Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On April 5, 2012
NGHỀ LM NHẪN MATA CỦA NGƯỜI CHURU Ở LNG HAWAI – LM ĐỒNG Sakaya(Bi đăng trn tạp chભ Văn ho Nghệ Thuật, Bộ Văn ho- Thᡴng tin, số 330, 12/2011, tr.73-75)Tm tắt㠠 Bằng tư liệu điền d#, khảo st tại thực địa, nội dung bi viết nᠠy trnh by về quy tr젬nh lm nhẫn bạc của người Churu ở Lm Đồng bao gồm giai đoạn tࢬm nguyn liệu, đc khu꺴n, nấu bạc, gia cng, trang tr chiếc nhẫn….䭠Nghề n y c lin quan đến nghề kim ho㪠n của Champa một thời nổi tiếng đ bị biến mất nhưng hm nay c㴲n st lại ở một lng Churu- L㠢m Đng. Đy l䢠 một nghề truyền thống qu gi của tộc người anh em cần được bảo tồn v� pht huy 1.Vᠠi nt về người ChuruNgười Churu l d頢n tộc thiểu số ở nước ta, c số dn khoảng 10.746 người, sinh sống chủ yếu ở L㢢m Đồng v một nhm nhỏ ở Ninh- B೬nh Thuận[1]. Người Churu cng hệ ngn ngữ M鴣Lai – Đa Đảo với người Chăm, Raglai v Eđ. Đặc điểm chung dễ nhận thấy nhất của người Churu lઠ ở nh sn, lࠠm ruộng nước, nui tru, l䢠m nghề thủ cng truyền thống (nghề gốm, nhẫn đeo tay, đan lt, m䡢y tre), sống từng lng (palei), người đứng đầu lng gọi lࠠ Po Palei, gia đnh mẫu hệ (vợ cưới chồng), c tục thổ t쳡ng, thờ cng tổ tin, thờ đa thần, hꪠng năm lm lễ cng l຺a, v.v.Trong những đặc điểm nu trn, chꪺng ti quan tm nhất l䢠 nghề lm nhẫn Mata. V nghề nଠy đang c xu hướng biến mất, chỉ cn lại duy nhất một gia đ㲬nh anh Ya Bơyu- 39 tuổi tại lngHawaii, xࠣ Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng đang cn lⲠm loại nhẫn ny. 2. Chiếc nhẫn Mata của người Churu2.1 Nguồn gốc lịch sử Theo lời kể của ࠴ng Ya Bơyu, nghề lm nhẫn ny c࠳ nguồn gốc từ dng họ Kayong của người Raglai – Ninh Thuận truyền đến. Cch đ⡢y ba đời, ng nội của ng t䴪n Kayong Ya Kran– người Raglai ở Ninh Thuận đến lấy vợ người Churu ở lng Prok (Đức Trọng – Đơn Dương, Lm Đồng) ngࢠy nay. Sau đ ng nội của 㴴ng truyền lại cho cậu của ng v cuối c䠹ng cậu ng truyền lại cho ng đến ng䴠y nay. ng Ya Bơyu kể, nghề nԠy họ chỉ truyền theo dng mẹ, cha khng được truyền cho con mⴠ chỉ truyền cho chu trai bn d᪲ng họ mẹ (con trai của em gi hoặc con trai của chị gi ᡴng ấy). V vậy, ng nội hoặc cậu 촴ng khng truyền nghề cho con trai m chỉ truyền lại ch䠡u trai. Ngy nay, mặc dng nghề n๠y chỉ cn tồn tại ở⠠duy nhất một gia đnh nhưng ng Ya Bơyu vẫn kh촴ng dạy nghề ny rộng ri cho ai m࣠ chỉ dạy được duy nhất một con trai ng ấy l Ya Thương, 17 tuổi v䠠 chu trai l Ya Thang 18 tuổi. ᠔ng Ya Bơyu ni rằng, nếu đng luật tục l㺠 ng khng bao giờ dạy cho con trai m䴠 chỉ dạy cho chu trai l chᠭnh. V vậy, trong việc truyền nghề ng vẫn xem ch촡u trai mnh l ch젭nh. Nhiều đứa con trong lng xm cũng đến nhೠ ng học nghề nhưng khng th䴠nh. Vừa rồi nh nước hỗ trợ kinh ph cho ୴ng cũng dạy cho 10 người trong lng nhưng khng ai thഠnh cng, học xong rồi bo nghề, cuối cng chi c乲n lại cn trai v ch⠡u trai của ng biết lm th䠴i[2]. ng Ya Bơyu cԲn ni lm nghề n㠠y cũng c tổ tin chứng gi㪡m v theo ph hộ, tr๴ng coi, v vậy trước khi vo học nghề 젴ng phải cng tổ nghề tại nh ꠴ng cậu một con g v một chࠩ rượu v sau khi ra nghề cũng cng tạ tương tự. Cຳ như vậy người thợ mới hnh nghề ny được suốt đời[3].Lࠠm nghề ny cũng c một số ki೪ng cữ. Khi đc nhẫn, đổ thỏi bạc cũng phải chọn ngy để nhẫn khỏi bị cong, nứt. Ngoꠠi ra cn khing cử đối với một số người lạ trong l⪠ng khng ph hợp với tuổi của thợ nhẫn. Nếu kh乴ng may, những người khng hạp tuổi vo nh䠠 người thợ, th hm đ촳 người thợ phải nghỉ lm cả ngy, vࠬ nếu lm sản phấm thế no cũng bị hư[4]. 