Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
Uncategorized
TM HIỂU CON NGỰA TRONG NGHỆ THUẬT CHAMPA Trong nghệ thuật Champa, tượng động vật như voi, b̲. khỉ, sư tử... chiếm một vị tr quan trọng, ch�ng xuất hiện kh nhiều trn c᪡c cc bệ thờ, trang tr ch᭢n tường..., tượng ngựa tuy được thể hiện t hơn nhưng cũng gi�p chng ta c một c곡i nhn khi qu졡t về nghệ thuật điu khắc ngựa của người Chăm xưa. ꠠ Theo sự ph"n bố địa l, vng đất miền Việt Nam ng�y xưa khng phải l địa b䠠n sinh sống của loi ngựa, hnh ảnh con ngựa đầu tiପn xuất hiện ở nước ta l con ngựa sắt trong truyền thuyết Ph Đổng Thi๪n Vương; chắc hẳn l loi th࠺ hiếm nn ngựa trở thnh vật thꠡch cuới trong truyền thuyết Sơn tinh Thuỷ Tinh... Rồi khng r tự bao giờ, những con ngựa bằng xương bằng thịt xuất hiện ở Việt Nam để rồi trở th䵠nh phương tiện chuyn chở, thnh vật cưỡi của những cư dꠢn sinh sống trn đất nước ta... ꠠ Ngựa từ đời sống đ đi vo nghệ thuật tạo h㠬nh kh nhuần nhuyễn. Trong phạm vi bi việt nầy, chũng tᠴi chỉ xin đề cập đến hnh tượng con ngựa trong nghệ thuật Champa. 젠 Tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng (BTĐKC Đꠠ Nẵng) trưng by một tc phẩm khࡡ nổi tiếng về ngựa, đ l bức ph㠹 điu thể hiện tr chơi M겣 cầu tm thấy tại Thạch An (Quảng Trị), nin đại khoảng giữa thế kỷ X. Bức chạm thể hiện hai người쪠 chơi tr cưỡi ngựa đnh cầu. Hai kỵ sĩ m⡬nh trần, bn dưới mặc sampot ngắn, bi t꺳c to của họ được giữ lại bởi tấm vải bọc c thu hoa văn, tr㪪n trn hai người đội vương miện, tay tri của họ cầm dᡢy cương, tay phải cầm cy gậy đnh g⡴n trong tư thế đang vờn nhau. Hai con ngựa c dng dấp b㡩o khỏe, giống như những con ngựa trong tranh của danh họa Hn Cn thời nhࡠ Đường ở Trung Quốc, chng đang rượt đuổi nhau, con ngựa trước ngoi đầu nhꡬn lại pha sau. Quanh cổ ngựa đeo vng lục lạc; ngựa được trang bị đầy đủ y�n cương; yn ngựa c 3 lớp: ở dưới l고 lớp vải phẳng, ở giữa l lớp vải dy xếp nếp, trࠪn l phần yn da vễnh lપn ở đng sau; chiếc yn được đભnh chặt vo lưng ngựa bởi dy đai vࢲng dưới bụng v một vng đai sau m಴ng ngựa; đui ngựa dy, xoắn lại v䠠 vung ln cao. Cũng như phần lớn cc tượng động vật trong điꡪu khắc Chăm, những con ngựa nầy cũng được thể hiện bộ phận giới tnh rất r r�ng. Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng tr chơi m cầu được du nhập v⣠o vương quốc Champa kh sớm, c lẽ v᳠o khoảng thế kỷ VII-VIII. Trong tc phẩm Nghệ thuật điu khắc Chăm, J. Boisselier cho rằng bộ đồ ngựa tr᪪n bức ph điu Thạch An, trừ bộ d骢y cương, rất gần gũi với những con ngựa được thể hiện trn lăng mộ Đường Thi T꡴ng ở Trung Quốc. Nhn tổng thể th bức chạm M쬣 cầu kh sinh động, tuy nhin nếu đi v᪠o chi tiết th ta sẽ thấy một số nt kh쩴ng thực ở động thi hai con ngựa: trong khi di thắt lưng của kỵ sĩ phᣭa sau tung bay theo gi, đui của hai con ngựa cũng tung l㴪n như đang phi nước đại, tuy nhin bước chn của chꢺng lại c vẽ thong thả; chn㢠 của con ngựa pha trước co ln lẽ ra phải c�ch mặt đất một khoảng, nhưng ở đy chn của n⢳ vẫn chạm đất... Trn cc bệ thờ ở Phật viện Đồng Dương (niꡪn đại khoảng từ giữa đến cuối thế kỷ IX), c 5 cảnh chạm những con ngựa trong cc tư thế kh㡡c nhau, những con ngựa chn bước thong thả hoặc đứng yn, đầu to, cổ c⪳ ngấn, đui ngựa di chấm g䠳t chn sau, đ lⳠ loại ngựa c dng b㡩o ln, so với người cưỡi th những con ngựa nầy hơi nhỏ, gần với giống ngựa ở miền n鬺i pha bắc Việt Nam. Trong số những ph đi�u trn đi thờ Đồng Dương đang trưng bꠠy tại BTĐKC Đ Nẵng, c 4 cảnh khೡ đặc biệt: người cưỡi ngựa khng bỏ chn hai b䢪n theo kiểu thng thường m ngồi quay ngang một b䠪n trn lưng ngựa, ngồi theo kiểu Rajalilasana của Ấn Độ gio: chꡢn tri xếp ngang, lng bᲠn chn ngửa ln, ch⪢n phải gập gối dựng ln thẳng gc với ch곢n tri. Trong số 4 bức chạm đ, cᳳ một bức pha trn đầu người cưỡi ngựa thể hiện một vật giống như c�i lọng; căn cứ vo trang phục của họ th dường như đଳ l vua v cࠡc vị hong thn.ࢠ Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng trn đi thờ ch꠭nh ở Đồng Dương c một cảnh diễn tả thi tử Tất Đạt Đa (Siddharta Gautama) ngồi tr㡪n mnh ngựa, ngi đang từ giả người hầu để l젪n đường tm đạo php. 