Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On October 14, 2012
Bạn c3 nhiều tưởng độc đo cần chia sẻ? Bạn muốn c� cơ hội được thể hiện khả năng ấy của mnh. Hy c죹ng tham gia viết kịch bản trn http://www.nguoicham.com/ đi no. ꠠ I. Mục đch, yu cầu: X�y dựng cơ bản tnh yu nam nữ, lồng gh쪩p xưa v nay, gia đnh, văn hଳa, thuần phong mỹ thuật của người chăm thời hiện đại… Tc phẩm phải ấn tượng, độc đo, cᡴ đọng, khng được trng lập hoặc tương tự với c乡c tưởng của VTV, đ v� đang trnh chiếu trn TV hoặc đăng k쪽 bản quyền trong v ngoi nước. II. Nội dung vࠠ thể lệ cuộc thi: Một kịch bản khi gửi về chưa cần phải l một kịch bản nghim chỉnh hay lઠ hon chỉnh, đng với kịch bản của phim. Mຠ chỉ cần một kịch bản theo thể loại văn xui cũng được. Nhưng yu cầu nhất thiết phải ghi r䪵 ci tưởng của mὬnh trong kịch bản đ. III. Cch thức tham gia: Viết một b㡠i mới: Tiu đề: Tn tꪡc phẩm dự thi – Họ tn của bạn Nội dung: Một bi dự thi tham gia ghi đầy đủ như sau: Họ vꠠ tn: Ngy thꠡng năm sinh: Email: Số điện thoại: Thể loại kịch bản dự thi: Tiu đề của kịch bản: Tm tắt ngắn gọn nội dung: Đ곭nh km file với kịch bản đầy đủ. IV. Đối tượng dự thi: Mọi c蠴ng dn Việt Nam, tổ chức trong nước v người nước ngo⠠i lm việc tại Việt Nam đều c thể tham dự; Thೠnh vin Hội đồng tuyển chọn khng được ph괩p dự thi. V. Thể loại kịch bản dự thi Phim ngắn (từ 5 đến 15 tập). VI. Thời gian dự thi Từ 15 – 10 – 2012 cho đến hết 15 – 03 – 2013. VII. Cch thức chấm giải Dựa trn ᪽ tưởng của kịch bản m ở đy chࢺng ta sẽ chia ra cc tiu ch᪭ để chấm: - Nội dung ( tưởng): điểm tối đa lݠ 10 - Cch thức trnh bᬠy: điểm tối đa l 10 VIII. Giải thường Giải nhất: 5.000.000đ Giải nh: 2.000.000đ Giải ba: 1.000.000đ Giải được khଡn giả bnh chọn nhiều nhất: 1.000.000đ V 3 giải nhất, nh젬, ba sẽ được mời đch thn t�c giả cng hợp tc với c顢u lạc bộ để quay phim. để được chiếu vo đm chung kết của cuộc thi -------------------------- Mọi thắc mắc, ઽ kiến về cuộc thi xin vui lng gửi tới: Email:
0 Rating 417 views 5 likes 0 Comments
Read more
By: On October 14, 2012
Bạn c3 nhiều tưởng độc đo cần chia sẻ? Bạn muốn c� cơ hội được thể hiện khả năng ấy của mnh. Hy c죹ng tham gia viết kịch bản trn http://www.nguoicham.com/ đi no. ꠠ I. Mục đch, yu cầu: X�y dựng cơ bản tnh yu nam nữ, lồng gh쪩p xưa v nay, gia đnh, văn hଳa, thuần phong mỹ thuật của người chăm thời hiện đại… Tc phẩm phải ấn tượng, độc đo, cᡴ đọng, khng được trng lập hoặc tương tự với c乡c tưởng của VTV, đ v� đang trnh chiếu trn TV hoặc đăng k쪽 bản quyền trong v ngoi nước. II. Nội dung vࠠ thể lệ cuộc thi: Một kịch bản khi gửi về chưa cần phải l một kịch bản nghim chỉnh hay lઠ hon chỉnh, đng với kịch bản của phim. Mຠ chỉ cần một kịch bản theo thể loại văn xui cũng được. Nhưng yu cầu nhất thiết phải ghi r䪵 ci tưởng của mὬnh trong kịch bản đ. III. Cch thức tham gia: Viết một b㡠i mới: Tiu đề: Tn tꪡc phẩm dự thi – Họ tn của bạn Nội dung: Một bi dự thi tham gia ghi đầy đủ như sau: Họ vꠠ tn: Ngy thꠡng năm sinh: Email: Số điện thoại: Thể loại kịch bản dự thi: Tiu đề của kịch bản: Tm tắt ngắn gọn nội dung: Đ곭nh km file với kịch bản đầy đủ. IV. Đối tượng dự thi: Mọi c蠴ng dn Việt Nam, tổ chức trong nước v người nước ngo⠠i lm việc tại Việt Nam đều c thể tham dự; Thೠnh vin Hội đồng tuyển chọn khng được ph괩p dự thi. V. Thể loại kịch bản dự thi Phim ngắn (từ 5 đến 15 tập). VI. Thời gian dự thi Từ đầu 15 – 10 – 2012 cho đến hết 15 – 03 – 2013. VII. Cch thức chấm giải Dựa trn ᪽ tưởng của kịch bản m ở đy chࢺng ta sẽ chia ra cc tiu ch᪭ để chấm: - Nội dung ( tưởng): điểm tối đa lݠ 10 - Cch thức trnh bᬠy: điểm tối đa l 10 VIII. Giải thường Giải nhất: 5.000.000đ Giải nh: 2.000.000đ Giải ba: 1.000.000đ Giải được khଡn giả bnh chọn nhiều nhất: 1.000.000đ V 3 giải nhất, nh젬, ba sẽ được mời đch thn t�c giả cng hợp tc với c顢u lạc bộ để quay phim. để được chiếu vo đm chung kết của cuộc thi -------------------------- Mọi thắc mắc, ઽ kiến về cuộc thi xin vui lng gửi tới: Email:
0 Rating 117 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On October 9, 2012
Thổ cẩm là nghề “mẹ truyền con nối” và là nguồn sống của cả làng Mỹ Nghiệp - Đó là chủ đề cuộc triển lãm nghệ thuật đặc sắc nhằm khơi gợi và bảo tồn những giá trị văn hóa dân gian độc đáo của dân tộc Chăm sẽ khai mạc vào chiều ngày 28/5 tại Hà Nội.   Dân tộc Chăm, xưa kia là cư dân của Vương quốc Champa cổ, hiện có khoảng 20 vạn người, nhiều nhất ở Ninh Thuận - 85.000 người, và Bình Thuận - 37.000 người. Người Chăm theo chế độ mẫu hệ, sinh hoạt hàng ngày vẫn giữ nếp truyền thống với các lễ hội dân gian rất đặc sắc. Rija Nưgar (vào đầu năm Chăm lịch, tức tháng 4 Dương lịch) và Katê (Tết Chăm, vào tháng 7 Chăm lịch, tức tháng 10 Dương lịch) là hai lễ hội lớn nhất. Người Chăm cũng rất giỏi nghề thủ công, nổi bật nhất là nghề gốm và dệt thổ cẩm. Tại triển lãm Không gian văn hóa Chăm, công chúng sẽ có dịp thưởng lãm các sản phẩm gốm, thổ cẩm mang đậm họa tiết truyền thống của nền văn hóa Chăm cổ cùng nhiều tác phẩm văn học độc đáo nói về con người và cuộc sống của đồng bào dân tộc Chăm.   Không chỉ giỏi nghề dệt thổ cẩm, người Chăm còn được biết đến với nghề làm gốm Bên cạnh đó, công chúng được gặp lại và giao lưu với nghệ nhân Thuận Thị Trụ, người đoạt danh hiệu “Bàn tay vàng thổ cẩm Việt Nam. Bà là người có công sưu tầm hơn ba mươi hoa văn nền tưởng như đã thất truyền và từ đó cách điệu ra khoảng năm mươi hoa văn khác. Tại đây, bà sẽ kể những câu chuyện thú vị về văn hóa Chăm thông qua phần trình diễn nghệ thuật dệt thổ cẩm và những điệu múa của mình… Được biết, triển lãm sẽ kéo dài đến hết ngày 11/6 tại 36 Điện Biên Phủ, Hà Nội. N.H theo dantri.com
0 Rating 395 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 27, 2012
* Trong Sang Mưgik ở Cwah Patih – Photo Inrasara 2002. Sang mâgik là nhà thờ tự của người Chăm Bàni.  Ngày nay chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về Chăm Bàni và cũng đã có một số bài viết về Sang mâgik, song chưa có bài nào bàn về vai trò của nó đối với sự tồn tại cộng đồng. Nếu chỉ nói đến chức năng thờ tự của Sang mâgik thôi thì ai cũng biết, tuy nhiên vai trò của nó không chỉ có thế. Sang mâgik trong từ ngữ của người Chăm ở Ninh Thuận có nghĩa bao gồm cả Thánh đường Hồi giáo (Islam) và nhà thờ tự Bàni, tuy nhiên Islam và Bàni hiện nay có một số sự khác biệt trong cách thức sinh hoạt, thành ra hoạt động của Sang mâgik ở hai bên có sự khác nhau. Bài này tập trung nói về vai trò Sang mâgik Bàni. Trước hết, ta phải tìm hiểu vai trò của nó với tư cách là một nhà thờ tự tương tự nhà thờ tự khác như các nhà thờ Cơ đốc giáo, Do Thái giáo… Sang mâgik là nơi được các tín đồ tin tưởng là chỗ linh thiêng, được Po Aluah[1] ban phát ân huệ mà dân chúng thỉnh cầu. Người ta đến đây hoàn toàn tự giác mà không cần phải vận động hay ưu đãi nào. Chính vì thế nó luôn có đông đảo tín đồ hiện diện vào ngày lễ. Sang mâgik có một sân rộng nên người ta tụ tập để trò chuyện nhỏ nhẹ cho nhau nghe. Con người thông qua đó hình thành các mối quan hệ thân thiết, gắn kết với nhau tạo sự cố kết cộng đồng. Khi đặt chân vào Sang mâgik ta nhìn thấy ngay nhiều sản phẩm mang phong cách thời xưa được hiện hữu. Các bó trầu cau được đặt sát cạnh các tường nhà. Trầu cau là đầu câu chuyện, đó là lối sống của phần lớn các dân tộc Đông Nam Á trong đó có Chăm, mặc dù ngày nay chỉ có các lão bà trên 60 tuổi mới thích nhai trầu cau, các bà ít tuổi hơn thì chỉ có một số ít người thích nhai. Các trầu cau trưng bày trong Sang mâgik cũng chỉ còn mang tính tượng trưng. Các vật dụng thực hành các nghi lễ như hop hala, tin được đặt trang trọng, đặc biệt là tapeng jién[2] được thấp sáng long trọng. Trang phục các tu sĩ Bàni cũng hết sức nổi bật gồm có các khăn màu đỏ trên đầu treo dài xuống trùm hai bên trên khuôn mặt, còn khăn màu trắng thì được quấn tròn trên đầu. Sự hiện hữu của các yếu tố này giúp chúng ta thấy được bức tranh của thời xưa trong lối sống. Một vai trò quan trọng nữa mà tôi muốn nói ở đây là sự tác động của nó tới ý thức của người dân. Trong các ngày lễ chúng ta tuyên truyền ý thực cho các sinh viên để mong họ mặc trang phục dân tộc, nhưng có mấy ai chịu mặc trang phục dân tộc? Tuy nhiên khi bước vào Sang mâgik người ta đều phải mặc trang phục truyền thống dân tộc. Nam giới thì phải mbaik khan (mặc xà rông), đàn ông lớn tuổi thì quấn thêm khan ikak akaok[3], nữ giới thì phải mặc áo dài, đầu quấn khan njrem[4] thả dài xuống để dài hai bên. Việc mặc trang phục hoàn toàn do họ tự ý thức. Vậy điều gì khiến người ta tự ý thức? Niềm tin tôn giáo đã khiến họ tuân thủ nghiêm ngặt những quy định từ thời trước. Điều này đã duy trì từ thế hệ này qua thế hệ khác. Nếu học không mặc trang phục đó thì không được phép bước vào Sang mâgik, ngay cả khi ở ngoài sân họ cũng bị ngó dưới con mắt đầy ác cảm. Sang mâgik có vai trò rất lớn cho ý thức mặc trang phục truyền thống của dân tộc Chăm. Các trang phục áo dài, khan njem, khan mbaik (xà rông), khan ikak akaok đều không phải là trang phục tôn giáo mà là trang phục dân gian của người Chăm. Vì vậy mỗi người Chăm dù ở bất kì tôn giáo nào đều là chủ nhân của trang phục này. Đó là sở hữu của tất cả người Chăm. Vai trò Sang mâgik là rất to lớn trong việc gắn kết cộng đồng, bảo tồn bản sắc văn hóa… Chúng ta cần phải sử dụng Sang mâgik hiệu quả để phát huy thêm vai trò của nó. Ngày nay chúng ta có điều kiện để xây các Sang mâgik to lớn, khang trang hơn nên chúng ta cần tu sửa các Sang mâgik cũ để hoạt động hiệu quả hơn.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               Kiều Dung                                                                                                                                                                                                                                                                                                                  theo inrasara.com  
0 Rating 109 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 20, 2012
ThS. Quang Can Salam xa-ai P Dharma cng mikwa th乢n qu, Vi � kiến nổi bật: Gần đy c người cho rằng lⳠ P Mưbơk khng phải l䴠 mẹ P Rm䴪. Nhất l bi viết: “Po Nagar Mabek kh࠴ng phải l mẹ của Po Rome” của BBT Champaka.info. L tࠡc giả của bi viết được cc anh quan tࡢm, chn thnh c⠡m ơn anh v ti xin được trao đổi để độc giả cള thể thấy r bức tranh về cuộc đời P Mưpơk. 1/. Sắp tới Palei Pabhan tr崹ng tu P Mưbơk, sẽ c bia sự t䳭ch P Mưbơk, cần c sự ch䳭nh xc v khoa học đễ lưu lại đời sau. Do đᠳ xin BBT Champaka.info v tc giả bࡠi viết trn gp tay tham gia bổ sung lại Sự T곭ch P Mưbơk cho chnh x䭡c hơn. Hoặc nếu khng đươc th xin anh cung cấp tư liệu li䬪n quan tới ngi để chng tິi sử l v bổ sung. 2/. Về phần t�n gọi v giả thuyết lin quan tới ngઠi bằng văn bản rất hiếm hoi. Như anh viết: “trong văn chương Chăm, người Chăm thường gọi Po Nagar Mabek m chỉ Po Nagar c đền thờ phượng ở Palei Hamu Mabek (tức l᳠ lng Qu Chୡnh) ở pha nam của thp Po Rome.” C� thể anh cho chng ti xin văn bản d괳 được khng? 3/. Tất cả những pht hiện trong b䡠i viết đều l giả thuyết trnh bଠy quan điểm v nhn nhận của những người thờ c଺ng P Mưbơk v d䠢n lng quanh vng, l๠ng Vụ Bổn, v Hậu Sanh. Rất cần sự bổ sung nếu c phೡt hiện mới về ngi. Quan điểm của Con chࠡu P Mưbơk (ging họ đang thờ ng䲠i) v người địa phương: Trong tư liệu phỏng vấn người địa phương từ năm 1974, năm 1986 đến năm 2000 v gần đࠢy, cho ba lần đăng bi ny. Họ đều cho rằng P࠴ Mưbơk hay Muuk Mưbơk, chứ khng phải P Nưgar Mưbơk hay P䴴 Nưgar Hamu Mưbơk. Tộc trưởng v ng tamnei hiện nay của giലng tộc Mưbơk cũng xc nhận đy lᢠ mẹ P Rm䴪 v sẽ hầu chuyện mikva sớm khi c dịp. Người cho rằng bೠ l dn lࢠng Mưbơk, người ni b l㠠 mẹ của vua Pp Rm䴪, người gốc lng Rinhoh (Ninh H, thuộc xࠣ Phan Hiệp, Bắc Bnh) Phan R t쭪n l Mưwa. Một hm do ăn phải đọt lim xanh trong rừng nപn c chửa. Do qui định của l Bani khắc nghiệt trong chuyện n㠠y, nn b bị cha mẹ đuổi ra khỏi nhꠠ. Trn đường tm nơi nương tựa, bꬠ đến ở v sinh hạ Ja Kathaut (tn Ppo Rome khi nhỏ) tại chલi ruộng của một người bạn của b tại lng Tường Loan (c࠳ Danook P Yang Thook tại đy). Khi cha mẹ của người bạn ấy biết c䢢u chuyện của b họ khng cho bഠ t tc nũa, nẪn với con đỏ trn tay, b lần bước đến lꠠng Hamu Biruw (thn Lạc Trị huyện Tuy Phong) rồi đến tr ngụ, sinh sống tại l亠ng Palei Mưbơk, v palei Pabhan. Plei Mưbơk ở ven bờ Đập Marn, lઠ vng đất ph sa m鹠u mỡ với rất nhiều vườn rẫy tốt tươi, dn lng hiếu kh⠡ch đ chấp nhận v cưu mang mẹ con b㠠. B l người nhࠢn đức, nui dạy con thnh người hiền t䠠i. B c c೴ng lớn đối với địa phương, lm việc từ thiện, lấy việc gip bຠ con lm ăn sinh sống đon kết h࠲a thuận giữa Chăm v Bni lࠠm trọng, đặc biệt l giữa cư dn của 4 lࢠng ln cận trong vng l⹠: Nha Phn (Palei Pabhan), Ch Vin (Palei Chaping), Ma Vớ hay Qu⠭ Chnh (Palei Mưbơk) v Palei Hamu Kalauk. ᠠ Quan điểm của tc giả: Với mục đch để thờ phụng v᭠ nhớ ơn Muuk Mưbơk, người c cng với Palei Mưbơk. Danook n㴠y được xy dựng vo thời P⠴ Rm. Thời điểm v䪹ng mưbơk pht triển nhất. Trong x hộI Cham l᣺c bấy giờ, niềm tin Bini pht triển mạnh v yếu tố Balamᠴn đ thnh Ahi㠪r hon ton. Yếu tố bản địa chiếm ưu thế, cho nࠪn nếu ni P Mưbơk l㴠 hiện than của nữ thần Bhagavati/ Parvati, (hay Shakti) l khng thuyết phục. Giലng tộc v palei Mưbơk khng thể xഢy Danook nhỏ để thờ phu nhn của Shiva thần linh Balamn/Hindu chⴭnh thống. Vị thần hon ton kh࠴ng liin hệ g đến họ. Cꬴng thức ny c thể đ೺ng với P Ina Nagar Nha Trang nhưng với P Mưbơk, th䴬 khng v kh䬴ng c tư liệu v kh㠴ng hợp l. Người palei Mưbơk đang muốn nhớ ơn Muuk Mưbơk, lẽ no họ x�y đền để thờ cng Bhagavati, một thần linh của đạo Hindu ở Ấn độ? Nếu ni l고 hiện thn của P Inư Nagar ở Hữu Đức hay Nha Trang cũng khⴴng đng v nghi thức hꭠnh lễ hon ton khࠡc nhau. Nghi lễ P Mưbơk: Sự khc biệt về nghi thức h䡠nh lễ tại P Mưbơk v P䠴 Ina Nagar ở Hữu Đức: a/. Cng cho P Mưbơk, 3 lần trong một năm, trong khi P괴 Ina Nagar, một năm, một lần. b/. Sản vật cho P Mưbơk theo qui định chỉ c g䳠, trong khi P Ina Nagar th l䬠 hải sản. c/. Chủ lễ cho P Mưbơk l 䠴ng tamanei ging tộc Mưbơk, trong khi lm lễ cho P⠴ Ina Nagar l P dhia, ഔng kadhar v muuk pajuw. d/. Chịu trch nhiệm cࡺng P Mưbơk chỉ c gi䳲ng tộc P Mưbơk, trong khi P Ina Nagar d䴢n cả lng hay cả vng c๹ng đng gp. Danh xưng P㳴 Mưbơk: Về tn gọi, về nguồn gốc của hoa văn trong y trang của ngi, t꠴i c trao đổi với P Dhia H㴡n Bằng (lc ngi c꠲n khỏe) v nhiều nhn sĩ Cham. Họ cũng cho rằng gốc gࢡc l P Mưbơk, sau nഠy c người gọi l P㠴 Nưgar Mưbơk. Khng c hamu mưbơk ở v䳹ng ny, v t࠴i chưa nghe ai ni l P㠴 Nưgar Hamu Mưbơk, hay Palei Humu Mabek bao giờ, cho nn yếu tố ny rất mới, (xin cꠡc anh vui lng cung cấp tư liệu). Thm c⪢u chuyện về ngi trong bi P࠴ Rme của ng Bố Xu䔢n Hổ, cho thấy phần lớn cuộc đời mẹ của P Rm䴪 l B Mưoa (tࠪn b lc cາn nhỏ), sau ny l Muuk Mưbơk, P࠴ Mưbơk sinh sống tại Palei Mưbơk. Từ đ cho đến sau ny kh㠴ng c một người no c㠳 cng đức nỗi bậc như mẹ P R䴴m để cho đời sau nhớ ơn, cho thấy sư lin quan khꪡ r giữa P Mưbơk v崠 mẹ P Rm䴪. Nếu chi tiết ny khng đഺng th chng ta cũng c캳 thể chấp nhận, v sửa chữa vời điều kiện hai điều kiện: (1) phải c bằng chứng tư liệu xೡc thực cụ thể, v (2) đồng bࠠo Cham, v ging tộc Mưbơk đồng ಽ. Kết luận: P Mưbơk l di sản chung, cho n䠪n phải lắng nghe mọi kiến đng g�p, để c một sự đng đắn cần thiết. Cần phải c㺳 tư liệu cụ thể thuyết phục v bổ sung cho sự tch của ngୠi được hon chỉnh. C như vậy th೬ việc trng tu ny mới c頳 nghĩa l nhớ ơn c�ng đức của ngi v lưu truyến cho đời sau. Rất mong sự đ࠳ng gp kiến, v㽠 tư liệu. Mọi thng tin lin quan đến P䪴 Mưbơk đều được ghi nhận v tri n. Cࢳ thể gởi thư theo email ring, hay diện thoại cho ti đều được hoan ngh괪nh. Đwa phl biak ral, 䴠Quang Can
0 Rating 131 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On September 20, 2012
Dư luận bạn đọc: Gần đy c dư luận lⳠ P Mưbơk khng phải l䴠 mẹ P Rm䴪. Nhất l bi viết: “Po Nagar Mabek kh࠴ng phải l mẹ của Po Rome” của BBT Champaka.info. L tࠡc giả của bi viết được cc anh quan tࡢm, chn thnh c⠡m ơn anh v ti xin được trao đổi để độc giả cള thể thấy r bức tranh về cuộc đời P Mưpơk. 1/. Sắp tới Palei Pabhan tr崹ng tu P Mưbơk, sẽ c bia sự t䳭ch P Mưbơk, cần c sự ch䳭nh xc v khoa học đễ lưu lại đời sau. Do đᠳ xin BBT Champaka.info v tc giả bࡠi viết trn gp tay tham gia bổ sung lại Sự T곭ch P Mưbơk cho chnh x䭡c hơn. Hoặc nếu khng đươc th xin anh cung cấp tư liệu li䬪n quan tới ngi để chng tິi sử l v bổ sung. 2/. Về phần t�n gọi v giả thuyết lin quan tới ngઠi bằng văn bản rất hiếm hoi. Như anh viết: “trong văn chương Chăm, người Chăm thường gọi Po Nagar Mabek m chỉ Po Nagar c đền thờ phượng ở Palei Hamu Mabek (tức l᳠ lng Qu Chୡnh) ở pha nam của thp Po Rome.” C� thể anh cho chng ti xin văn bản d괳 được khng? 3/. Tất cả những pht hiện trong b䡠i viết đều l giả thuyết trnh bଠy quan điểm v nhn nhận của những người thờ c଺ng P Mưbơk v d䠢n lng quanh vng, l๠ng Vụ Bổn, v Hậu Sanh. Rất cần sự bổ sung nếu c phೡt hiện mới về ngi. Quan điểm của con chu Pࡴ Mưbơk (ging họ đang thờ ngi) v⠠ người địa phương: Trong tư liệu phỏng vấn ngườili*n quan,từ năm 1974, năm 1986 đến năm 2000 v gần đy, cho ba lần đăng bi n⠠y. Họ đều cho rằng P Mưbơk hay Muuk Mưbơk, chứ khng phải P䴴 Nưgar Mưbơk hay P Nưgar Hamu Mưbơk. Tộc trưởng v 䠴ng Tamnei hiện nay của ging tộc Mưbơk cũng xc nhận đ⡢y l mẹ của P Rഴm v sẽ hầu chuyện mikva sớm khi c꠳ dịp. Kẻ cho rằng b l người lࠠng Mưbơk, người ni b l㠠 mẹ của vua Pp Rm䴪, người gốc lng Rinhoh (Ninh H, lࠠ lng Aval, nay thuộc x Phan Hiệp) Phan R࣭ tn l Mưwa. Một h꠴m do ăn phải đọt lim xanh trong rừng nn c thai, bị cha mẹ đuổi ra khỏi nh고. Trn đường tm nơi nương tựa, bꬠ đến ở v sinh hạ Ja Kathaut (tn Ppo Rome khi nhỏ) tại lઠng Tường Loan (c Danook P Yang Thook tại đ㴢y). Cũng bị xua đuổi, nn với con đỏ trn tay, bꪠ lần bước đến lng Hamu Biruw (thn Lạc Trị huyện Tuy Phong) rồi đến trഺ ngụ, sinh sống tại lng Palei Mưbơk, v palei Pabhan. Plei Mưbơk ở ven bờ Đập Marࠪn, l vng đất ph๹ sa mu mỡ với rất nhiều vườn rẫy tốt tươi, dn lࢠng hiếu khch đ chấp nhận vᣠ cưu mang mẹ con b. B lࠠ người nhn đức, nui dạy con thⴠnh người hiền ti. B c࠳ cng lớn đối với địa phương, lm việc từ thiện, lấy việc gi䠺p b con lm ăn sinh sống đoࠠn kết ha thuận giữa Chăm v Bani (Ahier, Aval) l⠠m trọng, đặc biệt l giữa cư dn của 4 lࢠng ln cận trong vng l⹠: Nha Phn (Palei Pabhan), Ch Vin (Palei Chaping), Ma Vớ hay Qu⠭ Chnh (Palei Mưbơk) v Palei Hamu Kalauk. Quan điểm của tᠡc giả: Con chu palei Mưbơk thờ phụng v nhớ ơn Muuk Mưbơk, người cᠳ cng với Palei Mưbơk. Suốt nhiều năm trường phải cng tế 3 lần mỗi năm, v亠 coi ngi như l niềm tin duy nhất ph࠹ hộ độ tr cho cuộc đời họ. Ti cho rằng Danook n촠y được xy dựng vo thời P⠴ Rm (l䪠 người theo niềm tin Aval). Thời điểm vng mưbơk pht triển nhất. L顺c m niềm tin Bini pht triển mạnh vࡠ yếu tố Balamn đ th䣠nh Ahir hon toꠠn. Yếu tố tn ngưỡng bản địa chiếm ưu thế, cho nn nếu n�i P Mưbơk l hiện th䠢n của nữ thần Bhagavati/ Parvatil khng thuyết phục.Gi䠲ng tộc v palei Mưbơk khng thể xഢy Danook nhỏđể thờ phu nh"n của đấng Shivathần linh của đạo Hindu ch-nh thống được. Vị thần hon ton kh࠴ng lin hệ g đến họ. Cꬴng thức ny c thể đ೺ngvới P4 Nagar Nha Trang nhưng với P Mưbơk, th kh䬴ng, v khng c촳 tư liệu v khngഠhợp l. Người palei Mưbơk với tm linh bản địa (Aval v� Ahier), lẽ no họ xy đền để thờ Bhagavati lࢠ tm linh của người Cham Balamn chⴭnh thống sống nhiều trăm năm trước. Hơn thế nữa, nghi thức hnh lễ P Mưbơk vഠ P Ina Nagar c kh䳡c nhau: a/. Cng cho P Mưbơk, 3 lần trong một năm, trong khi P괴 Ina Nagar, một năm, một lần. b/. Sản vật cho P Mưbơk theo qui định chỉ c g䳠, trong khi P Ina Nagar th l䬠 hải sản. c/. Chủ lễ cho P Mưbơk l 䠴ng tamanei ging tộc Mưbơk, trong khi lm lễ cho P⠴ Ina Nagar l P dhia, ഔng kadhar v muuk pajuw. d/. Chịu trch nhiệm cࡺng P Mưbơk chỉ c gi䳲ng tộc P Mưbơk, trong khi P Ina Nagar d䴢n cả lng hay cả vng c๹ng đng gp. Về t㳪n gọi, v về nguồn gốc của hoa văn trong y trang của ngi, t࠴i c trao đổi với P Dhia H㴡n Bằng (lc ngi c꠲n khỏe) v nhiều nhn sĩ Cham. Họ cũng cho rằng tࢪn gốc l P Mưbơk, sau nഠy mới c người gọi ngi l㠠 P Nưgar Mưbơk. Khng c䴳 hamu mưbơk ở vng ny, v頠 ti chưa nghe ai ni l䳠 P Nưgar Hamu Mưbơk, hay Palei Humu Mabek bao giờ, cho nn yếu tố n䪠y rất mới, (xin cc anh gip, vui lẲng cung cấp tư liệu). Thm cu chuyện về ngꢠi trong bi P Rഴme của ng Bố XuԢn Hổ, cho thấy phần lớn cuộc đời mẹ của P Rm䴪 l B Mưoa (tࠪn b lc cາn nhỏ), sau ny l Muuk Mưbơk, P࠴ Mưbơk sinh sống tại Palei Mưbơk. Từ đ cho đến sau ny kh㠴ng c một người no c㠳 cng đức nỗi bậc như mẹ P R䴴m, cho thấy sư lin quan khꪡ r giữa P Mưbơk v崠 mẹ P Rm䴪. Nếu chi tiết ny khng đഺng th chng ta cũng c캳 thể chấp nhận, v sửa chữa khi c bằng chứng tư liệu xೡc thực cụ thể. P Mưbơk l di sản chung, cho n䠪n phải lắng nghe mọi kiến đng g�p, để c một sự đng đắn cần thiết. Cần phải c㺳 tư liệu cụ thể thuyết phục v bổ sung cho sự tch của ngୠi được hon chỉnh. C như vậy th೬ việc trng tu ny mới c頳 nghĩa l nhớ ơn c�ng đức của ngi v lưu truyến cho đời sau. Rất mong sự đ࠳ng gp kiến, v㽠 tư liệu, nhất l từ anh P Dharma để bổ sung. Mọi thഴng tin lin quan đến P Mưbơk đều được ghi nhận v괠 tri n. C thể gởi thư theo email ri⳪ng, hay diện thoại cho ti đều được hoan nghnh. T䪴i sẽ chuyển mọi thng tin về cho Ban trng tu Danook P乴 Mưbơk. Đua phl adei xa-ai mikva biak ral, Quang Can 䴠
0 Rating 84 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 18, 2012
