Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On June 23, 2012
T4ng Phi Phật Gio -ᡠThiền Tng Việt Nam Viết bởi Huyền Ch䠢u Lời dẫn: Như chng ta biết trong qu khứ trꡪn di đất Việt Nam thn y㢪u ny c sự tồn tại của hai Vương quốc Champa thuộc miền Trung vೠ Vương quốc Ph Nam thuộc miền Nam ngy nay. Hiện tại tuy n頳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam rồi, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của hai nền văn h괳a ấy trong qu khứ cũng như hiện tại đối với tổng thể văn ha d᳢n tộc. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn, bởi qu trnh tồn tại vᬠ sự định hnh dng t첢m thức văn ha của n c㳳 bề dy đng kể trong lịch sử. V࡬ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bứt tranh văn ha Việt Nam cn bỏ ngỏ, n㲪n người viết mạo muội đặt vấn đề cho đề ti ny. Trong thực tế, v࠹ng địa l Việt Nam nằm trn đường giao lưu giữa hai nền văn h�a vĩ đại Ấn Độ v Trung Hoa, cho nn vઠo những nin kỷ đầu cng nguy괪n, nền văn ha Phật gio xuất ph㡡t từ Ấn Độ đi theo hai đường: bằng đường biển th mang mu sắc văn h젳a Phật gio nguyn thỉ Ấn Độ truyền v᪠o trực tiếp vương quốc Champa v theo con đường Tơ Lụa vo Trung Hoa, mang mࠠu sắc văn ha Phật gio Trung Hoa rồi truyền sang Champa. Sự giao lưu ấy được k㡩o di đến hng chục thế kỷ sau nࠠy. Như thế đủ biết tộc người Champa từng chịu ảnh hưởng văn ha Phật gio rất s㡢u sắc. Tuy nhin, do tnh hủy diệt của chiến tranh qua cꭡc triều đại nn tư liệu của đề ti nꠠy cn rất t. Cho n⭪n, lịch sử nghin cứu vấn đề ny của cꠡc học giả cn bỏ ngỏ rất nhiều. V đ⬢y l vấn đề lớn trong khoa học, người viết khng đủ khả năng xഢy dựng lại diện mạo của n, nn chỉ cố gắng ph㪡t họa vi nt m੠ thi. Vi n䠩t ở đy chnh l⭠ việc trả lời cho cu hỏi: Diện mạo của dng thiền Thảo Đường trⲪn nền văn ha tộc người Champa l g㠬? Chng ti nghĩ rằng đề t괠i ny sẽ gp th೪m một giọt nước vo tri thức đại dương mnh m઴ng của người đọc trong qu trnh tᬬm hiểu, phn tch, ph⭡t thảo bức tranh văn ha tộc người Champa trong tổng thể văn ha Việt Nam. Đặc biệt, việc nghi㳪n cứu gi trị của một nền văn ha bị bỏ ngỏ rất nhiều trong hệ thống văn hᳳa th việc tm hiểu tộc người Champa ch쬭nh l điều cần yếu, c ೽ nghĩa cấp thiết, gp phần lm r㠵 hơn bản sắc văn ha Phật gio Việt Nam để ch㡺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam ngⳠy nay. Để lm được điều ny, trước tiࠪn chng ta khng thể kh괴ng tm hiểu về l thuyết văn h콳a tộc người. I/ L THUYẾT VĂN HݓA TỘC NGƯỜI 1 - Khi niệm văn ha: Thuật ngữ văn hᳳa c nguồn gốc từ chữ Hn của Trung Quốc. Văn: c㡳 nghĩa l văn tự, l vẻ đẹp bࠪn ngoi, l đạo đức, lễ nhạc do giࠡo ha m c㠳[1]; l người c học vấn, văn vẻ, lời văn, lễ ph೩p, dng vẻ bn ngo᪠i[2]. Ha: c nghĩa l㳠 thay đổi một cch tự nhin, trời đất sinh th᪠nh vạn vật, dạy dỗ sửa đổi phong tục như: Gio ha, dạy bảo. Như vậy, thuật ngữ “văn hᳳa” hiểu theo nghĩa hẹp th đ l쳠 những gi trị biểu hiện của con người, sự biến đổi v phᠡt triển của n ph hợp theo quy luật tự nhi㹪n v x hội. Hiểu theo nghĩa rộng th࣬ văn ha l những gi㠡 trị do con người tạo ra trong suốt qu trnh tồn tại vᬠ pht triển; trong mối quan hệ, ứng xử giữa con người với tự nhin v᪠ x hội. Trn gi㪡 trị ấy, n biến đổi v ph㠡t triển theo thời gian. Ngoi ra, thuật ngữ “văn ha” như tiếng Anh: culture, Phೡp: từ culture, Đức: kultura đều c nguồn gốc từ chữ La tinh l culturacos: nghĩa l㠠 trồng trọt, chăm bn, luyện tập,… Như vậy văn ha ở đ㳢y nếu hiểu theo nghĩa hẹp (Culture Agri) c nghĩa l trồng trọt ngo㠠i đồng, l chăm sc. Cೲn hiểu theo nghĩa rộng (Culture Amini) l gio dục bồi dưỡng về tinh thần, nhࡢn cch; l sự truyền đạt kinh nghiệm, tinh hoa từ thế hệ nᠠy sang thế hệ khc. Mn học về Văn hᴳa thực sự được con người xem l một lĩnh vực khoa học bắt đầu khoảng thế kỷ XIX trong cuốn “Văn ha nguy೪n thủy” [3] của E.D.Tylor. ng định nghĩa văn hԳa như sau: “Văn ha hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dn tộc học, c㢳 nghĩa l tổng thể phức hợp, bao gồm tri thức, tn ngưỡng, nghệ thuật, đạo dức, phୡp luật, phong tục v c những năng lực thೳi quen m con người đạt được trong x hội”. Đ࣢y l một trong những định nghĩa được xem l khu࠴n mẫu của văn ha. Ni đơn giản hơn th㳬 văn ha chnh l㭠 sự ứng xử hay, đẹp của con người với mi trường tự nhin v䪠 x hội. Trn cơ sở đ㪳, văn ha được phn loại th㢠nh hai lĩnh vực “văn ha vật chất” v “văn h㠳a tinh thần” hay văn ha vật thể v văn h㠳a phi vật thể. -Văn h3a vật chấtl những g con người sng tạo ra trong qu졡 trnh sinh tồn v ph젡t triển nhằm phục vụ cho cuộc sống của chnh họ m ta c� thể thấy bằng mắt, sờ bằng tay; c mu sắc, k㠭ch thước… phục vụ nhu cầu ăn, mặt, ở, đi lại… của con người. Do vậy m n cೲn c tn kh㪡c lvăn h࠳a vật thể. -Văn h3a tinh thầnl những sản phẩm tinh thần c gi trị được lưu lại bằng chữ viết, tr㡭 nhớ, truyền nghề, truyền miệng… kể cả những sản phẩm lin quan đến tinh thần như ch꽭, thi độ, tnh cảm, hoạt động thuộc về đời sống tᬢm linh… Như vậy, văn ha tinh thần l những sản phẩm do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống tinh thần, t㠢m linh của họ. Từ một định nghĩa khc, chng ta cẳ thể hiểu văn ha như sau: “Văn ha l㳠 tổng thể sống động cc hoạt động sng tạo trong quᡡ khứ v hiện tại. Qua cc thế kỷ, hoạt động sࡡng tạo ấy đ hnh th㬠nh nn một hệ thống cc giꡡ trị, cc truyền thống v cᠡc thị hiếu – những yếu tố x!c định đặc tnh ring của từng d�n tộc”[4]. 2 - L thuyết tộc người: Theo cổ ngữ Latinh, thuật ngữ “tộc người” gọi l Ethnos (đ�m đng người). Ở Việt Nam chng ta v亠o giai đoạn trước năm 1975, cc nh nghiᠪn cứu thường sử dụng thuật ngữ: sắc tộc, dn tộc v cho đến năm 1979 th⠬ thống nhất dng thuật ngữ “tộc người” m theo nghĩa hẹp th頬 chỉ cho một cộng đồng người cụ thể, cn theo nghĩa rộng th chỉ cho cư d⬢n của một quốc gia. Như vậy, tộc người tức l một khối cộng đồng người ổn định được hnh thଠnh trong qu trnh lịch sử lᬢu di, c chung một lೣnh thổ, ngn ngữ, sinh hoạt kinh tế, văn ha v䳠 thức tự gic tộc người. Ngo�i ra, chng ta cũng cần khu biệt một số thuật ngữ c li곪n quan như: Quốc gia, tức l một lnh thổ được thế giới cࣴng nhận, c tổ chức hiến php ch㡭nh trị v php luật rࡵ rng; quốc tịch, tức l hࠬnh thức hợp php tư cch được tổ chức chᡭnh trị cng nhận l c䠴ng dn nước đ, được phⳡp luật nước đ bảo hộ; lnh thổ tộc người l㣠 qui ước một cch tự nhin giữa c᪡c dn tộc, l khu vực ph⠢n bổ của một tộc người mang tnh chất qui định ranh giới giữa cc tộc người, kh�ng thể hiện bằng văn bản chnh trị; lnh thổ quốc gia, l�nh thổ bin giới được qui định bằng một văn bản cụ thể, l sản phẩm của quꠡ trnh đấu tranh gắn liền với kết cấu x hội, với tổ chức nh죠 nước, khng mang tnh chất quan hệ th䭢n thuộc của cư dn. 3 - L thuyết về văn h⽳a tộc người: Trn cơ sở nghin cứu về văn hꪳa v l thuyết tộc người, chེng ta thấy văn ha tộc người l tổng thể những th㠠nh tựu văn ha do chnh cộng đồng người đ㭳 sng tạo nn v᪠ kể cả những thnh tựu văn ha do cộng đồng đೳ tiếp biến vay mượn từ cộng đồng khc trong qu trᡬnh hnh thnh v젠 pht triển của mnh. Quᬡ trnh hnh th쬠nh ấy phản nh qui luật chung của lịch sử nhn loại. Quᢡ trnh tc động của c졡c thnh tựu văn ha kh೴ng giống nhau đ lm cho mỗi tộc người c㠳 sự khc nhau về mặt văn ha. Vᳬ vậy, văn ha tộc người c thể hiểu l㳠 bao gồm tổng thể cc yếu tố văn ha vật chất, tinh thần v᳠ x hội; gip ch㺺ng ta phn biệt được tộc người ny với tộc người kh⠡c. Thế nn, chnh văn hꭳa tộc người l nền tảng hnh thଠnh thức tộc người, tạo nn bản sắc văn h�a ring của tộc người đ. Trong qu곡 trnh pht triển bản sắc văn h졳a, chng ta thấy n c곳 khuynh hướng hnh thnh cộng đồng tộc người mang t젭nh địa phương, nhưng nhn chung th t쬭nh thống nhất vẫn được bảo lưu. Tuy vậy, một tộc người do sinh sống lu ngy xa rời tộc người gốc n⠪n c khi cũng dẫn đến hiện tượng mất gốc văn ha hay bị ph㳢n ly văn ha. Sự phn ly văn h㢳a lun c mặt sự giao lưu tiếp biến văn h䳳a. Qu trnh đᬳ lun diễn ra theo cc chiều hướng kh䡡c nhau, ấy chnh l h�nh thức đồng ha văn ha, tiếp biến văn h㳳a bằng con đường cưỡng bức hay ha bnh. Như vậy, nguy⬪n nhn của sự hnh th⬠nh văn ha tộc người chnh l㭠 sự giao lưu văn ha. Nếu n h㳠nh hoạt trn bnh diện rộng lớn thꬬ n tạo ra thnh những đặc trưng cho văn h㠳a ton vng m๠ chng ta thường gọi l “v꠹ng văn ha”. Với tộc người Champa cũng thế, họ c một nền văn h㳳a đặc th m nhất l頠 nền văn ha tinh thần cho đến ngy nay vẫn c㠲n được bảo lưu kh vững mạnh. II/ KHI QU၁T VỀ VĂN HA TINH THẦN CỦA TỘC NGƯỜI CHAMPA 1 - VӠi nt về lịch sử cc triều đại của tộc người Champa: Theo những t顠i liệu c dấu vết thời gian r r㵠ng từ sử liệu cổ Trung Hoa v cc bia kࡽ ghi nhận th vương quốc cổ Chim Th쪠nh chnh thức xuất hiện vo khoảng thế kỷ thứ II, tức năm 192 khi quốc gia L�m Ấp ra đời. Thật ra vương quốc ny trước đ cೳ rất nhiều tn: Hồ Tn Tinh, Tượng L괢m... Sau ny được đồng ha với cೡc tn Lm Ấp, Hoꢠn Vương Quốc, Chim Thnh (Campapura), Phan Rang (Panduranga), cuối c꠹ng l trấn Thuận Thnh (Pradara). Về v࠹ng đất Tượng Lm, cc sử liệu Trung Hoa x⡡c quyết đ l phần đất ở v㠹ng cực Nam quận Nhật Nam xưa kia, trực thuộc quyền quản trị hnh chnh của Giao Chࡢu thời Bắc thuộc; ngy nay l cࠡc tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngi, Bnh Định (c㬳 ti liệu ghi đến cửa Đại Lnh, Phࣺ Yn). Những nh khảo cổ phương Tꠢy cho rằng Tượng Lm c thể lⳠ phần đất chạy dọc theo bờ biển, từ đo Ngang đến đo Hải V訢n, nằm trong lnh thổ cc tỉnh Nghệ An, H㡠 Tĩnh, Quảng Bnh, Quảng Trị v Thừa Thi젪n, gọi chung l Thanh Nghệ Tĩnh v Bࠬnh Trị Thin. Một số học giả người Chăm xc nhận lꡣnh thổ Tượng Lm bao gồm: Indrapura (Bnh Trị Thi⬪n), Amavarati (Quảng Nam) v Vijaya (Nghĩa Bnh), sau nଠy gọi chung l Bắc Chim Thઠnh. Cc triều vương Lm Ấp mᢠ người sng lập Khu Lin l᪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, nhưng kh䬴ng biết mất năm no v ai lࠠ người kế vị. Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gởi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Chng ta c thể t곳m tắt thứ tự sự kiện cc triều đại như sau: 1. Triều vương thứ nhất (192-336): Khai sinh vương quốc. 2. Triều vương thứ hai (337-420): Mở rộng vương quốc. 3. Triều vương thứ ba (420-530): Tranh chấp với Trung Hoa. 4. Triều vương thứ tư (529-757): Cung cố v ổn định lᠣnh thổ. 5. Triều vương thứ năm (758-?): Vương triều Panduranga hay Hon Vương Quốc. 6. Triều vương thứ su (859-991): Vương triều Indrapura hay Campapura (Chiࡪm Thnh). 7. Triều vương thứ bảy (991-1044): Vương triều Vijaya. 8. Triều vương thứ tm (1044-1074): Loạn sứ quࡢn. 9. Triều vương thứ chn (1074-1139): Tranh chấp với Đại Việt. 10. Triều vương thứ mười (1139-1145): Chịu sự khống chế của người Khmer. 11. Triều vương thứ mười một (1145-1318): Xung đột với Angkor. Qua cc triều đại ấy, ch�ng ta thấy nổi bật ln một sự kiện l: sau 5 năm thương lượng gay go giữa hai triều đ꠬nh về của hồi mn, năm 1306 vua Trần Anh Tn chấp thuận gả c䴴ng cha Huyền Trn cho Chế Mꢢn, b lại Chim Th骠nh (Indrapura) cắt dng lnh thổ. Đ⣢y chnh l tiến tr�nh tu hẹp lnh thổ Champa một cch kh㡴ng thể cứu vng. Thế rồi qua thời gian thăng trầm của nhiều biến cố lịch sử m theo nhiều sử gia v㠠 học giả phương Ty th biến cố 1471 đ⬡nh dấu sự giải thể vương quốc Chim Thnh vꠠ khng một bin khảo lịch sử hay ni䪪n gim triều đnh Chiᬪm Thnh no được phổ biến từ sau ngࠠy đ. Tuy nhin trong thực tế th㪬 sinh hoạt triều chnh của cc d�ng vương tn Chim Th䪠nh vẫn tiếp tục, với một qui m tuy nhỏ hẹp nhưng khng k䴩m phần nghim tc. Tuy vậy, t꺬m hiểu lịch sử người Chăm trong giai đoạn ny rất l kh࠳ khăn v thiếu chứng liệu, ở đy người viết đ좣 dựa vo cc nguồn sử liệu Việt Nam, đối chiếu với nhiều nguồn sử liệu khࡡc của nước ngoi để phc họa vࡠi nt như thế m th頴i. Trn cơ sở hng loạt cꠡc biến cố lịch sử v cho đến sự vong quốc như thế nhưng nền văn ha tinh thần của tộc người Champa lu೴n được giữ vững một bản sắc ring, điều đ l고 một hiện tượng hết sức hấp dẫn cc nh nghiᠪn cứu. 2 - Văn ha tinh thần: 2.1. Đi n㴩t về văn tự: Văn tự l một trong những nhn tố căn bản để chࢺng ta xc lập nt đặc th᩹ của một nền văn ha. Tuy nhin, chưa hẳn văn tự của một tộc người l㪠 do tộc người đ sng lập, m㡠 c thể l do sự vay mượn yếu tố văn tự b㠪n ngoi rồi kết hợp yếu tố truyền thống để cấu thnh hệ thống văn tự. Về ng࠴n ngữ, người Champa được nhiều nh nhn chủng học xếp vࢠo dng Nam Đảo (Malayo Polynsien), nghĩa l⩠ c nguồn gốc xuất pht từ c㡡c hải đảo pha Nam vng biển Đ�ng Nam . Điều n`y c thể đng khi đối chiếu văn h㺳a của người Champa với văn ha của cc d㡢n tộc cng hệ ngn ngữ tại Đ鴴ng Nam v`o thời tạo dựng. Nhưng qua những khm ph khảo cổ gần đᡢy, văn minh v văn ha của người Champa tại Việt Nam kh೴ng hon ton do ngoại nhập mࠠ c sự pha trộn yếu tố văn minh v văn h㠳a của những nhm cư dn bản địa c㢳 mặt từ trước. Nếu đứng trn bnh diện lịch sử hꬬnh thnh ngn ngữ thബ chng ta thấy văn tự của tộc người Champa chưa hẳn c một ng곴n ngữ biệt lập. V sao? V ch쬺ng ta biết lc đầu thổ dn Champa bản địa đꢣ sử dụng ngn ngữ cổ M Lai, rồi l䣠 thổ ngữ Nam Đảo; về sau lại c sự pha trộn ngữ m thuộc nh㢳m Mn Khmer. Tiếp sau đ l䳠 những đợt di dn của cc tộc người thuộc nh⡳m hải đảo như: Java, Sumatra; cc tộc người phương Bắc như: Văn Lang, Hn triều,… vᡠ những đợt du nhập văn minh Ấn Độ, Ả Rập,… đ lm cho văn tự tộc người Champa biến đổi s㠢u sắc. Tuy nhin, sự biến đổi ấy chng ta thấy yếu tố Nam Đảo vẫn c꺲n được bảo lưu mạnh nhất; c sức ảnh hưởng, chi phối đậm nt đến lối ph㩡t m chnh của tộc người Champa. Ở miền Bắc vương quốc Champa