị hong tử, cử chỉ dng tặng Linga cho đền thࢡp thường nhắm vo mục tiu nhằm t઴n vinh dng tộc qu ph⭡i của họ. ối với quan chức cao cấp trong triều đЬnh, đy l h⠠nh động nhằm biểu dương vị tr v quyền lực của họ trong x� hội. Ngoi ra, cc bia kࡽ thường ghi rằng vua cha v d꠲ng qu tộc Champa cũng thường trợ cấp cho cc đền th�p nhiều đất đai canh tc, gia sc, người phục dịch, gạo thẳc, vng bạc, v.v. Số lượng hiện vật ny thường vượt quࠡ mức đ lm hao m㠲n đi một phần ti nguyn của quốc gia Champa thời đળ (E. Huber,BEFEO XI,1911, trg. 19-20). Ấn Gio thể hiện qua cc nghi lễ hoᡠng gia Champa chỉ l tn ngưỡng dୠnh ring cho tầng lớp qu tộc. Một khi cꭡc giai cấp qu tộc nắm giữ quyền hnh bị ti�u diệt trong cuộc viễn chinh của ại Việt vРo thế kỷ thứ XV, người ta nhận thấy rằng truyền thống Ấn Gio m triều đᠬnh Champa thường dựa vo đ từ ngೠy lập quốc để lm nền mng cho tổ chức quốc gia của m೬nh cũng biến mất. Cng trong thời điểm đ, khu vực miền nam của Champa (tức l鳠 Panduranga v Kauthara) chưa bị rơi vo nền đ࠴ hộ của ại Việt, tЬm cch xy dựng cho m᢬nh một quốc gia hon ton mới mẻ vࠠ một hệ thống tn ngưỡng mang nhiều yếu tố tiến ha hầu gi�p nhn dn Champa kh⢴ng phn biệt giai cấp đều c quyền gia nhập vⳠ tham gia. M hnh t䬴n gio vừa mới ra đời sau năm 1471 thường thể hiện qua đức tin vo cᠡc đấng v hnh gọi l䬠 yang. Theo triết l của tn ngưỡng n�y, thần linh l tập thể siu hબnh lc no cũng “hiện diện b꠪n cạnh vạn vật v nhn loại” bất cứ nơi nࢠo trn lnh thổ của Kauthara v꣠ Panduranga (CM 35 -14). Chnh v thế, tục thờ thần linh thường nhắm v�o mục tiu nhằm nng cao sự che chở của thần linh hay lꢡnh xa những sự trừng phạt của cc vị v hᴬnh ny. Тy chỉ l tn ngưỡng của “những người dୢn bản địa дng dương” đ c sẵn trước ng㳠y du nhập của Ấn Gio v tiếp tục tồn tại như những lễ nghi dᠢn gian trong suốt thời kỳ Ấn Ha, mặc d triều đ㹬nh Champa khng cng nhận n䴳 như tn ngưỡng chnh thức của quốc gia n�y (P. Mus, “L’Inde vue de l’Est. Cultes indiens et indigenes au Champa”, trongBEFEO XXXIII, 1933, trg. 367, 374). Sau ng y hợp thức ha tục thờ thần linh bởi cc giới l㡣nh đạo tn gio v䡠 chnh trị ở miền nam Champa (CAM 104: 4-5), tục thờ thần linh n�y dường như pht triển dần dần thnh một hệ thống tᠭn ngưỡng trong đ cc nh㡢n vật v hnh quan trọng nhất trở th䬠nh cc đấng thần linh c đủ quyền lực nhằm can thiệp một c᳡ch trực tiếp vo đời sống của con người. iều nРy đ giải thch rằng tại sao người ta phải quan t㭢m rất nhiều đến cc thần linh bảo vệ cc mương đập vᡠ những nghi lễ dnh cho cc vị thần nࡠy. Miền nam Champa l khu vực c kh೭ hậu rất kh cằn. Chỉ c c䳡c bậc thần linh mới c đủ quyền lực trn hệ thống dẫn thủy nhập điền v㪠 mang lại ma mng tr頹 ph hầu nui sống người d괢n. Chnh v thế, c�c bậc v hnh c䬳 trch nhiệm bảo tồn mương đập thường giữ một vị tr h᭠ng đầu trong danh sch phong thần của vương quốc ny. ᠐ cũng l nguy㠪n nhn để giải thch rằng b⭪n cạnh cc lễ tế gia sc (dẪ v g) thường diễn ra vࠠo thng ging v᪠ thng bảy của lịch Chăm, người ta cn lᲠm lễ tế một con tru hằng năm dnh cho thần linh bảo vệ mương đập nằm trong khu vực Phan Rang (CAM 22-4). V⠠ cứ bảy năm một lần, người ta cn tiến hnh một đại lễ long trọng hơn gọi l⠠ lễ tế con tru bạch tạng (CAM 30-13). Bn cạnh tục thờ c⪡c vị thần linh mang tnh cch địa phương cấu th�nh một hệ thống tn ngưỡng rất l phổ biến trong quần ch�ng dn gian của miền nam Champa, người ta cn thấy xuất hiện một thể loại tⲭn ngưỡng mới nữa, đ l tục thờ c㠺ng cc tượng thần linh Ấn Gio khᡴng bị tn ph trước cuộc Nam Tiến của dࡢn tộc Việt. Trước thế kỷ thứ XV, mỗi bức tượng đều mang tn của vị nam thần hay nữ thần m n꠳ biểu tượng. Nhưng sau thế kỷ thứ XV, qui chế tn ngưỡng ny kh�ng cn tồn tại nữa. Hầu hết quần chng d⺢n gian ở miền nam Champa khng quen thuộc cho lắm với cc lễ nghi ho䡠ng gia do giai cấp qu tộc Champa thường tổ chức nhằm vinh danh tam thần (Brahma, Vishnu v Siva) hay t�n thờ một số thần linh khc nằm trong hệ thống Ấn Gio. Vᡠ dn chng miền nam Champa cũng kh⺴ng biết tn tuổi, chn dung vꢠ nguồn gốc lai lịch của cc vị thần Ấn Gio cấu thᡠnh biểu tượng của bức tượng ny. Mặc d vẫn biết những bức tượng đ๳ thường tượng trưng cho cc đấng siu h᪬nh v thing liપng dưới thời Ấn Ha, nhưng dn tộc Chăm ở miền nam Champa vẫn t㢬m cch nhn cᢡch ha những hiện vật ny th㠠nh những vị thần linh hon ton mang phong cࠡch địa phương của họ. Chnh v thế, họ thường g�n cho bức tượng Ấn Gio một tn gọi của c᪡c vị thần linh địa phương Panduranga-Kauthara hay tn gọi của những nhn vật mang tꢭnh cch huyền thoại hay những nhn vật cᢳ thật trong lịch sử mang nhiều đức tnh xuất chng v� đ từng đng g㳳p cng lao nhằm bảo vệ cho nhn d䢢n miền nam của vương quốc ny. Vo thế kỷ XIX vࠠ XX, một số nh nghin cứu cho rằng việc thờ c઺ng cc tượng thần ny chỉ lᠠ sự tiếp nối của cc tập tục tn ngưỡng Champa dưới thời k᭽ Ấn Ha. Kể từ đ, họ thường gọi những người Chăm thực hiện việc thờ c㳺ng cc tượng thần Ấn Gio lᡠ "Chăm B La Mn”. ഐy l giả thuyết ho⠠n ton sai lầm. V rằng dଢn tộc Champa ở miền nam khng tn thờ đấng Siva hay những vị thần linh Ấn Gi䴡o trong nghĩa rộng của n, m ngược lại họ chỉ t㠴n thờ cc bậc thần linh địa phương của họ qua cc tượng vật mang phong cᡡch thần linh Ấn Gio m thᠴi. Тy l 2 th dụ điển h୬nh nhất: Bức tượng của Po In Nagar (B Ch⠺a Xứ) tại đền Nha Trang l vị nữ thần Ấn Gio mang tࡪn l Bhagavati (phu nhn của đấng Shiva) xࢢy dựng vo thế kỷ X v thứ XI. Tuy nhiࠪn, người Chăm hm nay chỉ xem như một vị nữ thần sinh ra từ bọt nước biển v c䠡c từng my, c chức năng tạo ra vũ trụ vⳠ được tn vinh như một vị thần quan trọng nhất tại miền nam Champa (CAM 57-3). Mặc d người Chăm hằng năm thường đến d乢ng hiến cc lễ vật cho Po In Nagar, nhưng họ cũngỳ khᢴng biết thế no l lai lịch vࠠ tn tuổi thật sự của vị nữ thần Ấn Gio nꡠy. Bức tượng của Po Klaung Garai (CAM microfilm 15-5) l th dụ điển h୬nh thứ hai. Theo ti liệu viết bằng tiếng Chăm, Po Klaung Garai l vị vua huyền thoại đࠣ dạy cho dn tộc ny phương c⠡ch xy dựng đập nước, dẫn thủy nhập điền, được xếp vo nh⠢n vật hng đầu trong danh sch thần linh của miền nam Champa. Nhưng trࡪn thực tế, Po Klaung Garai chỉ một Mukhalinga (tượng c khun mặt con người) của đấng Shiva nằm trong hệ thống Ấn Gi㴡o m người Chăm khng cần biết đến. Những thഭ dụ khc c nguồn gốc tương tự như bức tượng Shiva trong đền Po Rome (1625-1651) m᳠ người Chăm cho đ l tượng của vua Po Rome (CAM 152-7) tức l㠠 vị lnh tụ thật sự của vương quốc Champa miền nam đ c㣳 cng thống nhất lại thức hệ đo你n kết giữa hai cộng đồng Chăm Ahier (tạm gọi l B La M࠴n) v Chăm Awal (Hồi Gio khࡴng chnh thống). Người ta cũng khng qu�n nhắc đến một th dụ khc nữa đ� l tượng thần Shiva lin kết với chậu tẩy thể được thờ phượng trong một cડi đền tại Phan R m d�n tộc Chăm cho đ l bức tượng của vua Po Nraup (1652-1653). Th㠪m vo đ, quần ch೺ng Chăm thường cho rằng tất cả những tượng thần Nandin (b thần), Ganesa (thần c đầu voi), Makara (thần biển) hay một số tượng mang phong cⳡch Ấn Gio được tm thấy từ lᬲng đất ở miền nam Champa đều l tượng thần địa phương của dn tộc nࢠy, bởi v người Chăm tin rằng những bảo vật ny mọc từ dưới đất l젪n. Dưới thời Ấn Ha, mọi nghi lễ trong triều đnh Champa thường đ㬲i hỏi c sự hiện diện của những vị tu sĩ Brahman. Chnh v㭬 thế, những đại lễ tại miền nam Champa nhằm vinh danh cc thần linh địa phương thường đặt dưới quyền chủ tr của cᬡc chức sắc tn gio Chăm Ahier, như Po Adhia v䡠 Ong Basaih c sự hiện diện của Ong Camnei (phụ trch bảo tồn lễ vật), Ong Kadhar (phụ tr㡡ch về m nhạc v b⠠i xướng ca) v một số chức sắc phụ thuộc khc trợ giࡺp. Trong cc nghi lễ ny, tất cả chức sắc Chăm Ahier đều mặc những loại lễ phục rất lᠠ đặc biệt m người ta c thể t೬m thấy trong tc phẩm Busana Campa = Cc trang phục Champa xuất bản tại Kuala Lumpur (Muzium dan Antikuiti & EFEO, 1998). Vᡠo khoảng cuối thế kỷ XVI, một số tn đồ Chăm Ahier bắt đầu tiếp thu ảnh hưởng văn ha Hồi Gi�o qua trung gian của cc nh thương thuyền Mᠣ Lai v Ả Rập thường gh qua c੡c bờ biển Champa, ko theo sự ra đời của một cộng đồng Chăm Awal cn gọi l鲠 Chăm Bani (tức l Chăm theo Hồi Gio khࡴng chnh thống) tại Panduranga v c� thể cả khu vực Kauthara xưa kia (P-Y. Manguin, “L’introduction de l’islam au Campa” trongBEFEO LXVI,1979, trg. 255-287). Nhưng người ta vẫn cn đưa ra bao nghi vấn c chăng vương quốc Champa thời đⳳ đ theo Hồi Gio thật sự? C㡢u trả lời chắc chắn l khng. Vബ rằng người Chăm vo thời kỳ đ chỉ tiếp nhận vೠo tn ngưỡng bản địa của mnh một số chương mục của kinh th�nh Koran m đa số cc bản văn đều viết bằng ngࡴn ngữ Chăm pha lẫn với ngn ngữ Ả Rập đầy lỗi chnh tả. Ngo䭠i ra, người ta cn thấy ấng Allah xuất hiện trong văn chương Chăm kh␴ng mang một nghĩa như l Thượng �ế duy nhất theo nghĩa rộng trong gio l của Hồi Giὡo m chỉ l một ࠐấng siu hnh đứng hꬠng đầu trong danh sch thần linh quan trọng của người Chăm ở Panduranga m thᠴi. Thm vo đ꠳ người Chăm Bani ny chỉ thực hiện một số gio điều cơ bản của Hồi Giࡡo m thi, chẳng hạn như việc bố thഭ (zakat) m nghĩa của nཱི khng cn nguy䲪n thủy nữa. Họ khng thi hnh lễ nguyện 5 lần trong một ng䠠y. Lễ nhịn chay vo thng Ramadan chỉ dࡠnh cho cc vị Imam v cᠡc tăng lữ. Lễ cắt b (circoncision) cho phi nam của họ chỉ l졠 một nghi thức tượng trưng. Họ cũng khng thi hnh việc h䠠nh hương tại Makkah ở vng Trung 鐴ng, v sự hiện diện của họ sẽ lm mất đi bản t젭nh thing ling của thꪡnh địa ny. Mặc d tự nhận m๬nh l Chăm Bani (Bani l tiếng Ả Rập, c࠳ nghĩa cc đứa con) theo Hồi Gio, nhưng họ vẫn tiếp tục duy trᡬ chế độ mẫu hệ v mẫu cư, một qui chế tổ chức gia đnh vଠ x hội hon to㠠n đi ngược lại với phong tục của Hồi Gio. Thm v᪠o đ, khng ai c㴳 thể nhập đạo Hồi Gio của người Chăm Bani, nếu thn mẫu của họ khᢴng phải l Chăm Bani (CAM microfilm 6-2). Cuối cng, người Chăm Awal l๠ một cộng đồng c một tn ngưỡng ri㭪ng nhưng lc no cũng sống li꠪n kết chặt chẽ với người Chăm Ahier, tức l Chăm Ba La Mn chấp nhận Po Auluah (Allah) như đấng tạo hളa địa phương của họ. Người Chăm Awal cũng thường tham gia trong cc nghi lễ ring của Chăm Ahier, mặc d᪹ nghi lễ ny khng liപn hệ g với gio l졽 của Islam. Vo dịp lễ ma rija (CAM 27-30) hoặc cມc lễ tế thần nng, cc vị chức sắc Chăm Bani như Po Gru, Imam v䡠 Katib đều c mặt trong cc lễ tục n㡠y bn cạnh cc chức sắc Chăm Ahier. Hoꡠn ton khc biệt với cộng đồng Chăm Bani ở miền trung Việỳt Nam, hầu hết người Chăm sinh sống tại Campuchia đều theo Hồi Giࡡo chnh thống, ngoại trừ một vi th�n xm lẻ loi cn theo phong tục tập qu㲡n Chăm Bani. Họ tn trọng đng mức thực hiện 5 lễ nguyện trong một ng亠y như gio điều của Islam, tun lệnh gắt gao những điều cấm kỵ trong t᢭n ngưỡng ny v cࠡc nghĩa vụ khc của gio phᡡi Hồi Gio Sunni. Sự gia nhập Islam của người Chăm tại Campuchia pht xuất từ mối quan hệ chặt chẽ với người Mᡣ Lai sinh sống tại vương quốc ny, vốn l cộng đồng đࠣ đng gp t㳭ch cực vo việc truyền b t࡭n ngưỡng Hồi Gio vo vương quốc Champa kể từ thế kỷ thứ XVI. Thᠪm vo đ, người Mೣ Lai cũng khng ngừng khuyến khch cộng đồng Chăm Campuchia n䭪n học hỏi gio l với cὡc Ulama (chuyn gia về luật Hồi Gio) tại Kelantan vꡠ Terengganu (hai tiểu bang của M Lai) để gia tăng đức tin của họ. iều n㐠y cấu thnh yếu tố để giải thch rằng tại sao người Chăm Campuchia đୣ từng trải qua từ mấy chục năm qua, dưới bao p lực của một số phong tro cải cᠡch Islam c địa bn hoạt động trong khu vực 㠐ng Nam . Khu vực T䁢y Nguyn ở miền trung Việt Nam l nơi mꠠ người ta tm thấy một số hiện vật v đền th젡p Champa. iều nРy đ chứng minh rằng tại vng cao của Champa thời đ㹳 cũng c những tập tục tn ngưỡng Ấn Gi㭡o, rất gần gũi với văn ha ở vng đồng bằng ven biển của vương quốc n㹠y. Tấm bia viết bằng Phạn Ngữ ở Klon Klor gần Kontum đ xc nhận sự hiện diện của Ấn Gi㡡o trn khu vực Ty Nguyꢪn, mặc d bia k n魠y chỉ nhắc đến một nhn vật mang tn l⪠ Mahindravarman v cũng khng cho biết ai lഠ người sng tc cᡡc bia k Phạn ngữ nằm trong lng chảo của s�ng Ba, thuộc tỉnh Gia Lai. Chnh v thế người ta thường n�u ra bao cu hỏi c chăng tⳡc giả của bia k ny l� người Ty Nguyn mang ảnh hưởng văn h⪳a Chăm hay họ l người Chăm từ vng đồng bằng sang định cư tr๪n miền cao của Champa vo những thời kỳ đ. Ai cũng biết, vೠo cc thế kỷ XVIII, XIX v XX, Tᠢy Nguyn vẫn l khu vực c꠳ một nguồn gốc tn ngưỡng bản địa ring biệt. �ối với dn tộc ny, vũ trụ l⠠ một khng gian hon to䠠n nằm trong tay của đấng v hnh, của c䬡c bậc thần linh v vong linh m dࠢn tộc bản địa Ty Nguyn phải t⪴n vinh v qui phục hay tm cଡch lnh xa những sự hung c của nᡳ (J. Boulbet,Pays des Maa, Domaine des genies, Nggar Maa, Nggar Yang, Paris, Publications de EFEO, vol. LXII, 1967). Họ tin rằng phương c!ch hữu hiệu nhất để đạt được lng tin của thế giới v h⴬nh l tổ chức những nghi lễ tế vật nhằm tn vinh cഡc bậc thần linh km theo lời khấn nguyện của một trong cc người tham dự. 衐iều ny đ giải th࣭ch nguyn nhn sự ra đời của nhiều lễ tế trꢪn khu vực Ty Nguyn cho đến khi Cộng H⪲a X Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đưa ra chiến dịch chống ph m㡪 tn dị đoan bằng cch ngăn cấm c�c tập tục ny vo cuối thế kỷ XX. ࠠ (Nguồn tư liệu : P-B Lafont, Vương Quốc Champa. Địa Dư, Dˢn Cư v Lịch Sử,໠Champaka số 11, 2011, tr. 71-85) Nguồn: Champaka.info
0 Rating 259 views 0 likes 0 Comments
Read more
Trang phục vua cha Chăm ngy xưa rꠢ́t phong ph v đa dạng. Th꠪́ nhưng cho đ́n nay do bín đꪴ̣ng của lịch sử vua cha Chăm đ m꣢́t đi, ko theo sự bín m骢́t v̀ trang phục của họ. Cho đ́n nay, do chꪢ́t lịu vải bị huỷ hoại theo thời gian, trang phục vua cha Chăm kh꺴ng cn tm ra được hi⬪̣n ṿt no c⠲n nguyn vẹn. Hịn nay chꪺng ta chỉ tm th́y trang phục Chăm th좴ng qua tư lịu c̉, bia k괭 v những tượng thờ, ph đi๪u trn cc đꡪ̀n thp Chăm.Từ nhìu ngu᪴̀n tư lịu khc nhau, trang phục vua ch꡺a Chăm được m tả như sau: “Y phục vua Cha Chăm g亴̀m c o b㡠o bằng lụa, c hoa bằng vng, tr㠪n ǹn đen hay xanh l cꡢy.o lst bằng vải trắng, nhỏ sợi mịn mng, đi khi cള thu ḍt hay viꪪ̀n tua bằng vng; vua chỉ c mặc m೴̣t o ny khᠴng c o ngo㡠i g khc trong những bu존̉i ch̀u, khng phải đại l⴪̃ (Tn Đường Thư). Ở ngang lưng đeo bn ngo⪠i l̃ phục ṃt c괡i đai vng nạm ngọc v trang tr࠭ những vng hoa (Nam T̀ Thư, LVIII, 66a). Vua đi d⪩p da đỏ (T́ng Thư, CCCXXXIX), cn gi䲢̀y v ủng th thପu v nạm ngọc (Chư Phin Chભ), c̉, ngn tay, ngực vua th䳬 mang ŕt nhìu đ⪴̀ trang sức...”Ngay từ thời nh Đường, Thng điപ̉n cho chp đn 頴ng đn b Chiࠪm Thnh đ̀u quઢ́n ngang ṃt mảnh vải c̉ b䴴́i. Đường thư cũng c ni đ㳪́n “vua chong ṃt tഢ́m vải trắng mịn”. Ngoi ra, cc loại trang phục của vua (vࡠ k̉ cả qu tꭴ̣c cung đnh Chăm) như ci sampot hi졪̣n cn trong kho... được ḍt chen v⪠o đ cc hoa chi ti㡪́t bằng lụa trắng v đen c đi೪̉m chỉ vng trn nપ̀n chỉ đỏ thnh những hnh Gảuda trong cଡc dng địu nhảy m᪺a hay c̀u nguỵn, v⪠ những con ṿt kỳ dị khc đ⡣ lm tăng vẻ đẹp mượt m, đa sắc của vải lụa Chăm.Theo nhiࠪ̀u ngùn tư lịu c䪴̉ khc cn nhᲢ̣n xt: “Trang phục Chăm xưa v ng頠y nay, khng khc trang phục của người M䡣lai ”, n l mảnh vải gọi l㠠 “Kama”(trch Lương thư, LIV, 54a) qún quanh người từ phải sang tr�i v che từ ngang lưng đ́n chઢn. Ngoi míng vải đળ ra, cả đn ng đഠn b khng mặc gബ thm nữa, trừ ma đ깴ng họ mặc o di (Tuỳ thư,LXXXII, 37a). Người thường dᠢn th đi chn đ좢́t (Cưu đường thư, CXCVII, 32a); v mặc theo ṃt tഡc giả ni chỉ c vua ch㳺a mới đi gìy (Durand, truỵn Galathee, Befeo, v ,336), h⪬nh như những người quỳn qu cũng đi giꭢ̀y da thục (Lương thư, LIV,54, a). Họ b́i t䴳c (Cựu đường thư,LIV,54a), đn b thࠬ b́i thnh h䠬nh ci ba (Văn hiẪ́n thng khảo) v x䠢u l̃ tai đ̉ đeo những v䪲ng nhỏ bằng kim loại (Lương thư, LIV,54a). Cũng như người Mlai, họ ŕt sạch sẽ; m㢴̃i ngy họ tắm nhìu lઢ̀n, xoa mnh bằng thứ d̀u cao l좠m bằng lng no v䣠 xạ hương. Họ cũng dng g̃ thơm đ鴪̉ ướp qùn o (T⡢n đường thư, CXVII,32a).Ngoi thư tịch c̉, trപn bia k cn mi�u tả trang phục vua Chăm như sau: Vua Chăm Vikrantarman HI đỉm trong những míng vꪠng đeo lũng lẳng, c những chũi hạt ngọc xanh v㴠 ngọc trai lng lnh như 㡡nh trăng hm rằm, vua được che bằng ci l䡴̣ng trắng n trm l㹪n vng trn cả bⲴ́n phương trời, Vua đeo vương mịng, đai vng c겴̉, hoa tai bằng chũi hn ngọc,bằngv䲠ng, toả ra ho quang gíng như những dഢy leo (T́ng Sử, CCCIXXIX,22a).Trn bia k䪭 lai trung ở Hú, ṇi dung c괳 ph̀n m tả v⴪̀ cch ăn mặc của Vua Champa Indravarman III (918) l ᠡo Vua c thu d㪭nh nhìu vng bạc. Bia k꠭ P Nưgar cũng đ̀ c䪢̣p đ́n Vua Chăm Wikratavarman III (854) mặc o đen vꡠ xanh, c đnh hoa văn v㭠 chỉ lm bằng vng. ࠁo khc cũng lm bằng vải thᠴ thu chỉ bằng vng rꠢ́t đẹp.Ngoi bia k n୳i trn cc nhꡠ khoa học cn tm th⬢́y nhưng trang phục của người Chăm trn cc ph꡹ điu, trn cꪡc tượng thờ ở cc đ̀n th᪡p như cc tượng th̀n Siva. Vũ nữ Chăm Apxara với những dᢣi o mỏng được trang tr bằng những n᭩t hoa văn tḥt đẹp mắt, tinh vi. Đi xa hơn nữa l c⠡c nh khoa học cn tಬm th́y cc loại qu⡢̀n o được trang bị cho binh lnh Chămpa, chẳng hạn như bức ph᭹ điu chạm khắc trn tường thꪡp Angkor wat, m tả cảnh chín đ䪢́u đ̣i qun Chămpa ti䢪́n vo đnh Angkor vࡠo th́ kỷ XIII. Bức ph đi깪u ny cho th́y binh lࢭnh Chămpa mặc qùn o ngắn c⡳ đeo dải Blamn; mặc ഡo ngắn cụt tay c ḍt hoa văn, đ㪢̀u đ̣i mũ.Bn cạnh trang phục, người Chăm c䪲n c nhìu loại đ㪴̀ trang sức qu gi. V� l ngh̀ luyપ̣n Kim sớm pht trỉn cho n᪪n, họ đ sản xút ra nhi㢪̀u đ̀ trang sức đa dạng v đ䠴̣c đo. Sử Trung Qúc cᴲn chp lại, khi vo Chămpa tướng nh頠 Lương – Đn Hoa Chi đ cướp được tượng v࣠ng Chămpa “Ńu chảy tượng vng ra m⠢́y ngn cn”. Tư liࢪ̣u trong cún Tuỳ thư cn cho bi䲪́t: Tướng Lưu Phương “cướp được 18 tượng th̀n đc bằng v⺠ng của Champa”. Do ngh̀ luỵn kim phꪡt trỉn sớm cho nn người Chăm đꪣ ch́ tạo ra nhìu hꪠng thủ cng, đặc bịt l䪠 đ̀ trang sức kh tinh xảo. Sản ph䡢̉m thủ cng đ l䳠 những đ̀ trang sức, ṿt dụng bằng v䢠ng, bạc, đ̀ng được họ sử dụng đ̉ d䪢ng cng cho th̀n thꢡnh, phục vụ vua cha, giai ćp quꢭ ṭc... trong đời śng hằng ng䴠y. Những c̉ ṿt Chămpa đ䢡ng ch được bi꽪́t đ́n l cꠡc loại vương mịn, khuyn tai hai đꪢ̀u th, hnh vꬠnh khăn, bng tai, hạt chũi bằng đ䴡, thuỷ tinh, vng, bạc được tm thଢ́y ở cc di chỉ Sa Huỳnh v cᠡc nhm di tch kh㭡c ở dọc dải đ́t mỉnTrung Vi⪪̣t Nam. Chẳng hạn như: Đ̀ trang sức hnh cảnh hoa cở lớn (Đ䬴̀ng Dương- Thăng Bnh – Quảng Nam- Đ Nẳng) l젠 ṃt loại vương mịn đẹp ở đ䪢̀u th́ kỷ XII – XIII sau cng nguy괪n. Ngoi ra cn cಳ cc loại bnh bᬡt, vng tay bằng vng, bạc... c⠳ nin đại ở th́ kỷ XVII trở vꪪ̀ sau đ̀u l những c꠴̉ ṿt qu gi⭡ được trang tr, chạm khắc nhìu d�ng vẻ tinh xảo v đẹp mắt, gp phೢ̀n lm phong ph nສ̀n trang phục của người Chăm.Như ṿy, từ cc ngu⡴̀n tư lịu trn, tuy cꪲn t ỏi nhưng cũng gip ch�ng ta hnh dung được cch ăn mặc của c졡c vua cha, cc vũ nữ, cꡡc t̀ng lớp trong x h⣴̣i Chăm ngy xưa. Với trnh đ଴̣ pht trỉn kinh t᪪́ x ḥi thời đ㴳, cch ăn mặc của người Chăm đ định hᣬnh v pht triࡪ̉n cao mang đặc trưng văn ho v văn minh của riᠪng mnh. Sau ny với sự bi젪́n đ̉i của lịch sử, tuỳ theo m̃i thời đại của trang phục Chăm v䴪̀ sau c nhìu bi㪪́n đ̉i v cho đ䠪́n nay trn ǹn tảng đꪳ, người Chăm ṽn cn lưu giữ được trang phục truyⲪ̀n th́ng của mnh.Trang phục nam giới v䬠 nữ giới:Trang phục nữ giới: Trong b́t cứ dn t⢴̣c no, thời đại no người phụ nữ lࠠ người lưu giữ ṃt cch b䡪̀n vững bản sắc văn ho ring của d᪢n ṭc mnh. 䬁o truỳn th́ng của phụ nữ Chăm ng괠y nay l bỉu hiપ̣n sắc thi ring ᪢́y của dn ṭc Chăm mⴠ người ta d̃ dng nhꠢ̣n bít, khng l괢̃n ḷn được với b́t cứ d䢢n ṭc no kh䠡c.o (aw):`o truyj̀n th́ng của người phụ nữ Chăm l 䠡o di bt tୠ, mặc chui đ̀u m họ gọi l⠠ “Aw loah” (o c 3 l᳴̃). o cs ṃt l̃ chui đ䴢̀u v hai ́ng tay. ഁo ny xưa kia được ću tạo bằng 7 mảnh vải may ghࢩp với nhau, người Chăm gọi l “aw kauk kaung”. Nhm ೡo ny ở ph̀n trࢪn thn o chạy d⡠i từ vai xúng ngang bụng th dừng lại. V䬬 kh̉ vải của khung ḍt ng䪠y xưa khng cho php vải r䩴̣ng qu 1m; ph̀n thứ hai từ ngang bụng đᢪ́n qu đ̀u gᢴ́i hoặc đ́n gt ch곢n ph̀n ny cũng được may gh⠩p hai ph̀n, ở mặt trước v mặt sau: hai c⠡nh tay được ńi lại với hai ph̀n vai v䢠 nch o; vᡠ cúi cng hai mảnh nhỏ đắp v习o hai bn hng, người Chăm gọi b괴̣ pḥn ny l⠠ “dwa boong”. C̉ o thường kho䡩t l̃ hnh tr䬲n hoặc hnh tri tim. Nh졬n chung từng chíc o dꡠi truỳn th́ng Chăm ng괠y xưa chỉ l những t́m vải ghࢩp lại m người may quay trn thಠnh hnh ́ng đ촪̉ b thn người mặc. 㢁o c nhìu m㪠u khc nhau như mu đỏ, vᠠng, đen, trắng... Nhưng m̃i ci 䡡o đ̀u lun c괳 hai mu (đen-đỏ-xanh-trắng hoặc tm ,vୠng). o chỉ l` những t́m vải th, trơn khⴴng c trang tr hoa văn. Nhưng thay v㭠o đ th c㬡c phụ nữ trẻ khi mặc o di truyᠪ̀n th́ng đi ḥi họ thường cho䴠ng loại dy thắt lưng c th⳪u hoa văn trước ngực v bụt xung quanh lưng gọi lഠ “Taley kabak”.Ngy nay o dࡠi truỳn th́ng Chăm đ괣 cải tín. Do kỷ thụt dꢪ̣t đ mở ṛng được kh㴴̉ vải cho nn o dꡠi Chăm khng cn l䲠 những mảnh vải ńi ghp (kauk kuang) nữa m䩠 o di Chăm được may bằng 4 mảnh vải cᠹng mu ńi nhau. Những phụ nữ Chăm trẻ thường mặc ഡo di đ́n quડ đ̀u ǵi phủ l⴪n vy mặc, may hơi b tay, th᳢n hơi phnh ṛng, ở hai b촪n hng o “dwa boong” họ cải ti䡪́n bằng cch mở ṃt đường ngay eo hᴴng, c may thm h㪠ng khuy b́m hoặc nt d⺭nh gọi l “aw eo”.Ngy xưa phụ nữ Chăm, ngoࠠi mặc o di thᠬ bn trong cn c겳 o lt gọi l᳠ o klăm, gíng như yᴪ́m của người Kinh, g̀m c mảnh vải nhỏ che ngực, v䳠 di vải nhỏ bụt qua vai v㴠 lưng. Ngy nay o nࡠy khng được mặc ph̉ bi䴪́n m thay vo đ࠳ l “o nhỏ” giࡴ́ng như o lt bᳪn trong của người Kinh.Vy, Khăn (Aban, khan):Vy người Chăm cᡳ hai loại: vy kn v᭠ vy mở (aban) l loại vᠡy qún bằng t́m vải, hai m⢩p vải khng may dnh v䭠o nhau, khi mặc cặp vy được x́p v᪠o v ḷn vࢠo bn trong giữ chặt eo hng. C괲n vy kn (khan) th᭬ hai mp đ̀u vải được may d颭nh vo nhau hnh ଴́ng. Phụ nữ lớn tủi thường mặc vy mở (aban) c䡲n vy kn d᭠nh cho phụ nữ trẻ tủi. Chỉ c v䳡y mở (aban) c nhìu hoa văn trang tr㪭 v c may cạp vೡy, cn vy k⡭n th khng c촳 hoa văn trang tr.Vy (aban) Chăm l� loại sarong, đy l sản ph⠢̉m được mặc ph̉ bín phụ nữ của Chăm. V䪡y c kch thước (160cm x 90cm). V㭡y của người Chăm được trang tr nhìu loại hoa văn v� mu sắc khc nhau. Vࡡy Chăm c nhìu m㪠u đen, đỏ, xanh... nhưng chủ ýu l n꠪̀n đen, ḍt nhìu hoa văn. Vꪡy Chăm c nhìu loại, căn cứ v㪠o kỷ thụt ḍt, hoa văn trang tr⪭ m họ c t೪n cc loại vy khᡡc nhau như sau:- V!y ḍt c đường vi곪̀n (đường sọc đứng)- V!y Chăm khng c đường vi䳪̀n- Vy c cạp (loại biyor)V᳡y Chăm đa ś được phủ kn hoa văn tr䭪n b̀ mặt. Hoa văn được ḱt hợp với nhiꪪ̀u mu sắc khc nhau trࡪn mu ǹn như đen, đỏ, xanh tạo nપn nhìu kỉu dꪡng hoa văn phong ph như: hoa văn quả trm (bingu tamun), hoa văn hꡬnh con thằn lằn (kachak), hoa văn 4 cnh (tuk riteh), hnh ᬴ vung (bingu caor)... Vy Chăm thường may cạp ở r䡨m chn theo chìu ngang hoặc chi⪪̀u di của vy gọi lࡠ jih hoặc biyon. Đn b bࠬnh dn thường mặc vy c⡳ hnh quả trm (bingu tamum), hoa văn h졬nh dy leo (biyon hareh). Cn đⲠn b qu t୴̣c mặc vy c nhiᳪ̀u hoa văn m ph̉ biപ́n l hoa văn 4 cnh (bingu riteh) vࡠ vua cha Chăm cn sử dụng vi겪̣c ḍt thm những sợi chỉ bằng vꪠng, bạc vo vy của họ. Cࡲn đn b lớn tu࠴̉i th mặc vy c졳 hoa văn hnh hạt la n캴̉ (bingu kamang). Loại vy ny khᠴng ph̉ bín, người Chăm ki䪪n cử khi ḍt th phải cꬺng cho vị t̉ ngh̀ P䪴 Nưgar ṃt cặp g.C䠹ng với vy, phụ nữ Chăm cn mặc mᲴ̣t loại “khan” (khăn mặc) c kch thước khoảng (142cm x 77cm). Khăn mặc đ㭠n b c n೪̀n mu trắng, đen, xanh, vng... Hoa văn thường ḍࠪt phủ kn trn b�̀ mặt như hoa văn quả trm, hoa c dược, hoa văn mắc lưới, hoa văn caro (hᠬnh vung). Tuy nhin loại hoa văn n䪠y phụ nữ Chăm khng mặc ph̉ bi䴪́n bằng loại vy (aban) Chăm. Cũng như ṿy, khăn mặc phụ nữ Chăm cᢲn dng đ̉ cho骠ng, đắp ngủ trong ma c thời ti鳪́t lạnh.Khăn đ̣i đ̀u (tanrak):Khăn đ䢴̣i của phụ nữ Chăm thường ḍt bằng vải th m괠u trắng , xanh, đỏ,vng... Khăn c k೭ch thước (129cm x 32cm), c ḍt loại hoa văn quả tr㪡m, cng mu phủ k頭n ln mặt vải, khăn đ̣i đ괢̀u của người Chăm h̀i gio B䡠 Ni thường mu trắng, c may th೪m cạp vải hoa văn theo dọc đường bin của khăn gọi l “khăn mbram”. C꠲n phụ nữ Chăm Blamn bബnh dn thường thch đ⭴̣i khăn mu trơn, khng may cạp vải hoa văn. Ngoഠi ra phụ nữ Chăm cn c loại khăn choⳠng vai, v khăn c̀m tay mࢠu đỏ v ḥp tഺi vải đ̉ đựng tr̀u cau.Cꢡch đ̣i khăn của người Chăm l qu䠢́n ln đ̀u, vꢲng từ sau ra trước, ṃt ph̀n tr䢹m xúng đỉnh đ̀u, r䢴̀i hai mp gặp lại, bung ch鴹ng xúng hai tai. Ngy nay vi䠪̣c đ̣i khăn truỳn th䪴́ng chỉ cn lại ở phụ nữ lớn tủi, cⴲn giới trẻ th đ̣i n촳n, chỉ cn đ̣i khăn truy⴪̀n th́ng trong những dịp l̃ h䪴̣i.Trang phục nam giới:Đ"y l loại o ngắn (aw lah) truyࡪ̀n th́ng của người đn 䠴ng Chăm. o được may bởi 6 mảnh vải với nhau: mặt thbn sau c hai mảnh vải tch rời, r㡴̀i họ lại may dnh vo nhau tạo th�nh ṃt đường vìn chạy dọc theo s䪳ng lưng (kh̉ vải khung ḍt kh䪴ng cho php kh̉ vải qu鴡 ṃt mt n䩪n họ phải dng hai mảnh đ̉ may gh骩p lại): pha thn trước cũng g�̀m hai mảnh vải ghp lại; v hai b頴̣ pḥn cn lại lⲠ hai vải ́ng tay may dnh v䭠o hai ph̀n nch v⡠ ph̀n vai. o ngắn chỉ mặt ch⁹ng xúng đ́n m䪴ng, xẻ hai bn hng khoảng 20cm. 