  (Nghiên cứu tại địa điểm làng Văn Lâm)Mbuic haluk là “tang lễ cho thai nhi’’, là nghi lễ của người Chăm Bàni.Người Chăm là một dân tộc có nền văn minh sớm phát triển. Họ đã xây dựng một Vương quốc Champa (1)hùng mạnh một thời trong khu vực. Vương quốc này để lại nhiều di sản văn hóa phong phú. Các thànhtố văn hóa này được cấu thành từ sự sáng tạo, tiếp thu và cải biến qua nhiều đợt, sớm định hình trong sựđa dạng. Người Chăm Việt Nam gồm có 161.729 người(2) (năm 2009), sống tập trung ở vùng Ninh Thuận,Bình Thuận, An Giang, Tây Ninh, Phú Yên…Người Chăm theo 2 tôn giáo chính Bà La Môn và Hồi giáo. Hồi giáo gồm 2 dòng: Bàni (Hồi giáo khôngchính thống), Islam.1. Chăm BàniHồi giáo được du nhập vào Champa từ cuối thế kỉ thứ X(3) nhưng chỉ thực sự biểu hiện mạnh ở thế kỉXVII(4).Ban đầu, người Bàni chỉ thờ duy nhất Đấng tối cao Allah. Cách hành lễ của họ cũng tương đồng với cộngđồng Hồi giáo quốc tế.Năm 1471, thành Vijaya (Đồ Bàn) bị thất thủ. Champa bước vào ngưỡng khủng hoảng nhiều mặt. Niềmtin vào các vị thần Bà La Môn bị giảm sút. Ấn Độ cũng không còn liên hệ với Champa nữa.Người Champa muốn tìm kiếm một chỗ dựa mới về tinh thần. Nhiều người Champa đã cải đạo vào Hồigiáo. Đến thế kỉ XVII, số lượng tín đồ Hồi giáo đã chiếm ½ dân số(5). Mâu thuẫn tôn giáo diễn ra gay gắt.Po Romé(6) chủ trương một cuộc cải cách cho dung hòa hai tôn giáo này. Người Bà La Môn thờ cả Allah,và người Bàni thờ luôn các vị thần Bà La Môn. Đồng thời, ông còn cho kết hợp với một số tín ngưỡng đathần dân gian bản địa, thờ các Po yang. Đó là đề thuyết giải quyết mâu thuẫn tôn giáo và tìm chỗ dựa vềtinh thần của ông.Hiện nay, nhiều hộ người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận vẫn còn thực hiện theo thành quả của cuộccải cách tôn giáo này. Họ thờ nhiều tín ngưỡng đa thần bản địa, gọi chung là ngap yang. Ngap yang phổbiến là các nghi lễ: ngap tanâh riya (cúng thần đất), ngap pabaiy (tế dê cho thần, cầu mong điều lành), …Tuy nhiên, người Bàni có xu hướng đơn giản hóa các lễ ngap yang, từ bỏ một số lễ ngap yang mà họ cholà không cần thiết. Trong cách hành lễ của các tu sĩ, họ tập trung tôn thờ Allah. Ngày nay họ vẫn còn thờcác Po yang. Tuy nhiên người ta không còn biết đến tên các vị thần Bà La Môn nữa.  2. Nghi lễ Mbuic haluk: giá trị nhân vănChăm Bàni có nhiều nghi lễ không thống nhất, có sự khác nhau tùy theo làng tùy theo vùng. Mbuic halukcũng không thống nhất.Những thai nhi chưa ra đời, gặp một sự cố bất hạnh phải giã từ khi mới còn ở trong bụng mẹ, ngườiChăm có tục Mbuic haluk để tưởng nhớ, bồi đắp cho sinh linh bất hạnh này. Linh hồn của các thai nhi nàycũng được xem là thành viên trong các linh hồn của dòng tộc ở thế giới bên kia.Nếu người phụ nữ bị sảy thai ở quê thì các Po Acar(7) sẽ lấy một nắm đất ở nơi nó để tượng trưng cho thithể thai nhi. Nếu người phụ nữ sảy thai ở nơi xa lạ thì các Po Acar ra cạnh làng về hướng nam lấy mộtnắm đất để tượng trưng cho thi thể thai nhi. Nắm đất này được nắn theo hình người, quấn qua vài lớp vảitrắng. “Thi thể của thai nhi” được Po Acar mặc nhiều lớp “áo”. “Áo” là một dải khăn màu trắng nhỏ đượccắt theo hình thù tượng trưng áo người quá cố(8). “Thi thể của thai nhi” được Po Acar thực hiện nghi thứctắm, rồi chôn trong Ghur(9), tương tự người chết.Trong Mbuic haluk, người ta sẽ “gửi” nhiều quần áo, đồ sinh hoạt của trẻ con cho thai nhi. Các vật dụngnày được Po Acar thực hiện nghi thức đọc vài đoạn kinh Qu’ran(10) của người Hồi giáo Bàni, để trao cholinh hồn của thai nhi bất hạnh. Nghi thức “trao gửi” vật dụng cho người chết là yếu tố ảnh hưởng từ BàLa Môn. Ngoài ra người ta cũng nấu nhiếu món truyền thống như aia nang, aia bai pung…Các thành viêntrong dòng họ đến tham dự đông đảo. Người ta giúp đỡ nhau làm những việc như nấu cơm, nấu canh…Rồi họ có một bữa ăn chung. Trong đám tang người Bàni thân nhân người quá cố thường khóc đau đớnnhưng trong Mbuic haluk họ không khóc chỉ tỏ ra luyến tiếc cho số phận của thai nhi này.Giá trị nhân văn nghi lễ này được giải thích qua gốc độ tâm linh. Nếu như các vị bác sĩ xem các thai nhibất hạnh này chỉ như cục thịt không hơn không kém thì người ta sẽ cảm nhận được linh hồn của thai nhiqua lễ Mbuic haluk. Người ta không ngần ngại phá thai, xem đó như chuyện thường, chẳng để ý đến linhhồn của thai nhi bất hạnh này. Phá thai hay sảy thai là chuyện hay xảy ra nhưng dù sao các thai nhi cũnglà giọt máu mủ trong lòng bà mẹ, sẽ thật tàn nhẫn khi chúng ta bỏ lơ linh hồn của nó. Theo quan điểmtrên khía cạnh tâm linh con người chết đi sẽ có linh hồn ở thế giới bên kia, thế tại sao các thai nhi lạikhông có linh hồn? Nếu thai nhi này có linh hồn thì chúng ta phải đối xử bình đẳng, xem linh hồn này làthành viên trong các linh hồn người quá cố của dòng tộc.Rõ ràng Mbuic haluk thể hiện tình ruột thịt máu mủ của chúng ta.   (1 ) Vương quốc Champa ra đời năm 192 sau Công nguyên do Khu Liên( Cri Mara) sáng lập.(2) Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở(3) Theo Ge. Maspero, Royaume de Champa(4) Theo P.Y.Mauguin, Ilimochampa.org(5) P.Y.Mauguin cho rằng sở dĩ ở Ninh Thuận, Bình Thuận ở thế kỉ XX có số người Chăm Hồi giáo chỉ còn 1/3 là donhiều người Chăm Hồi giáo đã di cư sang Campuchia(6) Po Romé trị vì trong những năm 1627 – 1653.(7) Chức sắc Hồi giáo Bàni.(8) Áo người quá cố là áo giống như áo huet của các ông già.(9) Nghĩa địa Chăm Hồi giáo Bàni.(10) Qu’ran của người Hồi giáo Bàni có nhiều biến thể so với Qu’ran của người Hồi giáo chính thống. Nhiều đoạn sửdụng tiếng Chăm.    GIÁ TRỊ NHÂN VĂN NGHI LỄ MBUIC HALUK CỦA NGƯỜI CHĂM BÀNI        
0 Rating 162 views 5 likes 0 Comments
Read more
By: On September 16, 2012
(TT&VH Online) - Dự một đm cưới d được “diễn” lại tại LṠng Văn ha cc d㡢n tộc Việt Nam ở H Nội, nhưng người xem vẫn khng khỏi ngỡ ngഠng bởi những nghi thức v phong tục truyền thống của họ. Thể thao & Văn ha Online xin chia sẻ với bạn đọc ch೹m ảnh lễ cưới của ch rể Kanafi v c꠴ du Subaydh (sinh năm 1982) để c⡹ng hiểu thm một phần cuộc sống của người Chăm hiện đang sinh sống tại An Giang – Việt Nam. Theo phong tục xưa, nam nữ Chăm khng được quyết định trong việc cưới hỏi. Đến tuổi lập gia đ괬nh, cha mẹ nh trai sẽ tm hiểu vଠ nhờ ng cả của lng ngỏ lời với nh䠠 gi. Khi được chấp thuận, người lm mối sẽ trao đổi trước sau đᠳ nh trai sẽ lm lễ “dứt lời”, tức lࠠ khẳng định mọi việc đ được thống nhất. Trong lễ hỏi, nh trai mang theo một m㠢m tri cy lᢠm lễ vật v những vật dụng cần thiết cho c dഢu trong đời sống ring sau ny như ꠡo di cưới, x r࠴ng, khăn đội đầu, kim chỉ... Ph-a nh gi hࡴm sau sẽ “trả lễ” 1 mm bnh v⡠ nh trai trao một phong b tiền cho nhଠ gi. Gần tới ngy cưới, ᠴng cả cng với người nh trai mang giường sang sau đ頳 cầu nguyện v trang tr ph୲ng cưới. Trong ngy cưới, c dഢu o di nhung đỏ, tᠭm hay nhiễu di đến gối, khng xẻ hഴng, trm khăn ren trắng, tc v鳠 hai tai đều ci hoa v trࠢm ci đầu với cc trang sức như vࡲng vng, kiềng, nhẫn xuyến... ch rể mặc quần ມo di, qung khăn, đội mũ vải mࠠu trắng, mng tay, mng ch㳢n nhuộm đỏ bằng l cy như cᢴ du. Lễ cưới diễn ra trong ba ngy. Ng⠠y đầu tin l ngꠠy họp họ - lm bnh. Bࡡnh dng trong lễ cưới gồm c 3 loại b鳡nh l bnh ha bum (bࡴng lan), tapaikagah, gti kling (bnh ba lỗ) v mᠳn cơm c ri b. Ngಠy thứ hai - ngy “ln ghế” (giường), cả hai gia đબnh nh gi, nhࡠ trai tự lm lễ cầu nguyện, ở mỗi gia đnh, người đại diện sẽ đọc những lời ch଺c cầu nguyện cho c du, ch䢺 rể sống bnh an, hạnh phc, sau đ캳 mời cơm dn lng. Ng⠠y thứ ba - “đưa rể”, nh trai tự đưa ch rể đến nhຠ gi. Nhưng trước khi đến nh gᠡi, nh trai phải đến thnh đường lࡠm lễ. Khi đến nh c dഢu, ch rể sẽ được bố vợ đn v고 cng cc 顴ng cả lm lễ. Thủ tục quan trọng nhất l con rể bắt tay bố vợ sau đ࠳ đọc kinh, cầu phc cho đi vợ chồng trẻ. 괔ng cả pha bn nh� gi sẽ l người phụ trᠡch việc dắt ch rể vo buồng c꠴ du bằng 1 chiếc khăn để thực hiện lm lễ "l⠪n giường". Khi gặp c du, ch䢺 rể phải lật khăn che v chỉ vo trࠡn c du 䢽 khẳng định nguyện ước vợ chồng. Trong nghi lễ “ln giường”, cc ꡴ng cả, ph du sẽ tiếp tục l颠m lễ chc phc cho đ꺴i vợ chồng trẻ. Sau khi thực hiện đủ cc nghi lễ, c dᴢu sẽ trang cho ch rể những vật dụng sử dụng hằng ngy. Tiếp đ꠳, c du ch䢺 rể sẽ ra cho họ hng vࠠ khch đến dự buổi lễ. Pha nh᭠ gi sẽ phụ trch việc mời cơm khᡡch. Bữa cơm thn mật trong đm cưới của người Chăm thường chỉ c⡳ cơm trắng v c ri b࠲. Bữa cơm hon ton kh࠴ng c rượu m chỉ c㠳 nước ch v m蠳n bnh trng miệng. Ch᡺ rể v bố vợ sẽ c nhiệm vụ tiếp khೡch trong bữa cơm v nhận những lời chc ph຺c. Mặc d đ c飳 những thay đổi cho ph hợp với đời sống mới nhưng về cơ bản, những nghi thức vẫn được gn giữ theo đ鬺ng luật Hồi gio. Cuối bữa ăn, sẽcᠳ 3 loại bnh l bᠡnh ha bum (bng lan), tapaikagah, gti kling (bnh ba lỗ) l䡠 bnh truyền thống l dạng bᠡnh chay để dng cho trng miệng. Sau bữa ăn tối, trong ph顲ng cưới, bốn người phụ nữ sẽ chuẩn bị một vật dụng đựng (x, thau…) thả vo đ䠳 10 đồng bạc cắc (tiền xu, đồng hoa xe). C dⴢu v ch rể sẽ mາ, ai m được nhiều hơn người đ sẽ cⳳ tiếng ni hơn trong cuộc sống gia đnh sau n㬠y. Người Chăm thường rất tn trọng cc quyết định của con c䡡i. Ngay sau khi lấy chồng, theo luật Hồi gio, ch rể sẽ phải ở rể 3 ngẠy. Sau đ đi vợ chồng trẻ c㴳 thể quyết định ra ở ring hoặc ở nh trai, nhꠠ gi ty theo mong muốn. Cao Mạnh Tuấn theo: thethaovanhoa.vn
0 Rating 299 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 16, 2012
Văn ha Cham
0 Rating 88 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On September 15, 2012
Cng trnh kiến tr䬺c của người Chăm cổ đang được khai quật - Ảnh: Thin Trc Việc th꺡p Bang Keng, huyện Krng Pa (Gia Lai) đang được tiến hnh khai quật hy vọng h䠩 lộ thm nhiều điều về dấu ấn văn ha Chăm pa tại T곢y Nguyn. Sau 4 năm kể từ khi ngnh văn h꠳a Gia Lai pht hiện thp Bang Keng, việc khai quật cho đến giữa 6.2010 mới được tiến hᡠnh. Đy l một ph⠡t hiện kh quan trọng về thp Chăm ở v᡹ng đất ny. Thࠡp Bang Keng được xy dựng trn v⪹ng đất thuộc bun J, x亣 Krng Năng (Krng Pa) ng䴠y nay. Thp c bᳬnh diện hnh vung, mặt ch촭nh hướng về pha Đng (s�ng Ba). Phần trong của thp trước đ đ᳣ c dấu hiệu đo bới n㠪n phần kiến trc bn trong bị phꪡ vỡ. Phần tường pha Nam bị ph sập ho�n ton. Điều rất đng tiếc lࡠ những kiến trc bn trong cũng như cꪡc đồ vật linh thing đi km chẳng hạn như linga, yoni... đều khꨴng cn. Thạc sĩ Nguyễn Quốc Mạnh, người chịu trch nhiệm ch⡭nh trong cuộc khai quật thp cho biết: “Nhiều khả năng đy lᢠ một kiến trc ảnh hưởng Ấn Độ gio. Căn cứ trꡪn lượng gạch khai quật v quy m của cഴng trnh, chng t캴i c thể nhận định đy l㢠 một đền thờ hơn l thp. Cࡴng trnh được xy tr좪n g cao c thể tượng trưng cho n⳺i Nru, cn mặt ch겭nh quay về sng Ba tượng trưng cho biển sữa như truyền thuyết. Kiến trc n亠y c diện tch 6,4 x 7,8m, m㭳ng su 1,8m, được gia cố bằng lớp ct v⡠ đ cuội to cỡ nắm tay trước khi xy gạch lᢪn. Gạch dng để xy n颪n cng trnh kiến tr䬺c ny c k೭ch thước kh lớn l 40 x 20 x 8cm, nặng gần 20kg. Phần trᠪn của kiến trc đ bị sụp ho꣠n ton... Đy lࢠ một cng trnh được x䬢y dựng hon chỉnh. Nhưng hiện chng tິi vẫn chưa xc định được l gạch, nơi cung cấp nguyᲪn liệu cho cng trnh”. Trước đ䬢y, một số học giả người Php đ cᣳ những ghi nhận từ rất sớm cc thp Chăm ở Kon Tum, CheoᡠReo(Ayun Pa ng y nay) v một số địa điểm khc của Tࡢy Nguyn. Nhưng mọi việc cũng dừng lại tại đ... Ngo고i ra, cng với việc pht hiện một bia đ顡 c khắc chữ Phạn của người Chăm cổ tại thn Tư Lương, x㴣 Tn An, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai (Thanh Nin⪠đ thng tin) gần đ㴢y, th dấu ấn của văn ha Chăm vẫn l쳠 cu hỏi lớn cần sự giải đp của những nh⡠ nghin cứu. Hiện vẫn chưa c một c곴ng trnh khoa học chỉn chu no đề cập to젠n bộ đến sự xuất hiện của người Chăm v những dấu ấn văn ha của họ ở v೹ng đất Ty Nguyn. Thi⪪n Trc theo www.thanhnien.com.vn
0 Rating 134 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 14, 2012
giopomubok
0 Rating 72 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On September 7, 2012
Đất nước Chăm pa đ c từ l㳢u đời(cch đy hᢠng ngn năm)nhưng những cổ vật,những di tch văn h୳a,những kiến trc để lại kh nhiều,khꡡ phong ph,v đang lꠠ một cu hỏi lớn cho giới khảo cổ học. ⠠ Chăm pa mộtthế giới thần linh kỳ b-, những cu chuyện bằng hnh ảnh, c⬡c biểu tượng tn gio, đường cong th䡢n thể cc vũ nữ, những bầu ngực căng trn, nụ cười phảng phất nᲩt thời gian... tất cả đều sống động, chi tiết v gợi cảm v cഹng. Chịu ảnh hưởng su sắc nghệ thuật kiến trc, đi⺪u khắc của văn minh Ấn Độ nhưng người Champa xưa đ biết nhn đời sống v㬠 tn gio theo những cảm quan ri䡪ng của mnh. Sự khc xạ đ캳 đ tạo ra cho thế giới nghệ thuật của họ một vẻ đẹp rất ring, gần gũi nhưng lại thi㪪ng ling, quen thuộc nhưng lại độc đo, tinh tế, kh꡴ng lẫn lộn. Mnh đang lm c젡i poster kết thc học phần sng tꡡc thiết kế,mnh cũng đ t죬m hiểu rất nhiều về những nt đẹp của nền VH Chăm pa v ng頠y hm qua mnh tới bảo t䬠ng văn ha chăm tại tp Đ Nẵng để kiếm v㠠i "p" lm t䠠i liệu cho đề n ny.Mᠬnh nghĩ nhiều bạn học xa khng c cơ hội tới đ䳢y chim ngữơng nn mꪬnh poss ln đy chia sẻ cꢹng b con đam m n઩t văn ha Chăm pa.Hy bảo tồn văn h㣳a đa dạng nước Việt mnh nh c쩡c bạn!!! m hnh th䬡p điện Mỹ Sơn RULER HOANG.VHIT theo Yume.vn
0 Rating 613 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 7, 2012
Phan Quốc Anh1. Việt nam l một nước đa tn giഡo v đa dn tộc nࢪn c bức tranh văn ho t㡴n gio, dn tộc đa dạng, phong phᢺ. Gp phần khng nhỏ v㴠o bức tranh văn ho đa dạng ấy c văn ho᳡ tn gio d䡢n tộc Chăm. Những tn gio Ấn Độ như B䡠 la mn, Ấn Độ gio, Hồi gi䡡o hầu như chỉ tập trung trong cộng đồng nguời Chăm hiện đang sinh sống ở miền Trung Việt Nam.Nếu gọi v9ng Đng Nam cổ l䁠 Ấn -Trung (Indo – China) th văn ho t존n gio Chăm Pa cổ mang đậm dấu ấn văn ho tᡴn gio Ấn Độ, thậm ch cho đến ng᭠y nay tn gio䡠 ny cn đậm hơn cả ở quಪ hương n l Ấn Độ m㠠 cc nh dᠢn gian học gọi l thuyết “ho thạch ngoại vi trࡪn bin”.Nằm trong cơ tầng văn ho Đ꡴ng Nam , dbn tộc Chăm c nền văn ho bản l㡢u đời, v vậy, cc t존n gio Ấn Độ khi du nhập vo Chăm pa đều bị bản địa hoᠡ.2. Cc tn giᴡo Ấn Độ truyền b tới Đng Nam ᴁ bằng hai con đường, đường thuỷ v đường bộ: một đường từ bờ biểnࠠCoromandelẤn Độ th4ng qua eo biển Malacca tới quần đảo M Lai; một con đường khc l㡠 từ t Xan tiến v`o Mianma, rồi từ Mianma truyền vo lưu vực sng Mപ Cng, đến Chn Lạp, Ph䢹 Nam v Chăm Pa.Cc sử liệu Trung Quốc cho biết, vࡠo năm 192, thừa lc nh Hậu Hꠡn suy yếu, một nhn vật tn l⪠ Khu Lin liền chiếm một phần đất của quận Nhật Nam của nh Hꠡn (vng đất nằm giữa đo Ngang v騠 đo Hải Vn) xưng vua trong một huyện cực nam l袠 Tượng Lm (pha nam Thừa Thi⭪n hiện nay). Đ chnh l㭠 Lm Ấp hay Chăm Pa m Tấn thư năm 280 x⠡c định:” Vương quốc n y, về pha nam gip nước Ph� Nam, gồm rất nhiều bộ lạc v lin kết với nhau, lợi dụng n઺i non hiểm trở, họ khng chịu qui phục Trung Quốc”.12.1. Hiện nay, c䠡c nh khoa học chưa tm thấy một tư liệu nଠo ni về cc nh㡠 sư hay những tn đồ của cc t�n gio Chăm Pa đến truyền đạo. Nhưng những tư liệu khảo cổ học, cc bia k᡽ Chăm Pa cho thấy cc tn giᴡo Ấn Độ đ đến cc vương triều Chăm Pa từ rất sớm, thậm ch㡭 cng với việc lập quốc, xy dựng vương quyền kết hợp với thần quyền. Bằng chứng cho thấy ni颪n đại sớm nhất m Phật Gio được truyền đến Chăm Pa lࡠ tấm bia k V Cạnh được t�m thấy gần Kauthara ( Nha Trang). Tấm bia k ny c� nin đại thế kỷ III-IV. Trn bia được ghi bằng chữ Phạn, viết theo kiểu chữ Amravati, cꪳ nội dung mang tư tưởng Phật gio như: “Lokasaaya gatgati”( sự chết hoặc sự phục sinh của thế giới nᠠy) hay: “ Prajn Karuna”( từ bi trắc ẩn đối với ch࠺ng sanh). Theo Tiến sĩ Ng Văn Doanh, tấm bia V Cạnh l䵠 bằng chứng vật chất đầu tin v cũng lꠠ cổ nhất ở Đng Nam n䁳i về Phật gio.Bằng chứng thứ hai về Phật gio thời kỳ đầu ở Chăm Pa lᡠ pho tượng Phật bằng đồng c nin đại từ thế kỷ IV đến thế kỷ VI được t㪬m thấy ở khu di tch Phật gio ở Đồng Dương. Đ�y l pho tượng Phật ”o ướt” theo phong cࡡch Ganhara nhưng tc lại xoăn củaNatura, phải chăng n㠳 được nhập trực tiếp từ Ấn Độ hoặc từ Xrilanca.Năm 1901, cc nh khảo cổ học ngời Phᠡp đ đo v㠠 pht hiện ở tu viện Phật Đồng Dương 229 pho tượng Phật. Hiện nay, những bức tượng vᠠ cc mảng điu khắc li᪪n quan đến cc dấu ấn Phật gio được trưng bᡠy ở bảo tng Chăm Đ Nẵng. Cࠡc sử liệu Trung Quốc như “ Lương thư, Tuỳ thư, Nam tề thư…” đều ghi rằng Chăm Pa l một quốc gia Phật Thch Ca. Vୠo đời nh Tuỳ, Lưu Phương đem qun từ Giao Chࢢu đi đnh Lm Ấp vᢠ chiếm được quốc đ. Lưu Phương vo th䠠nh bắt hết người Chăm, thu được 18 thần chủ bằng vng thờ trong miếu, hơn 1300 bộ kinh Phật v nhiều sࠡch viết bằng chữ Chim B1.Cꠡc nh khảo cổ học cn tಬm thấy thn tuợng Phật ở Quảng Kh (Quảng B⪬nh) v hnh Phật trପn ph điu ở Phước Tịnh (Ph骺 Yn), Thn tượng Phật ở Quảng Khꢪ gắn với kiểu tượng Ấn Độ thế kỷ IV-VI ở Bagh II v Ajanta X. Cn phಹ điu ở Phước Tịnh cũng thuộc thế kỷ IV-VI v gần với nghệ thuật tượng Phật M꠴n-Đvaravati.2.2. Sử sch Trung Quốc cho thấy, ngay từ những thế kỷ đầu cng nguyᴪn, B la mn vഠ Ấn Độ gio đ vᣠo Chăm Pa: “…ở Lm Ba (Lm ấp)- tức Chăm Pa, c⢳ một quốc vương tn l Bhadravarman đꠣ cho xy một đền thần đầu tin ở v⪹ng ni Mỹ Sơn, hơn thế ng đ괣 đem dng hiến n cho Siva – Bhadresvara”2.BⳠ la mn gio du nhập v䡠o Chăm Pa rất sớm. Bốn bia k bằng chữ Phạn c ni�n đại thế kỷ VII được tm thấy ở Quảng Nam v Ph젺 Yn ở triều đại Bhadresvaravamin, ba trong bốn bia k đ꽳 ghi nhận lnh địa dnh cho vị thần n㠠y. Cn bia k Mỹ sơn th⽬ ni đến sự thnh k㠭nh dnh cho” Mahesvara, Uma, Brahma, Visnu…”Những bia k của ུng vua Sambhuvarman thế kỷ VII ni về một lnh địa thần của thần ( deva devalaya) nghĩa l㣠 của Bhadrsvara đ bị đốt ph飡 v đ được vua khࣴi phục lại. Một bia k khc n�i về việc xy dựng một bn thờ, một vedi (bệ thờ) bằng gạch bọc bạc v⠠ trn c đặt một bức tượng của Laksmi. Như vậy, cho đến thế kỷ thứ VII, Ấn Độ gi곡o m chủ yếu l Siva giࠡo đ trở thnh t㠴n gio chnh thống của c᭡c vua cha Chăm Pa. Từ đy hꢬnh thnh Thnh địa tࡴn gio Mỹ Sơn (m đến hᠴm nay được UNSCO cng nhận l di sản văn ho䠡 thế giới). Khu thnh địa tn giᴡo Mỹ Sơn cũng bị đập ph nhiều lần. Theo “Tống thư”, năm 446, thứ sử Giao chᠢu l Đn Hoࠠ Chi đ ph c㡡c đền đi, nấu cc bức tượng vࡠng của Lm Ấp thnh thoi được 100 ng⠠n cn.Từ thời Lm Ấp đến Ho⢠n Vương, tức l từ thế kỷ II đến thế kỷ IX, đạo B la m࠴n v Ấn Độ gio luࡴn lun được coi trọng. Cc bia k䡽 giai đoạn ny đều chứng minh tầm quan trọng của Siva gio: ” Đࡡng knh trọng hơn cả Brahma, Visnu, Indra. Surya, Asura, hơn những vị Blam�n v hơn những Rsi, cc vua chࡺa”.Tuy nhin, trong suốt qu trꡬnh đ, Phật gio lu㡴n lun tồn tại v c䠳 nhiều triều đại vẫn coi trọng Phật Gio. Một bia k cέ nin đại năm 829 của vị triều thần Bakul ni tới những tặng phẩm do Samata, vị thượng thư của triều đại Vikrantavarman, c곺ng cho vị thần ở nước Mandala v ghi chp về hai tăng viện Phật gi੡o (vihara) v hai đền thờ (deva kutidve) dng cho Jinahay (tức Phật) vࢠ ni tới vai tr của những Phật tử m㲠 tc giả bia k gọi lὠ Buddhanirvana.2.3. Cũng như phật gi!o v Siva gio, Visnu giࡡo cũng đượcnhiều triều đại coi trọng. Ba bia k (hai của Indravarman I v một của Vikrantavarman III) t�m thấy ở Phan Rang ni nhiều tới Visnu gio. Nh㡠 vua tự so snh mnh với Vikrama: “ Nᬢng quả đất ln bằng hai cnh tay” hoặc với Narayana: “ Nằm trꡪn con rắn v nng thế giới lࢪn bằng bốn cnh tay”. Bia k của Senapati Par, tổng đốc tỉnh Pandurangapura (vόng Phan Rang ngy nay) ngợi ca vị tổng đốc như một Narayana (Visnu) hiện thn, vࢠ cnh tay của ng được so với “con rắn nᴢng ci đĩa tri đất chᡬm đắm trong đại dương của thời đại Kali”.Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XV, lịch sử Chăm Pa c nhiều biến động lớn. Vo thế kỷ XIII, từ thời Jaya Harivarman I, bắt đầu cuộc chiến tranh giữa bắc v㠠 nam Chăm Pa, rồi tiếp đ l giữa Chăm Pa v㠠 Cămpuchia. Kết quả l Chăm Pa bị tn phࠡ nặng nề v trở thnh một tỉnh của người Khơme từ năm 1203 đến 1220. Cࠡc bia k thời kỳ ny đều n�i tới vai tr của Phật gio Đại thừa ở Chăm Pa. Tuy nhi⡪n, vua Suryavarmadeva mặc d tuyn bố theo phật gi骡o đại thừa nhưng vẫn dng hiến tặng vật cho vị thần Siva ở Mỹ Sơn l Bhadresvara, tặng vật của ⠴ng l 1 chiếc kosa c sೡu mặt (Satmukha) nặng 510 thoi. Đy l một trong những kosa quan trọng v⠠ c gi trị nhất m㡠 chng ta được biết về văn minh cổ Chăm Pa.2.4. Tm lại, suốt hơn 12 thế kỷ tồn tại, Chăm Pa li곪n tục lấy những tn gio Ấn Độ l䡠m tn gio của m䡬nh. Chăm Pa khng kỳ thị tn gi䴡o m tiếp thu rất nhiều gio phࡡi của Ấn Độ. Bao trm ln su骴t qu trnh lịch sử tồn tại của mᬬnh l sự hỗn dung của cc giࡡo phi Ấn Độ. Văn ho vᡠ con người ChămPa tiếp nhận tất cả: Đức hiếu sinh, từ bi của phật gio, tnh thương củaᬠ Visnu gio v cả tᠭnh hung bạo quyền lực của Siva gio.Những tn giᴡo Ấn Độ đ chi phối rất lớn đến đời sống văn ha Chămpa. Những ảnh hưởng đ㳳 c thể tm thấy ở trong đời sống t㬢m linh, phong tục tập qun, văn học nghệ thuật, kiến trc, điẪu khắc v.v… của người Chăm.3. Cng với sự tiếp thu tn gi鴡o, ngay từ khi ra đời nh nước Lm Ấp năm 192, Người Chăm đࢣ tiếp thu những ảnh hưởng km theo tn gi贡o l văn ho, văn học, văn tự, phong tục vࡠ đặc biệt l nghệ thuật kiến trc, điສu khắc. Ảnh hưởng của nghệ thuật kiến trc, điu khắc của Ấn Độ cꪳ thể l trực tiếp từ Ấn Độ, hoặc thng qua cഡc nước trong khu vực Đng Nam .Nhưng khi tiếp thu những th䁠nh tựu văn minh Ấn Độ, người Chăm đ gắn với nghệ thuật bản địa, lm cho nghệ thuật đi㠪u khắc v kiến trc Chăm Pa cổ trở nສn độc đo, c t᳭nh chất điển hnh ở Đng Nam 촁. Những đền th!p v cc tࡡc phẩm điu khắc của người Chăm xưa đều tiếp thu của Ấn Độ, vừa c sự tiếp thu của Khơ me, của Giava v고 cả của Đại Việt.Qua nghin cứu những tư liệu tương đối phong ph về nghệ thuật kiến tr꺺c, điu khắc của Chăm Pa của cꠡc học giả người Php như P. Stc ; J. Boᩡtsơlie v đặc biệt l H. Păcmăngchiࠪ, cc ng đᴣ chia bảng nin đại v phong cꠡch nghệ thuật ra thnh nhiều thời kỳ, km theo đਲ਼ l cc phong cࡡch nghệ thuật. Một số nh nghin cứu Việt Nam đણ đưa ra những khung nin đại v phong cꠡch khc nhau. PGS Cao Xun Phổ chia ra thᢠnh 6 mốc lớn. TS Ng Văn Doanh trong cuốn Văn ho Chăm Pa lại thống nhất theo c䡡ch chia của cc học giả người Php đầu thế kỷ. H. Pᡡcmăngchie chia lịch sử nghệ thuật cổ Chăm pa lm hai thời kỳ:Thời kỳ thứ nhất: từ thế kỷ VII đến thế kỷ XThời kỳ thứ hai: Bắt đầu từ thế kỷ XI đến kết thc nghệ thuật cổ Chăm Pa..P.Stຩc chia nghệ thuật kiến trc v đi꠪u khắc cổ Chăm Pa ra cc phong cch:1- Phong cᡡch Mỹ Sơn E1 (thế kỷ VIII đến đầu thế kỷ IX)2- Phong cch Ho Lai (nửa đầu thế kỷ IX)3- Phong cᠡch Đồng Dương (nửa hai thế kỷ IX – đầu thế kỷ X)4- Phong cch Mỹ Sơn A1 (đầu thế kỷ X – đầu thế kỷ XI)5- Phong cch chuyển tiếp từ Mỹ Sơn A1 sang phong cᡡch Bnh Định (nửa đầu thế kỷ XI đến đầu thế kỷ XII6- Phong cch B졬nh Định (giữa thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XIV)7- Phong cch muộn (đầu thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI)Nhờ cch chia nᡠy, P.Stc vừa gộp được qu tr顬nh pht triển của nghệ thuật kiến trc lẫn điẪu khắc, đồng thời xu chuỗi được nin đại v⪠ phong cch tương ứng với lịch trnh phᬡt triển nghệ thuật Chăm Pa cổ.3.1. Kiến trc Chăm Pa cổ cn lại chủ yếu l겠 đền Thp. Nếu tnh cả hai khu kiến tr᭺c lớn l khu di tch Mỹ Sơn vୠ khu Đồng Dương th suốt dải đất miền Trung từ Quảng Nam vo đến B젬nh Thuận c tất cả 19 khu Thp với 40 kiến tr㡺c lớn nhỏ hiện cn v c⠳ nin đại từ thế kỷ IX đến XVI. Nếu so snh với những gꡬ đ mất, số lượng Thp Chăm c㡲n lại qu t ỏi, nhưng ch᭺ng l những bằng chứng đầy thuyết phục về một nền kiến trc cổ độc đມo của ĐNAThp cổ Chăm Pa ảnh hưởng từ Ấn Độ bởi n mang hᳬnh ni M ru thu nhỏ. Cꪡc vị thần của Ấn Độ gio ngự ở trung tm thế giới trᢪn ni Mru nꪪn đền thờ ngi ở hạ giới phải thể hiện như ni Vũ Trụ Mສ ru thu nhỏ v phải tun theo bố cục:ࢠ hướng tm, cc trục quay ra bốn hướng, mặt tiền quay về hướng đ⡴ng (hướng mặt trời mọc, nguồn gốc của sự sống). Hiện nay cụm thp cn tương đối hoᲠn chỉnh l Thp Chࡠm Pklongrai ở Ninh Thuận. Thp n䡠y được xy dựng trn đỉnh của đồi Trầu, chia l⪠m ba phần, thp cổng quay mặt về hướng đng, kế đến lᴠ một chiếc sn gạch hnh chữ nhật rộng chừng 20 m2, cao chừng hơn 1 m,⬠ l sn để mࢺa ht v lᠠm lễ. ở trung tm l th⠡p chnh, đ l� một to thp h࡬nh khối chn vung được xⴢy bằng gạch c tường rất dy, ở giữa rỗng, h㠠nh lang dẫn vo lng thಡp rất hẹp v c tượng bೲ thần Nađin bằng đ ngự một bn lối đi. Trong l᪲ng thp l một gian điện thờ hᠬnh vung, vch đứng thẳng, kh䡴ng trang tr v phẳng trơn. Một m�i vt cao ở pha tr꭪n gian điện thờ được x"y theo kiểu so le giật cấp ko thẳng một mạch ln tận đỉnh. Tr骪n cc đường trục, c những ᳴ khm nhỏ khot trong vᩡch tường, dng lm nơi để đ頨n dầu. Ở chnh giữa l bệ thờ bộ mukhalinga-yoni c� gắn mặt vua – thần Pklongrai. Do chỉ c một h䳠nh lang dẫn vo rất hẹp, lại khng cള cửa sổ nn hầu như lc n꺠o trong gian thờ cũng mờ tối, tạo ra cảm gic linh thing pha ch᪺t b hiểm cho gian thờ. Gian thờ hẹp cũng c thể c� mục đch l kh�ng thể vo nhiều người một lc được. Cມc vị cả sư cho biết, ngy xưa, chỉ c những tu sĩ Balam೴n v những người thuộc đẳng cấp cao mới được vo trong gian điện thờ.Ph࠭a nam của thp chnh l᭠ thp lửa, l nơi ngᠠy xưa dng lm nơi chuẩn bị đồ tế thần.Nh頬n từ bn ngoi, thꠡp Chăm l một l một cấu tr࠺c nhiều tầng. Tầng dưới cng lm c頡i vỏ cho gian điện, bn ngoi c꠳ những hnh ốp c trang tr쳭 nằm giữa hai bộ gờ trn v dưới. Cꠡc tầng thp nối nhau nhỏ dần ln tận đỉnh, mỗi tầng lại c᪳ cc hoa văn v cᠡc l nhĩ mang nhiều phong cch khᡡc nhau, ở thp Pklongrai, mỗi tầng lại cᴳ tượng Siva lm bằng đ, vࡠ ở trn đỉnh thp lꡠ một hn đ h⡬nh bầu dục (giống như hn đ tr⡪n cc “kut”) đầu nhọn hướng ln trời. C᪳ kiến cho rằng đy l� biểu tượng Linga, nhưng theo ti th c䬳 lẽ đy l biểu tượng bia đ⠡ cho kalăn (lăng mộ) cho chiếc mộ khổng lồ l thp.Những khu đền thࡡp lớn của Chăm Pa tập trung ở cc trung tm lớn như Thᢡnh địa Mỹ Sơn, vng Vijaya, vng Kauthara v鹠 Pandurangara thờ cc thần của Ấn Độ gio như Brhma, Visnu, Siva. Người Chăm gọi cᡡcThp Chăm l Kalăn, cᠳ nghĩa l đền lăng, v những cụm thࠡp đền thờ thần được kết hợp với lăng mộ v thờ vua cha: Thມp P Tầm ở Phan R (B䭬nh Thuận) thờ vua PTầm, thp P䡴rm v䪠 thp Pklongrai ở Ninh Thụᴢn thờ vua Prm䴪 v vua Pklongrai.Như vậy, cഡc Thp đền khi đến với Chăm Pa khng chỉ để thờ thần nữa mᴠ km theo thờ phụng vua cha, hay n躳i rộng ra l thờ cng tổ tiສn. Cc bia k Chăm Pa đều nέi tới việc họ dựng cc đền thờ cc bậc tiền bối của