cho đến cuối năm 192, ch⭺ng ta thấy do nhu cầu trao đổi thư tn ngoại giao chnh trị v� giao lưu văn ha với cc nước chịu ảnh hưởng văn h㡳a dưới triều Hn, điều ny diễn ra sᠴi nổi tại Giao Chỉ, nn văn tự Champa c d곹ng chữ Hn. Nhưng đến thế kỷ thứ III, chng ta lại thấy cạc đợt triều cống được cử sang Giao Chỉ của vương quốc Lm Ấp, những bia k t⽬m được đều khắc bằng chữ Sanskrit, ngay cả tn nước l Campapura cũng mang dꠡng dấp địa danh Ấn Độ,… Điều ny cũng c nghĩa lೠ văn tự Ấn Độ đi theo cc nh truyền giᠡo đ được phổ biến rộng ri tại L㣢m Ấp v trở thnh quốc ngữ của Champa. Tuy vậy, tộc người Champa vốn dĩ đࠣ c một nền văn ha bản địa vững chắc, n㳪n cho d chịu cc đợt du nhập văn h顳a một cch o ạt, nhưng cũng khᠴng bị đồng ha. Đến khi vương quốc Champa tan r v㣠o thế kỷ XV, một biểu hiện cụ thể chng ta thấy tộc người Chăm đ s꣡ng lập ngn ngữ “Chăm mới” cn được 䲡p dụng cho đến ngy nay. Văn tự “Chăm mới” c nhiều yếu tố tr೹ng hợp v mang dng dấp của ngữ hệ Nam Đảo, nhất lࡠ với ngn ngữ Malaysia v Indonesia. Khi ch䠺ng ta nghin cứu qu trꡬnh hnh thnh v젠 pht triển của ngn ngữ Champa thᴬ khng thể khng nghi䴪n cứu ảnh hưởng của cc tn giᴡo – nhn tố chnh c⭳ ảnh hưởng đến hệ thống ngn ngữ của xứ sở ny. 2.2. Giới thiệu ba t䠴n gio lớn: a. B-la-mᠴn gio: B-la-mᠴn gio (Brahmanism) hnh thᬠnh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda. Duy chỉ c bộ Upanishads được dịch giả Thạch Trung Giả giới thiệu với t�n o Nghĩa Thư được hlnh thnh sau nhất, đ nࣳi ln sự thm sꢢu v cng của t乴n gio ny. Tuy nhiᠪn, trn mảnh đất thuộc vương quốc Champa, chng ta thấy đạo B꺠-la-mn c nhiều sự biến đổi, pha trộn kh䳡c với B-la-mn giഡo nguyn thủy. Về hnh thức kiến lập thế giới nhꬢn sinh, B-la-mn giഡo quy định r trong Luật Manu. Luật ny ph堢n chia x hội thnh bốn đẳng cấp m㠠 đứng đầu l giai cấp tu sĩ B-la-m࠴n, được cho l sinh ra từ miệng của Phạm Thin (Brahma), được hઠnh lễ tế tự, giảng dạy chn l, luật lệ. Tầng lớp n⽠y đa số l người Ấn Độ. Thứ hai l giai cấp Sࠡt-đế-lợi (Ksatriya), được sinh ra từ cnh tay của Phạm Thin, thuộc tầng lớp vua quan binh sĩ cai trị x᪣ hội m đa số l người Champa gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ ba lࠠ giai cấp Phệ-x (Vaisya), được sinh ra từ đầu gối Phạm Thin, thuộc tầng lớp thương gia v᪠ ph nng; m괠 đa số l người Champa giu c࠳ v người Thượng gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ tư l giai cấp Thủ-đࠠ-la (Sudra), được sinh ra từ hai bn chn của Phạm Thiࢪn, thuộc tầng lớp thợ thủ cng v bần n䠴ng lm cng cụ để cഡc giai cấp trn sai khiến; tầng lớp ny thuộc cꠡc sắc dn miền ni v⺠ t binh. Người Champa theo đạo B-la-m頴n cn gọi l Chăm Jăt, Chăm ch⠭nh thống. B-la-mn giഡo cho đến thế kỷ III được xem l tn giഡo chnh[5] của tộc người Champa, nhưng chỉ c nới ra trong tầng lớp vương tộc để h�nh lễ m thi. Đạo nഠy pht triển mạnh tại miền Nam Champa v gần như giữ vai trᠲ độc tn dưới triều vua Bhadravarman I (thế kỷ IV).V cho đến thế kỷ X, đạo B䠠-la-mn vẫn cn giữ vai tr䲲 quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa. Tuy nhin, do sự giao lưu văn h㪳a với cc nước phương Bắc, nhất l Phật giᠡo Đại thừa v phương Nam thuộc Phật gio Tiểu thừa, nࡪn x hội Champa khng chịu sự định dạng khắc nghiệt như luật Menu qui định v㴠 dưới triều vua Indravarman II (thế kỷ X) nh vua đ quy y Phật cࣳ php danh l Paramabuddhaloka, thᠬ B-la-mn giഡo v Phật gio cࡹng đồng hnh pht triển. Cho đến thế kỷ XIX[6], chࡺng ta thấy giai cấp Thủ-đ-l c࠲n tồn tại ở Champa. V ngy nay, t࠭nh chất B-la-mn giഡo cn được giữ gn r⬵ nt trong cc dịp tế lễ của d顢n Chamap theo B-la-mn được cử hഠnh do thầy Paseh, Tapah; Champa theo đạo Bani th do thầy Char, Po Adhya, Po Bac hnh lễ, nhưng so với nguy젪n thủy th n c쳳 sự cải biến rất nhiều. b. Phật gio: Ngy nay, dᠲng tư tưởng Phật gio gần như vắng bng trong sinh hoạt t᳭n ngưỡng của tộc người Champa. Nhưng thực tế trong lịch sử th Phật gio c졳 một vai tr rất lớn trong đời sống tộc người ny. Tuy nhi⠪n, để vẽ nn những gam mu hết sức tổng quꠡt cho việc định hnh Phật gio nước n졠y th ngay cả những nh sử học cũng c젳 rất nhiều mối quan tm. Để trả lời cho cu hỏi: Phật gi⢡o được du nhập vo Champa như thế nࠠo th thật khng phải l촠 vấn đề nhỏ. Chng ta c thể kinh qua c곡c thư tịch cổ Trung Hoa miu tả về việc mua bn với người Champa vꡠo những thế kỷ VII đ ghi lại rằng: cộng đồng người Champa vo㠠 thời kỳ ny rất knh mến Phật Th୭ch Ca[7]. Đặc biệt, lc qun nhꢠ Tuỳ đnh chiếm Champa đ thu được rất nhiều chiến lợi phẩm, trong đᣳ nổi bật nhất l 1.350 pho kinh Phật. Đặc biệt, vo thế kỷ thứ I, Phật giࠡo l tn giഡo chủ đạo xung quanh khu vực trung tm của xứ Kauthara[8]. Nh nghi⠪n cứu L. Finot đ c những khảo cứu bia V㳵 Cạnh – Nha Trang cho biết thm:“Nhꠠ vua dựng bia để thể hiện thức về sự v thường của cuộc đời, về l�ng trắc ẩn đối với chng sanh; về sự hy sinh của cải mnh cho lợi ꬭch chung…”Căn cứ v o những sử liệu vừa nu, chng ta c꺳 thể cho rằng Phật gio được truyền vo Champa vᠠo những nin kỷ thứ Isau C꠴ng nguyn. Xt bối cảnh lịch sử Ấn Độ về khꩭa cạnh tn gio cho đến l䡺c đức Phật nhập diệt, trải qua một trăm năm biến chuyển trong cộng đồng Tăng lữ th uy đứccủa đức Phật vẫn c젲n đang bao trm cc vương quốc ở đ顢y, nn tinh thần qui hướng Phật gio một cꡡch tuyệt đối vẫn cn su đậm. Từ đ⢳ tư tưởng của Arya, Samiti, Nikaya v Sarvativada theo đ đ࠳ pht triển mạnh mẽ. V tất nhiᠪn những thương bun l những Phật tử v䠠 những vị Sa-mn theo gt viễn du giao lưu văn h䳳a c những bước thnh tựu khả quan m㠠 trong đ hải cảng Champa l địa điểm thuyền cập bến nhiều nhất. Khi thuyền cập bến th㠬 những vị chntu Phật gi⠡o tm về nơi vắng vẻ để tu tập – đồng thời hoằng ha l쳠m nghĩa vụ khai ngộ cho chng sanh. Do vậy, Phật gio bước đầu đꡣ đặt nền mng nơi đy. Qua d㢲ng thời gian, tuy Phật gio Tiểu thừa, nhất l phᠡi Arya Sammitinikaya được du nhập cng lc với B麠-la-mn gio, nhưng kh䡴ng pht triển mạnh được v chủ trương xuất thế giải thoᬡt tự thn, chứ t ph⭡t huy vai tr nhập thế hoằng dương chnh ph⡡p. Chỉ c Phật gio Đại thừa thuộc ph㡡i Sarva Stivadanikaya ở miền Bắc pht triển mạnh vo thế kỷ thứ V đến thứ IX, nhất lᠠ vng chu thổ quận Cửu Ch颢n, Nhật; đặc biệt l cc dࡲng thiền pht xuất từ Trung Hoa, Đại Việt. c. Hồi gio: Hồi giᡡo được người Ả Rập truyền b vo Đᠴng Nam từ thế kỷ thứ VII, mạnh nhất l` từ cc quần đảo Sumatra, Java, bn đảo Mᡣ Lai v cc hải đảo nhỏ ph࡭a Đng Nam Philippines. Người Java tiếp nhận đạo Hồi từ cc thương nh䡢n Ả Rập trong cuộc trốn chạy những cuộc thnh chiến đẫm mu đang xảy ra quanh v᡹ng biển Địa Trung Hải v Trung Đng vഠo thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ IX. Trong cuộc ly tn ấy, nhất l vᠠo đời vua Indravarman III (918-959), tộc người Champa trong mi trường bun b䴡n với cc thuyền nhn Ả Rập đến từ cᢡc hải cảng Basra, Siraf v Oman đ tiếp nhận đạo Hồi, nhưng khࣴng được nồng hậu lắm v ngn ngữ bất đồng. Đạo Hồi được truyền b촡 vo vương quốc Champa thng qua trung gian, nപn Hồi gio Champa c nhiều kh᳡c biệt so với Hồi gio chnh thống. Cuộc truyền b᭡ đng kể nhất l sự kiện tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara tiếp nhận tị nạn một số gia đᠬnh hong tộc Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqib Amr, Ali trốn chạy chnh sୡch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java. Những người tị nạn ny đ nh࣢n dịp ấy truyền b gio l᡽ Hồi gio cho cc gia đᡬnh hong gia Champa. Đặc biệt, vua Po Alah (Po Ovlah, Po u Loah hay Po Allah) học đạo ở La Mecque đến 37 năm rồi mới về nước lªn ngi trị v đất nước Champa đến 36 năm (1000-1036) tại Sri Bini (Qui Nhơn). Trong kh䬴ng kh ấy, đủ cung cấp cho chng ta th�ng tin về việc du học tn gio của cư d䡢n Champa v đặc biệt, việc xy dựng cࢡc đền thờ Siva v nh thờ Hồi giࠡo tại Amavarati (Mỹ Sơn-Quảng Nam), đ lm thay đổi diện mạo t㠴n gio của đất nước ny. Sau đᠳ, do p lực chiến tranh nn một mảng lớn t᪭n đồ theo B-la-mn giഡo tản cư sang Chn Lạp, bị nhm Hồi giⳡo M Lai đồng ha, v㳠 cộng đồng Champa tại đy được gọi chung l Khmer Islam. Nhất l⠠ vng Chu Đốc, người Champa Islam theo đạo Hồi ch颭nh thống, mỗi ngy hướng về La Mecque cầu kinh 5 lần. Cn tại miền Trung, cಡc thầy Char (Po Char) của người Chăm Bani (theo Hồi gio cải biến) v tᠭn đồ chỉ giữ đạo vo ma chay (ramadan) m๠ thi. Hiện nay, Hồi gio Champa rất thịnh h䡠nh tại cc tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuận, nhưng cũng bị biến cải dần theo phong tục vᬠ lối sống của người địa phương, mất dần tnh chnh thống của đạo Hồi Ả Rập. Người Chăm tại Ninh Thuận, B�nh Thuận theo B-la-mn giഡo c đến 60% v 40% th㠬 theo đạo Bani. 2.3. Về lễ nghi, lễ hội: C thể ni, lễ nghi-lễ hội của tộc người Champa được biểu hiện đầy đủ h㳠ng năm trong 10 ngy Lễ hội Kat diễn ra vઠo ngy mồng 01 thng 07 Lịch Champa (khoảng đầu thࡡng 10 Dương lịch). Ngy nay, lễ hội ny của tộc người Champa được tổ chức trࠪn bnh diện khng gian rộng lớn, nhằm tưởng nhớ c촡c vị Nam thần như P Klong Garai, P R䴴me… v trời đất, ng bഠ tổ tin đ ph꣹ hộ cho họ. Lễ hội Kat l biểu hiện một phần tư duy phồn thực đối lập với nhꠢn tố dương th c nh쳢n tố m - Lễ Chabur - Lễ cng c⺡c vị Nữ thần vo thng 9 lịch Chăm. Sự liࡪn kết giữa Nam thần - Nữ thần, giữa Trời - Đất, Cha - Mẹ, Đực - Ci, Vng cao - Vṹng thấp… l nt đặc trưng phổ qu੡t trong nền văn ha Champa được thể hiện qua nghi lễ hội h, sắc phục cho đến nhiều loại nghệ thuật kh㨡c. Cho nn, lễ hội Kat chứa đựng nội dung vꪠ nghĩa ấy. Lễ nghi Kat được tổ chức từ Bi m�n, Kalan (đền thp) đến Paley (lng), đến Nga wᠴm (gia đnh), tạo thnh một d젲ng chảy của lễ hội phong ph, đa dạng. Lễ hội Kat tại đền thꪡp được điều hnh bởi Ban tế lễ gồm: thầy cả sư (P Dhia) trụ trബ đền thp lm chủ lễ, thầy kᠩo đn Kanhi (n Kadhar) hԡt thnh ca, b Bᠳng (Muk Payu) dng lễ vật l⢪n cc vị thần, ng Từ ( Camưnay) chủ trᴬ lễ tắm tượng, v cng một số tu sĩ B๠-la-mn (Paseh) phụ lễ. Lễ vật dng c䢺ng Kat tại đền thp bao gồm: 01 con dꡪ, 03 con g lm lễ tẩy uế đất thࠡp, 05 mm cơm với muối vừng (lithey thap), 03 cổ bnh gạo v⡠ hoa quả. Ngoi ra cn cಳ rượu, trứng, trầu cau, xi ch… Sau khi lễ vật đ䨣 chuẩn bị xong, ban tế lễ đ sẵn sng th㠬 lễ hội bắt đầu tiến hnh theo cc bước sau: Lễ rước y phục (Rokaw khan pࡴ yang):Tất cả c!c y phục của vua cha thờ ở đền thp Champa đều do người Raglai cất giữ. Do vậy, khi đến ngꡠy lễ Kat th người Champa phải lꬠm lễ đn rước người Raglai chuyển y phục về lại cc đền th㡡p. Đy l nghi lễ mở đầu cho ng⠠y hội diễn ra rất trọng thể. Lễ mở cửa thp (Pơh băng yang):Sau khi Lễ rước y phục kết thᠺc th cc tu sĩ xin ph졩p thần Siva lm lễ mở cửa thp dưới sự điều hࡠnh của thầy Cả sư (P Dhia) v 䠴ng Từ giữ thp (Camưney). Lễ vật cng xin mở cửa thạp gồm c: rượu, trứng, trầu cau, nước tắm thần c pha trầm hương v㳠 cc hương vị khc. Trong khᡴng kh trang nghim, thầy c�ng xướng ln cc cꡢu kinh hnh lễ: Chng con lấy nước từ sິng lớn Chng con đội về thp c꡺ng thần Thần l thần của trời đất Chng con lấy những tấm khăn dệt đẹp nhất Lau mồ hິi trn mnh, tay chꬢn của thần. Sau khi đọc xong lời cầu nguyện ng Camưnay cầm lọ nước tắm thần tạt ln tượng thần Siva. Tiếp đ䪳, thầy ko đn Kanhi v頠 b Bng tiến đến trước cửa thೡp chnh ngồi bn tượng thần Nadin l�m lễ xin mở cửa thp: Hy xᣴng hương trầm bằng lửa thing Hương trầm của người trần dng lễ Hương trầm bay tỏa ngꢡt khng gian Chng con xin mở cửa th亡p cng thần. Khi đoạn ht lễ kết th꡺c, th Đon lễ tiến v젠o thp, b Bᠳng v ng Từ bắt đầu mở cửa thഡp trong khi hương trầm tỏa ra nghi ngt. Lễ mở cửa th㺡p kết thc. Lễ tắm tượng thần (Mưney yang):Lễ tắm tượng thần được diễn ra b꠪n trong thp. Lễ ny gồm cᠳ thầy Cả sư, thầy ko đn Kanhi, b頠 Bng, ng Từ v㴠 một số tn đồ thuần thnh thực hiện. Khi mọi người đ� ngồi vo bn lễ, thࠬ b Bng rೳt rượu dng lễ, thầy ko đ⩠n Kanhi bắt đầu xướng kinh. C đoạn: Chng con xin mở cửa th㺡p tắm thần Chng con mang nước ny từ s꠴ng thing Xin tắm, gội đầu, rửa tay chn cho thần Xin thần phụ hộ độ trꢬ chng con. Cn 겴ng Từ th cầm lọ nước tắm ln pho tượng đ쪡, mọi người bắt tay cng nhau tắm thần. Lc n麠y những tn đồ thuần thnh lấy nước từ tr�n thn tượng bi l⴪n đầu, ln thn thể mꢬnh để cầu sức khỏe, ti lộc, may mắn. Lễ mặc y phục cho tượng thần (Angui khan aw P yang):ഠSau khi lễ tắm thần kết thc th đến nghi lễ mặc ꬡo cho thần. Lễ thức được tiến hnh theo lời xướng thnh ca của thầy Kanhi. Lời thầy xướng lễ đến đࡢu th y phục thần được mặc vo đến đ젳. Đầu tin l lễ mặc vꠡy. Lời thầy xướng lễ như sau: Nghe tiếng thc đổ trn cao Thần P᪴ Klong Garai mặc vy viền hoa về dự lễ Tiếng thc đổ xuống rᡬ ro Thần P Klong Garai mặc ഡo bo về dự lễ Tiếng thc đổ xuống vịnh sࡢu Thần P Klong Garai đội mo v䣠ng về dự lễ. Khi thầy ko đn Kanhi xướng lễ th頬 ng Từ, b B䠳ng mặc vy, o cho tượng thần. Cứ như vậy cho đến kết th᡺c bi ht lࡠ lễ mặc y phục hon thnh. Đại Lễ (mưliࠪng yang):Sau khi lễ mặc y phục ho n tất, lc ny tượng thần đꠣ mang trn mnh bộ long bꬠo lộng lẫy, th cũng l l젺c vật dng cng được b⺠y ra trước bệ thờ. Đại lễ bắt đầu, lc ny cꠡc vị hnh lễ xướng mời cc vị thần về dự lễ. Cࡡc vị thần được mời như: thần P Nưgar (thần Mẹ xứ sở), thần P Klong Garai (vua Champa trị v䴬 năm 1151- 1205), Prme (1627- 1651), P䴴 Par (tướng quan văn)… Mỗi vị thần được mời về dự th b B젳ng dng lễ vật, thầy ko đ⩠n Kanhi xướng bi thnh ca, bࡠ con dự lễ chắp tay cầu thần ph hộ. Lời ht lễ của thầy K顩o đn Kanhi c đoạn như sau: Hೡt về Nữ thần P Nưgar: Thần l Nữ thần xứ sở vĩ đại Thần sinh ra đất nước con người