괁o ở pha trước c đường xẻ, đ�nh khuy v hai bn vạt trước cળ hai ci ti. CẴ̉ o thường l cᠴ̉ con, trn đứng, m sⴡt c̉. o thường c䁳 nhìu mu trắng: trắng, đỏ, xanh, vꠠng... nhưng khng c trang tr䳭 hoa văn.o nam giới Chăm crn c ṃt loại 㴡o khc gọi l “aw tah” (ᠡo di). o được dj̣t bằng vải th mu trắng, được may gh䠩p bằng nhìu mảnh vải. o tah khꁴng xẻ thn pha trước, kh⭴ng c hng khuy m㠠 chỉ xẻ ṃt đường xin trước ngực, d䪹ng dy đ̉ bu⪴̣t thay nt. o mặt chui đꁢ̀u (aw loah) v phủ di đࠪ́n đ̀u ǵi. ⴁo ny hịn nay kh઴ng được mặc ph̉ bín chỉ được mặc trong c䪡c nghi l̃.Vy, khăn (aban, khan):Theo truyꡪ̀n th́ng từ xa xưa, t́t cả người Chăm đ䢠n b đn ࠴ng đ̀u mặc vy (sar꡴ng). Thng thường ngy nay th䠬 người đn ng mặc khăn. Khăn mặc của người đഠn ng Chăm c nhi䳪̀u loại. Khăn mặc của đn ng bബnh dn được ḍt bằng vải th⪴ mu trắng; khăn mặc khng cള hoa văn trang tr. Cn đ�n ng qu t䭴̣c l mặc khăn cũng mu trắng nhưng ḍࠪt bằng tơ, c hoa văn quả trm phủ k㡭n b̀ mặt khăn. Cch mặc vꡡy, khăn mặc của đn ng cũng giഴ́ng như cch mặc vy của phụ nữ Chăm.Dᡢy thắt lưng (taley ka-in)Ngoi vịc mặc vડy đn ng Chăm cലn bụt dy lưng: l䢠 loại dy thắt lưng c kh⳴̉ vải ṛng khoảng 10cm-25cm di khoảng 180cm-250cm. N䠳 thường dng cho người đn 頴ng v người đn bࠠ mặc vy, c ba loại:- Loại thường: đ᳢y l loại dy thắt lưng trơn dࢪ̣t bằng vải th (cotton) mu trắng kh䠴ng c ḍt hoa văn, loại d㪢y thắt lưng ny c kh೴̉ hẹp, thường dng cho người đn 頴ng bnh dn.- Loại d좢y lưng ḍt bằng tơ, c th곪u nhìu hoa văn mu sắc sặc sỡ, c꠳ kh̉ ṛng như loại hoa văn quả tr䴡m, hoa văn mắt g, hoa văn hnh neo thuyପ̀n... Những loại hoa văn ny thường dng cho giai c๢́p qu ṭc.- Loại d�y thắt lưng c kh̉ r㴴̣ng khoảng 10cm, được ḍt hai mặt hoa văn n̉i. Hoa văn thường b괴́ tr thnh m�̣t dải nhìu hnh xen kẻ nhau với mꬠu sắc sặc sỡ như hoa văn quả trm, hoa văn chn chᢳ, hoa văn hnh mc mỏ neo... Ngo쳠i ra loại ny cn cಳ hoa văn hnh r̀ng, h촬nh người... Loại dy lưng ny chỉ d⠹ng cho vua cha v chức sắc t꠴n gio.Cch buᡴ̣t dy thắt lưng của người Chăm l qu⠢́n ṃt vng qua lưng r䲴̀i bụt gt lại,thả ch亹n hai đ̀u dy c⢳ tua ra pha trước.Đ̀ đ�̣i đ̀u (tanrak):Đ̀ đⴴ̣i đ̀u của đn ⠴ng Chăm chủ ýu l khăn. Người đꠠn ng bnh d䬢n th sử dụng khăn ḍt trơn bằng vải th쪴 trắng v đn ࠴ng qu ṭc th� đ̣i khăn c d䳪̣t hoa văn hnh quả trm c졹ng mu trắng phủ kn l୪n mặt vải. Ngoi khăn đ̣i đഢ̀u người đn ng Chăm cലn c khăn vắt vai, ti nhỏ đeo vai v㺠 ti đựng thúc h괺t.Cch đ̣i khăn của Chăm lᴠ qún vng lⲪn đ̀u từ pha sau ra ph⭭a trước, r̀i thả hai mp g䩢̣p lại, bung chn xu乴́ng ở g̀n hai tai. Đ́i với người đⴠn ng trẻ tủi th䴬 khng đ̣i khăn m䴠 chỉ vắt khăn cho qua vai. Cũng như phụ nữ Chăm, ngy nay vi頪̣c đ̣i khăn truỳn th䪴́ng chỉ c ở người đn 㠴ng lớn tủi, cn giới trẻ th䲬 đ̣i nn, chỉ c䳲n đ̣i khăn truỳn th䪴́ng trong những dịp l̃ ḥi.Trang phục chức sắc t괴n gio, tn ngưỡng Chăm:Trang phục tu sĩ B᭠lamn Chăm:Tu sĩ Chăm Blam䠴n gọi l paseh, họ chuyn phục vụ cડc l̃ nghi cng t꺪́ cho tn đ̀ Chăm theo B�lamn như cc l䡪̃ nghi đ̀n thp, đꡡm tang, l̃ nḥp kꢺt... Hng ngũ tu sĩ paseh c nhi೪̀u thứ ḅc khc nhau như paseh đung akuak (tu sĩ mới t⡢̣p sự), paseh lyah (ćp thứ hai), paseh luah (ćp thứ ba), p⢴ bac (ph cả sư) v cu㠴́i cng l p頴 Adhia (chức cả sư)- người giữ chức vụ cao nh́t trong hng ngũ paseh.⠠T̀ng lớp paseh ny c⠳ sắc phục ring v m꠴̃i ćp ḅc của tu sĩ paseh đ⢪̀u th̉ hịn những chi tiꪪ́t khc nhau trn ḅ᪴ pḥn của trang phục. P Adhia (cả sư) mặc ⴡo trắng, mặt vy, bụt dᴢy lưng v khăn đ̣i đഢ̀u. o pt Adhia l loại vải mu trắng, mặc dࠠi qua đ̀u ǵi, d⴪̣t bằng vải th khng c䴳 hoa văn, vải may thụng được ghp lại bởi 6 mảnh vải (hai mảnh vải thn trước, hai mảnh vải th颢n sau, hai mảnh vải ́ng tay): o kh䡴ng xẻ t, khng mặc chui đഢ̀u m khi mặc hai ph̀n thࢢn được x́p ch̀ng l괪n nhau, r̀i bụt d䴢y vải ở hng v g䠢̀n pha ngực tri. �o ny người Chăm gọi l ࠡo “Aw tikuak”.Tu sĩ Adhia mặc o vy hở mᡠu trắng. Khăn mặc c may cạp vy l㡠 loại hoa văn hnh r̀ng. P촴 Adhia (cả sư) cn bục dⴢy thắt lưng ḍt hoa văn hai mặt, như cc loại hoa văn hꡬnh quả trm, hoa văn chn chᢳ, hoa văn neo thuỳn. Loại cạp vy dꡢy lưng ny đ̉ dઠnh cho chức sắc p Adhia, vua cha tu sĩ c亢́p dưới v dn thường.Pࢴ Adhia đ̣i đ̀u bằng khăn hai loại khăn: khăn “puah” v䢠 “khan mưham taibi”. Đy l loại khăn d⠠i mu trắng c hai tua vải đỏ, cೳ cạp vải, may vìn ở hai đ̀u vꢠ ḍt hoa văn. Đy lꢠ loại khăn chỉ dnh ring cho giới chức sắc vઠ tu sĩ.Cng với o, khăn đ顴̣i đ̀u, vy, d⡢y lưng, cn c đeo khăn đỏ, vⳠ b́n ti nhỏ h京nh m ṿt trước ngực (tượng trưng cho ⢢m) đ̉ đựng tr̀u cau, thuꢴ́c ht.Cch mặc ꡡo , vy bụt lưng, quᴢ́n khăn của tu sĩ Blamn cũng tương tự như cഡch mặc o vy của người đᡠn ng bnh d䬢n đ trnh b㬠y trn.Ni chung trang phục của p곴 Adhia (cả sư) l tiu biપ̉u cho tu sĩ đạo Blamn. Cഡc trang phục của tu sĩ ćp dưới Paseh cơ bản đ̀u gi⪴́ng trang phục của P Adhia nhưng chỉ khc v䡠 phn bịt được với nhau ở ch⪴̃ l o của Pࡴ Adhia, ́ng tay được may hai lớp vải, cn tu sĩ b䲬nh thường chỉ được may ṃt lớp vải. P Adhia th䴬 mặc vy c cạp v᳡y hnh r̀ng, thắt d촢y lưng c hoa văn hai mặt nhìu hoa văn. C㪲n tu sĩ ćp bnh thường, mặc v⬡y trơn, khng c cạp v䳡y v thắt dy lưng cࢳ hoa văn thường như hoa văn quả trm, hoa văn con thằn lằn...Trang phục tu sĩ chăm H̀i giᴡo- B Ni:Tu sĩ Chăm H࠴̀i gio B Ni gọi lᠠ P Achar, họ chuyn phục vụ c䪡c l̃ nghi cng t꺪́ cho tn đ̀ theo đạo H�̀i gio – B Ni như cᠡc l̃ nghi ở thnh đường, đꡡm tang, l̃ cưới... Cũng gíng như tu sĩ B괠 La Mn, hng ngũ tu sĩ Achar c䠳 nhìu thứ ḅc khꢡc nhau như: ćp Achar-jăm ak (tu sĩ mới ṭp sự), khotip (c⢢́p thứ hai), Imưm (ph cả sư) v cu㠴́i cng l P頴 Gru (cả sư) – người giữ chức vụ cao nh́t trong hng ngũ Achar.⠠T"̀ng lớp Achar ny c sắc phục ri೪ng v m̃i cഢ́p ḅc của tu sĩ Achar đ̀u th⪪̉ hịn những chi tít khꪡc nhau trn ḅ ph괢̣n của trang phục. P gru Achar mặc o d䡠i phnh ṛng gọi l촠 – Aw tah, được ghp lại bằng su mi顪́ng vải với nhau. o Pt Gru c xẻ ở trước thn 㢡o, c may khuy ci trước ngực m㠴̣t đường ngắn khoảng 15cm, cn từ dưới ngực đ́n ch⪢n th đ̉ hở. 쪁o P char c may gh䳩p ṃt mảnh vải mu trắng ở trước ngực v䠠 ph̀n trn của th⪢n sau ṃt loại hoa văn b́n c䴡nh hnh cung nhọn, gợi nt h쩬nh vm mi nhọn của th⡡nh đường H̀i gio.P䡴 char cũng mặc vy, bụt thắt lưng như cả sư Bᴠ La Mn nhưng lại đ̣i khăn loại kh䴡c. P Achar cn đeo m䲴̣t chm khăn đỏ ở trước ngực (tượng trưng cho dương ṿt – y颪́u t́ dương) v 4 t䠺i nhỏ ở pha sau. Cn trang phục của c�c ćp ḅc trong h⢠ng ngũ tu sĩ H̀i gio B䡠 Ni th cơ bản gíng nhau, chỉ c촳 ṃt ś chi ti䴪́t khc nhau trn cạp v᪡y, trn thắt lưng. Cch phꡢn bịt cc cꡢ́p ḅc trong hng ngũ tu sĩ H⠴̀i gio B Ni thᠬ cơ bản gíng nhau chỉ c m䳴̣t ś chi tít kh䪡c nhau trn cạp vy, trꡪn dy lưng. Cch ph⡢n bịt cc cꡢ́p ḅc trong hng ngũ tu sĩ H⠴̀i gio B Ni cũng tương tự như cᠡch phn bịt tr⪪n trang phục của tu sĩ Blamn.Nളi chung trang phục của tu sĩ H̀i gio B䡠 Ni v tu sĩ Blam࠴n ngoi những nt cơ bản giੴ́ng ở vy, khăn đ̣i đᴢ̀u, dy thắt lưng n cⳲn c ṃt s㴴́ chi tít khc nhau mꡠ d̃ nḥn thꢢ́y nh́t l: trang phục tu sĩ H⠴̀i gio B Ni cᠳ may ghp hoa văn 4 cnh h顬nh cung nhọn ở trước ngực, cn o tu sĩ B⡠lamn khng c䴳 hoa văn. Tu sĩ P Char H̀i gi䴡o c đeo chm khăn d㹠i trước tượng trưng cho dương ṿt v tu sĩ B⠠lamn th trước ngực c䬳 đeo ci ti nhỏ tượng trưng Ảm ṿt. C th⳪̉ ni trang phục của tu sĩ H̀i gi㴡o B Ni l nữa phࠢ̀n của trang phục tu sĩ Chăm Blamn vഠ ngược lại. V ngay trong bản thn trang phục của tu sĩ cũng cࢳ hai ph̀n: Ph̀n ⢢m v ph̀n dương. Trang phục của tu sĩ Hࢴ̀i gio B Ni lᠠ tượng trưng cho nữ , nhưng trước ngực lại c đeo chm vải đỏ h㹬nh dương ṿt v đ⠢̀u khng đ̉ t䪳c tượng trưng cho nam. Cn ngược lại, trang phục tu sĩ Chăm Blam⠴n l tượng trưng cho nam, nhưng ở pha sau lại đeo t୺i hnh m v좢̣t v đ̀u bࢺi tc tượng trưng cho nữ. Đìu n㪠y bỉu hịn yꪪ́u t́ lưỡng nghi trong trang phục Chăm l: trong 䠢m c dương v trong dương c㠳 m. Giữa Chăm Blam⠴n v Chăm H̀i giഡo B Ni vừa l ࠢm, vừa l dương, ḥi nhഢ̣p chuỷn ho lꡢ̃n nhau. V ṿy giữa Chăm H좴̀i gio B Ni vᠠ Chăm Blamn tuy hai nhưng vഢ̃n l ṃt.Trang phục chức sắc tഭn ngưỡng Chăm:Y phục Ong Kadhar (th"̀y ko đn Kanhi):Th頢̀y Kadhar l thhy kࠩo đn kanhi (đn dࠢy gíng như đn nhị) h䠡t những bi thnh ca đࡪ̉ cng l̃ ở cꪡc đ̀n thp vꡠ l̃ nghi tn ngưỡng khꭡc của người Chăm như l̃ cng ru꺴̣ng, l̃ nḥp kꢺt... của người Chăm. Th̀y kadhar c sắc phục tương tự như cả sư Chăm BⳠlamn.䠠Th̀y kadhar mặc o d⡠i trắng, mặc vy trắng vìn hoa văn r᪴̀ng, đ̀u đ̣i khăn cⴳ tua đỏ, vai vắt khăn đỏ v đeo ti.Trang phục On-Ka-In (thຢ̀y bng)Ong ka in l th㠢̀y cng tn ngưỡng dꭢn gian Chăm, thường ma phục vụ trong l̃ cꪺng đ̀u năm Chăm... Trang phục ong ka in cũng tương tự như trang phục đn ⠴ng bnh dn Chăm l좠 mặc o “aw lah”, mặc khăn khng cᴳ cạp vy v dᠢy thắt lưng bằng vải trắng th khng c䴳 hoa văn, chỉ khc ở ch̃ lᴠ ong ka in đ̣i loại khăn c tua đỏ. Loại khăn đ䳴̣i gíng chức sắc tu sĩ tn gi䴡o Blamn vഠ H̀i gio.Trang phục muk Pajau (b䡠 bng):Muk pajau l thường đi đ㠴i với ng Kadhar chuyn phục vụ l䪪̃ nghi tn ngưỡng Chăm. Muk pajau mặc loại “aw sah kamey” tương tự như o Kadhar như �o Pajau chỉ mặc ngắn đ́n đ̀u gꢴ́i. o được may bằng loại vải tht mu trắng c xẻ m೴̣t đường di tư dưới nch phải dọc xuࡴ́ng theo thn o v⡠ ṃt đường xẻ khc nằm xi䡪n ch̀ng ln ph䪢̀n thn o trước ngực ti⡪́p gip với ph̀n cᢴ̉ o, tạo cho c̉ ᴡo thnh hnh trଡi tim. Khi mặc o, đường xẻ được ḱt d᪭nh lại với nhau bằng dy vải bụt chặt dưới nⴡch v hng. Mu pajau cലn thường mặc o di phụ nữ Chăm trong nghi lᠪ̃ nhưng o đ phải l᳠ mu trắng, hoặc mặc vy trắng cࡳ cạp vy ḍt hoa văn ở hai đ᪢̀u vy gọi l “Biyor”, đᠢ̀u đ̣i khăn mu trắng c䠳 vìn hoa văn gọi l khăn “khan puah” vꠠ hai bn tai c đeo hoa tai c곳 đnh tua vải mu đỏ gọi l� “bruei”.
0 Rating 365 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On October 29, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) : ` Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-marađ# lnh đạo cc bộ tộc champa v㡹ng ln,lật đổ ch cai trị nhꡠ hn, thnh lập quốc gia champa thống nhất.᠔ng ln ngi năm 192,Đ괳ng đ tr kiệu,䠴ng lnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ ho㣠nh sơn cho đến đồng nai ngy nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc t࠺y của nhn dn Champa ( Champa l⢠ tn hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi t꠴n nghim, c m곹i thơm nhẹ nhn, thanh thot).Ngࡴn ngữ dn tộcChampa⠠thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b� la mn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Li䢪n) ln ngi năm 192, trị v괬 trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Lin l cuộc dấy binh của bꠠ Triệu năm 248 tại quận Cửu Chn chống lại qun Đ⢴ng Ng (Trung Hoa). B Triệu, c䠲n gọi l Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lࠠm khiếp đam qun địch. B Triệu cũng l⠠ mẫu người l tương cua chế độ mẫu hệ : thn h�nh nẩy nơ (v di ba thước !?) vꠠ can đm (dm đứng ra g㡡nh vc việc nước). C lẽ trong giai đoạn n᳠y con ci của Khu Lin gia nhập v᪠o đội qun của b Triệu rất đ⠴ng v cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người d젢n Champa.Nh Đng Ng phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu 䴺y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dng mưu vừa l⹠m p lực chiu dụ c᪡c bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự qun của Bᢠ Triệu bị c lập v bị đ䠡nh bại phai chạy về miềnNam lnh nạn. Lục Dận xua qun xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hᢠng ngn thợ kho tay mang về Giao Ch੢u rồi dng cho nh Đ⠴ng Ng năm 260. Những vng đất bị nghĩa qu乢n Lm Ấp chiếm đng đều bị lấy lại. Lⳣnh thổ Lm Ấp trở về vị tr cũ, tức huyện Tượng L⭢m, qun Đng Ngⴴ khng dm tiến xuống xa hơn. C䡳 lẽ truyền nhn đch t⭴n cua Khu Lin đ chết trong cuộc khởi nghĩa n꣠y v khng c촲n được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, chu ngoại của Khu Liᡪn l Phạm Hng (Fan Hiong) l๪n lm vua.Cũng nࠪn biết "Phạm" ở đy l c⠡ch phin m Hꢡn ha từ chữ "Po" (hay P, Ph㴲, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, lnh tụ hoặc l࣠ ngi, chứ khng phải lഠ cch phin ᪢m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa l vua, vương, ng㠠i, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ cળ tn chứ khng c괳 họ.Dưới thời Phạm H9ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang媠Nam), Vijaya (Quang Ngi, Bnh Định) v㬠 một phần lnh thổ Aryaru (Ph Y㺪n). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hng bị qun T颢y Tấn (do Đo Hong chỉ huy) đࠡnh bại, năm 283 con l Phạm Dật (Fan Yi) ln ng઴i thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu ha, champa được thi h⡲a v Phạm Dật trị v 52 năm thବ qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ngi vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người th䠢n tn của Phạm Dật v được giao trọng tr�ch xy thnh, đắp lũy, dựng cung đ⠠i theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa v vũ kh, chế biến dụng cụ ୢm nhạc v.v... v được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (rࠨn kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠ Phạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại NhậtⴠNamv vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, QuangNam). Vương quốc L"m Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận sng Ba (Tuy H�a), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph Y㺪n) v vng n๺i non pha ty l�n cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v ph꠭a ty tới Champassak (Nam Lo), nhiều bộ lạc Thượng sống tr⠪n dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Thnh mất năm 472, L㠢m Ấp khng c vua, nội bộ triều đ䳬nh c biến động. Năm 484, một người Khmer tn Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph㪹 Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ngi vⴠ cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh l Phạm Chư N࠴ng giết Căn Thăng ginh lại ngi bഡu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chu tiếp tục trị v䡬 đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thin Khơi hiệu Devavarman (510-514) v쪠 Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất kh䠴ng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma ln l쪠m vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma ln kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn hળa champa tỏa rộng khắp Đng Nam . Năm 598, nh䁠 Ty chiếm dng L鳢m Ấp v phn chia thࢠnh ba chu : chu Hoan (Ty Canh), ch⢢u i (Hai Bm) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc. 5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢnNam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qunNam⠠Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c tượng nữ thần Bhagavati bằng v᳠ng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người ch!u gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢nNam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢnNamĐảo chia ra l m hai nhm, một nhm bắt theo nhiều phụ nữ c㳹ng bu vật chở về nước, một nhm kh᳡c chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qunNam⠠Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nh vua xy lại thࢡp Ha Lai bằng ba thp mới, gọi l⡠ Kalan Ba Thp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara vᡠ Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yn được một số giặc gi nổi l꣪n từ khắp nơi, như tại Candra (pha bắc), Indra (đng-bắc), Agni (ph�a đng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l䴠 loạn Yakshas (pha nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ tr�n lnh thổ đế quốcAngkor㠠chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ởࠠMalaysia. Khi trở về, nh vua cho người ln Tઢy Nguyn mộ thm binh sĩ vꪠ được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo qun ny, hai lần (nam 803 v⠠ 817), Harivarman I tiến vo cao nguyn Đồng Nai thượng, đડnh bại qun Khmer v kiểm so⠡t một vng đất rộng lớn.Để c頳 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampucheang y nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thnh trᠬ khmer trn cao nguyn Đồng Nai thượng. Để tạ ơn Bꪠ Mẹ Xứ Sở, trong khun vin Po Nagar, Senapati Par cho x䪢y thm hai thp mới về phꡭa ty v t⠢y-nam, thời gian sau xy thm ba th⪡p khc : một tại khu trung tm thờ Sri Shambu, một ph᢭a ty-bắc thờ Shandhaka v một ph⠭a nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung tm ch颭nh trị v tn giഡo vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.Dưới thời Vikrantavarman III, Ho젠n Vương Quốc rất l giu c࠳, qun lực rất l h⠹ng mạnh. Một bia k, tm được tại th�p Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dy v䢠ng c đnh ngọc trai v㭠 ngọc bch, giống như mặt trăng trn đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v� lọng cn su hơn cả đại dương, th⢢n thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, vng, hoa tai, những tr�ng hồng ngọc... bằng vng, từ đ phೡt ra nh sng giống như những cᡢy leo [sng lấp lnh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) mᡴ tả thm : "[Vua] mặc o cổ bối bạch diệp... trꡪn đeo thm trn chꢢu, dy chuyền vng l⠠m thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu tộc vୠ phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức qu : "Phu nh쭢n mặc vải cổ bối triệu h... mnh trang sức dଢy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qun đội trang bị nhiều loại vũ khࢭ khc nhau...".Với thời gian, Hoᠠn Vương Quốc trở thnh nạn nhn của sự giࢠu c của mnh, c㬡c thế lực ln bang lin tục tr⪠n vo cướp ph. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, quᡢn của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đnh Ho㡠n Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn sng Đồng Nai, đ鴴i khi cn băng cao nguyn Langbian đột nhập v⪠o lnh thổ Panduranga cướp ph.㡠Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới php danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đᴬnh xảy ra tranh chấp.6-Triều vương thứ s!u (859-991) :Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền h nh trong nước lọt dần vo tay cc dࡲng vương tn miền Bắc, chnh họ đ䭣 chống trả lại cc đợt xm lăng của đế quốcAngkor.ᢠNăm 859, một vương tn mang nhiều chiến cng, t䴪n Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa ln ngi, hiệu Indravarman II.괠Mặc d l truyền nh頢n đch tn của c�c đời vua trước (ng nội l Rudravarman II, cha l䠠 Bhadravarman II), Indravarman II ln ngi do "d괠y cng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong s䭡ng", v Indra l thần tr젪n cc vị thần. Sau khi qua đời ng được dᴢn chng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.ꪠDưới thời Indravarman II, trung tm quyền lực chnh trị v⭠ tn gio được dời l䡪n pha Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm S�t (nay l Đồng Dương, cch Đࡠ Nẵng hơn 50km về pha nam) trn bờ s�ng Ly Ly (một nhnh sng Thu Bồn, cᴡch thnh địa Tr Kiệu 15 cᠢy số). Vị tr của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến c�ng của qun Khmer v qu⠢nNam Đảo.Phật gi!o Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn ny, nhiều nhᠠ sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, xy ch颹a chiền v thu nạp gio đồ, nhưng khࡴng mấy thịnh hnh. Indravarman II l người đࠣ dung ha được hai tn giⴡo lớn nhất thời đ (B La M㠴n v Phật gio) trong dࡢn gian v x hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được x࣢y dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo thp d㡠i 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xy dựng cạnh đền thờ Bꢠ La Mn (một tượng Buddha thời ny, cao 1,14m, được t䠬m thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La Mn rất thịnh hഠnh. Indravarman II rất tự ho v cଡc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman v Ksatriya, vࠠ chnh nh vua cũng l� một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch-nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắcnước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả c�c triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lઠm đầu tin của tn vương lꢠ cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ hoa cương để dn chᢺng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya IndravarmanIraq từ trần, con l Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), lપn thay. Sinh hoạt chnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l� hỗn độn, năm 978, một người tn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng kh꠴ng được nh Tống nhn nhận. Trong l଺c đ, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qu㬢n, từ 944 đến 972), qun Champa nhiều lần tiến ln đ⪡nh ph những quận huyện ở pha nam, g᭢y nhiều thiệt hại nhn mạng v t⠠i sản.Năm 979, hay tin Đinh Ti*n Hong bị m sࡡt, Ng Nhật Khnh, một sứ qu䡢n Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chim Thઠnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng khng thഠnh. Ng Nhật Khnh bị giết, qu䡢n Champa phải rt về.T꠬nh hnh chnh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn n쭠y cũng khng lấy g l䬠m sng sủa : triều đnh kh᬴ng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương cn qu㲡 nhỏ (6 tuổi), mẹ l thi hậu Dương Vࡢn Nga khng thể một mnh đảm đương việc nước v䬬 pha Bắc qun Tống lăm le tiến xuống, ph�a Nam qun Champa sẵn sng tiến l⠪n. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho L Ho⪠n lm vua Đại Cồ Việt, hiệu L Đại Hઠnh hong đế. Tn vương sai sứ sang Trung Hoa bࢡo tin, dng vi t⠹ binh Champa vừa bắt được lm qu biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy trࠬ ảnh hưởng tốt với Chim Thnh, sai thống đốc Quảng Chꠢu cho những t binh Chim ăn uống rồi thả về nước.骠Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Chamsinh sống tại Bࠠn.Thnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tࡴng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaNăm 989 Lưu Kỳ T4ng, một người Kinh tự nhận l vua lnh thổ Champa ph࣭a Bắc từ năm 983, bị B̑
0 Rating 393 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 21, 2012
Xưa nay người ta thường ni đến phận hồng nhan bạc phận để chỉ người con gi đẹp. M㡠 phận hồng nhan th lại nhiều trun chuy좪n. Trong văn chương cũng như trong lịch sử đều c nhiều những thn phận m㢡 hồng đầy thương xt. ối chiếu qua t㐠i liệu lịch sử, Vương Phi Mỵ cʳ lẽ sinh ra trong khoản tiền bn thế kỷ XI. Qua sự truyền khẩu của cc bậc thức giả tiền bối người Champa, nᡠng Mỵ lʠ con một học giả lừng danh Champa rất tinh thng Phạn ngữ (Sanskrit),ngn ngữ 䴁-u từ tk VII trước c´ng nguyn.Ha c곴ng đ ban cho nng một n㠩t đẹp diễm kiều, một ti thi, họa, một tư chất hiền thục nhu m. Nଠng như vin ngọc qu sống trong cảnh khu꭪ cc đi trang của tuổi thanh xuᠢn. Ngy: Thi, hoạ, ngắm hoa, tối thưởng nguyệt bn mઠnh. Cuộc đời phẳng lặng như mặt nước hồ thu, trinh nguyn như hoa tuyết trong một gia đnh lễ giꬡo cương thường. Rồi phải chăng sẽ l "m hồng truࡢn chuyn"?.Tao ngộ giữa vua Jaya - Paramesvaravarman I v nꠠng Mỵ- (Bia - Mih Ai):Mỹ Sơn lʠ một khu Thnh địa v lᠠ trung tm văn ha của Champa trong thời kỳ vⳠng son của lịch sử; nằm ẩn mnh trong một thung lũng hẹp, c những d쳣y ni thấp vy quanh. Phꢭa đng l n䠺i Sulaha, pha ty l� ni Kusala, pha nam lꭠ ni Mahaparvata. Khi vo Trung Tꠢm Văn Ha ny phải qua một con suối lớn. Khung cảnh thi㠪n nhin xanh biếc xinh đẹp v c꠳ vẻ yn tịnh. Nơi đy cꢡc bậc vua cha ngy xưa, cꠡc bậc tu sĩ lnh đạo tinh thần, cc bậc hiền sĩ, những tao nh㡢n mặc khch thường đến thăm viếng, nhất l hằng năm vᠠo những ngy lễ hội lớn của dn tộc Champa. Phong cảnh hữu tࢬnh của khu vực ny cung lൠ nơi tao ngộ hẹn h của những cặp tnh nh⬢n c thứ bậc trong x hội, kh㣴ng những trong Vương Quốc Champa m cn ngay cả cಡc nước ln bang viễn du thăm viếng v.v... Ma xu⹢n ở đy c hoa rừng nở đẹp, cⳳ giNam㠠mang hơi ấm thổi về lm quang cảnh ngy xuࠢn thm phần huyn nꪡo hơn những ngy thường. ến mйa thu c my giăng b㢠ng bạc, gi thu nh nhẹ, khung cảnh trở n㨪n tiu sơ. Ma đ깴ng c vẻ mơ hồ sương khi v㳠 lạnh; nhưng ma h rực ch騳i với mun tiếng chim ca.Mỵ trong tuổi xu䊢n th, thơ hay họa đẹp, theo gt nghi쳪m đường viếng thăm khu vực nổi tiếng ny. Nơi đy cũng lࢠ khởi điểm tao ngộ của Quốc Vương Jaya - Paramesvaravarman I (văn v song ton, phong độ v堠 lịch duyệt), với bậc anh thư Mỵ , đʴi trai ti gi sắc của Vương Quốc Champa trong giai đoạn lịch sử. Nࡠng đ đi vo mắt xanh của Quốc Vương. Tuy nh㠠 vua đầy quyền uy nhưng lịch sự v tao nh đối với giai nh࣢n; ngi thư thi rảo bước trong thࡡnh địa v đi mắt đണ trở thnh hai v sao dଵi bước anh thư Mỵ trong suốt thời gian đầu gặp gỡ. Gʳt hồng Mỵ cũng ʪm i đếm nhịp m lᠲng tựa hồ như những m ba th thầm ⬪m dịu đi vo tim ai. Lịch sử tnh yପu của hai tri tim đồng điệu đ khơi nguồn dệt mộng. Nᣠng Mỵ đ trở th꣠nh Vương Phi của nh vua. Rồi gt hồng mềm mại bước nhẹ nhೠng trn thảm hoa trong cung vng điện ngọc. Một phụ nữ nhan sắc y꠪u kiều mảnh mai trong lớp xim y mu t꠭m, với đi bn tay ng䠠 sữa ti nng khăn, phu xướng phụ tꢹy khiến cho vua Jaya rất mực yu qu, đến với nꭠng trong tnh yu tha thiết mặn nồng của đời sống Phu Th쪪, hơn l cung cch của một Quốc Vương.Những thࡡng năm m đềm sống trong sự sủng i của Phu quꡢn (nh vua) nơi cung đnh; khi cହng nhau du sơn ngoạn thủy, khi thăm viếng chăm sc dn l㢠nh khắp nơi trn đất nước Champa, khi viễn du đến cc lꡢn bang v.v... Cng nhau chia xẻ tnh nh鬠, trang trải nghĩa vụ nước non. Nhưng rồi đất nước lại rơi vo hon cảnh chiến tranh vࠬ triều đnh Champa khng tiếp tục triều cống hằng năm cho Trung Hoa v촠 ại Việt do đất nước khг khăn, dn tnh đ⬳i km.Năm Gip Th顢n:1044, sau khi chuẩn bị chiến tranh kỹ lưỡng, vua L Thi T�ng lấy cớ Champa khng triều cống, đ th䣢n chinh đem binh đnh Champa.Quốc Vương Jaya - Paramesvaravarman I , d binh lực yếu kṩm hơn nhưng để bảo vệ tổ quốc v cương triều nn đણ dng chiến thuật Tượng binh để chặn qun 颐ại Việt ở pha nam sng Ngũ Bồ. Tuy nhi�n kh thế qun �ại Việt đng v mạnh n䠪n qun Chim Th⪠nh khng cầm cự nổi; trong khi đ nơi triều ch䳭nh Champa c sự bội phản, tướng Quch Gia Dĩ đ㡣 giết vua rồi đầu hng. Vua Champa chết, Vua L Thཡi Tng tiến qun v䢠o thnh Đồ bn, bࠢy giờ l Quốc д của Champa bắt Vương Phi Mỵ vʠ cc cung phi, nhạc nữ đưa xuống thuyền về nước ại Việt.Ngỗng ngang tᐢm sự của Vương phi MỴ trʪn chiến thuyền đại việt:i quốc pha gia vong, thnh tr sụp đổ, quଢn binh tử vong tan tc, dn t᢬nh hỗn loạn. iện ngọc cung vРng nay cn đu?! ⢁i sinh ly tử biệt! Phu qun, thiếp nguyện giữ tấm thn ngọc ng⢠ tinh khiết. Chng đ trở th࣠nh bất tử của lng ta cho d c⹡ch trở ci trần v Ti堪n giới. Tnh nghĩa phu th: phu xướng phụ t쪹y đẹp như hoa xun nở, trong vắt như thủy tinh nay chỉ l trống vắng đơn c⠴i, hi hng, một th㹢n m lấy cnh hoa xu䡢n tn vo l࠲ng nguyện ước ba sinh. Sng nước Chu Giang c㢠ng lc thm rạt rꪠo, mang m hưởng những lời th thầm y⬪u đương từ những khng gian xưa ci vọng về, l䵠m đi mắt Vương Phi thm đẫm lệ, soi s䪡ng thin đng dưới đꠡy ging Chu Giang s⢢u thẩm v hnh ảnh Phu quଢn đang dang tay đn tiếp trng ph㹹ng. Thiếp sẽ giăng đi cnh tay mềm bơi dưới đ䡡y dng Chu Giang l⢪n Thượng giới gặp Phu qun cng nhau tiếp nối t⹬nh yu vĩnh cửu, trong cảnh đời "v-vi thanh tỉnh", đầy trăng sao, hoa tr괡i đo tin quanh năm vઠ tắm sng Ngn H䢠 cng Ngưu Lang Chức Nữ. Sau lưng ta dn t颬nh lầm than, bầy ti m thầm nhỏ lệ trước cảnh th䢠nh quch điu t᪠n, vua quan tử biệt; nhưng phận liễu mai khng biến đổi được cảnh ngộ đau thương của giống ni, th䲢n phận đang bị quản thc bởi qun Nam, đꢠnh nhắm mắt xui tay tm gặp lại Phu qu䬢n bn kia ci trần tục n굠y. Hong hn đണ tắt dần, nhưng điệu nhạc hong hn lại tăng lപn, bởi ging Chu Giang vẫn v⢴ tnh tri chảy, tạo những 촢m thanh lch tch vᡠo mạn thuyền xui buồm mt m䡡i, nỗi lo u rn than của những cung tần nhạc nữ, h⪲a lẫn tiếng h reo chiến thắng qun Nam, tạo th⢠nh một mi trường m thanh nhiễu loạn, c䢠ng lm tan nt cࡵi lng thiếu phụ Vương Phi đang trầm mặc trong đớn đau da diết. Thượng đế hỡi, cho con bnh rượu Thi⬪ng để uống cạn đm nay trước khi trầm mnh xuống đꬡy Chu Giang, tm đến Phu qu⬢n con, v trn c쪵i đời Tin giới tiếng Phu qun của con đang vọng lại, nặng trĩu giai điệu yꢪu thương nhớ nhung xa vắng. Thi nhn hỡi, người hy đến b⣪n cạnh ta để nghe r tim ta thổn thức v mang cung điệu y堪u thương ngt ngn của ta dệt thꠠnh những vần thơ trc tuyệt để gởi đến Phu qun ta, trước khi lệnh ban hồi từ cᢵi lng ta thc giục từ biệt c⺵i trần. i! giang sơn cẩm tԺ!i! điện ngọc cung vng!