mᡬnh dưới dạng cc thần linh. Một số tượng mặt vua như Poklongirai, Porome được gắn vo cᠢy linga (gọi l Mukhalinga) v đặt thờ trong l࠲ng cc ThpVề kiến tr᡺c v điu khắc Chăm cho đến nay vẫn cલn nhiều điều b ẩn m c�c nh nghin cứu chưa kết luận được. Thứ nhất lઠ vật liệu lm vữa để lin kết cડc vin gạch xy nꢪn Thp l bằng chất gᠬ? người Chăm xưa đ xy dựng những ng㢴i Thp đồ sộ đ như thế n᳠o? Điều b ẩn thứ hai l t�i nghệ chạm khắc trn gạch, những tường Thp dầy đặc những hꡬnh chạm khắc tinh tế như những bn tay c ph೩p mu của những nghệ sỹ Chăm xưa. Khng biết người Chăm xưa xഢy thp xong mới khắc chạm hay chạm trổ trước từ gạch non mới ghp lại xᩢy nn?TS Ng Văn Doanh chia nghệ thuật kiến tr괺c Chăm thnh 3 nhm, nhೳm 1 l những Thp được xࡢy dựng từ thế kỷ IX với hai phong cch Ho Lai vᠠ Đồng Dương. Nhm 2 l nh㠳m xy dựng thế kỷ X với phong cch Mỹ Sơn A1 v⡠ nhm 3 l nh㠳m Thp thế kỷ XI – XIII với phong cch Bᡬnh Định. Ba phong cch mang ba ngn ngữ tạo hᴬnh chủ đạo : Nhm 1 khoẻ khoắn trong trang tr v㭠 trong hnh dng cục mịch vu존ng vức, nhm 2 thanh t, trang nh㺣 trong đường nt v頠 hi ho trong tỷ lệ, nh࠳m 3 th đường bệ trong mảng khối.1Ngoi c젡c khu kiến trc phục vụ cho B la m꠴n gio v Ấn Độ giᠡo, Chăm pa cn một khu kiến trc v⺠ điu khắc rất quan trọng l khu Phật giꠡo Đồng Dương, (Quảng Nam). Đồng Dương theo tiếng Chăm l Indrapura, được xy dựng vࢠo năm 875 dưới triều vua Indravarman II m bia k mུ tả l một “thnh phố được trang hoࠠng lộng lẫy đẹp như thnh phố của Indra”. Đy lࢠ một tổng thể kiến trc nằm trnꪠ một ngọn đồi cao 500m, c chiều di từ t㠢y sang đng l 1330 m. Trong thung lũng c䠲n lại rất nhiều dấu vết của những ngi cha hay những tu viện Phật gi乡o. Theo bia k tm thấy ở Đồng Dương, tu viện Phật gi�o ny xy dựng để thờ Lasmindra Lokesvara. Rất tiếc lࢠ khu di tch tu viện Phật gio n�y đ khng được tồn tại c㴹ng với thời gian.Trong vng 8 thế kỷ, người Chăm đ x⣢y đựng rất nhiều đền Thp với những phong cch khᡡc nhau, thp v những phế tᠭch thp cn lại hᲴm nay l rất t ỏi so với những g୬ đ c nhưng vẫn l㳠 những vin ngọc qu của nền kiến trꭺc cổ Việt Nam v Đng Nam ഁ. Cng với tn gi鴡o l sự giao lưu văn ho giữa cࡡc nước trong khu vực Đng Nam . Ch䁺ng ta c thể thấy phong cch Chăm tr㡪n nhm kiến trc Prasat Damay Krap ở Xi㺪m riệp, c thể thấy kiến trc nửa Chăm – nửa Khơ me tr㺪n cụm thp Ho Lai ở Ninh Thụᠢn. Thp Đi ở Bᴬnh Định c chn th㢡p mang dng dấp của Đại Việt, thn thᢡp l Chăm, nhưng phần trn lại lઠ Khơ me…3.2. Ở Đng Nam c䁳 3 nền điu khắc mang tầm cỡ thế giới l Giava, Khơme vꠠ Chăm. Hiện nay c nhiều kiến kh㽡c nhau khi đnh gi những bức tượng cổ ChămPa. Nhiều nhᡠ nghin cứu Mỹ thuật đều cng nhận vẻ đẹp lạ kỳ v괠 độc đo của phong cch nghệ thuật Đồng Dương, một phong cᡡch được đnh gi lᡠ rất Chăm. Nhưng cũng nhiều nh nghin cứu cũng cho rằng từng nhઢn vật hay từng nhm nhn vật tr㢪n cc mảng điu khắc hay bị t᪡ch rời, thiếu sinh động, thiếu nhịp điệu v thường vi phạm những qui tắc về giải phẫu học v kh࠴ng gian m nghệ thuật điu khắc qui định. Vભ dụ như bn tay qu to, cࡡnh tay qu cong ở vũ nữ Tr Kiện, eo hᠴng tượng Siva uốn qu cong v.v… Cũng c lẽ vᳬ vậy m nghệ thuật điu khắc Chăm Pa được đડnh gi l nghệ thuật ấn tượng nhiều hơn lᠠ tả thực. Đy l một đặc điểm tạo n⠪n vẻ đẹp độc đo v riᠪng c ở nghệ thuật điu khắc cổ Chăm Pa v㪠 c đng g㳳p lớn cho nghệ thuật điu khắc ở khu vực Đng Nam 괁. Lĩnh vực nghệ thuật điu khắc Chăm đựoc coi l chịu ảnh hưởng sꠢu sắc của ấn Độ nhưng vẫn chứa đựng nhiều nt Chăm ho. Vũ nữ thi顪n thần “Apsara”(lượn trong nước) c dng mềm mại, uyển chuyển đ㡣 ho thn vᢠo nghệ thuật ma, nghệ thuật điu khắc Ấn Độꪠ v nhiều nước khc, nhưng qua bࡠn tay nghệ thuật của cc nghệ nhn Chăm, “Apsara” đᢣ trở thnh biểu tượng hm chứa mọi vẻ đẹp rất riࠪng của c gi Chăm. N䡠ng khng c bộ ngực đồ sộ qu䳡 lớn như nng Apsara Ấn Độ vốn bắt nguồn từ tn ngưỡng t୴n thờ bầu sữa mẹ thing ling vĩ đại.Những tꪡc phẩm của nghệ thuật điu khắc Chăm Pa chủ yếu phục vụ tn gi괡o, cụ thể l tượng của đạo Phật v Ấn Độ giࠡo. Điu khắc Phật gio ở Đồng Dương (Inđrapura) tạo nꡪn cả một phong cch Đồng Dương. Đy lᢠ cả một thnh đường Phật gio: Cᡳ tượng Phật, tượng cc vị La Hn vᡠ cc tu sĩ. Đặc biệt tượng cc vị mᡴn thần được coi l đẹp nhất v độc đࠡo nhất. Năm 1911, người ta đ đo được một pho tượng đồng cao 1,08m, l㠠 tượng Phật đứng, Phật mặc một tấm o tu hnh dᠠi để hở v khoc ngoࡠi một tấm o khoc. Tᡳc Phật l những vng xoಡy ốc, Trn trn cꡳ một urna lớn…Năm 1978, nhn dn địa phương ở Quảng nam đ⢣ đo được một pho tượng nữ bằng đồng cao 114cm. Theo cc nhࡠ khoa học, pho tượng đồng ny l pho tưượng ch࠭nh của Phật viện Lasmindra Lokesvara, vị thần bảo hộ vua Indrvarman II m bia kᠽ c nhắc tới.Sử liệu Trung Quốc ni rằng: Trong khi đ㳡nh Lm Ấp, vin tướng Lưu Phương đ⪣ lấy về 1.350 tc phẩm điu khắc Phật gi᪡o. Ngoi những tc phẩm điࡪu khắc tm được ở Đồng Dương, cn t첬m được những tc phẩm điu khắc ở th᪡nh đường Phật gio Đại Thừa v ở Mĩ Đức (Quảng Bᠬnh) mang những biểu tượng Phật gio. Sự c mặt của c᳡c tượng Phật ở trn đất Chăm Pa chứng tỏ rằng Phật gio đꡣ c vai tr đ㲡ng kể ở vương quốc Chăm Pa.Một mảng đề ti điu khắc rất lớn của Chăm Pa lઠ đề ti Ấn Độ gio. Như đࡣ phn tch ở phần t⭴n gio, Siva gio cᡳ lc được đẩy ln thꪠnh quốc gio, nhưng bn cạnh đ᪳ vẫn tồn tại Visnu, Brahma v cả Pnagar. Kനm theo cc tc phẩm điᡪu khắc Siva, Visnu, Brahma l cc con vật được thờ như rắn Sera, bࡲ thần Nađin…Do vị tr địa l v� hon cảnh của lịch sử qui định, nền nghệ thuật điu khắc cổ Chăm Pa lu઴n chịu sự tc động từ bn ngo᪠i: ảnh hưởng từ Ấn Độ ở giai đoạn trước thế kỷ VII, ảnh hưởng của Giava trong phong cch Tr Kiệu, ảnh hưởng của nghệ thuật Khơme trong phong cᠡch Bnh Định… Nhưng những ảnh hưởng từ bn ngo쪠i khi vo Chăm Pa đều bị biến đổi theo những phong cch truyền thống Chăm. Những tࡡc phẩm điu khắc khi vo Chăm Pa đều c꠳ xu hướng tượng trn ho, ho⡠nh trng ho theo xu hướng của chủ nghĩa ấn tượng, khᡴng theo lối tả thực.Nhờ vậy, điu khắc Chăm Pa cổ vừa chịu ảnh hưởng su sắc của tꢴn gio Ấn Độ vừa in đậm dấu ấn văn ho Chăm bản địa, đồng thời cᡳ sự sng tạo, pht triển, hᡬnh thnh nn phong cડch ring của mnh. Vꬬ vậy cũng khng nn kết luận văn ho䪡 Chăm l ci bࡳng của văn ho Ấn Độ.3.3. Nhờ c chữ viết sớm nᳪn văn học nghệ thuật Chăm sớm pht triển. Văn học dn gian phᢡt triển nhiều thể loại v phản nh nhiều nội dung về triết lࡽ, tm l d⽢n tộc v cc kh࡭a cạnh văn ho. Văn học dn gian, truyện thần thoại, truyền thuyết đều cᢳ sự ảnh hưởng của tn gio. Đ䡡ng lưu l những truyện thần thoại n�i về cc vị thần sng tạo ra vũ trụ, những truyền thuyết về Pᡴnưgar (mẹ xứ sở) v cc tượng mẹ xứ sở được thờ ở Thࡡp B (Nha Trang) v đền thờ P࠴nưgar ở Hữu Đức, Ninh Thuận.Kho tng cổ tch của người Chăm tương đối phong ph୺, được lưu truyền từ lu đời v rộng r⠣i trong tầng lớp nhn dn, c⢳ nhiều truyện cổ tch được xy dựng tr�n cc m tᴭp truyện cổ d"n gian của cc vng ĐṴng Nam , đồng thời phản anh được nhiều mặt x hội như sự xung đột tn gi㴡o, xung đột x hội, gia đnh, chế độ mẫu hệ… Người Chăm c㬳 kho tng tục ngữ, thnh ngữ, ca dao, cࠢu đố, sử thi phong ph, c nhiều trường ca c곳 gi trị nghệ thuật cao như Sakukay, Ramayana, Umưrup…đều ảnh hưởng từ B la mᠴn v Ấn Độ gio.Nh࡬n chung, văn học nghệ thuật Chăm tuy bị ảnh hưởng của cc tn giᴡo nhưng với nguồn mạch văn ho dn gian bản địa phong phᢺ, người Chăm đ sng tạo n㡪n một nền nghệ thuật đặc sắc vừa mang tnh tn gi�o vừa mang tnh bản địa3.4. m nhạc v킠 ma của người Chăm vừa mang tnh tꭴn gio vừa mang chất dn gian bản địa, tạo nᢪn một nền nghệ thuật dn gian đặc sắc. Đối với người Chăm, m nhạc c⢳ vai tr rất quan trọng, nhất l đối với nghi lễ t⠴n gio, tn ngưỡng như: Lễ hội Kat᭪, lễ Rijanưgar, lễ Y4n Yang, Chv lớn vࠠ Chv nhỏ v.v… Trước đࠢy, m nhạc v m⠺a chỉ đơn thuần phục vụ nghi lễ, khng được php sử dụng l䩠m chức năng vui chơi nhảy ma c tinh chất trần tục như ng고y nay. Nhạc cụ Chăm c đủ cc bộ g㡵, bộ hơi v bộ dy. Bộ gࢵ c trống Paranưng, trống Ghi năng, ching, m㪵; bộ dy c đⳠn Ka nhi (nhị mu ra), bộ hơi c頳 kn Saranai, t v蹠 v.v… Ngoi ra, người Chăm cn lưu giữ được kho tಠng dn ca với những ln điệu, cung bậc, thang ⠢m c quan hệ mật thiết với dn ca quan họ Bắc Ninh v㢠 dn ca miền Trung. Cc b⡠i ht lễ, sử thi được cc tu sỹ, thầy Kamưne, Mưtuồn lưu truyền vᡠ ht ở cc lễ hội, cᡡc lễ cng, nội dung ca ngợi c꠴ng đức, sự oai linh của cc vị anh hng. Hầu như trong lễ hội nṠo của người Chăm cũng c ma v㺠 ht lễ, đy chắc chắn lᢠ ảnh hưởng rất lớn từ đạo B La mn xa xưa. “…Trong kinh Vപđa từ thế kỷ XX trước cng nguyn c䪳 “Sama Vda” l tập ca kh꠺c dng để ht xướng khi c顺ng bi, tổng cộng 1549 bi. Nội dung chủ yếu của Phuốc Vᠪda l ni r೵ trong khi cng tế nn dꪹng cc thi ca ny vᠠ tiến hnh cng tế như thế nຠo”1. Những bi tế lễ của cc vị cả sư Chăm hiện nay vẫn lࡠ những lời ca được truyền b từ ấn Độ xưa kia. V dụ trong lễ tắm tượng ở᭠ lễ hội Kat trn thꪡp Pklongrai, thầy lễ ht:” Ch䡺ng con lấy nước từ con sng Hằng đội về để tắm thần, thần l thần của cả trời đất…”2.Người Chăm c䠳 một nền nghệ thuật ma rất đặc sắc. Ma quạt l꺠 điệu ma phổ thng m괠 bất cứ thiếu nữ hay phụ nữ Chăm no cũng biết ma (tuy nhiສn khng phải l dễ m䠺a). Khi ma, cc vũ nữ d꡹ng quạt v khăn di để m࠺a, tượng trưng cho những cnh chim. Cc điệu m᡺a như: Pi điền: ma cng; Kamang: m괺a gli; marai: mഺa chim trĩ v.v…Một thể loại ma khc liꡪn quan đến nghi lễ tn gio Chăm l䡠 ma Bng, đ곢y l một thể loại ma rất phong ph຺ của người Chăm, người ma c thể nam hoặc nữ v고 m:a theo nhạc lễ, c nhiều lc đẩy l㺪n cao tro kiểu nhập hồn như ma đạp lửa, m຺a roi, ma cho thuyền. M꨺a bng của người Chăm t nhiều c㭳 ảnh hưởng của văn ho Hn, nhất lᡠ phần m nhạc. Vũ nữ được chọn l⠠ những thiếu nữ xinh đẹp, người cn đối v c⠳ năng khiếu ma. Tuỳ theo ti năng của từng người mꠠ hng năm cc vũ nữ được phong cấp từ tập sự, vũ nữ đến vũ sư. Nền nghệ thuật mࡺa mang tnh tn gi�o Chăm thể hiện rất r ở nghệ thuật điu khắc như c媡c mảng điu khắc vũ nữ Tr kiệu, tượng Apsara. Cꠡc động tc ma chắc chắn đều cẳ ảnh hưởng từ cc ma nghi lễ, mẺa cung đnh Ấn Độ.3.5. Tn gi촡o Ấn Độ c ảnh hưởng rất lớn đến đời sống x hội của người Chăm. T㣴n gio người Chăm cũng bị ảnh hưởng bởi tư tưởng chủng họ (Caslus) của Ấn Độ trong “ Nguyn nh᪢n ca” của kinh Vda1, x hội người Chăm xưa cũng chia l꣠m bốn đẳng cấp chnh:1.Brahman: (B la m�n), đy l tầng lớp tu sĩ (tế tư) đ⠢y l đẳng cấp được sinh ra từ ci miệng của “Nguyࡪn nhn “.2.Ksttriya: (St đế lợi): tầng lớp qu⡭ tộc, vương phi, v sĩ, từ trong cᵡnh tay “Nguyn nhn” sinh ra.3.Vaisia : Bꢬnh dn, nng dⴢn, thợ thủ cng v thương nh䠢n, từ trong đi “nguyn nh骢n” sinh ra.4.Cudra (Thủ đ la): l tầng lớp n࠴ lệ, l t binh của những kẻ bại trận, đựoc sinh ra từ๠ dưới chn “ Nguyn nh⪢n”.Đứng đầu cc đẳng cấp trn l᪠ đẳng cấp tu sĩ. Trong dn gian người Chăm hiện nay cn phⲢn biệt cc tầng lớp như sau:-Halu chᢠ nừng: tầng lớp tu sĩ.-Urang ginp: giai cấp qu tộc.-Palwa: giai cấp tꭴi tớ, cng đinh. Ngoi ra người Chăm c頲n c từ Pa tu để chỉ c㢡c vua cha.Tiu biểu cho đạo Bꪠ la mn của người Chăm l tầng lớp tăng lữ gọi l䠠 Pasếh. Đối với tn đồ, đ l� một loại tr thức trong x hội. Họ biết chữ Chăm, hiểu biết tập tục, truyền b� v thực hiện cc nghi thức tࡴn gio. Về mặt x hội, họ thuộc tầng lớp quᣭ tộc cũ v trước năm 1975 l tầng lớp trung n࠴ng. Cc thầy Pasếh c trang phục riᳪng, quần o mu trắng, tᠳc bi giữa đỉnh đầu, bịt khăn trắng c tua đỏ. Pasếh thường l고 người thuộc dng di qu⵭ tộc, cha truyền con nối từ lu đời, khng bị tật nguyền. Họ phải giữ cⴡc gio luật được ghi trong kinh lớn (Găr bachprong). Tăng lữ Blamᠴn hiện nay ở người Chăm c năm cấp từ thấp đến cao như sau:-Pasếh dung akk: Người mới v㳠o hng gio phẩm.-Pasếh liakv.-Pasếh puah.-Tapan Pࡴ adhia: cn gọi l thầy cả (on gru).Trong hệ thống Pasếh, hai cấp Tapan v⠠ P adhia l những cấp thực sự l䠣nh đạo tinh thần cc tu sĩ v dᠢn thn. Ring thầy Cả P䪴 dhia l người duy nhất c quyền cho tổ chức cೡc ngy tế lễ. ng phải nắm vững lịch cԡc ngy trọng lễ của Đạo để khỏi c sự tr೹ng lặp v phải thuộc những thủ tục rất phức tạp khi hnh lễ, đặc biệt lࠠ cc lời cng vẠ hng loạt rất nhiều cc phࡩp ba ch. Việc l麪n cấp Tapah v P dhia đലi hỏi nhiều điều kiện: đạo đức tng gio, gia đ䡬nh v kinh tế. Chỉ c những người khೡ giả, giu c vೠ c dng d㲵i mới c thể bước ln h㪠ng gio phẩm tối ưu ny4.ᠠ R rng l堠 suốt chiều di lịch sử, người Chăm tự nguyện tiếp nhận cc tࡴn gio lớn của Ấn Độ. Những tn giᴡo ny lm ảnh hưởng sࠢu sắc đến đời sống chnh trị, văn ho, x� hội của Chăm Pa cổ, cho đến ngy nay n vẫn giữ được dấu ấn đậm n೩t của văn ho cc tᡴn gio Ấn Độ.Thế nhưng, lịch sử đ chứng minh rằng, ngay từ những ngᣠy đầu hnh thnh nh젠 nước v tiếp nhận cc tࡴn gio lớn từ Ấn Độ, văn ho cᡡc tn gio du nhập , tạo cho m䡬nh một tn gio kh䡡 ring mang mu sắc của văn hoꠡ Chăm bản địa. Những biểu hiện r nt nhất l婠 việc thờ phụng cc vị thần trong tn giᴡo. Cc vị thần của Ấn Độ gio nhưᡠ Siva, Visnu, Brahma v kể cả cc vị thần thứ yếu cũng được thờ phụng ở Chăm Pa. Phật giࡡo cũng c vai tr nhất định ở người Chăm, nhưng Siva gi㲡o lun được tn l䴠 quốc gio. Theo thống k của Paulmus, trong tổng số 128 bia k᪽ tm được ở Chăm Pa th c쬳 tới 92 bia ni về Siva v c㠡c thần thuộc Siva gio; 3 bia ni về Visnu, 5 bia nᳳi về Brahma v 7 bia ni về phật giೡoSau nhiều năm nghin cứu trn thực địa tại vꪹng người Chăm Blamn giഡo ở Ninh Thuận v Bnh Thuận, TS Ng଴ Văn Doanh đ c nhận x㳩t rằng “những yếu tố Ấn Độ, d rất đậm v quan trọng, cũng chỉ l頠 ci vỏ, ci hᡬnh thức bn ngoi bọc l꠪n những yếu tố tn ngưỡng bn địa m� chủ yếu l thờ cng tổ tiສn…” 1. Những yếu tố b n địa cn thấy rất r vⵠ rất nhiều ở trong cc lễ hội như Rijanưgar, lễ Yỗn Yang, lễ hội Kate… v cả những nghi lễ vᠲng đời người của người Chăm theo Blamn giഡo v B ni giࠡo hm nay ở cộng đồng người Chăm Việt Nam.Người Chăm hm nay vẫn tồn tại t䴭n ngưỡng đa thần, cc king kị, tập tục. Người Chăm cho rằng nếu kh᪴ng king kị sẽ lm đảo lộn mối quan hệ giữa thế giới dương vꠠ thế giới m v phải chịu c⠡c tai hoạ. Phụ nữ mang thai phải giữ một số king kỵ khi ni năng, ăn uống, đi lại. Sản phụ v고 hi nhi phải ở phng kಭn, trnh mọi sự tiếp xc. Tại Bắc BẬnh, Bnh Thuận, ở trước nh sản phụ người ta cắm một젠 cọc nhỏ trn sn cꢳ gi một cy củi chࢡy, để đầu củi ch!y quay vo nh lࠠ gia đnh đ sinh con g죡i. Gặp cc trường hợp trn l᪠ dấu hiệu cấm kỵ, phải tuyệt đối tn trọng, người lạ khng đi v䴠o nh. (Sinh được con gi, người Chăm rất mừng v࡬ họ theo chế độ mẫu hệ)Từ hơn nửa thin nin kỷ nay, đồng bꪠo Chăm đ l một th㠠nh phần dn tộc trong cộng đồng 54 dn tộc Việt Nam. Đặc biệt từ sau năm 1975, với ch⢭nh sch đng đắn của Đảng vẠ Nh nước về vấn đề dn tộc vࢠ tn gio, đồng b䡠o Chăm được duy tr tự do tn ngưỡng, c쭡c lễ hội dn gian, lễ hội tn giⴡo được khi phục. Đ l䳠 những hoạt động thiết thực gp phần vo việc bảo lưu, g㠬n giữ cc gi trị văn hoᡡ dn tộc Chăm – một nền văn ho đặc th⡹ cn mang trn m⪬nh những mu sắc văn ho ảnh hưởng từ những tࡴn gio Ấn Độ – cũng l gᠳp phần xy dựng một nền văn ha Việt nam ti⳪n tiến, đậm đ bản sắc dn tộc, một nền văn hࢳa thống nhất trong đa dạng. TI LIỆU THAM KHẢO:1- Phạm Đức Dương, Văn ho! Việt Nam trong bối cảnh Đng Nam , Nxb KHXH, H䁠 Nội 2000.2- Ng Văn Doanh, Văn ho Chăm Pa, Nxb Văn ho䡡 Thng tin, H Nội 1994.3- Nhiều t䠡c giả, Văn ho học Đại cương v cơ sở Văn hoᠡ Việt Nam, Nxb KHXH, H Nội 1996.4- Trần Ngọc Thm, Cơ sở Văn hoડ Việt Nam, Nxb Gio dục 19985- Ng Đức Thịnh, Nguyễn Xuᴢn Knh ( chủ bin), Văn ho� dn gian, những phương php nghi⡪n cứu, Nxb KHXH, H Nội 19906- Xem: Phan Quốc Anh, Lễ hội Ka t của người Chăm Ninh Thuận, tạp chભ VHNT số 5, 1999.7- Ng Văn Doanh, Lễ hội Rija nưgar của người Chăm, Nxb VHDT, H Nội, 1998.8-䠠 Viện nghin cứu Tn gi괡o. Những vấn đề tn gio hiện nay. Nxb Gi䡡o dục. H Nội 1997.9- Xem: Ng Văn Doanh, Vũ điệu đạp lửa trong lễ hội Rijanưgar của người Chăm, tạp chഭ Nghin cứu Đng Nam 괁, số 5,1999.10- Xem: Phan Xun Bin. Văn ho⪡ Chăm, những yếu tố bản địa ho. Tạp ch d᭢n tộc học số 1.1993.11- Ho ng Tm Xuyn.⪠ Mười tn gio lớn tr䡪n thế giới, Nxb CTQG. H Nội 1999 Theo nguyenkhanhpro.wordpress.com
0 Rating 142 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On September 2, 2012
Hố thing Chăm ngn năm tuổi Thứ Bảy, 01/09/2012 22:05 Rất nhiều hiện vật văn h꠳a Chămpa độc đo, c niᳪn đại ngn năm tuổi được pht hiện tại lࡠng cổ Phong Lệ - TP Đ Nẵng, h lộ nhiều b੭ ẩn của những dng chảy văn ha qua v⳹ng đất miền Trung Việc khai quật khu di tch khảo cổ Phong Lệ đến thật tnh cờ khi v�o thng 3-2011, một người dn lᢠm nh pht hiện những hiện vật Chămpa. Sự việc được bࡡo ln chnh quyền vꭠ một quyết định khai quật khẩn cấp được thực hiện. Qua 2 đợt khai quật (đợt 1 từ thng 4 đến thng 6-2011 vᡠ đợt 2 từ thng 7 đến thng 8-2012), Bảo tᡠng Nghệ thuật điu khắc Chămpa Đ Nẵng vꠠ tổ cng tc khảo cổ học Trường ĐH KHXH&NV H䡠 Nội đ pht hiện nhiều hiện vật qu㡽 bị vi chn trong l鴲ng đất cả ngn năm. Những bu vật ngࡠn năm Trong đợt khai quật lần thứ nhất, đon khảo cổ đo 5 hố thࠡm st trn diện t᪭ch 500 m2, pht hiện được những hiện vật v nền mᠳng của một khu đền thp rộng lớn. Chnh những ph᭡t hiện ny đ l࣠m tiền đề cho đợt khai quật lần thứ hai với quy m lớn hơn, ở ngay khu vực được cho l th䠡p chnh trong quần thể di tch rộng 10.000 m2. Tại đ�y những nh khảo cổ đ ph࣡t hiện một hố thing hnh vuꬴng nằm trong lng thp c⡳ cạnh di 4,26 m x 4,26 m, cc cạnh đࡡy khng đồng đều, di từ 3,86 m đến 3,95 m. Chiều s䠢u hố ny l 1,82 m được l࠳t những lớp đ cuội gốc granit v gốc thạch anh, xếp lớp lang trᠪn nhỏ dưới lớn xen với lớp ct trắng. Theo cc nhᡠ khảo cổ, đy l những vật liệu thường được người Chăm d⠹ng khi đo hố trong lng thಡp để đặt thờ những vật linh thing. Hố thing trong lꪲng thp Chm vừa được khai quật tại lᠠng Phong Lệ. Ảnh: ĐNG NGUYỄN Trước đԢy, tại khu đền thp Mỹ Sơn (tỉnh Quảng Nam), trong một đợt khai quật lng thᲡp G1, cc nh khảo cổ người ᠝ đ pht hiện một hố thi㡪ng 2,2 m x 2,31 m, trong đ c c㳡t, sỏi, đ ong v đᠡ ni. Thp nꡠy được xc định xy dựng vᢠo thế kỷ XII. Trong lng thp F1 được x⡢y dựng vo thế kỷ VIII, cc nhࡠ khảo cổ cũng pht hiện được một hố thing 1,84 m x 1,84 m chứa c᪡c vật liệu tương tự. Hố thing tại lng th겡p phế tch Phong Lệ lớn hơn rất nhiều so với cc hố thi�ng đ được pht hiện. Điều n㡠y chứng tỏ ngi thp c䡳 hố thing ny hẳn c꠳ kch thước kh lớn. Điều đặc biệt, c�c nh khảo cổ đ bất ngờ khi ph࣡t hiện ở cc vch hố thiᡪng ở Phong Lệ c 8 “hốc thing” v㪠 cho rằng đy l một kiểu kh⠡n thờ. Tm hốc thing n᪠y hnh thp, cao từ 47 - 53 cm. Bốn hốc thi졪ng ở cc gc Đ᳴ng - Ty - Nam - Bắc nằm lệch tim, khng đối xứng. Bốn hốc nằm ở cⴡc gc Đng Bắc - Đ㴴ng Nam - Ty Bắc - Ty Nam đối xứng nhau. Ph⢭a trước cc hốc thing đều c᪳ một vin đ thạch anh đꡣ được gia cng với phần đy lớn, phần tr䡪n nhỏ. Giữa hốc thing c một vi곪n đ cuội hnh bầu dục, chiều cao từ 14 - 16 cm,ᬠ pha trn được đặt một vi�n gạch hnh vung c촳 diện tch 16 cm x 16 cm, trng giống h�nh Linga v Yoni ngược. Cࠡc hốc thing cũng được lấp đầy ct trắng. Cꡡc nh khảo cổ phỏng đon rằng cࡳ thể đy l một c⠡ch yểm ba ch hoặc ma thuật n麠o đ theo quan niệm của người Chăm. TS Nguyễn Chiều, giảng vin ch㪭nh Bộ mn Khảo cổ Khoa Lịch sử Trường ĐH KHXH&NV H Nội, trưởng nh䠳m khảo cổ, nhận định: “Đy l kiến tr⠺c hố thing độc đo, khꡡc lạ m chng tິi chưa thể l giải được.” Sống tr�n cổ vật Những người dn sinh sống tại đy cho biết khi đ⢠o mng lm nh㠠 hay cc cng trᴬnh phục vụ dn sinh, họ thường pht hiện gạch ng⡳i, vết tch của thp Chăm. Họ cũng biết c� di tch Chăm ở đy nhưng kh�ng hnh dung đang sống trn một khu di t쪭ch ngn năm tuổi v lớn như vậy. Tại khu trưng bࠠy cổ vật hnh lang Quảng Nam trong Bảo tng Chăm Đࠠ Nẵng, khch tham quan dễ dng nhᠬn thấy một số hiện vật Chăm Phong Lệ được ghi nin đại từ thế kỷ VI-VII. Đ l고 những hiện vật được ng chủ đồn điền Phong Lệ tm thấy c䬡ch đy hơn 100 năm v gửi cho nh⠠ khảo cổ người Php Henri Parmentier, nay trưng by tại Bảo tᠠng Chăm. Cc nh khảo cổ Nhật đang nghiᠪn cứu những vin gạch vừa tm thấy tại hố thiꬪng. Ảnh: ĐNG NGUYỄN Những phԡt hiện khảo cổ mới đy tại khu phế tch Phong Lệ dường như mới chạm v⭠o một phần rất nhỏ những b ẩn cn nằm s�u trong những địa tầng văn ha Đ Nẵng. TS L㠪 Đnh Phụng, trưởng đon khảo s젡t, lịch sử Đ Nẵng, nhận định: Nằm chung trong dng chảy xứ Quảng của lịch sử dải đất miền Trung, manh nha từ văn hಳa Sa Huỳnh v theo suốt tiến trnh lịch sử với văn hଳa Chămpa hơn 1.000 năm, tiếp đ với gần ngn năm văn h㠳a Việt trn địa bn Đꠠ Nẵng đ để lại những dấu tch v㭴 cng quan trọng. Hiện tại, ở TP Đ Nẵng c頳 khoảng 10 phế tch Chăm được pht hiện nhưng hầu hết đ� bị chn vi trong l乲ng đất, chỉ cn st lại rải rⳡc khắp nơi những hiện vật v những giếng Chăm. Sau hơn cả ngn năm tồn tại, phế t࠭ch Phong Lệ tưởng như bị chn vi trong l乲ng đất với bao biến thin của lịch sử v d꠲ng chảy của thời gian v tưởng chừng chỉ cn được nhắc đến qua những hiện vật sಳt lại trong bảo tng, giờ đ hiện hữu v࣠ pht sng với những dự ᡡn văn ha du lịch đang được ấp ủ triển khai. Gắn di tch với du lịch 㭔ng V Văn Thắng, Gim đốc Bảo t塠ng Chăm, cho biết đon khảo cổ quyết định lập dự n đề nghị quy hoạch, bảo tồn, phࡡt huy gi trị di tch Chăm Phong Lệ với hy vọng sẽ được cấp ph᭩p xy dựng thnh khu bảo tồn, trưng b⠠y v phࠡt triển du lịch. “Quần thể di tch ny c� vị tr thuận lợi v nằm cạnh Quốc lộ 1A v� sng Cầu Đỏ, nối thẳng tuyến du lịch đường sng l䴪n khu di sản văn ha thế giới Mỹ Sơn, c c㳡c di tch lịch sử, khảo cổ bao hm nhiều gi� trị lớn lao. V vậy, nếu được quy hoạch kịp thời, khai quật hon chỉnh, nơi đ젢y c đủ tiềm năng để trở thnh điểm đến du lịch văn h㠳a hấp dẫn” - ng Thắng nhận định. Lng Phong Lệ cũng l䠠 một ngi lng cổ, ng䠠y trước c tn l㪠 Đ Ly, xuất hiện trn Hồng Đức bản đồ cડch đy hơn 500 năm. Đy cũng l⢠ qu hương của ng ꔍch Khim. Thời vua Thiệu Trị năm thứ nhất (1841), khi ng ꔍch Khim ra lm quan, lꠠng đổi tn thnh Phong Lệ. Hiện nơi đꠢy cn c nhiều nhⳠ vườn, những cy cổ thụ hng trăm năm tuổi, c⠳ nh thờ danh nhn ࢔ng ch Khiͪm v nhiều di sản văn ha phi vật thể rất độc đೡo. Đặc biệt c đnh thờ Thần N㬴ng v lễ rước mục đồng - lễ hội dnh riࠪng cho cc trẻ chăn tru, tᢴn vinh nghề nng, cầu cho những vụ ma bội thu đang được kh乴i phục v thu ht đິng đảo người dn tham gia. Tuy nằm trong TP Đ Nẵng nhưng l⠠ng cổ Phong Lệ vẫn giữ được những nt cổ knh. Theo 魴ng V Văn Thắng, nn quy hoạch khu vực n媠y thnh cng viപn khảo cổ du lịch, kết hợp pht triển một số lng nghề truyền thống để du khᠡch c thể vừa tham quan một lng qu㠪 giữa lng phố thị vừa thưởng thức những đặc sản, nghề truyền thống, đồng thời tm hiểu di t⬭ch lịch sử địa phương. Dấu tch những ta th�p Chăm đồ sộ Đợt 1 ( từ thng 4 đến thng 6-2011): Khai quật tại 5 hố thᡡm st trn tổng diện t᪭ch 206 m2, đon khảo cổ đ ph࣡t hiện nền mng kiến trc 2 phế t㺭ch thp Chăm quy m lớn, 30 hiện vật tương đối nguyᴪn vẹn v hng trăm viࠪn gạch, mảnh ngi, gốm… c nguồn gốc Chămpa ni㳪n đại khoảng 1.000 năm. Đặc biệt, dấu tch tại hố khai quật H1 rộng 90 m2 cho thấy c thể từng tồn tại một t�a thp Chăm đồ sộ tại đy. Đợt 2 (từ thᢡng 7 đến 8-2012): Khai quật tại 4 hố thm st trᡪn diện tch 500 m2, đon khảo cổ đ� lm lộ r vൠ chnh xc to�n bộ quy m v cấu tr䠺c chn mng của một tⳲa thp Chăm rất lớn, chn mᢳng c hnh chữ thập. Từ cửa Đ㬴ng đến cửa Ty của thp c⡳ chiều di 23,15 m; từ cửa Bắc đến cửa Nam c chiều dೠi 19,3 m; từ mng tường Đng đến m㴳ng tường Ty di 15,85 m; từ m⠳ng tường Bắc đến mng tường Nam di 16,15 m. Những phế t㠭ch chờ khai quật Đ l phế t㠭ch thp Chăm tại g Cấm MᲭt (thn Cẩm Toại Đng, x䴣 Ha Phong, huyện Ha Vang) rộng hơn 1.000 m2. Dấu tⲭch Chăm cn kh đậm đặc ở phế t⡭ch ny, c tiềm năng lớn về khai quật khảo cổ học. Phế t೭ch thp Qu Giᡡng (thn Qu Gi䡡ng, x Ha Phước, huyện H㲲a Vang), hiện c một ngi miếu B㴠, chnh giữa miếu c một tượng Chăm được đặt tr�n bệ đ, mặt trước c chạm khắc hᳬnh con t gic. Phế tꡭch thp Xun Dương (thᢴn Nam , phường HԲa Hiệp Nam, quận Lin Chiểu), theo người dn, trước kia nơi đꢢy l một l gạch cao bị đổ nಡt với nhiều tc phẩm điu khắc c᪳ tnh mỹ thuật cao, nay đ được đưa về bảo quản tại Bảo t�ng Điu khắc Chămpa. Cch trung tꡢm TP Đ Nẵng về pha Tୢy Nam khoảng 10 km, dưới chn ni Phước Tường c⺲n dấu vết của một quần thể đền thp Chăm rộng lớn, khu phế tch trong khu᭴n vin An Sơn cổ tự, một ngi ch괹a được dựng vo những năm giữa thế kỷ XIX... Bࠠi v ảnh: KIM NGN