2.3. Qui trࠬnh lm nhẫn Mata2.3.1.C࠴ng cụ lm nhẫn Những dụng cụ cơ bản lm nhẫn Mata như sau:Những c࠴ng cụ bằng gỗ truyền thống-Pơtak: c4ng cụ lm bằng gỗ (loại gỏ đỏ) di khoảng 20cm, rộng 8 cm d࠹ng để se sợi sp ong để tạo hoa văn cho nhẫn.-Gai pơtak: cũng tương tự nhưᠠpơtaknhưng c3 cn, tay cầm di khỏang 10 cm, dᠹng để ko sợi sp ong.-顠Gai mata tarah: gậy gỗ c lồi ở phần đầu dng để l㹠m khun mắt nhẫn-Gai long kayau: c䠢y gỗ trn hơi nhỏ ở phần đầu v lớn dần ở phần th⠢n, di khỏang 30cm, đường knh khoảng 1-2cm, d୹ng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong.-�Gai lon pasei: cy sắt trn hơi nhỏ ở phần đầu vⲠ lớn dần ở phần thn, di khoảng 30cm đường k⠭nh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn bạc khi đ魣 đc xong.-Những cꠢy que nhỏ bằng cy hoặc gỗ dng để tạo hoa văn⹷ Những cng cụ bằng sắt-䠠Taow asit: Dao nhỏ bằng sắt dng để khắc vạch, cắt gọt khi lm mẫu nhẫn-頠Gai pasei: C"y dũa sắt dng đễ dng để dũa cho bẳng những vết nối của chiếc nhẫn bạc khi đ鹺c xong- K(m sắt: dng cắt v uốn cong v頲ng nhẫn- B:a sắt: dng để đập mỏng những bộ phận của nhẫn bạc khi cần thiết.Đy l颠 những cng cụ hiện đại mới ảnh hưởng nghề lm kim ho䠠ng của ngườiKinh sau ny. 2.3.2. Nguyn liệu lઠm nhẫn - Priak (thỏi bạc): L nguyn liệu chભnh lm nhẫn Mata của Churu-ࠠRalin (sp ong): dng để tạo mẫu chiếc nhẫn trước khi dṹng bạc để đc-ꠠEh kubau (phn tru): Chủ yếu l⢠ phn tru ngh⢩, quấy lỏng dng để lm khu頴n để đổ bạc vo lm nhẫn.-ࠠ Hala dua (l! dứa): dng để lm phẻo đổ bạc v頠o khun đc.-亠 Baoh chum ket (tri bồ kết): dng để nấu nước tạo độ bṳng cho chiếc nhẫn 2.3.3. Qui trnh lm nhẫn Tạo mẫu nhẫnNhẫn đầu ti젪n được lm mẫu bằng sắp ong, trang tr đầy đủ cୡc hoa văn v cả đến việc khắc vạch đầy đủ tất cả những gc cạnh mೠ thợ cần trang tr. Khch thước nhẫn được thợ định sẵn v� nhẫn bằng mẫu sắp ong c thể co giản được bằng cy gậy gọi l㢠 “gai lon kayau”.Mỗi lần tạo mẫu -t nhất từ 2-3 chiếc nhẫn (xem ảnh) Tạo khun đổ nhẫn bạcSau khi hon chỉnh mẫu nhẫn bằng s䠡p ong, người thợ bắt đầu tạo khun để đổ nhẫn bạc. Khun được l䴠m bằng cch như sau: người thợ lấy 2-3 chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong cột vᡠo đầu một que tre di khoảng 20cm v ở phần giữa của que tre c࠳ gắn thm một chiếc phẻo nhỏ lm bằng lꠠ dứa dnh vo hai chiếc nhẫn mẫu để đổ bạc n�ng chảy vo khun. Sau đള thợ nhng nguyn phần đầu que tre cꪳ gắn những chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong vo phᠢn tru quấy lỏng để sẵn trong một x nhỏ rồi đem phơi, khoảng 15 phⴺt sau th phn tr좢u kh bm v䡠 bao bọc xung quanh chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong. Cứ 15 pht họ nhẺng que tre c gắn nhẫn mẫu bằng sp ong v㡠o phn tru một lần, nh⢺ng khoảng 3 lần th phn tr좢u bm vo nhẫn mẫu bằng sᠡp ong cng dy, tạo lớp ࠡo cho chiếc nhẫn mẫu, từ đ m th㠠nh khun.L䠲 nấu thỏi bạc lm nhẫnn MataL nấu thỏi bạc để tạo nhẫn Mata cಳ khch thước nhỏ, đơn giản, chỉ sử dụng bếp lửa v hai ống hơi bằng ống sắt, giống như ống hơi thợ r�n để thổi lửa. Ngy nay, l đổ bạc của ಴ng Ya Bơyu hiện đại hơn, được xy bằng gạch (di 50cm x rộng 30cm x cao 0,5cm), ống thổi lửa được l⠠m bằng motơ điện. Với l ny, chỉ cần 1-2 kg thang c⠳ thể đủ nấu bạc nng chảy để đổ được từ 3-6 chiếc nhẫn Mata. Cch đổ bạc để tạo th㡠nh nhẫnn MataKhi l lửa chuẩn bị xong, hai người thợ (một thợ chnh v⭠ thợ phụ) bắt đầu lm cng việc đổ nhẫn bạc. Đầu tiപn người thợ phụ (vợ ng Ya Bơyu) đưa khun nhẫn mẫu bằng s䴡p ong c bao bọc phn tr㢢u kh vo l䠲 lửa, khoảng 5 pht sau th chiếc nhẫn mẫu bằng sꬡp ong trong khun phn tr䢢u bị nng chảy ra ngoi, ch cn lại khu㠴n trống. Lc ny thợ ch꠭nh, ng Ya Bơyu đưa ci ch䡩n nhỏ lm bằng gốm c bỏ thỏi bạc vೠo l. Lửa l được thổi mạnh, khoảng 10 phⲺt sau th bạc nng chảy, thợ ch쳭nh cầm đũa di bằng sắt gấp chn gốm đựng bạc nੳng chảy đổ vo khun trống bằng phഢn tru theo đường phẻo nhỏ lm bằng l⠡ dứa gắn với que tre m người thợ phụ đang cầm sẵn. Khoảng vi ph࠺t sau th người thợ phụ đưa khun đ촣 đổ bạc nhn vo t꠴ nước lạnh để sẵn gần đ. Khi khun đổ bạc đang n㴳ng được nhn vo nước lạnh th꠬ nhiệt độ thay đổi đột ngột nn khun bằng ph괢n tru bị vỡ ra v cuối c⠹ng bn trong chỉ cn lại chiếc nhẫn bằng bạc đẹp mắt. Đ겳 l qui trnh đ଺c nhẫn Mata của người Churu (xem ảnh). Trang tr hoa vănHoa văn tr�n nhẫn được trang tr ngay lc nhẫn l�m mẫu bằng sp ong để in dập trước vo khuᠴn bằng phn tru, chỉ c⢳ hoa văn “mata” (mắt) được gắn kết sau khi nhẫn bạc được đc xong. Để tăng thm độ tinh xảo, đẹp mắt cho chiếc nhẫn Mata, sau khi đꪺc xong nhẫn bạc, người thợ dng những chiếc dũa sắt, dũa lại những đường gờ, những vết nối cho bằng phẳng. Cuối cng họ đem nhẫn đi nấu với tr鹡i chm kết khoảng nửa giờ để tăng thm độ b骳ng v sng cho nhẫn bạc. Hoa văn trang tr࡭ trn nhẫn chủ yếu l hoa văn “Mata”(mắt), m꠴ tả mặt trời được khắc họa bằng ngi sao tm c䡡nh, ở chnh giữa c gắn một hột tr�n mu đỏ gọi l “baoh kraik” (hột cࠢy kơnia) v hoa văn hnh b଴ng la di, chạy xung quanh mặt trời hoặc phủ đầy v꠲ng nhẫn. Bn cạnh hoa văn la c꺲n c hoa văn l rừng v㡠 mắt con su nhưng loại hoa văn ny chiếm tỉ lệ ⠭t, khng phổ biến. Hoa văn trang tr tr䭪n chiếc “nhẫn mata” của người Churu c cả 3 loại: hoa văn m tả sự vật, thực vật v㴠 động vật. Tuy nhin hoa văn “Mata” m tả h괬nh mặt trời v bng lഺa l hoa văn chnh (chủ đạo) của chiếc nhẫn nୠy.Chnh v vậy người Churu chọn hoa văn Mata để đặt t�n cho chiếc nhẫn truyền thống của họ, đ l “Tarah Mata” (Nhẫnn Mata). Hoa văn trang tr㠭 trn chiếc nhẫn Mata đ phản ảnh được tộc người Churu cꣳ trnh độ tay nghề tinh xảo, c nghề luyện kim ph쳡t triển từ lu đời. Hoa văn hnh mặt trời v⬠ bng la đ亣 cho ta biết tổ tin người Churu l cư dꠢn nng nghiệp, trồng la nước, thờ thần mặt trời. V亠 khi quan st cuộc sống người Churu hiện nay chng ta cẲn thấy, người Churu khng chỉ lm ruộng nước, thờ thần mặt trời m䠠 cn nui trⴢu, ở nh sn, mặc vࠡy, o chui đầu (phoncho), thờ đa thần v hᠠng năm lm lễ cng ruộng, mừng l຺a mới,.v.v. Chiếc nhẫn Mata của người Churu đ chứa đựng một phần những hằng số văn ha của cư d㳢n nng nghiệp vng Đ乴ng Nam . 