ࠔi! lương dn b t⡡nh của Vương Quốc Champa! Ta xin cho vĩnh biệt.i! Thượng giới vԴ bin hư ảo, sắc sắc, khng kh괴ng. Jaya Phu qun, hy đợi ta c⣹ng phiu du cuộc đời nơi qu hương ngꪠn thu vĩnh cửu đ.Những chiến thuyền qun Nam vẫn tiếp tục lướt d㢲ng Chu Giang, khi đến địa phận Phủ L, Vua Th⽡i Tng thấy Vương Phi Mỵ c䊳 nhan sắc nn sai quan Trung Sứ mời nng sang chầu Ngự Thuyền của vua.Vương Phi Mỵ ꠊ khng giấu nỗi phẫn uất v quốc ph䬡 gia vong, nguyện tuẫn tiết theo đấng Phu qun để khỏi uế tấm thⴢn ng ngọc. Trong lc mọi người trong thuyền sơ ຽ, nng lấy chăn quấn chặt vo người rồi ph࠳ thc tấm thn ngọc ngᢠ xuống ging nước su cuốn tr⢴i đi mất trong sự kinh hong của mọi người v sự kh࠳c than thương tiếc của những cung tần nhạc nữ cn lại. ược sự bẩm t␢u của quan Trung Sứ, Vua Thi Tng kinh dị vᴠ đầy n hận hối tiếc, lập tức ra lệnh qun sĩ t⢬m cứu nng Mỵ nhưng khʴng kịp nữa! Nơi ấy về sau ny trong những đm thanh પm vắng, thường c nghe tiếng khc than của một phụ nữ. C㳡c cư dn trong lng b⠨n lập miếu thờ tự v từ đ những đ೪m về vắng lặng khng cn nghe tiếng ai o䲡n th lương đ nữa. Một thời gian kh곡 lu khi tuổi đời ngy c⠠ng chồng chất, vua Thi Tng lại cᴳ dịp ngự thuyền trn sng Ch괢u Giang, khi đến địa phận Phủ L nh vua thấy tr�n bờ sng c một c䳡i miếu thờ xinh đẹp, ngi bn hỏi thਬ qun binh tả hữu tu lại sự t⢬nh đ l miếu do d㠢n cư quanh vng lập nn để thờ tự Vương Phi Mỵ 骊 Chanpa đ tự vẫn dưới ging s㲴ng trước đy, khi ngi mời n⠠ng sang chầu Ngự thuyền v miếu ny rất linh hiển. Vua Thࠡi Tng ngồi lặng thinh tư lự v cảm k䠭ch, rồi ngi thốt ln rằng: Vương Phi Mỵ ઊ quả l một giai nhn trung trinh tiết liệt. Vua truyền đem lễ vật cࢺng tạ linh thing v phong cho nꠠng Vương Phi Mỵ lʠ Hiệp-Chnh Nương. ến ng퐠y nay miếu ấy vẫn cn được dn l⢠ng thờ phượng. ến niЪn hiệu Trng Hưng năm đầu, sắc phong cho Vương Phi Mỵ l銠: Hiệp-Chnh Hựu-Thin Phu nh�n. ến năm thứ tư thЪm hai chữ "Trinh-Liệt, tức l Hiệp-Chnh Hựu-Thiࡪn Trinh-Liệt Phu Nhn. Thương cảm ci chết bi thảm nhưng đầy trung trinh tiết liệt của một bậc Vương Phi giai nh⡢n, giữa cảnh quốc ph gia vong, nh tan cửa nᠡt, phu th cch biệt ngꡠn trng, Thi sĩ Tản 鐠 Nguyễn Khắc Hiếu đ viết bi Từ Kh㠺c sau đy để ni l⳪n tm sự của nng Mỵ ⠊:Chu Giang một dải sng dⴠi,Thuyền ai than thở một người cung phi!ồ BРn thnh ph hủy,Ngọa Phật Thࡡp thin di,Thnh tan Thꠡp đổChng tử biệtThiếp sinh lySinh k đau lིng kẻ tử qui!Sng bạc ngn trung,㠂m dương cch trở,Chin hồng một tấmPhu th᪪ xướng ty.i m锢y! i nước ! Ԕi trời!ũa ngọc, mТm vng, giọt lệ rơi.Nước sng trong đục,Lệ thiếp đầy vơi.Bể bể dഢu du khc nỗi đời!Trời ơi! nước hỡi! mⳢy hời!Nước chảy my bay, trời ở lại,ể thiếp theo ch␠ng mấy dặm khơi!Thi Sĩ Tản Р tin sinh, ng đ괣 đưa hồn người trong khoảnh khắc đi vo ci mộng; tr൪n đường my trắng xa điệp tr⳹ng,chng ta đ tho꣡ng thấy trong mơ hồ Vương Phi Mỵ vʠ Phu qun đang sống với nhau trong tnh nghĩa Phu Th⬪ mặn nồng nơi cung vng điện ngọc bn kia bờ vĩnh cữu. Trong văn chương Việt Nam ઐặng Trần Cn đ thương cảm:Thi䣪n địa phong trầnHồng nhan đa trun.B ⠐on Thị iểm đУ dịch:"Thuở trời đất nổi cơn gi bụiKhch m㡡 hồng nhiều nổi trun chuyn".Nguyễn Du lại c⪠ng xt xa hơn:Lạ g bỉ sắc tư phongTrời xanh quen th㬳i m hồng đnh ghen.ᡠ saigon city 06/06/2006 Thanh Tr st
0 Rating 484 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On November 21, 2012
Trong vi trăm năm trở lại đy người ta chỉ hiểu cࢢu chuyện tnh sử Vua Chế Mn v좠 Cng Cha Huyền Tr亢n qua thi ca cn truyền tụng đến ngy nay của một v⠠i tc giả ngy xưa viết theo cảm tᠭnh tự tn v phiến diện . Cũng theo lối m䠲n đ, ngy nay những tập san văn nghệ, b㠡o ch cũng thường hay dựa vo c�u thơ do bia miệng truyền lại để viết về tnh sử Chế Mn v좠 Huyền Trn khng được chⴭnh xc đầy đủ bởi v thiếu sự kiện bối cảnh lịch sử . Như sử gia Trần Trọng Kim đᬣ ni: Việt Nam đến thế kỷ thứ 13 mới c lịch sử; m㳠 cc sử gia l những người lᠠm việc dưới quyền chỉ đạo của Vua cha, cho nn sự kiện lịch sử chưa hẳn đꪣ được ghi lại trung thực, m thường hay bị chnh trị b୳p mo ngi b鲺t của sử gia.Cho nn theo thiển kiến của tc giả viết bꡠi ny, chng ta cần phải suy luận vຠ dng quan điểm c nh顢n để soi sng lại phần sự kiện lịch sử no đᠴi lc xt thấy cꩲn mập mờ .Năm 1479, sử thần Ng4 Sĩ Lin l người đầu ti꠪n tun lệnh Vua L Th⪡nh Tng sử dụng truyền thuyết dn gian để bi䢪n soạn lịch sử: Đại Việt Sử K Ton Thư. M� đ l truyền thuyết th㠬 khng thể hon to䠠n l sự thật v truyền thuyết được nhଢn gian tưởng tượng thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ nn cꪳ phần mang tnh hư cấu của n . Do đ� để trnh sự hiểu biết lệch lạc về cuộc hn nhᴢn giữa Huyền Trn Cng Chⴺa v Vua Chế Mn, ࢭt ra cũng nn hiểu biết sơ qua về bối cảnh lịch sử của thời Vua Trần Nhn Tꢴng Đại Việt v Vua Chế Mn Chiࢪm Thnh, v từ bối cảnh lịch sử đଳ mới đưa đến cuộc tnh lịch sử đầy vương giả nỵBối cảnh lịch sử thời Vua Trần Nh젢n Tng v Vua Chế M䠢nNăm 1253, đế quốc Mng Cổ Hốt Tất Liệt xua qun x䢢m lăng Trung Hoa đời nha` Tống, dựng nn nh Nguy꠪n gọi l thời kỳ Nguyn M઴ng hay gọi tắt l nha` Nguyn bપn Tu .Theo Việt Nam Sử Lược, sau khi tiࠪu diệt nh Tống Trung Hoa, nh Nguyࠪn bắt đầu xm lăng Đng Nam ⴁ . Trong phạm vi bi ny, chỉ xin n࠳i đến giai đọan lịch sử đời Trần Nhn Tng vⴠ Chế Mn ở Đng Dương theo tiến tr⴬nh lịch sử như sau:1258-1288: Nh Nguyn xઢm lăng Đại ViệtTrong giai đọan 30 năm lịch sử ny, nh Nguyࠪn 3 lần tiến qun sang xm lăng Đại Việt nhưng đều thảm bại v⢬ sự chống trả quyết liệt của Đại Việt . Tuy ngăn chận được đồ xm lăng của qu�n Nguyn, nhưng Đại Việt vẫn thần phục nh Nguy꠪n dưới hnh thức dng cống phẩm h좠ng năm để tạo sự hiếu ho giữa hai dn tộc vࢠ đy cũng l s⠡ch lược ngoại giao của Vua Trần Nhn Tng cⴳ tnh cch nh᡺n nhường cả nể một cht để bảo tồn sự độc lập của một nước nhỏ b bꩪn cạnh nước phương bắc khổng lồ lun c 䳽 đồ thn tnh c䭡c nước lin bang. Do đ l곺c no Đại Việt cũng lo u phập phồng đối với mộng xࢢm lăng bnh trướng của đế quốc phưong bắc c thể xảy ra bất cứ l೺c no .Nằm trong giai đoạn 30 năm lịch sử ny của Đại Việt, vࠠo năm 1284-1285 Vua Chế Mn Champa đ đem qu⣢n cứu viện cho Vua Trần Nhn Tng để đⴡnh bại cuộc xm lăng của qun Nguy⢪n ở Nghệ An .1282-1284: Dưới sự thống lnh của Toa Đ, nh㴠 Nguyn o ạt xꠢm lăng Champa nhưng bị Vua Chế Mn ging trả oanh liệt đ⡡nh bại qun Nguyn lui về cố quốc.1292:Tr⪪n đường rt qun khỏi đảo Sumatra của nước Java (Nam Dương), quꢢn Nguyn đổ bộ ln bơ` biển Champa lại bị Vua Chế Mꪢn đnh bạt ra biển Nam Hải để lại cả trăm chiến thuyền tan nt vᡠ hng vạn xc chết nằm ngổn ngang bࡪn bờ ct trắng của miền biển Champa .Kể từ 1253 khi Hốt Tất Liệt tiu diệt được nh᪠ Tống v lập nn nhઠ Nguyn cho đến khi Hốt Tất Liệt qua đời vo năm 1294, đꠢy l giai đoạn lịch sử lm cho Đại Việt thời Trần Nhࠢn Tng v Champa thời Vua Chế M䠢n v cng khốn khổ với mộng x乢m lăng của qun Nguyn, v⪠ hai nh Vua của hai quốc gia Việt – Chim dựa lưng vઠo nhau để chống qun Nguyn, đ⪳ cũng l l do Trần Nhརn Tng v Chế M䠢n rất c hảo cảm với nhau .V㠠i đặc điểm của Vua Trần Nhn Tng vⴠ Vua Chế MnVua Trần Nhn T⢴ngMột vị Vua anh hng i quốc (đ顡nh đuổi qun Nguyn) v⪠ nhn hậu (Toa Đ nhⴠ Nguyn tử trận lc tấn c꺴ng Đại Việt tại mặt trận Ty Kết, Vua Trần Nhn T⢴ng đ cởi o long b㡠o đắp cho Toa Đ v cho mai t䠡ng theo đng nghi lễ trang trọng).L một vị Vua đạo đức kh꠴ng tham quyền cố vị (nhường ngi cho con l Trần Anh T䠴ng để lm Thi Thượng Hoࡠng, khoc o cᡠ sa nghin cứu kinh Phật, tu hnh tr꠪n ni Yn Tử).Trần Nhꪢn Tng lm Vua 13 năm, Th䠡i Thượng Hong 14 năm, tất cả l 27 năm vࠠ băng h lc 51 tuổi .ຠVua Chế MnMột vị Vua anh hng ⹡i quốc (đnh đuổi qun Nguyᢪn) v đạo nghĩa (tha tội chết cho một vin chỉ huy quઢn binh Champa toan toa rập với địch qun (qun Nguy⢪n) nhưng tước hết binh quyền đuổi về qu lm ruộngꠠ v cn lಠ một vị Vua nhn hậu (xem xt giấy tờ t⩹y thn những binh sĩ qun Nguy⢪n đ tử trận trn bờ biển Champa rồi cho hỏa t㪡ng ring biệt từng người, bỏ tro cốt vo hủ sꠠnh ring mỗi người v dꠡn tn họ ln, đồng thời cấp cho một chiếc thuyền, tha tội chết cho 10 tꪪn giặc Nguyn bị bắt sống mang theo tro cốt đuổi về TuꠠVua Chế Mn lm Vua được 26 năm v⠠ băng h lc 50 tuổi .Đại Việt dưới thời Trần Nhຢn TngGuồng my ch䡭nh trị qun sự được kiện ton vững chắc nhờ Vua Trần Nh⠢n Tng v c䠡c quan trong triều c nhiều ti đức. Tinh thần d㠢n tộc đon kết, kinh tế phồn thịnh, dn sinh ấm no hạnh phࢺc, c một nền văn ha d㳢n tộc nhn bản. Nhờ sức mạnh ny Vua quan nh⠠ Trần đ nhiều lần đập tan được mộng xm lăng của Bắc phương.Champa dưới thời Chế M㢢nHng cường về qun sự, văn h颳a nghệ thuật pht triển sng ngời. Nền hᡠnh chnh chnh trị tổ chức vững vᡠng, nền kinh tế phồn thịnh v c một nền ngoại thương ngೠnh hng hải pht triển mạnh từ khi Vua Chế Mࡢn kết hn với Cng Ch䴺a Tapasi của Java (Nam Dương ngy nay).Theo lời kể của cụ Bố Thuận, một học giả Champa v lࠠ một chuyn vin nghiꪪn cứu về Champa của trường Viễn Đng Bc Cổ H䡠 Nội trong thời kỳ Php thuộcThi Thượng Hoᡠng Trần Nhn Tng vⴠ cuộc viễn du Chim Thnh:Vua Chế Mꠢn l một anh hng h๠o kiệt, quyết liệt với địch qun xm lược nhưng lại l⢠ một vị Vua hiếu ha . Thng 3 năm 1301, Vua Chế M⡢n đ cử sứ thần hướng dẫn ngoại giao đon sang Đại Việt c㠹ng với nhiều tặng phẩm qu gi: ngọc ng� chu bu, sừng voi, t⡪ gic, lụa l vᠠng bạc với ước muốn đặt nền tảng bang giao với Đại Việt trong tnh hữu nghị lu d좠i để cng tồn tại trước mng vuốt x鳢m lược của đế quốc Trung Hoa .Khi đon sứ thần ngoại giao của Champa đến Đại Việt, lc ấy Vua Trần Nhຢn Tng đ l䣠 Thi Thượng Hong mặc ᠡo c sa tu hnh tại một ng࠴i cha trn n骺i Yn Tử, nhường ngi lại cho con l괠 Trần Anh Tng. Đy l䢠 giai đoạn cực thịnh của Phật gio trn đất Việt. Th᪡i Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng l người nhn từ sࢹng knh đạo Phật, say sưa nghin cứu kinh kệ Phật ph�p v yu thભch cảnh gi ni m㺢y ngn, thch ngao du sơn thủy đ୳ đy v vẫn cố vấn cho Vua Trần Anh T⠴ng trong vấn đề điều hnh việc dn việc nước.Nhࢢn phi đon ngoại giao Champa được Vua Chế Mᠢn cử đến thăm viếng ngoại giao với Đại Việt v mong muốn kết tnh hữu nghị; Thଡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng nhớ lại người xưa tức Vua Chế Mn của Chim Th⪠nh cch đy bảy năm đᢣ cng dựa lưng nhau chống trả qun Nguy颪n tại Nghệ An; nn để đp lại tấm thịnh tꡬnh của Vua Chế Mn, Ngi quyết định theo ch⠢n ngoại giao đon Chim Thઠnh về thăm Chim quốc v Vua Chế Mꠢn, cng ngao du sơn thủy nghin cứu Phật ph骡p bn Chim Thꪠnh.Trong bộ o c sa, Thᠡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng v đon t࠹y tng cng với sứ đo鹠n Champa sau thời gian cả thng trường nay đ đến kinh thᣠnh Champa . Được tin qun bo, Vua Chế M⡢n hn hoan ra đn tận cổng thⳠnh Đồ Bn để mừng đn Thೡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng Đại Việt. Một cuộc tiếp đn v c㴹ng long trọng dnh cho một vị quốc khch. Hai nhࡠ Vua Việt – Chim c nhiều điểm tương đồng hợp 곽 như đ nu ở phần bối cảnh lịch sử : c㪹ng c một qu khứ oai h㡹ng đầy mu xương khi chống ph quᡢn Nguyn cũng với một tm nguyện kết tꢬnh hữu nghị để cng tồn tại trước tham vọng đin cuồng t骠n bạo của qun Nguyn; c⪹ng đạo đức nhn hậu, anh hng v⹠ i quốc giống nhau, tm đầu ᢽ hợp đ ko d㩠i cuộc thăm viếng của Thi Thượng Hong đến chᠭn thng trời, được Vua Chế Mn hướng dẫn đi thăm viếng nhiều nơi danh lam thắng cảnh cũng như những địa điểm đặc biệt liᢪn quan đến văn ha, tn gi㴡o của nước Chim Thnh như Ngũ Hꠠnh Sơn, Thnh địa Mỹ Sơn, trung tm Phật giᢡo vĩ đại ở Đồng Dương..v..v.. hều hết đều nằm trong lnh địa Amaravati cũ tức từ Quảng Trị Thừa Thin đến Quảng㪠NamĐ Nẵng ngy nay . Mỗi nơi đi qua Ngi đều lưu lại một thời gian. Lần lượt, Thࠡi Thượng Hong được Vua Chế Mn hướng dẫn đi thăm viếng hầu hết cࢡc đền thp thuộc lnh địa Vijaya, Kᣢuthara v Panduranga, tới đu cũng được cࢡc lnh cha mỗi v㺹ng tiếp đn long trọng .Đặc biệt l Tu Viện Đồng Dương l㠠 một kinh đ c một nền kiến tr䳺c vĩ đại, một thnh phố trng lệ bậc nhất vࡠo thời đại ny tại Đng Dương, thời Vua Indravarman đệ nhị . Ngഠi l một vị Vua sng b๡i đạo Phật; vo năm 875 Cng Nguyപn đ xy một Phật Viện vĩ đại lấy t㢪n l Laksmindra-Lokesvara. Đy lࢠ một trung tm Phật gio Champa lớn nhất, c⡳ v số kinh điển Phật học trong lịch sử đất nước v c䠳 một nh sư An Độ nổi tiếng uyࡪn thm về Phật học trụ tr tại trung t⬢m Phật gio ny . Thᠡi Thượng Hong trong bộ o cࡠ sa của Đại Việt đ dnh hai phần ba thời gian thăm viếng Chi㠪m Thnh để nghin cứu Phật Phડp tại tu viện Đồng Dương .Trong thời gian lưu lại 9 thng ở Champa, Thi Thượng Hoᡠng Trần Nhn Tng cⴹng Vua Chế Mn tham dự những lễ hội lớn của dn tộc Champa . Ng⢠i đ mục kch tận mắt v㭠 rất thiện cảm với dn tộc Champa trng cⴳ vẻ bnh dị v hiền lương n젠y . Ngi cũng được thưởng ngoạn những điệu ma hມt theo điệu Ty Thin Tr⪺c (của An Độ) qua nghệ thuật trnh diễn của cᬡc c Chim nữ trong xi䪪m y lụa l vừa nhẹ nhng vừa thanh thoࠡt v những điệu ma trong cung đຬnh Champa ảnh hưởng vũ điệu của nữ thần nghệ thuật Sravastri v thin thần vũ nữ Apsara ..v..v.. Ngઠi cũng tm hiểu những phong tục tập qun của d졢n tộc Champa thật thch th .Bao nhi�u dng vẻ thm nghiᢪm kỳ vĩ của nền kiến trc đền thp, tu viện, bảo thꡡp, Phật đường, với v số kinh điển .v..v… với những đường nt đi䩪u khắc chạm trổ thật tinh vi sắc sảo đ ni l㳪n một nền hoa phong tuyệt mỹ của cc điu khắc gia Champa. Nền kiến tr᪺c ny đ tࣴ điểm cho giang sơn gấm vc Champa thm phần xinh đẹp v㪠 đ ni l㳪n sự lớn mạnh v văn minh của một dn tộc. Một đất nước xinh đẹp, mưa thuận giࢳ ha, đất đai ph nhi⬪u được xy dựng v g⠬n giữ bởi một dn tộc lương thiện an ho, bởi một qu⠢n đội gồm kỵ binh, tượng binh, bộ binh v hải qun; nền kinh tế nࢴng nghiệp phồn thịnh, một nền văn ha nhn bản đầy bản sắc d㢢n tộc Champa v được cai trị bởi một vị Vua Chế Mn anh hࢹng i quốc, nhn hậu lịch duyệt …; chừng ấy dữ kiện đᢣ mang đến cho Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng một cảm xc đặc biệt, một t京nh cảm nồng nn m Ngࠠi tưởng chừng như bị cuốn ht bởi Vua quan, lương dn vꢠ đất nước Champa đ dnh cho Ng㠠i trong cuộc viễn du kỳ th ny.Một sꠡng cuối thu năm 1301, tại thnh Vijaya (Đồ Bn) mࠢy giăng bng bạc, khng gian vഠ thời gian như chng lại, muốn nu g魳t viễn du của Thi Thượng Hong trong bộ ᠡo c sa chuẩn bị quay về Đại Việt sau 9 thng viễn du thăm viếng Champa.Trước mặt bࡡ quan văn v trong triều đnh Champa, Th嬡i Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng với khun mặt khi ng䴴 phc hậu v cũng đầy n꠩t uy vũ, Ngi đ long trọng tuy࣪n bố ước gả Huyền Trn Cng Chⴺa cho Vua Chế Mn . Đy l⢠ lời minh thị của một Thi Thượng Hong đầy quyền uy với triều thần Trần Anh Tᠴng v l nhࠠ sư uyn bc, đức hạnh vꡠ trung tn của Trc L�m Thiền Sư Yn Tử sơn.Sự ước gả ny để thực hiện một sꠡch lược ho thn của hai vị lࢣnh đạo quốc gia hiếu ho Việt – Chim để rồi C઴ng Cha Huyền Trn sẽ lꢠ Hong Hậu Champa, Vua Chế Mn sẽ lࢠ Ph M Đại Việt. Hai nước l⣡ng giềng sẽ c mối lin hệ t㪬nh thn gia đnh (con của Huyền Tr⬢n sẽ l chu ngoại của Thࡡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng) v cn đoಠn kết lin minh với nhau cng tồn tại v깠 cng đối ph với mộng x鳢m lược c thể xảy ra bất cứ lc n㺠o của đế quốc bắc phương trn xuống cc nước ph࡭a nam, đ l 㠽 nghĩa của sch lược ha thᲢn của Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng v Vua Chế M䠢n.Sch lược ha thᲢn (từ ngữ Ha Thn theo gi⢡o sư Huỳnh Văn Lang) ny đ bị triều thần Trần Anh Tࣴng biến thnh một sự đổi cht đưa đến trࡡo trở v thất tn sẽ đề cập chi tiết ở phần sau .VUA CHẾ MୂN CẦU HNThԡng 02/1302 Vua Chế Mn cử sứ thần Chế Bồ Đi hướng dẫn một ph⠡i đon hơn một trăm người đem vng bạc chࠢu bu, trầm hương, ngọc ng v.v… sang Đại Việt để xin cầu hᠴn với Cng Cha Huyền Tr亢n theo lời ước gả của Vua cha Trần Nhn Tng; nhưng triều thần Trần Anh Tⴴng c người thuận c người kh㳴ng. Họ muốn biến đổi cuộc hn nhn như một s䢡ch lược Ho Thn của Thࢡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng thnh một chủ trương mậu dịch, ngoi lễ vật nࠪu trn, triều thần Trần Anh Tng c괲n buộc Vua Chế Mn phải nạp thm đất đai gọi l⪠ “lễ Nạp Trưng” theo phong tục Việt Nam v Trung Hoa Trần Nhn Tࢴng với uy quyền của một Thi Thượng Hong, Ngᠠi khng bao giờ đặt ra vấn đề đổi cht hay mậu dịch, m䡠 vai tr Huyền Trn l⢠ một sứ giả ho bnh, dହng hn nhn để thực hiện s䢡ch lược Ho Thn giữa hai gia đࢬnh v hai nước lng giềng vẫn thường hay lục đục trước đࡢy, để cng nhau lin minh trong t骬nh gia đnh, trong tnh th쬢n giữa hai nước thực sự đon kết với nhau để chống lại hiểm họa xm lăng từ đế quốc bắc phương trࢠn xuống lc no kh꠴ng hay; hơn nữa Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng, Ngi c䠲n l một nh sư Tr࠺c Lm của Yn Tử Sơn, ảnh hưởng s⪢u sắc triết l nh Phật, n�n việc đi đất đai của dn tộc kh⢡c l sai với tn chỉ từ bi vഴ lượng v bin, c䪴ng bằng bc i, phᡳng khong của đạo Phật v sẽ cᠳ nhn quả khng tốt đẹp về sau .ⴠTrước sức p của triều thần Trần Anh Tng, Vua Chế M鴢n đnh phải lấy hai chu ở biࢪn thy để lm “lễ nạp trưng” thoả m頣n một số quần thần Trần Anh Tng đi hỏi hầu x䲺c tiến cuộc hn nhn thực hiện s䢡ch lược Ho Thn Việt – Chiࢪm.Việc hiến cống hai chu L┽ để lm qu sࠡnh lễ cưới Cng Cha Huyền Tr亢n đ bị triều thần Champa phản khng dữ dội v㡠 thần dn Champa ở hai chu ⢔ v L cũng như cả nước Champa đều phẩn nộ trước quyết định sai trཡi của Vua Chế Mn; nhưng thời đ Vua lⳠ Thin Tử nắm hết giang sơn v thi꠪n hạ, nn dn tộc Champa đꢠnh chịu vậy trong ngấn lệ xt xa .Ng㠠y nay hậu duệ của Champa cho rằng việc dng đất để lm s⠭nh lễ cưới Huyền Trn l một sự sai lầm của Vua Chế M⠢n v đ l쳠 vng chiến lược qun sự địa đầu rất quan trọng. Từ ch颢u chԢu L nhn xuống thấy cả đồng bằng hẹp nhưng ph� nhiu v cả chiều dꠠi của bờ biển (miền Trung ngy nay) với bi c࣡t trắng phau trng giống người phụ nữ nằm để lộ cặp đi n乵n n khiến cho anh dm đࢣng Hốt Tất Liệt thm thuồng nhỏ nước miếng muốn chiếm đoạt .Sau khi Vua Chế M蠢n đồng nạp hai chu � v L, Vua Trần Anh Tུng v quần thần xem như một mn lợi to lớn n೪n đ hn hoan gả Huyền Tr㢢n cho Vua Chế Mn vo th⠡ng 06/1306 năm Bnh Ngọ CNG CH픚A HUYỀN TRN TRŠN ĐƯỜNG VỀ CHIM QUỐCThʡng 06 năm Bnh Ngọ (1306), Vua Trần Anh Tng cử Trạng Nguy�n Mạc Đĩnh Chi, Ngự Sử Đon Nhữ Hải v Thượng Tướng Trần Khắc Chung cầm đầu phࠡi đon Đại Việt gồm nhiều quan qun hộ tống để đưa tiễn cࢴ du Huyền Trn về Chi⢪m Thnh.Từ thủ đ Thăng Long của Đại Việt ra đến bến sഴng Hồng H, quần chng đứng đầy dọc hai bສn thnh lộ với cờ x vୠ biểu ngữ chc mừng chc tụng l꺪n đường bnh an dnh cho c젴ng cha thn yꢪu của Đại Việt xui về Nam để kết duyn c䪹ng Vua Chim Thnh để thực hiện lời giao ước của Vua cha lꠠ Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng (qun v䢴 h ngn).Một c�ng cha tuổi vừa độ đi mươi xinh đẹp, con nh괠 Vua cha, học thức v đạo hạnh lại phải xa l꠬a tổ ấm gia đnh tại cung đnh, xa l쬬a qu hương yu dấu, ngꪠn dặm ra đi, lnh đnh nghꪬn trng sng vỗ để l鳠m du xứ lạ, lng dạ nⲠo lại khng bịn rịn lc ra đi .Ng亠y xưa bn Trung Hoa, thời Hn Nguyꡪn Đế c Vương Chiu Qu㪢n c vẻ đẹp phi phm trầm ngư (ch㠬m đy nước c lờ đờ lặn) vương giả sang trọng. Trong ngᡠy từ biệt Vua Hn Nguyn Đế ra đi l᪠m Hong Hậu một xứ xa lạ ở nước Hung N, cള thi nhn thời đ ở Trung Hoa lⳠm thơ cảm thn:C ơi cᴴ đẹp nhất đờiM sao mệnh bạc thọ trời cũng thuaMột đi từ biệt cung VuaC về đೢu nữa đất Hồ ngn năm!(Huyện Nẻ Nguyễn Thiện Kế)Đối với Huyền Trn cũng vậy, tࢢm trạng nng v cഹng ngổn ngang, vừa gạt lệ gi từ Phụ Hong v㠠 Mẫu Hậu, người thn, gi từ qu⣪ hương mẫu quốc đồng bo ruột thịt, vừa nao nao bồn chồn hướng về một khung trời hạnh phc xa xິi mờ mịt chưa biết ra sao ? Những thế hệ về sau, c vi thi nh㠢n đ cảm thng với nỗi niềm của kiếp hoa tr㴴i dạt nn c những c곢u tự sự Nam Bnh được dn Thuận H좳a ht theo điệu Chim Th᪠nh:Nước non ngn dặm ra điMối tnh chiMượn mଠu son phấnĐền nợ LyĐắng cay vԬ đương độ xun th …(t⬡c giả v danhSau hồi trống giục, nng phải bước ch䠢n xuống thuyền hoa với đon ty t๹ng hộ tống của Đại Việt v sự hướng dẫn thủy lộ của đon Sứ Bộ Chiࠪm Thnh; trong cờ x phất phới tiễn đưa cũng c୳ sự sụt si giữa kẻ đi người ở … Đon thuyền hoa rời bến s頴ng Hồng để ra cửa biển xui về Nam.Gi đ䳴ng nam thổi nhẹ nhưng hoa sng đại dương vẫn nở r r㬠o như tm sự người đi xa, mặt biển trong xanh dưới bầu trời sng ch⡳i của mu xun ban ngࢠy, v khi hong h࠴n bao trm, cả mặt biển trở thnh đen nghịt, chỉ c頳 hng vạn v sao trପn bầu trời lấp lnh như những hạt kim cương t lᴪn một bức họa nh sng thᡢm trầm. Lng c gⴡi xun th tr⬪n đường vu qui rộn r khng biết bao nhi㴪u tm sự …Lời Phụ Hong, người cha gi⠠ knh yu đ� căn dặn trước khi về Chim Quốc: những thng ngꡠy trước đy Phụ Hong đ⠣ viễn du xứ Chim Thnh, đất nước họ đẹp đẽ, một dꠢn tộc hiền lương c nền văn ha ri㳪ng biệt rực rỡ . Chế Mn l một vị Vua biết y⠪u thương ni giống, một anh hng h⹠o kiệt, lịch duyệt v nhn hậu, khࢴng phải l một hn quഢn bạo cha . Con hy l꣠m trn bổn phận một sứ giả ho b⠬nh, đem lại tnh thn thiện giữa hai d좢n tộc Việt – Chim. Đối với Chế Mn sau nꢠy sẽ l phu qun của con, con phải biết đạo tam tࢲng tứ đức, phu xướng phụ ty của người phụ nữ đ遴ng v phải xứng đng lࡠ một “mẫu nghi thin hạ” . Nghĩ đến lời Phụ Hong c꠲n văng vẳng bn tai, lng n겠ng se lại v ấm p hơn rồi ch࡬m dần trong giấc ngủ mơ hoa, bồng bềnh trn sng nước đại dương tr곴i dần về Chim Quốc.Trong khi đ ở Chi곪m Quốc, Vua Chế Mn cử quan Ngự Sử Chế Bồ Đi cầm đầu một số quần thần, binh l⠭nh v ton Ngự Lࡢm Qun theo hộ gi nh⡠ Vua để đn rước c d㴢u Huyền Trn cng ph⹡i đon Đại Việt tại hải cảng Pat-Thinưng (Thị Nại Bnh Định ngଠy nay)Sau những ngy lnh đપnh trn biển cả mnh mꪴng, đon thuyền hoa đưa tiễn Cng Chഺa Huyền Trn của Đại Việt đ v⣠o đến lnh hải Vijaya (Bnh Định) v㬠 hướng dần vo cặp bến cảng Pat-Thinưng do sự hướng dẫn của đon Sứ Bộ Chiࠪm Thnh.Cng Chഺa Huyền Trn lng dạ bồn chồn muốn sớm trⲴng thấy mặt Vua Chế Mn, nhưng hơi lo u v⢬ nếu phu qun Chế Mn qu⢡ dị dạng như anh chng Trương Chi th lଠm sao đy hỡi Phụ Hong của con! Liệu con c⠳ lm nổi những lời khuyn của Phụ Hoઠng knh yu hay kh�ng ?