0 Rating 429 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On August 28, 2012
"Thp Chăm Phong Lệ cần khai quật rộng hơn" - Sng nay (28/8), tại khu vực khai quật di tᡭch Chăm lng Phong Lệ, Bảo tng Điࠪu khắc Chăm – Đ Nẵng phối hợp với Trường ĐH KHXH&NV thuộc ĐHQG HN tọa đm c࠴ng bố những kết quả khai quật bước đầu v nu lપn phương n bảo tồn pht huy giᡡ trị di tch… >> Truy tm vật thi�ng trong lng thp Chăm >> Giải m⡣ hố thing nghn năm trong lꬲng đất >> Pht hiện hố vung kỳ lạ giữa lᴲng thp Chăm >> Phát ḷ nᴪ̀n tháp Chăm-pa nghìn tủi Quang cảnh buổi tọa đ䠠m ngay tại di tch Chăm lng Phong Lệ �ng Nguyễn Chiều, giảng vin chnh bộ mꭴn khảo cổ học, khoa Lịch sử, trường ĐH KHXH&NV HN, người chủ tr khai quật cho biết: Đợt khai quật vừa qua đ l죠m lộ kh r rᵠng v chnh xୡc ton bộ quy m vഠ cấu trc chn mꢳng của 1 to thp Chăm. Cụ thể, chࡢn mng c b㳬nh đồ gần hnh chữ Thập. Từ cửa Đng tới cửa T촢y di 23,15m, từ cửa Bắc tới cửa Nam di 19,85m. Từ m࠳ng tường Bắc tới mng tường Nam di 16,15m. 㠠 Bề mặt của chn mng khⳡ bằng phẳng, được tạo bởi 1 lớp gạch vụn đầm rất chắc, dy khoảng 10cm. Pha dưới lớp gạch vụn đầm mặt m୳ng đến độ su hơn 2m l những lớp gạch vụn đầm kh⠡c xen kẽ giữa những lớp cuội cng ct trắng. Lớp dưới c项ng l đất pha ct, khࡡ mịn v chặt. Ở chnh tୢm của mng thp c㡳 1 hố vung c độ s䳢u cng với mng th鳡p. Hố vung ny được Đo䠠n Khảo cổ quy ước gọi l Hố thing. Hố thiપng c vch ph㡭a ty, bắc chiều di 3,86m, v⠡ch pha đng, ph�a nam l 3,92m. Một phần hiện trạng di tch Chăm được tiến hୠnh khai quật Được biết, đy l những kết quả ban đầu sau hai đợt khai quật Di t⠭ch khảo cổ Phong Lệ nằm tại địa phận thn 3, Phường Ha Thọ Đ䲴ng, Quận Cẩm Lệ, Thnh phố Đ Nẵng (đợt 1 (thࠡng 4/2011 đến cuối thng 6/2011; đợt 2 (đầu thng 7/2012 đến cuối thᡡng 8/2012). Trao đổi trong buổi tọa đm, PGS.TS Bi Duy H๲a, ủy vin hội đồng Di sản Quốc gia, cũng l một người dꠢn Đ Nẵng, ni: “Kết quả khai quật khảo cổ học ban đầu lೠ rất lớn. Nhưng n chỉ l những t㠭n hiệu cơ bản, chưa đầy đủ. V vậy, ti đề xuất, tiếp tục tiến h촠nh khai quật quy m rộng lớn, để c kết quả to䳠n diện”. Hiện vật di tch Chăm: đ thạch anh, gạch chăm được trưng b�y ng VԵ Văn Thắng, Gim đốc bảo tng Chăm cho biết thᠪm: Sau đợt bo co kết quả của đợt khai quật di tᡭch Chăm ny, chng tິi tạm thời dừng tiến hnh khai quật v đề nghị UBND Phường tiếp tục quan tࠢm cng tc bảo vệ di t䡭ch. Chng ti cũng đề nghị th괠nh phố hỗ trợ, quy hoạch di tch v khu vực chung quanh di t�ch thnh một khu bảo tồn di sản văn ha, trưng bೠy, giới thiệu sản phẩm truyền thống của địa phương, gắn liền bảo tồn di tch với pht triển kinh tế du lịch. C�c hnh ảnh về hiện vật điu khắc t쪬m thấy ở di tch Phong Lệ Cc nh� khảo cổ vẫn đang tiếp tục tm kiếm cc hiện vật nơi hố thi졪ng v những hiện vật lin quan đến khu thડp ny cng như t๬m kiếm tra cứu ti liệu lịch sử để giải m những b࣭ ẩn nơi khu thp Chăm dưới lng đất lᲠng Phong Lệ vừa được pht lộ ny. Đᠴng đảo người dn đến xem hiện vật Di tch Chăm tại l⭠ng Phong Lệ thu ht một số nh khoa học, nghi꠪n cứu nước ngoi cũng đến tm hiểu ଠ Uyn Chu - Vũ Trung
0 Rating 403 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On August 28, 2012
Trࠪn mảnh đất “vng” rộng vi hec-ta ở ven đ࠴ Hội An (thương cảng từng khởi đầu “con đường tơ lụa trn biển” của xứ Đng Trong cꠡch đy 300 năm), vừa xuất hiện ngi lⴠng Việt mang tn “Lng lụa Quảng Nam” mang đến những trải nghiệm tuyệt vời về một lꠠng nghề truyền thống với nhiều sự tch lng mạn. Một gc “Lng lụa Quảng Nam” ở Hội An – Ảnh: HC Nghề dệt v㠠 lụa Quảng Nam, từ cy du đến c⢡ch trồng, từ con tằm đến cch nui để cho ra tơ lụa Quảng Nam từng sᴡnh ngang tơ lụa Trung Hoa trong sự lựa chọn của người tiu dng Nhật Bản v깠 cc nước Đng Nam ᴁ thng qua “con đường tơ lụa trn biển”, đều bắt nguồn từ Champa. Tại sao giữa h䪠ng nghn lng nghề truyền thống, tơ lụa M젣 Chu (Duy Xuyn, Quảng Nam) lại được chọn để tiến vua? Nguy⪪n nhn su xa l⢠ sự độc đo của sản phẩm, bắt đầu từ nguồn nguyn liệu của xứ Chăm – c᪢y du Champa! Bࠪn cạnh ruộng du l bầu của người Việt… L những gốc du Chăm cổ thụ hࢠng trăm năm tuổi C những cೢu du khi chưa cắt cnh để đem về trồng tại “L⠠ng lụa” cao đến hơn 10m! Theo nh nghin cứu Nguyễn Đức Minh, dઢu Champa l loại du lࢡ xẻ hnh chn chim được ph좡t triển tự nhin. Khi tằm gần chn, người ta bỏ l꭪n cy du để tằm tự nhả tơ, kết k⢩n. Đy l giống tằm cho tơ tốt, dai, mịn m⠠ đến nay hầu như đ thất truyền. Một số ti liệu nước ngo㠠i miu tả “dọc cc bꡣi bồi v triền đồi ven sng Thu Bồn, Vu Gia, Chiപn Đn, Trường Giang c cೡc biền du xanh mướt lm nguy⠪n liệu cho việc nui tằm. Hng năm cư d䠢n Champa c đến 8 lần thu hoạch kn tằm” để xe tơ dệt lụa qu㩽, dng cho may mặc v l頠m hng xuất khẩu đến nhiều nước trong khu vực. Thiếu nữ “lࠠng lụa” hi l dᡢu Cch đy vᢠi năm, một cng ty lụa ở Nhật Bản (thnh lập c䠡ch đy 160 năm) đ cử một Ph⣳ Chủ tịch HĐQT đến Quảng Nam tm lại loại du Champa. D좹 mất cng xuyn rừng lội suối, tốn k䪩m nhiều tiền của, cng sức nhưng vẫn khng đạt kết quả. Ấy vậy m䴠 tại “Lng lụa” vừa ra đời ở Hội An đ xuất hiện 40 c࣢y du Champa cổ thụ hng trăm năm tuổi khiến nhiều du kh⠡ch trong v ngoi nước kh࠴ng khỏi ngỡ ngng! Du khࠡch thch th cho tằm ăn l� du C thể nⳳi đ l kỳ t㠭ch của ng L Th䪡i Vũ, Tổng Gim đốc Cng ty cổ phần tơ lụa Quảng Nam (Quảng Nam Silk). Suốt hơn 10 năm, ᴴng bị khng t người coi l䭠 “kẻ đin” khi ngược xui khắp cả nước, hễ nghe nơi n괠o c giống du lạ l㢠 ng lại tm đến. Nhưng hết lần n䬠y đến lần khc, niềm vui chưa kịp nhen nhm thᳬ đ bị dập tắt ngay lập tức. Nấu kࠩn… Xe tơ… Nối chỉ… Nhưng rồi như một cơ duyࠪn trời cho, đầu năm 2012, trong một đợt sưu tầm cc ngi nhᴠ rường cổ cho dự n “Lng lụa”, ᠴng tnh cờ pht hiện ở v졹ng rừng ni huyện Quế Sơn (Quảng Nam) một cy dꢢu Champa cổ thụ sừng sững trước mắt. Điều kỳ lạ l chnh những người sở hữu cୢy du ấy cũng khng biết nⴳ qu đến thế no. Từ đầu mối n�y, ng tiếp tục tm ra được 40 c䬢y du Champa cổ thụ. Khi chưa cắt cnh để đưa về trồng v⠠ nhn giống tại “Lng lụa”, c⠳ cy du cao đến hơn 10m! Thiếu nữ “lng lụa” với tơ vng ࠳ng ả Như vậy l, bn cạnh cઢy du l bầu truyền thống của người Việt, ở “L⡠ng lụa” hiện nay đ c bộ sưu tập c㳡c giống du từng được trồng trn đất Quảng Nam xưa v⪠ đy l nguồn gien qu⠽ cần được trn trọng bảo tồn. Đ cũng lⳠ ci kết c hậu cho hơn 20 năm ᳴ng L Thi Vũ vꡠ cc đồng sự ấp ủ ao ước lm sống lại một khᠴng gian lng cho nghề dệt lụa với nhiều sự tch lୣnh mạn ngay tại Hội An, một thương cảng từng khởi đầu con đường tơ lụa trn biển của xứ Đng Trong cꠡch đy 300 năm. Cc nghệ nhࡢn Chăm say m dệt thổ cẩm Vợ quay tơ, chồng dệt vải – chuyện ngỡ như đࠣ l dĩ vng! Bước v࣠o “Lng lụa”, người ta thấy nhiều cung bậc giao ho giữa những nếp nhࠠ rường cổ xưa đặc trưng cho kiến trc xứ Quảng. Đường lng quanh co uốn lượn giữa đầm sen, hꠠng cy cổ thụ, lứa chuối non vừa cho quả đợt đầu… Một ngi lⴠng chứa đựng những trầm tch văn ho của c�c tộc người Chăm, Việt từng sống trn mảnh đất ny lꠠ kết quả của gần 20 năm tc giả “Lng lụa” đi ngược thời gian tᠬm kiếm từng khung nh cổ xưa, ngồi hng giờ bࠪn những khung dệt cũ để xc định tnh chất từng loại khung dệt của người Chăm, khung cửi của người Việt mang theo tr᭪n bước đường “hnh phương Nam”. Thࠪu tay… V in tranh Hội An lࠪn những tấm lụa thnh phẩm Giữa khung cảnh thanh bnh nଠy, tiếng lch cch của khung dệt Chăm lại vang lᡪn với ti dệt thổ cẩm của cc nghệ nhࡢn Chăm đến từ Ninh Thuận. Bn cạnh đ l고 cc c gᴡi Việt cần mẫn với khung cửi, nong tằm, với nn tơ vng 頳ng… Du khch khng chỉ tiếp nhận được sản phẩm cuối cᴹng “ra l” ngay tại chỗ l những m⠩t lụa mượt m truyền thống xứ Quảng, hay những tấm thổ cẩm của người Chăm… m c࠲n được tư vấn để khng sợ bị nhầm lẫn với lụa Trung Quốc tr trộn đầy phố. Du khch nước ngoࡠi thch th với những trải nghiệm từ “L�ng lụa” Sự hi ho giữa quࠡ khứ v hiện tại cn được kết nối bởi khu trưng bಠy 100 bộ trang phục truyền thống bằng lụa của người Việt, người Chăm. Du khch cũng c thể tự tay h᳡i du sau vườn cho tằm ăn, mặc bộ đồ lụa truyền thống dạo quanh lng, nghe tiếng h⠡t của cc c thᴴn nữ v cảm nhận cu chuyện đẹp về sự tࢭch “b cha Tằm Tang”. Bộ sưu tầm trang phục truyền thống bằng lụa của người Việt… … v người Chăm Chuyện kể rằng, vࠠo một đm trăng đẹp năm 1615, tiếng ht trong trẻo bꡪn nương du của c thⴴn nữ Đon Thị Ngọc đ l࣠m xao xuyến tri tim Hong tử Nguyễn Phᠺc Lan đang cng Cha S麣i Nguyễn Phc Nguyn giong thuyền dạo chơi trꪪn sng Thu Bồn. Để rồi sau đ Nguyễn Ph䳺c Lan trở thnh Cha Thượng, cາn c thn nữ Đo䴠n Thị Ngọc trở thnh qu phi họ Đoའn (dn gian thường gọi l Đo⠠n Qu Phi), người c c�ng rất lớn trong việc mở mang nghề tằm tang – dệt lụa ở xứ Đng Trong… Nt đẹp của thiếu nữ l੠ng lụa từng lm say lng bao văn nhಢn, ti tử! Dựng lng, quả lࠠ một cng cuộc lm m䠠 chơi, chơi m lm, lࠠ những trải nghiệm văn ho tuyệt vời cho chnh những người thực hiện. Cuối c᭹ng, ngi lng sẽ ảnh hưởng l䠪n lối sống của họ, v con đường đi tiếp chnh lୠ trở về với truyền thống lng qu Việt! HẢI CHંU Nguồn :Infonet.vn
0 Rating 86 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On August 27, 2012
Truy tm vật thing trong l쪲ng thp Chăm ᠠ-Khi hố thi*ng trong quần thể thp Chăm tại lng Phong Lệ được phᠡt lộ, những b mật nơi khu đền thp n�y mới dần được h mở. Tuy nhin, những ph骡t hiện tại khu khai quật đ lm c㠡c nh khảo cổ “đau đầu” khi giải m những b࣭ mật của hố thing ny… ꠠ >>Pht hiện hố vung kỳ lạ giữa lᴲng thp Chăm/ᠠPhát ḷ ǹn tháp Chăm-pa nghìn tu䪴̉i Hoạ sĩ Nguyễn Thượng Hỷ đang đo vẽ tại hố thing thp Chăm lꡠng Phong Lệ. Cc nh khảo cổ tham gia khai quật tại khu thᠡp Chăm Phong Lệ tại tổ 3, phường Ha Thọ Đng, quận Cẩm Lệ, TP. Đⴠ Nẵng khẳng định: Với những g pht lộ tại khu th졡p Chăm Phong Lệ c thể ni đến thời điểm n㳠y, đy l khu th⠡p Chăm được pht hiện với những bất ngờ lớn trong kiến trc cũng như những bậ mật vẫn chưa thể giải m được trong một sớm một chiều… Về kiến trc, hố thi㺪ng vừa được pht lộ hon toᠠn khc so với cc hố thiᡪng được pht lộ trước đy ở Mỹ Sơn hay cᢡc khu thp Chăm ở Bnh Định. Đᬳ l khu hố thing cળ miệng hnh vung to hơn h촬nh vung ở đy. Điều bất ngờ hơn l䡠 ở đy hố thing c᪳ 8 hốc thing gồm 4 hốc ở 4 gc đối xứng với nhau v고 4 hốc thing ở giữa cạnh hnh vuꬴng của hố thing đối xứng với nhau. Giảng vin khảo cổ Nguyễn Xuꪢn Mạnh (khoa Lịch sử, Trường ĐH KHXH&NV H Nội), thnh viࠪn đon khai quật cho biết nơi hố thing vừa được phડt lộ c nhiều b mật vẫn chưa được giải m㭣. Theo ng Mạnh, hố thing h䪬nh vung c cạnh phủ b䳬 di khoảng 6,5m, cạnh trong lng dಠi 4,25m, độ su hơn 1,8m. Hoạ sĩ Nguyễn Thượng Hỷ, người đ c⣳ hơn 30 năm đo vẽ cc di tch Chăm ở miền Trung v᭠ tham gia qu trnh khai quật nᬳi rằng đến thời điểm ny, trong hng chục hố thiࠪng m ng đo vẽ thബ đy l hố thi⠪ng lớn nhất với những b mật m ngay bản th�n ng cũng khng thể n䴠o hiểu được. Khu vực cổng thp Chăm Phong Lệ được pht lộ nằm phᡭa trước hố thing So với cꠡc hố thing ở cc thꡡp Chăm Mỹ Sơn, hay cc thp Chăm ở Bᡬnh Định m chnh ୴ng đo vẽ trước đy, th hố thi⬪ng thp Chăm Phong Lệ vừa được pht lộ cᡳ nhiều b ẩn chưa được cc nh� khảo cổ giải m. Đ l㳠 những hốc thing được xy dựng theo ꢽ đồ chứ khng phải xy xong rồi người ta mới đục những hốc thi䢪ng v xy theo ngẫu hứng. Nghĩa lࢠ thnh hố thing kh઴ng đi theo đường thẳng m lượn sng, cೳ nhiều điểm mấp m trn th䪠nh hố. Điều gy ngạc nhin cho ⪴ng Hỷ cũng như cc nh khảo cổ lᠠ nơi hố thing ny được lấp đầy cꠡt v đ cuội được xếp chồng từng lớp. Tuy nhiࡪn qua qu trnh khai quật nơi hố đᬠo ny cc nhࡠ khảo cổ nhận thấy lớp ct v đᠡ cuội đ xo trộn. 㡔ng Hỷ nhấn mạnh, hố thing l nơi thờ c꠺ng của người Chăm xưa v tất nhin ngay giữa hố thiપng phải c vật thing. Tuy nhi㪪n qua khai quật sau khi bốc hốt ton bộ khoảng 32 m3 ct sỏi ra khỏi hố thiࡪng, cc nh khảo cổ học vẫn khᠴng tm thấy vật thing tại hố thi쪪ng ny. Vậy vật thing (cળ thể l những bức tượng bằng đ, bằng vࡠng hay bằng đồng…) nơi hố thing ny ở đꠢu, tại sao khng tm thấy? Đ䬢y l cu hỏi mࢠ cc nh khảo cổ học chưa tᠬm ra cu trả lời. ng Hỷ cho biết: Hố thi┪ng l nơi đặt bệ thờ, thường thờ thần Shiva với vật tế l ngẫu tượng Linga vࠠ Yoni tượng trưng cho tn ngưỡng phồn thực của Ấn Độ gio. Tuy nhi�n ở ngay bệ thờ được pht lộ giữa hố thing kh᪴ng cn vật thing. Nhận định ban đầu của đo⪠n khảo cổ cũng như c nhn ᢴng Hỷ cho rằng c thể vật thing nơi hố thi㪪ng ny đ được lấy đi trước đࣳ. Tuy nhin, ai lấy vật thing nơi hố thiꪪng, hoặc v l do n콠o đ khng c㴳 vật thing như thường gặp khi khai quật hố thing vẫn chưa được giải mꪣ. Điều dễ nhận thấy theo ng Hỷ l lớp c䠡t v đ cuội nơi lࡲng hố thing khi khai quật đ bị x꣡o trộn. Điều đ c thể nhận định trước đ㳳 tại nơi hố thing ny đꠣ bị khai quật. Hoạ sĩ Nguyễn Thượng Hỹ m tả lại vật thờ trong hốc thing gồm vi䪪n gạch nằm trn phiến đ hꡬnh trụ v đặt pha trước lୠ vin đ thạch anh Cꡲn ai khai quật, khai quật lc no? Đ꠳ l vấn đề chưa thể biết được. Hiện cc nhࡠ khảo cổ cũng như ng Hỷ mong l sớm t䠬m ra được vật thing trn bệ thờ nơi hố thiꪪng Phong Lệ, mới c cơ sở để nghin cứu v㪠 xc định v giải mᠣ những b mật nơi hố thing kỳ lạ n�y. Ngay trn tổng diện tch được khai quật khoảng 500m2, nằm tr꭪n một quả đồi thấp xung quanh l nh dࠢn, đon đ đi s࣢u khm ph thᡡp chnh. Theo kết quả đo đạc hiện tại, nền mng t�a thp chnh n᭠y c diện tch khoảng 16m x 16m với 4 g㭳c thp, 3 cửa phụ l cửa giả vᠠ 1 cửa chnh. Ngoi ra, đo�n khai quật cn pht hiện một số vết t⡭ch điu khắc nghệ thuật kh tinh xảo, gi꡺p xc định nin đại. So s᪡nh những di tch hiện cn v� hiện vật đ được thu gom về bảo tng trong đợt khai quật vừa cho thấy, ni㠪n đại của Phong Lệ tương ứng với di tch Chăm ở Khương Mỹ (tỉnh Quảng Nam), v ni�n đại cụ thể xc định l vᠠo cuối thế kỷ X, đầu thế kỷ XI. Theo phn đon của giới chuyᡪn mn, đy c䢳 thể l những hố thờ vật yểm. V vật yểm gồm h࠲n đ cuội đặt dựng đứng ghp với viᩪn gạch ngang trn đầu khiến người ta lin tưởng đến cặp ngẫu tượng Linga vꪠ Yoni, nhưng trật tự đ thay đổi sau khi pht hiện. Vi㡪n gạch ngang c hnh dạng biểu trưng cho Yoni nằm tr㬪n thay v nằm dưới. Cả 4 hốc đều như thế. Hiện tượng đ hẳn kh쳴ng phải ngẫu nhin m mang quan niệm t꠴n gio của người Chămpa xưa. Tất nhin, kh᪴ng phải ngẫu nhin m trước mỗi hốc đựng vật yểm trong hố thi꠪ng, trn hố thing lại cꪳ cc vin đ᪡ thạch anh chắn cửa, trong khi đ cuội v cᠡt sỏi mới l thnh phần phổ biến c࠲n lại của mọi cấu trc tường, mng th곡p Chămpa. Người ta cũng đặt cu hỏi về vai tr của đⲡ thạch anh trong quan niệm của chủ nhn ngi đền thⴡp ny c ೽ nghĩa g? Qua cc hố th졡m st do đon khai quật đᠠo để tm hiểu cấu trc nền m캳ng thp đều cho thấy, khi tạo ra nền mng th᳡p, người Chăm đ lần lượt đổ từng lớp ct, sỏi đầm chặt, sau đ㡳 xếp từ 1-2 lớp gạch phẳng. Cứ như thế, trn dưới 10 lớp gạch, lại xen kẽ ct, sỏi lꡠm nền mng vững chắc. Điều đ chắc chắn rằng khu đền th㳡p ny rất cao. C thể khẳng định lೠ khu thp rất lớn v uy nghi, ᠴng Hỷ nhận định. Ngy mai (28/8) đon khai quật c࠹ng cc nh khảo cổ, nhᠠ khoa học v cc cơ quan chức năng TP. Đࡠ Nẵng sẽ tổ chức hội thảo khoa học về thp Chăm Phong Lệ ngay tại nơi khai quật để giải m những bᣭ mật nơi khu thp vừa được pht lộ nᡠy. Chắc chắn những b mật sẽ dần được giải m tr�n cc chứng cứ khoa học. Vũ Trung http://vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/86190/truy-tim-vat-thieng-trong-long-thap-cham.html
0 Rating 433 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On August 27, 2012
3 bu vật hong tộc Chăm xuất hiện ở Đᠠ Lạt? Dư luận ở L"m Đồng trong những ngy gần đy khࢴng ngớt đồn đại về 3 bu vật hong tộc Chăm đang được một nhᠠ sưu tầm đồ cổ ở Đ Lạt sở hữu. ࠔng Nguyễn Đăng Thanh kể về 3 mn hng độc m㠠 ng đang sở hữu. Người m dư luận nhắc đến l䠠 ng Nguyễn Đăng Thanh, ngụ tại 86 Hong Diệu, TP. Đ䠠 Lạt – hội vin Cu lạc bộ UNESCO Nghiꢪn cứu bảo tồn cổ vật Việt Nam tỉnh Lm Đồng. Đ lⳠ tấm x rng của Vua Chăm, dao lệnh của Vua Chăm vഠ bộ ching arap của hong tộc Chăm. Về tấm xꠠ rng được cho l trang phục của Vua Chăm, 䠴ng Thanh tỏ ra d dặt: “Giới đồ cổ th n謳i vậy. Cn ti, tⴴi chưa khẳng định một cch chắc chắn rằng đ l᳠ tấm x rng của Vua Chăm. Nhưng chắc chắn lഠ n rất qu v㽠 c lin quan đến cộng đồng người Churu ở huyện Đơn Dương, tỉnh L㪢m Đồng – những người từng được hong thn quốc thࢭch của Vua Chăm giao giữ những đồ vật của triều đnh khi chạy ln đ쪢y trong lịch sử xa xưa”. Theo ng Thanh, ng đ䴣 mua lại tấm x rng nഠy từ một người bạn cũng chuyn sưu tầm đồ cổ. Chng t꺴i quan st: Tấm x rᠴng c chiều rộng 95cm v d㠠i 174cm; được dệt bằng lụa tơ tằm, kh mịn v cᠳ trang tr nhiều hoa văn với nhiều mu sắc kh� sặc sỡ. Về bộ ching arap, ng Thanh n괳i rằng cch nay chưa lu, trong một chuyến đi chơi ở Ninh Thuận, ᢴng v tnh gặp được một gia đ䬬nh người Churu ngỏ lời bn bộ ching 12 chiếc m᪠ theo họ ni l “truyền từ đời n㠠y sang đời khc”; l bộ chiᠪng được sử dụng trong cc dịp lễ hội của hong triều Chăm. Qua quan sᠡt, chng ti thấy, bộ chi괪ng ny gồm 12 chiếc ching bằng (kh઴ng c nm), đặt tr㺹ng kht ln nhau từ nhỏ đến lớn. Hiện trong tay �ng Nguyễn Đăng Thanh c hơn 10.000 hiện vật sưu tầm được, trong đ c㳳 rất nhiều hiện vật lin quan đến đời sống v văn h꠳a cc dn tộc ᢭t người, đặc biệt l cc hiện vật của người Chăm vࡠ cc tộc người thiểu số Nam Ty Nguyᢪn. Theo Dn Việt http://vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/86149/3-bau-vat-hoang-toc-cham-xuat-hien-o-da-lat-.html
0 Rating 332 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On August 23, 2012
Ngy 22/8, sau gần một thng tࡡi khai quật di tch Chăm Pa tại Đ Nẵng, lần đầu ti�n đon khảo cổ pht hiện một hố trung tࡢm trong lng thp với nhiều hiện vật lạ m⡠ kết cấu cn gần như nguyn vẹn.> B⪭ ẩn kho bu 'khổng lồ' của vua Chm Trao đổi với VnExpress.net, ᠴng V Văn Thắng, Gim đốc Bảo t塠ng Điu khắc Chăm (TP Đ Nẵng) cho biết, hố nꠠy vung cạnh 4,25 m, su 2m v䢠 được lm bằng gạch Chăm. Trong lng hố được lấp đầy khoảng 30 m3 cಡt, sỏi xếp lớp. Khu hố trung tm chứa nhiều hiện vật lạ vừa được ph⢡t hiện. Ảnh: T Anh. Sau khi mc to꺠n bộ số ct, sỏi ra khỏi hố, đon khảo cổ tiếp tục phᠡt hiện 8 lm chia ra 8 hướng, nằm ở 4 g䵳c v cạnh. Trong mỗi lവm c xếp một vin gạch vu㪴ng nằm ln một vin đꪡ cuội trn. Giữa đy hố c⡲n st lại một dy đ㣡 cuội v thạch anh xếp thnh hࠬnh bn nguyệt. ng Thắng vᔠ cc cộng sự dự đon, rất cᡳ thể dy đ cuội n㡠y trước đy được xy theo h⢬nh trn nhưng do nhiều l do kh⽡c nhau m đến nay bị biến dạng. "Theo tn ngưỡng của người Chăm, ở 8 hướng c୳ 8 vị thần cai quản, do đ c thể đ㳢y l tn ngưỡng tୢm linh ni đến cc vị thần canh giữ", 㡴ng Thắng ni. Về quy m của kiến tr㴺c vừa pht hiện được, đon khảo cổ nhận định nhiều khả năng đᠢy l nền mng của một kiến tr೺c thp Chăm như nhiều khai quật trước đ. Tuy nhiᳪn theo ng Thắng, nếu căn cứ vo nền m䠳ng đồ sộ như vậy th nơi đy đ좣 từng tồn tại một thp Chăm rất lớn, c thể nᳳi phải l thp lớn nhất từ trước đến nay, cho thấy sự tồn tại một trung tࡢm tn gio của người Chăm từ thế kỷ 12. Đền th䡡p Chăm Pa nằm tại lng Phong Lệ (phường Ha Thọ Đ಴ng, Cẩm Lệ, Đ Nẵng) được khai quật giữa năm 2011, nhằm phục vụ cng tഡc bảo tồn, gio dục v du lịch. Tại đᠢy, cc nh khảo cổ phᠡt hiện một vng diện tch rộng lớn l魠 khu đền thp Chăm Pa cch đᡢy khoảng gần 1.000 năm. Giới chuyn mn đang tiếp tục giải m괣 cc hiện vật vừa tm thấy để cᬳ kế hoạch cho việc khai quật tiếp theo. Nguyễn Đng http://vnexpress.net/gl/xa-hoi/2012/08/dau-tich-thap-cham-co-lon-nhat-duoc-phat-hien/
0 Rating 450 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On August 2, 2012
Dn tộc giu mạnh khi mỗi người d⠢n giu mạnh Nhẫn học l quốc t࠺y của dn tộc ta. Cổ nhn n⢳i: “Người giu nếu nhẫn nhịn được giữ được nhࠠ, người ngho nhẫn nhịn được th tr謡nh được sự sỉ nhục, cha con nhẫn nhịn được th sẽ c sự y쳪u thương, hiếu thảo, vợ chồng nhẫn nhịn được th sẽ m ấm h쪲a thuận”. Nhẫn khng thể tch rời trong cuộc sống con người, để th䡠nh cng phải nhẫn, mưu sinh tồn tại phải nhẫn, giải quyết kh khăn phải nhẫn, “nhẫn một l䳺c trời yn biển lặng, li một bước biển rộng trời cao”. Nhẫn kh깴ng c l㽠 hn nht, cũng kh衴ng phải l bất ti. N࠳ khng thể thiếu trong tr tuệ lo䭠i người, n3 l tấm lng, một sự biết điều, một đức tಭnh tốt. C thể ni nhẫn nhịn l㳠 loại nghệ thuật bắt buộc để chng ta đi đến thnh c꠴ng. Con người sống trong một mi trường đầy sự cạnh tranh, đa số đều c cảm gi䳡c v cng gấp r乺t, tm tư thay đổi, chuyển động v phong ph⠺. Mọi người đều muốn nhn cơ hội tốt đẹp ny l⠠m việc kiếm nhiều tiền, lm nn nghiệp lớn, lઠm rạng rỡ gi trị nhn sinh của bản thᢢn, tm được vị tr ổn định cho m쭬nh. Nhưng thời thế chỉ cung cấp cơ hội, chứ khng đảm bảo cho mỗi người đều c thể đạt được th䳠nh cng. Nhẫn l h䠠nh vi của người mạnh, l phương thức của người thnh c࠴ng v l sࠡch lược của người chiến thắng. Trong cuộc sống v cng việc “nhẫn” sẽ tạo cho chഺng ta cơ hội, lm cho chng ta cຳ được tiền ti của cải. Cuốn sch nࡠy cho chng ta một sự l giải t꽲an diện về chữ nhẫn. kỹ xảo v tr tuệ trong sୡch l những trải nghiệm từ cuộc sống, l tࠠi liệu tham khảo trn con đường thnh c꠴ng của bạn. Tm đọc sch "Học Chữ Nh졢̃n Trong Cục Śng"T䴡c giả: Hoa - Thủy - Phụng. Nh xuất bản: Nxb Thanh Nin Cળ bao giờ bạn thiếu kin nhẫn trong cuộc sống dẫn đến những sai lầm khng thể cứu v괣n được? Nhiều người trong chng ta thiếu mất chữ NHẪN n꠪n thường hnh đng hấp tấp, vội vഠng! Nhiều người lại qu cẩn trọng, khng dᴡm ph cch hay thᡡch thức mnh với mi trường mới n촪n để mất những cơ hội vươn tới đỉnh cao! C bao giờ bạn nhầm lẫn hai chữ Nhẫn ny kh㠴ng? Nhẫn nại hay Nhẫn nhục? Bạn sẽ hnh động ra sao nếu một người cng kഭch bạn hay vu khống bạn? Thng thường chng ta sẽ h亠nh xử theo cảm xc của mnh! Nỗi giận ư? Liệu giận dữ cꬳ giải quyết được những mu thuẫn đ hay khiến nⳳ cng trở nn nghiપm trọng hơn! Nhận nại với những ai cng kch m䭬nh bạn nh, d họ c鹳 ni g đi chăng nữa bạn cũng cần giữ b㬬nh tĩnh v kiềm chế cảm xc của mຬnh! Đừng để những kẻ đ đạt được mục đch của m㭬nh bằng cch lm cho bạn mất kiểm soᠡt hnh vi cũng như ngn ngữ! Đừng bao giờ nhẫn nhục với những ai vu khống bạn! Lഺc ny bạn cần chứng tỏ bản lĩnh của mnh! Hଣy chứng minh cho những người xung quanh thấy được bản chất của những kẻ đ! Để lm được việc n㠠y bạn khng được nng vội m䳠 cần c những bước đi đầy vững chắc, vậy nn h㪣y nhẫn nại trong từng hnh động của mnh! Đừng bao giờ nhẫn nhục trước cଡi xấu, ci c vᡠ cm dỗ m cuộc sống bᠠy ra trước mắt! Chữ Nhẫn cho những thnh cng Nhẫn nại hay kiപn nhẫn sẽ đem lại cho chng ta nhiều lợi thế trong cuộc chiến ginh lấy thꠠnh cng cho mnh! Những ai n䬳ng vội thường c những bước đi sai lầm kh m㳠 sữa chữa được! Đừng bao giờ để thất bại trong cuộc sống chỉ v những tnh to쭡n sai lầm trong chốc lt bạn nh! Hᩣy để những người xung quanh thấy được sự bnh tĩnh của mnh v쬠 chnh bạn phải rn dũa cho m�nh đức tnh nhẫn nại ấy! Dường như những người thnh c�ng đều tự rn dũa cho mnh đức t謭nh nhẫn nại ny! Nếu khng cള n chng ta rất dễ mắc phải những sai lầm kh㺴ng đng c! Nhiều người vᳬ nng vội, v hiếu thắng m㬠 đnh mất cơ hội thnh cᠴng cho ring mnh! Nhiều lꬺc chỉ v sự nng vội nhất thời m쳠 chng ta đưa ra những quyết định thiếu sng suốt! Nếu thiếu đi đức tĩnh nhẫn nại nꡠy, liệu bạn c thể gặt hi được những th㡠nh cng như muốn! Đừng đ佡nh mất chữ Nhẫn của ring mnh Đừng bao giờ chỉ vꬬ những cảm xc tiu cực mꪠ lm cho bạn mất đi sự bĩnh tĩnh cần c! Nếu kh೴ng biết cch giữ cho mnh sự kiᬪn nhẫn cần c liệu chng ta c㺳 thể vượt qua được những thử thch trong cuộc sống! Chỉ với một cht mẢu thuẫn, một cht hiểu lầm m gꠢy ra những việc khng cần thiết như vậy c đ䳡ng khng? Đừng bao giờ đnh mất chữ Nhẫn trong cuộc sống v䡠 trong cng việc! D bạn c乳 vội vng đến đu cũng đừng lࢠm qua loa để rồi hối tiếc bạn nh! Hy l飠m việc thật cẩn thận, tỉ mỉ v kin nhẫn trong mọi việc lઠm của mnh cũng như ứng xử trong cuộc sống!