0 Rating 423 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 23, 2012
T4ng Phi Phật Gio -ᡠThiền Tng Việt Nam Viết bởi Huyền Ch䠢u Lời dẫn: Như chng ta biết trong qu khứ trꡪn di đất Việt Nam thn y㢪u ny c sự tồn tại của hai Vương quốc Champa thuộc miền Trung vೠ Vương quốc Ph Nam thuộc miền Nam ngy nay. Hiện tại tuy n頳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam rồi, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của hai nền văn h괳a ấy trong qu khứ cũng như hiện tại đối với tổng thể văn ha d᳢n tộc. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn, bởi qu trnh tồn tại vᬠ sự định hnh dng t첢m thức văn ha của n c㳳 bề dy đng kể trong lịch sử. V࡬ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bứt tranh văn ha Việt Nam cn bỏ ngỏ, n㲪n người viết mạo muội đặt vấn đề cho đề ti ny. Trong thực tế, v࠹ng địa l Việt Nam nằm trn đường giao lưu giữa hai nền văn h�a vĩ đại Ấn Độ v Trung Hoa, cho nn vઠo những nin kỷ đầu cng nguy괪n, nền văn ha Phật gio xuất ph㡡t từ Ấn Độ đi theo hai đường: bằng đường biển th mang mu sắc văn h젳a Phật gio nguyn thỉ Ấn Độ truyền v᪠o trực tiếp vương quốc Champa v theo con đường Tơ Lụa vo Trung Hoa, mang mࠠu sắc văn ha Phật gio Trung Hoa rồi truyền sang Champa. Sự giao lưu ấy được k㡩o di đến hng chục thế kỷ sau nࠠy. Như thế đủ biết tộc người Champa từng chịu ảnh hưởng văn ha Phật gio rất s㡢u sắc. Tuy nhin, do tnh hủy diệt của chiến tranh qua cꭡc triều đại nn tư liệu của đề ti nꠠy cn rất t. Cho n⭪n, lịch sử nghin cứu vấn đề ny của cꠡc học giả cn bỏ ngỏ rất nhiều. V đ⬢y l vấn đề lớn trong khoa học, người viết khng đủ khả năng xഢy dựng lại diện mạo của n, nn chỉ cố gắng ph㪡t họa vi nt m੠ thi. Vi n䠩t ở đy chnh l⭠ việc trả lời cho cu hỏi: Diện mạo của dng thiền Thảo Đường trⲪn nền văn ha tộc người Champa l g㠬? Chng ti nghĩ rằng đề t괠i ny sẽ gp th೪m một giọt nước vo tri thức đại dương mnh m઴ng của người đọc trong qu trnh tᬬm hiểu, phn tch, ph⭡t thảo bức tranh văn ha tộc người Champa trong tổng thể văn ha Việt Nam. Đặc biệt, việc nghi㳪n cứu gi trị của một nền văn ha bị bỏ ngỏ rất nhiều trong hệ thống văn hᳳa th việc tm hiểu tộc người Champa ch쬭nh l điều cần yếu, c ೽ nghĩa cấp thiết, gp phần lm r㠵 hơn bản sắc văn ha Phật gio Việt Nam để ch㡺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam ngⳠy nay. Để lm được điều ny, trước tiࠪn chng ta khng thể kh괴ng tm hiểu về l thuyết văn h콳a tộc người. I/ L THUYẾT VĂN HݓA TỘC NGƯỜI 1 - Khi niệm văn ha: Thuật ngữ văn hᳳa c nguồn gốc từ chữ Hn của Trung Quốc. Văn: c㡳 nghĩa l văn tự, l vẻ đẹp bࠪn ngoi, l đạo đức, lễ nhạc do giࠡo ha m c㠳[1]; l người c học vấn, văn vẻ, lời văn, lễ ph೩p, dng vẻ bn ngo᪠i[2]. Ha: c nghĩa l㳠 thay đổi một cch tự nhin, trời đất sinh th᪠nh vạn vật, dạy dỗ sửa đổi phong tục như: Gio ha, dạy bảo. Như vậy, thuật ngữ “văn hᳳa” hiểu theo nghĩa hẹp th đ l쳠 những gi trị biểu hiện của con người, sự biến đổi v phᠡt triển của n ph hợp theo quy luật tự nhi㹪n v x hội. Hiểu theo nghĩa rộng th࣬ văn ha l những gi㠡 trị do con người tạo ra trong suốt qu trnh tồn tại vᬠ pht triển; trong mối quan hệ, ứng xử giữa con người với tự nhin v᪠ x hội. Trn gi㪡 trị ấy, n biến đổi v ph㠡t triển theo thời gian. Ngoi ra, thuật ngữ “văn ha” như tiếng Anh: culture, Phೡp: từ culture, Đức: kultura đều c nguồn gốc từ chữ La tinh l culturacos: nghĩa l㠠 trồng trọt, chăm bn, luyện tập,… Như vậy văn ha ở đ㳢y nếu hiểu theo nghĩa hẹp (Culture Agri) c nghĩa l trồng trọt ngo㠠i đồng, l chăm sc. Cೲn hiểu theo nghĩa rộng (Culture Amini) l gio dục bồi dưỡng về tinh thần, nhࡢn cch; l sự truyền đạt kinh nghiệm, tinh hoa từ thế hệ nᠠy sang thế hệ khc. Mn học về Văn hᴳa thực sự được con người xem l một lĩnh vực khoa học bắt đầu khoảng thế kỷ XIX trong cuốn “Văn ha nguy೪n thủy” [3] của E.D.Tylor. ng định nghĩa văn hԳa như sau: “Văn ha hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dn tộc học, c㢳 nghĩa l tổng thể phức hợp, bao gồm tri thức, tn ngưỡng, nghệ thuật, đạo dức, phୡp luật, phong tục v c những năng lực thೳi quen m con người đạt được trong x hội”. Đ࣢y l một trong những định nghĩa được xem l khu࠴n mẫu của văn ha. Ni đơn giản hơn th㳬 văn ha chnh l㭠 sự ứng xử hay, đẹp của con người với mi trường tự nhin v䪠 x hội. Trn cơ sở đ㪳, văn ha được phn loại th㢠nh hai lĩnh vực “văn ha vật chất” v “văn h㠳a tinh thần” hay văn ha vật thể v văn h㠳a phi vật thể. -Văn h3a vật chấtl những g con người sng tạo ra trong qu졡 trnh sinh tồn v ph젡t triển nhằm phục vụ cho cuộc sống của chnh họ m ta c� thể thấy bằng mắt, sờ bằng tay; c mu sắc, k㠭ch thước… phục vụ nhu cầu ăn, mặt, ở, đi lại… của con người. Do vậy m n cೲn c tn kh㪡c lvăn h࠳a vật thể. -Văn h3a tinh thầnl những sản phẩm tinh thần c gi trị được lưu lại bằng chữ viết, tr㡭 nhớ, truyền nghề, truyền miệng… kể cả những sản phẩm lin quan đến tinh thần như ch꽭, thi độ, tnh cảm, hoạt động thuộc về đời sống tᬢm linh… Như vậy, văn ha tinh thần l những sản phẩm do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống tinh thần, t㠢m linh của họ. Từ một định nghĩa khc, chng ta cẳ thể hiểu văn ha như sau: “Văn ha l㳠 tổng thể sống động cc hoạt động sng tạo trong quᡡ khứ v hiện tại. Qua cc thế kỷ, hoạt động sࡡng tạo ấy đ hnh th㬠nh nn một hệ thống cc giꡡ trị, cc truyền thống v cᠡc thị hiếu – những yếu tố x!c định đặc tnh ring của từng d�n tộc”[4]. 2 - L thuyết tộc người: Theo cổ ngữ Latinh, thuật ngữ “tộc người” gọi l Ethnos (đ�m đng người). Ở Việt Nam chng ta v亠o giai đoạn trước năm 1975, cc nh nghiᠪn cứu thường sử dụng thuật ngữ: sắc tộc, dn tộc v cho đến năm 1979 th⠬ thống nhất dng thuật ngữ “tộc người” m theo nghĩa hẹp th頬 chỉ cho một cộng đồng người cụ thể, cn theo nghĩa rộng th chỉ cho cư d⬢n của một quốc gia. Như vậy, tộc người tức l một khối cộng đồng người ổn định được hnh thଠnh trong qu trnh lịch sử lᬢu di, c chung một lೣnh thổ, ngn ngữ, sinh hoạt kinh tế, văn ha v䳠 thức tự gic tộc người. Ngo�i ra, chng ta cũng cần khu biệt một số thuật ngữ c li곪n quan như: Quốc gia, tức l một lnh thổ được thế giới cࣴng nhận, c tổ chức hiến php ch㡭nh trị v php luật rࡵ rng; quốc tịch, tức l hࠬnh thức hợp php tư cch được tổ chức chᡭnh trị cng nhận l c䠴ng dn nước đ, được phⳡp luật nước đ bảo hộ; lnh thổ tộc người l㣠 qui ước một cch tự nhin giữa c᪡c dn tộc, l khu vực ph⠢n bổ của một tộc người mang tnh chất qui định ranh giới giữa cc tộc người, kh�ng thể hiện bằng văn bản chnh trị; lnh thổ quốc gia, l�nh thổ bin giới được qui định bằng một văn bản cụ thể, l sản phẩm của quꠡ trnh đấu tranh gắn liền với kết cấu x hội, với tổ chức nh죠 nước, khng mang tnh chất quan hệ th䭢n thuộc của cư dn. 3 - L thuyết về văn h⽳a tộc người: Trn cơ sở nghin cứu về văn hꪳa v l thuyết tộc người, chེng ta thấy văn ha tộc người l tổng thể những th㠠nh tựu văn ha do chnh cộng đồng người đ㭳 sng tạo nn v᪠ kể cả những thnh tựu văn ha do cộng đồng đೳ tiếp biến vay mượn từ cộng đồng khc trong qu trᡬnh hnh thnh v젠 pht triển của mnh. Quᬡ trnh hnh th쬠nh ấy phản nh qui luật chung của lịch sử nhn loại. Quᢡ trnh tc động của c졡c thnh tựu văn ha kh೴ng giống nhau đ lm cho mỗi tộc người c㠳 sự khc nhau về mặt văn ha. Vᳬ vậy, văn ha tộc người c thể hiểu l㳠 bao gồm tổng thể cc yếu tố văn ha vật chất, tinh thần v᳠ x hội; gip ch㺺ng ta phn biệt được tộc người ny với tộc người kh⠡c. Thế nn, chnh văn hꭳa tộc người l nền tảng hnh thଠnh thức tộc người, tạo nn bản sắc văn h�a ring của tộc người đ. Trong qu곡 trnh pht triển bản sắc văn h졳a, chng ta thấy n c곳 khuynh hướng hnh thnh cộng đồng tộc người mang t젭nh địa phương, nhưng nhn chung th t쬭nh thống nhất vẫn được bảo lưu. Tuy vậy, một tộc người do sinh sống lu ngy xa rời tộc người gốc n⠪n c khi cũng dẫn đến hiện tượng mất gốc văn ha hay bị ph㳢n ly văn ha. Sự phn ly văn h㢳a lun c mặt sự giao lưu tiếp biến văn h䳳a. Qu trnh đᬳ lun diễn ra theo cc chiều hướng kh䡡c nhau, ấy chnh l h�nh thức đồng ha văn ha, tiếp biến văn h㳳a bằng con đường cưỡng bức hay ha bnh. Như vậy, nguy⬪n nhn của sự hnh th⬠nh văn ha tộc người chnh l㭠 sự giao lưu văn ha. Nếu n h㳠nh hoạt trn bnh diện rộng lớn thꬬ n tạo ra thnh những đặc trưng cho văn h㠳a ton vng m๠ chng ta thường gọi l “v꠹ng văn ha”. Với tộc người Champa cũng thế, họ c một nền văn h㳳a đặc th m nhất l頠 nền văn ha tinh thần cho đến ngy nay vẫn c㠲n được bảo lưu kh vững mạnh. II/ KHI QU၁T VỀ VĂN HA TINH THẦN CỦA TỘC NGƯỜI CHAMPA 1 - VӠi nt về lịch sử cc triều đại của tộc người Champa: Theo những t顠i liệu c dấu vết thời gian r r㵠ng từ sử liệu cổ Trung Hoa v cc bia kࡽ ghi nhận th vương quốc cổ Chim Th쪠nh chnh thức xuất hiện vo khoảng thế kỷ thứ II, tức năm 192 khi quốc gia L�m Ấp ra đời. Thật ra vương quốc ny trước đ cೳ rất nhiều tn: Hồ Tn Tinh, Tượng L괢m... Sau ny được đồng ha với cೡc tn Lm Ấp, Hoꢠn Vương Quốc, Chim Thnh (Campapura), Phan Rang (Panduranga), cuối c꠹ng l trấn Thuận Thnh (Pradara). Về v࠹ng đất Tượng Lm, cc sử liệu Trung Hoa x⡡c quyết đ l phần đất ở v㠹ng cực Nam quận Nhật Nam xưa kia, trực thuộc quyền quản trị hnh chnh của Giao Chࡢu thời Bắc thuộc; ngy nay l cࠡc tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngi, Bnh Định (c㬳 ti liệu ghi đến cửa Đại Lnh, Phࣺ Yn). Những nh khảo cổ phương Tꠢy cho rằng Tượng Lm c thể lⳠ phần đất chạy dọc theo bờ biển, từ đo Ngang đến đo Hải V訢n, nằm trong lnh thổ cc tỉnh Nghệ An, H㡠 Tĩnh, Quảng Bnh, Quảng Trị v Thừa Thi젪n, gọi chung l Thanh Nghệ Tĩnh v Bࠬnh Trị Thin. Một số học giả người Chăm xc nhận lꡣnh thổ Tượng Lm bao gồm: Indrapura (Bnh Trị Thi⬪n), Amavarati (Quảng Nam) v Vijaya (Nghĩa Bnh), sau nଠy gọi chung l Bắc Chim Thઠnh. Cc triều vương Lm Ấp mᢠ người sng lập Khu Lin l᪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, nhưng kh䬴ng biết mất năm no v ai lࠠ người kế vị. Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gởi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Chng ta c thể t곳m tắt thứ tự sự kiện cc triều đại như sau: 1. Triều vương thứ nhất (192-336): Khai sinh vương quốc. 2. Triều vương thứ hai (337-420): Mở rộng vương quốc. 3. Triều vương thứ ba (420-530): Tranh chấp với Trung Hoa. 4. Triều vương thứ tư (529-757): Cung cố v ổn định lᠣnh thổ. 5. Triều vương thứ năm (758-?): Vương triều Panduranga hay Hon Vương Quốc. 6. Triều vương thứ su (859-991): Vương triều Indrapura hay Campapura (Chiࡪm Thnh). 7. Triều vương thứ bảy (991-1044): Vương triều Vijaya. 8. Triều vương thứ tm (1044-1074): Loạn sứ quࡢn. 9. Triều vương thứ chn (1074-1139): Tranh chấp với Đại Việt. 10. Triều vương thứ mười (1139-1145): Chịu sự khống chế của người Khmer. 11. Triều vương thứ mười một (1145-1318): Xung đột với Angkor. Qua cc triều đại ấy, ch�ng ta thấy nổi bật ln một sự kiện l: sau 5 năm thương lượng gay go giữa hai triều đ꠬nh về của hồi mn, năm 1306 vua Trần Anh Tn chấp thuận gả c䴴ng cha Huyền Trn cho Chế Mꢢn, b lại Chim Th骠nh (Indrapura) cắt dng lnh thổ. Đ⣢y chnh l tiến tr�nh tu hẹp lnh thổ Champa một cch kh㡴ng thể cứu vng. Thế rồi qua thời gian thăng trầm của nhiều biến cố lịch sử m theo nhiều sử gia v㠠 học giả phương Ty th biến cố 1471 đ⬡nh dấu sự giải thể vương quốc Chim Thnh vꠠ khng một bin khảo lịch sử hay ni䪪n gim triều đnh Chiᬪm Thnh no được phổ biến từ sau ngࠠy đ. Tuy nhin trong thực tế th㪬 sinh hoạt triều chnh của cc d�ng vương tn Chim Th䪠nh vẫn tiếp tục, với một qui m tuy nhỏ hẹp nhưng khng k䴩m phần nghim tc. Tuy vậy, t꺬m hiểu lịch sử người Chăm trong giai đoạn ny rất l kh࠳ khăn v thiếu chứng liệu, ở đy người viết đ좣 dựa vo cc nguồn sử liệu Việt Nam, đối chiếu với nhiều nguồn sử liệu khࡡc của nước ngoi để phc họa vࡠi nt như thế m th頴i. Trn cơ sở hng loạt cꠡc biến cố lịch sử v cho đến sự vong quốc như thế nhưng nền văn ha tinh thần của tộc người Champa lu೴n được giữ vững một bản sắc ring, điều đ l고 một hiện tượng hết sức hấp dẫn cc nh nghiᠪn cứu. 2 - Văn ha tinh thần: 2.1. Đi n㴩t về văn tự: Văn tự l một trong những nhn tố căn bản để chࢺng ta xc lập nt đặc th᩹ của một nền văn ha. Tuy nhin, chưa hẳn văn tự của một tộc người l㪠 do tộc người đ sng lập, m㡠 c thể l do sự vay mượn yếu tố văn tự b㠪n ngoi rồi kết hợp yếu tố truyền thống để cấu thnh hệ thống văn tự. Về ng࠴n ngữ, người Champa được nhiều nh nhn chủng học xếp vࢠo dng Nam Đảo (Malayo Polynsien), nghĩa l⩠ c nguồn gốc xuất pht từ c㡡c hải đảo pha Nam vng biển Đ�ng Nam . Điều n`y c thể đng khi đối chiếu văn h㺳a của người Champa với văn ha của cc d㡢n tộc cng hệ ngn ngữ tại Đ鴴ng Nam v`o thời tạo dựng. Nhưng qua những khm ph khảo cổ gần đᡢy, văn minh v văn ha của người Champa tại Việt Nam kh೴ng hon ton do ngoại nhập mࠠ c sự pha trộn yếu tố văn minh v văn h㠳a của những nhm cư dn bản địa c㢳 mặt từ trước. Nếu đứng trn bnh diện lịch sử hꬬnh thnh ngn ngữ thബ chng ta thấy văn tự của tộc người Champa chưa hẳn c một ng곴n ngữ biệt lập. V sao? V ch쬺ng ta biết lc đầu thổ dn Champa bản địa đꢣ sử dụng ngn ngữ cổ M Lai, rồi l䣠 thổ ngữ Nam Đảo; về sau lại c sự pha trộn ngữ m thuộc nh㢳m Mn Khmer. Tiếp sau đ l䳠 những đợt di dn của cc tộc người thuộc nh⡳m hải đảo như: Java, Sumatra; cc tộc người phương Bắc như: Văn Lang, Hn triều,… vᡠ những đợt du nhập văn minh Ấn Độ, Ả Rập,… đ lm cho văn tự tộc người Champa biến đổi s㠢u sắc. Tuy nhin, sự biến đổi ấy chng ta thấy yếu tố Nam Đảo vẫn c꺲n được bảo lưu mạnh nhất; c sức ảnh hưởng, chi phối đậm nt đến lối ph㩡t m chnh của tộc người Champa. Ở miền Bắc vương quốc Champa