Đon thuyền hoa Đại Việt vừa cặp st vࡠo cầu bến cảng Pat-Thinưng th đon qu젢n binh, quần thần, ton ngự lm quᢢn, cc nữ tỳ .v..v… cng Vua Chế MṢn đ c mặt ở bến cảng trước rồi .Khi một H㳲a Thượng trong phi đon Đại Việt cᠹng cc vị quần thần như Trạng Nguyn Mạc Đĩnh Chi, Thượng Tướng Trần Khắc Chung, Ngự Sử Đo᪠n Nhữ Hải bước ln bờ cảng th quần thần vꬠ Ngự Sử Chế Bồ Đi Chim Thઠnh đ đn ch㳠o thn mật, trong khi đ Vua Chế MⳢn từ trn kiệu vng rực rỡ bước ra, con người cao lớn, nước da sꠡng, mũi cao, tc hơi gợn sng ph㳭a trước, đi mắt sng ngời tho䡡ng nt đa tnh v鬠 dng vẻ ho hoa phong nhᠣ nhưng khng km phần uy dũng của một qu䩢n vương, ngang hng mang một thanh kiếm bu với vỏ kiếm bằng v䡠ng, chui kiếm bằng ng voi khảm ngọc . Đầu đội chiếc mũ bằng v䠠ng cao hnh trụ, trn đỉnh nhọn của mũ c쪳 gắn một vin ngọc tỏa ra nh sꡡng với nhiều mu sắc khc nhau trࡴng vừa đẹp mắt vừa uy nghi. Mnh mặc o lụa thượng hạng m졠u trắng, đường viền cổ o, hai tay o vᡠ song song với hai hng nt đều bằng kim tuyến bằng vຠng lấp lnh, v một đai vᠠng dt mỏng thắt ngang lưng, khoc ngoᡠi một chiếc o lng bᴠo . Chn mang hia mu đen c⠳ thu hnh con chim Garuda mꬠu đỏ …Huyền Trn Cng Chⴺa từ trong kiệu hoa, sau khi c tỳ nữ nhẹ vn m䩠ng che trước kiệu hoa, nng nhn ra ngoଠi thấy Quốc Vương Chế Mn, đi mⴡ nng ửng hồng ln, ઽ nghĩ về Chim Quốc by giờ khꢴng những để lm sứ giả ha bಬnh m cn đến Chiಪm Thnh với lng dạ băng trinh của một c಴ thanh nữ xun th vu qui về nh⬠ chồng; nng thầm cảm ơn Phụ Hong đࠣ kho chọn cho nng một đấng phu qu頢n xứng đng để sửa ti nẢng khăn. Huyền Trn nhẹ nhng bước ra khỏi kiệu hoa, e ấp thẹn th⠹ng, khp np; n驠ng chắp hai tay trước ngực cuối mnh qu phục xuống ch쬠o, Vua Chế Mn lật đật đến st b⡪n nng đưa hai tay nhẹ nhng đỡ nࠠng đứng dậy. Như hai luồng điện m dương giao cảm; đi bⴠn tay nhỏ b thon thả xinh đẹp của nng nhẹ nh頠ng như cnh bướm đậu trn nụ hoa thật ấm ᪡p trong đi lng b䲠n tay của Qun Vương. Bằng một giọng m đềm dịu vợi, C⪴ng Cha Huyền Trn tꢢu: Xin đa tạ Thnh Thượng đ nhọc cᣴng đn tiếp bằng tiếng Champa (Triều đnh Trần Anh T㬴ng mời một người Chăm sống ở Đại Việt dạy tiếng Chăm cũng như phong tục v văn ha Champa trước khi nೠng ln đường về Chim Quốc). Vua Chế Mꪢn đăm đăm nhn nng trong sự ngạc nhi젪n, khng ngờ nng ăn mặc y phục trang sức theo mỹ thuật Champa, lại n䠳i được cả ngn ngữ Champa. Rồi nh Vua nở nụ cười v䠠 n cần hỏi nng c⠳ khỏe khng, ta rất lo u s䢳ng nước trng dương lm n頠ng mệt mỏi, ta xin lỗi nng. Cng Chഺa Huyền Trn duyn d⪡ng chắp tay cuối đầu khẽ tu: nhờ hồng n của Th⢡nh Thượng, thần thiếp v tất cả mọi người trong đon thuyền hoa đều khỏe mạnh, chỉ c࠳ cht say sng.Vua Chế M곢n nhẹ nhng du Huyền Trଢn ln kiệu vng rực rỡ, những chiếc kiệu nhỏ hơn để dọc một hꠠng sau dnh cho cc đại diện triều thần Trần Anh Tࡴng v cc quần thần Champa; những thࡠnh phần nhỏ hơn đi ngựa lững thững theo sau, cng với ton ngự l顢m qun, binh lnh hướng về th⭠nh Vijaya (thnh Đồ Bn). Con đường từ hải cảng Pat-Thinưng đến cửa thࠠnh Đồ Bn di khoảng 8 km. Hai bࠪn đường l hai hng dương liễu ࠳ng ả mượt m xanh thẩm như đn chೠo c du từ Đại Việt đến .Đo䢠n rước du rời khỏi bến cảng Pat-Thinưng chẳng bao lu, chỉ c⢲n một dặm nữa đến thnh Đồ Bn. Hai bࠪn đường tới đy khng cⴲn cy dương, chỉ c trồng hoa Vong, hoa Phượng, hoa Quỳ dọc hai b⳪n đường trng rất được mắt. Quần chng Champa đứng đ亳n hai bn đường với o quần đẹp đẽ, cờ xꡭ phất phới, biểu ngữ giăng đầy, ching trống ha lẫn với lời h겴 cho vang dậy cho đ࠳n c du Đại Việt.Th䢠nh Đồ Bn rộng mnh m઴ng, thnh quch trࡡng lệ vy quanh. Bn ngo⪠i thnh Đồ Bn, ph࠭a Ty của thnh:- Nơi ngựa h⠭ chung rền vang trong gi(Chế Lan Vi䳪n)Pha Nam thnh:Đ�y chiến thuyền nằm mơ trn sng lặngBầy voi thi괪ng trầm mặc dạo quanh thnh(Chế Lan Vin)Khi Quốc Vương Chế Mઢn v hai phi đoࡠn đưa rước Cng Cha Huyền Tr亢n vo trong khun viപn cung đnh, trước mắt Huyền Trn:Đ좢y điện cc huy hong trong ᠡnh nắngNhững đền đi tuyệt mỹ dưới trời xanh(Chế Lan Vin)Huyền Trઢn như lạc vo ci mộng, khi đăm chi൪u suy nghĩ, khi ngẩn ngơ nhn những lu đ좠i điện cc, gc tᡭa cung son, thp nước, miếu đường, đại sảnh nguy nga .v..v… khng biết bao nhiᴪu khu được xy dựng theo hng lối ngay thẳng nếp na, với những c⠴ng trnh kiến trc vĩ đại tr캡ng lệ, thm nghim h⪲a hợp bởi hai nền văn minh kiến trc của Chim Thꪠnh v An Độ, tất cả đều xࡢy dựng bằng gạch, được sơn phết đẹp mắt . Cả khu triều đnh rộng lớn đồ sộ ấy đều được lt gạch B졡t Trng, trng nổi bật rực rỡ . Cũng trong khuഴn vin triều đnh, ngoꬠi lầu son gc ta, c᭲n c những hương liệu kỳ nam, trầm hương, những loi hoa qu㠭 như hoa lan, hoa Champa; chim ưng, chim yến, bạch tượng.v..v… cung tần, mỹ nữ, hoa gấm lụa l v.v.. đ nࣳi ln một sức sống đầy thi vị trong một thế giới cung đnh riꬪng biệt, thế th tại sao c người dị nghị cho Chi쳪m Thnh l man di ? Thật kh࠴ng trung thực cht no, chỉ do đố kỵ tự t꠴n m ra . Thảo no Phụ Hoࠠng khng ngớt lời khen ngợi đất nước Chim Th䪠nh. Đang khi với nghĩ min man, Quốc Vương Chế M�n khẽ bảo với Huyền Trn: nng v⠠ cc nữ tỳ sẽ được cc cung nữ Chiᡪm Thnh đưa vo hậu cung nghỉ ngơi chờ ngࠠy mai thiết triều để chnh thức sắc phong Hong Hậu cho C�ng Cha theo lời ta đ hứa với Th꣡i Thượng Hong của Đại Việt tức thn phụ của nࢠng trước đy . LỄ PHONG TƯỚC HUYỀN TRN CₔNG CHA - HOڀNG HẬU PARMECVARI CỦA CHIM THʀNHLễ phong tước Hong Hậu cho Cng Chഺa Huyền Trn được tổ chức trọng thể . Tất cả cc vị l⡣nh cha từ cc lꡣnh địa Amaravati, Vijaya, Kuthara, v Panduranga đều c⠳mặt từ hm trước như đ dự định. C䣡c bậc tăng lữ, cc quần thần văn v đều tề tựu đᵴng đủ . Cc quan Phủ quan Huyện v cᠡc đon thể quần chng quanh vູng thnh Đồ Bn đều c࠳ mặt trong triều đnh để lm cho lễ phong tước được long trọng .C젴ng Cha Huyền Trn được cꢡc tỳ nữ Chim Thnh vꠠ vin quan đặc trch lễ tấn phong hướng dẫn C꡴ng Cha vo đại sảnh sau khi phꠡi đon Đại Việt đ đến trước v࣠ ngồi vo vị tr ấn định sẵn .Vua Chế Mୢn từ trong nội cung bước ra với dng vẻ uy nghi, đường bệ pha lẫn với phong cch hᡠo hoa phong nh của một Quốc Vương văn v song to㵠n. Tất cả mọi người trong đại sảnh thiết triều đều qu phục xuống nghnh ch쪠o bệ hạ . Vua Chế Mn vội v bước đến hai tay nhẹ nh⣠ng đỡ lấy Cng Cha Huyền Tr亢n đứng dậy v du nଠng ngồi vo chiếc bnh kỷ dࠡt vng bọc quanh viền bn cạnh chiếc ngai vઠng khảm ngọc dnh cho Hong đế . Ngࠠi truyền cho mọi người bnh thn. Sau đ좳 Quốc Vương Chế Mn long trọng tuyn bố : “Trong kh⪴ng gian đại sảnh của cung đnh Champa, hm nay, tại thời khắc v촠ng son của lịch sử ny, Cng Chഺa Huyền Trn chnh thức l⭠ phu nhn của Trẫm, ta phong tước Hong Hậu cho n⠠ng với tước hiệu l Hong Hậu Paramecvari của Champa . Hoࠠng Hậu Paramecvari l mẫu nghi thin hạ vઠ cũng l nng dࠢu của dn tộc v đất nước Champa . Những tr⠠ng pho tay tung h vang dội cả cung đᴬnh . Quốc Vương Chế Mn chỉ thị cho viện Hn L⠢m phụng chỉ viết tờ Chiếu để nh Vua ban hnh bố cࠡo cho thần dn ton quốc Champa để tri tường .Sau đ⠳ đại diện triều đnh Đại Việt ln ch쪺c mừng Hong đế Chế Mn vࢠ Hong Hậu Paramecvari được an khang trường thọ để chăn giữ mun dഢn Champa v đem lại sự ha thಢn đon kết giữa hai dn tộc Việt – Chiࢪm, cng kiến tạo ha b鲬nh, cng tồn tại trước mọi mưu đồ xm lăng từ nước khổng lồ phương bắc .Đến khi ho颠ng hn vừa bao phủ vạn vật, khng gian v䴠 vũ trụ chm trong nh s졡ng của trăng sao huyền hoặc; nơi cung đnh Champa hoa đăng nở rộ sng trưng khắp nội th졠nh Vijaya . Vua Chế Mn v Ho⠠ng Hậu Paramecvari đi trai ti g䠡i sắc hng đầu của dn tộc Champa đࢣ mở dạ tiệc linh đnh để mừng Tn lang v좠 Tn giai nhn v⢠ mừng tước vị Tn Hong Hậu Paramecvari của Champa. Với C⠴ng Cha Huyền Trn, trước khi từ giꢣ qu hương Đại Việt ln đường về Chiꪪm Quốc đ được triều đnh Đại Việt chuẩn bị h㬠nh trang chu đo cho nng về việc hội nhập văn hᠳa Champa; từ ngn ngữ, ăn mặc phục sức, văn ha nghệ thuật. Do đ䳳 nng phục sức theo cung cch Chiࡪm Thnh, sử dụng ngn ngữ Chiപm Thnh v đࠣ biết rnh rẽ những vũ khc cung đຬnh nơi điện ngọc cung vng của triều đnh Champa .Để mở đầu dạ tiệc, Vua Chế Mଢn cũng nổi tiếng l ho hoa đࠣ khẽ nghing vai nhẹ nhng đưa tay mời Hoꠠng Hậu Paramecvari, Tn lang v T⠢n giai nhn mở đầu dạ tiệc qua vũ khc “Mia – Harung” (vũ kh⺺c ny cch đࡢy một ngn năm m ngࠠy nay nhạc sĩ Champa Quảng Đại Tửu người Ninh Thuận đ sng t㡡c theo nội dung v điệu mới m dࠢn tộc Chăm hiện đang ma ht vꡠo dịp c lễ hội của dn tộc Chăm). Vũ kh㢺c Mia-Harung cũng l loại vũ khc cung đຬnh hoan ca . Hong Hậu Paramecvari trong bộ nhung y rực rỡ, với chiếc khăn qung bằng kim tuyến đỏ với tua vࠠng lấp lnh, qung từ trᠪn vai tri xuyn h᪴ng phải . Chiếc thắt lưng dt mỏng bằng vng khảm ngọc lấp lᠡnh m nhẹ tấm lưng ong với dng người thon thả cao r䡡o, ln da trắng mịn mng lࠠm nổi bật Hong Hậu Paramecvari như tin nữ giડng trần bn cạnh một Qun Vương hꢠo hoa đa tnh v phong độ, với nước da s젡ng, mi tc một chᳺt gợn sng pha trước, đ㭴i mắt sng ngời trong một thn thể cao rᢡo cn đối .Nhạc trống, kn nổi l⨪n khi khoan khi nhặt, khi no động như trời đổ mưa, khi khoan như gi thoảng ngo᳠i .Jaya Simhavarman III (tức Vua Chế Mn) v Paramecvari (Huyền Tr⠢n Cng Cha) tay trong tay, mắt trong mắt, ch京m đắm trong những nhịp ma khi nhanh lc đuổi nhau, kẻ tiến người lui, khi nương tựa v꺠o nhau, khi nng mềm mại như một cnh hoa lan, l࠺c ẻo lả như một ngọn trc mềm trước gi, ch고ng phải nhạy bước nhanh tay đỡ lấy tấm thn ngọc ng, họ đ⠣ thực sự khng phải say nồng trong men rượu m trong men nồng hạnh ph䠺c qua những động tc ma mẠ lịch sử hai quốc gia cũng như định mệnh của Thượng Đế đ an bi cho họ .Trong khung cảnh lộng lẫy nơi cung đ㠬nh với hoa đăng sng rực như trn chᢢu, qua vũ khc Mia-Harung của cung đnh mꬠ Vua Jaya Simhavarman Đệ Tam cng Hong Hậu Paramecvari đ頣 mở đầu buổi dạ tiệc, đon sứ thần Đại Việt nghĩ rằng thảo no Thࠡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng đ khng chọn một mỹ nh㴢n no trong nước Đại Việt để gả cho Vua Chế Mn hầu thực hiện sࢡch lược ha thn m⢠ lại chọn ngay con gi ruột xinh đẹp của mnh . Sau mᬠn vũ Qun Vương v Ho⠠ng Hậu chấm dứt, cả cung đnh vang ln nhiều tr쪠ng pho tay khen ngợi . Nh Vua dᠬu Hong Hậu trở về vị tr cũ, đ୪m dạ tiệc được tiếp tục với những điệu ma Ty Thiꢪn Trc qua nghệ thuật trnh diễn của cꬡc c Chim Nữ trong cung đ䪬nh với xim y lụa l vừa nhẹ nhꠠnh vừa thanh thot . Những điệu ma cung đẬnh Champa ảnh hưởng vũ điệu của nữ thần nghệ thuật Sravastri v vũ điệu Thin Thần Vũ Nữ Apsara cũng được đoઠn vũ nữ cung đnh biểu diễn thật tuyệt vời cng với d칠n trống đệm gồm ba mươi nhạc cng, ngoi ra c䠡c nhạc cụ dn tộc cổ điển dn gian Champa như k⢨n Saranai, trống đi Ginăng, trống chiếc một người sử dụng như Paranưng .v..v… cũng được dng h乲a m khi trnh b⬠y những khc nhạc dn ca .Dạ yến tiệc cꢳ đủ sơn ho hải vị, cc loại rượu đặc biệt của Champa vࡠ của những quốc gia ln cận. Mọi người vừa thưởng thức nghệ thuật ca vũ, rượu ngon tr ấm, những thức ăn tuyệt hảo sang trọng trong đời sống cung đ⠬nh:Đy nh ngọc lưu ly mờ ảo .Vua quan Chi⡪m say đắm thịt da ng, Những Chiࠪm nữ mơ mng trong tiếng so,Cࡹng nhịp nhng uyển chuyển uốn mnh hoa .(Chế Lan Viପn)Khi dạ tiệc chấm dứt, mọi người nghim chỉnh tiễn đưa Quốc Vương v Hoꠠng Hậu về cung son gc ta, thế giới ri᭪ng tư của Qun Vương v Ho⠠ng Hậu. Trong chốn m cung ny, Tꠢn lang v Tn giai nhࢢn cng cạn hai chung rượu nồng ấm sắt son v trong Hoa Ti頪n c cu:Bấy l㢢u cht mảnh ring tꪢyAi n n颠y đến đm ny lꠠ xong .Sau năm năm cầu hn v chờ đợi, Qu䠢n Vương Chế Mn by giờ mới thực sự tr⢹ng phng với giai nhn ng颠y thng đợi chờ . Hai người nhoi đi trong giấc điệp … Những con Oanh vᠠng v mấy con chim Vnh Khuyࠪn pha sau vườn thượng uyển ht vang l�n, Quốc Vương v Hong Hậu vừa thức giấc thࠬ vừng thi dương đ chiếu rọi nơi khung cửa ngọc … vᣠ lại bắt đầu một ngy mới .Sau những tuần trăng mật, Vua Chế Mn trở lại lo việc triều chࢭnh . Hong Hậu Paramecvari, b ta kh࠴ng những l một nhịp cầu nối liền tnh đoଠn kết thm su của hai d⢢n tộc Việt-Chim m c꠲n l một người đn bࠠ lun bn cạnh Vua Chế M䪢n (bn Ty Cung). Hoꢠng Hậu Tapasi ở bn Đng Cung, b괠 ny đời sống đng k೭n hơn. Hong Hậu Paramecvari cn lo việc an nguy của dಢn tộc v đất nước Champa để xứng đng lࡠ “Mẫu nghi thin hạ” . Quốc Vương v Hoꠠng Hậu Paramecvari cng đi thăm viếng lương dn, quan s颡t đời sống của dn để c kế hoạch lo cho nhơn quần xⳣ hội Champa được ấm no hạnh phc, đồng thời chim ngưỡng cảnh trꪭ thin nhin đẹp đẽ của giang sơn chồng. Quốc Vương vꪠ Hong Hậu lần lượt thăm viếng những địa danh đặc biệt nổi tiếng trn đất nước Champa như:Ngũ Hઠnh Sơn: để ra mắt Thần Linh Champa, v nơi đy c좳 những khm my ngủ qu㢪n trn lưng chừng đồi; cảnh tr như sương khꭳi ma thu bao phủ cả rừng cy, cả những hang động thi颪n nhin rộng v sꠢu nhưng đầy mi hương trầm v đ頨n sp sng trưng, vốn lᡠ nơi thờ phượng thần linh hiển linh của dn tộc Champa .Thnh Địa Mỹ Sơn do Vua Bhadravarman x⡢y dựng hồi cuối thế kỷ thứ IV cng nguyn. Quốc Vương v䪠 Hong Hậu cầu nguyện trước Thần Bhadresvara l đấng toࠠn năng của đất nước v dn tộc Champa vࢠ qu lạy trước Thần Shiva l đấng to젠n năng chỉ đạo đời sống vương quyền Champa v cn lಠ một biểu tượng tm linh cội nguồn của dn tộc Champa . Đ⢢y l một trung tm hࢠnh hương lớn nhất của Champa với nền kiến trc rực rỡ nguy nga .Tu Vin Đồng Dương: ở QuảngꪠNam(Indrapuna) Quốc Vương v Hong Hậu đến lạy Phật. Đy lࢠ một trung tm Phật gio Đại Thừa nguy nga đồ sộ lớn nhất ở Đ⡴ng Nam trong thời điểm lịch sử n`y, do Vua Indravarman Đệ Nhị xy dựng hồi thế kỷ thứ 9 . Nơi đy, Th⢡i Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng l phụ hong của Hoࠠng Hậu Paramecvari đ trải qua nhiều thng để nghi㡪n cứu Phật Php. Dạo chơi vườn Mai Uyển tại miền đất thuộc chu Panduranga, giữa Cᢠ N v Vĩnh Hảo tức ranh giới giữa tỉnh Ninh Thuận vᠠ Bnh Thuận ngy nay . Vườn Mai Uyển n젠y gồm c Bạch mai, Hong mai, v㠠 Hồng mai tọa lạc tại một địa thế hng vĩ của ni rừng v麠 sự mnh mng của biển cả (một b괪n l biển Thi B࡬nh D
0 Rating 429 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On November 30, 2012
    Nằm ở vị trí trung độ trên con đường giao lưu quốc tế đông-tây, Trung Quốc với Ấn Độ và xa hơn, tới Địa Trung Hải, Đông Nam Á sớm trở thành một đầu mối mậu dịch hàng hải quốc tế. Từ đầu công nguyên, những con thuyền của cư dân trong vùng, thuyền của người Ấn, người Hoa cùng với nền văn hóa của họ đã thường xuyên qua lại vùng Đông Nam Á. Trên con đường giao lưu đó, Champa chiếm lĩnh một trong những vị trí quan trọng và thuận lợi nhất. Các cảng của Champa đóng vai trò như những cảng cuối cùng trước khi những con thuyền vượt qua vịnh Bắc Bộ vào vùng biển Trung Hoa và là nơi dừng chân đầu tiên khi từ Trung Quốc đến Malacca, Vịnh Thái Lan hay gần hơn là tới vùng hạ lưu châu thổ sông Mê Kông mà 7 thế kỷ đầu công nguyên thuộc vương quốc Phù Nam. Có thể thấy hầu hết các tuyến đường biển đến Trung Hoa hay từ Trung Hoa đi qua Ấn Độ đều rẽ qua các cảng biển Champa. Từ một đầu mối giao thông quan trọng, bờ biển Champa đã sớm trở thành một đầu mối giao thương, nơi trao đổi sản vật và sản phẩm với những thuyền bạn bè qua lại. Champa hùng mạnh nhất vào khoàng năm 800 đến năm 1400. Trong khoảng thời điểm đó, Người Champa rất nổi tiếng trong việc buôn bán các loại gia vị và tơ lụa với các nước như Trung Quốc, Nusantara ( Indonesia, Malaysia, brunei…ngày nay) và nước Abbasiah ở Baghdad (Bát Đa- xứ 1001 đêm).Vào khoảng năm 800, người Champa được biết đến với tài đi biển rất gỏi và những thương nhân tài ba. Theo ông Tan Sri Prof. Emeritus Dr. Ismail Hussein,chủ tịch hội nhà văn Malaysia gọi tắt là (GAPENA) có nói. Vùng biển mà ngày nay được gọi là Biển Nam Trung Quốc thật sự trước kia được gọi là Biển Champa, nó từng là một vùng thương mại và vận chuyển quan trọng của người Champa. Sự hùng cường về thương mại và vận chuyển của đế chế Champa nhanh chóng được nổi tiếng và rất nhiều người biết đến không chỉ ở Nusantara mà là toàn thể thế giới lúc bấy giờ, dẫn đến vùng biển này được gọi với tên Biển Champa. Người Champa “có cái nhìn về biển đúng đắn, biết tham dự và dấn thân tích cực vào luồng thương mại quốc tế “, tận dụng những lợi thế đó để phát triển vương quốc của mình thành một cường quốc trong khu vực. Hoạt động thương mại biển đã góp phần quan trọng vào quá trình tồn tại và phát triển của vương quốc Champa trong khoảng thời gian từ cuối thế kỷ X đến thế kỷ XV.Quan hệ thương mại của vương quốc Champa từ nửa cuối thế kỷ X đến thế kỷ XV Trong suốt quá trình phát triển của mình, vương triều Vijaya đã dày công xây dựng các mối quan hệ với các quốc gia vùng hải đảo. Vương quốc Champa ngày càng dự nhập mạnh mẽ vào sự phát triển chung của lịch sử khu vực. Những mối quan hệ được dày công xây dựng, một mặt nhằm củng cố vị thế của Champa đối với lịch sử khu vực, mặt khác tạo ra những tiền đề thuận lợi để Champa mở rộng thương mại và dự nhập ngày càng mạnh mẽ hơn vào nền hải thương khu vực, nhằm bù lấp cho những thiếu hụt của nền kinh tế trong nước.Các vua Chăm rất có ý thức trong việc buôn bán với người nước ngoài, tạo điều kiện lợi dụng và trọng dụng họ. Sau khi Quảng Đông bị phá hủy (758), việc làm ăn với thương nhân người Hoa gặp khó khăn. Trên thực tế, từ 877 đến 951, Champa không có quan hệ bang giao gì với Trung Quốc vì sự hỗn loạn cuối thời Đường. Trong thời gian đó, họ kịp thời mở của làm ăn với thương nhân Hồi giáo Arập đang ngang dọc khắp thế giới Đông-Tây. Khi Quảng Đông được mở cửa lại dưới triều Hậu Chu (951-959) và sau đó là triều Tống (960 –1279), vua Đồng Đường liền xúc tiến lại mối quan hệ giữa hai nước thông qua những nhà buôn Hồi giáo ở Panduranga. Người Hồi giáo là những người quản lý của khu buôn bán ở Panduranga. Những thương nhân Hồi giáo này đã có những liên hệ mật thiết với Vương triều Champa, được tiếp xúc thường xuyên với các vua Champa và được vua Champa trọng dụng. Những bằng chứng mà P.Y.Manguin (1979) đã đưa ra cho thấy, trong những người thuộc đoàn sứ giả Champa sang Trung Quốc vào năm 951 và những năm sau đó, có người mang tên bắt đầu bằng chữ Pu hay Bu biến âm từ chữ Arập Abu. Năm 958, người đại diện chính thức của vua Champa là người Hồi giáo có tên là Abu Hasan (P’s Ho San ). Ông đã thay mặt vua Chăm là Indravarman III (917-960) tặng hoàng đế Trung Hoa nước hoa hồng, cây đèn “ngọn lửa Hy Lạp “ và những viên đá quý. Năm 961, Abu Hasan trở lại Trung Hoa mang theo thư của vị vua mới là Java Indravarman I, kèm theo những tặng phẩm được liệt kê ra như gỗ trầm, ngà voi, vải lụa... và đặc biệt có 20 hũ Arập. Tất cả những tặng phẩm trên có những thứ là của Champa, nhưng nhiều tặng phẩm như “nước hoa hồng“, ”đèn Hy Lạp “ là hàng của Arập thì chắc chắn là sản phẩm thương mại được các thương nhân Hồi giáo Arập đem đến trao đổi ở các cảng Chăm. Đó đều là những sản phẩm thương mại có được từ các thương cảng của Champa .Về những mặt hàng buôn bán xuất khẩu của Champa trong thời kỳ này, chúng ta có thể tham khảo các loại hàng hóa đã được trao đổi và mua bán tại cảng thị Hội An và các cảng–thị khác ở miền Trung như Thanh Hà (Thừa Thiên Huế ), Nước Mặn, Thị Nại (Bình Định )... trong các thế kỷ XVII-XVIII; vì sự phồn vinh của các cảng–thị này đương thời có thể được xem như sự tái sinh của các cảng - thị Champa vào những thế kỷ trước đó. Về các loại sản vật ở miền Trung Việt Nam vào thế kỷ XVI có thể tham khảo trong Ô Châu Cận Lục : “... ngà voi, sừng tê, trầm hương, bạch ngọc hương, tô nhủ hương, biện hương, thổ cẩm trắng, thổ cẩm xanh, da trâu, nhựa thông, sừng trâu, da hươu, nhung nai, da hươu cái, lông đuôi chim công. Lông đuôi chim trĩ, hồ tiêu, mật ong, sáp vàng, dây mây ...” .Những loại sản vật này, mà phần lớn đều là lâm sản nên có thể được xem là những đặc sản của Champa vào những thế kỷ trước đó, được thu nhập bởi cư dân miền ngược rồi đem trao đổi với cư dân miền xuôi. Điều đó cho thấy mối liên hệ khá chặt chẽ giữa các vương triều Champa với các tộc người miền núi mà sợi dây liên kết có lẽ là những dòng sông chảy từ thượng nguồn ra biển rất phổ biến ở miền Trung Việt Nam. Việc giữ mối liên hệ bền chặt và lâu dài giữa các vương triều Champa với các tộc người miền núi đảm bảo cho vương quốc Champa có thể duy trì được một sự cân bằng tương đối trong việc phát triển kinh tế, giữa kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp và kinh tế lâm nghiệp. Điều này còn có ý nghĩa hơn nữa khi chúng có thể đảm bảo những sản phẩm thương mại cho vương quốc Champa, để Champa có thể duy trì những mối quan hệ thương mại, buôn bán với các quốc gia trong khu vực.Các nhà nghiên cứu đã giải thích hệ thống chính trị - kinh tế của vương quốc Champa theo một mô hình được gọi “hệ thống trao đổi ven sông“. Theo mô hình này, ”hệ thống trao đổi ven sông“, có một vùng duyên hải để làm cơ sở cho một trung tâm thương mại, thường tọa lạc ở một cửa sông. Đây cũng là trung tâm giao dịch hải thương quốc tế và là điểm kết nối giữa các của sông khác của các vùng lân cận. Cũng có những trung tâm thượng nguồn, đó là những điểm tập trung ban đầu của các nguồn hàng có nguồn gốc từ những nơi ở xa sông nước. Những nguồn hàng này được sản xuất ở các vùng mà các dân cư sống trong các bản làng ở miền thượng du hoặc thượng nguồn không họp chợ. Sau đó nguồn hàng này được tập kết về các trung tâm ở ven biển.Mỗi Mandala có riêng một hệ thống trao đổi ven sông như vậy.Biên niên sử Trung Quốc từ thời kỳ Bắc Tống (960-1127) đã chỉ ra rằng vào cuối thế kỷ X đã hình thành những tuyến đường biển nối liền những địa điểm cư trú vùng biển ở quần đảo Phi-lip-pin, bờ biển Bắc của Đảo Borneo và Champa. Tống sử cho biết rằng vào năm 977, nhà cầm quyền Brunei đã gửi quà biếu đến đế chế Trung Hoa và sứ giả của phái đoàn thông báo với triều đình của đế chế rằng May-i (đảo Midoro) cách Borneo một khoảng 30 ngày đi thuyền. Năm 1003, phái đoàn được ghi lại sớm nhất mang quà biếu của Phi-lip-pin đi đến Trung Quốc từ Butuan. Tống sử mô tả chính thể này ở đông bắc Mindanao như là “một đất nước nhỏ trong biển ở phía Đông của Champa, xa hơn May-i, có quan hệ thường xuyên với Champa nhưng rất hiếm khi với Trung Quốc. Nhiều thế kỷ sau, hàng hóa thương mại được chuyên chở từ miền Trung Việt Nam dọc theo tuyến phía Bắc của Borneo, như được chứng minh bởi lô hàng trên con tàu Pandanan, ở phía Tây Nam Phi-lip-pin.Chúng ta không tìm ra được những bằng chứng về mối quan hệ trực tiếp giữa Phi-lip-pin và Trung Quốc, ít ra cho đến đầu nhà Minh. Nhưng với Champa thì thường xuyên và khá độc đáo. Dường như Champa đã đóng vai trò độc quyền trong quan hệ với Phi-lip-pin một thời gian dài (từ trước thế kỷ X đến XIII ). Do đó, thương mại và cống nạp của Phi-lip-pin đến được Trung Quốc là thông qua Champa. ”Con đường của đồ gốm thương mại Quảng Đông có lẽ từ Trung Quốc tới Champa và rồi tới Butuan”. Champa đóng vai trò trung gian là trạm trung chuyển đồ gốm giữa Trung Quốc với những miền định cư ở rìa phía Đông của biển Nam Trung Quốc như Ma-i, đảo Borneo và BuTuan. William Scott cũng đã đưa ra những cứ liệu lịch sử để minh chứng cho nhận xét của Peter Burns và Roxanna Brown, trên cơ sở những ghi chép của Tống Sử: “Đoàn triều cống đầu tiên đến Trung Quốc dường như đi từ Buutan ngày 17-3-1001”. Năm 1007, Butuan thỉnh cầu với Hoàng đế Trung Hoa để được nhận một vị trí tương tự như Champa, nhưng lời thỉnh cầu bị từ chối với lý do là Butuan ở dưới trướng Champa. Chỉ vào khoảng thế kỷ XIII thì con đường liên hệ trực tiếp LuZon và Fujian mới trở nên phổ biến, trước đó tất cả các việc buôn bán với Trung Quốc đều đi bằng con đường của Champa. Nhiều khả năng, những con thuyền chạy trên vùng biển Butuan-Champa là thuyền của Champa, bởi trong thời kỳ này nghề đóng thuyền và đi biển của Champa đã rất phát triển và thủy thủ Champa là những người dày dạn kinh nghiệm. Chămpa đã lợi dụng vị trí trung gian của mình giữa Phi-lip-pin và Trung Hoa để xúc tiến những hoạt động thương mại.Biển Champa có thể được xem là “sân chơi” của các tộc người Malayo Polynésien. Dấu vết của sự kiện này vẫn được tìm thấy ở những vùng đất đai mà ngay nay người Mã Lai vẫn đang nấm quyền sở hữu, cụ thể là tiểu bang Kelantan của Malaysia. Sự nổi tiếng về thông thương qua lại giữa Champa và Malaysia lúc bấy giờ mạnh đến nổi khiến vùng đất này (bang Kelantan) được gọi là “ nơi dừng chân của Chepa”. “ Chepa” ở đây là Champa phát âm theo giọng địa phương của người Kelantan-Pattani. Vua Trà Hoa Bồ Đê (1342-1360) Ông thuộc vương triều thứ 12,Triều đại thứ 9,đóng đô ở thành Vijaya(Đồ bàn,bình định).Ông chủ trương xây dựng kinh tế, hòa hoãn với đại việt và khmer.Vương quốc ông trị vì trải dài từ dãy hoàng liên sơn phía bắc ,nam giáp đến Đồng nai ngày nay.Đông giáp biển cham pa(biển đông), tây giáp tây lào.Kinh tế phát triển dựa vào nguồn đánh bắt thủy sản,nền nông nghiệp trồng lúa nước( giống lúa chiêm:ngắn ngày, chịu hạn,trồng 2 vụ/1 năm nổi tiếng đông nam á,)sản suất gốm sứ sa huỳnh,điêu khắc,công nghiệp sx đồng, đồng thau phát triển rực rỡ,đội tàu thuyền hùng mạnh,quản lí một vùng biển chăm pa(biển đông)rộng lớn 3.500.000km2, cung cấp hàng hóa cho một vùng rông lớn Đông á,ấn độ dương và ba tư,nổi tiếng với trầm hương, ngà voi,hồ tiêu, thổ cẫm, yến sào, đồ mồi và ngọc trai Xuất khẩu.Đội tượng binh hằng ngàn voi trận thiện chiến đánh lui các cuộc xâm lược của khmer và đại việt xâm lấn bờ cõi(Majumdar 1985: III, 4-8; 21-26).Cũng như phần lớn các quốc gia Đông Nam Á khác trong lịch sử, Champa đã chủ động dự nhập mạnh mẽ vào hệ thống thương mại khu vực để bù lấp những thiếu hụt của nền kinh tế nước mình, biến tiềm năng kinh tế bên ngoài thành bộ phận kinh tế quan trọng của mình. Có thể thấy rằng Champa có những mặt hàng có giá trị, đáp ứng được nhu cầu của các thị trường Trung Quốc và Tây Á. Champa với các thế mạnh của mình về vị trí địa lý,đội tàu thuyền hùng hậu, cũng như những mặt hàng thương mại có giá trị, không những đã trở thành một trạm trung chuyển hàng hóa (Entrepôt)cho các thị trường lớn trên thế giới, mà còn là nguồn cung cấp hàng hóa quan trọng cho nền thương mại khu vực và thế giới.Hoạt động thương mại thực sự trở thành một thế mạnh và là nền tảng cho toàn bộ nền kinh tế Champa. Một nguồn hàng bí mật mà người Champa khai thác và thu mua từ Butuan (Phi-lip-pin) suốt nhiều thế kỷ mà các thương nhân Trung Hoa không hề hay biết. Vương quốc Champa đã có thể giấu Trung Quốc vị trí chính xác của Butuan. Champa muốn giữ bí mật vì đây là nơi sản xuất vàng có quy mô lớn và rất quan trọng. Những cuộc khai quật ở Butuan đưa ra được những bằng chứng về việc sản xuất vàng trên quy mô lớn, cả vàng thường và vàng thau, đã cho phép chúng ta thấy Champa là một nguồn vàng bí mật mà Trung Quốc không biết. Những mối liên hệ và quan hệ thương mại giữa Champa và Butuan chắc chắn đã có trước ít nhất là từ thế kỷ X.Với việc khai thác tối đa những nguồn lợi vốn là thế mạnh của mình, cùng với việc dự nhập mạnh mẽ vào luồng thương mại khu vực và quốc tế, Champa trong một thời gian dài trở thành một cường quốc thương mại trong khu vực, đóng vai trò là một trung tâm liên vùng – trung tâm thu gom và phân phối hàng hóa với chức năng trung chuyển giữa trung tâm liên thế giới với các vùng nam Á, Tây á, trung đông một thời huy hoàng. Có lẽ chúng ta hãy nên trả lịch sử về cho lịch sử “ Biển champa”. Và những đứa con Melayo-polynesian(cụ thể là sắc dân Champa)luôn tự hào về tên gọi này .                                                                                         QUI NHƠN CITY 08/08/2008                                                                                                               Thanh Trà