0 Rating 1k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On July 21, 2012
Người Chăm, còn gọi là người Chàm, người Chiêm Thành, người Chiêm, người Hời..., hiện cư ngụ chủ yếu tại Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Dân số tại Việt Nam theo điều tra dân số 1999 là 132.873 người; theo tài liệu của Ủy ban Dân tộc Chính phủ Việt Nam năm 2008 là khoảng hơn 145.000 người, xếp thứ 14 về số lượng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Lịch sử Người Chăm là một dân tộc đã từng có một quốc gia độc lập, hùng mạnh trong lịch sử; có nền văn hóa phát triển; có quan hệ đồng tộc, đồng tôn với các cộng đồng Chăm ở các nước khác như Campuchia, Thái Lan, Malaisya, Mỹ, Pháp, Australia, Canada,...Ở Việt Nam người Chăm có quan hệ gần gũi với nhóm dân tộc như Ê Đê, Gia Rai , Chu Ru , RaGlai.Trước thế kỷ thứ 7 có vương quốc Lâm Ấp từ năm Sơ Bình thứ 3 nhà Hán (192) đến năm Đại Nghiệp thứ 1 nhà Tùy (605). Sau năm 605, tình hình nước Chăm Pa không rõ cho đến thế kỷ thứ 8. Các tên gọi khác nhau của vương quốc này theo văn bia tiếng Phạn và tiếng Chăm cổ là Campanagara, Nagara Campa, Nagar Cam. Còn sử sách Trung Quốc gọi là Lâm Ấp quốc (phiên âm theo tiếng Bắc Kinh hiện nay là Lin-yi-guo), Chiêm Bà Quốc, Hoàn Vương Quốc và Chiêm Thành quốc. Vương quốc này bắt đầu suy tàn từ đầu thế kỷ 15 sau cuộc can thiệp do quân đội nhà Minh dưới sự chỉ huy của vua Vĩnh Lạc Đế đối với ba triều đài: nhà Hậu Trần (Đại Việt), nhà Hồ (Đại Ngu) và triều đại Vijaya (Chăm Pa). Sau khi quân đội nhà Minh rút về, vương quốc Chăm Pa được phục hồi nhưng chia thành 2 tiểu vương quốc: Tiểu vương quốc Vijaya (Đồ Bàn: 1428-1471) và Tiểu vương quốc Panduranga (Phan Rang: 1433- 1832). Tiểu vương quốc Vijaya bị quân đội Đại Việt tiêu diệt dưới sự chỉ huy của vua Lê Thánh Tông để thôn tính đất đai vào năm Hồng Đức thứ 2 nhà Lê tức năm 1471). Năm đó, tiểu vương quốc Panduranga cũng trở thành chư hầu của Đại Việt. Năm Hiển Tông thứ 2 chúa Nguyễn (năm Chính Hòa thứ 14 nhà Lê tức năm 1693), Nguyễn Hữu Cảnh đã một lần chinh phục Tiểu vương quốc Panduranga, đổi tên Chiêm Thành quốc thành Thuận Thành trấn, rồi đổi Thuận Thành trấn thành Bình Thuận phủ. Nhưng, năm 1694, trong khi Nguyễn Hữu Cảnh tây chinh đánh Campuchia, tướng người Chăm tên Ốc Nha Đạt và tướng người Thanh tên A Ban đã tập hợp được đông đảo lực lượng người Chăm Pa, nổi dậy và tiêu diệt toàn bộ lực lượng chúa Nguyễn tại đây. Chúa Nguyễn (vua Nguyễn Hiển Tông tức Nguyễn Phúc Chu) đã bất đắc dĩ cầu hòa với người Chăm Pa và cho phép người Chăm Pa phục hồi Thuận Thành trấn (Khu Tự trị Chăm Pa). Hòa ước giữa chúa Nguyễn và chúa Chăm Pa được ghi rõ trong Nghị Định Ngũ Điều vào năm Hiển Tông thứ 21 (năm Vĩnh Thạnh thứ 8 nhà Lê tức năm 1712) và được duy trì cho đến năm Minh Mạng thứ 13 (1832). Sau cải thổ quy lưu (giải thể khu tự trị) vào năm 1832, một số người Chăm liên minh với Lê Văn Khôi, nổi dậy để phục hồi Thuận Thành trấn nhưng kết thúc thất bại. Hậu duệ của chúa Chăm Pa có ông Dụng Gạch, một vị hoàng tử anh hùng, phó chủ tịch ủy ban hành chính lâm thời huyện Hòa Đa (Bắc Bình ngày nay) phụ trách miền núi sau Cách mạng tháng Tám. Chăm Pa thừa kế Lâm Ấp được thành lập sau cuộc nổi dậy của một viên quan địa phương (quan Công Tao) tên là Khu Liên (Kiu-lien) chống lại chính quyền nhà Hán năm 192 tại huyện Tượng Lâm, thuộc quận Nhật Nam (ngày nay là Huế). Lãnh thổ của Chăm Pa ngày nay thuộc thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và một số vùng Tây Nguyên. Lâm Ấp chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa và tôn giáo Trung Quốc nhưng sau các cuộc chiến với quốc gia láng giềng Phù Nam, cũng như sự thôn tính lãnh thổ của quốc gia này vào thế kỷ 4, đã hòa trộn văn hóa Ấn Độ. Theo văn bia tiếng Phạn tại Mỹ Sơn, vua Chăm Pa và vua Campuchia đều là hậu duệ của hoàng tử Asvattaman, một anh hùng lưu vong bạc mệnh trong sử thi Ấn Độ Mahabarata thuộc nhà Kuru. Riêng, các chúa Panduranga thì thuộc dõng Pandu nên Chăm Pa (Vijaya, thuộc nhà Kuru) và Panduranga (thuộc nhà Pandu) vốn là 2 quốc gia thù địch với nhau. Sử sách Trung Quốc luôn ghi rõ 2 nước Chiêm Thành (Chăm Pa) và Tân Đồng Long (Panduranga) là 2 quốc gia riêng.Lịch sử của vương quốc Chăm Pa là các cuộc xung đột với Trung Quốc, Đại Việt, Khmer và Mông Cổ, cũng như xung đột nội bộ. Chính là do các cuộc xung đột này mà Chăm Pa mất dần lãnh thổ vào tay Đại Việt, một quốc gia có tổ chức chính quyền và quân sự hoàn hảo hơn. Chăm Pa trong quá khứ là một nước chư hầu của các triều đại phong kiến Trung Quốc và Đại Việt nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa và sự toàn vẹn lãnh thổ. Người Chăm Pa là những chiến binh giỏi đã sử dụng địa hình đồi núi để chiếm ưu thế. Năm Hồng Đức thứ 2 nhà Lê (1471), Tiểu vương quốc Vijaya chịu tổn thất nặng nề trong cuộc chiến với Đại Việt dưới triều đại vua Lê Thánh Tông. Khoảng 60.000 quân Chăm Pa bị giết và 30.000 bị bắt làm tù binh. Ngược lại, Tiểu vương quốc Panduranga tiếp tục phát triển dưới sự bảo trợ của chúa Nguyễn và vua Gia Long (Nguyễn Thế Tổ) trong các vùng thung lũng Phan Rang, Phan Rí và Phan Thiết. Tuy nhiên vua Minh Mạng đã không quan tâm Chăm Pa như vua cha nữa và thủ tiêu cơ chế tự trị của Thuận Thành trấn vào năm Minh Mạng thứ 13 nhà Nguyễn (1832). Ngôn ngữ Tiếng Chăm thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa đảo (Malayo-Polynesian) của hệ ngôn ngữ Nam Đảo (Autronesian). Dân số và cư trú Người Chăm được xác định là cư dân bản địa ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam và đã có quá trình định cư lâu đời ở khu vực này. Trải qua hàng ngàn năm, dưới những biến cố lịch sử, xã hội mà chủ yếu là do chiến tranh và mẫu thuẫn nội bộ, người Chăm không còn cư trú tập trung ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ mà phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh phía Nam Việt Nam và một số các quốc gia khác.Hiện nay tổng số người Chăm trên thế giới khoảng 400.000 người, phân bố chủ yếu ở Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Cộng đồng Chăm lớn nhất thế giới là vào khoảng trên 270.000 người tại Campuchia, được gọi là Khmer Islam; kế đến là Việt Nam; Thái Lan trên 15.000 người; Malaysia trên 10.000 người và Hoa Kỳ khoảng trên 200 người.Một số người Chăm di cư sang các nước khác, như tộc Utsul ở đảo Hải Nam, đến bang Terengganu của Malaysia hay vùng Hạ Lào. Trong thế kỷ 20, nhiều người Chăm hoặc gốc Chăm di cư sang Hoa Kỳ và các nước phương Tây khác. Phân bố dân cư ở Việt Nam Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 145.235 người Chăm sinh sống, sống rải rác ở các tỉnh phía Nam như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang,... Do đặc điểm cư trú, tính chất tôn giáo và sắc thái văn hóa mang tính vùng miền, người Chăm ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm cộng đồng chính là: Chăm Hroi; Chăm Ninh Thuận - Bình Thuận và Chăm Nam Bộ. - Nhóm Chăm Hroi bao gồm những người Chăm hiện đang sống rải rác từ Nha Trang trở ra, chủ yếu là Phú Yên và Bình Định; tổng số khoảng 20.500 người. Người Chăm Hroi có nguồn gốc từ những người Chăm cổ là một bộ phận của cộng đồng Chăm Việt Nam và từ lâu được gọi là Chăm Hroi. - Nhóm Chăm Ninh Thuận - Bình Thuận gồm những người Chăm cư trú ở Ninh Thuận, Bình Thuận, có tên gọi là Campaduraga; tổng số khoảng 98.000 người (Ninh Thuận: 66.000; Bình Thuận: 32.000), đây là nhóm cộng đồng Chăm lớn nhất chiếm khoảng 67,60% tổng số người Chăm ở Việt Nam. - Nhóm Chăm Nam Bộ bao gồm những người Chăm sinh sống chủ yếu ở An Giang, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đông Nam Bộ; tổng số khoảng 26.700 người, cư trú ở các tỉnh như: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Bình Dương, Bình Phước,... trong đó tập trung chủ yếu ở An Giang và thành phố Hồ Chí Minh. Người Chăm ở đây có cùng nguồn gốc với người Chăm Hroi và người Chăm ở Ninh Thuận - Bình Thuận, nhưng do nguyên nhân lịch sử, nhiều người Chăm đã rời Việt Nam đến các nước như Campuchia, Thái Lan, Malaysia vào những thế kỷ trước. Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến đầu thế kỷ thứ XX, một bộ phận người Chăm ở Campuchia mâu thuẫn với người Khmer bản địa và sự ngược đãi của chính quyền Campuchia nên đã tìm về cư trú ở An Giang và Tây Ninh tạo nên cộng đồng người Chăm ở hai tỉnh này. Những năm sau đó, một bộ phận nhỏ người Chăm này chuyển đến một số tỉnh khác ở Nam Bộ để sinh sống. Tín ngưỡng, Tôn giáo Người Chăm có tín ngưỡng, tôn giáo rất phong phú. Tín ngưỡng của người Chăm có từ xa xưa và mang dấu ấn của thời nguyên thủy - Đó là sự tin tưởng của người Chăm vào sự tồn tại của một thế giới siêu nhân, nơi các thần linh ngự trị và cũng chính là nơi tồn tại của ma quỷ và linh hồn của những vật thể ở thế giới trần tục sau khi chết. Người Chăm luôn tin rằng tất cả các vật thể cũng như mọi người đều có linh hồn và linh hồn thì tồn tại vĩnh viễn dù con người có chết đi và các vật thể đã bị hư hại. Những linh hồn cùng với ma quỷ và thần linh luôn có những tác động, chi phối, ảnh hưởng đến thế giới hiện hữu, đến đời sống của cộng đồng cũng như đến từng thành viên trong cộng đồng người Chăm. Người Chăm thờ rất nhiều vị thần linh như Thần cây, Thần đá, Thần nước, thờ Linh hồn tổ tiên.Người Chăm là một cộng đồng đa tôn giáo, niềm tin tôn giáo luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống tâm lý của họ, chi phối hoạt động nhận thức, tình cảm, ý chí của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Người Chăm có niềm tin tôn giáo rất sâu sắc, chịu sự chi phối ràng buộc chặt chẽ bởi tôn giáo truyền thống. Người Chăm theo Ấn Độ giáo, đạo Hồi, đạo Phật. Tôn giáo chính thời vương Chăm Pa cổ là Ấn Độ giáo và văn hóa chịu ảnh hưởng sâu sắc của Ấn Độ. Tuy nhiên, cái gọi là đạo Bà La Môn (tức là tục Bachăm) ngày nay hoàn toàn không liên quan với Ấn Độ giáo này. Ngày nay, hầu hết người Chăm theo Hồi giáo. Hồi giáo của người Chăm có 2 loại: 1. là tục Bani và tục Bachăm, 2. là Hồi giáo Sunni (thuộc giáo phái Hanafi). Tục Bani và Bachăm là một tôn giáo chịu ảnh hưởng của Hồi giáo Shi'a (Ba Tư, Iran), họ rất tôn trọng Ali như Muhammad.Còn Hồi giáo Sunni thì không chấp nhận tôn trọng Ali như Muhammad. Theo Biên niên sử Mã Lai (1614), Hồi giáo đầu tiên ở thế giới Mã Lai cũng phát nguồn từ Iran, nhưng, sau này, người Ả Rập từ vùng Hadramaut (gọi là Hadrami) sang Mã Lai tuyên truyền, xuyên tạc Hồi giáo Shi'a là tà giáo, buộc người Mã Lai theo Hồi giáo Sunni cực đoan vào cuối thế kỷ thứ 18 - đầu thế kỷ thứ 19. Tục Bani là một hồi giáo bản địa hóa hiền lành, khoan dung, không cực đoan. Tục Bani giống giáo phái Alewi (một giáo phái Hồi giáo Shi'a ở Cộng hòa Suri ngày nay). Con đường tục Bani từ Iran chuyển bá chưa được làm rõ nhưng nhiều tài liệu Mã Lai, Java cho rằng chính Chăm Pa là trung tâm tuyên giáo Hồi giáo đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á. Người Chăm sống ở Myanma rất nhiều, là một trong bốn dân tộc lớn nhất Myanma. Hầu hết mang họ Aung cùng họ với họ Ung của người chăm ở Việt Nam (đã bị Việt hoá). Đặc điểm kinh tế Chăm là một dân tộc có nhiều ngành nghề truyền thống lâu đời như thêu, dệt, làm đồ gốm, làm gạch, chế tạo công cụ sản xuất, buôn bán, đóng thuyền, đánh cá, điêu khắc... đặc biệt là nghề trồng lúa nước được người Chăm phát triển từ rất sớm và luôn có những cải tiến về giống và thủy lợi. Người Chăm sống ở đồng bằng, có truyền thống sản xuất lúa nước là chính. Kỹ thuật thâm canh lúa nước bằng các biện pháp giống, phân bón, thủy lợi khá thành thạo. Hai nghề thủ công nổi tiếng là đồ gốm và dệt vải sợi bông. Trướckia, người Chăm không trồng cây trong làng vì cho rằng cây sẽ là nơi cư trú của ma quỉ. Tổ chức cộng đồng Người Chăm thường sinh sống tập trung trong paley Chăm (làng Chăm). Mỗi paley có khoảng 300 đến 400 hộ gia đình, cùng theo một tôn giáo nhất định, gồm nhiều tộc họ sinh sống với nhau. Mỗi paley đều có một đơn vị hành chính của làng là: Hội đồng phong tục và Po Paley (Trưởng làng), trong đó, Po Paley là người đóng vai trò rất quan trọng trong Paley. Luật tục Chăm ghi: “Ếch có nắp đậy hang;Làng có chủ cai quản”. Po Paley được dân làng bầu, phải là người cao tuổi, có uy tín, am hiểu phong tục tập quán, luôn vì mọi người, có lòng vị tha. Đồng thời Po Paley cũng phải là người lao động giỏi, có kinh nghiệm trong sản xuất, gia đình hạnh phúc, con cháu xum họp đoàn kết. Người Chăm ví Po Paley như là cây cao, bóng cả: “Cây to lan tỏa một lòng,Xòe ra che mát cho người dừng chân”. Hội đồng phong tục do dân làng bầu chọn và có nhiệm vụ trông coi về vấn đề phong tục tập quán, tín ngưỡng. Thành viên của Hội đồng phong tục đều là những người có uy tín trong tôn giáo, trong các tộc họ, là người am hiểu tập quán, phong tục lễ nghi, tín ngưỡng, tôn giáo của người Chăm, có quyền phân xử những thành viên trong paley vi phạm Luật tục. Trong trường hợp người vi phạm ngoan cố thì khi cha, mẹ hoặc người thân chết, Hội đồng phong tục sẽ cấm các tu sỹ, chức sắc không được cúng lễ và xem như người vi phạm đã bị loại ra khỏi cộng đồng.Người Chăm có tập quán bố trí cư trú dân cư theo bàn cờ. Mỗi dòng họ, mỗi nhóm gia đình thân thuộc hay có khi chỉ một đại gia đình ở quây quần thành một khoảnh hình vuông hoặc hình chữ nhật. Trong làng các khoảnh như thế ngăn cách với nhau bởi những con đường nhỏ. Phần lớn làng Chăm có dân số khoảng từ 1.000 người đến 2.000 người.Mỗi một dòng họ có một chiết Atâu, một Akauk Guăp và một vật tổ riêng. Luật tục Chăm quy định, Akauk Guăp phải là người cao tuổi, am hiểu phong tục tập quán, có uy tín trong dòng họ, gia đình giàu có, không được có chồng chắp vợ nối. Hôn nhân gia đình Chế độ mẫu hệ và tín ngưỡng nữ thần vẫn tồn tại ở người Chăm. Đàn ông lo việc ngoài nhà, đàn bà lo việc trong gia đình và gia phả. Phong tục Chăm qui định con theo họ mẹ, họ bên mẹ được xem là gần (họ nội). Nhà gái cưới chồng cho con. Con trai ở rể nhà vợ, đến khi chết đi nhà vợ có trách nhiệm thờ cúng đến hết tang, sau đó mang hài cốt về trả lại cho dòng họ nhà trai tiếp tục thờ. Chỉ con gái được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già. Nhà cửa Nhà ở của người Chăm là một quần thể nhà trong một khuôn viên (bây giờ do việc quy họach phân lô đất theo kiểu nhà liên kế hẹp nên việc phát triển nhà theo quần thể trong một khuôn viên dần không còn nữa). Mối quan hệ của các nhà trong quần thể này đã thể hiện quá trình tan vỡ của hình thái gia đình lớnmẫu hệ để trở thành các gia đình nhỏ.+ Bộ khung nhà của người Chăm ở Bình Thuận khá đơn giản. Vì cột cơ bản là vì ba cột (kèo được liên kết với cột hoặc không có vì kèo thì dùng tường thay thế kèo). Nếu là vì năm cột thì có thêm xà ngang đầu gác lên cây đòn tay cái nơi hai đầu cột con. Từ các kiểu vì này dần xuất hiện cây kèo và trở thành vì kèo.+ Mặt trước nhà quay về hướng Nam hoặc hướng Tây. Gian giữ là trung tâm (người Chăm gọi là sang-yơ), phía phải là phòng ngủ của bố mẹ, bên trái là kho, sau là phòng ngủ của con cái. Mặt trước có một hiên ở giữa nhà.+ Nhà bếp được xây dựng riêng biệt với nhà chính và ở phía Tây nhà chính, trong nhà bếp có khu bếp, khu chứa nước uống và kho chất đốt (củi, than, v.v.). Nhà người Chăm ở miền Nam lại rất khác.+ Nhà người Chăm ở An Giang: cách tổ chức mặt bằng sinh hoạt còn phảng phất cái hình đồ sộ của nhà sang yơ ở Bình Thuận.+ Nhà người Chăm ở Châu Đốc: khuôn viên của nhà Chăm Châu Đốc không còn nhiều nhà mà chỉ có nhà chính và nhà phụ kết hợp thành hình thước thợ. Chuồng trâu bò và lợn được làm xa nhà ở.Nhà ở là nhà sàn, chân rất cao để phòng ngập lụt. Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt hoàn toàn khác với nhà ở Bình Thuận cũng như ở An Giang. Trang phục Có những nhóm địa phương khác nhau với lối tạo dáng và trang trí riêng khó lẫn lộn với các tộc người trong nhóm ngôn ngữ hoặc khu vực.- Trang phục nam Trang phục cổ truyền: Đàn ông lớn tuổi thường để tóc dài, quấn khăn. Đó là loại khăn màu trắng có dệt thêu hoa văn màu nhạt (vàng hoặc bạc), ở hai đầu khăn có các tua vải. Khăn đội theo lối chữ nhân. Những vị có chức sắc (tôn giáo), hai đầu khăn có hoa văn màu vàng, tua vải màu đỏ, quấn thả ra hai mang tai. Nam mặc áo có cánh xếp chéo và cài dây phía bên hông (thắt lưng), thường là áo màu trắng, trong là quần soọc, ngoài quấn váy xếp. - Trang phục nữVề cơ bản, phụ nữ các nhóm Chăm thường đội khăn. Cách hoặc là phủ trên mái tóc hoặc quấn gọn trên đầu, hoặc quấn theo lối chữ nhân, hoặc với loại khăn to quàng từ đầu rồi phủ kín vai. Khăn đội đầu chủ yếu là màu trắng, có loại được trang trí hoa văn theo lối viền các mép khăn (khăn to), nhóm Chăm Hroi thì đội khăn màu chàm. Lễ phục thường có chiếc khăn vắt vai ngoài chiếc áo dài màu trắng. Đó là chiếc khăn dài tới 23 m vắt qua vai chéo xuống hông, được dệt thêu hoa văn cẩn thận với các màu đỏ, trắng, vàng của các mô tip trong bố cục của dải băng.Nữ mặc áo cổ tròn cài nút phía trước ngực xuống đến bụng, quấn váy xếp (khi àm lễ) hoặc mặc váy ống (thông thường), đầu quấn khăn không ràng buộc về màu sắc. Nhóm Khánh Hòa và một số nơi, phụ nữ mặc quần bên trong áo dài. Nhóm Chăm Hroi mặc váy quấn (hở) có miếng đáp sau váy. Nhóm Quảng Ngãi mặc áo cánh xẻ ngực, cổ đeo vòng và các chuỗi hạt cườm. Trang phục Chăm, vì có nhóm cơ bản là theo đạo Hồi nên cả nam và nữ lễ phục thiên về màu trắng. Có thể thấy đặc điểm trang phục là lối tạo hình áo (khá điển hình) là lối khoét cổ và can thân và nách từ một miếng vải khổ hẹp (hoặc can với áo dài) thẳng ở giữa làm trung tâm áo cho cả áo ngắn và áo dài. Mặt khác có thể thấy ở đây duy nhất là tộc còn thấy nam giới mặc váy ở nước ta với lối mang trang phục và phong cách thẩm mỹ riêng.
0 Rating 2.6k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
Hoa chăm pa tn khc lꡠ hoa đại, l loại cy được trồng lࢠm cảnh ở hầu hết cc vng ở nước ta, trong vườn, trước cửa cṡc đnh, cha, đền, hang động thờ c칺ng v ở cc vườn hoa. Cࡢy chăm pa mọc hoang, l to, gn lᢡ nổi r, mu l堡 xanh đậm. Cụm hoa mọc ở đầu cnh. Hoa c cೡnh mu trắng, tm hoa mࢠu vng, mi thơm, c๡nh hoa dầy, thường l năm cnh. Quả h࡬nh đậu. Hoa chăm pa được dng lm thuốc chữa bệnh. Theo Đ頴ng y, hoa chăm pa c vị ngọt tnh b㭬nh, thơm, c tc dụng thanh nhiệt, lợi tiểu h㡲a vị, nhuận trng, bổ phổi, hạ huyết p, chữa say sࡳng, vim ruột, lỵ, kh ti곪u, km hấp thụ v suy dinh dưỡng ở trẻ em, vi頪m gan do nhiễm khuẩn, vim phế quản, ho chữa chứng đi ngoi chảy mꠡu. Khng dng cho người suy nhược to习n thn, phụ nữ c thai kh⳴ng dng. Liều dng 10-15g cho thuốc sắc. Một số b鹠i thuốc ứng dụng Chữa lỵ Cch 1: Chăm pa kh 10g, rau sam 10g, lᴡ mơ kh 15g. Sắc uống ngy 1 thang chia 3 lần, mỗi lần uống 50ml, cần uống 3 ng䠠y. Cch 2: Hoa chăm pa 10g, vỏ quả lựu 10g, l vối khᡴ 8g. Sắc uống như bi trn. Chữa ho:ઠHoa chăm pa 5g, cam thảo đất 10g, vỏ rễ du 10g. Vỏ rễ du cạo bỏ lớp vỏ ngo⢠i, thi nhỏ, tẩm mật sao thơm. Sắc chia 3 lần uống trong ngy, mỗi lần uống 60ml, cần uống liền 3 ngᠠy. Chữa đầy bụng:Hoa chăm pa 10g, gừng 5g, trần b, 10g, sơn tr 5g. Sắc uống ngy 3 lần. Chữa viࠪm phế kh quản:Hoa chăm pa 10g, kim tiền thảo 15g. Sắc uống trong ng�y chia 3 lần, mỗi lần 50ml, cần uống liền 3 ngy. Chữa tăng huyết p Cࡡch 1: Hoa chăm pa 20g, hm hoặc sắc lấy nước uống thay tr, c㠳 thể phối hợp thm hoa he 12g, hoa c겺c 12g v thảo quyết minh 12g. Kết quả nghin cứu hiện đại cho thấy, dịch chiết hoa chăm pa cળ tc dụng hạ huyết p khᡡ r rệt. Cch 2: Hoa chăm pa kh塴 100g, hoa cc vng kh꠴ 50g, hoa he kh 50g, hạt thảo quyết minh sao 50g. Tất cả tⴡn thnh bột, chia thnh g࠳i 10g, mỗi ngy dng 1-2 g๳i hm uống thay nước ch. Thuốc c㨲n c tc dụng an thần, g㡢y ngủ nhẹ, hạ huyết p.
0 Rating 443 views 0 likes 0 Comments
Read more
N?m trên d?i cát ven bi?n thu?c xã Phú Diên, huy?n Phú Vang, tháp Ch?mpa ???c phát hi?n, khai qu?t vào n?m 2001 sau nhi?u th? k? b? vùi l?p trong cát. ?ây là m?t trong nh?ng ki?n trúc ??c ?áo c?a dân t?c Ch?mpa, là di tích có giá tr? l?n v? khoa h?c, l?ch s?, v?n hóa và du l?ch.   ??n Phú Diên, men theo con ???ng cát d?n ra bi?n, khu di tích tháp Ch?mpa Phú Diên hi?n ra v?i tòa tháp c? rêu phong, tr?m m?c ???c bao b?c c?n th?n b?i m?t nhà kính khung s?t, g?i m? nhi?u ?i?u v? n?n v?n hóa c?a dân t?c Ch?m. Tháp n?m l?t th?m, cách m?t ??t kho?ng 10m, có hình ?? ki?n trúc hình ch? nh?t h??ng ?ông - Tây. M?t b?ng l?p d??i cùng c?a tháp dài 8,22m, r?ng 7,12m, càng lên cao càng gi?t c?p thu nh? d?n v?i các ph?n khác nhau: móng, chân tháp, thân và di?m mái…Theo k?t qu? nghiên c?u, tháp Ch?mpa Phú Diên thu?c nhóm tháp lùn trong ngh? thu?t ki?n trúc Ch?mpa. ?ây là nhóm tháp kh?i ??u c?a ki?n trúc tôn giáo Ch?mpa tr??c khi chuy?n sang xây d?ng b?ng v?t li?u có tính b?n v?ng. V?i niên ??i thu?c th? k? th? VIII, c?m ki?n trúc tháp Ch?mpa xã Phú Diên ???c coi là có niên ??i s?m nh?t trong l?ch s? ki?n trúc tháp Ch?mpa hi?n nay. ?ó là d?u n?i quan tr?ng ch?ng minh cho s? xuyên su?t, phát tri?n có h? th?ng trong ngh? thu?t ki?n trúc tháp Ch?mpa – m?t n?n v?n hóa phát tri?n r?c r?.N?m trên ??a bàn ???c coi là vùng ??t c? c?a c? dân Ch?mpa, c?m ki?n trúc tháp Ch?mpa Phú Diên ?ã cung c?p thêm nh?ng hi?u bi?t khác nhau nh? v?t li?u ki?n trúc, k? thu?t xây d?ng, ngh? thu?t trang trí ki?n trúc... ?ây là ?i?m ??n thú v? cho du khách, ??c bi?t là nh?ng ai quan tâm ??n v?n hóa, l?ch s? Ch?mpa. ??n ?ây, du khách s? hi?u thêm s? ??c ?áo c?a tháp c? và càng m?n ph?c bàn tay tài hoa c?a các ngh? nhân, nh?t là nh?ng ???ng nét c?a k? thu?t ch?m kh?c trên g?ch c?a ng??i Ch?m x?a.  