3. Nhận định về chiếc nhẫn Mata của người Churu3.1. ] nghĩa về mặt vật chất Hiện nay, cc nh nghiᠪn cứu chưa tm thấy nghề dệt của người Churu; cn nghề đan l첡t my tre đang c xu hướng biến mất, chỉ cⳲn lại lay lắt nghề gốm v nghề lm nhẫn. Tuy nhiࠪn, nghề lm nhẫn hiện chỉ cn sಳt lại một gia đnh duy nhất, v vậy n쬳 l di sản văn ha vật chất qu೭ gi của người Churu. Chiếc nhẫn Mata của người Churu thường lm bằng bạc, thỉnh thoảng lᠠm bằng đồng hoặc vng. Chiếc nhẫn Mata, khng chỉ được sử dụng trong cộng động người Churu mഠ khi sản xuất ra nhiều họ cn đem bn, trao đổi với người Chăm v⡠ người Raglai,v.v. Chiếc nhẫn Mata cũng l vật qu của người Chăm vའ người Raglai trong cuộc sống hng ngy cũng như trong cưới hỏi, tang ma,v.v. Ch࠭nh v vậy n l쳠 vật qu gi đối với c� nhn, cộng đồng sở hữu n. Xưa kia người ngh⳨o chỉ đeo nhẫn Mata bằng đồng, người giu c th೬ đeo nhẫn bằng bạc v giu hơn lࠠ bằng vng. V vậy, chiếc nhẫn Mata cଳ gi trị vật chất rất cao. V bạc, vᬠng l loại qu hiếm, ngୠy xưa chiếc nhẫn Mata c thể đổi bằng heo, tru, ng㢠y ny được định gi bằng tiền mࡠ nh ngho cũng khਲ਼ mua sắm được. 3.2. nghĩa về mặt tinh thần Chiếc nhẫn Mata khݴng chỉ c gi trị về mặt vật chất m㡠 n c 㳽 nghĩa về mặt tinh thần rất lớn. Chiếc nhẫn Mata đ đi vo phong tục tập qu㠡n của người Churu. L người Churu (cũng như người Chăm) khi đến tuổi trưởng thnh (từ 18 tuổi trở lࠪn), cả nam v nữ đều phải đeo nhẫn Mata. Đ lೠ dấu hiệu để nhận biết đồng tộc của họ. Trong đm cưới, vai tr của nhẫn Mata thật quan trọng. Những cᲴ gi Churu khi đi hỏi chồng, ngoi chᠩ rượu lễ, heo g, cn cಳ chiếc nhẫn Mata như vật snh lễ trao cho chồng. Sau ny khi đ� thnh vợ thnh chồng, chiếc nhẫn Mata trở thࠠnh vật chứng hn nhn, l䢠 biểu tượng của sức mạnh tnh yu v쪠 sự gắn b keo sơn của vợ chồng. Nếu sau ny chồng c㠳 muốn ly dị vợ th chiếc nhẫn Mata trở thnh vật chất của h젴n nhn để hai bn tộc họ (b⪪n vợ – bn chồng) xem xt. Nếu chồng muốn ly dị thꩬ chồng phải trả lại chiếc nhẫn cưới (nhẫn Mata) cho vợ v đền duyn cho vợ từ 2- 7 con trઢu. Chiếc nhẫn Mata cn l vật lễ quan trọng trong đ⠡m tang của người Churu (cũng như người Chăm). Khi người Churu chết, ngoi những đồ ty t๡ng như o quần, thức ăn hng ngᠠy cn phải c chiếc nhẫn Mata thⳬ linh hồn người chết mới siu thot. 3.3. ꡝ nghĩa về mặt lịch sử v mối quan hệ tộc ngườiࠠChiếc nhẫn Mata của người Churu c từ lu đời v㢠 c quan hệ gần gũi với chiếc nhẫn Mata của người Chăm kể cảt㠪n gọi, kiểu dng, hoa văn trang tr, biểu tượng văn h᭳a, nghĩa vật chất v tinh thần.� Tuy nhin c điều nghịch l곭, mặc d hiện nay người Chăm cn sử dụng loại nhẫn Mata n鲠y phổ biến trong đời sống hằng ngy, trong lễ cưới, tang ma, lễ hội nhưng khng cള ai l người Chăm cn biết lಠm loại nhẫn ny. Ngược lại nghề lm nhẫn Mata lại xuất hiện ở người Churu. Ở người Chăm c࠲n xảy ra một trường hợp khc, đ l᳠ từ xưa đến nay người Chăm thường sử dụng giấy để ghi chp chữ Chăm truyền thống nhưng khng c鴳 người Chăm no biết lm giấy mࠠ lại xuất hiện nghề lm giấy ở người Raglai m ch࠺ng ti đ c䣴ng bố ở Tạp ch Dn tộc học số�[5]. Từ nghề lm nhẫn Mata của người Churu v nghề lࠠm giấy thủ cng của người Raglai đ cung cấp cho ch䣺ng ta những bằng chứng tư liệu lm sng rࡵ thm về mối quan hệ mật thiết giữa người Chăm, Raglai v Churu v.v. Vậy đến đꠢy