cho đến cuối năm 192, ch⭺ng ta thấy do nhu cầu trao đổi thư tn ngoại giao chnh trị v� giao lưu văn ha với cc nước chịu ảnh hưởng văn h㡳a dưới triều Hn, điều ny diễn ra sᠴi nổi tại Giao Chỉ, nn văn tự Champa c d곹ng chữ Hn. Nhưng đến thế kỷ thứ III, chng ta lại thấy cạc đợt triều cống được cử sang Giao Chỉ của vương quốc Lm Ấp, những bia k t⽬m được đều khắc bằng chữ Sanskrit, ngay cả tn nước l Campapura cũng mang dꠡng dấp địa danh Ấn Độ,… Điều ny cũng c nghĩa lೠ văn tự Ấn Độ đi theo cc nh truyền giᠡo đ được phổ biến rộng ri tại L㣢m Ấp v trở thnh quốc ngữ của Champa. Tuy vậy, tộc người Champa vốn dĩ đࠣ c một nền văn ha bản địa vững chắc, n㳪n cho d chịu cc đợt du nhập văn h顳a một cch o ạt, nhưng cũng khᠴng bị đồng ha. Đến khi vương quốc Champa tan r v㣠o thế kỷ XV, một biểu hiện cụ thể chng ta thấy tộc người Chăm đ s꣡ng lập ngn ngữ “Chăm mới” cn được 䲡p dụng cho đến ngy nay. Văn tự “Chăm mới” c nhiều yếu tố tr೹ng hợp v mang dng dấp của ngữ hệ Nam Đảo, nhất lࡠ với ngn ngữ Malaysia v Indonesia. Khi ch䠺ng ta nghin cứu qu trꡬnh hnh thnh v젠 pht triển của ngn ngữ Champa thᴬ khng thể khng nghi䴪n cứu ảnh hưởng của cc tn giᴡo – nhn tố chnh c⭳ ảnh hưởng đến hệ thống ngn ngữ của xứ sở ny. 2.2. Giới thiệu ba t䠴n gio lớn: a. B-la-mᠴn gio: B-la-mᠴn gio (Brahmanism) hnh thᬠnh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda. Duy chỉ c bộ Upanishads được dịch giả Thạch Trung Giả giới thiệu với t�n o Nghĩa Thư được hlnh thnh sau nhất, đ nࣳi ln sự thm sꢢu v cng của t乴n gio ny. Tuy nhiᠪn, trn mảnh đất thuộc vương quốc Champa, chng ta thấy đạo B꺠-la-mn c nhiều sự biến đổi, pha trộn kh䳡c với B-la-mn giഡo nguyn thủy. Về hnh thức kiến lập thế giới nhꬢn sinh, B-la-mn giഡo quy định r trong Luật Manu. Luật ny ph堢n chia x hội thnh bốn đẳng cấp m㠠 đứng đầu l giai cấp tu sĩ B-la-m࠴n, được cho l sinh ra từ miệng của Phạm Thin (Brahma), được hઠnh lễ tế tự, giảng dạy chn l, luật lệ. Tầng lớp n⽠y đa số l người Ấn Độ. Thứ hai l giai cấp Sࠡt-đế-lợi (Ksatriya), được sinh ra từ cnh tay của Phạm Thin, thuộc tầng lớp vua quan binh sĩ cai trị x᪣ hội m đa số l người Champa gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ ba lࠠ giai cấp Phệ-x (Vaisya), được sinh ra từ đầu gối Phạm Thin, thuộc tầng lớp thương gia v᪠ ph nng; m괠 đa số l người Champa giu c࠳ v người Thượng gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ tư l giai cấp Thủ-đࠠ-la (Sudra), được sinh ra từ hai bn chn của Phạm Thiࢪn, thuộc tầng lớp thợ thủ cng v bần n䠴ng lm cng cụ để cഡc giai cấp trn sai khiến; tầng lớp ny thuộc cꠡc sắc dn miền ni v⺠ t binh. Người Champa theo đạo B-la-m頴n cn gọi l Chăm Jăt, Chăm ch⠭nh thống. B-la-mn giഡo cho đến thế kỷ III được xem l tn giഡo chnh[5] của tộc người Champa, nhưng chỉ c nới ra trong tầng lớp vương tộc để h�nh lễ m thi. Đạo nഠy pht triển mạnh tại miền Nam Champa v gần như giữ vai trᠲ độc tn dưới triều vua Bhadravarman I (thế kỷ IV).V cho đến thế kỷ X, đạo B䠠-la-mn vẫn cn giữ vai tr䲲 quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa. Tuy nhin, do sự giao lưu văn h㪳a với cc nước phương Bắc, nhất l Phật giᠡo Đại thừa v phương Nam thuộc Phật gio Tiểu thừa, nࡪn x hội Champa khng chịu sự định dạng khắc nghiệt như luật Menu qui định v㴠 dưới triều vua Indravarman II (thế kỷ X) nh vua đ quy y Phật cࣳ php danh l Paramabuddhaloka, thᠬ B-la-mn giഡo v Phật gio cࡹng đồng hnh pht triển. Cho đến thế kỷ XIX[6], chࡺng ta thấy giai cấp Thủ-đ-l c࠲n tồn tại ở Champa. V ngy nay, t࠭nh chất B-la-mn giഡo cn được giữ gn r⬵ nt trong cc dịp tế lễ của d顢n Chamap theo B-la-mn được cử hഠnh do thầy Paseh, Tapah; Champa theo đạo Bani th do thầy Char, Po Adhya, Po Bac hnh lễ, nhưng so với nguy젪n thủy th n c쳳 sự cải biến rất nhiều. b. Phật gio: Ngy nay, dᠲng tư tưởng Phật gio gần như vắng bng trong sinh hoạt t᳭n ngưỡng của tộc người Champa. Nhưng thực tế trong lịch sử th Phật gio c졳 một vai tr rất lớn trong đời sống tộc người ny. Tuy nhi⠪n, để vẽ nn những gam mu hết sức tổng quꠡt cho việc định hnh Phật gio nước n졠y th ngay cả những nh sử học cũng c젳 rất nhiều mối quan tm. Để trả lời cho cu hỏi: Phật gi⢡o được du nhập vo Champa như thế nࠠo th thật khng phải l촠 vấn đề nhỏ. Chng ta c thể kinh qua c곡c thư tịch cổ Trung Hoa miu tả về việc mua bn với người Champa vꡠo những thế kỷ VII đ ghi lại rằng: cộng đồng người Champa vo㠠 thời kỳ ny rất knh mến Phật Th୭ch Ca[7]. Đặc biệt, lc qun nhꢠ Tuỳ đnh chiếm Champa đ thu được rất nhiều chiến lợi phẩm, trong đᣳ nổi bật nhất l 1.350 pho kinh Phật. Đặc biệt, vo thế kỷ thứ I, Phật giࠡo l tn giഡo chủ đạo xung quanh khu vực trung tm của xứ Kauthara[8]. Nh nghi⠪n cứu L. Finot đ c những khảo cứu bia V㳵 Cạnh – Nha Trang cho biết thm:“Nhꠠ vua dựng bia để thể hiện thức về sự v thường của cuộc đời, về l�ng trắc ẩn đối với chng sanh; về sự hy sinh của cải mnh cho lợi ꬭch chung…”Căn cứ v o những sử liệu vừa nu, chng ta c꺳 thể cho rằng Phật gio được truyền vo Champa vᠠo những nin kỷ thứ Isau C꠴ng nguyn. Xt bối cảnh lịch sử Ấn Độ về khꩭa cạnh tn gio cho đến l䡺c đức Phật nhập diệt, trải qua một trăm năm biến chuyển trong cộng đồng Tăng lữ th uy đứccủa đức Phật vẫn c젲n đang bao trm cc vương quốc ở đ顢y, nn tinh thần qui hướng Phật gio một cꡡch tuyệt đối vẫn cn su đậm. Từ đ⢳ tư tưởng của Arya, Samiti, Nikaya v Sarvativada theo đ đ࠳ pht triển mạnh mẽ. V tất nhiᠪn những thương bun l những Phật tử v䠠 những vị Sa-mn theo gt viễn du giao lưu văn h䳳a c những bước thnh tựu khả quan m㠠 trong đ hải cảng Champa l địa điểm thuyền cập bến nhiều nhất. Khi thuyền cập bến th㠬 những vị chntu Phật gi⠡o tm về nơi vắng vẻ để tu tập – đồng thời hoằng ha l쳠m nghĩa vụ khai ngộ cho chng sanh. Do vậy, Phật gio bước đầu đꡣ đặt nền mng nơi đy. Qua d㢲ng thời gian, tuy Phật gio Tiểu thừa, nhất l phᠡi Arya Sammitinikaya được du nhập cng lc với B麠-la-mn gio, nhưng kh䡴ng pht triển mạnh được v chủ trương xuất thế giải thoᬡt tự thn, chứ t ph⭡t huy vai tr nhập thế hoằng dương chnh ph⡡p. Chỉ c Phật gio Đại thừa thuộc ph㡡i Sarva Stivadanikaya ở miền Bắc pht triển mạnh vo thế kỷ thứ V đến thứ IX, nhất lᠠ vng chu thổ quận Cửu Ch颢n, Nhật; đặc biệt l cc dࡲng thiền pht xuất từ Trung Hoa, Đại Việt. c. Hồi gio: Hồi giᡡo được người Ả Rập truyền b vo Đᠴng Nam từ thế kỷ thứ VII, mạnh nhất l` từ cc quần đảo Sumatra, Java, bn đảo Mᡣ Lai v cc hải đảo nhỏ ph࡭a Đng Nam Philippines. Người Java tiếp nhận đạo Hồi từ cc thương nh䡢n Ả Rập trong cuộc trốn chạy những cuộc thnh chiến đẫm mu đang xảy ra quanh v᡹ng biển Địa Trung Hải v Trung Đng vഠo thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ IX. Trong cuộc ly tn ấy, nhất l vᠠo đời vua Indravarman III (918-959), tộc người Champa trong mi trường bun b䴡n với cc thuyền nhn Ả Rập đến từ cᢡc hải cảng Basra, Siraf v Oman đ tiếp nhận đạo Hồi, nhưng khࣴng được nồng hậu lắm v ngn ngữ bất đồng. Đạo Hồi được truyền b촡 vo vương quốc Champa thng qua trung gian, nപn Hồi gio Champa c nhiều kh᳡c biệt so với Hồi gio chnh thống. Cuộc truyền b᭡ đng kể nhất l sự kiện tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara tiếp nhận tị nạn một số gia đᠬnh hong tộc Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqib Amr, Ali trốn chạy chnh sୡch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java. Những người tị nạn ny đ nh࣢n dịp ấy truyền b gio l᡽ Hồi gio cho cc gia đᡬnh hong gia Champa. Đặc biệt, vua Po Alah (Po Ovlah, Po u Loah hay Po Allah) học đạo ở La Mecque đến 37 năm rồi mới về nước lªn ngi trị v đất nước Champa đến 36 năm (1000-1036) tại Sri Bini (Qui Nhơn). Trong kh䬴ng kh ấy, đủ cung cấp cho chng ta th�ng tin về việc du học tn gio của cư d䡢n Champa v đặc biệt, việc xy dựng cࢡc đền thờ Siva v nh thờ Hồi giࠡo tại Amavarati (Mỹ Sơn-Quảng Nam), đ lm thay đổi diện mạo t㠴n gio của đất nước ny. Sau đᠳ, do p lực chiến tranh nn một mảng lớn t᪭n đồ theo B-la-mn giഡo tản cư sang Chn Lạp, bị nhm Hồi giⳡo M Lai đồng ha, v㳠 cộng đồng Champa tại đy được gọi chung l Khmer Islam. Nhất l⠠ vng Chu Đốc, người Champa Islam theo đạo Hồi ch颭nh thống, mỗi ngy hướng về La Mecque cầu kinh 5 lần. Cn tại miền Trung, cಡc thầy Char (Po Char) của người Chăm Bani (theo Hồi gio cải biến) v tᠭn đồ chỉ giữ đạo vo ma chay (ramadan) m๠ thi. Hiện nay, Hồi gio Champa rất thịnh h䡠nh tại cc tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuận, nhưng cũng bị biến cải dần theo phong tục vᬠ lối sống của người địa phương, mất dần tnh chnh thống của đạo Hồi Ả Rập. Người Chăm tại Ninh Thuận, B�nh Thuận theo B-la-mn giഡo c đến 60% v 40% th㠬 theo đạo Bani. 2.3. Về lễ nghi, lễ hội: C thể ni, lễ nghi-lễ hội của tộc người Champa được biểu hiện đầy đủ h㳠ng năm trong 10 ngy Lễ hội Kat diễn ra vઠo ngy mồng 01 thng 07 Lịch Champa (khoảng đầu thࡡng 10 Dương lịch). Ngy nay, lễ hội ny của tộc người Champa được tổ chức trࠪn bnh diện khng gian rộng lớn, nhằm tưởng nhớ c촡c vị Nam thần như P Klong Garai, P R䴴me… v trời đất, ng bഠ tổ tin đ ph꣹ hộ cho họ. Lễ hội Kat l biểu hiện một phần tư duy phồn thực đối lập với nhꠢn tố dương th c nh쳢n tố m - Lễ Chabur - Lễ cng c⺡c vị Nữ thần vo thng 9 lịch Chăm. Sự liࡪn kết giữa Nam thần - Nữ thần, giữa Trời - Đất, Cha - Mẹ, Đực - Ci, Vng cao - Vṹng thấp… l nt đặc trưng phổ qu੡t trong nền văn ha Champa được thể hiện qua nghi lễ hội h, sắc phục cho đến nhiều loại nghệ thuật kh㨡c. Cho nn, lễ hội Kat chứa đựng nội dung vꪠ nghĩa ấy. Lễ nghi Kat được tổ chức từ Bi m�n, Kalan (đền thp) đến Paley (lng), đến Nga wᠴm (gia đnh), tạo thnh một d젲ng chảy của lễ hội phong ph, đa dạng. Lễ hội Kat tại đền thꪡp được điều hnh bởi Ban tế lễ gồm: thầy cả sư (P Dhia) trụ trബ đền thp lm chủ lễ, thầy kᠩo đn Kanhi (n Kadhar) hԡt thnh ca, b Bᠳng (Muk Payu) dng lễ vật l⢪n cc vị thần, ng Từ ( Camưnay) chủ trᴬ lễ tắm tượng, v cng một số tu sĩ B๠-la-mn (Paseh) phụ lễ. Lễ vật dng c䢺ng Kat tại đền thp bao gồm: 01 con dꡪ, 03 con g lm lễ tẩy uế đất thࠡp, 05 mm cơm với muối vừng (lithey thap), 03 cổ bnh gạo v⡠ hoa quả. Ngoi ra cn cಳ rượu, trứng, trầu cau, xi ch… Sau khi lễ vật đ䨣 chuẩn bị xong, ban tế lễ đ sẵn sng th㠬 lễ hội bắt đầu tiến hnh theo cc bước sau: Lễ rước y phục (Rokaw khan pࡴ yang):Tất cả c!c y phục của vua cha thờ ở đền thp Champa đều do người Raglai cất giữ. Do vậy, khi đến ngꡠy lễ Kat th người Champa phải lꬠm lễ đn rước người Raglai chuyển y phục về lại cc đền th㡡p. Đy l nghi lễ mở đầu cho ng⠠y hội diễn ra rất trọng thể. Lễ mở cửa thp (Pơh băng yang):Sau khi Lễ rước y phục kết thᠺc th cc tu sĩ xin ph졩p thần Siva lm lễ mở cửa thp dưới sự điều hࡠnh của thầy Cả sư (P Dhia) v 䠴ng Từ giữ thp (Camưney). Lễ vật cng xin mở cửa thạp gồm c: rượu, trứng, trầu cau, nước tắm thần c pha trầm hương v㳠 cc hương vị khc. Trong khᡴng kh trang nghim, thầy c�ng xướng ln cc cꡢu kinh hnh lễ: Chng con lấy nước từ sິng lớn Chng con đội về thp c꡺ng thần Thần l thần của trời đất Chng con lấy những tấm khăn dệt đẹp nhất Lau mồ hິi trn mnh, tay chꬢn của thần. Sau khi đọc xong lời cầu nguyện ng Camưnay cầm lọ nước tắm thần tạt ln tượng thần Siva. Tiếp đ䪳, thầy ko đn Kanhi v頠 b Bng tiến đến trước cửa thೡp chnh ngồi bn tượng thần Nadin l�m lễ xin mở cửa thp: Hy xᣴng hương trầm bằng lửa thing Hương trầm của người trần dng lễ Hương trầm bay tỏa ngꢡt khng gian Chng con xin mở cửa th亡p cng thần. Khi đoạn ht lễ kết th꡺c, th Đon lễ tiến v젠o thp, b Bᠳng v ng Từ bắt đầu mở cửa thഡp trong khi hương trầm tỏa ra nghi ngt. Lễ mở cửa th㺡p kết thc. Lễ tắm tượng thần (Mưney yang):Lễ tắm tượng thần được diễn ra b꠪n trong thp. Lễ ny gồm cᠳ thầy Cả sư, thầy ko đn Kanhi, b頠 Bng, ng Từ v㴠 một số tn đồ thuần thnh thực hiện. Khi mọi người đ� ngồi vo bn lễ, thࠬ b Bng rೳt rượu dng lễ, thầy ko đ⩠n Kanhi bắt đầu xướng kinh. C đoạn: Chng con xin mở cửa th㺡p tắm thần Chng con mang nước ny từ s꠴ng thing Xin tắm, gội đầu, rửa tay chn cho thần Xin thần phụ hộ độ trꢬ chng con. Cn 겴ng Từ th cầm lọ nước tắm ln pho tượng đ쪡, mọi người bắt tay cng nhau tắm thần. Lc n麠y những tn đồ thuần thnh lấy nước từ tr�n thn tượng bi l⴪n đầu, ln thn thể mꢬnh để cầu sức khỏe, ti lộc, may mắn. Lễ mặc y phục cho tượng thần (Angui khan aw P yang):ഠSau khi lễ tắm thần kết thc th đến nghi lễ mặc ꬡo cho thần. Lễ thức được tiến hnh theo lời xướng thnh ca của thầy Kanhi. Lời thầy xướng lễ đến đࡢu th y phục thần được mặc vo đến đ젳. Đầu tin l lễ mặc vꠡy. Lời thầy xướng lễ như sau: Nghe tiếng thc đổ trn cao Thần P᪴ Klong Garai mặc vy viền hoa về dự lễ Tiếng thc đổ xuống rᡬ ro Thần P Klong Garai mặc ഡo bo về dự lễ Tiếng thc đổ xuống vịnh sࡢu Thần P Klong Garai đội mo v䣠ng về dự lễ. Khi thầy ko đn Kanhi xướng lễ th頬 ng Từ, b B䠳ng mặc vy, o cho tượng thần. Cứ như vậy cho đến kết th᡺c bi ht lࡠ lễ mặc y phục hon thnh. Đại Lễ (mưliࠪng yang):Sau khi lễ mặc y phục ho n tất, lc ny tượng thần đꠣ mang trn mnh bộ long bꬠo lộng lẫy, th cũng l l젺c vật dng cng được b⺠y ra trước bệ thờ. Đại lễ bắt đầu, lc ny cꠡc vị hnh lễ xướng mời cc vị thần về dự lễ. Cࡡc vị thần được mời như: thần P Nưgar (thần Mẹ xứ sở), thần P Klong Garai (vua Champa trị v䴬 năm 1151- 1205), Prme (1627- 1651), P䴴 Par (tướng quan văn)… Mỗi vị thần được mời về dự th b B젳ng dng lễ vật, thầy ko đ⩠n Kanhi xướng bi thnh ca, bࡠ con dự lễ chắp tay cầu thần ph hộ. Lời ht lễ của thầy K顩o đn Kanhi c đoạn như sau: Hೡt về Nữ thần P Nưgar: Thần l Nữ thần xứ sở vĩ đại Thần sinh ra đất nước con người