졠 Trn đi thờ Khương Mỹ (ni꠪n đại đầu thế kỷ X) - đang được trưng by tại BTĐKC Đ Nẵng- thể hiện một con ngựa đứng bࠪn chiếc xe ngựa, vc dng giữa kỵ sĩ v㡠 ngựa c vẽ tương xứng. Con ngựa c d㳡ng khỏe mạnh của loi ngựa chiến, trn mબnh đầy đủ yn cương, lng bờm ngựa d괠y, pha trước trn ngựa c� một tm lng rũ xuống, bốn ch괢n ngựa đứng yn; kỵ sĩ một tay nắm dy cương, một tay vỗ vꢠo lưng ngựa. Cỗ xe ngựa c bnh to, nan hoa lớn giống như b㡡nh xe lun hồi. Bức chạm nầy c lẽ diễn tả thần Mặt Trời Surya c⳹ng cỗ xe ngựa của ng ta. Đề ti b䠠n thờ v cỗ xe ngựa kh phổ biến trong nghệ thuật Ấn Độ giࡡo. Tr*n đế tượng thần Gi Vayu ở nhm A khu th㳡p Mỹ Sơn (đang trưng by tại phng Mỹ Sơn - BTĐKC Đಠ Nẵng) chạm một con ngựa nhỏ đang sải v phi nước đại, ngựa khng c㴳 yn cương, được thể hiện đơn giản nhưng sinh động, đy lꢠ con vật cưỡi của thần Vayu. Trong một tr-ch đoạn của trường ca Ramayana trn đi thờ Trꠠ Kiệu, nin đại vo khoảng nữa sau thế kỷ X, đꠣ thể hiện một con ngựa đeo lục lạc ở cổ, thn ngựa bo l⩹n, chn ngựa bước thong thả, chở trn lưng một nh⪠ qu tộc; theo cc nh� nghin cứu, đ l고 cảnh hong tử Rama đưa lễ vật đi cầu hn cഴng cha Sita, cả đon người mang lễ vật chỉ c꠳ duy nhất một con ngựa, chứng tỏ ngựa rất hiếm hoi ở vương quốc Champa. Một bức tượng kh!c ở BTĐKC Đ Nẵng (nin đại khoảng cuối thế kỷ X) thể hiện hai con ngựa phi song song. Ngựa được trang bị đầy đủ yપn cương; cổ ngựa c ngấn, đeo vng lục lạc; th㲢n ngựa hơi th, được chạm theo kiểu tượng trn nhưng khối kh䲴ng trn bởi chng được tạc chung tr⺪n một khối đ. Trn lưng᪠ hai con ngựa l một kỵ sĩ thn hࢬnh rất nhỏ b khng tương xứng với v鴳c dng của ngựa. Kỵ sĩ rạp mnh trᬪn lưng ngựa, vạt sampot sau của anh ta tung bay trong gi cho thấy ngựa phi nhanh, nhưng tư thế cc ch㡢n ngựa th giống như phi nước kiệu, lng đu촴i ngựa lại rũ xuống chấm gt chn sau như ngựa đang đứng y㢪n, điều nầy cho thấy tc giả bức tượng t c᭳ điều kiện quan st ngựa đang phi. ᠠ Tr*n một bức chạm nổi bằng sa thạch tm thấy ở Bnh Định c쬳 nin đại khoảng cuối thế kỷ XI (đang trưng by tại BTĐKC Đꠠ Nẵng) thể hiện một trch đoạn trong bộ sử thi Ấn Độ Mahabharata. Trong tc phẩm nầy c� ba chiếc xe ngựa đang rượt đuổi nhau, đ l loại xe song m㠣 do những con ngựa chiến ko, những con ngựa thn thon thả được thể hiện trong tư thế phi nước đại, k颩o theo một chiếc chiến xa nặng nề, trn chiếc xe thứ hai c một nh곢n vật đứng giương cung bắn về pha trước; chiếc xe ngựa pha trước chở một người đang nằm dường như bị tr�ng tn. ꠠ Tượng ngựa c2n xuất hiện rải rc ở khu thp Mỹ Sơn, Chiᡪn Đn...dưới dạng nguyn hબnh, hoặc một chiếc đầu ngựa trn bệ thờ, một đầu makara phun ra ngựa trang tr gꭳc thp... ᠠ Theo G. Masp)ro trong tc phẩm Vương quốc Champa: ”Về sc vật thuần dưỡng, sử sạch chỉ ghi c voi v b㠲. Trong nước khng c ngựa: vua Trung quốc tặng ngựa cho vua Ch䳠m, khi được dạy cch dng ngựa vṠo chiến trận, th vua Chm t젬m mọi cch mua của Trung quốc, mặc d Trung quốc cấm xuất cảng ngựa..". Ngựa ở Champa hiếm hoi đến nổi trở thṠnh một bu vật, năm 1062, vua Chăm Rudravarman sai sứ giả sang triều cống Trung quốc, được vua Trung quốc ban cho một con ngựa bạch, vua Chăm rất qu con vật đέ. Cũng theo G. Maspro, năm 1170, một cuộc chiến tranh c liệt giữa vương quốc Champa v顠 vương quốc Khmer xy ra, lực lượng thủy binh v tượng binh hai b㠪n ngang nhau nn bất phn thắng bại. Trong thời gian ấy, người Chăm cứu được một vꢵ quan Trung Quốc bị đắm thuyền ở bờ biển Champa, vin quan nầy đ hướng dẫn cho người Chăm c꣡ch điều khiển ngựa chiến, gip vua Chăm lập đội kỵ binh v dạy thuật bắn cung trong khi phi ngựa, nhờ vậy mꠠ qun Champa p đảo được đối phương. Năm 1172 vua Champa Jaya Indravarman IV ph⡡i nhiều người sang Quỳnh Chu trn đảo Hải Nam để cố mua th⪪m ngựa, nhưng do khng được đn tiếp n䳪n họ đ cướp bc v㳠 bắt đi một số người; sau đ mặc d vua Chăm sai sứ giả sang d㹢ng lễ vật xin lỗi v trả những người bị bắt ở Quỳnh Chu về nguyࢪn qun, nhưng vua Trung quốc vẫn cấm xuất cảng ngựa, chnh v᭬ thế m vương quốc Champa đ khࣴng pht triển được một lực lượng kỵ binh như mong muốn. ᠠ Mặc d9 ngựa khng phải l con vật c䠳 nguồn gốc bản địa, t xuất hiện trn c�c tc phẩm điu khắc Chăm; về mặt tạo h᪬nh, chng cũng được thể hiện km điꩪu luyện hơn những con vật khc như b Nanđin, rắn Naga, chim Garuđa, sư tử, voi... nếu khᲴng ni l c㠳 phần hơi vụng về, tuy vậy cũng đ hnh th㬠nh nn một phong cch điꡪu khắc ngựa ring dưới ci nhꡬn của cc nghệ nhn Chăm, gᢳp phần lm phong ph thສm nghệ thuật Champa. ----------------------- Ti liệu tham khảo: + Jean Boisselier. La Statuaire du Champa. Paris. 1963 (Bản dịch Việt ngữ của Viện BTLS Việt Nam). + Georges Maspero. Le Royaume de Champa. Paris 1928. (Bản dịch Việt ngữ của L Tư Lઠnh).