c một vấn đề đặt ra, nghề lm nhẫn Mata của người Churu c㠳 ảnh hưởng từ người Chăm hay khng? Hoặc người Chăm chỉ biết sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng biết l䴠m, chỉ mua lại từ người Churu? Như chng ta đ biết trước kia, vương quốc Champa l꣠ một quốc gia đa dn tộc dn tộc, trong đ⢳ c người Chăm, Raglai, Churu, Eđ, Koho, Stieng,v.v Trong đ㪳, người Chăm l dn tộc chủ thể sinh sống ở đồng bằng vࢠ ven biển, cn dn tộc anh em kh⢡c sống ở Trường Sơn – Ty Nguyn. C⪡c dn tộc anh em của quốc gia Champa bnh đẳng với nhau tr⬪n tất cả phương diện, chứ khng phải quan hệ giữa Chăm v c䠡c dn tộc Trường Sơn – Ty Nguy⢪n l quan hệ thống trị v bị trị như một số nhࠠ sử học Việt Nam thường đề cập. Bằng chứng, vua Po Rome gốc người Churu, vợ Po Rome l Bia Than Can gốc người Eđ vઠ nhiều văn bản Chăm cn cho biết người Raglai l tộc người quan trọng đ⠣ tham gia xy dựng đền thp v⡠ giữ những kho bu vật của vua cha Champa[6]. Bằng chứng khạc, Ty Nguyn hiện c⪲n được ghi lại trn bia k Champa ở Mỹ Sơn như lꭠ thần dn của vương quốc Champa[7]v⠠ cụ thể nhất l cc đền thࡡp Chanpa trn đất Cao Nguyn như Yang Praong (Đắc Lắc), Yang Mun (Kon Tum)ꪠ[8]v thnh địa Ct Tiᡪn ở Lm Đồng cũng c li⳪n quan đến người Chăm v anh em Trường Sơn – Ty Nguyࢪn[9]. Một bằng chứng khc, người cc dᡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn cũng c⪹ng tham gia với người Chăm chống lại người Khme xm lược đất Champa vo thế kỉ 12-13, hiện nay ở l⠠ng Kran Gok – lng gốm Churu (Lm Đồng) cࢲn nhiều mộ binh lnh Khme m họ gọi l� “kut kur”[10]. Trong lịch sử cũng cn c nhiều cuộc chiến tranh giữa người Champa với Khme vⳠ giữa Champa với Đại Việt[11]. Trong những cuộc chiến ny, Champa cũng đ từng dࣹng đội qun voi hng mạnh do c⹡c dn tộc anh em ở Ty Nguy⢪n đảm trch để xung trận tiến đến Thăng Long v nhiều lần tiến đến Angko- Cambodia[12]. Hơn nữa, những cuộc khởi nghĩa cuối cᠹng của nhn dn Champa chống lại Đại Việt đầu thế kỉ 20 như Tuen Phaow v⢠ Ja Thah Wa m sử Việt gọi l cuộc khởi nghĩa Tuần Phủ vࠠ Điền Sư cũng c đa số cc d㡢n tộc anh em như Churu, Raglai, Koho tham gia[13]. Một bằng chứng khc ngy nay cᠲn hiện hữu l người Raglai ở Ninh Thuận vẫn giữ kho bu (những y trang) của vua chࡺa Champa v l tộc người ch࠭nh quyết định trong cc lễ khai trương cng đền thạp của Champa ở Ninh Thuận[14]. Từ những dữ liệu lịch sử trn, cho thấy giữa cc dꡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn v⪠ Chăm lun gắn b mật thiết với nhau trong suốt chặng đường lịch sử thăng trầm của vương quốc Champa tồn tại gần 18 thế kỷ ở dảy đất Miền Trung -T䳢y Nguyn Việt Nam. V vậy khꬴng c g ngạc nhi㬪n, khi hiện nay người Chăm cn sử dụng giấy để viết chữ nhưng khng ai lⴠ người Chăm biết lm giấy m xuất hiện nghề lࠠm giấy truyền thống ở người Raglai. Tương tự, ngy nay người Chăm cn sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng kh಴ng ai l người Chăm biết lm mࠠ xuất hiện nghề lm nhẫn Mata ở người Churu. Bởi v Champa lଠ một quốc gia đa dn tộc, do đ, kh⳴ng phải bất cứ nghề g người Chăm cũng lm m젠 c sự phn c㢴ng r rng, t堹y theo vng, từng địa phương m họ c頳 nghề khc nhau. Chẳng hạn, ở H Nội cᠳ 36 phố phường, mỗi phố phường lm những nghề