0 Rating 298 views 0 likes 0 Comments
Read more
N?m trên d?i cát ven bi?n thu?c xã Phú Diên, huy?n Phú Vang, tháp Ch?mpa ???c phát hi?n, khai qu?t vào n?m 2001 sau nhi?u th? k? b? vùi l?p trong cát. ?ây là m?t trong nh?ng ki?n trúc ??c ?áo c?a dân t?c Ch?mpa, là di tích có giá tr? l?n v? khoa h?c, l?ch s?, v?n hóa và du l?ch.   ??n Phú Diên, men theo con ???ng cát d?n ra bi?n, khu di tích tháp Ch?mpa Phú Diên hi?n ra v?i tòa tháp c? rêu phong, tr?m m?c ???c bao b?c c?n th?n b?i m?t nhà kính khung s?t, g?i m? nhi?u ?i?u v? n?n v?n hóa c?a dân t?c Ch?m. Tháp n?m l?t th?m, cách m?t ??t kho?ng 10m, có hình ?? ki?n trúc hình ch? nh?t h??ng ?ông - Tây. M?t b?ng l?p d??i cùng c?a tháp dài 8,22m, r?ng 7,12m, càng lên cao càng gi?t c?p thu nh? d?n v?i các ph?n khác nhau: móng, chân tháp, thân và di?m mái…Theo k?t qu? nghiên c?u, tháp Ch?mpa Phú Diên thu?c nhóm tháp lùn trong ngh? thu?t ki?n trúc Ch?mpa. ?ây là nhóm tháp kh?i ??u c?a ki?n trúc tôn giáo Ch?mpa tr??c khi chuy?n sang xây d?ng b?ng v?t li?u có tính b?n v?ng. V?i niên ??i thu?c th? k? th? VIII, c?m ki?n trúc tháp Ch?mpa xã Phú Diên ???c coi là có niên ??i s?m nh?t trong l?ch s? ki?n trúc tháp Ch?mpa hi?n nay. ?ó là d?u n?i quan tr?ng ch?ng minh cho s? xuyên su?t, phát tri?n có h? th?ng trong ngh? thu?t ki?n trúc tháp Ch?mpa – m?t n?n v?n hóa phát tri?n r?c r?.N?m trên ??a bàn ???c coi là vùng ??t c? c?a c? dân Ch?mpa, c?m ki?n trúc tháp Ch?mpa Phú Diên ?ã cung c?p thêm nh?ng hi?u bi?t khác nhau nh? v?t li?u ki?n trúc, k? thu?t xây d?ng, ngh? thu?t trang trí ki?n trúc... ?ây là ?i?m ??n thú v? cho du khách, ??c bi?t là nh?ng ai quan tâm ??n v?n hóa, l?ch s? Ch?mpa. ??n ?ây, du khách s? hi?u thêm s? ??c ?áo c?a tháp c? và càng m?n ph?c bàn tay tài hoa c?a các ngh? nhân, nh?t là nh?ng ???ng nét c?a k? thu?t ch?m kh?c trên g?ch c?a ng??i Ch?m x?a.  
0 Rating 472 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 23, 2012
T4ng Phi Phật Gio -ᡠThiền Tng Việt Nam Viết bởi Huyền Ch䠢u Lời dẫn: Như chng ta biết trong qu khứ trꡪn di đất Việt Nam thn y㢪u ny c sự tồn tại của hai Vương quốc Champa thuộc miền Trung vೠ Vương quốc Ph Nam thuộc miền Nam ngy nay. Hiện tại tuy n頳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam rồi, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của hai nền văn h괳a ấy trong qu khứ cũng như hiện tại đối với tổng thể văn ha d᳢n tộc. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn, bởi qu trnh tồn tại vᬠ sự định hnh dng t첢m thức văn ha của n c㳳 bề dy đng kể trong lịch sử. V࡬ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bứt tranh văn ha Việt Nam cn bỏ ngỏ, n㲪n người viết mạo muội đặt vấn đề cho đề ti ny. Trong thực tế, v࠹ng địa l Việt Nam nằm trn đường giao lưu giữa hai nền văn h�a vĩ đại Ấn Độ v Trung Hoa, cho nn vઠo những nin kỷ đầu cng nguy괪n, nền văn ha Phật gio xuất ph㡡t từ Ấn Độ đi theo hai đường: bằng đường biển th mang mu sắc văn h젳a Phật gio nguyn thỉ Ấn Độ truyền v᪠o trực tiếp vương quốc Champa v theo con đường Tơ Lụa vo Trung Hoa, mang mࠠu sắc văn ha Phật gio Trung Hoa rồi truyền sang Champa. Sự giao lưu ấy được k㡩o di đến hng chục thế kỷ sau nࠠy. Như thế đủ biết tộc người Champa từng chịu ảnh hưởng văn ha Phật gio rất s㡢u sắc. Tuy nhin, do tnh hủy diệt của chiến tranh qua cꭡc triều đại nn tư liệu của đề ti nꠠy cn rất t. Cho n⭪n, lịch sử nghin cứu vấn đề ny của cꠡc học giả cn bỏ ngỏ rất nhiều. V đ⬢y l vấn đề lớn trong khoa học, người viết khng đủ khả năng xഢy dựng lại diện mạo của n, nn chỉ cố gắng ph㪡t họa vi nt m੠ thi. Vi n䠩t ở đy chnh l⭠ việc trả lời cho cu hỏi: Diện mạo của dng thiền Thảo Đường trⲪn nền văn ha tộc người Champa l g㠬? Chng ti nghĩ rằng đề t괠i ny sẽ gp th೪m một giọt nước vo tri thức đại dương mnh m઴ng của người đọc trong qu trnh tᬬm hiểu, phn tch, ph⭡t thảo bức tranh văn ha tộc người Champa trong tổng thể văn ha Việt Nam. Đặc biệt, việc nghi㳪n cứu gi trị của một nền văn ha bị bỏ ngỏ rất nhiều trong hệ thống văn hᳳa th việc tm hiểu tộc người Champa ch쬭nh l điều cần yếu, c ೽ nghĩa cấp thiết, gp phần lm r㠵 hơn bản sắc văn ha Phật gio Việt Nam để ch㡺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam ngⳠy nay. Để lm được điều ny, trước tiࠪn chng ta khng thể kh괴ng tm hiểu về l thuyết văn h콳a tộc người. I/ L THUYẾT VĂN HݓA TỘC NGƯỜI 1 - Khi niệm văn ha: Thuật ngữ văn hᳳa c nguồn gốc từ chữ Hn của Trung Quốc. Văn: c㡳 nghĩa l văn tự, l vẻ đẹp bࠪn ngoi, l đạo đức, lễ nhạc do giࠡo ha m c㠳[1]; l người c học vấn, văn vẻ, lời văn, lễ ph೩p, dng vẻ bn ngo᪠i[2]. Ha: c nghĩa l㳠 thay đổi một cch tự nhin, trời đất sinh th᪠nh vạn vật, dạy dỗ sửa đổi phong tục như: Gio ha, dạy bảo. Như vậy, thuật ngữ “văn hᳳa” hiểu theo nghĩa hẹp th đ l쳠 những gi trị biểu hiện của con người, sự biến đổi v phᠡt triển của n ph hợp theo quy luật tự nhi㹪n v x hội. Hiểu theo nghĩa rộng th࣬ văn ha l những gi㠡 trị do con người tạo ra trong suốt qu trnh tồn tại vᬠ pht triển; trong mối quan hệ, ứng xử giữa con người với tự nhin v᪠ x hội. Trn gi㪡 trị ấy, n biến đổi v ph㠡t triển theo thời gian. Ngoi ra, thuật ngữ “văn ha” như tiếng Anh: culture, Phೡp: từ culture, Đức: kultura đều c nguồn gốc từ chữ La tinh l culturacos: nghĩa l㠠 trồng trọt, chăm bn, luyện tập,… Như vậy văn ha ở đ㳢y nếu hiểu theo nghĩa hẹp (Culture Agri) c nghĩa l trồng trọt ngo㠠i đồng, l chăm sc. Cೲn hiểu theo nghĩa rộng (Culture Amini) l gio dục bồi dưỡng về tinh thần, nhࡢn cch; l sự truyền đạt kinh nghiệm, tinh hoa từ thế hệ nᠠy sang thế hệ khc. Mn học về Văn hᴳa thực sự được con người xem l một lĩnh vực khoa học bắt đầu khoảng thế kỷ XIX trong cuốn “Văn ha nguy೪n thủy” [3] của E.D.Tylor. ng định nghĩa văn hԳa như sau: “Văn ha hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dn tộc học, c㢳 nghĩa l tổng thể phức hợp, bao gồm tri thức, tn ngưỡng, nghệ thuật, đạo dức, phୡp luật, phong tục v c những năng lực thೳi quen m con người đạt được trong x hội”. Đ࣢y l một trong những định nghĩa được xem l khu࠴n mẫu của văn ha. Ni đơn giản hơn th㳬 văn ha chnh l㭠 sự ứng xử hay, đẹp của con người với mi trường tự nhin v䪠 x hội. Trn cơ sở đ㪳, văn ha được phn loại th㢠nh hai lĩnh vực “văn ha vật chất” v “văn h㠳a tinh thần” hay văn ha vật thể v văn h㠳a phi vật thể. -Văn h3a vật chấtl những g con người sng tạo ra trong qu졡 trnh sinh tồn v ph젡t triển nhằm phục vụ cho cuộc sống của chnh họ m ta c� thể thấy bằng mắt, sờ bằng tay; c mu sắc, k㠭ch thước… phục vụ nhu cầu ăn, mặt, ở, đi lại… của con người. Do vậy m n cೲn c tn kh㪡c lvăn h࠳a vật thể. -Văn h3a tinh thầnl những sản phẩm tinh thần c gi trị được lưu lại bằng chữ viết, tr㡭 nhớ, truyền nghề, truyền miệng… kể cả những sản phẩm lin quan đến tinh thần như ch꽭, thi độ, tnh cảm, hoạt động thuộc về đời sống tᬢm linh… Như vậy, văn ha tinh thần l những sản phẩm do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống tinh thần, t㠢m linh của họ. Từ một định nghĩa khc, chng ta cẳ thể hiểu văn ha như sau: “Văn ha l㳠 tổng thể sống động cc hoạt động sng tạo trong quᡡ khứ v hiện tại. Qua cc thế kỷ, hoạt động sࡡng tạo ấy đ hnh th㬠nh nn một hệ thống cc giꡡ trị, cc truyền thống v cᠡc thị hiếu – những yếu tố x!c định đặc tnh ring của từng d�n tộc”[4]. 2 - L thuyết tộc người: Theo cổ ngữ Latinh, thuật ngữ “tộc người” gọi l Ethnos (đ�m đng người). Ở Việt Nam chng ta v亠o giai đoạn trước năm 1975, cc nh nghiᠪn cứu thường sử dụng thuật ngữ: sắc tộc, dn tộc v cho đến năm 1979 th⠬ thống nhất dng thuật ngữ “tộc người” m theo nghĩa hẹp th頬 chỉ cho một cộng đồng người cụ thể, cn theo nghĩa rộng th chỉ cho cư d⬢n của một quốc gia. Như vậy, tộc người tức l một khối cộng đồng người ổn định được hnh thଠnh trong qu trnh lịch sử lᬢu di, c chung một lೣnh thổ, ngn ngữ, sinh hoạt kinh tế, văn ha v䳠 thức tự gic tộc người. Ngo�i ra, chng ta cũng cần khu biệt một số thuật ngữ c li곪n quan như: Quốc gia, tức l một lnh thổ được thế giới cࣴng nhận, c tổ chức hiến php ch㡭nh trị v php luật rࡵ rng; quốc tịch, tức l hࠬnh thức hợp php tư cch được tổ chức chᡭnh trị cng nhận l c䠴ng dn nước đ, được phⳡp luật nước đ bảo hộ; lnh thổ tộc người l㣠 qui ước một cch tự nhin giữa c᪡c dn tộc, l khu vực ph⠢n bổ của một tộc người mang tnh chất qui định ranh giới giữa cc tộc người, kh�ng thể hiện bằng văn bản chnh trị; lnh thổ quốc gia, l�nh thổ bin giới được qui định bằng một văn bản cụ thể, l sản phẩm của quꠡ trnh đấu tranh gắn liền với kết cấu x hội, với tổ chức nh죠 nước, khng mang tnh chất quan hệ th䭢n thuộc của cư dn. 3 - L thuyết về văn h⽳a tộc người: Trn cơ sở nghin cứu về văn hꪳa v l thuyết tộc người, chེng ta thấy văn ha tộc người l tổng thể những th㠠nh tựu văn ha do chnh cộng đồng người đ㭳 sng tạo nn v᪠ kể cả những thnh tựu văn ha do cộng đồng đೳ tiếp biến vay mượn từ cộng đồng khc trong qu trᡬnh hnh thnh v젠 pht triển của mnh. Quᬡ trnh hnh th쬠nh ấy phản nh qui luật chung của lịch sử nhn loại. Quᢡ trnh tc động của c졡c thnh tựu văn ha kh೴ng giống nhau đ lm cho mỗi tộc người c㠳 sự khc nhau về mặt văn ha. Vᳬ vậy, văn ha tộc người c thể hiểu l㳠 bao gồm tổng thể cc yếu tố văn ha vật chất, tinh thần v᳠ x hội; gip ch㺺ng ta phn biệt được tộc người ny với tộc người kh⠡c. Thế nn, chnh văn hꭳa tộc người l nền tảng hnh thଠnh thức tộc người, tạo nn bản sắc văn h�a ring của tộc người đ. Trong qu곡 trnh pht triển bản sắc văn h졳a, chng ta thấy n c곳 khuynh hướng hnh thnh cộng đồng tộc người mang t젭nh địa phương, nhưng nhn chung th t쬭nh thống nhất vẫn được bảo lưu. Tuy vậy, một tộc người do sinh sống lu ngy xa rời tộc người gốc n⠪n c khi cũng dẫn đến hiện tượng mất gốc văn ha hay bị ph㳢n ly văn ha. Sự phn ly văn h㢳a lun c mặt sự giao lưu tiếp biến văn h䳳a. Qu trnh đᬳ lun diễn ra theo cc chiều hướng kh䡡c nhau, ấy chnh l h�nh thức đồng ha văn ha, tiếp biến văn h㳳a bằng con đường cưỡng bức hay ha bnh. Như vậy, nguy⬪n nhn của sự hnh th⬠nh văn ha tộc người chnh l㭠 sự giao lưu văn ha. Nếu n h㳠nh hoạt trn bnh diện rộng lớn thꬬ n tạo ra thnh những đặc trưng cho văn h㠳a ton vng m๠ chng ta thường gọi l “v꠹ng văn ha”. Với tộc người Champa cũng thế, họ c một nền văn h㳳a đặc th m nhất l頠 nền văn ha tinh thần cho đến ngy nay vẫn c㠲n được bảo lưu kh vững mạnh. II/ KHI QU၁T VỀ VĂN HA TINH THẦN CỦA TỘC NGƯỜI CHAMPA 1 - VӠi nt về lịch sử cc triều đại của tộc người Champa: Theo những t顠i liệu c dấu vết thời gian r r㵠ng từ sử liệu cổ Trung Hoa v cc bia kࡽ ghi nhận th vương quốc cổ Chim Th쪠nh chnh thức xuất hiện vo khoảng thế kỷ thứ II, tức năm 192 khi quốc gia L�m Ấp ra đời. Thật ra vương quốc ny trước đ cೳ rất nhiều tn: Hồ Tn Tinh, Tượng L괢m... Sau ny được đồng ha với cೡc tn Lm Ấp, Hoꢠn Vương Quốc, Chim Thnh (Campapura), Phan Rang (Panduranga), cuối c꠹ng l trấn Thuận Thnh (Pradara). Về v࠹ng đất Tượng Lm, cc sử liệu Trung Hoa x⡡c quyết đ l phần đất ở v㠹ng cực Nam quận Nhật Nam xưa kia, trực thuộc quyền quản trị hnh chnh của Giao Chࡢu thời Bắc thuộc; ngy nay l cࠡc tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngi, Bnh Định (c㬳 ti liệu ghi đến cửa Đại Lnh, Phࣺ Yn). Những nh khảo cổ phương Tꠢy cho rằng Tượng Lm c thể lⳠ phần đất chạy dọc theo bờ biển, từ đo Ngang đến đo Hải V訢n, nằm trong lnh thổ cc tỉnh Nghệ An, H㡠 Tĩnh, Quảng Bnh, Quảng Trị v Thừa Thi젪n, gọi chung l Thanh Nghệ Tĩnh v Bࠬnh Trị Thin. Một số học giả người Chăm xc nhận lꡣnh thổ Tượng Lm bao gồm: Indrapura (Bnh Trị Thi⬪n), Amavarati (Quảng Nam) v Vijaya (Nghĩa Bnh), sau nଠy gọi chung l Bắc Chim Thઠnh. Cc triều vương Lm Ấp mᢠ người sng lập Khu Lin l᪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, nhưng kh䬴ng biết mất năm no v ai lࠠ người kế vị. Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gởi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Chng ta c thể t곳m tắt thứ tự sự kiện cc triều đại như sau: 1. Triều vương thứ nhất (192-336): Khai sinh vương quốc. 2. Triều vương thứ hai (337-420): Mở rộng vương quốc. 3. Triều vương thứ ba (420-530): Tranh chấp với Trung Hoa. 4. Triều vương thứ tư (529-757): Cung cố v ổn định lᠣnh thổ. 5. Triều vương thứ năm (758-?): Vương triều Panduranga hay Hon Vương Quốc. 6. Triều vương thứ su (859-991): Vương triều Indrapura hay Campapura (Chiࡪm Thnh). 7. Triều vương thứ bảy (991-1044): Vương triều Vijaya. 8. Triều vương thứ tm (1044-1074): Loạn sứ quࡢn. 9. Triều vương thứ chn (1074-1139): Tranh chấp với Đại Việt. 10. Triều vương thứ mười (1139-1145): Chịu sự khống chế của người Khmer. 11. Triều vương thứ mười một (1145-1318): Xung đột với Angkor. Qua cc triều đại ấy, ch�ng ta thấy nổi bật ln một sự kiện l: sau 5 năm thương lượng gay go giữa hai triều đ꠬nh về của hồi mn, năm 1306 vua Trần Anh Tn chấp thuận gả c䴴ng cha Huyền Trn cho Chế Mꢢn, b lại Chim Th骠nh (Indrapura) cắt dng lnh thổ. Đ⣢y chnh l tiến tr�nh tu hẹp lnh thổ Champa một cch kh㡴ng thể cứu vng. Thế rồi qua thời gian thăng trầm của nhiều biến cố lịch sử m theo nhiều sử gia v㠠 học giả phương Ty th biến cố 1471 đ⬡nh dấu sự giải thể vương quốc Chim Thnh vꠠ khng một bin khảo lịch sử hay ni䪪n gim triều đnh Chiᬪm Thnh no được phổ biến từ sau ngࠠy đ. Tuy nhin trong thực tế th㪬 sinh hoạt triều chnh của cc d�ng vương tn Chim Th䪠nh vẫn tiếp tục, với một qui m tuy nhỏ hẹp nhưng khng k䴩m phần nghim tc. Tuy vậy, t꺬m hiểu lịch sử người Chăm trong giai đoạn ny rất l kh࠳ khăn v thiếu chứng liệu, ở đy người viết đ좣 dựa vo cc nguồn sử liệu Việt Nam, đối chiếu với nhiều nguồn sử liệu khࡡc của nước ngoi để phc họa vࡠi nt như thế m th頴i. Trn cơ sở hng loạt cꠡc biến cố lịch sử v cho đến sự vong quốc như thế nhưng nền văn ha tinh thần của tộc người Champa lu೴n được giữ vững một bản sắc ring, điều đ l고 một hiện tượng hết sức hấp dẫn cc nh nghiᠪn cứu. 2 - Văn ha tinh thần: 2.1. Đi n㴩t về văn tự: Văn tự l một trong những nhn tố căn bản để chࢺng ta xc lập nt đặc th᩹ của một nền văn ha. Tuy nhin, chưa hẳn văn tự của một tộc người l㪠 do tộc người đ sng lập, m㡠 c thể l do sự vay mượn yếu tố văn tự b㠪n ngoi rồi kết hợp yếu tố truyền thống để cấu thnh hệ thống văn tự. Về ng࠴n ngữ, người Champa được nhiều nh nhn chủng học xếp vࢠo dng Nam Đảo (Malayo Polynsien), nghĩa l⩠ c nguồn gốc xuất pht từ c㡡c hải đảo pha Nam vng biển Đ�ng Nam . Điều n`y c thể đng khi đối chiếu văn h㺳a của người Champa với văn ha của cc d㡢n tộc cng hệ ngn ngữ tại Đ鴴ng Nam v`o thời tạo dựng. Nhưng qua những khm ph khảo cổ gần đᡢy, văn minh v văn ha của người Champa tại Việt Nam kh೴ng hon ton do ngoại nhập mࠠ c sự pha trộn yếu tố văn minh v văn h㠳a của những nhm cư dn bản địa c㢳 mặt từ trước. Nếu đứng trn bnh diện lịch sử hꬬnh thnh ngn ngữ thബ chng ta thấy văn tự của tộc người Champa chưa hẳn c một ng곴n ngữ biệt lập. V sao? V ch쬺ng ta biết lc đầu thổ dn Champa bản địa đꢣ sử dụng ngn ngữ cổ M Lai, rồi l䣠 thổ ngữ Nam Đảo; về sau lại c sự pha trộn ngữ m thuộc nh㢳m Mn Khmer. Tiếp sau đ l䳠 những đợt di dn của cc tộc người thuộc nh⡳m hải đảo như: Java, Sumatra; cc tộc người phương Bắc như: Văn Lang, Hn triều,… vᡠ những đợt du nhập văn minh Ấn Độ, Ả Rập,… đ lm cho văn tự tộc người Champa biến đổi s㠢u sắc. Tuy nhin, sự biến đổi ấy chng ta thấy yếu tố Nam Đảo vẫn c꺲n được bảo lưu mạnh nhất; c sức ảnh hưởng, chi phối đậm nt đến lối ph㩡t m chnh của tộc người Champa. Ở miền Bắc vương quốc Champa cho đến cuối năm 192, ch⭺ng ta thấy do nhu cầu trao đổi thư tn ngoại giao chnh trị v� giao lưu văn ha với cc nước chịu ảnh hưởng văn h㡳a dưới triều Hn, điều ny diễn ra sᠴi nổi tại Giao Chỉ, nn văn tự Champa c d곹ng chữ Hn. Nhưng đến thế kỷ thứ III, chng ta lại thấy cạc đợt triều cống được cử sang Giao Chỉ của vương quốc Lm Ấp, những bia k t⽬m được đều khắc bằng chữ Sanskrit, ngay cả tn nước l Campapura cũng mang dꠡng dấp địa danh Ấn Độ,… Điều ny cũng c nghĩa lೠ văn tự Ấn Độ đi theo cc nh truyền giᠡo đ được phổ biến rộng ri tại L㣢m Ấp v trở thnh quốc ngữ của Champa. Tuy vậy, tộc người Champa vốn dĩ đࠣ c một nền văn ha bản địa vững chắc, n㳪n cho d chịu cc đợt du nhập văn h顳a một cch o ạt, nhưng cũng khᠴng bị đồng ha. Đến khi vương quốc Champa tan r v㣠o thế kỷ XV, một biểu hiện cụ thể chng ta thấy tộc người Chăm đ s꣡ng lập ngn ngữ “Chăm mới” cn được 䲡p dụng cho đến ngy nay. Văn tự “Chăm mới” c nhiều yếu tố tr೹ng hợp v mang dng dấp của ngữ hệ Nam Đảo, nhất lࡠ với ngn ngữ Malaysia v Indonesia. Khi ch䠺ng ta nghin cứu qu trꡬnh hnh thnh v젠 pht triển của ngn ngữ Champa thᴬ khng thể khng nghi䴪n cứu ảnh hưởng của cc tn giᴡo – nhn tố chnh c⭳ ảnh hưởng đến hệ thống ngn ngữ của xứ sở ny. 2.2. Giới thiệu ba t䠴n gio lớn: a. B-la-mᠴn gio: B-la-mᠴn gio (Brahmanism) hnh thᬠnh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda. Duy chỉ c bộ Upanishads được dịch giả Thạch Trung Giả giới thiệu với t�n o Nghĩa Thư được hlnh thnh sau nhất, đ nࣳi ln sự thm sꢢu v cng của t乴n gio ny. Tuy nhiᠪn, trn mảnh đất thuộc vương quốc Champa, chng ta thấy đạo B꺠-la-mn c nhiều sự biến đổi, pha trộn kh䳡c với B-la-mn giഡo nguyn thủy. Về hnh thức kiến lập thế giới nhꬢn sinh, B-la-mn giഡo quy định r trong Luật Manu. Luật ny ph堢n chia x hội thnh bốn đẳng cấp m㠠 đứng đầu l giai cấp tu sĩ B-la-m࠴n, được cho l sinh ra từ miệng của Phạm Thin (Brahma), được hઠnh lễ tế tự, giảng dạy chn l, luật lệ. Tầng lớp n⽠y đa số l người Ấn Độ. Thứ hai l giai cấp Sࠡt-đế-lợi (Ksatriya), được sinh ra từ cnh tay của Phạm Thin, thuộc tầng lớp vua quan binh sĩ cai trị x᪣ hội m đa số l người Champa gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ ba lࠠ giai cấp Phệ-x (Vaisya), được sinh ra từ đầu gối Phạm Thin, thuộc tầng lớp thương gia v᪠ ph nng; m괠 đa số l người Champa giu c࠳ v người Thượng gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ tư l giai cấp Thủ-đࠠ-la (Sudra), được sinh ra từ hai bn chn của Phạm Thiࢪn, thuộc tầng lớp thợ thủ cng v bần n䠴ng lm cng cụ để cഡc giai cấp trn sai khiến; tầng lớp ny thuộc cꠡc sắc dn miền ni v⺠ t binh. Người Champa theo đạo B-la-m頴n cn gọi l Chăm Jăt, Chăm ch⠭nh thống. B-la-mn giഡo cho đến thế kỷ III được xem l tn giഡo chnh[5] của tộc người Champa, nhưng chỉ c nới ra trong tầng lớp vương tộc để h�nh lễ m thi. Đạo nഠy pht triển mạnh tại miền Nam Champa v gần như giữ vai trᠲ độc tn dưới triều vua Bhadravarman I (thế kỷ IV).V cho đến thế kỷ X, đạo B䠠-la-mn vẫn cn giữ vai tr䲲 quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa. Tuy nhin, do sự giao lưu văn h㪳a với cc nước phương Bắc, nhất l Phật giᠡo Đại thừa v phương Nam thuộc Phật gio Tiểu thừa, nࡪn x hội Champa khng chịu sự định dạng khắc nghiệt như luật Menu qui định v㴠 dưới triều vua Indravarman II (thế kỷ X) nh vua đ quy y Phật cࣳ php danh l Paramabuddhaloka, thᠬ B-la-mn giഡo v Phật gio cࡹng đồng hnh pht triển. Cho đến thế kỷ XIX[6], chࡺng ta thấy giai cấp Thủ-đ-l c࠲n tồn tại ở Champa. V ngy nay, t࠭nh chất B-la-mn giഡo cn được giữ gn r⬵ nt trong cc dịp tế lễ của d顢n Chamap theo B-la-mn được cử hഠnh do thầy Paseh, Tapah; Champa theo đạo Bani th do thầy Char, Po Adhya, Po Bac hnh lễ, nhưng so với nguy젪n thủy th n c쳳 sự cải biến rất nhiều. b. Phật gio: Ngy nay, dᠲng tư tưởng Phật gio gần như vắng bng trong sinh hoạt t᳭n ngưỡng của tộc người Champa. Nhưng thực tế trong lịch sử th Phật gio c졳 một vai tr rất lớn trong đời sống tộc người ny. Tuy nhi⠪n, để vẽ nn những gam mu hết sức tổng quꠡt cho việc định hnh Phật gio nước n졠y th ngay cả những nh sử học cũng c젳 rất nhiều mối quan tm. Để trả lời cho cu hỏi: Phật gi⢡o được du nhập vo Champa như thế nࠠo th thật khng phải l촠 vấn đề nhỏ. Chng ta c thể kinh qua c곡c thư tịch cổ Trung Hoa miu tả về việc mua bn với người Champa vꡠo những thế kỷ VII đ ghi lại rằng: cộng đồng người Champa vo㠠 thời kỳ ny rất knh mến Phật Th୭ch Ca[7]. Đặc biệt, lc qun nhꢠ Tuỳ đnh chiếm Champa đ thu được rất nhiều chiến lợi phẩm, trong đᣳ nổi bật nhất l 1.350 pho kinh Phật. Đặc biệt, vo thế kỷ thứ I, Phật giࠡo l tn giഡo chủ đạo xung quanh khu vực trung tm của xứ Kauthara[8]. Nh nghi⠪n cứu L. Finot đ c những khảo cứu bia V㳵 Cạnh – Nha Trang cho biết thm:“Nhꠠ vua dựng bia để thể hiện thức về sự v thường của cuộc đời, về l�ng trắc ẩn đối với chng sanh; về sự hy sinh của cải mnh cho lợi ꬭch chung…”Căn cứ v o những sử liệu vừa nu, chng ta c꺳 thể cho rằng Phật gio được truyền vo Champa vᠠo những nin kỷ thứ Isau C꠴ng nguyn. Xt bối cảnh lịch sử Ấn Độ về khꩭa cạnh tn gio cho đến l䡺c đức Phật nhập diệt, trải qua một trăm năm biến chuyển trong cộng đồng Tăng lữ th uy đứccủa đức Phật vẫn c젲n đang bao trm cc vương quốc ở đ顢y, nn tinh thần qui hướng Phật gio một cꡡch tuyệt đối vẫn cn su đậm. Từ đ⢳ tư tưởng của Arya, Samiti, Nikaya v Sarvativada theo đ đ࠳ pht triển mạnh mẽ. V tất nhiᠪn những thương bun l những Phật tử v䠠 những vị Sa-mn theo gt viễn du giao lưu văn h䳳a c những bước thnh tựu khả quan m㠠 trong đ hải cảng Champa l địa điểm thuyền cập bến nhiều nhất. Khi thuyền cập bến th㠬 những vị chntu Phật gi⠡o tm về nơi vắng vẻ để tu tập – đồng thời hoằng ha l쳠m nghĩa vụ khai ngộ cho chng sanh. Do vậy, Phật gio bước đầu đꡣ đặt nền mng nơi đy. Qua d㢲ng thời gian, tuy Phật gio Tiểu thừa, nhất l phᠡi Arya Sammitinikaya được du nhập cng lc với B麠-la-mn gio, nhưng kh䡴ng pht triển mạnh được v chủ trương xuất thế giải thoᬡt tự thn, chứ t ph⭡t huy vai tr nhập thế hoằng dương chnh ph⡡p. Chỉ c Phật gio Đại thừa thuộc ph㡡i Sarva Stivadanikaya ở miền Bắc pht triển mạnh vo thế kỷ thứ V đến thứ IX, nhất lᠠ vng chu thổ quận Cửu Ch颢n, Nhật; đặc biệt l cc dࡲng thiền pht xuất từ Trung Hoa, Đại Việt. c. Hồi gio: Hồi giᡡo được người Ả Rập truyền b vo Đᠴng Nam từ thế kỷ thứ VII, mạnh nhất l` từ cc quần đảo Sumatra, Java, bn đảo Mᡣ Lai v cc hải đảo nhỏ ph࡭a Đng Nam Philippines. Người Java tiếp nhận đạo Hồi từ cc thương nh䡢n Ả Rập trong cuộc trốn chạy những cuộc thnh chiến đẫm mu đang xảy ra quanh v᡹ng biển Địa Trung Hải v Trung Đng vഠo thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ IX. Trong cuộc ly tn ấy, nhất l vᠠo đời vua Indravarman III (918-959), tộc người Champa trong mi trường bun b䴡n với cc thuyền nhn Ả Rập đến từ cᢡc hải cảng Basra, Siraf v Oman đ tiếp nhận đạo Hồi, nhưng khࣴng được nồng hậu lắm v ngn ngữ bất đồng. Đạo Hồi được truyền b촡 vo vương quốc Champa thng qua trung gian, nപn Hồi gio Champa c nhiều kh᳡c biệt so với Hồi gio chnh thống. Cuộc