0 Rating 423 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 23, 2012
T4ng Phi Phật Gio -ᡠThiền Tng Việt Nam Viết bởi Huyền Ch䠢u Lời dẫn: Như chng ta biết trong qu khứ trꡪn di đất Việt Nam thn y㢪u ny c sự tồn tại của hai Vương quốc Champa thuộc miền Trung vೠ Vương quốc Ph Nam thuộc miền Nam ngy nay. Hiện tại tuy n頳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam rồi, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của hai nền văn h괳a ấy trong qu khứ cũng như hiện tại đối với tổng thể văn ha d᳢n tộc. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn, bởi qu trnh tồn tại vᬠ sự định hnh dng t첢m thức văn ha của n c㳳 bề dy đng kể trong lịch sử. V࡬ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bứt tranh văn ha Việt Nam cn bỏ ngỏ, n㲪n người viết mạo muội đặt vấn đề cho đề ti ny. Trong thực tế, v࠹ng địa l Việt Nam nằm trn đường giao lưu giữa hai nền văn h�a vĩ đại Ấn Độ v Trung Hoa, cho nn vઠo những nin kỷ đầu cng nguy괪n, nền văn ha Phật gio xuất ph㡡t từ Ấn Độ đi theo hai đường: bằng đường biển th mang mu sắc văn h젳a Phật gio nguyn thỉ Ấn Độ truyền v᪠o trực tiếp vương quốc Champa v theo con đường Tơ Lụa vo Trung Hoa, mang mࠠu sắc văn ha Phật gio Trung Hoa rồi truyền sang Champa. Sự giao lưu ấy được k㡩o di đến hng chục thế kỷ sau nࠠy. Như thế đủ biết tộc người Champa từng chịu ảnh hưởng văn ha Phật gio rất s㡢u sắc. Tuy nhin, do tnh hủy diệt của chiến tranh qua cꭡc triều đại nn tư liệu của đề ti nꠠy cn rất t. Cho n⭪n, lịch sử nghin cứu vấn đề ny của cꠡc học giả cn bỏ ngỏ rất nhiều. V đ⬢y l vấn đề lớn trong khoa học, người viết khng đủ khả năng xഢy dựng lại diện mạo của n, nn chỉ cố gắng ph㪡t họa vi nt m੠ thi. Vi n䠩t ở đy chnh l⭠ việc trả lời cho cu hỏi: Diện mạo của dng thiền Thảo Đường trⲪn nền văn ha tộc người Champa l g㠬? Chng ti nghĩ rằng đề t괠i ny sẽ gp th೪m một giọt nước vo tri thức đại dương mnh m઴ng của người đọc trong qu trnh tᬬm hiểu, phn tch, ph⭡t thảo bức tranh văn ha tộc người Champa trong tổng thể văn ha Việt Nam. Đặc biệt, việc nghi㳪n cứu gi trị của một nền văn ha bị bỏ ngỏ rất nhiều trong hệ thống văn hᳳa th việc tm hiểu tộc người Champa ch쬭nh l điều cần yếu, c ೽ nghĩa cấp thiết, gp phần lm r㠵 hơn bản sắc văn ha Phật gio Việt Nam để ch㡺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam ngⳠy nay. Để lm được điều ny, trước tiࠪn chng ta khng thể kh괴ng tm hiểu về l thuyết văn h콳a tộc người. I/ L THUYẾT VĂN HݓA TỘC NGƯỜI 1 - Khi niệm văn ha: Thuật ngữ văn hᳳa c nguồn gốc từ chữ Hn của Trung Quốc. Văn: c㡳 nghĩa l văn tự, l vẻ đẹp bࠪn ngoi, l đạo đức, lễ nhạc do giࠡo ha m c㠳[1]; l người c học vấn, văn vẻ, lời văn, lễ ph೩p, dng vẻ bn ngo᪠i[2]. Ha: c nghĩa l㳠 thay đổi một cch tự nhin, trời đất sinh th᪠nh vạn vật, dạy dỗ sửa đổi phong tục như: Gio ha, dạy bảo. Như vậy, thuật ngữ “văn hᳳa” hiểu theo nghĩa hẹp th đ l쳠 những gi trị biểu hiện của con người, sự biến đổi v phᠡt triển của n ph hợp theo quy luật tự nhi㹪n v x hội. Hiểu theo nghĩa rộng th࣬ văn ha l những gi㠡 trị do con người tạo ra trong suốt qu trnh tồn tại vᬠ pht triển; trong mối quan hệ, ứng xử giữa con người với tự nhin v᪠ x hội. Trn gi㪡 trị ấy, n biến đổi v ph㠡t triển theo thời gian. Ngoi ra, thuật ngữ “văn ha” như tiếng Anh: culture, Phೡp: từ culture, Đức: kultura đều c nguồn gốc từ chữ La tinh l culturacos: nghĩa l㠠 trồng trọt, chăm bn, luyện tập,… Như vậy văn ha ở đ㳢y nếu hiểu theo nghĩa hẹp (Culture Agri) c nghĩa l trồng trọt ngo㠠i đồng, l chăm sc. Cೲn hiểu theo nghĩa rộng (Culture Amini) l gio dục bồi dưỡng về tinh thần, nhࡢn cch; l sự truyền đạt kinh nghiệm, tinh hoa từ thế hệ nᠠy sang thế hệ khc. Mn học về Văn hᴳa thực sự được con người xem l một lĩnh vực khoa học bắt đầu khoảng thế kỷ XIX trong cuốn “Văn ha nguy೪n thủy” [3] của E.D.Tylor. ng định nghĩa văn hԳa như sau: “Văn ha hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dn tộc học, c㢳 nghĩa l tổng thể phức hợp, bao gồm tri thức, tn ngưỡng, nghệ thuật, đạo dức, phୡp luật, phong tục v c những năng lực thೳi quen m con người đạt được trong x hội”. Đ࣢y l một trong những định nghĩa được xem l khu࠴n mẫu của văn ha. Ni đơn giản hơn th㳬 văn ha chnh l㭠 sự ứng xử hay, đẹp của con người với mi trường tự nhin v䪠 x hội. Trn cơ sở đ㪳, văn ha được phn loại th㢠nh hai lĩnh vực “văn ha vật chất” v “văn h㠳a tinh thần” hay văn ha vật thể v văn h㠳a phi vật thể. -Văn h3a vật chấtl những g con người sng tạo ra trong qu졡 trnh sinh tồn v ph젡t triển nhằm phục vụ cho cuộc sống của chnh họ m ta c� thể thấy bằng mắt, sờ bằng tay; c mu sắc, k㠭ch thước… phục vụ nhu cầu ăn, mặt, ở, đi lại… của con người. Do vậy m n cೲn c tn kh㪡c lvăn h࠳a vật thể. -Văn h3a tinh thầnl những sản phẩm tinh thần c gi trị được lưu lại bằng chữ viết, tr㡭 nhớ, truyền nghề, truyền miệng… kể cả những sản phẩm lin quan đến tinh thần như ch꽭, thi độ, tnh cảm, hoạt động thuộc về đời sống tᬢm linh… Như vậy, văn ha tinh thần l những sản phẩm do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống tinh thần, t㠢m linh của họ. Từ một định nghĩa khc, chng ta cẳ thể hiểu văn ha như sau: “Văn ha l㳠 tổng thể sống động cc hoạt động sng tạo trong quᡡ khứ v hiện tại. Qua cc thế kỷ, hoạt động sࡡng tạo ấy đ hnh th㬠nh nn một hệ thống cc giꡡ trị, cc truyền thống v cᠡc thị hiếu – những yếu tố x!c định đặc tnh ring của từng d�n tộc”[4]. 2 - L thuyết tộc người: Theo cổ ngữ Latinh, thuật ngữ “tộc người” gọi l Ethnos (đ�m đng người). Ở Việt Nam chng ta v亠o giai đoạn trước năm 1975, cc nh nghiᠪn cứu thường sử dụng thuật ngữ: sắc tộc, dn tộc v cho đến năm 1979 th⠬ thống nhất dng thuật ngữ “tộc người” m theo nghĩa hẹp th頬 chỉ cho một cộng đồng người cụ thể, cn theo nghĩa rộng th chỉ cho cư d⬢n của một quốc gia. Như vậy, tộc người tức l một khối cộng đồng người ổn định được hnh thଠnh trong qu trnh lịch sử lᬢu di, c chung một lೣnh thổ, ngn ngữ, sinh hoạt kinh tế, văn ha v䳠 thức tự gic tộc người. Ngo�i ra, chng ta cũng cần khu biệt một số thuật ngữ c li곪n quan như: Quốc gia, tức l một lnh thổ được thế giới cࣴng nhận, c tổ chức hiến php ch㡭nh trị v php luật rࡵ rng; quốc tịch, tức l hࠬnh thức hợp php tư cch được tổ chức chᡭnh trị cng nhận l c䠴ng dn nước đ, được phⳡp luật nước đ bảo hộ; lnh thổ tộc người l㣠 qui ước một cch tự nhin giữa c᪡c dn tộc, l khu vực ph⠢n bổ của một tộc người mang tnh chất qui định ranh giới giữa cc tộc người, kh�ng thể hiện bằng văn bản chnh trị; lnh thổ quốc gia, l�nh thổ bin giới được qui định bằng một văn bản cụ thể, l sản phẩm của quꠡ trnh đấu tranh gắn liền với kết cấu x hội, với tổ chức nh죠 nước, khng mang tnh chất quan hệ th䭢n thuộc của cư dn. 3 - L thuyết về văn h⽳a tộc người: Trn cơ sở nghin cứu về văn hꪳa v l thuyết tộc người, chེng ta thấy văn ha tộc người l tổng thể những th㠠nh tựu văn ha do chnh cộng đồng người đ㭳 sng tạo nn v᪠ kể cả những thnh tựu văn ha do cộng đồng đೳ tiếp biến vay mượn từ cộng đồng khc trong qu trᡬnh hnh thnh v젠 pht triển của mnh. Quᬡ trnh hnh th쬠nh ấy phản nh qui luật chung của lịch sử nhn loại. Quᢡ trnh tc động của c졡c thnh tựu văn ha kh೴ng giống nhau đ lm cho mỗi tộc người c㠳 sự khc nhau về mặt văn ha. Vᳬ vậy, văn ha tộc người c thể hiểu l㳠 bao gồm tổng thể cc yếu tố văn ha vật chất, tinh thần v᳠ x hội; gip ch㺺ng ta phn biệt được tộc người ny với tộc người kh⠡c. Thế nn, chnh văn hꭳa tộc người l nền tảng hnh thଠnh thức tộc người, tạo nn bản sắc văn h�a ring của tộc người đ. Trong qu곡 trnh pht triển bản sắc văn h졳a, chng ta thấy n c곳 khuynh hướng hnh thnh cộng đồng tộc người mang t젭nh địa phương, nhưng nhn chung th t쬭nh thống nhất vẫn được bảo lưu. Tuy vậy, một tộc người do sinh sống lu ngy xa rời tộc người gốc n⠪n c khi cũng dẫn đến hiện tượng mất gốc văn ha hay bị ph㳢n ly văn ha. Sự phn ly văn h㢳a lun c mặt sự giao lưu tiếp biến văn h䳳a. Qu trnh đᬳ lun diễn ra theo cc chiều hướng kh䡡c nhau, ấy chnh l h�nh thức đồng ha văn ha, tiếp biến văn h㳳a bằng con đường cưỡng bức hay ha bnh. Như vậy, nguy⬪n nhn của sự hnh th⬠nh văn ha tộc người chnh l㭠 sự giao lưu văn ha. Nếu n h㳠nh hoạt trn bnh diện rộng lớn thꬬ n tạo ra thnh những đặc trưng cho văn h㠳a ton vng m๠ chng ta thường gọi l “v꠹ng văn ha”. Với tộc người Champa cũng thế, họ c một nền văn h㳳a đặc th m nhất l頠 nền văn ha tinh thần cho đến ngy nay vẫn c㠲n được bảo lưu kh vững mạnh. II/ KHI QU၁T VỀ VĂN HA TINH THẦN CỦA TỘC NGƯỜI CHAMPA 1 - VӠi nt về lịch sử cc triều đại của tộc người Champa: Theo những t顠i liệu c dấu vết thời gian r r㵠ng từ sử liệu cổ Trung Hoa v cc bia kࡽ ghi nhận th vương quốc cổ Chim Th쪠nh chnh thức xuất hiện vo khoảng thế kỷ thứ II, tức năm 192 khi quốc gia L�m Ấp ra đời. Thật ra vương quốc ny trước đ cೳ rất nhiều tn: Hồ Tn Tinh, Tượng L괢m... Sau ny được đồng ha với cೡc tn Lm Ấp, Hoꢠn Vương Quốc, Chim Thnh (Campapura), Phan Rang (Panduranga), cuối c꠹ng l trấn Thuận Thnh (Pradara). Về v࠹ng đất Tượng Lm, cc sử liệu Trung Hoa x⡡c quyết đ l phần đất ở v㠹ng cực Nam quận Nhật Nam xưa kia, trực thuộc quyền quản trị hnh chnh của Giao Chࡢu thời Bắc thuộc; ngy nay l cࠡc tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngi, Bnh Định (c㬳 ti liệu ghi đến cửa Đại Lnh, Phࣺ Yn). Những nh khảo cổ phương Tꠢy cho rằng Tượng Lm c thể lⳠ phần đất chạy dọc theo bờ biển, từ đo Ngang đến đo Hải V訢n, nằm trong lnh thổ cc tỉnh Nghệ An, H㡠 Tĩnh, Quảng Bnh, Quảng Trị v Thừa Thi젪n, gọi chung l Thanh Nghệ Tĩnh v Bࠬnh Trị Thin. Một số học giả người Chăm xc nhận lꡣnh thổ Tượng Lm bao gồm: Indrapura (Bnh Trị Thi⬪n), Amavarati (Quảng Nam) v Vijaya (Nghĩa Bnh), sau nଠy gọi chung l Bắc Chim Thઠnh. Cc triều vương Lm Ấp mᢠ người sng lập Khu Lin l᪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, nhưng kh䬴ng biết mất năm no v ai lࠠ người kế vị. Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gởi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Chng ta c thể t곳m tắt thứ tự sự kiện cc triều đại như sau: 1. Triều vương thứ nhất (192-336): Khai sinh vương quốc. 2. Triều vương thứ hai (337-420): Mở rộng vương quốc. 3. Triều vương thứ ba (420-530): Tranh chấp với Trung Hoa. 4. Triều vương thứ tư (529-757): Cung cố v ổn định lᠣnh thổ. 5. Triều vương thứ năm (758-?): Vương triều Panduranga hay Hon Vương Quốc. 6. Triều vương thứ su (859-991): Vương triều Indrapura hay Campapura (Chiࡪm Thnh). 7. Triều vương thứ bảy (991-1044): Vương triều Vijaya. 8. Triều vương thứ tm (1044-1074): Loạn sứ quࡢn. 9. Triều vương thứ chn (1074-1139): Tranh chấp với Đại Việt. 10. Triều vương thứ mười (1139-1145): Chịu sự khống chế của người Khmer. 11. Triều vương thứ mười một (1145-1318): Xung đột với Angkor. Qua cc triều đại ấy, ch�ng ta thấy nổi bật ln một sự kiện l: sau 5 năm thương lượng gay go giữa hai triều đ꠬nh về của hồi mn, năm 1306 vua Trần Anh Tn chấp thuận gả c䴴ng cha Huyền Trn cho Chế Mꢢn, b lại Chim Th骠nh (Indrapura) cắt dng lnh thổ. Đ⣢y chnh l tiến tr�nh tu hẹp lnh thổ Champa một cch kh㡴ng thể cứu vng. Thế rồi qua thời gian thăng trầm của nhiều biến cố lịch sử m theo nhiều sử gia v㠠 học giả phương Ty th biến cố 1471 đ⬡nh dấu sự giải thể vương quốc Chim Thnh vꠠ khng một bin khảo lịch sử hay ni䪪n gim triều đnh Chiᬪm Thnh no được phổ biến từ sau ngࠠy đ. Tuy nhin trong thực tế th㪬 sinh hoạt triều chnh của cc d�ng vương tn Chim Th䪠nh vẫn tiếp tục, với một qui m tuy nhỏ hẹp nhưng khng k䴩m phần nghim tc. Tuy vậy, t꺬m hiểu lịch sử người Chăm trong giai đoạn ny rất l kh࠳ khăn v thiếu chứng liệu, ở đy người viết đ좣 dựa vo cc nguồn sử liệu Việt Nam, đối chiếu với nhiều nguồn sử liệu khࡡc của nước ngoi để phc họa vࡠi nt như thế m th頴i. Trn cơ sở hng loạt cꠡc biến cố lịch sử v cho đến sự vong quốc như thế nhưng nền văn ha tinh thần của tộc người Champa lu೴n được giữ vững một bản sắc ring, điều đ l고 một hiện tượng hết sức hấp dẫn cc nh nghiᠪn cứu. 2 - Văn ha tinh thần: 2.1. Đi n㴩t về văn tự: Văn tự l một trong những nhn tố căn bản để chࢺng ta xc lập nt đặc th᩹ của một nền văn ha. Tuy nhin, chưa hẳn văn tự của một tộc người l㪠 do tộc người đ sng lập, m㡠 c thể l do sự vay mượn yếu tố văn tự b㠪n ngoi rồi kết hợp yếu tố truyền thống để cấu thnh hệ thống văn tự. Về ng࠴n ngữ, người Champa được nhiều nh nhn chủng học xếp vࢠo dng Nam Đảo (Malayo Polynsien), nghĩa l⩠ c nguồn gốc xuất pht từ c㡡c hải đảo pha Nam vng biển Đ�ng Nam . Điều n`y c thể đng khi đối chiếu văn h㺳a của người Champa với văn ha của cc d㡢n tộc cng hệ ngn ngữ tại Đ鴴ng Nam v`o thời tạo dựng. Nhưng qua những khm ph khảo cổ gần đᡢy, văn minh v văn ha của người Champa tại Việt Nam kh೴ng hon ton do ngoại nhập mࠠ c sự pha trộn yếu tố văn minh v văn h㠳a của những nhm cư dn bản địa c㢳 mặt từ trước. Nếu đứng trn bnh diện lịch sử hꬬnh thnh ngn ngữ thബ chng ta thấy văn tự của tộc người Champa chưa hẳn c một ng곴n ngữ biệt lập. V sao? V ch쬺ng ta biết lc đầu thổ dn Champa bản địa đꢣ sử dụng ngn ngữ cổ M Lai, rồi l䣠 thổ ngữ Nam Đảo; về sau lại c sự pha trộn ngữ m thuộc nh㢳m Mn Khmer. Tiếp sau đ l䳠 những đợt di dn của cc tộc người thuộc nh⡳m hải đảo như: Java, Sumatra; cc tộc người phương Bắc như: Văn Lang, Hn triều,… vᡠ những đợt du nhập văn minh Ấn Độ, Ả Rập,… đ lm cho văn tự tộc người Champa biến đổi s㠢u sắc. Tuy nhin, sự biến đổi ấy chng ta thấy yếu tố Nam Đảo vẫn c꺲n được bảo lưu mạnh nhất; c sức ảnh hưởng, chi phối đậm nt đến lối ph㩡t m chnh của tộc người Champa. Ở miền Bắc vương quốc Champa