thủ cng khഡc nhau. V Champa cũng vậy, c thể người Chăm Mỹ Nghiệp lೠm nghề dệt, người Raglai lm giấy, người Churu lm nhẫn Mata,v.v rồi đem bࠡn hoặc trao đổi với nhau l việc bnh thường, chứ kh଴ng phải nghề lm nhẫn Mata của người Churu l ảnh hưởng từ người Chăm như một số học giả đࠣ lầm tưởng.4. Kết luậnNghề l m nhẫn Mata của người Churu l một nghề thủ cng quഭ gi cn sᲳt lại trong di sản văn ha của người Churu. Hiện nay chiếc nhẫn Mata ny c㠲n đang được sử dụng phổ biến trong đời sống hng ngy cũng như trong phong tục cưới gࠣ, tang ma, lễ hội của người Churu. V vậy n c쳳 gi trị cả về vật chất v tinh thần. Chiếc nhẫn Mata, xᠩt từ cng cụ, nguyn liệu, c䪴ng đoạn chế tc, đến trang tr hoa văn đ᭣ biểu lộ trnh độ tay nghề tinh xảo của thợ thủ cng v촠 nghề nay cũng đ pht triển từ l㡢u đời. Đặc biệt qua hoa văn chng ta c thể nhận biệt được đặc trưng văn h곳a của chủ nhn chiếc nhẫn ny v⠠ mối quan hệ của họ với cư dn quanh vng, đặc biệt c⹳ quan hệ với người Chăm v vương quốc Champa trong qu khứ lịch sử. Với ࡽ nghĩa như vậy, cho nn chng t꺴i đề nghị Đảng – Nh nước, cc cơ quan chức năng nࡪn gấp rt nghin cứu, bảo tồn vꪠ pht triển nghề lm nhẫn Mata nᠳi ring v nghề kim hoꠠng ni chung nhằm pht huy tay nghề thợ thủ c㡴ng, tạo ra nhiều sản phẩm (kể cả truyền thống v hiện đại) để đp ứng nhu cầu đa dạng về thị trường đồ trang sức ngࡠy nay. Qua đ m tạo c㠴ng ăn việc lm, vừa pht triển kinh tế vừa bảo tồn một loại h࡬nh di sản văn ha qu hiếm c㭲n st lại trong một gia đnh của người Churu ở Việt Nam./. [1]㬠Nguyễn Văn Huy (Chủ bin),Bức Tranh cꠡc dn tộc Việt Nam, Nxb Gio dục, 1997, tr. 25-26. [2]⡠Ghi theo lời kể của ng Ya Bơyu 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [3]Ghi theo lời kể của 4ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh L࣢m Đồng vo ngy 27/12/2009. [4]ࠠGhi theo lời kể của ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [5]Sakaya, “Nghề thủ cng truyền thống của người Raglai Ninh Thuận”,Tạp ch䠭D"n tộc học,Viện D"n tộc học, Số 6/2003, tr. 65-68. [6] Sakaya, “Xc định lại tượng thờ hong hậu tại thᠡp Po Rom Ninh Thuận”, Trong sch顠Những pht hiện mới về Khảo cổ học năm 1997, Nxb Khoa hoc X hội, Hᣠ Nội, 1998, tr. 646 -650; Lễ hội Kat Chăm, Sở Du lịch v Thương Mại Ninh Thuận xuất bản, Phan Rang, năm 2000. Bꠠi thơ Paoh Catuai,Văn bản Cham k- hiệu PC.141 đang lưu giữ tại EFEO – Malaysia. [7] L. Finot, Notes d’pigraphie. XI. Les inscriptions de Mi‑son,黠BEFEOIV, 1904, tr .897–977.
0 Rating 952 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On April 5, 2012
NGHỀ LM NHẪN MATA CỦA NGƯỜI CHURU Ở LNG HAWAI – LM ĐỒNG Sakaya(Bi đăng trn tạp chભ Văn ho Nghệ Thuật, Bộ Văn ho- Thᡴng tin, số 330, 12/2011, tr.73-75)Tm tắt㠠 Bằng tư liệu điền d#, khảo st tại thực địa, nội dung bi viết nᠠy trnh by về quy tr젬nh lm nhẫn bạc của người Churu ở Lm Đồng bao gồm giai đoạn tࢬm nguyn liệu, đc khu꺴n, nấu bạc, gia cng, trang tr chiếc nhẫn….