0 Rating 622 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 7, 2012
VĂN HÓA CHAMPA 1. Sơ lược lịch sử vương quốc Chămpa Trên dải đất Việt Nam ngày nay vào thời xưa đã từng tồn tại ba quốc gia. Về đại thể thì miền bắc là lãnh thổ Đại Việt, miền trung là địa bàn của vương quốc Chămpa và miền nam là một phần lãnh thổ của vương quốc Phù Nam. Các kết quả nghiên cứu về khảo cổ học, dân tộc học, sử học… ngày càng chứng minh rõ ràng hơn về cội nguồn của ba quốc gia cổ đại ấy. Có thể nói một cách khái quát là văn minh Đại Việt bắt nguồn từ văn hóa Đông Sơn, văn minh Chămpa phát triển từ văn hóa Sa Huỳnh, văn minh Phù Nam mà một phần quan trọng là văn hóa Óc Eo có nguồn gốc từ văn hóa Đồng Nai. Vào thời ấy cương vực, bờ cõi, biên giới giữa các quốc gia cổ đại luôn là vấn đề không bao giờ rành mạch rõ ràng. Tuy vậy nếu theo phân bố hành chánh ngày nay thì có thể coi các tỉnh ven biển miền Trung – từ Quảng Bình đến Bình Thuận – và các tỉnh khu vực Tây Nguyên là thuộc địa bàn của vương quốc Chămpa cổ xưa.  Trong quá trình phát triển vương quốc Chămpa được ghi chép trong các biên niên sử với các tên gọi Lâm Ấp, Hoàn Vương, từ thế kỷ IX là Chămpa (hay Chiêm Thành). Vương quốc Chămpa có nhiều thành phần tộc người, xuất hiện từ đầu công nguyên. Tại khu di tích Mỹ Sơn (huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam) có một tấm bia của vua Paksadarma Vikrantavarma I (nửa đầu thế kỷ VII) ghi lại truyền thuyết về sự hình thành vương quốc Chămpa. Theo đó thì đã có một người Ấn Độ tên là Kaudinay (có nghĩa là người Bàlamôn vĩ đại nhất) đến và lấy nữ chúa Soma, con gái vua rắn Naga và sáng lập ra một vương triều. Đây là một huyền thoại phổ biến ở khu vực Đông Nam Á – như sự hình thành vương quốc Phù Nam cũng là một người Kaudinay lấy nữ chúa Liễu Diệp – huyền thoại thể hiện truyền thống văn hóa bản địa mang đậm tính chất Mẫu hệ có từ trước khi nền văn minh phụ hệ/ phụ quyền từ Ấn Độ ảnh hưởng đến khu vực này. Lịch sử vương quốc Chămpa qua sử liệu các quốc gia láng giềng như Trung Quốc, Đại Việt, Khmer, Java… phản ánh những nét khái quát như sau. Thư tịch cổ của Trung Quốc đã ghi chép những cuộc nổi dậy của nhân dân huyện Tượng Lâm (huyện cực nam vùng đất mà nhà Hán chiếm đóng những năm đầu công nguyên). Đến năm 192 nhân lúc nhà Hậu Hán loạn, nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giết huyện lệnh, giành tự chủ. Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa là Khu Liên (có thể tên này là ghi âm lại từ kurung của ngôn ngữ cổ Đông Nam Á, có nghĩa là tộc trưởng – vua). Theo sách Thủy kinh chú quốc gia mới thành lập này có tên Lâm Ấp, “phía nam giáp nước Phù Nam… lợi dụng núi non hiểm trở, họ không chịu quy phục Trung Quốc” như Tấn thư chép khoảng năm 280. Lương sử (khoảng đầu thế kỷ VII) còn ghi lại phổ hệ những ông vua Chămpa sau Khu Liên như Phạm Hùng, Phạm Dật, Phạm Văn, Phạm Tư Đạt… đều là những tên gọi phiên âm ra tiếng Hán từ chữ Ấn Độ cổ. Những kết quả nghiên cứu mới nhất của nhiều học giả trong và ngoài nước thì vương quốc Chămpa được hình thành bởi một hệ thống gọi là mandala hay là một vương quốc bao gồm một liên minh/ liên lập của nhiều tiểu quốc có địa bàn kề cận nhau và tương đồng về văn hóa tộc người. Thuật ngữ mandala được các nhà nghiên cứu dùng để diễn tả một hệ thống chính trị – kinh tế được phát hiện ở hầu hết các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. Trong mỗi tiểu quốc của mandala có một vị tiểu vương thường được thần linh hóa và tự xưng là thủ lĩnh của các tiểu vương khác – mà trên lý thuyết là những chư hầu của họ. Như đã nói ở trên, địa bàn vương quốc Chămpa ở miền Trung, khu vực địa hình hẹp chiều ngang tây – đông mà kéo dài theo chiều bắc – nam, lại bị chia cắt bởi các đèo cắt ngang do núi ăn lan ra biển. Song song với những con đèo này là những dòng sông bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy xuôi ra biển theo hướng tây – đông. Những dòng sông này và chi lưu của nó là những đường giao thông chủ yếu trong từng khu vực. Vùng hạ lưu hình thành dải đồng bằng tuy nhỏ hẹp nhưng là cơ sở của nền kinh tế nông nghiệp, cửa sông rộng nối với biển Đông hình thành các bến cảng – đầu mối liên hệ với các tiểu vùng khác bằng đường biển. Địa hình này tạo thành những tiểu vùng – tiểu quốc tập hợp thành vương quốc Chămpa. Những chuyến điền dã của giáo sư Trần Quốc Vượng và cộng sự tại miền Trung trong suốt thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã phát hiện mô hình một tiểu quốc Chămpa dựa trên trục quy chiếu là các dòng sông lớn ở mỗi tiểu vùng địa hình. Theo mô hình này thì mỗi tiểu quốc phải có ba thiết chế – ba trung tâm, tính theo dòng chảy của sông từ núi (tây) ra biển (đông) là: trung tâm tôn giáo, hay là thánh địa, thường ở phía thượng nguồn các dòng sông – trung tâm chính trị, hay là thành cổ, thường ở vùng đồng bằng hạ lưu và ở phía nam dòng sông – trung tâm kinh tế thương nghiệp, thường là các cảng nơi cửa sông, cửa biển. Điển hình như tiểu quốc Amavarati vùng Quảng Nam, với dòng sông Thu Bồn ta thấy có thánh địa Mỹ Sơn, thành cổ Trà Kiệu và cảng thị Đại Chiêm – Đại Chiêm hải khẩu (Hội An). Do địa hình chung của cả vương quốc như vậy nên mỗi tiểu vùng – tiểu quốc phát triển tương đối độc lập và luôn tranh giành ảnh hưởng và địa vị đứng đầu cả vương quốc. Tiểu quốc và vị Tiểu vương nào hùng mạnh hơn sẽ có ảnh hưởng bao trùm và trở thành trung tâm và Quốc vương đứng đầu cả vương quốc. Tiểu vùng Amavarati lớn mạnh hơn cả có lẽ nhờ thương cảng Đại Chiêm hải khẩu Chămpapura, đã tập hợp được các tiểu quốc thành vương quốc, đặt kinh đô đầu tiên ở thành phố Sư tử Trà Kiệu Simhapura và Mỹ Sơn Srisambhubhadresvara là thánh địa. Đây là một trong những trung tâm quy mô và quan trọng nhất của vương quốc Chămpa. Các trung tâm lớn – tiểu vùng quan trọng – khác là Bình Định (Vijaya), Phú Yên – Khánh Hòa (Kauthara) và Ninh Thuận - Bình Thuận (Panduranga). (1) Vương quốc Chămpa cổ từng có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng. Họ tôn thờ Nữ Thần Mẹ của vương quốc là Pô Inư Nagar theo truyền thống tín ngưỡng Mẫu hệ lâu đời của cư dân Đông Nam Á. Tín ngưỡng này còn tồn tại khá đậm nét trong xã hội người Chăm hiện nay. Từ khi tiếp nhận những ảnh hưởng của văn hóa – văn minh Ấn Độ người Chăm cổ theo Ấn Độ giáo, quốc vương là người quyết định tôn giáo chính thống của vương quốc. Tôn giáo chính của người Chăm là Ấn Độ giáo, thờ một hay cả ba vị Thần của Tam vị nhất thể là Brahma – Visnu – Siva. Tuy nhiên người Chăm cổ tôn sùng thần Siva hơn cả. Các văn bia cổ bằng chữ Phạn (Sanskrit) trong khu Mỹ Sơn đã tôn Siva là Chúa tể của muôn loài, là cội rễ của nước Chămpa. Thần Siva thường được thờ bằng ngẫu tượng sinh thực khí nam giới. Ngoài ra người Chăm cổ còn theo cả Phật giáo với trung tâm Đồng Dương (Quảng Nam) phát triển cực thịnh hồi thế kỷ IX – X. Bên cạnh việc tiếp nhận tôn giáo Ấn Độ, người Chăm cổ đã tiếp thu cả mô hình tổ chức chính quyền nhà nước mà nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra đặc trưng chủ yếu là vương quyền kết hợp với thần quyền, các quốc vương Chămpa thường được đồng nhất với thần Siva. Người Chăm cổ có nền kinh tế đa thành phần, đó là nông nghiệp đa canh: trồng lúa, dâu tằm, bông, hoa màu… Lâm nghiệp: khai thác gỗ và hương liệu quý… Ngư nghiệp: đánh bắt thủy hải sản và thủ công nghiệp: làm gốm, thủy tinh, rèn sắt, chế tác đồ trang sức và mỹ nghệ vàng bạc… Đặc biệt người Chăm cổ giỏi nghề buôn bán bằng đường biển và đường sông. Để thích ứng với vùng đất gần như quanh năm khí hậu khô hạn, người Chăm cổ đã có những hệ thống thủy lợi từ việc lợi dụng những mạch nước chảy từ núi, đồi gò mà xây dựng giếng, hồ đập… Sự phong phú và đa dạng của những di tích di vật Chămpa còn lại đến nay cho thấy một xã hội rất phát triển trên cơ sở một nền kinh tế có cơ cấu thích hợp mà nổi bật là tính hướng biển. Vương quốc Chămpa nổi tiếng trong lịch sử cổ trung đại với hệ thống cảng thị phục vụ cho việc đánh cá ngoài khơi xa, buôn bán, trao đổi giao lưu với những quần đảo ở biển Đông và xa hơn, đến Trung Quốc và Ấn Độ do nằm trên trục giao thông đường biển quan trọng nối liền hai trung tâm văn minh lớn của thế giới. Truyền thống văn hóa bản địa của cư dân cổ Đông Nam Á ngoài văn hóa nông nghiệp (lúa cạn và lúa nước) còn có văn hóa thương nghiệp đường biển của những tộc người cư trú ven biển và trong các quần đảo trong biển Đông, trong đó có người Chăm. theo http://diendankienthuc.net
0 Rating 985 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 28, 2012
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VÀ VĂN HÓA CHĂMPA, PHÙ NAM DÀNH CHO K32 CỬ NHÂN LỊCH SỬ Số ĐVHT: 2 (30 tiết) * Mục đớch, yêu cầu: - Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nguồn gốc và quá tŕnh lịch sử, văn hóa của Vương quốc Chămpa và vương quốc Phù Nam, những thành tựu, thành tố của văn hóa Chămpa, Phù Nam, vị trí của nó trong tiến tŕnh lịch sử văn hóa Việt Nam. A. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Cuối thế kỷ XIX, những khám phá của khảo cổ học và việc tiếp xúc với bi kư ChamPa đă gây nên sự chú ư của các nhà nghiên cứu về lịch sử ChamPa và những lĩnh vực khác liên quan đến lịch sử. Thư mục của P.D.Lafont và của Lương Ninh (1992) đă cho biết con sè Ưt nhất là hơn 1000 tài liệu. Những học giả người Pháp là những người đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực này. Có thể kể đến những nhà nghiên cứu xuất sắc trong các kĩnh vực khác nhau. Abel Bergaigne, E.Aymonier, L.Finot nghiên cứu về văn bia; E.M Durand nghiên cứu về dân téc học; về khảo cổ học có J.Y.Claeys và về nghệ thuật có H.Parmentier, và sau ông là Ph.Stern, Jean Boisselier…Trong lĩnh vực lịch sử, năm 1911, G.Maspero xuất bản cuốn Vương quốc cổ ChamPa. Đây là tác phẩm duy nhất viết về lịch sử ChamPa từ đầu cho đến năm 1471. G.Maspero viết lịch sử ChamPa theo vương triều, trong đó ông có đề cập đến những xung đột quân sự giữa ChamPa với các nước xung quanh như là một biểu hiện về tính hiếu chiến của người Chàm, mà ông giải thích là do những hạn chế về điều kiện tự nhiên. Có thể nói đây là một tài liệu có giá trị cao về mặt tư liệu, đặt nền móng cho việc nghiên cứu lịch sử ChamPa. Sau G.Maspero, J.Leuba viết Một vương quốc đă bị diệt vong – người Chàm và dân téc Chàm. Tác giả dựng lại lịch sử ChamPa và chủ yếu là lịch sử quan hệ để tŕnh bày quá tŕnh điệt vong của vương quốc cổ này. Một cách lư giải c̣n phiến diện, nhưng cũng chính v́ vậy mà tác phẩm chỉ đề cập đến những quan hệ về chiến tranh mà chủ yếu là quan hệ chiến tranh giữa ChamPa với Trung Quốc và Đại Việt. Năm 1944, G.Codes đề cập đến lịch sử ChamPa trong khuôn khổ của một tác phẩm viết chung về lịch sử cổ đại ở các nước Viễn Đông chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ên Độ. Ba năm sau, R.Stein công bố những nghiên cứu của ḿnh về thời kỳ đầu của ChamPa qua tác phẩm Nước Lâm Êp, vị trí và sự đóng góp của nó vào sự h́nh thành ChamPa và các quan hệ của nó với Trung Quốc. Trong đó, Stein đă tŕnh bày sự h́nh thành của Lâm Êp (Lin Yi) cổ đại và “sự tiến triển từ Lâm Êp đến ChamPa”, phân tích và chứng minh cả về mặt lịch sử  và về mặt ngôn ngữ. Sự nghiên cứu này đwocj bổ xung vào năm 1958 bởi Wang GungWu trong công tŕnh Nghiên cứu  về lịch sử cổ đại của con đường thương mại Trung Hoa ở biển Nam Trung Quốc. Có thể coi đây là tác phẩm đầu tiên đề cập đến con đường thương mại của Lâm Êp trong những thế kỷ đầu công nguyên. Ở Việt Nam, nghiên cứu về ChamPa không c̣n là một vấn đề mới mẻ. Đă có nhiều thế hệ học giả quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực khảo cổ học. Hai thập niên cuối của thế kỷ XX, việc nghiên cứu di tích văn hoá vật chất đă đạt được những thành tựu đáng kể. Thông báo hàng năm của Viện Khảo cổ học luôn có những báo cáo mới, những kết quả nghiên cứu mới. Đây có thể coi nh­ là những tài liệu gốc, mang tính cập nhật cao được sử dụng trong Luận văn. Việc nghiên cứu ChamPa dưới góc độ dân téc học, nghệ thuật, văn hoá cũng đă đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các công tŕnh nghiên cứu như Văn hoá ChamPa của Ngô văn Doanh, Văn hoá Chăm của Phan Xuân Biên và các cộng sự, Du khảo Văn hoá Chăm của Ngô Văn Doanh…đă trở nên khá quen thuộc.           Tại hội nghị ChamPa tổ chức tại Coopenhagen (23 tháng 5 năm 1987), trong báo cáo của ḿnh, B.P.Lafont đă nêu tóm tắt một số quan điểm của ông về mối quan hệ giữa ChamPa và các nước Đông Nam á. Nhiều mối quan hệ trên các lĩnh vực đă được ông đề cập tới và gợi ra những vấn đề thó vị, những hướng nghiên cứu theo chủ đề này. Tuy nhiên, dường như ông có phần cực đoan khi đánh giá quan hệ giữa ChamPa với Đại Việt chỉ đơn thuần là quan hệ chiến tranh và dẫn đến sự triệt tiêu về mặt văn hoá .           Anthony Reid cũng bàn đến vấn đề “ChamPa trong hệ thống thương mại biển Đông Nam á”, đề xuất một thể chế chính trị đa trung tâm ở ChamPa giống nh­ các vương quốc của người Nam Đảo vùng hải đảo. C̣n K.Hall th́ dành chương VII trong công tŕnh nghiên cứu của ḿnh là Thương mại biển và t́nh trạng phát triển của Đông Nam á cổ đại, thống kê những sản phẩm thương mại của ChamPa trong thư tịch cổ Trung Quốc và nhấn mạnh tầm quan trọng của vị trí bờ biển ChamPa đối với nền ngoại thương khu vực. Ngoài ra, dùa trên cơ sở sử liệu Trung Quốc và Việt Nam viết về tính hiếu chiến, giỏi thuyền chiến, thường xuyên cướp bóc Đại Việt từ đường biển của người Chàm, K.Hall c̣n cho rằng ở ChamPa cả nông nghiệp và mậu dịch đều không làm cho vương quốc giàu lên được, v́ thế mà vương quyền phải dùa trên hoạt động cướp bóc, và ông gọi ChamPa là một “quốc gia hải tặc”.                             CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VƯƠNG QUỐC CHAMPA (Từ đầu cho đến thế kỷ XV)   I. Điều kiện tự nhiên miền Trung Việt Nam.           Xứ sở: Đất đai của Campa (Chiêm thành) xưa gồm từ Hoành Sơn (Quảng B́nh) đến B́nh Thuận. Đất hẹp, một mặt dựa vào dăy Trường Sơn, một mặt tiếp giáp bờ. Bờ bé lởm chởm, cú ớt đồng bằng. Vương quốc cỏ này có tên chữ Phạn là Nagara Campơ (Vương quốc Chiêm thành). Campơ là tên một loài hoa (và cây) thường thường là trắng, rất thơm. Trong Ấn Độ cổ đại, tờn đú chỉ một quốc gia ở vào quận Bhagalpua ngày nay. Theo phân vùng địa lư của nhà địa lư học Lê Bá Thảo, miền Trung Việt Nam (hay Trung bộ), tính từ Bắc Thanh Hoá đến Nam Phan Thiết, dài hơn 1500km. Diện tích toàn lănh thổ bằng 96.366 km2, 3/4  lănh thổ là núi rừng           Tảng nền địa-văn hoá miền Trung không hoàn toàn trùng với lănh thổ địa lư. Xét về văn hoá Khảo cổ học, từ trước sau Công nguyên, Thanh Nghệ Tĩnh thuộc không gian văn hoá Đông Sơn, không gian văn hoá Việt cổ. Theo các nhà nghiên cứu th́ B́nh-Trị-Thiên là khu đệm giữa văn hoá Đông Sơn và văn hoá Sa Huỳnh giai đoạn trước công nguyên rồi giữa văn hoá Việt và văn hoá Chăm thiên niên kỷ đầu Công nguyên.           Dưới góc độ địa-văn hoá, địa h́nh miền Trung hẹp chiều ngang Tây-Đông với giới hạn Trường Sơn Nam -Tây, biển khơi-Đông. NƠu mô h́nh hoá địa thế này chúng ta sẽ có một trục dọc hẹp được phân cách và nối nhau bởi những đèo, nhánh núi chạy cắt ngang từ dăy Trường Sơn trải dài theo chiều dọc[1]. Xét về mặt kiến tạo địa lư, vùng đất của vương quốc cổ ChamPa xưa có thể được chia ra làm bốn khu vực chính tương đương với bốn đồng bằng lớn: 1. Khu vực đồng bằng B́nh-Trị-Thiên; 2. Khu vực đồng bằng Nam-Ngăi-Định; 3. Khu vực đồng bằng Phú Yên-Khánh Hoà và 4. Khu vực đồng bằng Ninh Thuận-B́nh Thuận. Mỗi khu vực địa lư trên đều có những nét vừa rất chung và cũng vừa rất riêng cả về kiến tạo địa h́nh, địa lư lẫn khí hậu.                Ở phía bắc sau những bầu, phá và các cồn cát là một loạt những đồng bằng dài và hẹp của ba tỉnh: Quảng B́nh, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trong đó, đồng bằng Thừa Thiên là đồng bằng rộng nhất trong vùng B́nh-Trị-Thiên (với diện tích khoảng 900km vuông).           Từ Nam đèo Hải Vân cho tới giáp với Phú Yên là cả một chuỗi đồng bằng lớn nhỏ nối đuôi nhau chạy từ Bắc xuống Nam – vùng đồng bằng Nam-Ngăi-Định. Hầu hết những đồng bằng lớn ở đây, xét về mặt kiến tạo, đều là những vùng biển cũ được phù xa sông và phù sa biển bồi đắp nên. Nếu tính từ bắc vào, đồng bằng đầu tiên mở ra ngay phía Nam Hải Vân là đồng bằng Quảng Nam nằm chẹt vào giữa hai khối núi lớn Hải Vân và Ngọc Linh. Vùng đồng bằng rộng lớn này vốn là một vùng biển cũ, được h́nh thành lên do nước biển rút, do vận động nâng lên của dăy Trường Sơn Nam và do phù sa bồi của sông Thu Bồn. Đồng bằng Quảng Nam mở rộng ra cả vùng cửa sông Hội An về phía biển và vùng sông Tam Kỳ ở phía Nam.           Vùng đồi nói sau lưng đồng bằng Quảng Nam không chỉ không hoang vu, cằn cỗi mà lại rộng lớn và ph́ nhiêu. Những đồi núi ở đây không quá cao (từ 200m đến 600m), có sườn thoai thoải và những thung lũng rộng được cấu tạo bằng phù sa cổ và phù sa mới           Tiếp ngay sau đồng bằng Quảng Nam là vùng đồng bằng Quảng Ngăi rộng chừng 1200km vuông, bao gồm các thung lũng sông Trà Bồng, Sông Trà Khúc và sông Vệ. Vùng đồi núi phía Tây của Quảng Ngăi cũng rất trù phú và có nhiều loại cây quư. Đặc biệt là vùng Trà Bồng có những rừng quế tự nhiên từ lâu đă nổi tiếng trong và ngoài nước[2].           Vùng B́nh Định cũng là vùng đất được cấu thành từ những đồng bằng kế tiếp nhau từ Bắc xuống Nam, và phân cách nhau bởi những khối núi. Đất phù sa của đồng bằng B́nh Định không chỉ màu mỡ mà c̣n được cả một mạng lưới sông ng̣i cung cấp nước. V́ thế đất đai ở đây rất phù hợp cho việc trồng lúa, mía, lạc, khoai dừa. C̣n vùng đồi núi phía Tây khá bằng phẳng và tươi tốt trù phú           Vùng đất Nam-Ngăi-Định c̣n có một vùng biển sâu nhiều cá và những cảng biển lớn, thuận tiện cho thuyền bè qua lại giao lưu, buôn bán. Tất cả những điều kiện tự nhiên ưu đăi đó từ xưa đă biến vùng đất này thành noi giàu có, cư dân đông đúc[3].           Từ phía Nam của tỉnh B́nh Định, dăy núi Trường Sơn tiến dần ra sát biển, khép vùng đồng bằng Nam-Ngăi-Định lại. Sau khối núi đèo Cù Mông, đất đai lại mở rộng ra thành đồng bằng Phú Yên trù phú. Về mặt địa h́nh, đồng bằng Phú Yên được hợp thành từ hai đồng bằng chính là: đồng bằng Tuy An ở phía Bắc có ḍng sông Cái chảy qua, và đồng bằng Tuy Hoà ở phía Nam có ḍng sông Ba (sông Đà Rằng) bồi đắp nên. ở phía Nam của các đồng bằng Phú Yên là một dải đồng bằng thuộc tỉnh Khánh Hoà, với đồng bằng Ninh Hoà, đồng bằng Nha Trang, đồng bằng Ba Ng̣i… Mặc dầu đất đai và khí hậu ở vùng Phú Yên, Khánh Hoà không thật thích hợp lắm cho việc canh tác nông nghiệp, nhưng vùng đất này lại được thiên nhiên ưu đăi cho có nhiều sản vật quư hiếm như cá biển, chim yến, cây trái, các loại gỗ quư, trong đó đặc biệt là trầm hương…Không phải ngẫu nhiên mà Khánh Hoà xưa được mệnh danh là xứ Trầm hương.           Khu đồng bằng cuối cùng của miền Trung và cũng là vùng đất cực Nam của vương quốc Champa cổ là vùng đồng bằng khô hạn Ninh Thuận – B́nh Thuận. Nơi đây có những đồng bằng nhỏ hẹp và khô cằn hơn so với các vùng khác, như đồng bằng Phan Rang, đồng bằng Tuy Phong (Ninh Thuận), đồng bằng Phan Rí (B́nh Thuận).           Mặc dầu có những thay đổi Ưt nhiều cả về cảnh quan địa lư lẫn khí hậu từ vùng này sang vùng khác, dải đồng bằng miền Trung từ đèo Ngang ở phía Bắc đến ṃi Kê Gà ở phía Nam vẫn có những nét chung, thống nhất của một khu vực địa lư. Đặc điểm nổi bật đầu tiên về kiến tạo địa h́nh và cảnh quan địa lư của miền đất này là sự gắn bó mật thiết với hai yếu tố núi và biển: Dăy Trường Sơn ở phía Tây và biển Đông ở phía Đông. Các đồng bằng không lớn và kế tiếp nhau chạy dài từ Bắc xuống Nam giữa một bên là núi với một bên là biển. ở nhiều nơi, ngay trên đồng bằng cũng rải rác lô nhô đồi và núi. C̣n dăy Trường Sơn th́ có lúc chạy ra tới sát biển làm cho các đồng bằng bị thu hẹp lại hoặc phân tách các đồng bằng ra với nhau. Cả một vùng biển dài không chỉ tác động đến khí hậu mà c̣n ảnh hưởng đến việc h́nh thành ra nhiều dạng địa h́nh đặc biệt ở miền Trung như các cồn cát duyên hải, các băi phu sa biển, vông và phá. Đặc điểm lớn thứ hai của vùng đồng bằng miền Trung là địa h́nh thiên nhiên của các ḍng sông ngắn. Do tính chất địa h́nh núi và biển gần như nằm sát nhau, các con sông ở đây đều ngắn, đều chủ yếu chảy theo hướng Tây-Đông từ núi xuống biển, và mỗi con sông đều là một hệ thống riêng rẽ. Những con sông này, cùng với đường bờ biển cao và khúc khuỷu ở miền Trung đă tạo thành những vịnh - cảng là nơi đậu thuyền rất tốt. Bờ biển miền Trung lồi lơm, ngoài bờ là những đảo, cụm đảo được h́nh thành trong quá tŕnh tạo sơn như: Ḥn Gió (Quảng B́nh), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lư Sơn-Cù Lao Ré (Quảng Ngăi), Ḥn Tre (Khánh Hoà), Phú Quư (Ninh-B́nh Thuận)…Những đảo này một mặt là b́nh phong ngăn chặn săng gió biển Đông, mặt khác chúng c̣n là tuyến đầu trong quá tŕnh giao thoa văn hoá khu vực và quốc tế, nối Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo, nối Bắc-Nam và Đông-Tây.           Mặc dù từ Bắc vào Nam, khí hậu có Ưt nhiều thay đổi qua các khu vực, nhưng về cơ bản, khí hậu miền Trung vẫn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng Èm mưa nhiều, phù hợp với sự phát triển của nhiều loại động thực vật, và thuận lợi cho việc sinh sống của con người.           Chính đặc điểm địa h́nh và khí hậu đó đă tạo nên cả một thảm thực vật gần như thống nhất suốt dải đất miền Trung: thảm rừng phi lao, rừng thưa lá trên cát và đồi trọc ven biển, trảng cỏ thứ sinh, rừng kín thứ sinh. Dọc miền núi ở Trung Bộ ngày nay vẫn c̣n nhiều rừng có  nhiều loại gỗ quư Trên tảng nền môi sinh như vậy của miền Trung Việt Nam, đă từng tồn tại trong lịch sử những n̉n văn hoá rực rỡ, mà dấu Ên vật chất vẫn c̣n tồn tại đến ngày nay. Cư dân Sa Huỳnh đă có cái nh́n về biển, giao lưu xa và chặt chẽ với miền cao nguyên Thượng Lào-Ḳ Rạt và miền hải đảo Thái B́nh Dương, giao lưu với cư dân Đông Sơn và dân Đồng Nai theo cả đường bộ và đường ven biển.[4] Cũng trên chính mảnh đất Êy, đă từng chứng kiến sự ra đời và phát triển của một trong những vương quốc ra đời sớm nhất, có thời gian tồn tại lâu dài nhất trong lịch sử cổ trung đại Đông Nam Á, đó là vương quốc Champa. Người Chàm cổ đă xây dựng được một cơ cấu kinh tế tổng hợp bao hàm nghề nông trồng lúa nước (hai mùa) dâu tằm – tám lứa kén/năm – bông và vải nhuộm nhiều màu, hoa màu, nghề rừng – khai thác lâm thổ sản: gỗ quư, quế, trầm hương…nghề thủ công: rèn sắt, dệt vải, lụa, chế tạo đồ thuỷ tinh, đá ngọc, khai khoáng (nhất là mỏ vàng) và làm đồ mĩ nghệ vàng bạc – phát triển nghề buôn bán đường biển và đường sông, đường núi. Cơ cấu kinh tế tổng hợp của Champa là sự kế tục và sự phát huy trên một tŕnh độ cao với một chất lượng mới cái cơ cấu có sẵn của phức hệ văn hoá Sa Huỳnh[5].   II. Mét số vấn đề về lịch sử vương quốc Champa. 1. Xứ sở, thực vật, động vật và dân cư Xứ sở: Đất đai của Campa (Chiêm thành) xưa gồm từ Hoành Sơn (Quảng B́nh) đến B́nh Thuận. Đất hẹp, một mặt dựa vào dăy Trường Sơn, một mặt tiếp giáp bờ. Bờ bé lởm chởm, cú ớt đồng bằng. Vương quốc cỏ này có tên chữ Phạn là Nagara Campơ (Vương quốc Chiêm thành). Campơ là tên một loài hoa (và cây) thường thường là trắng, rất thơm. Trong Ấn Độ cổ đại, tờn đú chỉ một quốc gia ở vào quận Bhagalpua ngày nay. Cái tên Campờ này được thấy ghi lần đầu tiên ở trên bia tại Mễ sơn của vua Cambhuvarman (Phạm Phàn Chí) sống vào năm629 công nguyên. Người ngoại quốc viết tờn đú bằng cách phiên âm mỗi người một khác: Mares Polo viết là Cyamba. Odoric de Pordenone viết là Campe. Aymonier viết là Tchampa, Beryaine viết là Campa, Finol và Maspero viết là Champa. Người Trung Quốc gọi bằng nhiều danh hiệu: Lâm ấp  Hoàn vương và Chiêm thành (Chiêm là phiên âm chữ Campa). Ta gọi theo Trung Quốc, thường gọi là Chăm. Thực vật: Trồng lúa, đụa, dưa hấu, kê, vừng, đay, ngô, hồ tiêu, cam, chuối, dừa, sen, cọ, gồi, dơu, bụng. Gỗ mun, đinh hương, bạch đàn, long năo, hồi hương, ḷ hội, mây, tre. Khoáng vật: vàng có nhiều (ở mỏ, trong ḍng sông), bạc, đồng, sắt, thiếc đều nhiều; ngọc lưu li, hổ phách (đồ cống); đá bồ tát (đá mài mịn); san hô, ngọc trai. Động vật: nhiều voi thuần dưỡng, ngà, tê giác, hổ, khỉ, tinh tinh (vượn), công, vẹt lông trắng (cống). Ḅ: đầu tiên không có ngựa, sau vua Trung Quốc tặng cho ngựa, mới gây giống.