truyền b᭡ đng kể nhất l sự kiện tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara tiếp nhận tị nạn một số gia đᠬnh hong tộc Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqib Amr, Ali trốn chạy chnh sୡch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java. Những người tị nạn ny đ nh࣢n dịp ấy truyền b gio l᡽ Hồi gio cho cc gia đᡬnh hong gia Champa. Đặc biệt, vua Po Alah (Po Ovlah, Po u Loah hay Po Allah) học đạo ở La Mecque đến 37 năm rồi mới về nước lªn ngi trị v đất nước Champa đến 36 năm (1000-1036) tại Sri Bini (Qui Nhơn). Trong kh䬴ng kh ấy, đủ cung cấp cho chng ta th�ng tin về việc du học tn gio của cư d䡢n Champa v đặc biệt, việc xy dựng cࢡc đền thờ Siva v nh thờ Hồi giࠡo tại Amavarati (Mỹ Sơn-Quảng Nam), đ lm thay đổi diện mạo t㠴n gio của đất nước ny. Sau đᠳ, do p lực chiến tranh nn một mảng lớn t᪭n đồ theo B-la-mn giഡo tản cư sang Chn Lạp, bị nhm Hồi giⳡo M Lai đồng ha, v㳠 cộng đồng Champa tại đy được gọi chung l Khmer Islam. Nhất l⠠ vng Chu Đốc, người Champa Islam theo đạo Hồi ch颭nh thống, mỗi ngy hướng về La Mecque cầu kinh 5 lần. Cn tại miền Trung, cಡc thầy Char (Po Char) của người Chăm Bani (theo Hồi gio cải biến) v tᠭn đồ chỉ giữ đạo vo ma chay (ramadan) m๠ thi. Hiện nay, Hồi gio Champa rất thịnh h䡠nh tại cc tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuận, nhưng cũng bị biến cải dần theo phong tục vᬠ lối sống của người địa phương, mất dần tnh chnh thống của đạo Hồi Ả Rập. Người Chăm tại Ninh Thuận, B�nh Thuận theo B-la-mn giഡo c đến 60% v 40% th㠬 theo đạo Bani. 2.3. Về lễ nghi, lễ hội: C thể ni, lễ nghi-lễ hội của tộc người Champa được biểu hiện đầy đủ h㳠ng năm trong 10 ngy Lễ hội Kat diễn ra vઠo ngy mồng 01 thng 07 Lịch Champa (khoảng đầu thࡡng 10 Dương lịch). Ngy nay, lễ hội ny của tộc người Champa được tổ chức trࠪn bnh diện khng gian rộng lớn, nhằm tưởng nhớ c촡c vị Nam thần như P Klong Garai, P R䴴me… v trời đất, ng bഠ tổ tin đ ph꣹ hộ cho họ. Lễ hội Kat l biểu hiện một phần tư duy phồn thực đối lập với nhꠢn tố dương th c nh쳢n tố m - Lễ Chabur - Lễ cng c⺡c vị Nữ thần vo thng 9 lịch Chăm. Sự liࡪn kết giữa Nam thần - Nữ thần, giữa Trời - Đất, Cha - Mẹ, Đực - Ci, Vng cao - Vṹng thấp… l nt đặc trưng phổ qu੡t trong nền văn ha Champa được thể hiện qua nghi lễ hội h, sắc phục cho đến nhiều loại nghệ thuật kh㨡c. Cho nn, lễ hội Kat chứa đựng nội dung vꪠ nghĩa ấy. Lễ nghi Kat được tổ chức từ Bi m�n, Kalan (đền thp) đến Paley (lng), đến Nga wᠴm (gia đnh), tạo thnh một d젲ng chảy của lễ hội phong ph, đa dạng. Lễ hội Kat tại đền thꪡp được điều hnh bởi Ban tế lễ gồm: thầy cả sư (P Dhia) trụ trബ đền thp lm chủ lễ, thầy kᠩo đn Kanhi (n Kadhar) hԡt thnh ca, b Bᠳng (Muk Payu) dng lễ vật l⢪n cc vị thần, ng Từ ( Camưnay) chủ trᴬ lễ tắm tượng, v cng một số tu sĩ B๠-la-mn (Paseh) phụ lễ. Lễ vật dng c䢺ng Kat tại đền thp bao gồm: 01 con dꡪ, 03 con g lm lễ tẩy uế đất thࠡp, 05 mm cơm với muối vừng (lithey thap), 03 cổ bnh gạo v⡠ hoa quả. Ngoi ra cn cಳ rượu, trứng, trầu cau, xi ch… Sau khi lễ vật đ䨣 chuẩn bị xong, ban tế lễ đ sẵn sng th㠬 lễ hội bắt đầu tiến hnh theo cc bước sau: Lễ rước y phục (Rokaw khan pࡴ yang):Tất cả c!c y phục của vua cha thờ ở đền thp Champa đều do người Raglai cất giữ. Do vậy, khi đến ngꡠy lễ Kat th người Champa phải lꬠm lễ đn rước người Raglai chuyển y phục về lại cc đền th㡡p. Đy l nghi lễ mở đầu cho ng⠠y hội diễn ra rất trọng thể. Lễ mở cửa thp (Pơh băng yang):Sau khi Lễ rước y phục kết thᠺc th cc tu sĩ xin ph졩p thần Siva lm lễ mở cửa thp dưới sự điều hࡠnh của thầy Cả sư (P Dhia) v 䠴ng Từ giữ thp (Camưney). Lễ vật cng xin mở cửa thạp gồm c: rượu, trứng, trầu cau, nước tắm thần c pha trầm hương v㳠 cc hương vị khc. Trong khᡴng kh trang nghim, thầy c�ng xướng ln cc cꡢu kinh hnh lễ: Chng con lấy nước từ sິng lớn Chng con đội về thp c꡺ng thần Thần l thần của trời đất Chng con lấy những tấm khăn dệt đẹp nhất Lau mồ hິi trn mnh, tay chꬢn của thần. Sau khi đọc xong lời cầu nguyện ng Camưnay cầm lọ nước tắm thần tạt ln tượng thần Siva. Tiếp đ䪳, thầy ko đn Kanhi v頠 b Bng tiến đến trước cửa thೡp chnh ngồi bn tượng thần Nadin l�m lễ xin mở cửa thp: Hy xᣴng hương trầm bằng lửa thing Hương trầm của người trần dng lễ Hương trầm bay tỏa ngꢡt khng gian Chng con xin mở cửa th亡p cng thần. Khi đoạn ht lễ kết th꡺c, th Đon lễ tiến v젠o thp, b Bᠳng v ng Từ bắt đầu mở cửa thഡp trong khi hương trầm tỏa ra nghi ngt. Lễ mở cửa th㺡p kết thc. Lễ tắm tượng thần (Mưney yang):Lễ tắm tượng thần được diễn ra b꠪n trong thp. Lễ ny gồm cᠳ thầy Cả sư, thầy ko đn Kanhi, b頠 Bng, ng Từ v㴠 một số tn đồ thuần thnh thực hiện. Khi mọi người đ� ngồi vo bn lễ, thࠬ b Bng rೳt rượu dng lễ, thầy ko đ⩠n Kanhi bắt đầu xướng kinh. C đoạn: Chng con xin mở cửa th㺡p tắm thần Chng con mang nước ny từ s꠴ng thing Xin tắm, gội đầu, rửa tay chn cho thần Xin thần phụ hộ độ trꢬ chng con. Cn 겴ng Từ th cầm lọ nước tắm ln pho tượng đ쪡, mọi người bắt tay cng nhau tắm thần. Lc n麠y những tn đồ thuần thnh lấy nước từ tr�n thn tượng bi l⴪n đầu, ln thn thể mꢬnh để cầu sức khỏe, ti lộc, may mắn. Lễ mặc y phục cho tượng thần (Angui khan aw P yang):ഠSau khi lễ tắm thần kết thc th đến nghi lễ mặc ꬡo cho thần. Lễ thức được tiến hnh theo lời xướng thnh ca của thầy Kanhi. Lời thầy xướng lễ đến đࡢu th y phục thần được mặc vo đến đ젳. Đầu tin l lễ mặc vꠡy. Lời thầy xướng lễ như sau: Nghe tiếng thc đổ trn cao Thần P᪴ Klong Garai mặc vy viền hoa về dự lễ Tiếng thc đổ xuống rᡬ ro Thần P Klong Garai mặc ഡo bo về dự lễ Tiếng thc đổ xuống vịnh sࡢu Thần P Klong Garai đội mo v䣠ng về dự lễ. Khi thầy ko đn Kanhi xướng lễ th頬 ng Từ, b B䠳ng mặc vy, o cho tượng thần. Cứ như vậy cho đến kết th᡺c bi ht lࡠ lễ mặc y phục hon thnh. Đại Lễ (mưliࠪng yang):Sau khi lễ mặc y phục ho n tất, lc ny tượng thần đꠣ mang trn mnh bộ long bꬠo lộng lẫy, th cũng l l젺c vật dng cng được b⺠y ra trước bệ thờ. Đại lễ bắt đầu, lc ny cꠡc vị hnh lễ xướng mời cc vị thần về dự lễ. Cࡡc vị thần được mời như: thần P Nưgar (thần Mẹ xứ sở), thần P Klong Garai (vua Champa trị v䴬 năm 1151- 1205), Prme (1627- 1651), P䴴 Par (tướng quan văn)… Mỗi vị thần được mời về dự th b B젳ng dng lễ vật, thầy ko đ⩠n Kanhi xướng bi thnh ca, bࡠ con dự lễ chắp tay cầu thần ph hộ. Lời ht lễ của thầy K顩o đn Kanhi c đoạn như sau: Hೡt về Nữ thần P Nưgar: Thần l Nữ thần xứ sở vĩ đại Thần sinh ra đất nước con người
0 Rating 436 views 0 likes 0 Comments
Read more
Hng năm, vo thứ bảy của thࠡng 11 (lịch Chăm), tức l trong một dng tộc "Yang In" ở Ninh Thuận mặc bộ đồ truyền thống dಢn tộc tập trung đến một bi đất rộng đầu lng - nơi vừa dựng sẵn một c㠡i rạp vung nhỏ để thực hiện nghi lễ thả diều. Hnh minh họa䬠 Lễ tục ny đồng bo gọi lࠠ Papăn kalang P Yang In đ ph䣹 hộ cho con chu khỏe mạnh, hạnh phc, mẹa mng bội thu. Cnh diều đựợc thiết kế theo giới t࡭nh diều đực v diều ci. Diều đực h࡬nh thoi, c hai ti tr㺲n tượng trưng cho bộ phận sinh dục nam. Khung thn di 1,5 m⠩t; cnh di 0,6 mᠩt, rộng 1,4 mt được lm bằng tre v頠 buộc dy my. Mặt trước c⢡nh dn giấy đỏ, mặt sau dn tờ giấy ghi ngᡠy con chu thực hnh nghi lễ vᠠ sử lược về Ngi P Yang In do ഴng Kadhar thảo bằng chữ Chăm. Diều đực đựợc gắn so hai tầng v ba cᠡi đui di chừng 5 m䠩t bằng l bung to bản. Dᴢy buộc diều l dy mࢠu (dy rừng) được tết vận thừng, di từ 50-100 m⠩t, cuộn trong khung gỗ hnh chữ H. Diều ci chỉ lớn bằng 1/3 diều đực, kh존ng c ti, kh㺴ng dn giấy viết sự tch Poo Yang, s᭡o diều một tầng.ng Kadhar dng lễ vật gồm c chuối, trứng, trầu cau, rượu, thịt d⳪ hay ch xi... v贠 lm php mời Ng੠i P Yang In về chứng gim cho l䡲ng thnh của con chu. Lễ vật nࡠy tượng trưng cho sự thịnh vượng pht đạt của con chu trong một năm lᡠm ăn.Trong kh4ng kh đượm mi trầm hương từ chiếc lư đồng tỏa ra, b� Paju nng c⢡nh diều từ trong rạp đi ra rồi thả dy. Chiếc diều đ được gắn ống s⣡o nn khi ln cao, gặp giꪳ mạnh pht ra m thanh vi vu. Đồng bᢠo cho rằng diều lượn cng uyển chuyển, tiếng so cࡠng thanh chứng tỏ sự hưởng ứng của cc bậc thần linh cng nhiều. Ở dưới đất, Kadha vừa kᠩo đn kanhi vừa ht bࡠi ca về P Patao Yang In v Chay Tathun... Con ch䠡u dng tộc Yang In thả diều từ sng đến tối mịt mới thu diều về, b⡳c giấy, cắt khung để sang năm mang ra dn giấy tiếp tục thả.Theo quan niệm của đồng bᠠo Chăm, cnh diều sẽ l sợi dᠢy lin lạc hai thế giới m, dương để bꢡo co tnh hᬬnh lm ăn cũng như sức khỏe của con chu cho tổ tiࡪn biết, đồng thời cầu xin tổ tin ban phc l꺠nh năm tới. Cnh diều qu vừa mang gi᪡ trị văn ha dn tộc, vừa gợi n㢩t thanh bnh hiện vẫn được đồng bo Chăm bảo lưu.
0 Rating 231 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 16, 2012
GIỖ PPO NƯGAR MƯBƠK, NT ĐẸP VĂN HɓA ĐỘC ĐO Phma bắc thn Vụ Bổn (Palei Pabhan) x Phước Nam, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, khoảng 3km tr䣪n đường đến đập gạch (Binưk Kiak), ở vị tr lng Ma Vớ hay Qu� Chnh cũ (Palei Mưbơk), nơi c vết t᳭ch của l gạch dng để x⹢y thp Ppo Rome, ngy nay xen lẫn với bạt ngᠠn rẫy thuốc l vườn cy ăn trᢡi dọc theo Mương Ngựa (Ribaung Asaih) c một lm c㹢y rậm rạp rộng khoảng hơn một so đất, ở giữa c một cೢy đa cổ thụ gốc phải đến 3 – 4 người m, dy leo chằng chịt, t䢡n cy xe rộng phủ trⲹm cả một khoảng đất rộng, tạo nn một khng kh괭 m u, huyền ảo, khiến người gan dạ nhất cũng phải king d⪨ khi đi qua vo lc tối trời. Cູng với rất nhiều mẫu chuyện về sự linh thing của ngi, Ppo Mưbơk dần dần được dꠢn trong vng coi như l thần của địa phương, chỗ dựa cho đời sống t頢m linh của người Chăm lẫn Kinh, được thờ phượng đều đặn, long trọng v trang nghim. Nằm dưới tડn cy đa rậm rạp l một ng⠴i đền nhỏ khoảng 16m vung, cao 4m, mi h䡬nh bnh , lợp ngẳi m dương ru phong, d⪡ng cong cnh nhạn, đứng vững chải trn bốn trụ trơn đơn giản. Ch᪭nh giữa đền c một phiến đ kut tượng trưng cho ng㡠i, được tẩy thể v mặt lễ phục vo cࠡc ngy cng giỗ. Theo cມc cụ gi thn Vụ Bổn kể lại rằng: ngഴi đền ny được dựng ln vઠo thời điểm xy dựng thp Ppo Rome, để ghi nhớ c⡴ng ơn của người sinh thnh ra đấng minh qun nࢠy. Ngi l một biểu tượng của thࠡnh mẫu, người mẹ xứ sở vng Mưbơk pha nam Pangduranga như c魡c b mẹ xứ sở khc trong vࡹng Trung Việt. C người cho rằng trước đy đền Ppo Nưgar Mưbơk c㢳 tượng thờ, do chiến tranh dai dẳng tn ph vࡠ l vng hẻo l๡nh nn sự cng kiếng của d꺢n trong vng bị gin đoạn. M顣i sau ny hậu duệ của ngi lࠠ dng tộc Mưbơk sửa sang lại, dựng tạm đ kut để thờ giống như sự thờ c⡺ng của một dng tộc. Người am hiểu văn ha Chăm thⳬ khng chấp nhận được đy l䢠 kut của dng tộc Mưbơk, v kh⬴ng c đ ppo di, đ㡡 bn nam, đ bꡪn nữ… như m hnh c䬡c kut khc, chỉ duy nhất c một phiến đ᳡ tượng trưng cho Ppo Mưbơk. Đy chnh l⭠ Ppo Nưgar Mưbơk đ bị lớp bụi thời gian v sự ngh㠨o kh ko d㩠i của dn lng Vụ Bổn l⠠m cho thnh mẫu chỉ l mẫu của một dᠲng tộc Mưbơk thay v l mẫu của cả v젹ng nam Pangduranga như cc Ppo Nưgar Hamu Tanran. v.v… Sự hoang phế ko d᩠i mi đến năm 1955 th c㬳 cụ “ng gi Nhờ” v䠬 khng c con g䳡i, sợ mnh sẽ bị tuyệt tự (theo chế độ mẫu hệ của người Chăm), đ khấn cầu với ng죠i mong c được một người con gi nối d㡵i v mang điều lnh cho gia đࠬnh, xin được lợp mi ngi cho ng᳴i đền. Ngay năm đ vợ chồng cụ sinh được c Mua, nay c㴴 đ c chồng v㳠 con ci vẫn mạnh khỏe, an cư tại thn Vụ Bổn. Gần đᴢy được hợp tc x nᣴng nghiệp Vụ Bổn cấp kinh ph, ngi đền được x�y mới, khang trang, tuy khng giữ được những nt cũ nhưng 4 c䩢y cột đường knh 35cm được chạm trổ cng phu vẫn c�n bn đền. Hằng năm vo đầu thꠡng ging, vo đầu thꠡng 4, v đặc biệt l vࠠo dịp lễ Kat đầu thng 7 theo lịch Chăm, bꡠ con xm Mưbơk cũ, hay tộc họ Mưbơk hiện cn giữ y trang – lễ phục của ng㲠i, cng ton d頢n lng Vụ Bổn, cư dn cࢡc rẫy vườn ln cận (cả người Chăm lẫn người Kinh), ai c khấn cầu thường đem lễ vật dⳢng cng trong ba dịp ny hằng năm. Theo quy định lễ dꠢng cng ny gồm 5 mꠢm cơm v một cặp g do ࠴ng Camưnei (ng Từ) lm chủ lễ, được truyền từ đời n䠠y sang đời khc trong dng tộc Mưbơk; Nay Ჴng Chn thn Vụ Bổn l� ng Từ v gia đ䠬nh ng đang giữ lễ phục của ngi. Chẳng c䠳 một di k, hay một bằng chứng r r�ng no (c thể lೠ theo chủ quan của người viết) về nguồn gốc của b. Kẻ cho rằng b lࠠ người lng Mưbơk, người ni bೠ l mẹ của vua Ppo Rome, người gốc lng Rinhoh (Ninh Hࠠ) Phan R tn l� Mưwa. Một hm do ăn trng đọt lim xanh trong rừng n亪n c chửa, bị cha mẹ đuổi ra khỏi nh. Tr㠪n đường tm nơi nương tựa, b đến ở v젠 sinh hạ Ja Kathaut (tn Ppo Rome khi nhỏ) tại lng Tường Loan, sau đ꠳ lần bước đến lng Hamu Biruw (thn Lạc Trị huyện Tuy Phong) rồi đến trഺ ngụ, sinh sống tại lng Palei Pabhan. Để c một kết luận thuyết phục cần th೪m điều nghin của cc nhꡠ nghin cứu về Chăm dựa trn cꪡc ti liệu cũ, kể cả lời kể người gi, vࠠ hoa văn trn y trang – lễ phục của b hiện c꠲n đang lưu giữ. Duy c một điều chắc chắn rằng b l㠠 người c cng lớn đối với địa phương, l㴠m việc từ thiện, lấy việc gip b con lꠠm ăn sinh sống đon kết ha thuận giữa Chăm vಠ Bni lm trọng, đặc biệt lࠠ giữa cư dn của 4 lng l⠢n cận trong vng l: Nha Ph頢n (Palei Pabhan), Ch Vin (Palei Chaping), Ma Vớ hay Qu Chୡnh (Palei Mưbơk) v Palei Hamu Kalauk, nay dấu tch của kut vୠ thổ mộ (ghur) của cc lng đᠳ vẫn cn. Cả 4 lng bị tập trung lại th⠠nh lng Vụ Bổn trong thời kỳ ấp chiến lược. Để nhớ cng đức lớn đള của b người đời đ lập đền v࣠ thờ phượng. Theo chủ trương “Xy dựng nền văn ha Việt Nam ti⳪n tiến đậm đ bản sắc dn tộc” của Đảng vࢠ Nh nước, chnh quyền cୡc cấp, cc ngnh chức năng khᠴng ngừng ch nghi꽪n cứu, khi phục lại hnh thức lễ hội địa phương. Với quan điểm nh䬠 nước v nhn dࢢn cng lm, đồng b頠o v Ban quản l cཡc thn cng g乳p của, gp cng t㴴n tạo, bảo tồn lại những di sản tinh thần tốt đẹp, tạo mi trường gio dục v䡠 gn giữ bản sắc độc đo của cha 존ng, điều kiện cố kết cộng đồng, đảm bảo ha nhập vững vng trước xu thế khu vực h⠳a đầu thin kỷ mới, l sự g꠳p phần thc đẩy qu trꡬnh pht triển nhanh cc mặt của địa phương được đ᡺ng hướng v vững chắc. * Trong Tagalau03.
0 Rating 230 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On June 16, 2012
M?t l?n vi?ng th?m Pp
0 Rating 329 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 15, 2012
Phan Qu?c Anh1. Vi?t nam là m?t n??c ?a tôn giáo và ?a dân t?c nên có b?c tranh v?n hoá tôn giáo, dân t?c ?a d?ng, phong phú. Góp ph?n không nh? vào b?c tranh v?n hoá ?a d?ng ?y có v?n hoá tôn giáo dân t?c Ch?m. Nh?ng tôn giáo ?n ?? nh? Bà la môn, ?n ?? giáo, H?i giáo h?u nh? ch? t?p trung trong c?ng ??ng ngu?i Ch?m hi?n ?ang sinh s?ng ? mi?n  Trung Vi?t Nam.   N?u g?i vùng ?ông Nam Á c? là ?n -Trung (Indo – China) thì v?n hoá tôn giáo Ch?m Pa c? mang ??m d?u ?n v?n hoá tôn giáo ?n ??, th?m chí cho ??n ngày nay tôn giáo  này còn ??m h?n c? ? quê h??ng nó là ?n ?? mà các nhà dân gian h?c g?i là thuy?t “hoá th?ch ngo?i vi trên biên”.N?m trong c? t?ng v?n hoá ?ông Nam Á, dân t?c Ch?m có n?n v?n hoá b?n lâu ??i, vì v?y, các tôn giáo ?n ?? khi du nh?p vào Ch?m pa ??u b? b?n ??a hoá.2. Các tôn giáo ?n ?? truy?n bá t?i ?ông Nam Á b?ng hai con ???ng, ???ng thu? và ???ng b?:  m?t ???ng t? b? bi?n Coromandel ?n ?? thông qua eo bi?n Malacca t?i qu?n ??o Mã Lai; m?t con ???ng khác là t? Át Xan ti?n vào Mianma, r?i t? Mianma truy?n vào l?u v?c sông Mê Công, ??n Chân L?p, Phù Nam và Ch?m Pa.Các s? li?u Trung Qu?c cho bi?t, vào n?m 192, th?a lúc nhà H?u Hán suy y?u, m?t nhân v?t tên là Khu Liên li?n chi?m m?t ph?n ??t c?a qu?n Nh?t Nam c?a nhà Hán (vùng ??t n?m gi?a ?èo Ngang và ?èo H?i Vân) x?ng vua trong m?t huy?n c?c nam là T??ng Lâm (phía nam Th?a Thiên hi?n nay). ?ó chính là Lâm ?p hay Ch?m Pa mà T?n th? n?m 280 xác ??nh:”  V??ng qu?c này, v? phía nam giáp n??c Phù Nam, g?m r?t nhi?u b? l?c và liên k?t v?i nhau, l?i d?ng núi non hi?m tr?, h? không ch?u qui ph?c Trung Qu?c”.12.1.  Hi?n nay, các nhà khoa h?c ch?a tìm th?y m?t t? li?u nào nói v? các nhà s? hay nh?ng tín ?? c?a các tôn giáo Ch?m Pa ??n truy?n ??o. Nh?ng nh?ng t? li?u kh?o c? h?c, các bia ký Ch?m Pa cho th?y các tôn giáo ?n ?? ?ã ??n các v??ng tri?u Ch?m Pa t? r?t s?m, th?m chí cùng v?i vi?c l?p qu?c, xây d?ng v??ng quy?n k?t h?p v?i th?n quy?n. B?ng ch?ng cho th?y niên ??i s?m nh?t mà Ph?t Giáo ???c truy?n ??n Ch?m Pa là t?m bia kí Võ C?nh ???c tìm th?y g?n Kauthara ( Nha Trang). T?m bia kí này có niên ??i th? k? III-IV. Trên bia ???c ghi b?ng ch? Ph?n, vi?t theo ki?u ch? Amravati, có n?i dung mang t? t??ng Ph?t giáo nh?: “Lokasaaya gatàgati”( s? ch?t ho?c s? ph?c sinh c?a th? gi?i này) hay: “ Prajànà Karuna”( t? bi tr?c ?n ??i v?i chúng sanh). Theo Ti?n s? Ngô V?n Doanh, t?m bia Võ C?nh là b?ng ch?ng v?t ch?t ??u tiên và c?ng là c? nh?t ? ?ông Nam Á nói v? Ph?t giáo.B?ng ch?ng th? hai v? Ph?t giáo th?i k? ??u ? Ch?m Pa là pho t??ng Ph?t b?ng ??ng có niên ??i t? th? k? IV ??n th? k? VI ???c tìm th?y ? khu di tích Ph?t giáo ? ??ng D??ng. ?ây là pho t??ng Ph?t ”áo ??t” theo phong cách Ganhara nh?ng tóc l?i xo?n c?a Natura, ph?i ch?ng nó ???c nh?p tr?c ti?p t? ?n ?? ho?c t? Xrilanca.N?m 1901, các nhà kh?o c? h?c ng?i Pháp ?ã ?ào và phát hi?n ? tu vi?n Ph?t ??ng D??ng 229  pho t??ng Ph?t. Hi?n nay, nh?ng b?c t??ng và các m?ng ?iêu kh?c liên quan ??n các d?u ?n Ph?t giáo ???c tr?ng bày ? b?o tàng Ch?m ?à N?ng. Các s? li?u Trung Qu?c nh? “ L??ng th?, Tu? th?, Nam t? th?…” ??u ghi r?ng Ch?m Pa là m?t qu?c gia Ph?t Thích Ca. Vào ??i nhà Tu?, L?u Ph??ng ?em quân t? Giao Châu ?i ?ánh Lâm ?p và chi?m ???c qu?c ?ô. L?u Ph??ng vào thành b?t h?t ng??i Ch?m, thu ???c 18 th?n ch? b?ng vàng th? trong mi?u, h?n 1300 b? kinh Ph?t và nhi?u sách vi?t b?ng ch? Chiêm Bà1.Các nhà kh?o c? h?c còn tìm th?y thân tu?ng Ph?t ? Qu?ng Khê (Qu?ng Bình) và hình Ph?t trên phù ?iêu ? Ph??c T?nh (Phú Yên), Thân t??ng Ph?t ? Qu?ng Khê g?n v?i ki?u t??ng ?n ?? th? k? IV-VI ? Bagh II và Ajanta X. Còn phù ?iêu ? Ph??c T?nh c?ng thu?c th? k? IV-VI và g?n v?i ngh? thu?t t??ng Ph?t Môn-?varavati.2.2. S? sách Trung Qu?c cho th?y, ngay t? nh?ng th? k? ??u công nguyên, Bà la môn và ?n ?? giáo ?ã vào Ch?m Pa: “…? Lâm Ba (Lâm ?p)- t?c Ch?m Pa, có m?t qu?c v??ng tên là Bhadravarman ?ã cho xây m?t ??n th?n ??u tiên ? vùng núi M? S?n, h?n th? ông ?ã ?em dâng hi?n nó cho Siva – Bhadresvara”2.Bà la môn giáo du nh?p vào Ch?m Pa r?t s?m. B?n bia ký b?ng ch? Ph?n có niên ??i th? k? VII ???c tìm th?y ? Qu?ng Nam và Phú Yên ? tri?u ??i Bhadresvaravamin, ba trong b?n bia ký ?ó ghi nh?n lãnh ??a dành cho v? th?n này. Còn bia ký M? s?n thì nói ??n s? thành kính dành cho” Mahesvara, Uma, Brahma, Visnu…”Nh?ng bia ký c?a ông vua Sambhuvarman th? k? VII nói v? m?t lãnh ??a th?n c?a th?n ( deva devalaya) ngh?a là c?a Bhadrésvara ?ã b? ??t phá và ?ã ???c vua khôi ph?c l?i. M?t bia ký khác nói v? vi?c xây d?ng m?t bàn th?, m?t vedi (b? th?) b?ng g?ch b?c b?c và trên có ??t m?t b?c t??ng c?a Laksmi. Nh? v?y, cho ??n th? k? th? VII, ?n ?? giáo mà ch? y?u là Siva giáo ?ã tr? thành tôn giáo chính th?ng c?a các vua chúa Ch?m Pa. T? ?ây hình thành Thánh ??a tôn giáo M? S?n (mà ??n hôm nay ???c UNSCO công nh?n là di s?n v?n hoá th? gi?i). Khu thánh ??a tôn giáo M? S?n c?ng b? ??p phá nhi?u l?n. Theo “T?ng th?”, n?m 446, th? s?  Giao châu là ?àn Hoà Chi ?ã phá các ??n ?ài, n?u các b?c t??ng vàng c?a Lâm ?p thành thoi ???c 100 ngàn cân.T? th?i Lâm ?p ??n Hoàn V??ng, t?c là t? th? k? II ??n th? k? IX, ??o Bà la môn và ?n ?? giáo luôn luôn ???c coi tr?ng. Các bia ký giai ?o?n này ??u ch?ng minh t?m quan tr?ng c?a Siva giáo: ” ?áng kính tr?ng h?n c? Brahma, Visnu, Indra. Surya, Asura, h?n nh?ng v? Bàlamôn và h?n nh?ng Rsi, các vua chúa”.Tuy nhiên, trong su?t quá trình ?ó, Ph?t giáo luôn luôn t?n t?i và có nhi?u tri?u ??i v?n coi tr?ng Ph?t Giáo. M?t bia ký có niên ??i n?m 829 c?a v? tri?u th?n Bakul nói t?i nh?ng t?ng ph?m do Samata, v? th??ng th? c?a tri?u ??i Vikrantavarman, cúng cho v? th?n ? n??c Mandala và ghi chép v? hai t?ng vi?n Ph?t giáo (vihara) và hai ??n th? (deva kutidve) dâng cho Jinahay (t?c Ph?t) và nói t?i vai trò c?a nh?ng Ph?t t? mà tác gi? bia ký g?i là Buddhanirvana.2.3. C?ng nh?  ph?t giáo và Siva giáo, Visnu giáo c?ng ???cnhi?u tri?u ??i coi tr?ng. Ba bia ký (hai c?a Indravarman I và m?t c?a Vikrantavarman III) tìm th?y ? Phan Rang nói nhi?u t?i Visnu giáo. Nhà vua t? so sánh mình v?i Vikrama: “ Nâng qu? ??t lên b?ng hai cánh tay” ho?c v?i Narayana: “ N?m trên con r?n và nâng th? gi?i lên b?ng b?n cánh tay”. Bia ký c?a Senapati Par, t?ng ??c t?nh Pandurangapura (vùng Phan Rang ngày nay) ng?i ca v? t?ng ??c nh? m?t Narayana (Visnu) hi?n thân, và cánh tay c?a ông ???c so v?i “con r?n nâng cái ??a trái ??t chìm ??m trong ??i d??ng c?a th?i ??i Kali”.T? th? k? th? X ??n th? k? XV, l?ch s? Ch?m Pa có nhi?u bi?n ??ng l?n. Vào th? k? XIII, t? th?i Jaya Harivarman I, b?t ??u cu?c chi?n tranh gi?a b?c và nam Ch?m Pa, r?i ti?p ?ó là gi?a Ch?m Pa và C?mpuchia. K?t qu? là Ch?m Pa b? tàn phá n?ng n? và tr? thành m?t t?nh c?a ng??i Kh?me t? n?m 1203 ??n 1220. Các bia ký th?i k? này ??u nói t?i vai trò c?a Ph?t giáo ??i th?a ? Ch?m Pa. Tuy nhiên, vua Suryavarmadeva m?c dù tuyên b? theo ph?t giáo ??i th?a nh?ng v?n dâng hi?n t?ng v?t cho v? th?n Siva ? M? S?n là Bhadresvara, t?ng v?t c?a ông là 1 chi?c kosa có sáu m?t (Satmukha) n?ng 510 thoi. ?ây là m?t trong nh?ng kosa quan tr?ng và có giá tr? nh?t mà chúng ta ???c bi?t v? v?n minh c? Ch?m Pa.2.4. Tóm l?i, su?t h?n 12 th? k? t?n t?i, Ch?m Pa liên t?c l?y nh?ng tôn giáo ?n ?? làm tôn giáo c?a mình. Ch?m Pa không k? th? tôn giáo mà ti?p thu r?t nhi?u giáo phái c?a ?n ??. Bao trùm lên suôt quá trình l?ch s? t?n t?i c?a mình là s? h?n dung c?a các giáo phái ?n ??. V?n hoá và con ng??i Ch?mPa ti?p nh?n t?t c?: ??c hi?u sinh, t? bi c?a ph?t giáo, tình th??ng c?a  Visnu giáo và c? tính hung b?o quy?n l?c c?a Siva giáo.Nh?ng tôn giáo ?n ?? ?ã chi ph?i r?t l?n ??n ??i s?ng v?n hóa Ch?mpa. Nh?ng ?nh h??ng ?ó có th? tìm th?y ? trong ??i s?ng tâm linh, phong t?c t?p quán, v?n h?c ngh? thu?t, ki?n trúc, ?iêu kh?c v.v… c?a ng??i Ch?m.3. Cùng v?i s? ti?p thu tôn giáo, ngay t? khi ra ??i nhà n??c Lâm ?p n?m 192, Ng??i Ch?m ?ã ti?p thu nh?ng ?nh h??ng kèm theo tôn giáo là v?n hoá, v?n h?c, v?n t?, phong t?c và ??c bi?t là ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c. ?nh h??ng c?a ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c c?a ?n ?? có th? là tr?c ti?p t? ?n ??, ho?c thông qua các n??c trong khu v?c ?