0 Rating 161 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
TM HIỂU CON NGỰA TRONG NGHỆ THUẬT CHAMPA Trong nghệ thuật Champa, tượng động vật như voi, b̲. khỉ, sư tử... chiếm một vị tr quan trọng, ch�ng xuất hiện kh nhiều trn c᪡c cc bệ thờ, trang tr ch᭢n tường..., tượng ngựa tuy được thể hiện t hơn nhưng cũng gi�p chng ta c một c곡i nhn khi qu졡t về nghệ thuật điu khắc ngựa của người Chăm xưa. ꠠ Theo sự ph"n bố địa l, vng đất miền Việt Nam ng�y xưa khng phải l địa b䠠n sinh sống của loi ngựa, hnh ảnh con ngựa đầu tiପn xuất hiện ở nước ta l con ngựa sắt trong truyền thuyết Ph Đổng Thi๪n Vương; chắc hẳn l loi th࠺ hiếm nn ngựa trở thnh vật thꠡch cuới trong truyền thuyết Sơn tinh Thuỷ Tinh... Rồi khng r tự bao giờ, những con ngựa bằng xương bằng thịt xuất hiện ở Việt Nam để rồi trở th䵠nh phương tiện chuyn chở, thnh vật cưỡi của những cư dꠢn sinh sống trn đất nước ta... ꠠ Ngựa từ đời sống đ đi vo nghệ thuật tạo h㠬nh kh nhuần nhuyễn. Trong phạm vi bi việt nầy, chũng tᠴi chỉ xin đề cập đến hnh tượng con ngựa trong nghệ thuật Champa. 젠 Tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng (BTĐKC Đꠠ Nẵng) trưng by một tc phẩm khࡡ nổi tiếng về ngựa, đ l bức ph㠹 điu thể hiện tr chơi M겣 cầu tm thấy tại Thạch An (Quảng Trị), nin đại khoảng giữa thế kỷ X. Bức chạm thể hiện hai người쪠 chơi tr cưỡi ngựa đnh cầu. Hai kỵ sĩ m⡬nh trần, bn dưới mặc sampot ngắn, bi t꺳c to của họ được giữ lại bởi tấm vải bọc c thu hoa văn, tr㪪n trn hai người đội vương miện, tay tri của họ cầm dᡢy cương, tay phải cầm cy gậy đnh g⡴n trong tư thế đang vờn nhau. Hai con ngựa c dng dấp b㡩o khỏe, giống như những con ngựa trong tranh của danh họa Hn Cn thời nhࡠ Đường ở Trung Quốc, chng đang rượt đuổi nhau, con ngựa trước ngoi đầu nhꡬn lại pha sau. Quanh cổ ngựa đeo vng lục lạc; ngựa được trang bị đầy đủ y�n cương; yn ngựa c 3 lớp: ở dưới l고 lớp vải phẳng, ở giữa l lớp vải dy xếp nếp, trࠪn l phần yn da vễnh lપn ở đng sau; chiếc yn được đભnh chặt vo lưng ngựa bởi dy đai vࢲng dưới bụng v một vng đai sau m಴ng ngựa; đui ngựa dy, xoắn lại v䠠 vung ln cao. Cũng như phần lớn cc tượng động vật trong điꡪu khắc Chăm, những con ngựa nầy cũng được thể hiện bộ phận giới tnh rất r r�ng. Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng tr chơi m cầu được du nhập v⣠o vương quốc Champa kh sớm, c lẽ v᳠o khoảng thế kỷ VII-VIII. Trong tc phẩm Nghệ thuật điu khắc Chăm, J. Boisselier cho rằng bộ đồ ngựa tr᪪n bức ph điu Thạch An, trừ bộ d骢y cương, rất gần gũi với những con ngựa được thể hiện trn lăng mộ Đường Thi T꡴ng ở Trung Quốc. Nhn tổng thể th bức chạm M쬣 cầu kh sinh động, tuy nhin nếu đi v᪠o chi tiết th ta sẽ thấy một số nt kh쩴ng thực ở động thi hai con ngựa: trong khi di thắt lưng của kỵ sĩ phᣭa sau tung bay theo gi, đui của hai con ngựa cũng tung l㴪n như đang phi nước đại, tuy nhin bước chn của chꢺng lại c vẽ thong thả; chn㢠 của con ngựa pha trước co ln lẽ ra phải c�ch mặt đất một khoảng, nhưng ở đy chn của n⢳ vẫn chạm đất... Trn cc bệ thờ ở Phật viện Đồng Dương (niꡪn đại khoảng từ giữa đến cuối thế kỷ IX), c 5 cảnh chạm những con ngựa trong cc tư thế kh㡡c nhau, những con ngựa chn bước thong thả hoặc đứng yn, đầu to, cổ c⪳ ngấn, đui ngựa di chấm g䠳t chn sau, đ lⳠ loại ngựa c dng b㡩o ln, so với người cưỡi th những con ngựa nầy hơi nhỏ, gần với giống ngựa ở miền n鬺i pha bắc Việt Nam. Trong số những ph đi�u trn đi thờ Đồng Dương đang trưng bꠠy tại BTĐKC Đ Nẵng, c 4 cảnh khೡ đặc biệt: người cưỡi ngựa khng bỏ chn hai b䢪n theo kiểu thng thường m ngồi quay ngang một b䠪n trn lưng ngựa, ngồi theo kiểu Rajalilasana của Ấn Độ gio: chꡢn tri xếp ngang, lng bᲠn chn ngửa ln, ch⪢n phải gập gối dựng ln thẳng gc với ch곢n tri. Trong số 4 bức chạm đ, cᳳ một bức pha trn đầu người cưỡi ngựa thể hiện một vật giống như c�i lọng; căn cứ vo trang phục của họ th dường như đଳ l vua v cࠡc vị hong thn.ࢠ Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng trn đi thờ ch꠭nh ở Đồng Dương c một cảnh diễn tả thi tử Tất Đạt Đa (Siddharta Gautama) ngồi tr㡪n mnh ngựa, ngi đang từ giả người hầu để l젪n đường tm đạo php. 