0 Rating 6.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 20, 2013
Washington, USA ngy 20 thng 1 năm 2013, Ban Biࡪn Tập Champaka.info chỉ thật sự chỉ c bốn người thường xuyn viết b㪠i: Tiến sĩ Po Dharma, Karim( Lộ Trung Cn), Musa (Thnh C⠴ng Thỏa ) , v Thnh C࠴ng Vinh. Chỉ c bốn người cho mnh l㬠 đng, cn lại to겠n thể Cộng đồng Chăm l sai hay sao? Xin mọi người hảy ngưng tay đấu đ nhau ngay hࡴm nay. Ai cn tiếp tục viết bi n⠳i xấu người khc nữa, th chᬭnh kẻ đ, web site đ l㳠 người CỐ gݢy chia rẽ Cộng đồng Chăm. C! nhn ti, chỉ lⴠ một hạt ct trong sa mạc Champa, cầu xin cc linh hồn của Vong Quốc Champa, của Pᡴ Kongrai, của Porome, ..... hy ph hộ cho Cộng đồng Chăm của ch㹺ng ta được bnh an! Xin mọi người hảy dnh thời gian để truyền b젡: lịch sử của Vương Quốc Champa cho 90 triệu dn Việt Nam cng hiểu biết.⹠ Xin mời mọi người cng nghe: Chương trnh n鬳i chuyện về nguồn gốc v lịch sử của Vương quốc Champa của Đi EM Radio: ( www.emradio.org ) http://www.youtube.com/watch?v=uRCT8pSyQg8 Vࠠ xin mời mọi người cng xem playlist của: "Champa đ頲i quyền Dn Tộc Bản Địa " http://www.youtube.com/watch?v=OED1L1Z2Ttg&list=PL0kXM6fgiAvNn5ikOoCiDSNs7zIy0Jqbx&feature=mh_lolz Đoa karun ral. Linh Đặng Washington, USA
0 Rating 389 views 9 likes 0 Comments
Read more
By: On April 6, 2013
Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa @ U.S.A P.O Box 62061, Sunnyvale, CA 94088 Email: ccpaoffice@ilimochampa.org Web: www.ilimochampa.org *** Ngy 16 th㠡ng 03 năm 2013 THƯ MỜIVIẾT BI CHO ĐẶC SAN VIJAYA SỐ 9 Knhgởi: - Cc Bậc Thức Giả Champa - C�c Văn Nhn Thi Sĩ Champa - Cc Nh⡠ Hoạt Động Văn Ha-X Hội Champa K㣭nh thưa qu vị: Thấm thot Đặc san Vijaya đ� ra mắt qu độc giả được 8 số với chặng đường di khi�m tốn mười bốn năm, kể từ ngy ra mắt Vijaya số 1 đầu tin vઠo năm 1999. Một lần nữa chng ti xin ch괢n thnh cảm ơn qu vị đୣ v đang đng gೳp bi viết gi trị cho Đặc San Vijaya đến ngࡠy hm nay. Để kịp ra mắt Đặc san Vijaya số 9 vo dịp lễ KATE năm 2013, k䠭nh mong qu vị cng tiếp tay, đ�ng gp bi viết gồm c㠡c chủ đề lin quan đến Văn ha, X곣 hội, Lịch sử v sinh hoạt cộng đồng Champa khắp nơi, truyện cười dn gian Chăm, truyện cổ tࢭch, ca dao tục ngữ, truyện viết bằng tiếng Chăm, tiếng Việt v tiếng Anh. Mọi bi viết vࠠ kiến xy dựng xin gửi về email: BBTVijaya@gmail.com. bằng những bản văn đ�nh my sẵn hoặc c thể gởi qua email hay diskette cᳳ bi viết chứa đựng bn trong để anh em Ban Biપn Tập tiện dụng trong việc sắp xếp ấn bản cho đến cc bi khảo cứu, BBT đều nồng nhiệt đᠳn nhận. Những bi viết đ đăng tr࣪n sch bo khᡡc xin qi vị miễn gởi cho Đặc san Vijaya hay ngược lại. Tất cả những bi đăng tr꠪n Vijaya bản quyền thuộc Hội Bảo Tồn Văn Ho Champa v tᠡc giả. Thời hạn nhận bi viết kết thc vຠo ngy 31 thng 7 năm 2013 Một lần nữa Ban Biࡪn Tập rất mong được sự cộng tc v giᠺp sức của quvị. K�nh cho thn ࢡi v trn trọng, T.M Ban Biࢪn Tập Đặc San Vijaya Trưởng Ban, ( đ k ) L㽢m Gia Tn
0 Rating 452 views 3 likes 0 Comments
Read more
By: On September 18, 2013
  Gần như không có liên lạc với thế giới bên ngoài, tộc người Surma, tộc người Sentinel hay tộc người Rục của Việt Nam được coi là những bộ tộc bí ẩn nhất thế giới. Người Rục ở Việt Nam Tuy tập quán lạc hậu song cuộc sống tinh thần của người Rục rất phong phú với những nhạc cụ núi rừng như đàn môi, sáo dọc, đàn trơ bon và làn điệu cà lưm cà lềnh. Mặc dù đã từng rơi vào tình trạng sụt giảm dân số nghiêm trong nhưng theo số liệu năm 2009, số người dân tộc Rục đã tăng lên tới 600 người.Tộc người Rục (Hay còn gọi là người Chứt) là một dân tộc thiểu số sinh sống tại Lào và Việt Nam. Khi được phát hiện trong hang sâu bởi một tiểu đội Công an Quảng Bình vào ngày 12/8/1959 tại vùng hang động Phong Nha, Kẻ Bàng thuộc xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa, Quảng Bình, tộc người Rục có 11 hộ gia đình với 34 người. Đến năm 1960, chính quyền địa phương đã vận động người Rục rời hang đá ra sống định cư, hòa đồng vào các tộc người khác. Người Rục có thói quen sống trong hang sâu, hái lượm, săn bắt. Người Sentinel Sentinel là một bộ tộc không "hiếu khách" có dân số khoảng 250 người sinh sống ở Đảo Bắc Sentinel, nằm giữa Ấn Độ và Thái Lan. Trước đây, một đoàn làm phim của kênh truyền hình National Geographic đã buộc phải quay về sau khi trưởng nhóm bị một mũi tên xuyên qua đùi và 2 hướng dẫn viên địa phương thiệt mạng, tất cả đều là những món quà của người Sentinel.Tuy nhiên, một số cuộc gặp gỡ hoà bình ít ỏi với người Sentinel đã xảy ra trong những năm 1960 đã tiết lộ một phần về nền văn hoá của họ. Những người Sentinel có thói quen ăn dừa và săn bắn lợn bằng cung tên, song thay vì chế biến thành món ăn thì họ lại đem chôn con vật săn được.Người Sentinel cũng được biết đến nhờ khả năng sinh tồn đặc biệt trước những thảm hoạ tự nhiên, như việc họ thoát chết trong trận sóng thần khủng khiếp xảy ra vào năm 2004 ở Ấn Độ Dương khiến hàng nghìn người thiệt mạng ở Sri Lanka và Indonesia. Bộ tộc Pintupi Nine Vào năm 1984, một nhóm thổ dân bí ẩn đã được phát hiện gần một khu dân cư ở phía Tây Australia. Sau khi bỏ đi, nhóm người này đã được một số người dân địa phương có khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ của họ tìm được và nối liên lạc. Được nghe kể về một nơi ở lý tưởng với nước uống và lương thực khá dồi dào, phần lớn những người Pintupi Nine (tên của nhóm thổ dân được đặt sau này) đã quyết định ở lại thị trấn. Trừ một người duy nhất là Yari Yari, người đã quay trở lại sa mạc Gibson và sống đến tận ngày nay. Những bộ tộc người New Guinea Tại New Guinea có khả năng vẫn còn tồn tại hàng chục loại ngôn ngữ, nền văn hoá và phong tục tập quán xa lạ đối với con người hiện đại. Tuy nhiên, do địa hình rộng lớn cùng với nỗi lo sợ về những bộ tộc ăn thịt người … nên những khu vực hẻo lánh tại New Guinea hiếm khi có người tới nghiên cứu. Nhiều cuộc thám hiểm nhằm lần theo dấu của các bộ tộc này đều phải dừng lại hoặc hủy bỏ, thậm chí có trường hợp có người bị mất tích.Đó là câu chuyện xảy ra vào năm 1961, khi nhà thám hiểm người Mỹ Michael Rockefeller, một trong những người thừa kế số tài sản lớn nhất thế giới, đã tổ chức một chuyến đi tới đây và bị mất tích sau đó. Người ta cho rằng rất có thể ông đã bị bắt giữ và bị ăn thịt bởi một bộ tộc ăn thịt người ở đây Người Surma Nổi tiếng thế giới với chiếc môi khổng lồ nhưng trên thực tế, bộ tộc Surma ở Ethiopia đã né tránh mọi sự tiếp cận của các nước phương Tây trong rất nhiều năm qua. Được biết người Surma sống thành từng nhóm gồm vài trăm người cùng những đàn gia súc nhỏ. Một trong những cuộc gặp mặt hiếm hoi được biết đến với người Surma xảy ra vào năm 1980 khi 1 nhóm bác sĩ Nga đã tới đây, và bị những người Surma tưởng nhầm là những xác chết di động vì làn da trắng của họ. Bộ tộc bí ẩn ở Peru Khi đang thám hiểm rừng nhiệt đới ở Peru, một nhóm du khách đã tình cờ chạm mặt với một bộ tộc lạ. Toàn bộ cuộc gặp gỡ đã được camera ghi lại: những thành viên bộ tộc đã cố giao tiếp với nhóm du khách nhưng không thành công do bất đồng ngôn ngữ, những người của bộ tộc này đã nản chí và bỏ lại những kẻ đến từ thế giới văn minh tại nơi họ gặp nhau.Sau khi xem lại đoạn băng, chính phủ Peru cho biết nhóm du khách đã gặp được một trong số ít những bộ tộc chưa được nhận dạng bởi các nhà nhân chủng học. Các nhà khoa học tuy biết đến bộ tộc này song trong suốt thời gian qua chưa hề một lần tiếp xúc thành công với họ. Người Lone, Brazil Đâu đó trong khu rừng rậm Amazon tồn tại một bộ tộc chỉ có duy nhất một thành viên. Cũng giống như người rừng Bigfoot, người đàn ông này luôn biến mất ngay khi các nhà khoa học sắp tìm ra anh ta. Rất có thể đây là người cuối cùng còn sót lại của một bộ tộc chưa được biết đến sinh sống ở khu vực sông Amazon. Mặc dù đã cố gắng tìm kiếm người đàn ông nói trên này song tới nay vẫn chưa ai thành công tìm thấy người này. Bộ tộc Jackson White Trong những năm 1700, các nước Châu Âu kết thúc quá trình xâm chiếm thuộc địa của họ ở bờ Đông của Bắc Mỹ. Tại thời điểm đó, những bộ tộc sinh sống ở giữa khu vực Đại Tây Dương và sông Mississippi đều được đưa vào danh sách những bộ tộc được biết đến. Tuy nhiên, đến những năm 1790, một bộ tộc người bản địa châu Mỹ chưa từng được biết đến đã xuất hiện tại khu rừng cách thành phố New York 35 dặm.Không ai hiểu được tại sao họ không bị phát hiện khi chiến tranh xảy ra liên miên gần lãnh thổ của nhóm người này. Về sau, bởi nước da sáng màu và quan niệm tự cho mình là hậu duệ của người Anh nên bộ tộc này được gọi dưới cái tên Jackson Whites. Người Mỹ bản địa cuối cùng Vào năm 1911, ông Ishi, thành viên bộ lạc Yahia và là người Mỹ bản địa cuối cùng đã rời khỏi cánh rừng ở California trong bộ trang phục truyền thống khiến cảnh sát nơi đây vô cùng bất ngờ. Sau khi thẩm vấn thông qua một phiên dịch viên của 1 trường đại học địa phương, cảnh sát mới biết rằng Ishi là người duy nhất còn sống sót trong một cuộc tấn công vào vùng đất của bộ tộc ông 3 năm trước đó.Sau một thời gian nỗ lực sinh sống 1 mình, ông Ishi đã quyết định nhờ đến sự trợ giúp của thế giới bên ngoài. Về sau, ông Ishi đã được một nhà nghiên cứu đưa về trường đại học Berkeley. Tại đây, ông đã chia sẻ và tiết lộ những bí mật về cuộc sống của bộ tộc Yahia cũng như về cách ông tự mình sinh tồn trên mảnh đất từ lâu đã bị lãng quên. Những bộ tộc người Brazil Để tìm hiểu số lượng người sinh sống tại các khu vực bị cô lập ở sông Amazon, chính phủ Brazil đã sử dụng những chiếc máy bay có trang thiết bị chụp hình tối tân thường xuyên bay qua những vùng này. Đôi khi kết quả thu thập được khiến các nhà điều tra vô cùng ngạc nhiên. Năm 2007, một chiếc máy bay khi đang bay thấp đã bị một bộ tộc chưa từng biết đến tấn công bằng cung tên. Đến năm 2011, một vệ tinh đã quét được nhiều đốm nhỏ ở một khu rừng rậm được cho rằng không có ai sinh sống. Sau khi phân tích, các nhà nghiên cứu đã rất giật mình khi phát hiện ra những đốm nhỏ này chính là những người thổ dân. Theo VOV Giao Thông/ listverse (danviet.vn)
0 Rating 370 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 10, 2013
www.champatra.blogspot.com
0 Rating 207 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 19, 2013
- Lạy cha! Em b cꪡi ny từ đu ra? - Trࢪn đi thờ. Người đn ࠴ng nhn theo chỉ tay của vợ về cuối đường hầm hun ht v캠 nhận ra rằng mnh đang ở đoạn đầu của một cung điện. Cn v체 số điều hấp dẫn v lạ mắt vẫn đang chờ ng ở phഭa trước. Định đi tiếp nhưng mt sức mạnh v h䴬nh đ ghm chặt 㬴ng lại. Giận dữ v kinh ngạ, ng chỉ tay lപn linh vật. - Em...em định mang n đi đu? - Mang về Mỹ Sơn. Vi㢪n kiến trc sư thốt ln kinh ngạc: - Về Mỹ Sơn? Mặc dꪹ hiểu được nỗi lng khao kht ch⡡y bỏng tm lại bu vật thi졪u đốt trong tri tim vợ ng bấy lᴢu nay, nhưng ng khng ngờ c䴴 ta lại xốc nổi như vậy. Chỉ mấy pht trước đy, nꢠng cn l phụ nữ non gan e thẹn, vậy m⠠ chỉ trong pht chốc, php thuật nꩠo đ đ biến c㣴 trở nn ngang nhin đến điꪪn loạn như thế. - Khng được, - ng dứt kho䔡t xua tay, - Những thứ nằm trn đi thờ lꠠ bất khả xm phạm! - Đy l⢠ bu vật của người Chăm. - C nᴳi đầy thch thức - N phải trở về với người Chăm. - Nhưng kh᳴ng phải lc ny, hꠣy trả lại đi thờ ngay! - Khng được, - Cഴ bướng bỉnh đp – Đy lᢠ Quốc bảo của Champa, l linh hồn của người Chăm, chng ta phải cຳ trch nhiệm trả về đng chốn của nẳ. - Hy nghe anh ni đ㳣 - ng xe hai tay ph䲢n bua.- Chng ta sẽ hồi hương những g đꬣ bị lấy cắp nhưng chưa phải lc ny. Ch꠺ng ta chưa hiểu g về thnh địa n졠y v sẽ phải trả gi đắt cho sự xốc nổi vࡠ ngu dốt. - Khng by giờ th䢬 bao giờ? Ngoi ti vഠ anh ra cn ai nữa? – C lại lⴹi xa tầm tay của người chồng như trnh một kẻ phản trắc - Tổ tin em đ᪣ mất bao nhiu cng sức v괠 cả mu để đi tm nhưng đều thất bại. Đᬢy l cơ hội duy nhất v t࠴i khng thể chờ thm được nữa. Anh kh䪴ng thuyết phục nổi ti đu! Kh䢴ng chần chừ, người vợ m chặt bu vật nặng h䡠ng chục cn lao ra cửa với một sức mạnh kinh ngạc. Nng bất chấp b⠳ng đm v sợ hꠣi khi băng ngang trước mũi thần rắn. Người đn ng Phഡp chỉ biết chạy theo soi đn cho c khỏi ng责 m khng dഡm chộp vo người vợ đang nổi cơn li đബnh. Khi chạm vch đ, người phụ nữ quay phắt lại nhᡬn ng thế thủ. Nhn cặp mắt hoang dại m䬠 ng chưa bao giờ nhn thấy ở người phụ nữa đầu gối tay ấp mấy năm nay, bản năng sinh tồn m䬡ch ng khng n䴪n dồn ai đ vo đường c㠹ng. ng lԹi lại v tỏ ra lịch lm như một đ࣠n ng Paris thứ thiệt. - Anh hiểu v tr䠢n trọng suy nghĩ của em. Nhưng chng ta khng thể đ괳n rước thần linh một cch th bạo như vậy. Đᴢy l di sản của Champa nhưng đ nằm trong lࣣnh thổ Camboge mấy trăm năm nay. Để mang được n về chng ta phải giải quyết nhiều vấn đề lịch sử để lại. D㺹 sao chng ta cũng sẽ hnh xử đꠠng hong trong luật php chứ khࡴng phải hnh động như những tn ăn cắp! - Kh઴ng, sẽ khng cn ng䲠y no nữa, em linh cảm rằng chng ta khິng thể quay trở lại đy được nữa. Ch⠺ng ta sẽ vĩnh viễn mất linh vật ny! Người đn ࠴ng Paris len ln sấn tới, chỉ đợi một ci chớp mắt của c顴, ng sẽ vồ cướp. - Đừng động vo t䠴i - c dơ cao pho tượng - nếu ng cướp, t䴴i sẽ đập đầu chết ngay trước mặt ng... Lời ni n䳠y đ đnh gục 㡽 đồ của ng. Đứng chết lặng giữa phng, mắt 䲴ng trn trối nhn người phụ nữ xinh đẹp v⬠ tự hỏi rằng nng c cೲn l vợ mnh nữa hay kh଴ng. Sai lầm! Khng phải sai lầm khi cưới nng m䠠 sai lầm khi đưa nng vo đࠢy. Ngn lần sai lầm. - C cള biết l c đang xഺc phạm thần linh khng hả? ng chỉ c䔲n biết trt hết tức giận vo lời n꠳i nhưng tiếng go của ng dội vഠo vch đ rồi hắt thẳng vᡠo chnh mặt ng. N�ng vẫn im lm dựa lưng vo c젡nh cửa v khng thể nഠo nhn thấy dng chữ đang tỏa 첡m kh ngay trn đầu c� ta. ng rԹng mnh nhận ra dng chữ Phạn kia l철 dnh cho ng, nള đang chiếu thẳng vo số mệnh ng. Họ nhബn thẳng mặt nhau trong bng tối, yn lặng đến rợn người. Tiếng t㪭ch tch trn chiếc đồng hồ đeo tay đang nhắc nhở �ng thời khắc sắp đến. Cửa sẽ mở. ng đưa tay nhԬn đồng hồ v hốt hoảng khi nhận ra thời khắc chỉ tnh bằng giୢy v c ta sẽ dễ dഠng thot ra ngoi. Thời gian cứu vᠣn thần linh của ng sắp hết. Người phụ nữ vẫn nn lặng chờ đợi v䩬 c biết thời gian đang ủng hộ mnh. Trong t䬭ch tắc ng biết mnh vẫn ho䬠n ton lm chủ tࠬnh huống. Cnh cửa sẽ khng khởi động nếu ᴴng kịp ngắt mng nước. Nhanh như cắt, ng quay đầu lao vụt vᴠo bng tối, chưa đầy mười giy sau 㢴ng đ đứng giữa thc nước. - Khoan, anh l㡠m g thế? - tiếng vợ ng h촩t ln ngay sau lưng - khng được th괡o nước. ng đứng khự lại giữa dԲng chảy khng phải v tiếng th䬩t sau lưng m l ࠢm thanh khc. ng chiếu đᔨn ln v kinh hꠣi khi thấy trần nh như đang hạ xuống. Tiếng rt của những phiến đୡ xanh miết vo nhau nghe lộng c. ೔ng biết đ qu muộn, l㡺c ny khng cള sức mạnh no c thể ngăn cản cỗ mೡy khủng khiếp kia khi n đ khởi động. - Chạy đi! – 㣔ng tht to về pha vợ rồi lao vọt l魪n bờ trước khi trần nh sập xuống. Mặc d b๳ng tối bao trm, ng vẫn lao đ鴺ng hướng cnh cửa đ đang rung chuyện. Trước ᡴng khng xa tiếng bước chn dồn dập của người vợ. - Dừng lại! Kh䢴ng kịp đu...- ng h⴩t ln. Nh khảo cổ ngũ tuần rướn hết sức lao theo, bốn bề rung chuyển tưởng như một cơn địa chấn đang ập đến. Một tiếng r꠭t ngh tai vang ln cꪹng với luồng nh sng trᡠn vo. Hnh ảnh mong manh b଩ nhỏ của vợ ng như đang bay khỏi mặt đất hướng về nh s䡡ng. V đ cũng lೠ hnh ảnh nguyn vẹn cuối c쪹ng m ng cലn thấy về người vợ đng thương của mnh. Tiếng động kinh hoᬠng vang ln. Tất cả chm vꬠo bng tối. ng tin rằng vợ m㔬nh đ may mắn thot qua c㡡nh cửa. Định quay lại con suối th tiếng động lạ trước mặt lm 젴ng ch . Nhẹ nh꽠ng ngồi xuống trong bng đm, 㪴ng linh cảm một sự thật kinh người đ by ra trước mắt. 㠔ng nhặt vội cy đn tr⨪n sn rồi chiếu vo nơi phࠡt ra tiếng động. Lạy cha ti! Th괢n thể nng bị đứt la. ଔng khụy xuống để hai cặp mắt kinh hồncủa họ gặp nhau lần cuối. Một ln hơi thều tho hướng về ph࠭a ng. - ...Hy mang n䣳... về Mỹ Sơn... Ln hơi yết ớt tan biến vo hư v࠴. Người đn ng Phഡp mắt nha đi v kh⠴ng cn dm nh⡬n mu của nng đang trᠠo ra trước ngực v tưới đẫm ln cả linh vật đang nằm trપn tay nng. Một cu hỏi xoẹt ngang ࢳc ng. Phần thn c䢲n lại của nng đang ở ngoi hay rơi xuống hầm tối. R࠵ rng ng đണ thấy nng băng qua cửa nhưng khng hiểu sao lại bị bật ngược vഠo trong. ng soi đԨn ln vết thương của nng vꠠ rng mnh kinh h鬣i khi thấy một bn tay gn gốc bị chặt ngang cổ tay đang bấu lấy ngực ࢡo vợ mnh. Ai? Bn ngo쪠i cnh cửa đ kia lᡠ ai? L người hay quỷ dữ. ng lạnh gԡy khi nghĩ rằng, mnh cũng khng thể to촠n mạng khi ra khỏi đy. Ln m⠡u nng hổi đ lan ướt dưới ch㣢n ng. Đứng chết lặng trn s䪠n, ng hi h䣹ng nhn cch cửa t졡p đầy mu đang rỏ rng rᲲng xuống đất như một my chm vừa xong ca h᩠nh quyết để bảo vệ một chn l h⭹ng hồn khắc su trn đ⪡. ‘’D"ng mu cho Ngi! kẻ nᠠo xc phạm đến thần linh sẽ bị rt sạch m꺡u ba đời dng ln Ng⪠i’’
0 Rating 313 views 0 likes 0 Comments
Read more
MỴ Ê – BIA-MIH AI: Nữ Trinh liệt- Vương phi champa     Xưa nay người ta thường nói đến phận hồng nhan bạc phận để chỉ người con gái đẹp. Mà phận hồng nhan thì lại nhiều truân chuyên. Trong văn chương cũng như trong lịch sử đều có nhiều những thân phận má hồng đầy thương xót. Ðối chiếu qua tài liệu lịch sử, Vương Phi Mỵ Ê có lẽ sinh ra trong khoản tiền bán thế kỷ XI. Qua sự truyền khẩu của các bậc thức giả tiền bối người Champa, nàng Mỵ Ê là con một học giả lừng danh Champa rất tinh thông Phạn ngữ (Sanskrit),ngôn ngữ Á-Âu từ tk VII trước công nguyên. Hóa công đã ban cho nàng một nét đẹp diễm kiều, một tài thi, họa, một tư chất hiền thục nhu mì. Nàng như viên ngọc quí sống trong cảnh khuê các đài trang của tuổi thanh xuân. Ngày: Thi, hoạ, ngắm hoa, tối thưởng nguyệt bên mành. Cuộc đời phẳng lặng như mặt nước hồ thu, trinh nguyên như hoa tuyết trong một gia đình lễ giáo cương thường. Rồi phải chăng sẽ là "má hồng truân chuyên"?. Tao ngộ giữa vua Jaya - Paramesvaravarman I và nàng Mỵ-Ê (Bia - Mih Ai): Mỹ Sơn là một khu Thánh địa và là trung tâm văn hóa của Champa trong thời kỳ vàng son của lịch sử; nằm ẩn mình trong một thung lũng hẹp, có những dãy núi thấp vây quanh. Phía đông là núi Sulaha, phía tây là núi Kusala, phía nam là núi Mahaparvata. Khi vào Trung Tâm Văn Hóa này phải qua một con suối lớn. Khung cảnh thiên nhiên xanh biếc xinh đẹp và có vẻ yên tịnh. Nơi đây các bậc vua chúa ngày xưa, các bậc tu sĩ lãnh đạo tinh thần, các bậc hiền sĩ, những tao nhân mặc khách thường đến thăm viếng, nhất là hằng năm vào những ngày lễ hội lớn của dân tộc Champa. Phong cảnh hữu tình của khu vực này cuõng là nơi tao ngộ hẹn hò của những cặp tình nhân có thứ bậc trong xã hội, không những trong Vương Quốc Champa mà còn ngay cả các nước lân bang viễn du thăm viếng v.v... Mùa xuân ở đây có hoa rừng nở đẹp, có gió Nam mang hơi ấm thổi về làm quang cảnh ngày xuân thêm phần huyên náo hơn những ngày thường. Ðến mùa thu có mây giăng bàng bạc, gió thu nhè nhẹ, khung cảnh trở nên tiêu sơ. Mùa đông có vẻ mơ hồ sương khói và lạnh; nhưng mùa hè rực chói với muôn tiếng chim ca. Mỵ Ê trong tuổi xuân thì, thơ hay họa đẹp, theo gót nghiêm đường viếng thăm khu vực nổi tiếng này. Nơi đây cũng là khởi điểm tao ngộ của Quốc Vương Jaya - Paramesvaravarman I (văn võ song toàn, phong độ và lịch duyệt), với bậc anh thư Mỵ Ê, đôi trai tài gái sắc của Vương Quốc Champa trong giai đoạn lịch sử. Nàng đã đi vào mắt xanh của Quốc Vương. Tuy nhà vua đầy quyền uy nhưng lịch sự và tao nhã đối với giai nhân; ngài thư thái rảo bước trong thánh địa và đôi mắt đã trở thành hai vì sao dõi bước anh thư Mỵ Ê trong suốt thời gian đầu gặp gỡ. Gót hồng Mỵ Ê cũng êm ái đếm nhịp mà lòng tựa hồ như những âm ba thì thầm êm dịu đi vào tim ai. Lịch sử tình yêu của hai trái tim đồng điệu đã khơi nguồn dệt mộng. Nàng Mỵ ê đã trở thành Vương Phi của nhà vua. Rồi gót hồng mềm mại bước nhẹ nhàng trên thảm hoa trong cung vàng điện ngọc. Một phụ nữ nhan sắc yêu kiều mảnh mai trong lớp xiêm y màu tím, với đôi bàn tay ngà sữa túi nâng khăn, phu xướng phụ tùy khiến cho vua Jaya rất mực yêu quí, đến với nàng trong tình yêu tha thiết mặn nồng của đời sống Phu Thê, hơn là cung cách của một Quốc Vương.Những tháng năm êm đềm sống trong sự sủng ái của Phu quân (nhà vua) nơi cung đình; khi cùng nhau du sơn ngoạn thủy, khi thăm viếng chăm sóc dân lành khắp nơi trên đất nước Champa, khi viễn du đến các lân bang v.v... Cùng nhau chia xẻ tình nhà, trang trải nghĩa vụ nước non. Nhưng rồi đất nước lại rơi vào hoàn cảnh chiến tranh vì triều đình Champa không tiếp tục triều cống hằng năm cho Trung Hoa và Ðại Việt do đất nước khó khăn, dân tình đói kém. Năm Giáp Thân:1044, sau khi chuẩn bị chiến tranh kỹ lưỡng, vua Lý Thái Tông lấy cớ Champa không triều cống, đã thân chinh đem binh đánh Champa. Quốc Vương Jaya - Paramesvaravarman I , dù binh lực yếu kém hơn nhưng để bảo vệ tổ quốc và cương triều nên đã dùng chiến thuật Tượng binh để chặn quân Ðại Việt ở phía nam sông Ngũ Bồ. Tuy nhiên khí thế quân Ðại Việt đông và mạnh nên quân Chiêm Thành không cầm cự nổi; trong khi đó nơi triều chính Champa có sự bội phản, tướng Quách Gia Dĩ đã giết vua rồi đầu hàng. Vua Champa chết, Vua Lý Thái Tông tiến quân vào thành Đồ bàn, bây giờ là Quốc Ðô của Champa bắt Vương Phi Mỵ Ê và các cung phi, nhạc nữ đưa xuống thuyền về nước Ðại Việt. Ngỗng ngang tâm sự của Vương phi MỴ Ê trên chiến thuyền đại việt:Ái quốc phá gia vong, thành trì sụp đổ, quân binh tử vong tan tác, dân tình hỗn loạn. Ðiện ngọc cung vàng nay còn đâu?! Ái sinh ly tử biệt! Phu quân, thiếp nguyện giữ tấm thân ngọc ngà tinh khiết. Chàng đã trở thành bất tử của lòng ta cho dù cách trở cõi trần và Tiên giới. Tình nghĩa phu thê: phu xướng phụ tùy đẹp như hoa xuân nở, trong vắt như thủy tinh nay chỉ là trống vắng đơn côi, hãi hùng, một thân ôm lấy cánh hoa xuân tàn vào lòng nguyện ước ba sinh. Sóng nước Châu Giang càng lúc thêm rạt rào, mang âm hưởng những lời thì thầm yêu đương từ những không gian xưa cõi vọng về, làm đôi mắt Vương Phi thêm đẫm lệ, soi sáng thiên đàng dưới đáy giòng Châu Giang sâu thẩm và hình ảnh Phu quân đang dang tay đón tiếp trùng phùng. Thiếp sẽ giăng đôi cánh tay mềm bơi dưới đáy dòng Châu Giang lên Thượng giới gặp Phu quân cùng nhau tiếp nối tình yêu vĩnh cửu, trong cảnh đời "vô-vi thanh tỉnh", đầy trăng sao, hoa trái đào tiên quanh năm và tắm sông Ngân Hà cùng Ngưu Lang Chức Nữ. Sau lưng ta dân tình lầm than, bầy tôi âm thầm nhỏ lệ trước cảnh thành quách điêu tàn, vua quan tử biệt; nhưng phận liễu mai không biến đổi được cảnh ngộ đau thương của giống nòi, thân phận đang bị quản thúc bởi quân Nam, đành nhắm mắt xuôi tay tìm gặp lại Phu quân bên kia cõi trần tục này. Hoàng hôn đã tắt dần, nhưng điệu nhạc hoàng hôn lại tăng lên, bởi giòng Châu Giang vẫn vô tình trôi chảy, tạo những âm thanh lách tách vào mạn thuyền xuôi buồm mát mái, nỗi lo âu rên than của những cung tần nhạc nữ, hòa lẫn tiếng hò reo chiến thắng quân Nam, tạo thành một môi trường âm thanh nhiễu loạn, càng làm tan nát cõi lòng thiếu phụ Vương Phi đang trầm mặc trong đớn đau da diết. Thượng đế hỡi, cho con bình rượu Thiêng để uống cạn đêm nay trước khi trầm mình xuống đáy Châu Giang, tìm đến Phu quân con, vì trên cõi đời Tiên giới tiếng Phu quân của con đang vọng lại, nặng trĩu giai điệu yêu thương nhớ nhung xa vắng. Thi nhân hỡi, người hãy đến bên cạnh ta để nghe rõ tim ta thổn thức và mang cung điệu yêu thương ngút ngàn của ta dệt thành những vần thơ trác tuyệt để gởi đến Phu quân ta, trước khi lệnh ban hồi từ cõi lòng ta thúc giục từ biệt cõi trần. Ôi! giang sơn cẩm tú! Ôi! điện ngọc cung vàng! Ôi! lương dân bá tánh của Vương Quốc Champa! Ta xin chào vĩnh biệt. Ôi! Thượng giới vô biên hư ảo, sắc sắc, không không. Jaya Phu quân, hãy đợi ta cùng phiêu du cuộc đời nơi quê hương ngàn thu vĩnh cửu đó. Những chiến thuyền quân Nam vẫn tiếp tục lướt dòng Châu Giang, khi đến địa phận Phủ Lý, Vua Thái Tông thấy Vương Phi Mỵ Ê có nhan sắc nên sai quan Trung Sứ mời nàng sang chầu Ngự Thuyền của vua.Vương Phi Mỵ Ê không giấu nỗi phẫn uất vì quốc phá gia vong, nguyện tuẫn tiết theo đấng Phu quân để khỏi ô uế tấm thân ngà ngọc. Trong lúc mọi người trong thuyền sơ ý, nàng lấy chăn quấn chặt vào người rồi phó thác tấm thân ngọc ngà xuống giòng nước sâu cuốn trôi đi mất trong sự kinh hoàng của mọi người và sự khóc than thương tiếc của những cung tần nhạc nữ còn lại. Ðược sự bẩm tâu của quan Trung Sứ, Vua Thái Tông kinh dị và đầy ân hận hối tiếc, lập tức ra lệnh quân sĩ tìm cứu nàng Mỵ Ê nhưng không kịp nữa! Nơi ấy về sau này trong những đêm thanh êm vắng, thường có nghe tiếng khóc than của một phụ nữ. Các cư dân trong làng bèn lập miếu thờ tự và từ đó những đêm về vắng lặng không còn nghe tiếng ai oán thê lương đó nữa. Một thời gian khá lâu khi tuổi đời ngày càng chồng chất, vua Thái Tông lại có dịp ngự thuyền trên sông Châu Giang, khi đến địa phận Phủ Lý nhà vua thấy trên bờ sông có một cái miếu thờ xinh đẹp, ngài bèn hỏi thì quân binh tả hữu tâu lại sự tình đó là miếu do dân cư quanh vùng lập nên để thờ tự Vương Phi Mỵ Ê Chanpa đã tự vẫn dưới giòng sông trước đây, khi ngài mời nàng sang chầu Ngự thuyền và miếu này rất linh hiển. Vua Thái Tông ngồi lặng thinh tư lự và cảm kích, rồi ngài thốt lên rằng: Vương Phi Mỵ Ê quả là một giai nhân trung trinh tiết liệt. Vua truyền đem lễ vật cúng tạ linh thiêng và phong cho nàng Vương Phi Mỵ Ê là Hiệp-Chính Nương. Ðến ngày nay miếu ấy vẫn còn được dân làng thờ phượng. Ðến niên hiệu Trùng Hưng năm đầu, sắc phong cho Vương Phi Mỵ Ê là: Hiệp-Chính Hựu-Thiên Phu nhân. Ðến năm thứ tư thêm hai chữ "Trinh-Liệt, tức là Hiệp-Chánh Hựu-Thiên Trinh-Liệt Phu Nhân. Thương cảm cái chết bi thảm nhưng đầy trung trinh tiết liệt của một bậc Vương Phi giai nhân, giữa cảnh quốc phá gia vong, nhà tan cửa nát, phu thê cách biệt ngàn trùng, Thi sĩ Tản Ðà Nguyễn Khắc Hiếu đã viết bài Từ Khúc sau đây để nói lên tâm sự của nàng Mỵ Ê: Châu Giang một dải sông dài, Thuyền ai than thở một người cung phi! Ðồ Bàn thành phá hủy, Ngọa Phật Tháp thiên di, Thành tan Tháp đổ Chàng tử biệt Thiếp sinh ly Sinh ký đau lòng kẻ tử qui! Sóng bạc ngàn trung, Âm dương cách trở, Chiên hồng một tấm Phu thê xướng tùy. Ôi mây! Ôi nước ! Ôi trời! Ðũa ngọc, mâm vàng, giọt lệ rơi. Nước sông trong đục, Lệ thiếp đầy vơi. Bể bể dâu dâu khóc nỗi đời! Trời ơi! nước hỡi! mây hời! Nước chảy mây bay, trời ở lại, Ðể thiếp theo chàng mấy dặm khơi! Thi Sĩ Tản Ðà tiên sinh, ông đã đưa hồn người trong khoảnh khắc đi vào cõi mộng; trên đường mây trắng xóa điệp trùng,chúng ta đã thoáng thấy trong mơ hồ Vương Phi Mỵ Ê và Phu quân đang sống với nhau trong tình nghĩa Phu Thê mặn nồng nơi cung vàng điện ngọc bên kia bờ vĩnh cữu. Trong văn chương Việt Nam Ðặng Trần Côn đã thương cảm: Thiên địa phong trần Hồng nhan đa truân. Bà Ðoàn Thị Ðiểm đã dịch: "Thuở trời đất nổi cơn gió bụi Khách má hồng nhiều nổi truân chuyên". Nguyễn Du lại càng xót xa hơn: Lạ gì bỉ sắc tư phong Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.                                                                saigon city 06/06/2006                                                                             Thanh Trà st