cho đến cuối năm 192, ch⭺ng ta thấy do nhu cầu trao đổi thư tn ngoại giao chnh trị v� giao lưu văn ha với cc nước chịu ảnh hưởng văn h㡳a dưới triều Hn, điều ny diễn ra sᠴi nổi tại Giao Chỉ, nn văn tự Champa c d곹ng chữ Hn. Nhưng đến thế kỷ thứ III, chng ta lại thấy cạc đợt triều cống được cử sang Giao Chỉ của vương quốc Lm Ấp, những bia k t⽬m được đều khắc bằng chữ Sanskrit, ngay cả tn nước l Campapura cũng mang dꠡng dấp địa danh Ấn Độ,… Điều ny cũng c nghĩa lೠ văn tự Ấn Độ đi theo cc nh truyền giᠡo đ được phổ biến rộng ri tại L㣢m Ấp v trở thnh quốc ngữ của Champa. Tuy vậy, tộc người Champa vốn dĩ đࠣ c một nền văn ha bản địa vững chắc, n㳪n cho d chịu cc đợt du nhập văn h顳a một cch o ạt, nhưng cũng khᠴng bị đồng ha. Đến khi vương quốc Champa tan r v㣠o thế kỷ XV, một biểu hiện cụ thể chng ta thấy tộc người Chăm đ s꣡ng lập ngn ngữ “Chăm mới” cn được 䲡p dụng cho đến ngy nay. Văn tự “Chăm mới” c nhiều yếu tố tr೹ng hợp v mang dng dấp của ngữ hệ Nam Đảo, nhất lࡠ với ngn ngữ Malaysia v Indonesia. Khi ch䠺ng ta nghin cứu qu trꡬnh hnh thnh v젠 pht triển của ngn ngữ Champa thᴬ khng thể khng nghi䴪n cứu ảnh hưởng của cc tn giᴡo – nhn tố chnh c⭳ ảnh hưởng đến hệ thống ngn ngữ của xứ sở ny. 2.2. Giới thiệu ba t䠴n gio lớn: a. B-la-mᠴn gio: B-la-mᠴn gio (Brahmanism) hnh thᬠnh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda. Duy chỉ c bộ Upanishads được dịch giả Thạch Trung Giả giới thiệu với t�n o Nghĩa Thư được hlnh thnh sau nhất, đ nࣳi ln sự thm sꢢu v cng của t乴n gio ny. Tuy nhiᠪn, trn mảnh đất thuộc vương quốc Champa, chng ta thấy đạo B꺠-la-mn c nhiều sự biến đổi, pha trộn kh䳡c với B-la-mn giഡo nguyn thủy. Về hnh thức kiến lập thế giới nhꬢn sinh, B-la-mn giഡo quy định r trong Luật Manu. Luật ny ph堢n chia x hội thnh bốn đẳng cấp m㠠 đứng đầu l giai cấp tu sĩ B-la-m࠴n, được cho l sinh ra từ miệng của Phạm Thin (Brahma), được hઠnh lễ tế tự, giảng dạy chn l, luật lệ. Tầng lớp n⽠y đa số l người Ấn Độ. Thứ hai l giai cấp Sࠡt-đế-lợi (Ksatriya), được sinh ra từ cnh tay của Phạm Thin, thuộc tầng lớp vua quan binh sĩ cai trị x᪣ hội m đa số l người Champa gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ ba lࠠ giai cấp Phệ-x (Vaisya), được sinh ra từ đầu gối Phạm Thin, thuộc tầng lớp thương gia v᪠ ph nng; m괠 đa số l người Champa giu c࠳ v người Thượng gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ tư l giai cấp Thủ-đࠠ-la (Sudra), được sinh ra từ hai bn chn của Phạm Thiࢪn, thuộc tầng lớp thợ thủ cng v bần n䠴ng lm cng cụ để cഡc giai cấp trn sai khiến; tầng lớp ny thuộc cꠡc sắc dn miền ni v⺠ t binh. Người Champa theo đạo B-la-m頴n cn gọi l Chăm Jăt, Chăm ch⠭nh thống. B-la-mn giഡo cho đến thế kỷ III được xem l tn giഡo chnh[5] của tộc người Champa, nhưng chỉ c nới ra trong tầng lớp vương tộc để h�nh lễ m thi. Đạo nഠy pht triển mạnh tại miền Nam Champa v gần như giữ vai trᠲ độc tn dưới triều vua Bhadravarman I (thế kỷ IV).V cho đến thế kỷ X, đạo B䠠-la-mn vẫn cn giữ vai tr䲲 quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa. Tuy nhin, do sự giao lưu văn h㪳a với cc nước phương Bắc, nhất l Phật giᠡo Đại thừa v phương Nam thuộc Phật gio Tiểu thừa, nࡪn x hội Champa khng chịu sự định dạng khắc nghiệt như luật Menu qui định v㴠 dưới triều vua Indravarman II (thế kỷ X) nh vua đ quy y Phật cࣳ php danh l Paramabuddhaloka, thᠬ B-la-mn giഡo v Phật gio cࡹng đồng hnh pht triển. Cho đến thế kỷ XIX[6], chࡺng ta thấy giai cấp Thủ-đ-l c࠲n tồn tại ở Champa. V ngy nay, t࠭nh chất B-la-mn giഡo cn được giữ gn r⬵ nt trong cc dịp tế lễ của d顢n Chamap theo B-la-mn được cử hഠnh do thầy Paseh, Tapah; Champa theo đạo Bani th do thầy Char, Po Adhya, Po Bac hnh lễ, nhưng so với nguy젪n thủy th n c쳳 sự cải biến rất nhiều. b. Phật gio: Ngy nay, dᠲng tư tưởng Phật gio gần như vắng bng trong sinh hoạt t᳭n ngưỡng của tộc người Champa. Nhưng thực tế trong lịch sử th Phật gio c졳 một vai tr rất lớn trong đời sống tộc người ny. Tuy nhi⠪n, để vẽ nn những gam mu hết sức tổng quꠡt cho việc định hnh Phật gio nước n졠y th ngay cả những nh sử học cũng c젳 rất nhiều mối quan tm. Để trả lời cho cu hỏi: Phật gi⢡o được du nhập vo Champa như thế nࠠo th thật khng phải l촠 vấn đề nhỏ. Chng ta c thể kinh qua c곡c thư tịch cổ Trung Hoa miu tả về việc mua bn với người Champa vꡠo những thế kỷ VII đ ghi lại rằng: cộng đồng người Champa vo㠠 thời kỳ ny rất knh mến Phật Th୭ch Ca[7]. Đặc biệt, lc qun nhꢠ Tuỳ đnh chiếm Champa đ thu được rất nhiều chiến lợi phẩm, trong đᣳ nổi bật nhất l 1.350 pho kinh Phật. Đặc biệt, vo thế kỷ thứ I, Phật giࠡo l tn giഡo chủ đạo xung quanh khu vực trung tm của xứ Kauthara[8]. Nh nghi⠪n cứu L. Finot đ c những khảo cứu bia V㳵 Cạnh – Nha Trang cho biết thm:“Nhꠠ vua dựng bia để thể hiện thức về sự v thường của cuộc đời, về l�ng trắc ẩn đối với chng sanh; về sự hy sinh của cải mnh cho lợi ꬭch chung…”Căn cứ v o những sử liệu vừa nu, chng ta c꺳 thể cho rằng Phật gio được truyền vo Champa vᠠo những nin kỷ thứ Isau C꠴ng nguyn. Xt bối cảnh lịch sử Ấn Độ về khꩭa cạnh tn gio cho đến l䡺c đức Phật nhập diệt, trải qua một trăm năm biến chuyển trong cộng đồng Tăng lữ th uy đứccủa đức Phật vẫn c젲n đang bao trm cc vương quốc ở đ顢y, nn tinh thần qui hướng Phật gio một cꡡch tuyệt đối vẫn cn su đậm. Từ đ⢳ tư tưởng của Arya, Samiti, Nikaya v Sarvativada theo đ đ࠳ pht triển mạnh mẽ. V tất nhiᠪn những thương bun l những Phật tử v䠠 những vị Sa-mn theo gt viễn du giao lưu văn h䳳a c những bước thnh tựu khả quan m㠠 trong đ hải cảng Champa l địa điểm thuyền cập bến nhiều nhất. Khi thuyền cập bến th㠬 những vị chntu Phật gi⠡o tm về nơi vắng vẻ để tu tập – đồng thời hoằng ha l쳠m nghĩa vụ khai ngộ cho chng sanh. Do vậy, Phật gio bước đầu đꡣ đặt nền mng nơi đy. Qua d㢲ng thời gian, tuy Phật gio Tiểu thừa, nhất l phᠡi Arya Sammitinikaya được du nhập cng lc với B麠-la-mn gio, nhưng kh䡴ng pht triển mạnh được v chủ trương xuất thế giải thoᬡt tự thn, chứ t ph⭡t huy vai tr nhập thế hoằng dương chnh ph⡡p. Chỉ c Phật gio Đại thừa thuộc ph㡡i Sarva Stivadanikaya ở miền Bắc pht triển mạnh vo thế kỷ thứ V đến thứ IX, nhất lᠠ vng chu thổ quận Cửu Ch颢n, Nhật; đặc biệt l cc dࡲng thiền pht xuất từ Trung Hoa, Đại Việt. c. Hồi gio: Hồi giᡡo được người Ả Rập truyền b vo Đᠴng Nam từ thế kỷ thứ VII, mạnh nhất l` từ cc quần đảo Sumatra, Java, bn đảo Mᡣ Lai v cc hải đảo nhỏ ph࡭a Đng Nam Philippines. Người Java tiếp nhận đạo Hồi từ cc thương nh䡢n Ả Rập trong cuộc trốn chạy những cuộc thnh chiến đẫm mu đang xảy ra quanh v᡹ng biển Địa Trung Hải v Trung Đng vഠo thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ IX. Trong cuộc ly tn ấy, nhất l vᠠo đời vua Indravarman III (918-959), tộc người Champa trong mi trường bun b䴡n với cc thuyền nhn Ả Rập đến từ cᢡc hải cảng Basra, Siraf v Oman đ tiếp nhận đạo Hồi, nhưng khࣴng được nồng hậu lắm v ngn ngữ bất đồng. Đạo Hồi được truyền b촡 vo vương quốc Champa thng qua trung gian, nപn Hồi gio Champa c nhiều kh᳡c biệt so với Hồi gio chnh thống. Cuộc truyền b᭡ đng kể nhất l sự kiện tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara tiếp nhận tị nạn một số gia đᠬnh hong tộc Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqib Amr, Ali trốn chạy chnh sୡch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java. Những người tị nạn ny đ nh࣢n dịp ấy truyền b gio l᡽ Hồi gio cho cc gia đᡬnh hong gia Champa. Đặc biệt, vua Po Alah (Po Ovlah, Po u Loah hay Po Allah) học đạo ở La Mecque đến 37 năm rồi mới về nước lªn ngi trị v đất nước Champa đến 36 năm (1000-1036) tại Sri Bini (Qui Nhơn). Trong kh䬴ng kh ấy, đủ cung cấp cho chng ta th�ng tin về việc du học tn gio của cư d䡢n Champa v đặc biệt, việc xy dựng cࢡc đền thờ Siva v nh thờ Hồi giࠡo tại Amavarati (Mỹ Sơn-Quảng Nam), đ lm thay đổi diện mạo t㠴n gio của đất nước ny. Sau đᠳ, do p lực chiến tranh nn một mảng lớn t᪭n đồ theo B-la-mn giഡo tản cư sang Chn Lạp, bị nhm Hồi giⳡo M Lai đồng ha, v㳠 cộng đồng Champa tại đy được gọi chung l Khmer Islam. Nhất l⠠ vng Chu Đốc, người Champa Islam theo đạo Hồi ch颭nh thống, mỗi ngy hướng về La Mecque cầu kinh 5 lần. Cn tại miền Trung, cಡc thầy Char (Po Char) của người Chăm Bani (theo Hồi gio cải biến) v tᠭn đồ chỉ giữ đạo vo ma chay (ramadan) m๠ thi. Hiện nay, Hồi gio Champa rất thịnh h䡠nh tại cc tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuận, nhưng cũng bị biến cải dần theo phong tục vᬠ lối sống của người địa phương, mất dần tnh chnh thống của đạo Hồi Ả Rập. Người Chăm tại Ninh Thuận, B�nh Thuận theo B-la-mn giഡo c đến 60% v 40% th㠬 theo đạo Bani. 2.3. Về lễ nghi, lễ hội: C thể ni, lễ nghi-lễ hội của tộc người Champa được biểu hiện đầy đủ h㳠ng năm trong 10 ngy Lễ hội Kat diễn ra vઠo ngy mồng 01 thng 07 Lịch Champa (khoảng đầu thࡡng 10 Dương lịch). Ngy nay, lễ hội ny của tộc người Champa được tổ chức trࠪn bnh diện khng gian rộng lớn, nhằm tưởng nhớ c촡c vị Nam thần như P Klong Garai, P R䴴me… v trời đất, ng bഠ tổ tin đ ph꣹ hộ cho họ. Lễ hội Kat l biểu hiện một phần tư duy phồn thực đối lập với nhꠢn tố dương th c nh쳢n tố m - Lễ Chabur - Lễ cng c⺡c vị Nữ thần vo thng 9 lịch Chăm. Sự liࡪn kết giữa Nam thần - Nữ thần, giữa Trời - Đất, Cha - Mẹ, Đực - Ci, Vng cao - Vṹng thấp… l nt đặc trưng phổ qu੡t trong nền văn ha Champa được thể hiện qua nghi lễ hội h, sắc phục cho đến nhiều loại nghệ thuật kh㨡c. Cho nn, lễ hội Kat chứa đựng nội dung vꪠ nghĩa ấy. Lễ nghi Kat được tổ chức từ Bi m�n, Kalan (đền thp) đến Paley (lng), đến Nga wᠴm (gia đnh), tạo thnh một d젲ng chảy của lễ hội phong ph, đa dạng. Lễ hội Kat tại đền thꪡp được điều hnh bởi Ban tế lễ gồm: thầy cả sư (P Dhia) trụ trബ đền thp lm chủ lễ, thầy kᠩo đn Kanhi (n Kadhar) hԡt thnh ca, b Bᠳng (Muk Payu) dng lễ vật l⢪n cc vị thần, ng Từ ( Camưnay) chủ trᴬ lễ tắm tượng, v cng một số tu sĩ B๠-la-mn (Paseh) phụ lễ. Lễ vật dng c䢺ng Kat tại đền thp bao gồm: 01 con dꡪ, 03 con g lm lễ tẩy uế đất thࠡp, 05 mm cơm với muối vừng (lithey thap), 03 cổ bnh gạo v⡠ hoa quả. Ngoi ra cn cಳ rượu, trứng, trầu cau, xi ch… Sau khi lễ vật đ䨣 chuẩn bị xong, ban tế lễ đ sẵn sng th㠬 lễ hội bắt đầu tiến hnh theo cc bước sau: Lễ rước y phục (Rokaw khan pࡴ yang):Tất cả c!c y phục của vua cha thờ ở đền thp Champa đều do người Raglai cất giữ. Do vậy, khi đến ngꡠy lễ Kat th người Champa phải lꬠm lễ đn rước người Raglai chuyển y phục về lại cc đền th㡡p. Đy l nghi lễ mở đầu cho ng⠠y hội diễn ra rất trọng thể. Lễ mở cửa thp (Pơh băng yang):Sau khi Lễ rước y phục kết thᠺc th cc tu sĩ xin ph졩p thần Siva lm lễ mở cửa thp dưới sự điều hࡠnh của thầy Cả sư (P Dhia) v 䠴ng Từ giữ thp (Camưney). Lễ vật cng xin mở cửa thạp gồm c: rượu, trứng, trầu cau, nước tắm thần c pha trầm hương v㳠 cc hương vị khc. Trong khᡴng kh trang nghim, thầy c�ng xướng ln cc cꡢu kinh hnh lễ: Chng con lấy nước từ sິng lớn Chng con đội về thp c꡺ng thần Thần l thần của trời đất Chng con lấy những tấm khăn dệt đẹp nhất Lau mồ hິi trn mnh, tay chꬢn của thần. Sau khi đọc xong lời cầu nguyện ng Camưnay cầm lọ nước tắm thần tạt ln tượng thần Siva. Tiếp đ䪳, thầy ko đn Kanhi v頠 b Bng tiến đến trước cửa thೡp chnh ngồi bn tượng thần Nadin l�m lễ xin mở cửa thp: Hy xᣴng hương trầm bằng lửa thing Hương trầm của người trần dng lễ Hương trầm bay tỏa ngꢡt khng gian Chng con xin mở cửa th亡p cng thần. Khi đoạn ht lễ kết th꡺c, th Đon lễ tiến v젠o thp, b Bᠳng v ng Từ bắt đầu mở cửa thഡp trong khi hương trầm tỏa ra nghi ngt. Lễ mở cửa th㺡p kết thc. Lễ tắm tượng thần (Mưney yang):Lễ tắm tượng thần được diễn ra b꠪n trong thp. Lễ ny gồm cᠳ thầy Cả sư, thầy ko đn Kanhi, b頠 Bng, ng Từ v㴠 một số tn đồ thuần thnh thực hiện. Khi mọi người đ� ngồi vo bn lễ, thࠬ b Bng rೳt rượu dng lễ, thầy ko đ⩠n Kanhi bắt đầu xướng kinh. C đoạn: Chng con xin mở cửa th㺡p tắm thần Chng con mang nước ny từ s꠴ng thing Xin tắm, gội đầu, rửa tay chn cho thần Xin thần phụ hộ độ trꢬ chng con. Cn 겴ng Từ th cầm lọ nước tắm ln pho tượng đ쪡, mọi người bắt tay cng nhau tắm thần. Lc n麠y những tn đồ thuần thnh lấy nước từ tr�n thn tượng bi l⴪n đầu, ln thn thể mꢬnh để cầu sức khỏe, ti lộc, may mắn. Lễ mặc y phục cho tượng thần (Angui khan aw P yang):ഠSau khi lễ tắm thần kết thc th đến nghi lễ mặc ꬡo cho thần. Lễ thức được tiến hnh theo lời xướng thnh ca của thầy Kanhi. Lời thầy xướng lễ đến đࡢu th y phục thần được mặc vo đến đ젳. Đầu tin l lễ mặc vꠡy. Lời thầy xướng lễ như sau: Nghe tiếng thc đổ trn cao Thần P᪴ Klong Garai mặc vy viền hoa về dự lễ Tiếng thc đổ xuống rᡬ ro Thần P Klong Garai mặc ഡo bo về dự lễ Tiếng thc đổ xuống vịnh sࡢu Thần P Klong Garai đội mo v䣠ng về dự lễ. Khi thầy ko đn Kanhi xướng lễ th頬 ng Từ, b B䠳ng mặc vy, o cho tượng thần. Cứ như vậy cho đến kết th᡺c bi ht lࡠ lễ mặc y phục hon thnh. Đại Lễ (mưliࠪng yang):Sau khi lễ mặc y phục ho n tất, lc ny tượng thần đꠣ mang trn mnh bộ long bꬠo lộng lẫy, th cũng l l젺c vật dng cng được b⺠y ra trước bệ thờ. Đại lễ bắt đầu, lc ny cꠡc vị hnh lễ xướng mời cc vị thần về dự lễ. Cࡡc vị thần được mời như: thần P Nưgar (thần Mẹ xứ sở), thần P Klong Garai (vua Champa trị v䴬 năm 1151- 1205), Prme (1627- 1651), P䴴 Par (tướng quan văn)… Mỗi vị thần được mời về dự th b B젳ng dng lễ vật, thầy ko đ⩠n Kanhi xướng bi thnh ca, bࡠ con dự lễ chắp tay cầu thần ph hộ. Lời ht lễ của thầy K顩o đn Kanhi c đoạn như sau: Hೡt về Nữ thần P Nưgar: Thần l Nữ thần xứ sở vĩ đại Thần sinh ra đất nước con người