䭠Nghề n y c lin quan đến nghề kim ho㪠n của Champa một thời nổi tiếng đ bị biến mất nhưng hm nay c㴲n st lại ở một lng Churu- L㠢m Đng. Đy l䢠 một nghề truyền thống qu gi của tộc người anh em cần được bảo tồn v� pht huy 1.Vᠠi nt về người ChuruNgười Churu l d頢n tộc thiểu số ở nước ta, c số dn khoảng 10.746 người, sinh sống chủ yếu ở L㢢m Đồng v một nhm nhỏ ở Ninh- B೬nh Thuận[1]. Người Churu cng hệ ngn ngữ M鴣Lai – Đa Đảo với người Chăm, Raglai v Eđ. Đặc điểm chung dễ nhận thấy nhất của người Churu lઠ ở nh sn, lࠠm ruộng nước, nui tru, l䢠m nghề thủ cng truyền thống (nghề gốm, nhẫn đeo tay, đan lt, m䡢y tre), sống từng lng (palei), người đứng đầu lng gọi lࠠ Po Palei, gia đnh mẫu hệ (vợ cưới chồng), c tục thổ t쳡ng, thờ cng tổ tin, thờ đa thần, hꪠng năm lm lễ cng l຺a, v.v.Trong những đặc điểm nu trn, chꪺng ti quan tm nhất l䢠 nghề lm nhẫn Mata. V nghề nଠy đang c xu hướng biến mất, chỉ cn lại duy nhất một gia đ㲬nh anh Ya Bơyu- 39 tuổi tại lngHawaii, xࠣ Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng đang cn lⲠm loại nhẫn ny. 2. Chiếc nhẫn Mata của người Churu2.1 Nguồn gốc lịch sử Theo lời kể của ࠴ng Ya Bơyu, nghề lm nhẫn ny c࠳ nguồn gốc từ dng họ Kayong của người Raglai – Ninh Thuận truyền đến. Cch đ⡢y ba đời, ng nội của ng t䴪n Kayong Ya Kran– người Raglai ở Ninh Thuận đến lấy vợ người Churu ở lng Prok (Đức Trọng – Đơn Dương, Lm Đồng) ngࢠy nay. Sau đ ng nội của 㴴ng truyền lại cho cậu của ng v cuối c䠹ng cậu ng truyền lại cho ng đến ng䴠y nay. ng Ya Bơyu kể, nghề nԠy họ chỉ truyền theo dng mẹ, cha khng được truyền cho con mⴠ chỉ truyền cho chu trai bn d᪲ng họ mẹ (con trai của em gi hoặc con trai của chị gi ᡴng ấy). V vậy, ng nội hoặc cậu 촴ng khng truyền nghề cho con trai m chỉ truyền lại ch䠡u trai. Ngy nay, mặc dng nghề n๠y chỉ cn tồn tại ở⠠duy nhất một gia đnh nhưng ng Ya Bơyu vẫn kh촴ng dạy nghề ny rộng ri cho ai m࣠ chỉ dạy được duy nhất một con trai ng ấy l Ya Thương, 17 tuổi v䠠 chu trai l Ya Thang 18 tuổi. ᠔ng Ya Bơyu ni rằng, nếu đng luật tục l㺠 ng khng bao giờ dạy cho con trai m䴠 chỉ dạy cho chu trai l chᠭnh. V vậy, trong việc truyền nghề ng vẫn xem ch촡u trai mnh l ch젭nh. Nhiều đứa con trong lng xm cũng đến nhೠ ng học nghề nhưng khng th䴠nh. Vừa rồi nh nước hỗ trợ kinh ph cho ୴ng cũng dạy cho 10 người trong lng nhưng khng ai thഠnh cng, học xong rồi bo nghề, cuối cng chi c乲n lại cn trai v ch⠡u trai của ng biết lm th䠴i[2]. ng Ya Bơyu cԲn ni lm nghề n㠠y cũng c tổ tin chứng gi㪡m v theo ph hộ, tr๴ng coi, v vậy trước khi vo học nghề 젴ng phải cng tổ nghề tại nh ꠴ng cậu một con g v một chࠩ rượu v sau khi ra nghề cũng cng tạ tương tự. Cຳ như vậy người thợ mới hnh nghề ny được suốt đời[3].Lࠠm nghề ny cũng c một số ki೪ng cữ. Khi đc nhẫn, đổ thỏi bạc cũng phải chọn ngy để nhẫn khỏi bị cong, nứt. Ngoꠠi ra cn khing cử đối với một số người lạ trong l⪠ng khng ph hợp với tuổi của thợ nhẫn. Nếu kh乴ng may, những người khng hạp tuổi vo nh䠠 người thợ, th hm đ촳 người thợ phải nghỉ lm cả ngy, vࠬ nếu lm sản phấm thế no cũng bị hư[4]. 2.3. Qui trࠬnh lm nhẫn Mata2.3.1.C࠴ng cụ lm nhẫn Những dụng cụ cơ bản lm nhẫn Mata như sau:Những c࠴ng cụ bằng gỗ truyền thống-Pơtak: c4ng cụ lm bằng gỗ (loại gỏ đỏ) di khoảng 20cm, rộng 8 cm d࠹ng để se sợi sp ong để tạo hoa văn cho nhẫn.-Gai pơtak: cũng tương tự nhưᠠpơtaknhưng c3 cn, tay cầm di khỏang 10 cm, dᠹng để ko sợi sp ong.