0 Rating 334 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On January 8, 2014
Từ đỉnh núi MAHA giáp ranh giữa xã nhơn thành và phù cát( bình định), nhìn xuống về hướng tây, ta như thấy ẩn hiện đâu đó thành cổ đồ bàn trong nắng hoàng hôn.Dòng sông kôn lưỡng lề uống quanh những cánh đồng lúa xanh rờn.Phía bắc thành đồ bàn là tháp Phú lốc, phía tây thành là tháp cánh tiên và phía nam xa xa là tháp bánh ít.(Phía tây thành có lăng Võ Tánh và Ngô Tùng châu.) Gần chân thành này có 2 con voi đá và 2 con sư tử đá đang trầm mặc với thời gian.Đây, điện các huy hoàng trong ánh nắngNhững đền đài tuyệt mỹ dưới trời xanh Đây, chiến thuyền nằm mơ trên sông lặng Bầy voi thiêng trầm mặc dạo bên thành Gốm Champa,mà đỉnh cao là gốm Bình Định thế kỷ X- XV, ngay từ dáng vẻ độc đáo, sắc men thâm trầm của nó đã chứa đựng ẩn ngữ của tâm hồn, là một lời mời gọi, hướng vọng đến những kẻ tha nhân cất bước, sống trọn một hành trình,hướng vọng của những linh hồn đồng điệu.Vậy mà phần hồn rất đỗi thân thương ấy, từ lâu nay, đã chẳng được các bậc thức giả chú ý. Cứ nghĩ đến nền nghệ thuật Champa, người ta nghĩ ngay đến những đền tháp (kalan) nguy nga, huyền diệu còn sót lại đó đây hay chỉ là phế tích chìm sâu trong lòng đất từ Ngũ Quảng đến Bình Thuận, đến những đường nét chạm khắc “ thần thái nguyên sơ lung linh từng khuôn mặt, lửa bật ra từ những khối săn dòn” (Trần Kỳ Phương). Gốm Champa, mộc mạc mà thô phác, suốt mấy thế kỷ, lặng lẽ và im lìm trong lòng đất hay lưu lạc đến những xứ miền xa xôi nào đó, trong tấm lòng trân trọng mà vẫn còn là bí mật, kể từ nguồn gốc, đối với các sưu tập gia thế giới. Có một phần linh hồn Chàm ẩn khuất trong từng dáng gốm, màu men, nét vẽ, có một phần của đất và nước “ xứ trầm hương” hóa thân thành những tác phẩm nghệ thuật, mang tải linh hồn của một dân tộc.Nếu có nhắc đến gốm Champa, người ta lại chỉ nghĩ đến truyền thống nung ngoài trời với lò di động hay kiểu nung chấy củi ở ngoài trời, những sản phẩm thô không men thời tiền Vijaya hay tận bây giờ còn thấy ở Bàu Trúc (Bình Thuận), để rồi từ đó, có người đâm ra nghi ngờ chủ nhân Champa của những lò gốm ở Bình Định thế kỷ X- XV.Gốm Champa giai đoạn Bình Định thế kỷ X- XV, sẽ còn là bí mật nếu không có những hoạt động tích cực, những ghi nhận đầu tiên của các nhà khảo cổ học miền Nam lúc đó (nhóm Nguyễn Bá Lăng, Nghiêm Thẩm... thuộc Viện Khảo cổ học Sài Gòn) vào đầu thập kỷ 70 và tiếng nói khẳng định nguồn gốc Chăm của nó trong luận văn “ Giám định niên đại gốm Đông Nam Á (The ceramics of South- East Asia- their dating and indentification) mười năm sau đó của Roxana Brown. Nhưng những phát hiện đó cũng nhanh chóng đi vào quên lãng. Phải đến thập kỷ 90, với những cuộc khai quật khảo cổ học tiến hành ở Bình Định các nhà khảo cổ học trong nước và sau đó, với sự hợp tác của các đồng nghiệp Nhật Bản, đã tiến hành đào thám sát rồi khai quật khu Gò Sành, phát hiện thấy lò gốm ở đây thì vấn đề nguồn gốc và chủ nhân Chăm của chúng mới được khẳng định chắc chắn. Từ đây, những ẩn ngữ của gốm - một trạng thái của linh hồn Chàm mới cất tiếng:Đây, những tháp gầy mòn vì mong đợi Những đền xưa đổ nát dưới thời gianNhững sông vắng lê mình trong bóng tốiNhững tượng Chàm lở lói rỉ rên thanĐây những cảnh ngàn sâu cây lả ngọn Muôn ma Hời sờ soạng dắt nhau điNhững rừng thẳm bóng chiều lan hỗn độnLừng lửng đưa nơi rộn rã tiếng từ quy Đây chiến địa đôi bên giao trận Muôn cộ hồn tử sĩ thét gầm vangMáu Chàm cuộn tháng ngày niềm uất hậnXương Chàm tuôn rào rạo nỗi căm hờn Gốm Champa giai đoạn này phát triển cực thịnh, song trùng với bước thiên di lớn của dân tộc Champa, cất bước từ đô thành Trà Kiệu, theo tiếng gọi “ hướng vào Nam”, đóng đô mới trên mảnh đất Bình Định “ không đồng khô cỏ cháy, năm dòng sông chảy, sáu dãy non cao, biển Đông sóng vỗ rạt rào” (ca dao), mở ra một giai đoạn cực thịnh, thấm đẫm vinh quang và nước mắt của cả một dân tộc. Một trăm năm chinh chiến với Khmer để giành độc lập dân tộc, cuộc kháng chiến hợp lực với Đại Việt để chống quân xâm lược Nguyên Mông, và sự bành trướng của đại việt... Từ những thế kỷ đau thương, từ cuộc sống thấm đẫm vinh quang và tủi nhục, thăng hoa lên thành nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc phong cách Bình Định (tháp Mẫm). Để rồi đến cuối thời kỳ Vijaya, khi đã giành được độc lập dân tộc, khi vương quốc Champa đã dần dần thịnh trị và phát triển toàn diện về mọi mặt, các mối quan hệ bang giao trong và ngoài khu vực đã mở ra, trên cơ sở sự cần cù và khéo léo của bàn tay người thợ Chăm, gốm Champa đột biến, đạt được thành tựu quan trọng, từ ứng dụng vươn lên thành nghệ thuật.Một giai đoạn cực thịnh của gốm Champa, vào nửa sau thời kỳ Vijaya, mới được khám phá. Dẫu cho đến nay, đã và đang có những ý kiến nghi ngờ về chủ nhân Champa của những lò gốm này, sự nghi ngờ chỉ căn cứ đơn thuần vào một số nét khác biệt có tính tìm tòi so với bản sắc văn hóa gốm sứ của người Champa. Những sản phẩm có xương gốm đục xám với màu men đơn sắc hay đa săc ấy, một mặt cho ta thấy, đã kế thừa truyền thống gốm Sa Huỳnh vào khoảng thế kỷ V trước công nguyên, đã được phủ một lớp men chì nhẹ lửa tuy chưa bóng, cũng như gốm Champa giai đoạn trước mà các cuộc khai quật, chẳng hạn ở Trà Kiệu, đã tìm ra đặc trưng của nó... Sự kế thừa đó, thể hiện qua một số điểm về kỷ thuật, tạo dáng và trang trí cũng như loại hình đặc trưng Champa. Mặt khác có sự phát triển vượt bậc về kỹ thuật là kết quả của những ảnh hưởng từ các trung tâm gốm khác (mà các sản phẩm của chúng đã được tìm thấy ở nhiều địa điểm khảo cổ trên đất Chăm xưa) cũng như sự sáng tạo về nghệ thuật của chính các thế hệ nghệ nhân Champa xưa.Con sông Kôn uốn quanh đồng bằng Bình Định như chiếc cầu nối liền các trung tâm sản xuất gốm: Trường Cửu (Nhân Hòa- An Nhơn), Lệ Nghi (Nhân Mỹ- An Nhơn), Gò Sành (Nhân Hòa- An Nhơn), Cây Ké và Gò Hời (Tây Vinh- Tây Sơn) với vùng nguyên liệu và tiêu thụ thông qua thương cảng Thị Nại, vươn dài trong và ngoài phạm vi “ xứ Trầm Hương”. Một trong những nét độc đáo của gốm Chăm là dù đã dùng đất sét trắng (kaolin) có sẵn trong khu vực làm nguyên liệu, nhưng dường như quá e ngại với sắc trắng không màu vô bản sắc và vô tình ấy, người thợ Chăm đã pha thêm đất sét đỏ, bã thực vật và cát với tỉ lệ thích hợp vừa tạo độ sâu cho sắc gốm, vừa tăng độ bền cho sản phẩm. Những sản phẩm gốm ấy, được nghệ nhân Chăm tạo tác qua bàn tay sử dụng thành thạo bàn xoay, làm cho gốm có độ mịn cao, độ dày của xương gốm đều, dáng rất cân xứng, sự hòa điệu của sắc men thâm trầm, dáng gốm thô mộc mà thanh nhã đã tạo dáng vẻ kỳ diệu. Cộng thêm vào đó là men, những sắc men đa dạng với nhiều sắc độ: men xanh nhạt, xanh xám, xanh xám đậm, xanh phớt xám, vàng nhạt, vàng nâu, vàng chanh, nâu sẫm, nâu nhạt, đen xám, đen sẫm, đen nhạt, trắng ngà, trắng đục, trắng sữa. Men được phủ lên, đơn sắc hay đa sắc, đâu chỉ ở các sản phẩm gốm dân dụng mà cả ở một số vật liêu kiến trúc bằng gốm sứ. Trên cơ sở sự đa dạng về loại hình và kích cỡ, bàn tay tài hoa của người thợ Chăm thao tác với bình, lọ, chậu, ấm, nồi, chén, bát, đĩa, cốc... những tác phẩm mỹ thuật như tượng, phù điêu trang trí và cả ở vật liệu xây dựng. Họ vẽ chìm lên xương gốm rồi phủ men lên đó. Những nét vẽ mảnh mai, phóng khoáng, dù là vạch vào thân gốm hay múa bút trên men, một lớp men dày, đều và màu không ổn định đã tạo ra một dáng vẻ độc đáo riêng. Các dạng đề tài trang trí khá đơn giản gồm hoa văn sóng nước, hoa lá, cánh sen, hoa cúc, hoa dây, một số hình ảnh rồng, chim, thú, mặt kala, maraka, tạo cho gốm một phong cách Chăm đậm đà. Riêng tai Gò Sành, kiểu hoa văn in khuôn, trên nền men đơn sắc với hai màu chủ đạo là xanh ngọc ngả xám và vàng cháy phổ biến hơn, không có gì độc đáo hơn sự pha màu tự nhiên của sắc men và xương gốm, của tạo dáng và trang trí. Tất cả, tạo thành dáng vẻ, vừa lạ lẫm, vừa gần gũi,thô mộc mà ấm áp, chứa đầy bí ẩn tự một cõi linhchỉ có thể cảm nhận và khám phá.Gốm, đó là nghệ thuật chơi với lửa. Lửa thăng hoa đất thành linh hồn. Những lò nung gốm Champa độc đáo đã được khám phá, cho thấy có khác biệt với lò rồng (phía Bắc). Điều dễ thấy là lò hình ống được xây dựng rất lớn cho phép nung được nhiều sản phẩm. Tường lò dày, có tác dụng giữ nhiệt cao, làm bằng nguyên liệu tại chỗ. Các hệ thống cửa đốt, cửa tiếp lửa, hệ thống thóa khí và thông gió đã được hoàn chỉnh. Những yếu tố có tính kỹ thuật này cho phép tạo ra những sản phẩm gốm đạt chất lượng cao, độ cứng tốt. Tại lò Cây Mận đã phát hiện một kiểu đốt lửa độc đáo: lửa đốt từ bầu lò, dẫn qua ống, phả lên trần lò, có khả năng giữ nhiệt đều, ít gây bụi bám cho sản phẩm. Kĩ thuật vốn vô hồn, nhưng ở đây, kĩ thuật đã thăng hoa cho nghệ thuật. Qua lửa ẩn hiện cả một thế giới hồn của đất và nước champa.Đặt gốm Chăm-pa ở Bình Định thế kỷ XIV- XV vào lịch sử chung của truyền thống gốm Chăm-pa cho thấy đây là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất và được công nhận về giá trị không thua kém các trung tâm khác đương thời. Dấu tích gốm Bình Định tìm thấy ở malaysia ,philippin ,indosia Trung Cận Đông... đã chứng minh cho sự công nhận ấy. Việc khẳng định chủ nhân Chăm cho các trung tâm sản xuất gốm này là có cơ sở, căn cứ vào sự khu biệt giữa lò ở đây và lò phía Bắc, kiểu dáng, men và kĩ thuật trang trí mang rõ đặc trưng Chăm, trong đó có một số sản phẩm thuần Chăm. Tuy nhiên, khi mà vào thế kỷ X- XV, với sự giao lưu mạnh mẽ về kinh tế và văn hóa trong và ngoài khu vực, chắc chắn gốm Champa có chịu ảnh hưởng của các trung tâm khác như gốm Sungkalok (Sukhothai- Thái Lan), đặc biệt là ảnh hưởng của kĩ thuật gốm men nâu phía Bắc Việt Nam. Sự hỗ tương văn hóa bao giờ cũng tạo ra những điều kỳ diệu.Nhìn những sản phẩm gốm thô phác, giản dị như chính hơi thở của trời và biển, ta chìm đi trong vẻ đẹp nguyên sơ của đất và lửa, của sự kết hợp tính vật chất và trừu tượng, của những nét chạm khắc ẩn chứa sức sống di truyền của cả một dân tộc. Đó là vẻ đẹp độc đáo, khác với cái cầu kỳ, sang trọng của gốm sứ Tàu, khu biệt với vẻ giản dị, chắc khoẻ, phóng khoáng, đầy chất dân dã của gốm Việt. Những sản phẩm có xương gốm nặng đục, dày ẩn qua một màu men tiến dần đến đơn sắc, u trầm như một điệu Nam ai hơi oán, mang trong nó màu của cỏ cây, của đất và nước, của những con người Chăm-pa trầm nhã mà cuồng say ẩn chứa. Cái đẹp khỏe khoắn, cuồng say ấy, họ đã phổ vào trong điêu khắc, trong những vũ điệu Chàm mang “ tiết tấu biển cả” (chữ của GS Cao Xuân Phổ), một trong ba yếu tố chính hợp thành truyền thống Đông Sơn. Đặc biệt đến thời kỳ Vijaya, những ngọn tháp Chăm ngự trên đỉnh đồi, thu mình trong ngôn ngữ của hình khối, vươn mình lên thành những mũi giáo, những nét vươn cao của các tầng diềm mái, như chính là sự khẳng định bản lĩnh của dân tộc mình. Còn nét trầm nhã- u buồn của linh hồn Chàm, họ đã biểu hiện qua gốm mà mỗi sản phẩm là một thế giới bí mật của những giấc mơ về cái đẹp mà chỉ những ai biết lắng lòng mình lại trước thường tại của cuộc đời, để cả đời mình hòa điệu mới có căn duyên để lắng nghe ẩn ngữ của gốm, tiếng nói của một mảnh linh hồn Chàm. Không chỉ là tiếng vọng của quá khứ mà chính là hiện tồn trong thực tại, bởi gốm Champa đã đi trọn một hành trình từ đất qua lửa, được thổi tâm hồn bằng bàn tay của người nghệ nhân Chàm vô danh. Gốm cất bước vào đời như một tiếng nói vượt thắng qua không gian và thời gian, qua những biên giới hữu hạn của cuộc đời. Gốm Champa đẹp, cái đẹp nguyên sơ và giản dị như đất, như chính những linh hồn Chàm thâm trầm mà dâng trào một sức sống mãnh liệt qua nắng và gió để dựng xây một trong những nền văn minh rực rỡ nhất Đông Nam Á.Từ gốm và qua gốm cho thấy ở giai đoạn Vijaya, người Chăm đã tiếp cận đến đỉnh cao trong sáng tạo nghệ thuật, trình độ thưởng thức và sáng tạo những giá trị văn hóa. Bởi vậy, bên cạnh vẻ đẹp rực rỡ của phong cách Tháp Mẫm với ngôn ngữ hình khối chắc khỏe trong kiến trúc, vẻ chững chạc, gân guốc trong điêu khắc đạt đến đỉnh cao vào nửa đầu giai đoạn Vijaya, thì gốm và những trung tâm sản xuất gốm ở Bình Định thế kỷ X- XV, đỉnh cao của nghệ thuật gốm Champa cũng phải được xem như một thành tựu của nghệ thuật Chăm, hợp thành phong cách Bình Định độc đáo của thời kỳ nghệ thuật đẳng trung (art secondaire) trong nền nghệ thuật Chàm, đáng lưu tâm, sưu tập, bảo tồn và nghiên cứu. Giá trị của chúng cùng với những đền tháp “ lở lói với thời gian” sừng sững trong ánh chiều tà Bình Định, là một phần cuộc sống của dân tộc Chăm còn hiển hiện và nó “ sẽ mãi mãi là một trong những cái cao quí nhất mà nhân loại đã tưởng tượng ra để được tha thứ cho cái tội đã lỡ sinh trên kiếp trần này”.Hiện có 14 công trình kiến trúc tập trung tại 8 địa danh như: Bánh Ít; Dương Long; Hưng Thạnh; Cánh Tiên; Phú Lốc; Phú Thiện; Bình Lâm và Hòn Chuông. Ngoài ra còn có 4 tòa thành cổ gồm Thị Nại, Đồ Bàn, Nhơn Thành, Uất Trì và hàng loạt các tác phẩm điêu khắc, những phế tích của tháp Champa như giếng cổ hình vuông; rắn Naga; trụ văn bia; tượng thần điểu Garuda; phù điêu Lăng Ông; tượng tu sĩ; khu mộ cổ,đều được phát hiện tại Bình Định. Trong tất cả các cổ vật phát hiện được, đáng chú ý là di vật tượng tu sĩ ở chùa Linh Sơn, thuộc thôn Hải Giang, xã Nhơn Hải, Tp. Quy Nhơn. Những cư dân ở đây trong lúc đang canh tác đã phát hiện bức tượng chôn sâu dưới lòng đất và đã đào lên đem hiến cho chùa. Dân địa phương gọi là chùa “Phật lồi”. Ở Quy Nhơn hiện vẫn còn dấu vết các lăng mộ cổ của người Champa tại xã đảo Nhơn Châu. Lịch sử Champa từ thời hoàng kim đến lúc suy vong đã trải dài trên 2000 năm đã lưu lại cho hậu thế hàng chục ngôi cổ tháp với những kiểu kiến trúc, chạm trỗ độc đáo, bí hiểm.Ở khu vực duyên hải miền Trg hiện có trên 19 khu tháp với hơn 40 ngôi thấp cổ lớn nhỏ.Huyền thoại về con tàu chở kho báu Champa??? Ch. Lemire đã mô tả các tháp cổ Champa được phân bố ở tỉnh Bình Định trong tác phẩm “Les Tours Kiames de la Province de Binh Dinh” (Sài Gòn 1980) như sau: “Trong các tháp có các tượng, rất có thể chúng bằng vàng hoặc bằng bạc, có mắt bằng ngọc và răng bằng kim cương. Chúng đã bị lấy mất ngay từ đầu. Những tượng bằng đá có thể bị lấy đi ngay sau đó. Người ta đã đào các bức tượng để bóc gỡ các tranh thánh đã được gắn vào đó. Các tháp Bạc (người Việt Nam quen gọi là tháp Bánh Ít) phô bày hàng loạt công trình đáng lưu ý, phần lớn các tượng đều bằng vàng hoặc bằng đá thếp vàng. Tượng cuối cùng che vòm đã được mang sang Pháp năm 1886. Gần 80 tấn đá chạm được dành cho Bảo tàng Lyon đã được tàu Mêkông chuyển về Pháp dưới sự coi sóc của Tiến sĩ Maurice. Tàu Mêkông bị đắm ở Hồng Hải và những người Somalis tưởng rằng đã tìm thấy kho báu nên đã đem vào bờ một số lớn những hòm nặng này, nhưng họ chỉ tìm thấy đá và đá…”Bức màn bí mật bao quanh số phận của con tàu Mêkông đã thách đố các nhà khoa học, giới săn lùng cổ vật và cả những kẻ hiếu kỳ hơn 100 năm. Trong số những người tìm cách sở hữu kho báu trên tàu Mêkông có giáo sư Robert Stenout (Pháp) và sau hơn 30 năm mày mò nghiên cứu ở hàng trăm thư viện, sở lưu trữ văn khố, các hải cảng, nhiều hãng tàu biển… Đến tháng 10.1995, R.Stenout đã khoanh vùng một cách chính xác vị trí mà tàu Mêkông bị đắm tại mũi Guadaqui ở biển Hồng Hải. Theo R.Stenout, Mêkông là một con tàu lớn được thiết kế với hai chức năng chở khách và chở hàng nhưng điều này không làm ảnh hưởng đến sự thanh nhã của nó. Những năm đầu thế kỷ, do còn hạn chế về kỹ thuật, hành trình Đông Dương-Pháp là một hành trình dài, mất nhiều ngày, nên Mêkông được xây dựng, bài trí hoàn hảo, sang trọng và nguy nga như một cung điện di động trên mặt biển. Chuyến tàu viễn dương định mệnh của tàu Mêkông vào năm 1906 chở theo 180 sĩ quan thủy thủ, 66 hành khách cùng với rất nhiều tấn cổ vật bằng và và một khoang bí mật chứa đầy hàng mà theo khảo sát ban đầu của đội thợ lặn thuộc tàu Scorpio do thuyền trưởng Campell chỉ huy (tàu Scorpio là con tàu mà Stenout sử dụng trong cuộc khai quật của mình) thì hàng trăm nghìn thoi vàng có trong khoang hàng bí mật này như huyền thoại về Mêkông đã lan truyền là có thật.Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau khi định vị được tàu Mêkông và kho báu bí mật thì nước có chủ quyền trên vùng lãnh hải mà tàu Mêkông bị đắm đã xảy ra một cuộc nội chiến khốc liệt, việc thu hồi kho báu trên tàu Mêkông đành dừng lại…kho báu mà tàu Mêkông có n/vđưa về Pháp chủ yếu được thu gom trên khu vực Vijaya từ Q.Nam đến B.Thuận và chắc chắn đây chưa phải là kho báu duy nhất của Champa.Theo một truyền thuyết thì trên chóp đỉnh của Tháp Đôi, cụm tháp gồm hai chiếc nằm ở TP. Quy nhơn có 2 quả cầu lớn làm bằng vàng ròng. Cả hai khối vàng này đã bị các thủy thủ người da trắng của một chiếc tàu châu Âu đến cướp đoạt và mang xuống tàu sau một cuộc tấn công chớp nhoáng. Người Champa cổ không quá đề cao giá trị của vàng và sử dụng chúng với khối lượng lớn một cách khá phổ biến trong các công trình kiến trúc đền tháp của mình. Có thể lý giải rằng đó là do dân tộc này được tạo hóa ưu đãi quyền sở hữu nhiều mỏ vàng có trữ lượng phong phú. Vàng được đem đi đúc tượng thần để thờ, đúc phù điêu và dát lên các tượng thờ để trang trí… Truyền thuyết cũng cho biết rằng người Champa sau khi dựng tượng vàng ở các đền tháp thường quét lên thân tượng một lớp sơn đặc chế. Kho báu Champa được nhắc đến từ khá lâu bởi các nhà khoa học Pháp. Kho báu cuối cùng, nơi lưu giữ những gì còn lại của Vương triều Champa đã được đề cập trong tác phẩm Un Royaume Disparu – Les Chams et Leur Art-1923 (Pháp). Sự giàu có đầy bí ẩn của Vương quốc Champa có thể đúng như các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố. Nhưng ngay cả khi sự thật không phải là như thế thì với việc thừa hưởng 14 quần thể tháp Champa cổ còn lại đến nay, có thể khẳng định rằng – Bình Định đang sở hữu một phần kho báu của nhân loại. Ngàn năm còn một chút này…Ở Tp. Quy Nhơn có 2 ngọn tháp đứng kề nhau, dân gian gọi là Tháp Đôi. Các tư liệu xưa còn ghi chép Tháp Đôi là tháp Hưng Thạnh. Vào ngày 10.7.1980, Tháp Đôi được nhà nước xếp hạng vào danh mục những di tích lịch sử-văn hóa quốc gia. Tháp Đôi được tiến hành trùng tu đầu tiên ở Bình Định và được các nhà nghiên cứu xếp vào loại di sản độc đáo của nghệ thuật kiến trúc Champa. So với các ngọn tháp khác trong tỉnh, trong vùng Tháp Đôi không hề giống bất kỳ một ngôi tháp cổ nào hiện có. Thế nhưng các nhà khoa học đến nay vẫn chưa tìm ra lý do khác thường nầy. Tháp Đôi xây dựng vào khoảng cuối thế XII.Cùng với di tích Tháp Đôi, chúng ta ngược lên vùng “Tây Sơn hạ đạo”, để chiêm ngưỡng cụm tháp Dương Long.Ngày xưa người Pháp gọi đây là “Tháp Ngà”, dân địa phương thì gọi là tháp An Chánh. Tháp Dương Long có 3 tòa tháp cổ với chiều cao từ 29 đến 36 mét. Các hệ thống cửa giả phần lớn đã bị sụp đổ, hư hỏng. Tuy vậy nhìn vào các tác phẩm điêu khắc còn sót lại giúp ta liên tưởng đến những nghệ nhân Champa đã từng dày công sáng tạo một nền văn hóa độc đáo. Nhiều nhà nghiên cứu hiện nay đã xác định niên đại của tháp vào khoảng nửa sau thế kỷ 12. Đây là cụm di tích thứ 2 được Bộ văn hóa xếp hạng cùng lúc với Tháp Đôi Quy Nhơn. Sau hai cụm Tháp Đôi và tháp Dương Long, là tháp “Cánh Tiên” và tháp “Bánh Ít”. Tháp Cánh Tiên được người Champa xây dựng ngay ở trung tâm thành Đồ Bàn, nay thuộc địa phận xã Nhơn Hậu, h.An Nhơn, tỉnh Bình Định.Được biết vào tháng 11.2004 vừa qua, tháp Cánh Tiên đang được Chính phủ CHLB Đức tài trợ 100.000 Euro để trùng tu, khôi phục. Theo tài liệu của người Pháp thì tháp Cánh Tiên còn được gọi là “Tháp Đồng”, nhưng vì sao có tên gọi nầy thì vẫn chưa xác định được nguồn gốc. Tháp cao khoảng 20 mét, trông xa giống như đôi cánh của nàng tiên trong chuyện cổ tích đang bay lên trời xanh. Khác với các tháp Champa khác, tháp Cánh Tiên được xây dựng một phần bằng chất liệu đá sa thạch, xung quanh có nhiều phù điêu chạm khắc tạo cho ngôi cổ tháp một dáng vẻ độc đáo.Khác với “Cánh Tiên”, cụm tháp“Bánh Ít” có đến 4 tòa tháp lớn nhỏ khác nhau. Gọi là tháp Bánh Ít bởi vì khi đứng xa trông cụm tháp giống như những chiếc bánh ít lá gai-một sản vật thường thấy trong các dịp cúng lễ, giỗ chạp ở miền Trung. Người Pháp gọi đây là “Tháp Bạc”. Tất cả đều nằm trên một đỉnh đồi thuộc địa phận xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước, cách TP. Quy Nhơn khoảng 20 km. Bốn ngôi cổ tháp đều có các tượng thờ, hình vũ nữ đang múa, hình voi, hình các vị thần linh. Kiểu trang trí làm cho ta có cảm giác như đang lạc vào thế giới thần bí của người Champa cổ xưa. Cũng tại Bình Định còn có tháp Bình Lâm nằm ở xã Phước Hòa (Tuy Phước) Người dân ở đây kể lại rằng: thôn Bình Lâm là nơi có những cư dân người Việt lần đầu tiên đến đây khai phá mở mang vùng đất phì nhiêu này. Trong hệ thống tháp Champa Bình Định, thì tháp Bình Lâm là nhóm tháp cổ có niên đại sớm nhất.Một cụm di tích khác có tên là tháp Thủ Thiện, còn gọi là “Tháp Đồng” hiện đang tồn tại ở xã Bình Nghi (Tây Sơn) nằm bên Quốc lộ 19. Năm 1995 ngọn tháp nói trên được xếp hạng di tích Nhà nước. Tuy vậy, cũng giống như các cụm di tích tháp Champa khác ở Bình Định, ngọn tháp Thủ Thiện hiện đang bị đổ nát nghiêm trọng. Nhiều di tích, cấu trúc của ngọn tháp đã bị thời gian và con người phá hủy. Di tích cuối cùng được xếp hạng cùng lúc với tháp Thủ Thiện là tháp Phú Lốc .Người Pháp đặt tên là “Tháp Vàng”. “Phú Lốc” nằm giáp giới giữa 2 huyện An Nhơn và Tuy Phước. Tháp nằm trên đỉnh một quả đồi cao 76 mét so với mực nước biển. Ngọn tháp đã bị đổ nát khá nhiều, tuy vậy nhìn một cách tổng quát vẫn thấy được dáng vẻ bề thế, uy nghi của một công trình kiến trúc cổ. Ngoài 7 cụm tháp ở Bình Định đã được Nhà nước xếp hạng, hiện nay vẫn còn một số di tích tháp cổ khác chỉ còn chân đế, hoặc đã bị sụp đổ do người dân đào bới tìm vàng, trong đó có tháp “Hòn Chuông” ở huyện Phù Cát. Ngôi tháp này cùng nhiều tháp Champa khác đang chờ Nhà nước trùng tu.Có thể nói rằng, 8 cụm tháp với tổng số 14 tòa tháp cổ còn lại trên đất Bình Định được xem như một loại tài sản vô giá mà lịch sử đã ban tặng cho miền Trung nước ta. Những bí ẩn về tháp Champa mặc dù đã được tìm hiểu nghiên cứu từ cả chục năm nay, tuy vậy cũng chỉ là những nghiên cứu bên ngoài. Chúng ta tin rằng còn khá nhiều điều kỳ lạ, nhiều huyền thoại lý thú cần làm sáng tỏ.Thanh Trà
0 Rating 587 views 3 likes 0 Comments
Read more
By: On January 10, 2014