0 Rating 423 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 23, 2012
T4ng Phi Phật Gio -ᡠThiền Tng Việt Nam Viết bởi Huyền Ch䠢u Lời dẫn: Như chng ta biết trong qu khứ trꡪn di đất Việt Nam thn y㢪u ny c sự tồn tại của hai Vương quốc Champa thuộc miền Trung vೠ Vương quốc Ph Nam thuộc miền Nam ngy nay. Hiện tại tuy n頳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam rồi, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của hai nền văn h괳a ấy trong qu khứ cũng như hiện tại đối với tổng thể văn ha d᳢n tộc. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn, bởi qu trnh tồn tại vᬠ sự định hnh dng t첢m thức văn ha của n c㳳 bề dy đng kể trong lịch sử. V࡬ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bứt tranh văn ha Việt Nam cn bỏ ngỏ, n㲪n người viết mạo muội đặt vấn đề cho đề ti ny. Trong thực tế, v࠹ng địa l Việt Nam nằm trn đường giao lưu giữa hai nền văn h�a vĩ đại Ấn Độ v Trung Hoa, cho nn vઠo những nin kỷ đầu cng nguy괪n, nền văn ha Phật gio xuất ph㡡t từ Ấn Độ đi theo hai đường: bằng đường biển th mang mu sắc văn h젳a Phật gio nguyn thỉ Ấn Độ truyền v᪠o trực tiếp vương quốc Champa v theo con đường Tơ Lụa vo Trung Hoa, mang mࠠu sắc văn ha Phật gio Trung Hoa rồi truyền sang Champa. Sự giao lưu ấy được k㡩o di đến hng chục thế kỷ sau nࠠy. Như thế đủ biết tộc người Champa từng chịu ảnh hưởng văn ha Phật gio rất s㡢u sắc. Tuy nhin, do tnh hủy diệt của chiến tranh qua cꭡc triều đại nn tư liệu của đề ti nꠠy cn rất t. Cho n⭪n, lịch sử nghin cứu vấn đề ny của cꠡc học giả cn bỏ ngỏ rất nhiều. V đ⬢y l vấn đề lớn trong khoa học, người viết khng đủ khả năng xഢy dựng lại diện mạo của n, nn chỉ cố gắng ph㪡t họa vi nt m੠ thi. Vi n䠩t ở đy chnh l⭠ việc trả lời cho cu hỏi: Diện mạo của dng thiền Thảo Đường trⲪn nền văn ha tộc người Champa l g㠬? Chng ti nghĩ rằng đề t괠i ny sẽ gp th೪m một giọt nước vo tri thức đại dương mnh m઴ng của người đọc trong qu trnh tᬬm hiểu, phn tch, ph⭡t thảo bức tranh văn ha tộc người Champa trong tổng thể văn ha Việt Nam. Đặc biệt, việc nghi㳪n cứu gi trị của một nền văn ha bị bỏ ngỏ rất nhiều trong hệ thống văn hᳳa th việc tm hiểu tộc người Champa ch쬭nh l điều cần yếu, c ೽ nghĩa cấp thiết, gp phần lm r㠵 hơn bản sắc văn ha Phật gio Việt Nam để ch㡺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam ngⳠy nay. Để lm được điều ny, trước tiࠪn chng ta khng thể kh괴ng tm hiểu về l thuyết văn h콳a tộc người. I/ L THUYẾT VĂN HݓA TỘC NGƯỜI 1 - Khi niệm văn ha: Thuật ngữ văn hᳳa c nguồn gốc từ chữ Hn của Trung Quốc. Văn: c㡳 nghĩa l văn tự, l vẻ đẹp bࠪn ngoi, l đạo đức, lễ nhạc do giࠡo ha m c㠳[1]; l người c học vấn, văn vẻ, lời văn, lễ ph೩p, dng vẻ bn ngo᪠i[2]. Ha: c nghĩa l㳠 thay đổi một cch tự nhin, trời đất sinh th᪠nh vạn vật, dạy dỗ sửa đổi phong tục như: Gio ha, dạy bảo. Như vậy, thuật ngữ “văn hᳳa” hiểu theo nghĩa hẹp th đ l쳠 những gi trị biểu hiện của con người, sự biến đổi v phᠡt triển của n ph hợp theo quy luật tự nhi㹪n v x hội. Hiểu theo nghĩa rộng th࣬ văn ha l những gi㠡 trị do con người tạo ra trong suốt qu trnh tồn tại vᬠ pht triển; trong mối quan hệ, ứng xử giữa con người với tự nhin v᪠ x hội. Trn gi㪡 trị ấy, n biến đổi v ph㠡t triển theo thời gian. Ngoi ra, thuật ngữ “văn ha” như tiếng Anh: culture, Phೡp: từ culture, Đức: kultura đều c nguồn gốc từ chữ La tinh l culturacos: nghĩa l㠠 trồng trọt, chăm bn, luyện tập,… Như vậy văn ha ở đ㳢y nếu hiểu theo nghĩa hẹp (Culture Agri) c nghĩa l trồng trọt ngo㠠i đồng, l chăm sc. Cೲn hiểu theo nghĩa rộng (Culture Amini) l gio dục bồi dưỡng về tinh thần, nhࡢn cch; l sự truyền đạt kinh nghiệm, tinh hoa từ thế hệ nᠠy sang thế hệ khc. Mn học về Văn hᴳa thực sự được con người xem l một lĩnh vực khoa học bắt đầu khoảng thế kỷ XIX trong cuốn “Văn ha nguy೪n thủy” [3] của E.D.Tylor. ng định nghĩa văn hԳa như sau: “Văn ha hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dn tộc học, c㢳 nghĩa l tổng thể phức hợp, bao gồm tri thức, tn ngưỡng, nghệ thuật, đạo dức, phୡp luật, phong tục v c những năng lực thೳi quen m con người đạt được trong x hội”. Đ࣢y l một trong những định nghĩa được xem l khu࠴n mẫu của văn ha. Ni đơn giản hơn th㳬 văn ha chnh l㭠 sự ứng xử hay, đẹp của con người với mi trường tự nhin v䪠 x hội. Trn cơ sở đ㪳, văn ha được phn loại th㢠nh hai lĩnh vực “văn ha vật chất” v “văn h㠳a tinh thần” hay văn ha vật thể v văn h㠳a phi vật thể. -Văn h3a vật chấtl những g con người sng tạo ra trong qu졡 trnh sinh tồn v ph젡t triển nhằm phục vụ cho cuộc sống của chnh họ m ta c� thể thấy bằng mắt, sờ bằng tay; c mu sắc, k㠭ch thước… phục vụ nhu cầu ăn, mặt, ở, đi lại… của con người. Do vậy m n cೲn c tn kh㪡c lvăn h࠳a vật thể. -Văn h3a tinh thầnl những sản phẩm tinh thần c gi trị được lưu lại bằng chữ viết, tr㡭 nhớ, truyền nghề, truyền miệng… kể cả những sản phẩm lin quan đến tinh thần như ch꽭, thi độ, tnh cảm, hoạt động thuộc về đời sống tᬢm linh… Như vậy, văn ha tinh thần l những sản phẩm do con người tạo ra để phục vụ cho đời sống tinh thần, t㠢m linh của họ. Từ một định nghĩa khc, chng ta cẳ thể hiểu văn ha như sau: “Văn ha l㳠 tổng thể sống động cc hoạt động sng tạo trong quᡡ khứ v hiện tại. Qua cc thế kỷ, hoạt động sࡡng tạo ấy đ hnh th㬠nh nn một hệ thống cc giꡡ trị, cc truyền thống v cᠡc thị hiếu – những yếu tố x!c định đặc tnh ring của từng d�n tộc”[4]. 2 - L thuyết tộc người: Theo cổ ngữ Latinh, thuật ngữ “tộc người” gọi l Ethnos (đ�m đng người). Ở Việt Nam chng ta v亠o giai đoạn trước năm 1975, cc nh nghiᠪn cứu thường sử dụng thuật ngữ: sắc tộc, dn tộc v cho đến năm 1979 th⠬ thống nhất dng thuật ngữ “tộc người” m theo nghĩa hẹp th頬 chỉ cho một cộng đồng người cụ thể, cn theo nghĩa rộng th chỉ cho cư d⬢n của một quốc gia. Như vậy, tộc người tức l một khối cộng đồng người ổn định được hnh thଠnh trong qu trnh lịch sử lᬢu di, c chung một lೣnh thổ, ngn ngữ, sinh hoạt kinh tế, văn ha v䳠 thức tự gic tộc người. Ngo�i ra, chng ta cũng cần khu biệt một số thuật ngữ c li곪n quan như: Quốc gia, tức l một lnh thổ được thế giới cࣴng nhận, c tổ chức hiến php ch㡭nh trị v php luật rࡵ rng; quốc tịch, tức l hࠬnh thức hợp php tư cch được tổ chức chᡭnh trị cng nhận l c䠴ng dn nước đ, được phⳡp luật nước đ bảo hộ; lnh thổ tộc người l㣠 qui ước một cch tự nhin giữa c᪡c dn tộc, l khu vực ph⠢n bổ của một tộc người mang tnh chất qui định ranh giới giữa cc tộc người, kh�ng thể hiện bằng văn bản chnh trị; lnh thổ quốc gia, l�nh thổ bin giới được qui định bằng một văn bản cụ thể, l sản phẩm của quꠡ trnh đấu tranh gắn liền với kết cấu x hội, với tổ chức nh죠 nước, khng mang tnh chất quan hệ th䭢n thuộc của cư dn. 3 - L thuyết về văn h⽳a tộc người: Trn cơ sở nghin cứu về văn hꪳa v l thuyết tộc người, chེng ta thấy văn ha tộc người l tổng thể những th㠠nh tựu văn ha do chnh cộng đồng người đ㭳 sng tạo nn v᪠ kể cả những thnh tựu văn ha do cộng đồng đೳ tiếp biến vay mượn từ cộng đồng khc trong qu trᡬnh hnh thnh v젠 pht triển của mnh. Quᬡ trnh hnh th쬠nh ấy phản nh qui luật chung của lịch sử nhn loại. Quᢡ trnh tc động của c졡c thnh tựu văn ha kh೴ng giống nhau đ lm cho mỗi tộc người c㠳 sự khc nhau về mặt văn ha. Vᳬ vậy, văn ha tộc người c thể hiểu l㳠 bao gồm tổng thể cc yếu tố văn ha vật chất, tinh thần v᳠ x hội; gip ch㺺ng ta phn biệt được tộc người ny với tộc người kh⠡c. Thế nn, chnh văn hꭳa tộc người l nền tảng hnh thଠnh thức tộc người, tạo nn bản sắc văn h�a ring của tộc người đ. Trong qu곡 trnh pht triển bản sắc văn h졳a, chng ta thấy n c곳 khuynh hướng hnh thnh cộng đồng tộc người mang t젭nh địa phương, nhưng nhn chung th t쬭nh thống nhất vẫn được bảo lưu. Tuy vậy, một tộc người do sinh sống lu ngy xa rời tộc người gốc n⠪n c khi cũng dẫn đến hiện tượng mất gốc văn ha hay bị ph㳢n ly văn ha. Sự phn ly văn h㢳a lun c mặt sự giao lưu tiếp biến văn h䳳a. Qu trnh đᬳ lun diễn ra theo cc chiều hướng kh䡡c nhau, ấy chnh l h�nh thức đồng ha văn ha, tiếp biến văn h㳳a bằng con đường cưỡng bức hay ha bnh. Như vậy, nguy⬪n nhn của sự hnh th⬠nh văn ha tộc người chnh l㭠 sự giao lưu văn ha. Nếu n h㳠nh hoạt trn bnh diện rộng lớn thꬬ n tạo ra thnh những đặc trưng cho văn h㠳a ton vng m๠ chng ta thường gọi l “v꠹ng văn ha”. Với tộc người Champa cũng thế, họ c một nền văn h㳳a đặc th m nhất l頠 nền văn ha tinh thần cho đến ngy nay vẫn c㠲n được bảo lưu kh vững mạnh. II/ KHI QU၁T VỀ VĂN HA TINH THẦN CỦA TỘC NGƯỜI CHAMPA 1 - VӠi nt về lịch sử cc triều đại của tộc người Champa: Theo những t顠i liệu c dấu vết thời gian r r㵠ng từ sử liệu cổ Trung Hoa v cc bia kࡽ ghi nhận th vương quốc cổ Chim Th쪠nh chnh thức xuất hiện vo khoảng thế kỷ thứ II, tức năm 192 khi quốc gia L�m Ấp ra đời. Thật ra vương quốc ny trước đ cೳ rất nhiều tn: Hồ Tn Tinh, Tượng L괢m... Sau ny được đồng ha với cೡc tn Lm Ấp, Hoꢠn Vương Quốc, Chim Thnh (Campapura), Phan Rang (Panduranga), cuối c꠹ng l trấn Thuận Thnh (Pradara). Về v࠹ng đất Tượng Lm, cc sử liệu Trung Hoa x⡡c quyết đ l phần đất ở v㠹ng cực Nam quận Nhật Nam xưa kia, trực thuộc quyền quản trị hnh chnh của Giao Chࡢu thời Bắc thuộc; ngy nay l cࠡc tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngi, Bnh Định (c㬳 ti liệu ghi đến cửa Đại Lnh, Phࣺ Yn). Những nh khảo cổ phương Tꠢy cho rằng Tượng Lm c thể lⳠ phần đất chạy dọc theo bờ biển, từ đo Ngang đến đo Hải V訢n, nằm trong lnh thổ cc tỉnh Nghệ An, H㡠 Tĩnh, Quảng Bnh, Quảng Trị v Thừa Thi젪n, gọi chung l Thanh Nghệ Tĩnh v Bࠬnh Trị Thin. Một số học giả người Chăm xc nhận lꡣnh thổ Tượng Lm bao gồm: Indrapura (Bnh Trị Thi⬪n), Amavarati (Quảng Nam) v Vijaya (Nghĩa Bnh), sau nଠy gọi chung l Bắc Chim Thઠnh. Cc triều vương Lm Ấp mᢠ người sng lập Khu Lin l᪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, nhưng kh䬴ng biết mất năm no v ai lࠠ người kế vị. Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gởi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Chng ta c thể t곳m tắt thứ tự sự kiện cc triều đại như sau: 1. Triều vương thứ nhất (192-336): Khai sinh vương quốc. 2. Triều vương thứ hai (337-420): Mở rộng vương quốc. 3. Triều vương thứ ba (420-530): Tranh chấp với Trung Hoa. 4. Triều vương thứ tư (529-757): Cung cố v ổn định lᠣnh thổ. 5. Triều vương thứ năm (758-?): Vương triều Panduranga hay Hon Vương Quốc. 6. Triều vương thứ su (859-991): Vương triều Indrapura hay Campapura (Chiࡪm Thnh). 7. Triều vương thứ bảy (991-1044): Vương triều Vijaya. 8. Triều vương thứ tm (1044-1074): Loạn sứ quࡢn. 9. Triều vương thứ chn (1074-1139): Tranh chấp với Đại Việt. 10. Triều vương thứ mười (1139-1145): Chịu sự khống chế của người Khmer. 11. Triều vương thứ mười một (1145-1318): Xung đột với Angkor. Qua cc triều đại ấy, ch�ng ta thấy nổi bật ln một sự kiện l: sau 5 năm thương lượng gay go giữa hai triều đ꠬nh về của hồi mn, năm 1306 vua Trần Anh Tn chấp thuận gả c䴴ng cha Huyền Trn cho Chế Mꢢn, b lại Chim Th骠nh (Indrapura) cắt dng lnh thổ. Đ⣢y chnh l tiến tr�nh tu hẹp lnh thổ Champa một cch kh㡴ng thể cứu vng. Thế rồi qua thời gian thăng trầm của nhiều biến cố lịch sử m theo nhiều sử gia v㠠 học giả phương Ty th biến cố 1471 đ⬡nh dấu sự giải thể vương quốc Chim Thnh vꠠ khng một bin khảo lịch sử hay ni䪪n gim triều đnh Chiᬪm Thnh no được phổ biến từ sau ngࠠy đ. Tuy nhin trong thực tế th㪬 sinh hoạt triều chnh của cc d�ng vương tn Chim Th䪠nh vẫn tiếp tục, với một qui m tuy nhỏ hẹp nhưng khng k䴩m phần nghim tc. Tuy vậy, t꺬m hiểu lịch sử người Chăm trong giai đoạn ny rất l kh࠳ khăn v thiếu chứng liệu, ở đy người viết đ좣 dựa vo cc nguồn sử liệu Việt Nam, đối chiếu với nhiều nguồn sử liệu khࡡc của nước ngoi để phc họa vࡠi nt như thế m th頴i. Trn cơ sở hng loạt cꠡc biến cố lịch sử v cho đến sự vong quốc như thế nhưng nền văn ha tinh thần của tộc người Champa lu೴n được giữ vững một bản sắc ring, điều đ l고 một hiện tượng hết sức hấp dẫn cc nh nghiᠪn cứu. 2 - Văn ha tinh thần: 2.1. Đi n㴩t về văn tự: Văn tự l một trong những nhn tố căn bản để chࢺng ta xc lập nt đặc th᩹ của một nền văn ha. Tuy nhin, chưa hẳn văn tự của một tộc người l㪠 do tộc người đ sng lập, m㡠 c thể l do sự vay mượn yếu tố văn tự b㠪n ngoi rồi kết hợp yếu tố truyền thống để cấu thnh hệ thống văn tự. Về ng࠴n ngữ, người Champa được nhiều nh nhn chủng học xếp vࢠo dng Nam Đảo (Malayo Polynsien), nghĩa l⩠ c nguồn gốc xuất pht từ c㡡c hải đảo pha Nam vng biển Đ�ng Nam . Điều n`y c thể đng khi đối chiếu văn h㺳a của người Champa với văn ha của cc d㡢n tộc cng hệ ngn ngữ tại Đ鴴ng Nam v`o thời tạo dựng. Nhưng qua những khm ph khảo cổ gần đᡢy, văn minh v văn ha của người Champa tại Việt Nam kh೴ng hon ton do ngoại nhập mࠠ c sự pha trộn yếu tố văn minh v văn h㠳a của những nhm cư dn bản địa c㢳 mặt từ trước. Nếu đứng trn bnh diện lịch sử hꬬnh thnh ngn ngữ thബ chng ta thấy văn tự của tộc người Champa chưa hẳn c một ng곴n ngữ biệt lập. V sao? V ch쬺ng ta biết lc đầu thổ dn Champa bản địa đꢣ sử dụng ngn ngữ cổ M Lai, rồi l䣠 thổ ngữ Nam Đảo; về sau lại c sự pha trộn ngữ m thuộc nh㢳m Mn Khmer. Tiếp sau đ l䳠 những đợt di dn của cc tộc người thuộc nh⡳m hải đảo như: Java, Sumatra; cc tộc người phương Bắc như: Văn Lang, Hn triều,… vᡠ những đợt du nhập văn minh Ấn Độ, Ả Rập,… đ lm cho văn tự tộc người Champa biến đổi s㠢u sắc. Tuy nhin, sự biến đổi ấy chng ta thấy yếu tố Nam Đảo vẫn c꺲n được bảo lưu mạnh nhất; c sức ảnh hưởng, chi phối đậm nt đến lối ph㩡t m chnh của tộc người Champa. Ở miền Bắc vương quốc Champa cho đến cuối