졠 Trn đi thờ Khương Mỹ (ni꠪n đại đầu thế kỷ X) - đang được trưng by tại BTĐKC Đ Nẵng- thể hiện một con ngựa đứng bࠪn chiếc xe ngựa, vc dng giữa kỵ sĩ v㡠 ngựa c vẽ tương xứng. Con ngựa c d㳡ng khỏe mạnh của loi ngựa chiến, trn mબnh đầy đủ yn cương, lng bờm ngựa d괠y, pha trước trn ngựa c� một tm lng rũ xuống, bốn ch괢n ngựa đứng yn; kỵ sĩ một tay nắm dy cương, một tay vỗ vꢠo lưng ngựa. Cỗ xe ngựa c bnh to, nan hoa lớn giống như b㡡nh xe lun hồi. Bức chạm nầy c lẽ diễn tả thần Mặt Trời Surya c⳹ng cỗ xe ngựa của ng ta. Đề ti b䠠n thờ v cỗ xe ngựa kh phổ biến trong nghệ thuật Ấn Độ giࡡo. Tr*n đế tượng thần Gi Vayu ở nhm A khu th㳡p Mỹ Sơn (đang trưng by tại phng Mỹ Sơn - BTĐKC Đಠ Nẵng) chạm một con ngựa nhỏ đang sải v phi nước đại, ngựa khng c㴳 yn cương, được thể hiện đơn giản nhưng sinh động, đy lꢠ con vật cưỡi của thần Vayu. Trong một tr-ch đoạn của trường ca Ramayana trn đi thờ Trꠠ Kiệu, nin đại vo khoảng nữa sau thế kỷ X, đꠣ thể hiện một con ngựa đeo lục lạc ở cổ, thn ngựa bo l⩹n, chn ngựa bước thong thả, chở trn lưng một nh⪠ qu tộc; theo cc nh� nghin cứu, đ l고 cảnh hong tử Rama đưa lễ vật đi cầu hn cഴng cha Sita, cả đon người mang lễ vật chỉ c꠳ duy nhất một con ngựa, chứng tỏ ngựa rất hiếm hoi ở vương quốc Champa. Một bức tượng kh!c ở BTĐKC Đ Nẵng (nin đại khoảng cuối thế kỷ X) thể hiện hai con ngựa phi song song. Ngựa được trang bị đầy đủ yપn cương; cổ ngựa c ngấn, đeo vng lục lạc; th㲢n ngựa hơi th, được chạm theo kiểu tượng trn nhưng khối kh䲴ng trn bởi chng được tạc chung tr⺪n một khối đ. Trn lưng᪠ hai con ngựa l một kỵ sĩ thn hࢬnh rất nhỏ b khng tương xứng với v鴳c dng của ngựa. Kỵ sĩ rạp mnh trᬪn lưng ngựa, vạt sampot sau của anh ta tung bay trong gi cho thấy ngựa phi nhanh, nhưng tư thế cc ch㡢n ngựa th giống như phi nước kiệu, lng đu촴i ngựa lại rũ xuống chấm gt chn sau như ngựa đang đứng y㢪n, điều nầy cho thấy tc giả bức tượng t c᭳ điều kiện quan st ngựa đang phi. ᠠ Tr*n một bức chạm nổi bằng sa thạch tm thấy ở Bnh Định c쬳 nin đại khoảng cuối thế kỷ XI (đang trưng by tại BTĐKC Đꠠ Nẵng) thể hiện một trch đoạn trong bộ sử thi Ấn Độ Mahabharata. Trong tc phẩm nầy c� ba chiếc xe ngựa đang rượt đuổi nhau, đ l loại xe song m㠣 do những con ngựa chiến ko, những con ngựa thn thon thả được thể hiện trong tư thế phi nước đại, k颩o theo một chiếc chiến xa nặng nề, trn chiếc xe thứ hai c một nh곢n vật đứng giương cung bắn về pha trước; chiếc xe ngựa pha trước chở một người đang nằm dường như bị tr�ng tn. ꠠ Tượng ngựa c2n xuất hiện rải rc ở khu thp Mỹ Sơn, Chiᡪn Đn...dưới dạng nguyn hબnh, hoặc một chiếc đầu ngựa trn bệ thờ, một đầu makara phun ra ngựa trang tr gꭳc thp... ᠠ Theo G. Masp)ro trong tc phẩm Vương quốc Champa: ”Về sc vật thuần dưỡng, sử sạch chỉ ghi c voi v b㠲. Trong nước khng c ngựa: vua Trung quốc tặng ngựa cho vua Ch䳠m, khi được dạy cch dng ngựa vṠo chiến trận, th vua Chm t젬m mọi cch mua của Trung quốc, mặc d Trung quốc cấm xuất cảng ngựa..". Ngựa ở Champa hiếm hoi đến nổi trở thṠnh một bu vật, năm 1062, vua Chăm Rudravarman sai sứ giả sang triều cống Trung quốc, được vua Trung quốc ban cho một con ngựa bạch, vua Chăm rất qu con vật đέ. Cũng theo G. Maspro, năm 1170, một cuộc chiến tranh c liệt giữa vương quốc Champa v顠 vương quốc Khmer xy ra, lực lượng thủy binh v tượng binh hai b㠪n ngang nhau nn bất phn thắng bại. Trong thời gian ấy, người Chăm cứu được một vꢵ quan Trung Quốc bị đắm thuyền ở bờ biển Champa, vin quan nầy đ hướng dẫn cho người Chăm c꣡ch điều khiển ngựa chiến, gip vua Chăm lập đội kỵ binh v dạy thuật bắn cung trong khi phi ngựa, nhờ vậy mꠠ qun Champa p đảo được đối phương. Năm 1172 vua Champa Jaya Indravarman IV ph⡡i nhiều người sang Quỳnh Chu trn đảo Hải Nam để cố mua th⪪m ngựa, nhưng do khng được đn tiếp n䳪n họ đ cướp bc v㳠 bắt đi một số người; sau đ mặc d vua Chăm sai sứ giả sang d㹢ng lễ vật xin lỗi v trả những người bị bắt ở Quỳnh Chu về nguyࢪn qun, nhưng vua Trung quốc vẫn cấm xuất cảng ngựa, chnh v᭬ thế m vương quốc Champa đ khࣴng pht triển được một lực lượng kỵ binh như mong muốn. ᠠ Mặc d9 ngựa khng phải l con vật c䠳 nguồn gốc bản địa, t xuất hiện trn c�c tc phẩm điu khắc Chăm; về mặt tạo h᪬nh, chng cũng được thể hiện km điꩪu luyện hơn những con vật khc như b Nanđin, rắn Naga, chim Garuđa, sư tử, voi... nếu khᲴng ni l c㠳 phần hơi vụng về, tuy vậy cũng đ hnh th㬠nh nn một phong cch điꡪu khắc ngựa ring dưới ci nhꡬn của cc nghệ nhn Chăm, gᢳp phần lm phong ph thສm nghệ thuật Champa. ----------------------- Ti liệu tham khảo: + Jean Boisselier. La Statuaire du Champa. Paris. 1963 (Bản dịch Việt ngữ của Viện BTLS Việt Nam). + Georges Maspero. Le Royaume de Champa. Paris 1928. (Bản dịch Việt ngữ của L Tư Lઠnh).