ông Nam Á.Nh?ng khi ti?p thu nh?ng thành t?u v?n minh ?n ??, ng??i Ch?m ?ã g?n v?i ngh? thu?t b?n ??a, làm cho ngh? thu?t ?iêu kh?c và ki?n trúc Ch?m Pa c? tr? nên ??c ?áo, có tính ch?t ?i?n hình ? ?ông Nam Á.  Nh?ng ??n tháp và các tác ph?m ?iêu kh?c c?a ng??i Ch?m x?a ??u ti?p thu c?a ?n ??, v?a có s? ti?p thu c?a Kh? me, c?a Giava và c? c?a ??i Vi?t.Qua nghiên c?u nh?ng t? li?u t??ng ??i phong phú v? ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c c?a Ch?m Pa  c?a các h?c gi? ng??i Pháp nh? P. Stéc ; J. Boáts?lie và ??c bi?t là H. P?cm?ngchiê, các ông ?ã chia b?ng niên ??i và phong cách ngh? thu?t ra thành nhi?u th?i k?, kèm theo ?ó là các phong cách ngh? thu?t. M?t s? nhà nghiên c?u Vi?t Nam ?ã ??a ra nh?ng khung niên ??i và phong cách khác nhau. PGS Cao Xuân Ph? chia ra thành 6 m?c l?n. TS Ngô V?n Doanh trong cu?n V?n hoá Ch?m Pa l?i th?ng nh?t theo cách chia c?a các h?c gi? ng??i Pháp ??u th? k?. H. Pácm?ngchie chia l?ch s? ngh? thu?t c? Ch?m pa làm hai th?i k?:Th?i k? th? nh?t: t? th? k? VII ??n th? k? XTh?i k? th? hai: B?t ??u t? th? k? XI ??n k?t thúc ngh? thu?t c? Ch?m Pa..P.Stéc chia ngh? thu?t ki?n trúc và ?iêu kh?c c? Ch?m Pa ra các phong cách:1- Phong cách M? S?n E1 (th? k? VIII ??n ??u th? k? IX)2- Phong cách Hoà Lai (n?a ??u th? k? IX)3- Phong cách ??ng D??ng (n?a hai th? k? IX – ??u th? k? X)4- Phong cách M? S?n A1 (??u th? k? X – ??u th? k? XI)5- Phong cách chuy?n ti?p t? M? S?n A1 sang phong cách Bình ??nh (n?a ??u th? k? XI ??n ??u th? k? XII6- Phong cách Bình ??nh (gi?a th? k? XII ??n ??u th? k? XIV)7- Phong cách mu?n (??u th? k? XIV ??n th? k? XVI)Nh? cách chia này, P.Stéc v?a g?p ???c quá trình phát tri?n c?a ngh? thu?t ki?n trúc l?n ?iêu kh?c, ??ng th?i xâu chu?i ???c niên ??i và phong cách t??ng ?ng v?i l?ch trình phát tri?n ngh? thu?t Ch?m Pa c?.3.1. Ki?n trúc Ch?m Pa c? còn l?i ch? y?u là ??n Tháp. N?u tính c? hai khu ki?n trúc l?n là khu di tích M? S?n và khu ??ng D??ng thì su?t d?i ??t mi?n Trung t? Qu?ng Nam vào ??n Bình Thu?n có t?t c? 19 khu Tháp v?i 40 ki?n trúc l?n nh? hi?n còn và có niên ??i t? th? k? IX ??n XVI. N?u so sánh v?i nh?ng gì ?ã m?t, s? l??ng Tháp Ch?m còn l?i quá ít ?i, nh?ng chúng là nh?ng b?ng ch?ng ??y thuy?t ph?c v? m?t n?n ki?n trúc c? ??c ?áo c?a ?NATháp c? Ch?m Pa ?nh h??ng t? ?n ?? b?i nó mang hình núi Mê ru thu nh?. Các v? th?n c?a ?n ?? giáo ng? ? trung tâm th? gi?i trên núi Mêru nên ??n th? ngài ? h? gi?i ph?i th? hi?n nh? núi V? Tr? Mê ru thu nh? và ph?i tuân theo b? c?c:  h??ng tâm, các tr?c quay ra b?n h??ng, m?t ti?n quay v? h??ng ?ông (h??ng m?t tr?i m?c, ngu?n g?c c?a s? s?ng). Hi?n nay c?m tháp còn t??ng ??i hoàn ch?nh là Tháp Chàm Pôklongrai ? Ninh Thu?n. Tháp này ???c xây d?ng trên ??nh c?a ??i Tr?u, chia làm ba ph?n, tháp c?ng quay m?t v? h??ng ?ông, k? ??n là m?t chi?c sân g?ch hình ch? nh?t r?ng ch?ng 20 m2, cao ch?ng h?n 1 m,  là sân ?? múa hát và làm l?. ? trung tâm là tháp chính, ?ó là m?t toà tháp hình kh?i chân vuông ???c xây b?ng g?ch có t??ng r?t dày, ? gi?a r?ng, hành lang d?n vào lòng tháp r?t h?p và có t??ng bò th?n Na?in b?ng ?á ng? m?t bên l?i ?i. Trong lòng tháp là m?t gian ?i?n th? hình vuông, vách ??ng th?ng, không trang trí và ph?ng tr?n. M?t mái vút cao ? phía trên  gian ?i?n th? ???c xây theo ki?u so le gi?t c?p kéo th?ng m?t m?ch lên t?n ??nh. Trên các ???ng tr?c, có nh?ng ô khám nh? khoét trong vách t??ng, dùng làm n?i ?? ?èn d?u. ? chính gi?a là b? th? b? mukhalinga-yoni có g?n m?t vua – th?n Pôklongrai. Do ch? có m?t hành lang d?n vào r?t h?p, l?i không có c?a s? nên h?u nh? lúc nào trong gian th? c?ng m? t?i, t?o ra c?m giác linh thiêng pha chút bí hi?m cho gian th?. Gian th? h?p c?ng có th? có m?c ?ích là không th? vào nhi?u ng??i m?t lúc ???c. Các v? c? s? cho bi?t, ngày x?a, ch? có nh?ng tu s? Balamôn và nh?ng ng??i thu?c ??ng c?p cao m?i ???c vào trong gian ?i?n th?.Phía nam c?a tháp chính là tháp l?a, là n?i ngày x?a dùng làm n?i chu?n b? ?? t? th?n.Nhìn t? bên ngoài, tháp Ch?m là m?t là m?t c?u trúc nhi?u t?ng. T?ng d??i cùng làm cái v? cho gian ?i?n, bên ngoài có nh?ng hình ?p có trang trí n?m gi?a hai b? g? trên và d??i. Các t?ng tháp n?i nhau nh? d?n lên t?n ??nh, m?i t?ng l?i có các hoa v?n và các lá nh? mang nhi?u phong cách khác nhau, ? tháp Pôklongrai, m?i t?ng l?i có t??ng Siva làm b?ng ?á, và ? trên ??nh tháp là m?t hòn ?á hình b?u d?c (gi?ng nh? hòn ?á trên các “kut”) ??u nh?n h??ng lên tr?i. Có ý ki?n cho r?ng ?ây là bi?u t??ng Linga, nh?ng theo tôi thì có l? ?ây là bi?u t??ng bia ?á cho kal?n (l?ng m?) cho chi?c m? kh?ng l? là tháp.Nh?ng khu ??n tháp l?n c?a Ch?m Pa t?p trung ? các trung tâm l?n nh? Thánh ??a M? S?n, vùng Vijaya, vùng Kauthara và Pandurangara th? các th?n c?a ?n ?? giáo nh? Brhma, Visnu, Siva. Ng??i Ch?m g?i cácTháp Ch?m là Kal?n, có ngh?a là ??n l?ng, và nh?ng c?m tháp ??n th? th?n ???c k?t h?p v?i l?ng m? và th? vua chúa: Tháp Pô T?m ? Phan Rí (Bình Thu?n) th? vua PôT?m, tháp Pôrômê và tháp Pôklongrai ? Ninh Th?ân th? vua Pôrômê và vua Pôklongrai.Nh? v?y, các Tháp ??n khi ??n v?i Ch?m Pa không ch? ?? th? th?n n?a mà kèm theo th? ph?ng vua chúa, hay nói r?ng ra là th? cúng t? tiên. Các bia ký Ch?m Pa ??u nói t?i vi?c h? d?ng các ??n th? các b?c ti?n b?i c?a mình d??i d?ng các th?n linh. M?t s? t??ng m?t vua nh? Poklongirai, Porome ???c g?n vào cây linga (g?i là Mukhalinga) và ??t th? trong lòng các ThápV? ki?n trúc và ?iêu kh?c Ch?m cho ??n nay v?n còn nhi?u ?i?u bí ?n mà các nhà nghiên c?u ch?a k?t lu?n ???c. Th? nh?t là v?t li?u làm v?a ?? liên k?t các viên g?ch xây nên Tháp là b?ng ch?t gì? ng??i Ch?m x?a ?ã xây d?ng nh?ng ngôi Tháp ?? s? ?ó nh? th? nào? ?i?u bí ?n th? hai là tài ngh? ch?m kh?c trên g?ch, nh?ng t??ng Tháp d?y ??c nh?ng hình ch?m kh?c tinh t? nh? nh?ng bàn tay có phép màu c?a nh?ng ngh? s? Ch?m x?a. Không bi?t ng??i Ch?m x?a xây tháp xong m?i kh?c ch?m hay ch?m tr? tr??c t? g?ch non m?i ghép l?i xây nên?TS Ngô V?n Doanh chia ngh? thu?t ki?n trúc Ch?m thành 3 nhóm, nhóm 1 là nh?ng Tháp ???c xây d?ng t? th? k? IX v?i hai phong cách Hoà Lai và ??ng D??ng. Nhóm 2 là nhóm xây d?ng th? k? X v?i phong cách M? S?n A1 và nhóm 3 là nhóm Tháp th? k? XI – XIII v?i phong cách Bình ??nh. Ba phong cách mang ba ngôn ng? t?o hình ch? ??o : Nhóm 1 kho? kho?n trong trang trí và trong hình dáng c?c m?ch vuông v?c, nhóm 2 thanh tú, trang nhã trong ???ng nét  và hài hoà trong t? l?, nhóm 3 thì ???ng b? trong m?ng kh?i.1Ngoài các khu ki?n trúc ph?c v? cho Bà la môn giáo và ?n ?? giáo, Ch?m pa còn m?t khu ki?n trúc và ?iêu kh?c r?t quan tr?ng là khu Ph?t giáo ??ng D??ng, (Qu?ng Nam). ??ng D??ng theo ti?ng Ch?m là Indrapura, ???c xây d?ng vào n?m 875 d??i tri?u vua Indravarman II mà bia ký mô t? là m?t “thành ph? ???c trang hoàng l?ng l?y ??p nh? thành ph? c?a Indra”. ?ây là m?t t?ng th? ki?n trúc n?m trên  m?t ng?n ??i cao 500m, có chi?u dài t? tây sang ?ông là 1330 m. Trong thung l?ng còn l?i r?t nhi?u d?u v?t c?a nh?ng ngôi chùa hay nh?ng tu vi?n Ph?t giáo. Theo bia ký tìm th?y ? ??ng D??ng, tu vi?n Ph?t giáo này xây d?ng ?? th? Lasmindra Lokesvara. R?t ti?c là khu di tích tu vi?n Ph?t giáo này ?ã không ???c t?n t?i cùng v?i th?i gian.Trong vòng 8 th? k?, ng??i Ch?m ?ã xây ??ng r?t nhi?u ??n Tháp v?i nh?ng phong cách khác nhau, tháp và nh?ng ph? tích tháp còn l?i hôm nay là r?t ít ?i so v?i nh?ng gì ?ã có nh?ng v?n là nh?ng viên ng?c quí c?a n?n ki?n trúc c? Vi?t Nam và ?ông Nam Á. Cùng v?i tôn giáo là s? giao l?u v?n hoá gi?a các n??c trong khu v?c ?ông Nam Á. Chúng ta có th? th?y phong cách Ch?m trên nhóm ki?n trúc Prasat Damay Krap ? Xiêm ri?p, có th? th?y ki?n trúc n?a Ch?m – n?a Kh? me trên c?m tháp Hoà Lai ? Ninh Th?ân. Tháp ?ôi ? Bình ??nh có chân tháp mang dáng d?p c?a ??i Vi?t, thân tháp là Ch?m, nh?ng ph?n trên l?i là Kh? me…3.2. ? ?ông Nam Á có 3 n?n ?iêu kh?c mang t?m c? th? gi?i là Giava, Kh?me và Ch?m. Hi?n nay có nhi?u ý ki?n khác nhau khi ?ánh giá nh?ng b?c t??ng c? Ch?mPa. Nhi?u nhà nghiên c?u M? thu?t ??u công nh?n v? ??p l? k? và ??c ?áo c?a phong cách ngh? thu?t ??ng D??ng, m?t phong cách ???c ?ánh giá là r?t Ch?m. Nh?ng c?ng nhi?u nhà nghiên c?u c?ng cho r?ng t?ng nhân v?t hay t?ng nhóm nhân v?t trên các m?ng ?iêu kh?c hay b? tách r?i, thi?u sinh ??ng, thi?u nh?p ?i?u và th??ng vi ph?m nh?ng qui t?c v? gi?i ph?u h?c và không gian mà ngh? thu?t ?iêu kh?c qui ??nh. Ví d? nh? bàn tay quá to, cánh tay quá cong ? v? n? Trà Ki?n, eo hông t??ng Siva u?n quá cong v.v… C?ng có l? vì v?y mà ngh? thu?t ?iêu kh?c Ch?m Pa ???c ?ánh giá là ngh? thu?t ?n t??ng nhi?u h?n là t? th?c. ?ây là m?t ??c ?i?m t?o nên v? ??p ??c ?áo và riêng có ? ngh? thu?t ?iêu kh?c c? Ch?m Pa và có ?óng góp l?n cho ngh? thu?t ?iêu kh?c ? khu v?c ?ông Nam Á. L?nh v?c ngh? thu?t ?iêu kh?c Ch?m ??oc coi là ch?u ?nh h??ng sâu s?c c?a ?n ?? nh?ng v?n ch?a ??ng nhi?u nét Ch?m hoá. V? n? thiên th?n “Apsara”(l??n trong n??c) có dáng m?m m?i, uy?n chuy?n ?ã hoá thân vào ngh? thu?t múa, ngh? thu?t ?iêu kh?c ?n ??  và nhi?u n??c khác, nh?ng qua bàn tay ngh? thu?t c?a các ngh? nhân Ch?m, “Apsara” ?ã tr? thành bi?u t??ng hàm ch?a m?i v? ??p r?t riêng c?a cô gái Ch?m. Nàng không có b? ng?c ?? s? quá l?n nh? nàng Apsara ?n ?? v?n b?t ngu?n t? tín ng??ng tôn th? b?u s?a m? thiêng liêng v? ??i.Nh?ng tác ph?m c?a ngh? thu?t ?iêu kh?c Ch?m Pa ch? y?u ph?c v? tôn giáo, c? th? là t??ng c?a ??o Ph?t và ?n ?? giáo. ?iêu kh?c Ph?t giáo ? ??ng D??ng (In?rapura) t?o nên c? m?t phong cách ??ng D??ng. ?ây là c? m?t thánh ???ng Ph?t giáo: Có t??ng Ph?t, t??ng các v? La Hán và các tu s?. ??c bi?t t??ng các v? môn th?n ???c coi là ??p nh?t và ??c ?áo nh?t. N?m 1911, ng??i ta ?ã ?ào ???c m?t pho t??ng ??ng cao 1,08m, là t??ng Ph?t ??ng, Ph?t m?c m?t t?m áo tu hành dài ?? h? và khoác ngoài m?t t?m áo khoác. Tóc Ph?t là nh?ng vòng xoáy ?c, Trên trán có m?t urna l?n…N?m 1978, nhân dân ??a ph??ng ? Qu?ng nam ?ã ?ào ???c m?t pho t??ng n? b?ng ??ng cao 114cm. Theo các nhà khoa h?c, pho t??ng ??ng này là pho t???ng chính c?a Ph?t vi?n Lasmindra Lokesvara, v? th?n b?o h? vua Indrávarman II mà bia ký có nh?c t?i.S? li?u Trung Qu?c nói r?ng: Trong khi ?ánh Lâm ?p, viên t??ng L?u Ph??ng ?ã l?y v? 1.350 tác ph?m ?iêu kh?c Ph?t giáo. Ngoài nh?ng tác ph?m ?iêu kh?c tìm ???c ? ??ng D??ng, còn tìm ???c nh?ng tác ph?m ?iêu kh?c ? thánh ???ng Ph?t giáo ??i Th?a và ? M? ??c (Qu?ng Bình) mang nh?ng bi?u t??ng Ph?t giáo. S? có m?t c?a các t??ng Ph?t ? trên ??t Ch?m Pa ch?ng t? r?ng Ph?t giáo ?ã có vai trò ?áng k? ? v??ng qu?c Ch?m Pa.M?t m?ng ?? tài ?iêu kh?c r?t l?n c?a Ch?m Pa là ?? tài ?n ?? giáo. Nh? ?ã phân tích ? ph?n tôn giáo, Siva giáo có lúc ???c ??y lên thành qu?c giáo, nh?ng bên c?nh ?ó v?n t?n t?i Visnu, Brahma và c? Pônagar. Kèm theo các tác ph?m ?iêu kh?c Siva, Visnu, Brahma là các con v?t ???c th? nh? r?n Sera, bò th?n Na?in…Do v? trí ??a lý và hoàn c?nh c?a l?ch s? qui ??nh, n?n ngh? thu?t ?iêu kh?c c? Ch?m Pa luôn ch?u s? tác ??ng t? bên ngoài: ?nh h??ng t? ?n ?? ? giai ?o?n tr??c th? k? VII, ?nh h??ng c?a Giava trong phong cách Trà Ki?u, ?nh h??ng c?a ngh? thu?t Kh?me trong phong cách Bình ??nh… Nh?ng nh?ng ?nh h??ng t? bên ngoài khi vào Ch?m Pa ??u b? bi?n ??i theo nh?ng phong cách truy?n th?ng Ch?m. Nh?ng tác ph?m ?iêu kh?c khi vào Ch?m Pa ??u có xu h??ng t??ng tròn hoá, hoành tráng hoá theo xu h??ng c?a ch? ngh?a ?n t??ng, không theo l?i t? th?c.Nh? v?y, ?iêu kh?c Ch?m Pa c? v?a ch?u ?nh h??ng sâu s?c c?a tôn giáo ?n ?? v?a in ??m d?u ?n v?n hoá Ch?m b?n ??a, ??ng th?i có s? sáng t?o, phát tri?n, hình thành nên phong cách riêng c?a mình. Vì v?y c?ng không nên k?t lu?n v?n hoá Ch?m là cái bóng c?a v?n hoá ?n ??.3.3. Nh? có ch? vi?t s?m nên v?n h?c ngh? thu?t Ch?m s?m phát tri?n. V?n h?c dân gian phát tri?n nhi?u th? lo?i và ph?n ánh nhi?u n?i dung v? tri?t lý, tâm lý dân t?c và các khía c?nh v?n hoá. V?n h?c dân gian, truy?n th?n tho?i, truy?n thuy?t ??u có s? ?nh h??ng c?a tôn giáo. ?áng l?u ý là nh?ng truy?n th?n tho?i nói v? các v? th?n sáng t?o ra v? tr?, nh?ng truy?n thuy?t v? Pôn?gar (m? x? s?) và các t??ng m? x? s? ???c th? ? Tháp Bà (Nha Trang) và ??n th? Pôn?gar ? H?u ??c, Ninh Thu?n.Kho tàng c? tích c?a ng??i Ch?m t??ng ??i phong phú, ???c l?u truy?n t? lâu ??i và r?ng rãi trong t?ng l?p nhân dân, có nhi?u truy?n c? tích ???c xây d?ng trên các mô típ  truy?n c? dân gian c?a các vùng ?ông Nam Á, ??ng th?i ph?n ánh ???c nhi?u m?t xã h?i nh? s? xung ??t tôn giáo, xung ??t xã h?i, gia ?ình, ch? ?? m?u h?… Ng??i Ch?m có kho tàng t?c ng?, thành ng?, ca dao, câu ??, s? thi phong phú, có nhi?u tr??ng ca có giá tr? ngh? thu?t cao nh? Sakukay, Ramayana, Um?rup…??u ?nh h??ng t? Bà la môn và ?n ?? giáo.Nhìn chung, v?n h?c ngh? thu?t Ch?m tuy b? ?nh h??ng c?a các tôn giáo nh?ng v?i ngu?n m?ch v?n hoá dân gian b?n ??a phong phú, ng??i Ch?m ?ã sáng t?o nên m?t n?n ngh? thu?t ??c s?c v?a mang tính tôn giáo v?a mang tính b?n ??a3.4. Âm nh?c và múa c?a ng??i Ch?m v?a mang tính tôn giáo v?a mang ch?t dân gian b?n ??a, t?o nên m?t n?n ngh? thu?t dân gian ??c s?c. ??i v?i ng??i Ch?m, âm nh?c có vai trò r?t quan tr?ng, nh?t là ??i v?i nghi l? tôn giáo, tín ng??ng nh?: L? h?i Katê, l? Rijan?gar, l?  Yôn Yang, Chàvà l?n và Chàvà nh? v.v… Tr??c ?ây, âm nh?c và múa ch? ??n thu?n ph?c v? nghi l?, không ???c phép s? d?ng làm ch?c n?ng vui ch?i nh?y múa có tinh ch?t tr?n t?c nh? ngày nay. Nh?c c? Ch?m có ?? các b? gõ, b? h?i và b? dây. B? gõ có tr?ng Paran?ng, tr?ng Ghi n?ng, chiêng, mõ; b? dây có ?àn Ka nhi (nh? mu rùa),  b? h?i có kèn Saranai, tù và v.v… Ngoài ra, ng??i Ch?m còn l?u gi? ???c kho tàng dân ca v?i nh?ng làn ?i?u, cung b?c, thang âm có quan h? m?t thi?t v?i dân ca quan h? B?c Ninh và dân ca mi?n Trung. Các bài hát l?, s? thi ???c các tu s?, th?y Kam?ne, M?tu?n l?u truy?n và hát ? các l? h?i, các l? cúng, n?i dung  ca ng?i công ??c, s? oai linh c?a các v? anh hùng. H?u nh? trong l? h?i nào c?a ng??i Ch?m c?ng có múa và hát l?, ?ây ch?c ch?n là ?nh h??ng r?t l?n t? ??o Bà La môn xa x?a. “…Trong kinh Vê?a t? th? k? XX tr??c công nguyên có “Sama Vêda” là t?p ca khúc dùng ?? hát x??ng khi cúng bái, t?ng c?ng 1549 bài. N?i dung ch? y?u c?a Phu?c Vêda là nói rõ trong khi cúng t? nên dùng các thi ca này và ti?n hành cúng t? nh? th? nào”1. Nh?ng bài t? l? c?a các v? c? s? Ch?m hi?n nay v?n là nh?ng l?i ca ???c truy?n bá t? ?n ?? x?a kia. Ví d? trong l? t?m t??ng ?  l? h?i Katê trên tháp Pôklongrai, th?y l? hát:” Chúng con l?y n??c t? con sông H?ng ??i v? ?? t?m th?n, th?n là th?n c?a c? tr?i ??t…”2.Ng??i Ch?m có m?t n?n ngh? thu?t múa r?t ??c s?c. Múa qu?t là ?i?u múa ph? thông mà b?t c? thi?u n? hay ph? n? Ch?m nào c?ng bi?t múa (tuy nhiên không ph?i là d? múa). Khi múa, các v? n? dùng qu?t và kh?n dài ?? múa, t??ng tr?ng cho nh?ng cánh chim. Các ?i?u múa nh?: Pi ?i?n: múa công; Kamang: múa gàlôi; marai: múa chim tr? v.v…M?t th? lo?i múa khác liên quan ??n nghi l? tôn giáo Ch?m là múa Bóng, ?ây là m?t th? lo?i múa r?t phong phú c?a ng??i Ch?m, ng??i múa có th? nam ho?c n? và  múa theo nh?c l?, có nhi?u lúc ??y lên cao trào ki?u nh?p h?n nh? múa ??p l?a, múa roi, múa chèo thuy?n. Múa bóng c?a ng??i Ch?m ít nhi?u có ?nh h??ng c?a v?n hoá Hán, nh?t là ph?n âm nh?c. V? n? ???c ch?n là  nh?ng thi?u n? xinh ??p, ng??i cân ??i và có n?ng khi?u múa. Tu? theo tài n?ng c?a t?ng ng??i mà hàng n?m các v? n? ???c phong c?p t? t?p s?, v? n? ??n v? s?. N?n ngh? thu?t múa mang tính tôn giáo Ch?m th? hi?n r?t rõ ? ngh? thu?t ?iêu kh?c nh? các m?ng ?iêu kh?c v? n? Trà ki?u, t??ng Apsara. Các ??ng tác múa ch?c ch?n ??u có ?nh h??ng t? các múa nghi l?, múa cung ?ình ?n ??.3.5. Tôn giáo ?n ?? có ?nh h??ng r?t l?n ??n ??i s?ng xã h?i c?a ng??i Ch?m. Tôn giáo ng??i Ch?m c?ng b? ?nh h??ng b?i t? t??ng ch?ng h? (Caslus) c?a ?n ?? trong “ Nguyên nhân ca” c?a kinh Vêda1, xã h?i ng??i Ch?m x?a c?ng chia làm b?n ??ng c?p chính:1.Brahman: (Bà la môn), ?ây là t?ng l?p tu s? (t? t?) ?ây là ??ng c?p ???c sinh ra t? cái mi?ng c?a “Nguyên nhân “.2.Ksttriya: (Sát ?? l?i): t?ng l?p quí t?c, v??ng phái, võ s?, t? trong cánh tay “Nguyên nhân” sinh ra.3.Vaisia : Bình dân, nông dân, th? th? công và th??ng nhân, t? trong ?ùi “nguyên nhân” sinh ra.4.Cudra (Th? ?à la): là t?ng l?p nô l?, là tù binh c?a nh?ng k? b?i tr?n, ??oc sinh ra t?  d??i chân “ Nguyên nhân”.??ng ??u các ??ng c?p trên là ??ng c?p tu s?. Trong dân gian ng??i Ch?m hi?n nay còn phân bi?t các t?ng l?p nh? sau:-Halâu chà n?ng: t?ng l?p tu s?.-Urang ginúp: giai c?p quí t?c.-Palwa: giai c?p tôi t?, cùng ?inh. Ngoài ra ng??i Ch?m còn có t? Pa tâu ?? ch? các vua chúa.Tiêu bi?u cho ??o Bà la môn c?a ng??i Ch?m là t?ng l?p t?ng l? g?i là Pas?h. ??i v?i tín ??, ?ó là m?t lo?i trí th?c trong xã h?i. H? bi?t ch? Ch?m, hi?u bi?t t?p t?c, truy?n bá và th?c hi?n các nghi th?c tôn giáo. V? m?t xã h?i, h? thu?c t?ng l?p quí t?c c? và tr??c n?m 1975 là t?ng l?p trung nông. Các th?y Pas?h có trang ph?c riêng, qu?n áo màu tr?ng, tóc búi gi?a ??nh ??u, b?t kh?n tr?ng có tua ??. Pas?h th??ng là ng??i thu?c dòng dõi quí t?c, cha truy?n con n?i t? lâu ??i, không b? t?t nguy?n. H? ph?i gi? các giáo lu?t ???c ghi trong kinh l?n (G?r bachprong). T?ng l? Bàlamôn hi?n nay ? ng??i Ch?m có n?m c?p t? th?p ??n cao nh? sau:-Pas?h dung akók: Ng??i m?i vào hàng giáo ph?m.-Pas?h liakv.-Pas?h puah.-Tapan Pô adhia: còn g?i là th?y c? (on gru).Trong h? th?ng Pas?h, hai c?p Tapan và Pô adhia là nh?ng c?p th?c s? lãnh ??o tinh th?n các tu s? và dân thôn. Riêng th?y C? Pô dhia là ng??i duy nh?t có quy?n cho t? ch?c các ngày t? l?. Ông ph?i n?m v?ng l?ch các ngày tr?ng l? c?a ??o ?? kh?i có s? trùng l?p và ph?i thu?c nh?ng th? t?c r?t ph?c t?p khi hành l?, ??c bi?t là các l?i cúng và hàng lo?t r?t nhi?u các phép bùa chú. Vi?c lên c?p Tapah và Pô dhia ?òi h?i nhi?u ?i?u ki?n: ??o ??c tông giáo, gia ?ình và kinh t?. Ch? có nh?ng ng??i khá gi?, giàu có và có dòng dõi m?i có th? b??c lên hàng giáo ph?m t?i ?u này4.  Rõ ràng là su?t chi?u dài l?ch s?, ng??i Ch?m t? nguy?n ti?p nh?n các tôn giáo l?n c?a ?n ??. Nh?ng tôn giáo này làm ?nh h??ng sâu s?c ??n ??i s?ng chính tr?, v?n hoá, xã h?i c?a Ch?m Pa c?, cho ??n ngày nay nó v?n gi? ???c d?u ?n ??m nét c?a v?n hoá các tôn giáo ?n ??.Th? nh?ng, l?ch s? ?ã ch?ng minh r?ng, ngay t? nh?ng ngày ??u hình thành nhà n??c và ti?p nh?n các tôn giáo l?n t? ?n ??, v?n hoá các tôn giáo du nh?p , t?o cho mình m?t tôn giáo khá riêng mang màu s?c c?a v?n hoá Ch?m b?n ??a. Nh?ng bi?u hi?n rõ nét nh?t là vi?c th? ph?ng các v? th?n trong tôn giáo. Các v? th?n c?a ?n ?? giáo nh?  Siva, Visnu, Brahma và k? c? các v? th?n th? y?u c?ng ???c th? ph?ng ? Ch?m Pa. Ph?t giáo c?ng có vai trò nh?t ??nh ? ng??i Ch?m, nh?ng Siva giáo luôn ???c tôn là qu?c giáo. Theo th?ng kê c?a Paulmus, trong t?ng s? 128 bia ký tìm ???c ? Ch?m Pa thì có t?i 92 bia nói v? Siva và các th?n thu?c Siva giáo; 3 bia nói v? Visnu, 5 bia nói v? Brahma và 7 bia nói v? ph?t giáoSau nhi?u n?m nghiên c?u trên th?c ??a t?i vùng ng??i Ch?m Bàlamôn giáo ? Ninh Thu?n và Bình Thu?n, TS Ngô V?n Doanh ?ã có nh?n xét r?ng “nh?ng y?u t? ?n ??, dù r?t ??m và quan tr?ng, c?ng ch? là cái v?, cái hình th?c bên ngoài b?c lên nh?ng y?u t? tín ng??ng bàn ??a mà ch? y?u là th? cúng t? tiên…” 1.  Nh?ng y?u t? bàn ??a còn th?y r?t rõ và r?t nhi?u ? trong các l? h?i nh? Rijan?gar, l? Y?n Yang, l? h?i Kate… và c? nh?ng nghi l? vòng ??i ng??i c?a ng??i Ch?m theo Bàlamôn giáo và Bà ni giáo hôm nay ? c?ng ??ng ng??i Ch?m Vi?t Nam.Ng??i Ch?m hôm nay v?n t?n t?i tín ng??ng ?a th?n, các kiêng k?, t?p t?c. Ng??i Ch?m cho r?ng n?u không kiêng k? s? làm ??o l?n m?i quan h? gi?a th? gi?i d??ng và th? gi?i âm và ph?i ch?u các tai ho?. Ph? n? mang thai ph?i gi? m?t s? kiêng k? khi nói n?ng, ?n u?ng, ?i l?i. S?n ph? và hài nhi ph?i ? phòng kín, tránh m?i s? ti?p xúc. T?i B?c Bình, Bình Thu?n, ? tr??c nhà s?n ph? ng??i ta c?m m?t  c?c nh? trên sân có gài m?t cây c?i cháy, ??  ??u c?i cháy quay vào nhà là gia ?ình ?ã sinh con gái. G?p các tr??ng h?p trên là d?u hi?u c?m k?, ph?i tuy?t ??i tôn tr?ng, ng??i l? không ?i vào nhà. (Sinh ???c con gái, ng??i Ch?m r?t m?ng vì h? theo ch? ?? m?u h?)T? h?n n?a thiên niên k? nay, ??ng bào Ch?m ?ã là m?t thành ph?n dân t?c trong c?ng ??ng 54 dân t?c Vi?t Nam. ??c bi?t t? sau n?m 1975, v?i chính sách ?úng ??n c?a ??ng và Nhà n??c v? v?n ?? dân t?c và tôn giáo, ??ng bào Ch?m ???c duy trì t? do tín ng??ng, các l? h?i dân gian, l? h?i tôn giáo ???c khôi ph?c. ?ó là nh?ng ho?t ??ng thi?t th?c góp ph?n vào vi?c b?o l?u, gìn gi? các giá tr? v?n hoá dân t?c Ch?m – m?t n?n v?n hoá ??c thù còn mang trên mình nh?ng màu s?c v?n hoá ?nh h??ng t? nh?ng tôn giáo ?n ?? – c?ng là góp ph?n xây d?ng m?t n?n v?n hóa Vi?t nam tiên ti?n, ??m ?à b?n s?c dân t?c, m?t n?n v?n hóa th?ng nh?t trong ?a d?ng.    TÀI LI?U THAM KH?O:1- Ph?m ??c D??ng, V?n hoá Vi?t Nam trong b?i c?nh ?ông Nam Á, Nxb KHXH, Hà N?i 2000.2- Ngô V?n Doanh, V?n hoá Ch?m Pa, Nxb V?n hoá Thông tin, Hà N?i 1994.3- Nhi?u tác gi?, V?n hoá h?c ??i c??ng và c? s? V?n hoá Vi?t Nam, Nxb KHXH, Hà N?i 1996.4- Tr?n Ng?c Thêm, C? s? V?n hoá Vi?t Nam, Nxb Giáo d?c 19985- Ngô ??c Th?nh, Nguy?n Xuân Kính ( ch? biên), V?n hoá dân gian, nh?ng ph??ng pháp nghiên c?u, Nxb KHXH, Hà N?i 19906- Xem: Phan Qu?c Anh, L? h?i Ka tê c?a ng??i Ch?m Ninh Thu?n, t?p chí VHNT s? 5, 1999.7- Ngô V?n Doanh, L? h?i Rija n?gar c?a ng??i Ch?m, Nxb VHDT, Hà N?i, 1998.8-  Vi?n nghiên c?u Tôn giáo. Nh?ng v?n ?? tôn giáo hi?n nay. Nxb Giáo d?c. Hà N?i 1997.9- Xem: Ngô V?n Doanh, V? ?i?u ??p l?a trong l? h?i Rijan?gar c?a ng??i Ch?m, t?p chí Nghiên c?u ?ông Nam Á, s? 5,1999.10- Xem: Phan Xuân Biên. V?n hoá Ch?m, nh?ng y?u t? b?n ??a hoá. T?p chí dân t?c h?c s? 1.1993.11-  Hoàng Tâm Xuyên.  M??i tôn giáo l?n trên th? gi?i, Nxb CTQG. Hà N?i 1999. theo Nguyenkhanhpro.wordpress.com 
0 Rating 1.1k+ views 1 like 0 Comments
Read more