năm 192, ch⭺ng ta thấy do nhu cầu trao đổi thư tn ngoại giao chnh trị v� giao lưu văn ha với cc nước chịu ảnh hưởng văn h㡳a dưới triều Hn, điều ny diễn ra sᠴi nổi tại Giao Chỉ, nn văn tự Champa c d곹ng chữ Hn. Nhưng đến thế kỷ thứ III, chng ta lại thấy cạc đợt triều cống được cử sang Giao Chỉ của vương quốc Lm Ấp, những bia k t⽬m được đều khắc bằng chữ Sanskrit, ngay cả tn nước l Campapura cũng mang dꠡng dấp địa danh Ấn Độ,… Điều ny cũng c nghĩa lೠ văn tự Ấn Độ đi theo cc nh truyền giᠡo đ được phổ biến rộng ri tại L㣢m Ấp v trở thnh quốc ngữ của Champa. Tuy vậy, tộc người Champa vốn dĩ đࠣ c một nền văn ha bản địa vững chắc, n㳪n cho d chịu cc đợt du nhập văn h顳a một cch o ạt, nhưng cũng khᠴng bị đồng ha. Đến khi vương quốc Champa tan r v㣠o thế kỷ XV, một biểu hiện cụ thể chng ta thấy tộc người Chăm đ s꣡ng lập ngn ngữ “Chăm mới” cn được 䲡p dụng cho đến ngy nay. Văn tự “Chăm mới” c nhiều yếu tố tr೹ng hợp v mang dng dấp của ngữ hệ Nam Đảo, nhất lࡠ với ngn ngữ Malaysia v Indonesia. Khi ch䠺ng ta nghin cứu qu trꡬnh hnh thnh v젠 pht triển của ngn ngữ Champa thᴬ khng thể khng nghi䴪n cứu ảnh hưởng của cc tn giᴡo – nhn tố chnh c⭳ ảnh hưởng đến hệ thống ngn ngữ của xứ sở ny. 2.2. Giới thiệu ba t䠴n gio lớn: a. B-la-mᠴn gio: B-la-mᠴn gio (Brahmanism) hnh thᬠnh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda. Duy chỉ c bộ Upanishads được dịch giả Thạch Trung Giả giới thiệu với t�n o Nghĩa Thư được hlnh thnh sau nhất, đ nࣳi ln sự thm sꢢu v cng của t乴n gio ny. Tuy nhiᠪn, trn mảnh đất thuộc vương quốc Champa, chng ta thấy đạo B꺠-la-mn c nhiều sự biến đổi, pha trộn kh䳡c với B-la-mn giഡo nguyn thủy. Về hnh thức kiến lập thế giới nhꬢn sinh, B-la-mn giഡo quy định r trong Luật Manu. Luật ny ph堢n chia x hội thnh bốn đẳng cấp m㠠 đứng đầu l giai cấp tu sĩ B-la-m࠴n, được cho l sinh ra từ miệng của Phạm Thin (Brahma), được hઠnh lễ tế tự, giảng dạy chn l, luật lệ. Tầng lớp n⽠y đa số l người Ấn Độ. Thứ hai l giai cấp Sࠡt-đế-lợi (Ksatriya), được sinh ra từ cnh tay của Phạm Thin, thuộc tầng lớp vua quan binh sĩ cai trị x᪣ hội m đa số l người Champa gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ ba lࠠ giai cấp Phệ-x (Vaisya), được sinh ra từ đầu gối Phạm Thin, thuộc tầng lớp thương gia v᪠ ph nng; m괠 đa số l người Champa giu c࠳ v người Thượng gốc Nam Đảo nắm giữ. Thứ tư l giai cấp Thủ-đࠠ-la (Sudra), được sinh ra từ hai bn chn của Phạm Thiࢪn, thuộc tầng lớp thợ thủ cng v bần n䠴ng lm cng cụ để cഡc giai cấp trn sai khiến; tầng lớp ny thuộc cꠡc sắc dn miền ni v⺠ t binh. Người Champa theo đạo B-la-m頴n cn gọi l Chăm Jăt, Chăm ch⠭nh thống. B-la-mn giഡo cho đến thế kỷ III được xem l tn giഡo chnh[5] của tộc người Champa, nhưng chỉ c nới ra trong tầng lớp vương tộc để h�nh lễ m thi. Đạo nഠy pht triển mạnh tại miền Nam Champa v gần như giữ vai trᠲ độc tn dưới triều vua Bhadravarman I (thế kỷ IV).V cho đến thế kỷ X, đạo B䠠-la-mn vẫn cn giữ vai tr䲲 quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa. Tuy nhin, do sự giao lưu văn h㪳a với cc nước phương Bắc, nhất l Phật giᠡo Đại thừa v phương Nam thuộc Phật gio Tiểu thừa, nࡪn x hội Champa khng chịu sự định dạng khắc nghiệt như luật Menu qui định v㴠 dưới triều vua Indravarman II (thế kỷ X) nh vua đ quy y Phật cࣳ php danh l Paramabuddhaloka, thᠬ B-la-mn giഡo v Phật gio cࡹng đồng hnh pht triển. Cho đến thế kỷ XIX[6], chࡺng ta thấy giai cấp Thủ-đ-l c࠲n tồn tại ở Champa. V ngy nay, t࠭nh chất B-la-mn giഡo cn được giữ gn r⬵ nt trong cc dịp tế lễ của d顢n Chamap theo B-la-mn được cử hഠnh do thầy Paseh, Tapah; Champa theo đạo Bani th do thầy Char, Po Adhya, Po Bac hnh lễ, nhưng so với nguy젪n thủy th n c쳳 sự cải biến rất nhiều. b. Phật gio: Ngy nay, dᠲng tư tưởng Phật gio gần như vắng bng trong sinh hoạt t᳭n ngưỡng của tộc người Champa. Nhưng thực tế trong lịch sử th Phật gio c졳 một vai tr rất lớn trong đời sống tộc người ny. Tuy nhi⠪n, để vẽ nn những gam mu hết sức tổng quꠡt cho việc định hnh Phật gio nước n졠y th ngay cả những nh sử học cũng c젳 rất nhiều mối quan tm. Để trả lời cho cu hỏi: Phật gi⢡o được du nhập vo Champa như thế nࠠo th thật khng phải l촠 vấn đề nhỏ. Chng ta c thể kinh qua c곡c thư tịch cổ Trung Hoa miu tả về việc mua bn với người Champa vꡠo những thế kỷ VII đ ghi lại rằng: cộng đồng người Champa vo㠠 thời kỳ ny rất knh mến Phật Th୭ch Ca[7]. Đặc biệt, lc qun nhꢠ Tuỳ đnh chiếm Champa đ thu được rất nhiều chiến lợi phẩm, trong đᣳ nổi bật nhất l 1.350 pho kinh Phật. Đặc biệt, vo thế kỷ thứ I, Phật giࠡo l tn giഡo chủ đạo xung quanh khu vực trung tm của xứ Kauthara[8]. Nh nghi⠪n cứu L. Finot đ c những khảo cứu bia V㳵 Cạnh – Nha Trang cho biết thm:“Nhꠠ vua dựng bia để thể hiện thức về sự v thường của cuộc đời, về l�ng trắc ẩn đối với chng sanh; về sự hy sinh của cải mnh cho lợi ꬭch chung…”Căn cứ v o những sử liệu vừa nu, chng ta c꺳 thể cho rằng Phật gio được truyền vo Champa vᠠo những nin kỷ thứ Isau C꠴ng nguyn. Xt bối cảnh lịch sử Ấn Độ về khꩭa cạnh tn gio cho đến l䡺c đức Phật nhập diệt, trải qua một trăm năm biến chuyển trong cộng đồng Tăng lữ th uy đứccủa đức Phật vẫn c젲n đang bao trm cc vương quốc ở đ顢y, nn tinh thần qui hướng Phật gio một cꡡch tuyệt đối vẫn cn su đậm. Từ đ⢳ tư tưởng của Arya, Samiti, Nikaya v Sarvativada theo đ đ࠳ pht triển mạnh mẽ. V tất nhiᠪn những thương bun l những Phật tử v䠠 những vị Sa-mn theo gt viễn du giao lưu văn h䳳a c những bước thnh tựu khả quan m㠠 trong đ hải cảng Champa l địa điểm thuyền cập bến nhiều nhất. Khi thuyền cập bến th㠬 những vị chntu Phật gi⠡o tm về nơi vắng vẻ để tu tập – đồng thời hoằng ha l쳠m nghĩa vụ khai ngộ cho chng sanh. Do vậy, Phật gio bước đầu đꡣ đặt nền mng nơi đy. Qua d㢲ng thời gian, tuy Phật gio Tiểu thừa, nhất l phᠡi Arya Sammitinikaya được du nhập cng lc với B麠-la-mn gio, nhưng kh䡴ng pht triển mạnh được v chủ trương xuất thế giải thoᬡt tự thn, chứ t ph⭡t huy vai tr nhập thế hoằng dương chnh ph⡡p. Chỉ c Phật gio Đại thừa thuộc ph㡡i Sarva Stivadanikaya ở miền Bắc pht triển mạnh vo thế kỷ thứ V đến thứ IX, nhất lᠠ vng chu thổ quận Cửu Ch颢n, Nhật; đặc biệt l cc dࡲng thiền pht xuất từ Trung Hoa, Đại Việt. c. Hồi gio: Hồi giᡡo được người Ả Rập truyền b vo Đᠴng Nam từ thế kỷ thứ VII, mạnh nhất l` từ cc quần đảo Sumatra, Java, bn đảo Mᡣ Lai v cc hải đảo nhỏ ph࡭a Đng Nam Philippines. Người Java tiếp nhận đạo Hồi từ cc thương nh䡢n Ả Rập trong cuộc trốn chạy những cuộc thnh chiến đẫm mu đang xảy ra quanh v᡹ng biển Địa Trung Hải v Trung Đng vഠo thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ IX. Trong cuộc ly tn ấy, nhất l vᠠo đời vua Indravarman III (918-959), tộc người Champa trong mi trường bun b䴡n với cc thuyền nhn Ả Rập đến từ cᢡc hải cảng Basra, Siraf v Oman đ tiếp nhận đạo Hồi, nhưng khࣴng được nồng hậu lắm v ngn ngữ bất đồng. Đạo Hồi được truyền b촡 vo vương quốc Champa thng qua trung gian, nപn Hồi gio Champa c nhiều kh᳡c biệt so với Hồi gio chnh thống. Cuộc truyền b᭡ đng kể nhất l sự kiện tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara tiếp nhận tị nạn một số gia đᠬnh hong tộc Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqib Amr, Ali trốn chạy chnh sୡch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java. Những người tị nạn ny đ nh࣢n dịp ấy truyền b gio l᡽ Hồi gio cho cc gia đᡬnh hong gia Champa. Đặc biệt, vua Po Alah (Po Ovlah, Po u Loah hay Po Allah) học đạo ở La Mecque đến 37 năm rồi mới về nước lªn ngi trị v đất nước Champa đến 36 năm (1000-1036) tại Sri Bini (Qui Nhơn). Trong kh䬴ng kh ấy, đủ cung cấp cho chng ta th�ng tin về việc du học tn gio của cư d䡢n Champa v đặc biệt, việc xy dựng cࢡc đền thờ Siva v nh thờ Hồi giࠡo tại Amavarati (Mỹ Sơn-Quảng Nam), đ lm thay đổi diện mạo t㠴n gio của đất nước ny. Sau đᠳ, do p lực chiến tranh nn một mảng lớn t᪭n đồ theo B-la-mn giഡo tản cư sang Chn Lạp, bị nhm Hồi giⳡo M Lai đồng ha, v㳠 cộng đồng Champa tại đy được gọi chung l Khmer Islam. Nhất l⠠ vng Chu Đốc, người Champa Islam theo đạo Hồi ch颭nh thống, mỗi ngy hướng về La Mecque cầu kinh 5 lần. Cn tại miền Trung, cಡc thầy Char (Po Char) của người Chăm Bani (theo Hồi gio cải biến) v tᠭn đồ chỉ giữ đạo vo ma chay (ramadan) m๠ thi. Hiện nay, Hồi gio Champa rất thịnh h䡠nh tại cc tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuận, nhưng cũng bị biến cải dần theo phong tục vᬠ lối sống của người địa phương, mất dần tnh chnh thống của đạo Hồi Ả Rập. Người Chăm tại Ninh Thuận, B�nh Thuận theo B-la-mn giഡo c đến 60% v 40% th㠬 theo đạo Bani. 2.3. Về lễ nghi, lễ hội: C thể ni, lễ nghi-lễ hội của tộc người Champa được biểu hiện đầy đủ h㳠ng năm trong 10 ngy Lễ hội Kat diễn ra vઠo ngy mồng 01 thng 07 Lịch Champa (khoảng đầu thࡡng 10 Dương lịch). Ngy nay, lễ hội ny của tộc người Champa được tổ chức trࠪn bnh diện khng gian rộng lớn, nhằm tưởng nhớ c촡c vị Nam thần như P Klong Garai, P R䴴me… v trời đất, ng bഠ tổ tin đ ph꣹ hộ cho họ. Lễ hội Kat l biểu hiện một phần tư duy phồn thực đối lập với nhꠢn tố dương th c nh쳢n tố m - Lễ Chabur - Lễ cng c⺡c vị Nữ thần vo thng 9 lịch Chăm. Sự liࡪn kết giữa Nam thần - Nữ thần, giữa Trời - Đất, Cha - Mẹ, Đực - Ci, Vng cao - Vṹng thấp… l nt đặc trưng phổ qu੡t trong nền văn ha Champa được thể hiện qua nghi lễ hội h, sắc phục cho đến nhiều loại nghệ thuật kh㨡c. Cho nn, lễ hội Kat chứa đựng nội dung vꪠ nghĩa ấy. Lễ nghi Kat được tổ chức từ Bi m�n, Kalan (đền thp) đến Paley (lng), đến Nga wᠴm (gia đnh), tạo thnh một d젲ng chảy của lễ hội phong ph, đa dạng. Lễ hội Kat tại đền thꪡp được điều hnh bởi Ban tế lễ gồm: thầy cả sư (P Dhia) trụ trബ đền thp lm chủ lễ, thầy kᠩo đn Kanhi (n Kadhar) hԡt thnh ca, b Bᠳng (Muk Payu) dng lễ vật l⢪n cc vị thần, ng Từ ( Camưnay) chủ trᴬ lễ tắm tượng, v cng một số tu sĩ B๠-la-mn (Paseh) phụ lễ. Lễ vật dng c䢺ng Kat tại đền thp bao gồm: 01 con dꡪ, 03 con g lm lễ tẩy uế đất thࠡp, 05 mm cơm với muối vừng (lithey thap), 03 cổ bnh gạo v⡠ hoa quả. Ngoi ra cn cಳ rượu, trứng, trầu cau, xi ch… Sau khi lễ vật đ䨣 chuẩn bị xong, ban tế lễ đ sẵn sng th㠬 lễ hội bắt đầu tiến hnh theo cc bước sau: Lễ rước y phục (Rokaw khan pࡴ yang):Tất cả c!c y phục của vua cha thờ ở đền thp Champa đều do người Raglai cất giữ. Do vậy, khi đến ngꡠy lễ Kat th người Champa phải lꬠm lễ đn rước người Raglai chuyển y phục về lại cc đền th㡡p. Đy l nghi lễ mở đầu cho ng⠠y hội diễn ra rất trọng thể. Lễ mở cửa thp (Pơh băng yang):Sau khi Lễ rước y phục kết thᠺc th cc tu sĩ xin ph졩p thần Siva lm lễ mở cửa thp dưới sự điều hࡠnh của thầy Cả sư (P Dhia) v 䠴ng Từ giữ thp (Camưney). Lễ vật cng xin mở cửa thạp gồm c: rượu, trứng, trầu cau, nước tắm thần c pha trầm hương v㳠 cc hương vị khc. Trong khᡴng kh trang nghim, thầy c�ng xướng ln cc cꡢu kinh hnh lễ: Chng con lấy nước từ sິng lớn Chng con đội về thp c꡺ng thần Thần l thần của trời đất Chng con lấy những tấm khăn dệt đẹp nhất Lau mồ hິi trn mnh, tay chꬢn của thần. Sau khi đọc xong lời cầu nguyện ng Camưnay cầm lọ nước tắm thần tạt ln tượng thần Siva. Tiếp đ䪳, thầy ko đn Kanhi v頠 b Bng tiến đến trước cửa thೡp chnh ngồi bn tượng thần Nadin l�m lễ xin mở cửa thp: Hy xᣴng hương trầm bằng lửa thing Hương trầm của người trần dng lễ Hương trầm bay tỏa ngꢡt khng gian Chng con xin mở cửa th亡p cng thần. Khi đoạn ht lễ kết th꡺c, th Đon lễ tiến v젠o thp, b Bᠳng v ng Từ bắt đầu mở cửa thഡp trong khi hương trầm tỏa ra nghi ngt. Lễ mở cửa th㺡p kết thc. Lễ tắm tượng thần (Mưney yang):Lễ tắm tượng thần được diễn ra b꠪n trong thp. Lễ ny gồm cᠳ thầy Cả sư, thầy ko đn Kanhi, b頠 Bng, ng Từ v㴠 một số tn đồ thuần thnh thực hiện. Khi mọi người đ� ngồi vo bn lễ, thࠬ b Bng rೳt rượu dng lễ, thầy ko đ⩠n Kanhi bắt đầu xướng kinh. C đoạn: Chng con xin mở cửa th㺡p tắm thần Chng con mang nước ny từ s꠴ng thing Xin tắm, gội đầu, rửa tay chn cho thần Xin thần phụ hộ độ trꢬ chng con. Cn 겴ng Từ th cầm lọ nước tắm ln pho tượng đ쪡, mọi người bắt tay cng nhau tắm thần. Lc n麠y những tn đồ thuần thnh lấy nước từ tr�n thn tượng bi l⴪n đầu, ln thn thể mꢬnh để cầu sức khỏe, ti lộc, may mắn. Lễ mặc y phục cho tượng thần (Angui khan aw P yang):ഠSau khi lễ tắm thần kết thc th đến nghi lễ mặc ꬡo cho thần. Lễ thức được tiến hnh theo lời xướng thnh ca của thầy Kanhi. Lời thầy xướng lễ đến đࡢu th y phục thần được mặc vo đến đ젳. Đầu tin l lễ mặc vꠡy. Lời thầy xướng lễ như sau: Nghe tiếng thc đổ trn cao Thần P᪴ Klong Garai mặc vy viền hoa về dự lễ Tiếng thc đổ xuống rᡬ ro Thần P Klong Garai mặc ഡo bo về dự lễ Tiếng thc đổ xuống vịnh sࡢu Thần P Klong Garai đội mo v䣠ng về dự lễ. Khi thầy ko đn Kanhi xướng lễ th頬 ng Từ, b B䠳ng mặc vy, o cho tượng thần. Cứ như vậy cho đến kết th᡺c bi ht lࡠ lễ mặc y phục hon thnh. Đại Lễ (mưliࠪng yang):Sau khi lễ mặc y phục ho n tất, lc ny tượng thần đꠣ mang trn mnh bộ long bꬠo lộng lẫy, th cũng l l젺c vật dng cng được b⺠y ra trước bệ thờ. Đại lễ bắt đầu, lc ny cꠡc vị hnh lễ xướng mời cc vị thần về dự lễ. Cࡡc vị thần được mời như: thần P Nưgar (thần Mẹ xứ sở), thần P Klong Garai (vua Champa trị v䴬 năm 1151- 1205), Prme (1627- 1651), P䴴 Par (tướng quan văn)… Mỗi vị thần được mời về dự th b B젳ng dng lễ vật, thầy ko đ⩠n Kanhi xướng bi thnh ca, bࡠ con dự lễ chắp tay cầu thần ph hộ. Lời ht lễ của thầy K顩o đn Kanhi c đoạn như sau: Hೡt về Nữ thần P Nưgar: Thần l Nữ thần xứ sở vĩ đại Thần sinh ra đất nước con người
0 Rating 423 views 0 likes 0 Comments
Read more