0 Rating 161 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
TM HIỂU CON NGỰA TRONG NGHỆ THUẬT CHAMPA Trong nghệ thuật Champa, tượng động vật như voi, b̲. khỉ, sư tử... chiếm một vị tr quan trọng, ch�ng xuất hiện kh nhiều trn c᪡c cc bệ thờ, trang tr ch᭢n tường..., tượng ngựa tuy được thể hiện t hơn nhưng cũng gi�p chng ta c một c곡i nhn khi qu졡t về nghệ thuật điu khắc ngựa của người Chăm xưa. ꠠ Theo sự ph"n bố địa l, vng đất miền Việt Nam ng�y xưa khng phải l địa b䠠n sinh sống của loi ngựa, hnh ảnh con ngựa đầu tiପn xuất hiện ở nước ta l con ngựa sắt trong truyền thuyết Ph Đổng Thi๪n Vương; chắc hẳn l loi th࠺ hiếm nn ngựa trở thnh vật thꠡch cuới trong truyền thuyết Sơn tinh Thuỷ Tinh... Rồi khng r tự bao giờ, những con ngựa bằng xương bằng thịt xuất hiện ở Việt Nam để rồi trở th䵠nh phương tiện chuyn chở, thnh vật cưỡi của những cư dꠢn sinh sống trn đất nước ta... ꠠ Ngựa từ đời sống đ đi vo nghệ thuật tạo h㠬nh kh nhuần nhuyễn. Trong phạm vi bi việt nầy, chũng tᠴi chỉ xin đề cập đến hnh tượng con ngựa trong nghệ thuật Champa. 젠 Tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng (BTĐKC Đꠠ Nẵng) trưng by một tc phẩm khࡡ nổi tiếng về ngựa, đ l bức ph㠹 điu thể hiện tr chơi M겣 cầu tm thấy tại Thạch An (Quảng Trị), nin đại khoảng giữa thế kỷ X. Bức chạm thể hiện hai người쪠 chơi tr cưỡi ngựa đnh cầu. Hai kỵ sĩ m⡬nh trần, bn dưới mặc sampot ngắn, bi t꺳c to của họ được giữ lại bởi tấm vải bọc c thu hoa văn, tr㪪n trn hai người đội vương miện, tay tri của họ cầm dᡢy cương, tay phải cầm cy gậy đnh g⡴n trong tư thế đang vờn nhau. Hai con ngựa c dng dấp b㡩o khỏe, giống như những con ngựa trong tranh của danh họa Hn Cn thời nhࡠ Đường ở Trung Quốc, chng đang rượt đuổi nhau, con ngựa trước ngoi đầu nhꡬn lại pha sau. Quanh cổ ngựa đeo vng lục lạc; ngựa được trang bị đầy đủ y�n cương; yn ngựa c 3 lớp: ở dưới l고 lớp vải phẳng, ở giữa l lớp vải dy xếp nếp, trࠪn l phần yn da vễnh lપn ở đng sau; chiếc yn được đભnh chặt vo lưng ngựa bởi dy đai vࢲng dưới bụng v một vng đai sau m಴ng ngựa; đui ngựa dy, xoắn lại v䠠 vung ln cao. Cũng như phần lớn cc tượng động vật trong điꡪu khắc Chăm, những con ngựa nầy cũng được thể hiện bộ phận giới tnh rất r r�ng. Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng tr chơi m cầu được du nhập v⣠o vương quốc Champa kh sớm, c lẽ v᳠o khoảng thế kỷ VII-VIII. Trong tc phẩm Nghệ thuật điu khắc Chăm, J. Boisselier cho rằng bộ đồ ngựa tr᪪n bức ph điu Thạch An, trừ bộ d骢y cương, rất gần gũi với những con ngựa được thể hiện trn lăng mộ Đường Thi T꡴ng ở Trung Quốc. Nhn tổng thể th bức chạm M쬣 cầu kh sinh động, tuy nhin nếu đi v᪠o chi tiết th ta sẽ thấy một số nt kh쩴ng thực ở động thi hai con ngựa: trong khi di thắt lưng của kỵ sĩ phᣭa sau tung bay theo gi, đui của hai con ngựa cũng tung l㴪n như đang phi nước đại, tuy nhin bước chn của chꢺng lại c vẽ thong thả; chn㢠 của con ngựa pha trước co ln lẽ ra phải c�ch mặt đất một khoảng, nhưng ở đy chn của n⢳ vẫn chạm đất... Trn cc bệ thờ ở Phật viện Đồng Dương (niꡪn đại khoảng từ giữa đến cuối thế kỷ IX), c 5 cảnh chạm những con ngựa trong cc tư thế kh㡡c nhau, những con ngựa chn bước thong thả hoặc đứng yn, đầu to, cổ c⪳ ngấn, đui ngựa di chấm g䠳t chn sau, đ lⳠ loại ngựa c dng b㡩o ln, so với người cưỡi th những con ngựa nầy hơi nhỏ, gần với giống ngựa ở miền n鬺i pha bắc Việt Nam. Trong số những ph đi�u trn đi thờ Đồng Dương đang trưng bꠠy tại BTĐKC Đ Nẵng, c 4 cảnh khೡ đặc biệt: người cưỡi ngựa khng bỏ chn hai b䢪n theo kiểu thng thường m ngồi quay ngang một b䠪n trn lưng ngựa, ngồi theo kiểu Rajalilasana của Ấn Độ gio: chꡢn tri xếp ngang, lng bᲠn chn ngửa ln, ch⪢n phải gập gối dựng ln thẳng gc với ch곢n tri. Trong số 4 bức chạm đ, cᳳ một bức pha trn đầu người cưỡi ngựa thể hiện một vật giống như c�i lọng; căn cứ vo trang phục của họ th dường như đଳ l vua v cࠡc vị hong thn.ࢠ Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng trn đi thờ ch꠭nh ở Đồng Dương c một cảnh diễn tả thi tử Tất Đạt Đa (Siddharta Gautama) ngồi tr㡪n mnh ngựa, ngi đang từ giả người hầu để l젪n đường tm đạo php. 