Thời kỳ xác định bản thể Vương quốc Chiêm Thành (Champa) cổ cho đến nay vẫn còn là một bí ẩn đối vớingười Việt Nam. Vương quốc này ở đâu, xuất hiện từ thời nào, phát triển ra sao vàtại sao biến mất ? Không sử sách Việt Nam nào nhắc đến. Đọc lại sử xưa, nhữngnhân vật lịch sử Chiêm Thành, với những tên phiên âm Hán hóa, thường đượcnhắc tới một cách mơ hồ, đôi khi với những lời lẽ xúc phạm, từ đó sinh ra hiểulầm rồi hiểu sai dẫn đến tâm lý phân biệt đối xử hay khinh thường, không thôngcảm lẫn nhau. Đây là thiếu sót lớn trong quan hệ giữa người Việt và người Việt với nhau. Tìnhtrạng này cần sớm chấm dứt vì cộng đồng người Chăm ngày nay là thành tố bấtkhả phân của dân tộc Việt Nam. Quá khứ của người Chăm cũng là quá khứ chungcủa người Việt Nam. Tìm hiểu lịch sử vương quốc Chiêm Thành xưa, chính vì thế,không những là một bắt buộc lịch sử mà còn là một biểu lộ tình cảm để hàn gắnnhững tai họa mà cộng đồng người Việt Nam nói chung đã gây ra cho những dântộc anh em trước khi cùng nhau bắt tay xây dựng lại một đất nước chung. Quan niệm về đất đai, lãnh thổ và tổ chức chính trị Trước khi đi sâu vào phần tìm hiểu lịch sử vương quốc Chiêm Thành xưa,tưởng cũng nên duyệt lại một số quan niệm về đất đai và lãnh thổ của người Kinhvà người Chăm. Có nắm vững yếu tố này, chúng ta sẽ dễ dàng theo dõi nhữngchuyển biến lịch sử tiếp theo và kết quả tất yếu của nó. Khuyết điểm của nhữngnhà viết sử hay nghiên cứu dân tộc học là thường dựa trên những quan điểm vănhóa và tình cảm của mình để phê phán các dân tộc khác, hiểu lầm và ngộ nhận làkhông tránh khỏi. Đất đai và lãnh thổ tuy là những giá trị cụ thể nhưng quan điểm của người Kinhvà người Chăm rất khác nhau. Đối với người Kinh, đất đai và lãnh thổ vừa là mộtgiá trị vật chất vừa là một biểu tượng tình cảm, trong khi đối với người Chăm đólà một giá trị tâm linh và là một biểu tượng thần quyền. Qua những đợt di dân liên tục từ hơn một ngàn năm qua, lãnh thổ của ngườiKinh không ngừng mở rộng theo thời gian và cộng đồng người Kinh ngày nay đãcó mặt tại khắp nơi trên thế giới. Người Kinh tuy rất quí đất đai nhưng đó chỉ làmột tài sản cần phải bảo vệ, một kỷ niệm cần phải giữ gìn. Rất ít ai chịu giammình nơi chôn nhau cắt rốn nếu điều kiện sinh sống nơi đó khó khăn. Nơi nào cóthể an cư lạc nghiệp được, nơi đó trở thành quê hương, nơi nào sinh sống khókhăn thì bỏ đi tìm nơi khác. Và khi ra đi, người Kinh mang theo cả bàn thờ tổ tiên,gia phả và tín ngưỡng đi theo, do đó không có vấn đề mất gốc hay mất cội nguồn. Suy cho cùng, người Kinh vừa là một dân tộc du mục vừa là một dân tộc phù sa,bởi vì, một mặt, lịch sử dân tộc Kinh là một lịch sử di dân thường trực và cuộc didân này đến nay chưa chấm dứt, mặt khác, người Kinh chỉ gắn bó với những vùngđất thấp, đất đồng bằng cạnh những dòng sông hay trục lộ giao thông, ít ai chịugắn bó đời mình với rừng núi hay biển cả bao la. Trên phạm vi lớn hơn là lãnh thổ. Lãnh thổ bao gồm cả đất đai, bầu trời và vùngnước, có lằn ranh nhất định và thuộc chủ quyền một quốc gia. Đối với người Kinh,lãnh thổ là một phạm trù ảo, không cụ thể, cha chung không ai tiếc. Lãnh thổ rộnghẹp ra sao là vấn đề trách nhiệm của những người lãnh đạo quốc gia, không ảnhhưởng gì đến đời sống thường ngày của người dân. Người Chăm thì ngược lại, đất đai là một vật thể thiêng liêng không thể sangnhượng và chối bỏ. Từ ngàn xưa cha ông đã ở đây thì con cháu đời sau phải ở đó,không ai tự quyền rời bỏ quê cha đất tổ định cư nơi khác. Rời bỏ quê cha đất tổ làtừ bỏ dòng tộc, từ bỏ thần linh. Chính vì thế, trong suốt dòng lịch sử đương đầuvới người Kinh, cộng đồng người Chăm chấp nhận mọi hy sinh và gian khổ để giữđất và bám đất, cho dù quê hương không còn hay bị tước mất. Tất cả những lễ lạctrong triều chính và ngoài dân gian đều nhằm vinh danh các vị thần cai quản đấtđai, vì đất là nguồn sống và cũng là nơi ngự trị của các vị thần bảo vệ đất, che chởgia đình và đồng tộc. Nếu vì một lý do nào đó ngoài ý muốn một người Chăm phảirời bỏ quê hương đi nơi khác lập nghiệp, sinh hoạt tâm linh của người đó luôn gắnliền với nơi sinh quán cũ, vì không ai được quyền mang bàn thờ tổ tiên và thầnlinh đi theo, con người lệ thuộc thần linh chứ không ngược lại. Hơn nữa nếu phảily hương, người đó cũng không thể đi ra ngoài lãnh thổ đã được thần linh che chỡ,nghĩa là chỉ giới hạn trong vùng đất của đồng tộc mà thôi. Đó là lý do giải thích tạisao tại người Chăm không di cư ra khỏi địa bàn cư trú của họ và tại nhiều nơi,nhất là ở Bình Thuận, người Chăm định cư tại một làng cách xa nơi sinh quán cũcả trăm cây số nhưng vẫn muốn lệ thuộc về hành chánh và nghi lễ tại làng cũ. ĐạoHồi khi du nhập vào đây cũng phải thích nghi với tâm lý tôn thờ thần linh củangười Chăm để được chấp nhận và đã biến cải thành đạo Bani. Tất cả chỉ vì ngườiphụ trách lễ nghi và sổ bạ hành chánh địa phương là các thầy Paseh, Tapah (nếu làgiáo dân đạo Bà La Môn) và các thầy Char, Po Adhya, Po Bac (nếu là giáo dânđạo Bani). Đây là một khó khăn về quản trị hành chánh mà các chính quyền ngườiKinh không hiểu nổi và muốn xóa bỏ, nhiều tranh chấp đáng tiếc đã xảy ra. Nhiều người sẽ hỏi dân số vương quốc Chiêm Thành xưa bây giờ ở đâu ?Không lẽ đã bị tiêu diệt hết sao ? Con số 100.000 người Chăm tại Bình Thuận vàChâu Đốc có phản ánh đúng sự thật không ? Câu trả lời là không và dân chúng gốc Chăm vẫn còn nguyên vẹn. Người Chămđồng bằng không đi đâu cả, họ đã ở lại trên lãnh thổ cũ tại miền Trung và với thờigian đã trở thành công dân Việt Nam một cách trọn vẹn. Có thể nói không mộtngười Việt Nam nào sinh sống từ lâu đời tại miền Trung nào mà không mang ítnhiều dòng máu Champa trong người. Điều này cũng rất dễ khám phá, ít nhất là vềhình dáng : da ngăm đen, vai ngang, mặt vuông, tóc dợn sóng, vòm mắt sâu, mắtbầu dục hai mí, mũi cao, môi dầy, miệng kín. Cũng không phải vô tình mà cáchphát âm của người miền Trung khác hẳn phần còn lại của đất nước, với nhiều âmsắc thấp của người Champa. Đó là chưa kể những danh từ có nguồn gốc Champa.Cũng không phải tình cờ mà các điệu múa hát của người Chăm trở thành nhữngđiệu múa hát trong cung đình và ngoài dân gian thời Nguyễn. Nêu ra một vàitrường hợp cụ thể trên chỉ để chứng minh một điều : dân cư vương quốc Champacũ đã hội nhập hoàn toàn vào xã hội Việt Nam. Nhắc lại quá khứ của người Chămcũng là nhắc lại quá khứ của cộng đồng người Việt tại miền Trung nói chung. Về chính trị, vương quốc Champa được tổ chức theo định chế liên bang. Trướckhi bị xóa tên, vương quốc Chiêm Thành là một kết hợp của nhiều tiểu vươngquốc, từ đèo Ngang (Quảng Bình) đến mũi Kê Gà (Bình Thuận). Mỗi tiểu vươngcai trị một lãnh thổ riêng, với một dân số nhất định, sinh hoạt độc lập với các tiểuvương khác và không can thiệp vào nội bộ của nhau. Một cách không chính xác,vương quốc Chiêm Thành cũ (Campapura) có ít nhất năm tiểu vương quốc :Indrapura (Bình Trị Thiên), Amaravati (Quảng Nam), Vijaya (Nghĩa Bình),Kauthara (Phú Khánh) và Panduranga (Bình Thuận). Có thể thêm tiểu vương quốcAryaru (Phú Yên) là sáu, nhưng sự hiện diện của tiểu vương quốc này trong lịchsử Chiêm Thành không rõ ràng. Trong mỗi tiểu vương quốc cũng có sự phân chia quyền hành giữa các lãnhchúa địa phương. Chính sách địa phương tản quyền này đã được triều đình ViệtNam công nhận năm 1471, khi thành Đồ Bàn, kinh đô vương quốc Chiêm Thành,vừa bị đánh chiếm : đất Quảng Nam được chia thành nhiều lãnh địa khác nhau vàgiao cho những lãnh chúa Champa địa phương cai quản. Vương quyền trung ươngChiêm Thành chỉ giữ vai trò thần quyền, gìn giữ sự thống nhất và sự vẹn toàn lãnhthổ mà thôi, những sinh hoạt khác đều do các tiểu vương quốc địa phương đảmnhiệm. Khi có nhu cầu hay gặp nguy biến, triều đình trung ương nhân danh thầnlinh bảo vệ vương quốc kêu gọi các tiểu vương địa phương đóng góp nhân tài, vậtlực xây dựng đền đài, chuẩn bị chinh chiến hay triều cống các thế lực lớn mạnhhơn. Vị thần bao vệ vương quốc Chiêm Thành được biết đến nhiều nhất là nữ thầnYan Po Nagar (Bà Mẹ Đất Nước hay Thiên Y Thánh Mẫu), đền thờ đặt tại XómBóng, Nha Trang. Về biên giới, lằn ranh phân chia giữa các tiểu vương quốc và vương quốcChiêm Thành cũ với các thế lực chính trị đương thời là một biên giới thần quyền,không ai được quyền vượt qua và cũng không ai có quyền xâm phạm. Vương triềuChiêm Thành không có tham vọng đất đai, họ chỉ tập trung phát triển và bảo vệnhững đất đai thuộc quyền sở hữu mà thôi. Những chuyển biến lịch sử sau đâychứng minh điều đó. Source: jashaklikei.wordpress.com
0 Rating 385 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On March 10, 2014
- Đồng Dương xưa vốn là kinh đô cổ, là “trái tim” của vương quốc Chămpa với quy mô bề thế của một Trung tâm Thiền viện Phật giáo bậc nhất của khu vực Đông Nam Á. Chúng tôi có dịp về thăm lại làng cổ Đồng Dương (xã Bình Định Bắc, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam) sau những cơn mưa gió bão bùng. Quang cảnh trống vắng, âm u bởi những hàng keo mọc ngang ngửa trên khu di tích, những viên gạch lăn lóc bên tháp Sáng xơ xác và nỗi buồn dòng tộc Trà - hậu duệ người Chăm sẽ làm bất cứ ai yêu những giá trị văn hóa Chăm cảm thấy chạnh lòng.Phật viện Đông Nam Á nay còn đâu?Năm 875, Vua Indravarman II của vương triều Indrapura đã cho xây dựng tại làng Đồng Dương một tu viện Phật giáo (Vihara) đồ sộ và tráng lệ lấy tên là Laksmindra – Lokesvara để làm nơi “trú ngụ” của Phật (Buddhapara).Trải qua hơn 5 thế kỷ tồn tại (875 - 1471), Phật viện Đồng Dương trở thành trung tâm nghiên cứu, truyền bá Phật học của Đông Nam Á: năm 982, vua Lê Đại Hành sau đi bình Chiêm thắng lợi đã đưa về nước vị sư Thiên Trúc (Ấn Độ) đang hành đạo thuyết giảng tại đây; năm 1069, vua Lý Thánh Tông cất quân đi Chămpa đã bắt được Thiền sư Thảo Đường (Trung Quốc); năm 1301, sư tổ Trúc Lâm Yên Tử Trần Nhân Tông cùng hàng trăm tăng sĩ Đại Việt có 9 tháng lưu lại để tu đạo;... Đồng thời tạo khắc vào lịch sử những nét văn hóa đặc trưng của người Chăm, tháp Chàm.Quy mô và tầm vóc của một Phật viện Đông Nam Á một thuở huy hoàng và tráng lệ như vậy nhưng nay lại có “số phận” hẩm hiu. Phật viện mặc dù đã được công nhận di tích cấp quốc gia nhưng không có người trông coi. Đường đi đến khu Phật viện vốn đã gập ghềnh, vắng vẻ lại “lọt thỏm” giữa một khu rừng keo, bạc hà âm u, vắng vẻ. Phật viện chỉ còn một mảnh cổng tháp Sáng đứng xiêu vẹo, sụp phần đế, phải nêm vào những lớp gạch để giữ chân, cùng những thanh đà chống đỡ bằng gỗ tạm bợ, mỏng mảnh rất dễ dàng gãy mục bất cứ lúc nào.Thấy chúng tôi đến, ông Trà Tấn Tôn (75 tuổi, tổ 6, thôn Đồng Dương, Trưởng tộc nhánh II tộc Trà ở Đồng Dương) vừa chỉ tay xuống khu vực tháp vừa than thở: “Phật viện Đồng Dương là xương máu mà bao đời tổ tiên tộc Trà xây dựng nên, nhưng lâu lắm rồi mới thấy người đến xem”.Trước đây, khu Phật viện vẫn còn khá nguyên vẹn. Thời chống Mỹ, Đồng Dương trở thành khu căn cứ cách mạng nên chịu nhiều trận oanh tạc nặng nề của đế quốc Mỹ khiến nhiều tháp của Phật viện bị sụp đổ, hư hại... Nếu cứ để thực trạng như trước đây mà không có những biện pháp cấp thiết như hiện nay thì liệu mai đây con cháu có còn nhìn thấy di tích mà tổ tiên ngàn đời đã để lại hay không? Dấu tích hàng ngàn năm cũng sẽ bị sụp đổ trong nay mai mà thôi”.Cũng qua nhiều đợt nghiên cứu, hội thảo, nhiều đoàn chuyên gia, khoa học trong và ngoài nước đã nhận định đây là di tích quý hiếm bậc nhất của nền văn hóa cổ Chăm-pa còn sót lại ở Việt Nam. Ngày 21.9.2000, Bộ VHTT (nay là Bộ VH TT&DL) đã công nhận Phật viện Đồng Dương là di tích quốc gia. Ngày 17.8.2011, Bộ VH-TT&DL đã phối hợp với UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức Hội thảo khoa học Quốc gia: “Bảo tồn, phát huy giá trị di tích Phật viện Đồng Dương” nhằm tìm ra phương án tối ưu để bảo tồn, phát huy giá trị di sản này trước nguy cơ “xóa sổ”. Tiếp đó, ngày 6.4.2012, UBND tỉnh Quảng Nam đã ra quyết định “Trùng tu khẩn cấp tháp Sáng của Phật viện Đồng Dương” trước nguy cơ sụp đổ. Hiện nay, dự án đang được triển khai.Chủ nhân vùng đất Thánh đôNgười Chăm ở Việt Nam mang 4 họ chính: Ung, Ma, Trà, Chế và phân bố khắp đồng bằng duyên hải miền Trung đến tận cùng đất Nam bộ ngày nay.Tại vùng đất Đồng Dương, xứ Aravati (Quảng Nam), người Chăm mang họ Trà là chủ yếu. Tộc Trà còn ở lại Đồng Dương có lẽ để bảo vệ các công trình điêu khắc kiến trúc còn lại của tổ tiên như Tháp Sáng, tượng Bồ Tát, tượng La Hán, tượng Thiên Thần Hộ Pháp, tượng thần Siva, tượng Phật Thích Ca, trong đó Tượng Bồ Tát Ta Ra được khai quật năm 1978 là bức tượng đẹp nhất, là đỉnh cao của nền nghệ thuật Đông Nam Á…Ngày nay, con cháu tộc Trà với những tập tục đời sống đặc trưng là dấu ấn văn hóa sống động sót lại của người Chăm từng kiến tạo trên mảnh đất Quảng Nam.Theo gia phả tộc Trà, thuỷ tổ của tộc Trà là Trà Hoà Bố Để (có tài liệu viết là Trà Hoa Bồ Đề, là hậu duệ vua Chế Mân, con rể vua Chế A Nan), đức vua đời thứ 9 của vương triều Vijaya, đóng đô ở Đồ Bàn (Bình Định), được xem là vị tiền hiền đã khai sáng ra tộc Trà.Tộc Trà là cư dân gốc Chiêm Thành (người Quảng quen gọi là người Hời). Qua thời gian, do chiến tranh, loạn lạc, thiên tai, dịch hoạn, không gian địa lý và hoàn cảnh lịch sử nên các thành viên trong dòng tộc Trà ngày càng sống xa nhau, không có điều kiện, cơ hội tìm về với cội nguồn. Nhiều phái, chi, nhánh của tộc Trà được thành lập ở mọi miền của Tổ quốc, và vươn xa ra ngoài biên giới, trong đó còn duy nhất 1 nhánh tộc Trà ở lại làng Đồng Dương – vùng đất gốc của dòng tộc.Theo lời kể của các cụ thâm niên trong làng, tộc Trà Đồng Dương được hình thành cùng với sự phát triển hưng thịnh của Phật giáo ở khu đền tháp Đồng Dương (thế kỷ IX – XV).Tộc Trà ngày càng mai một (?)Hiện nay, tại làng Đồng Dương, số lượng người dân mang họ Trà rất khiêm tốn. Khoảng chưa đến 300 người so với hàng ngàn người đầu thế kỷ XX.Ông Trà Tấn Tôn cho biết, theo những ghi chép trong gia phả tộc Trà lưu lại: “Thời trước, không chỉ riêng làng Đồng Dương mà còn cả vùng lân cận đều mang họ Trà. Số lượng rất đông, không đếm hết.Khi ấy, con cháu họ Trà còn lưu giữ được những phong tục tập quán của người Chăm như múa apsara, thờ Phật, thờ thần thánh, cúng bái nơi tháp Thiêng (Phật viện), làm lúa khô, viết chữ Phạn, nói tiếng Chăm,… Truyền thống ấy đến đầu thế kỷ XX vẫn còn bảo lưu”.Được biết, tộc Trà Đồng Dương hiện có khoảng 110 hộ (so với cả làng là 200 hộ). Trước đây, tộc có 4 nhánh, nay chỉ còn 3 (vì nhánh I không có người nối dõi nên đã nhập vào nhánh II). Nhánh I có 3 hộ do ông Trà Cung làm trưởng tộc (đã mất). Nhánh II có 45 hộ do ông Trà Tấn Tôn làm trưởng tộc. Nhánh III có 50 hộ do ông Trà Tấn Sắn (51 tuổi) làm trưởng tộc. Nhánh IV có 10 hộ do ông Trà Tấn Tư (61 tuổi) làm trưởng tộc. Và số còn lại sống rải rác các xã trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh chưa thống kê đầy đủ.“Vào khoảng nửa cuối thế kỷ XIX, con cháu tộc Trà rất đông, chiếm số lượng nhiều nhất nước. Tộc có nhà thờ tộc, có phả hệ, có nhiều sắc phong, nhiều hiện vật Chăm cổ, nhưng không hiểu lý do gì lại bị thiêu huỷ sau một đêm. Từ đó đến nay, các vị cao niên trong làng đã qua đời, nhiều người không hiểu về gia tộc Trà để sưu tầm, nghiên cứu nên có sự nhận thức mơ hồ về dòng máu mà mình đang mang trong người”Đến nay, vốn quý nhất mà cư dân nơi đây còn giữ được là ý thức tự giác tộc người, là dòng máu tộc Trà cùng với những bức tượng Chăm kiêu sa và tháp Sáng tráng lệ một thuở huy hoàng” – ông Trà Tấn Huệ (84 tuổi, tổ 6, thôn Đồng Dương) bộc bạch.Cũng theo ông Trà Tấn Tôn cho biết, nhà thờ Tiền hiền tộc Trà đã trải qua nhiều lần tu sửa, thay đổi vị trí nên mất tính đất địa linh thiêng… May nhờ tộc Trà vẫn còn tổ tiên, Tháp Sáng, nhà thờ Tộc nên hằng năm, con cháu ở khắp mọi miền của Tổ quốc còn hướng về cội nguồn thông qua các cuộc hành hương về thăm tháp Sáng và nhà thờ Tiền hiền tộc Trà.10 năm trở lại đây, dưới sự trợ giúp của tộc Trà Việt Nam, ông Trà Tấn Lợi (77 tuổi) và ông Trà Quang Thảng (76 tuổi) cùng trú ở xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn, Quảng Nam, đã bỏ nhiều công sưu tầm, nghiên cứu về tộc Trà để cho xây dựng một nhà thờ tộc Trà ở Việt Nam, đặt ở địa phương. Cứ 3 năm một lần, vào ngày 23/03 (âm lịch), ngày giỗ tổ tộc Trà Việt Nam lại được cử hành long trọng tại nhà thờ tộc Trà ở Điện Thọ.Hà Kiều
0 Rating 132 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On March 20, 2014
Trong suốt chặng đường của hàng ngàn năm giữ nước và dựng nước, dân tộc Việt Nam đã phải bao nhiêu lần phải đối đầu với các quốc gia lân bang bên ngoài: một Trung Hoa lúc nào cũng mưu toan thôn tính Đại Việt, một Chăm Pa, Chân Lạp… lúc nào cũng đánh phá, gây khó khăn cho nước Việt. Đó cũng chính là bấy nhiêu lần các vương triều Đại Việt phải kháng chiến chống nước lớn, bịnh định yên nước nhỏ và thực hiện các chính sách cầu than và giao hảo với các dân tộc lân bang, để mang lại sự trường tồn và hưng thịnh cho quốc gia. Nói đến mối bang giao của Đại Việt với các nước, chúng ta không thể không nói về mối bang giao với Trung Quốc, quốc gia mà không khi nào từ bỏ “mộng” xâm lược Đại Việt: năm 214 TCN nhà Tần xâm lược nước Văn Lang, An Dương Vương lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến thành công; năm 111 TCN nhà Hán lại xâm lược và thống trị nước ta và từ đó suốt một ngàn năm ta phải chịu sự đô hộ của các triều đại Hán, Tùy, Đường, Tống… và trong suốt những năm tháng đó dân tộc ta luôn nổi dậy chống lại ngoại xâm, giành độc lập, từ cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (40-43). Đến cuộc khởi nghĩa của Lý Bôn năm 541, nhưng mãi đến năm 938 khi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên song Bạch Đằng thì nước Việt mới khội độc lập chính thức; cho dù vậy các triều đại phong kiến Trung Hoa không khi nào từ bỏ xâm lược Đại Việt đó cũng chính là bấy nhiêu lần dân tộc ta phải đứng lên kháng chiến bảo vệ độc lập: Nhà Tống hai lần sang xâm lược vào các năm 980, 1076 nhưng đều thất bại trước các cuộc kháng chiên do Lê Hoàn và Lý Thường Kiệt lãnh đạo; trong các năm 1358, 1385, 1388 quân dân Nhà Trần ba lần đánh bại giặc Nguyên-Mông xâm lược; từ năm 1407-1427 nhà Minh lại xâm lược và đô hộ nước ta, Lê Lợi lãnh đạo nhân dân kháng chiến 10 năm mới giành lại độc lậọ, năm 1789 quân Thanh lại sang thôn tính nước Đại Việt, nhưng họ lại một lần nữa thất bại trước cuộc tiến công do Nguyễn Huệ lãnh đạo… Đó là những trang sử oanh liệt nhất trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm và bang giao với lân bang, dân tộc Việt Nam cho dù bao nhiêu lần bị xâm lược trước đế quốc Trung Hoa lớn mạnh nhưng chưa một lần khuất phục ngoại xâm. Những chiến tháng lớn đó trong lịch sử đã được truyền tụng mãi đến ngày hôm nay và trở thành bản anh hùng ca bất diệt, niềm tự hào của nhân dân ta Việt Nam tự bao đời. Thế nhưng lịch sử chống ngoại xâm và bang giao của nước Việt không chỉ có thế, lịch sử Đại Việt còn cho thấy những nước lân bang liên tục giao tranh, hay hòa hiếu, kết thân với nước ta tùy theo các thời kì lịch sử khác nhau: quan hệ với Chân Lạp, Ai Lao, Xiêm, Chăm Pa… Những mối bang giao này ghi vào lịch sử có thể là qua chiến tranh hay các lần sứ giả sang cầu phong trao đổi, hôn nhân (chúa Sãi gả công chúa cho Chân Lap, Chăm Pa hay trước đó nhà Trần gả Huyền Trân công chúa cho vua Chăm Pa Chế Mân…) Trong số các mối quan hệ lân bang này, thì mối quan hệ với Chăm Pa là nổi bật hơn cả, tầm quan trọng của mối quan hệ này trong sử Việt Nam là không kém gì quan hệ với Trung Hoa ở phía bắc. Sở dĩ tôi mạo muội nhận định như vậy là vì: + Chăm Pa là quốc gia nằm ở phía nam Việt Nam, chính là thế lực nhiều lần cường phá và tấn công Đại Việt, Trong lịch sử phong kiến của nước ta, thì Trung Hoa và Chăm Pa là hai nước duy nhất gây chiến với Đại Việt mà tiến sâu vào kinh thành Thăng Long, chút nữa là lật đổ nhà Trần vào thế kỉ 14, đó là sự thật lịch sử không thể chối cải được. + Mặt khác Có thể thấy mối bang giao này còn có phần rất quan trong vì trong quá trình sinh tồn và phát triển của nềm văn minh Đại Việt đòi hỏi dân tộc này phải mở rộng cương vực và khai phá các vùng đất màu mỡ ở miền nam. Trước sức ép ngày càng lớn từ phương bắc, không còn cách nào khác để trường tồn và phát triển, thì chúng ta cần phải nam tiến mở rộng cương thổ trên phần lãnh thổ của Chăm Pa ở miền trung, tiền đề để tiến xa hơn xuống tận Nam Bộ ngày nay. Trước sức ép của dân số ngày càng đông, tài nguyên ngày càng eo hẹp. + Mở rộng lãnh thổ đến ba lần lúc xưa, và khai phá được các vùng đất vô cùng trù phú. Chính việc mở cõi về Nam đó, của các bậc tiền nhân, đã làm cho sức mạnh và địa thế của Đại Việt với các nước lân bang trước thế kỉ 18  rất lớn. Nó làm cho  vương quốc Đàng Trong của Chúa Nguyễn đã hùng cường và uy danh khấp khu vực khiến các nước lân bang phải triều cống… +  Cho dù ngày hôm nay nước Chăm Pa đã mất, nhưng vẫn còn đó những tộc thiểu số ở miền trung như Chăm, Raglai, ChuRu… là hậu duệ của vương quốc này đang tồn tại ngày ngày sống và lao động trong dòng chảy chung của dân tộc Việt. Họ đã đóng góp không nhỏ vào công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. + Trong quá trình đó xu thế giao lưu, tiếp xúc văn hóa giữa hai dân tộc là tất yếu, mà sự ảnh hưởng của nó mãi ngày hôm nay vẫn còn tồn tại trong mọi đời sống, lao động và lễ hội của người Việt. Góp phần làm phong phú thêm văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc. Đó chính là những nguyên nhân khiến cho lịch sử mối quan hệ bang giao Việt-Chăm trở nên rất là quan trọng. Nhưng xét thấy lịch sử Việt Nam vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của mối quan hệ này. Cụ thể khi nghiên cứu về vấn đề này, giới khoa học hay các chuyên gia vẫn thường xếp mối quan hệ này chỉ ngang hàng với mối quan hệ với các nước lân bang chư hầu như Chân Lạp, Ai Lao…thậm chí là như mối quan hệ với các tiểu quốc và các bộ lạc dân tộc Tày, Mường, Mán. Bằng chứng là hiện nay trong sử phổ thông chỉ có vài dòng ngắn ngủi để nói về lịch sử các cuộc chiến tranh, hay hòa hiếu giữa hai nước và nhất là quá trình mở cõi của cha ông, trong khi đó các cuộc kháng chiến chống bắc phương thì lại được thuật rất chi tiết và dạy rất bài bản. Bên cạnh đó có rất  nhiều tác phẩm nghiên cứu lớn thường chỉ nghiên cứu về mối quan hệ trong lịch sử với Trung Hoa, cũng như các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm phương bắc. Điều này làm cho những người học và đọc sử nắm rất cơ bản và kĩ càng về các sự kiên lịch sử với Trung Hoa từ các chiến thắng đến các nhân vật liên quan đến các sự kiện của cả hai bên, từng diễn biến khái quát (ở đây chỉ là khái quát tức là không chi tiết vì họ không phải nhà nghiên cứu chuyên ngành), mốc thời gian như: Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938 giết chết Hoàng Thao, hay Quang Trung đánh bại quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm binh với chiến thắng Ngọc Hồi-Đống Đa năm 1789… Nhưng họ lại ít biết về các cuộc giao tranh với Chăm Pa những năm 982, 1069, 1471,1692… về tên tuổi những nhân vật như Chế Củ, vương phi Mỵ Ê, hay Chế Năng, Chế Chí, Chế Bồng Nga, Bà Tấm, Bà Trang… thì họ lại ít biết đến và sự giao lưu, hôn nhân hai nước giữa vua Chế Mân và công chúa nhà Trần Huyền Trân, hôn nhân giữa công chúa Ngọc Khoa và vua Po rome (1631)… Những sự kiện như vua Chế Bồng Nga mấy lần tiến công tàn phá kinh đô Thăng Long, thậm chí giết chết vua Trần Duệ Tông hay những sự kiện vua Lý Thánh Tông, Lê Thánh Tông mấy lần đích thân xuất binh chinh phạt kinh đô của Chăm Pa…nhiều người Việt Nam cũng ít biết đến như các cuộc chiên chông Tống, Nguyên, Minh…ngoài những người quan tâm nghiên cứu. Mặc khác khi nói đến chủ đề này nhiều người trong chúng ta chưa dám nhìn thẳng vào lịch sử, đánh giá đúng lịch sử, mang tư tưởng đề cao vai trò “thượng quốc” của Đại Việt đối với đối phương (thật sự trong những sách sử viết vào thời phong kiến các sử gia Việt thường sử dụng những từ ngữ khinh miệt với người Chăm Pa như khi nói các lần sứ Chăm Pa sang chầu thì dung từ “ sang dâng cống”, hay thường ghi chép rằng nguyên nhân của mọi cuộc chiến tranh hai nước đều xuất phát từ phía Chăm Pa, trong khi đó cũng có khi nguyên nhân chiến sự từ phía Đại Việt, thậm chí ta còn thấy có lúc Đại Việt làm tổn hại đến mối quan hệ hai nước như sự kiện nhà Trần cướp công chúa Huyền Trân về nước năm 1307…). Bên cạnh đó nói đến chủ đề này chúng ta vẫn còn chưa biết nhiều đến những giao lưu giữa hai nước trên các lĩnh vực văn hóa, đời sống cho dù trên thực tế người Việt khi vào cư ngụ tại miền Trung đã tiếp thu và học hỏi rất nhiều kinh nghiệm lao động, phong tục, tín ngưỡng của người Chăm. Thậm chí dấu ấn những ảnh hường mà ta vây mượn của Chăm Pa còn hiện diện ở Miền Bắc, ngay tại inh thành Thăng và góp phần quan trọng tạo nên bản sắc Việt Nam Đây thực sự là tổn thất rất lớn của lịch sử đề về mối quan hệ ngoại giao Đại Việt – Chăm Pa thật sự là một vấn đề hay, chứa đựng nhiều kiến thức thú vị những còn nhiều bí ẩn cần nghiên cứu. Sự nghiên cứu nó cũng cần phải có những cái nhìn khách quan và tôn trọng sự thật, chỉ có những nỗ lực, của những “bàn tay” thiện chí, mới có thể trả lại được vai trò, tầm vóc, ý nghĩa quan trọng, mang tính lịch sử của vấn đề này. Nhận thấy tầm quan trọng đó của mối quan hệ này, mà vẫn chưa có nhiều những nghiên cứu trực tiếp và tổng hợp nhiều khía cạnh, bình diện về chủ đề này. Đó chính là lý do mà chúng tôi chọn đề tài này. Nghiên cứu “Mối Quan Hệ Đại Việt – Chăm Pa” hy vọng cùng góp phần làm sống lại những trang “khuất”, bị nhìn nhận sai lệch của tiến trình lịch sử của cả hai dân tộc, nỗ lực đánh giá lại những vấn đề, sự kiện một cách chính xác và khách quan. Nghiên cứu “Mối Quan Hệ Đại Việt – Chăm Pa” sẽ giúp chúng ta biết được nhiều chi tiết quan trọng trong nhiều khía cạnh khác nhau ngoại giao, chiến tranh và giao lưu, hội nhập của hai bên từ đó đánh giá đúng vai trò của Chăm Pa trong việc hình thành nền Văn Hóa Việt phong phú và đa dạng. JASHAKLIKEI
0 Rating 461 views 0 likes 0 Comments
Read more