졠 Trn đi thờ Khương Mỹ (ni꠪n đại đầu thế kỷ X) - đang được trưng by tại BTĐKC Đ Nẵng- thể hiện một con ngựa đứng bࠪn chiếc xe ngựa, vc dng giữa kỵ sĩ v㡠 ngựa c vẽ tương xứng. Con ngựa c d㳡ng khỏe mạnh của loi ngựa chiến, trn mબnh đầy đủ yn cương, lng bờm ngựa d괠y, pha trước trn ngựa c� một tm lng rũ xuống, bốn ch괢n ngựa đứng yn; kỵ sĩ một tay nắm dy cương, một tay vỗ vꢠo lưng ngựa. Cỗ xe ngựa c bnh to, nan hoa lớn giống như b㡡nh xe lun hồi. Bức chạm nầy c lẽ diễn tả thần Mặt Trời Surya c⳹ng cỗ xe ngựa của ng ta. Đề ti b䠠n thờ v cỗ xe ngựa kh phổ biến trong nghệ thuật Ấn Độ giࡡo. Tr*n đế tượng thần Gi Vayu ở nhm A khu th㳡p Mỹ Sơn (đang trưng by tại phng Mỹ Sơn - BTĐKC Đಠ Nẵng) chạm một con ngựa nhỏ đang sải v phi nước đại, ngựa khng c㴳 yn cương, được thể hiện đơn giản nhưng sinh động, đy lꢠ con vật cưỡi của thần Vayu. Trong một tr-ch đoạn của trường ca Ramayana trn đi thờ Trꠠ Kiệu, nin đại vo khoảng nữa sau thế kỷ X, đꠣ thể hiện một con ngựa đeo lục lạc ở cổ, thn ngựa bo l⩹n, chn ngựa bước thong thả, chở trn lưng một nh⪠ qu tộc; theo cc nh� nghin cứu, đ l고 cảnh hong tử Rama đưa lễ vật đi cầu hn cഴng cha Sita, cả đon người mang lễ vật chỉ c꠳ duy nhất một con ngựa, chứng tỏ ngựa rất hiếm hoi ở vương quốc Champa. Một bức tượng kh!c ở BTĐKC Đ Nẵng (nin đại khoảng cuối thế kỷ X) thể hiện hai con ngựa phi song song. Ngựa được trang bị đầy đủ yપn cương; cổ ngựa c ngấn, đeo vng lục lạc; th㲢n ngựa hơi th, được chạm theo kiểu tượng trn nhưng khối kh䲴ng trn bởi chng được tạc chung tr⺪n một khối đ. Trn lưng᪠ hai con ngựa l một kỵ sĩ thn hࢬnh rất nhỏ b khng tương xứng với v鴳c dng của ngựa. Kỵ sĩ rạp mnh trᬪn lưng ngựa, vạt sampot sau của anh ta tung bay trong gi cho thấy ngựa phi nhanh, nhưng tư thế cc ch㡢n ngựa th giống như phi nước kiệu, lng đu촴i ngựa lại rũ xuống chấm gt chn sau như ngựa đang đứng y㢪n, điều nầy cho thấy tc giả bức tượng t c᭳ điều kiện quan st ngựa đang phi. ᠠ Tr*n một bức chạm nổi bằng sa thạch tm thấy ở Bnh Định c쬳 nin đại khoảng cuối thế kỷ XI (đang trưng by tại BTĐKC Đꠠ Nẵng) thể hiện một trch đoạn trong bộ sử thi Ấn Độ Mahabharata. Trong tc phẩm nầy c� ba chiếc xe ngựa đang rượt đuổi nhau, đ l loại xe song m㠣 do những con ngựa chiến ko, những con ngựa thn thon thả được thể hiện trong tư thế phi nước đại, k颩o theo một chiếc chiến xa nặng nề, trn chiếc xe thứ hai c một nh곢n vật đứng giương cung bắn về pha trước; chiếc xe ngựa pha trước chở một người đang nằm dường như bị tr�ng tn. ꠠ Tượng ngựa c2n xuất hiện rải rc ở khu thp Mỹ Sơn, Chiᡪn Đn...dưới dạng nguyn hબnh, hoặc một chiếc đầu ngựa trn bệ thờ, một đầu makara phun ra ngựa trang tr gꭳc thp... ᠠ Theo G. Masp)ro trong tc phẩm Vương quốc Champa: ”Về sc vật thuần dưỡng, sử sạch chỉ ghi c voi v b㠲. Trong nước khng c ngựa: vua Trung quốc tặng ngựa cho vua Ch䳠m, khi được dạy cch dng ngựa vṠo chiến trận, th vua Chm t젬m mọi cch mua của Trung quốc, mặc d Trung quốc cấm xuất cảng ngựa..". Ngựa ở Champa hiếm hoi đến nổi trở thṠnh một bu vật, năm 1062, vua Chăm Rudravarman sai sứ giả sang triều cống Trung quốc, được vua Trung quốc ban cho một con ngựa bạch, vua Chăm rất qu con vật đέ. Cũng theo G. Maspro, năm 1170, một cuộc chiến tranh c liệt giữa vương quốc Champa v顠 vương quốc Khmer xy ra, lực lượng thủy binh v tượng binh hai b㠪n ngang nhau nn bất phn thắng bại. Trong thời gian ấy, người Chăm cứu được một vꢵ quan Trung Quốc bị đắm thuyền ở bờ biển Champa, vin quan nầy đ hướng dẫn cho người Chăm c꣡ch điều khiển ngựa chiến, gip vua Chăm lập đội kỵ binh v dạy thuật bắn cung trong khi phi ngựa, nhờ vậy mꠠ qun Champa p đảo được đối phương. Năm 1172 vua Champa Jaya Indravarman IV ph⡡i nhiều người sang Quỳnh Chu trn đảo Hải Nam để cố mua th⪪m ngựa, nhưng do khng được đn tiếp n䳪n họ đ cướp bc v㳠 bắt đi một số người; sau đ mặc d vua Chăm sai sứ giả sang d㹢ng lễ vật xin lỗi v trả những người bị bắt ở Quỳnh Chu về nguyࢪn qun, nhưng vua Trung quốc vẫn cấm xuất cảng ngựa, chnh v᭬ thế m vương quốc Champa đ khࣴng pht triển được một lực lượng kỵ binh như mong muốn. ᠠ Mặc d9 ngựa khng phải l con vật c䠳 nguồn gốc bản địa, t xuất hiện trn c�c tc phẩm điu khắc Chăm; về mặt tạo h᪬nh, chng cũng được thể hiện km điꩪu luyện hơn những con vật khc như b Nanđin, rắn Naga, chim Garuđa, sư tử, voi... nếu khᲴng ni l c㠳 phần hơi vụng về, tuy vậy cũng đ hnh th㬠nh nn một phong cch điꡪu khắc ngựa ring dưới ci nhꡬn của cc nghệ nhn Chăm, gᢳp phần lm phong ph thສm nghệ thuật Champa. ----------------------- Ti liệu tham khảo: + Jean Boisselier. La Statuaire du Champa. Paris. 1963 (Bản dịch Việt ngữ của Viện BTLS Việt Nam). + Georges Maspero. Le Royaume de Champa. Paris 1928. (Bản dịch Việt ngữ của L Tư Lઠnh).
0 Rating 161 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
TM HIỂU CON NGỰA TRONG NGHỆ THUẬT CHAMPA Trong nghệ thuật Champa, tượng động vật như voi, b̲. khỉ, sư tử... chiếm một vị tr quan trọng, ch�ng xuất hiện kh nhiều trn c᪡c cc bệ thờ, trang tr ch᭢n tường..., tượng ngựa tuy được thể hiện t hơn nhưng cũng gi�p chng ta c một c곡i nhn khi qu졡t về nghệ thuật điu khắc ngựa của người Chăm xưa. ꠠ Theo sự ph"n bố địa l, vng đất miền Việt Nam ng�y xưa khng phải l địa b䠠n sinh sống của loi ngựa, hnh ảnh con ngựa đầu tiପn xuất hiện ở nước ta l con ngựa sắt trong truyền thuyết Ph Đổng Thi๪n Vương; chắc hẳn l loi th࠺ hiếm nn ngựa trở thnh vật thꠡch cuới trong truyền thuyết Sơn tinh Thuỷ Tinh... Rồi khng r tự bao giờ, những con ngựa bằng xương bằng thịt xuất hiện ở Việt Nam để rồi trở th䵠nh phương tiện chuyn chở, thnh vật cưỡi của những cư dꠢn sinh sống trn đất nước ta... ꠠ Ngựa từ đời sống đ đi vo nghệ thuật tạo h㠬nh kh nhuần nhuyễn. Trong phạm vi bi việt nầy, chũng tᠴi chỉ xin đề cập đến hnh tượng con ngựa trong nghệ thuật Champa. 젠 Tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng (BTĐKC Đꠠ Nẵng) trưng by một tc phẩm khࡡ nổi tiếng về ngựa, đ l bức ph㠹 điu thể hiện tr chơi M겣 cầu tm thấy tại Thạch An (Quảng Trị), nin đại khoảng giữa thế kỷ X. Bức chạm thể hiện hai người쪠 chơi tr cưỡi ngựa đnh cầu. Hai kỵ sĩ m⡬nh trần, bn dưới mặc sampot ngắn, bi t꺳c to của họ được giữ lại bởi tấm vải bọc c thu hoa văn, tr㪪n trn hai người đội vương miện, tay tri của họ cầm dᡢy cương, tay phải cầm cy gậy đnh g⡴n trong tư thế đang vờn nhau. Hai con ngựa c dng dấp b㡩o khỏe, giống như những con ngựa trong tranh của danh họa Hn Cn thời nhࡠ Đường ở Trung Quốc, chng đang rượt đuổi nhau, con ngựa trước ngoi đầu nhꡬn lại pha sau. Quanh cổ ngựa đeo vng lục lạc; ngựa được trang bị đầy đủ y�n cương; yn ngựa c 3 lớp: ở dưới l고 lớp vải phẳng, ở giữa l lớp vải dy xếp nếp, trࠪn l phần yn da vễnh lપn ở đng sau; chiếc yn được đભnh chặt vo lưng ngựa bởi dy đai vࢲng dưới bụng v một vng đai sau m಴ng ngựa; đui ngựa dy, xoắn lại v䠠 vung ln cao. Cũng như phần lớn cc tượng động vật trong điꡪu khắc Chăm, những con ngựa nầy cũng được thể hiện bộ phận giới tnh rất r r�ng. Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng tr chơi m cầu được du nhập v⣠o vương quốc Champa kh sớm, c lẽ v᳠o khoảng thế kỷ VII-VIII. Trong tc phẩm Nghệ thuật điu khắc Chăm, J. Boisselier cho rằng bộ đồ ngựa tr᪪n bức ph điu Thạch An, trừ bộ d骢y cương, rất gần gũi với những con ngựa được thể hiện trn lăng mộ Đường Thi T꡴ng ở Trung Quốc. Nhn tổng thể th bức chạm M쬣 cầu kh sinh động, tuy nhin nếu đi v᪠o chi tiết th ta sẽ thấy một số nt kh쩴ng thực ở động thi hai con ngựa: trong khi di thắt lưng của kỵ sĩ phᣭa sau tung bay theo gi, đui của hai con ngựa cũng tung l㴪n như đang phi nước đại, tuy nhin bước chn của chꢺng lại c vẽ thong thả; chn㢠 của con ngựa pha trước co ln lẽ ra phải c�ch mặt đất một khoảng, nhưng ở đy chn của n⢳ vẫn chạm đất... Trn cc bệ thờ ở Phật viện Đồng Dương (niꡪn đại khoảng từ giữa đến cuối thế kỷ IX), c 5 cảnh chạm những con ngựa trong cc tư thế kh㡡c nhau, những con ngựa chn bước thong thả hoặc đứng yn, đầu to, cổ c⪳ ngấn, đui ngựa di chấm g䠳t chn sau, đ lⳠ loại ngựa c dng b㡩o ln, so với người cưỡi th những con ngựa nầy hơi nhỏ, gần với giống ngựa ở miền n鬺i pha bắc Việt Nam. Trong số những ph đi�u trn đi thờ Đồng Dương đang trưng bꠠy tại BTĐKC Đ Nẵng, c 4 cảnh khೡ đặc biệt: người cưỡi ngựa khng bỏ chn hai b䢪n theo kiểu thng thường m ngồi quay ngang một b䠪n trn lưng ngựa, ngồi theo kiểu Rajalilasana của Ấn Độ gio: chꡢn tri xếp ngang, lng bᲠn chn ngửa ln, ch⪢n phải gập gối dựng ln thẳng gc với ch곢n tri. Trong số 4 bức chạm đ, cᳳ một bức pha trn đầu người cưỡi ngựa thể hiện một vật giống như c�i lọng; căn cứ vo trang phục của họ th dường như đଳ l vua v cࠡc vị hong thn.ࢠ Cc nh nghiᠪn cứu cho rằng trn đi thờ ch꠭nh ở Đồng Dương c một cảnh diễn tả thi tử Tất Đạt Đa (Siddharta Gautama) ngồi tr㡪n mnh ngựa, ngi đang từ giả người hầu để l젪n đường tm đạo php. 졠 Trn đi thờ Khương Mỹ (ni꠪n đại đầu thế kỷ X) - đang được trưng by tại BTĐKC Đ Nẵng- thể hiện một con ngựa đứng bࠪn chiếc xe ngựa, vc dng giữa kỵ sĩ v㡠 ngựa c vẽ tương xứng. Con ngựa c d㳡ng khỏe mạnh của loi ngựa chiến, trn mબnh đầy đủ yn cương, lng bờm ngựa d괠y, pha trước trn ngựa c� một tm lng rũ xuống, bốn ch괢n ngựa đứng yn; kỵ sĩ một tay nắm dy cương, một tay vỗ vꢠo lưng ngựa. Cỗ xe ngựa c bnh to, nan hoa lớn giống như b㡡nh xe lun hồi. Bức chạm nầy c lẽ diễn tả thần Mặt Trời Surya c⳹ng cỗ xe ngựa của ng ta. Đề ti b䠠n thờ v cỗ xe ngựa kh phổ biến trong nghệ thuật Ấn Độ giࡡo. Tr*n đế tượng thần Gi Vayu ở nhm A khu th㳡p Mỹ Sơn (đang trưng by tại phng Mỹ Sơn - BTĐKC Đಠ Nẵng) chạm một con ngựa nhỏ đang sải v phi nước đại, ngựa khng c㴳 yn cương, được thể hiện đơn giản nhưng sinh động, đy lꢠ con vật cưỡi của thần Vayu. Trong một tr-ch đoạn của trường ca Ramayana trn đi thờ Trꠠ Kiệu, nin đại vo khoảng nữa sau thế kỷ X, đꠣ thể hiện một con ngựa đeo lục lạc ở cổ, thn ngựa bo l⩹n, chn ngựa bước thong thả, chở trn lưng một nh⪠ qu tộc; theo cc nh� nghin cứu, đ l고 cảnh hong tử Rama đưa lễ vật đi cầu hn cഴng cha Sita, cả đon người mang lễ vật chỉ c꠳ duy nhất một con ngựa, chứng tỏ ngựa rất hiếm hoi ở vương quốc Champa. Một bức tượng kh!c ở BTĐKC Đ Nẵng (nin đại khoảng cuối thế kỷ X) thể hiện hai con ngựa phi song song. Ngựa được trang bị đầy đủ yપn cương; cổ ngựa c ngấn, đeo vng lục lạc; th㲢n ngựa hơi th, được chạm theo kiểu tượng trn nhưng khối kh䲴ng trn bởi chng được tạc chung tr⺪n một khối đ. Trn lưng᪠ hai con ngựa l một kỵ sĩ thn hࢬnh rất nhỏ b khng tương xứng với v鴳c dng của ngựa. Kỵ sĩ rạp mnh trᬪn lưng ngựa, vạt sampot sau của anh ta tung bay trong gi cho thấy ngựa phi nhanh, nhưng tư thế cc ch㡢n ngựa th giống như phi nước kiệu, lng đu촴i ngựa lại rũ xuống chấm gt chn sau như ngựa đang đứng y㢪n, điều nầy cho thấy tc giả bức tượng t c᭳ điều kiện quan st ngựa đang phi. ᠠ Tr*n một bức chạm nổi bằng sa thạch tm thấy ở Bnh Định c쬳 nin đại khoảng cuối thế kỷ XI (đang trưng by tại BTĐKC Đꠠ Nẵng) thể hiện một trch đoạn trong bộ sử thi Ấn Độ Mahabharata. Trong tc phẩm nầy c� ba chiếc xe ngựa đang rượt đuổi nhau, đ l loại xe song m㠣 do những con ngựa chiến ko, những con ngựa thn thon thả được thể hiện trong tư thế phi nước đại, k颩o theo một chiếc chiến xa nặng nề, trn chiếc xe thứ hai c một nh곢n vật đứng giương cung bắn về pha trước; chiếc xe ngựa pha trước chở một người đang nằm dường như bị tr�ng tn. ꠠ Tượng ngựa c2n xuất hiện rải rc ở khu thp Mỹ Sơn, Chiᡪn Đn...dưới dạng nguyn hબnh, hoặc một chiếc đầu ngựa trn bệ thờ, một đầu makara phun ra ngựa trang tr gꭳc thp... ᠠ Theo G. Masp)ro trong tc phẩm Vương quốc Champa: ”Về sc vật thuần dưỡng, sử sạch chỉ ghi c voi v b㠲. Trong nước khng c ngựa: vua Trung quốc tặng ngựa cho vua Ch䳠m, khi được dạy cch dng ngựa vṠo chiến trận, th vua Chm t젬m mọi cch mua của Trung quốc, mặc d Trung quốc cấm xuất cảng ngựa..". Ngựa ở Champa hiếm hoi đến nổi trở thṠnh một bu vật, năm 1062, vua Chăm Rudravarman sai sứ giả sang triều cống Trung quốc, được vua Trung quốc ban cho một con ngựa bạch, vua Chăm rất qu con vật đέ. Cũng theo G. Maspro, năm 1170, một cuộc chiến tranh c liệt giữa vương quốc Champa v顠 vương quốc Khmer xy ra, lực lượng thủy binh v tượng binh hai b㠪n ngang nhau nn bất phn thắng bại. Trong thời gian ấy, người Chăm cứu được một vꢵ quan Trung Quốc bị đắm thuyền ở bờ biển Champa, vin quan nầy đ hướng dẫn cho người Chăm c꣡ch điều khiển ngựa chiến, gip vua Chăm lập đội kỵ binh v dạy thuật bắn cung trong khi phi ngựa, nhờ vậy mꠠ qun Champa p đảo được đối phương. Năm 1172 vua Champa Jaya Indravarman IV ph⡡i nhiều người sang Quỳnh Chu trn đảo Hải Nam để cố mua th⪪m ngựa, nhưng do khng được đn tiếp n䳪n họ đ cướp bc v㳠 bắt đi một số người; sau đ mặc d vua Chăm sai sứ giả sang d㹢ng lễ vật xin lỗi v trả những người bị bắt ở Quỳnh Chu về nguyࢪn qun, nhưng vua Trung quốc vẫn cấm xuất cảng ngựa, chnh v᭬ thế m vương quốc Champa đ khࣴng pht triển được một lực lượng kỵ binh như mong muốn. ᠠ Mặc d9 ngựa khng phải l con vật c䠳 nguồn gốc bản địa, t xuất hiện trn c�c tc phẩm điu khắc Chăm; về mặt tạo h᪬nh, chng cũng được thể hiện km điꩪu luyện hơn những con vật khc như b Nanđin, rắn Naga, chim Garuđa, sư tử, voi... nếu khᲴng ni l c㠳 phần hơi vụng về, tuy vậy cũng đ hnh th㬠nh nn một phong cch điꡪu khắc ngựa ring dưới ci nhꡬn của cc nghệ nhn Chăm, gᢳp phần lm phong ph thສm nghệ thuật Champa. ----------------------- Ti liệu tham khảo: + Jean Boisselier. La Statuaire du Champa. Paris. 1963 (Bản dịch Việt ngữ của Viện BTLS Việt Nam). + Georges Maspero. Le Royaume de Champa. Paris 1928. (Bản dịch Việt ngữ của L Tư Lઠnh).
0 Rating 161 views 0 likes 0 Comments
Read more