-顠Gai mata tarah: gậy gỗ c lồi ở phần đầu dng để l㹠m khun mắt nhẫn-Gai long kayau: c䠢y gỗ trn hơi nhỏ ở phần đầu v lớn dần ở phần th⠢n, di khỏang 30cm, đường knh khoảng 1-2cm, d୹ng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong.-�Gai lon pasei: cy sắt trn hơi nhỏ ở phần đầu vⲠ lớn dần ở phần thn, di khoảng 30cm đường k⠭nh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn bạc khi đ魣 đc xong.-Những cꠢy que nhỏ bằng cy hoặc gỗ dng để tạo hoa văn⹷ Những cng cụ bằng sắt-䠠Taow asit: Dao nhỏ bằng sắt dng để khắc vạch, cắt gọt khi lm mẫu nhẫn-頠Gai pasei: C"y dũa sắt dng đễ dng để dũa cho bẳng những vết nối của chiếc nhẫn bạc khi đ鹺c xong- K(m sắt: dng cắt v uốn cong v頲ng nhẫn- B:a sắt: dng để đập mỏng những bộ phận của nhẫn bạc khi cần thiết.Đy l颠 những cng cụ hiện đại mới ảnh hưởng nghề lm kim ho䠠ng của ngườiKinh sau ny. 2.3.2. Nguyn liệu lઠm nhẫn - Priak (thỏi bạc): L nguyn liệu chભnh lm nhẫn Mata của Churu-ࠠRalin (sp ong): dng để tạo mẫu chiếc nhẫn trước khi dṹng bạc để đc-ꠠEh kubau (phn tru): Chủ yếu l⢠ phn tru ngh⢩, quấy lỏng dng để lm khu頴n để đổ bạc vo lm nhẫn.-ࠠ Hala dua (l! dứa): dng để lm phẻo đổ bạc v頠o khun đc.-亠 Baoh chum ket (tri bồ kết): dng để nấu nước tạo độ bṳng cho chiếc nhẫn 2.3.3. Qui trnh lm nhẫn Tạo mẫu nhẫnNhẫn đầu ti젪n được lm mẫu bằng sắp ong, trang tr đầy đủ cୡc hoa văn v cả đến việc khắc vạch đầy đủ tất cả những gc cạnh mೠ thợ cần trang tr. Khch thước nhẫn được thợ định sẵn v� nhẫn bằng mẫu sắp ong c thể co giản được bằng cy gậy gọi l㢠 “gai lon kayau”.Mỗi lần tạo mẫu -t nhất từ 2-3 chiếc nhẫn (xem ảnh) Tạo khun đổ nhẫn bạcSau khi hon chỉnh mẫu nhẫn bằng s䠡p ong, người thợ bắt đầu tạo khun để đổ nhẫn bạc. Khun được l䴠m bằng cch như sau: người thợ lấy 2-3 chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong cột vᡠo đầu một que tre di khoảng 20cm v ở phần giữa của que tre c࠳ gắn thm một chiếc phẻo nhỏ lm bằng lꠠ dứa dnh vo hai chiếc nhẫn mẫu để đổ bạc n�ng chảy vo khun. Sau đള thợ nhng nguyn phần đầu que tre cꪳ gắn những chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong vo phᠢn tru quấy lỏng để sẵn trong một x nhỏ rồi đem phơi, khoảng 15 phⴺt sau th phn tr좢u kh bm v䡠 bao bọc xung quanh chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong. Cứ 15 pht họ nhẺng que tre c gắn nhẫn mẫu bằng sp ong v㡠o phn tru một lần, nh⢺ng khoảng 3 lần th phn tr좢u bm vo nhẫn mẫu bằng sᠡp ong cng dy, tạo lớp ࠡo cho chiếc nhẫn mẫu, từ đ m th㠠nh khun.L䠲 nấu thỏi bạc lm nhẫnn MataL nấu thỏi bạc để tạo nhẫn Mata cಳ khch thước nhỏ, đơn giản, chỉ sử dụng bếp lửa v hai ống hơi bằng ống sắt, giống như ống hơi thợ r�n để thổi lửa. Ngy nay, l đổ bạc của ಴ng Ya Bơyu hiện đại hơn, được xy bằng gạch (di 50cm x rộng 30cm x cao 0,5cm), ống thổi lửa được l⠠m bằng motơ điện. Với l ny, chỉ cần 1-2 kg thang c⠳ thể đủ nấu bạc nng chảy để đổ được từ 3-6 chiếc nhẫn Mata. Cch đổ bạc để tạo th㡠nh nhẫnn MataKhi l lửa chuẩn bị xong, hai người thợ (một thợ chnh v⭠ thợ phụ) bắt đầu lm cng việc đổ nhẫn bạc. Đầu tiപn người thợ phụ (vợ ng Ya Bơyu) đưa khun nhẫn mẫu bằng s䴡p ong c bao bọc phn tr㢢u kh vo l䠲 lửa, khoảng 5 pht sau th chiếc nhẫn mẫu bằng sꬡp ong trong khun phn tr䢢u bị nng chảy ra ngoi, ch cn lại khu㠴n trống. Lc ny thợ ch꠭nh, ng Ya Bơyu đưa ci ch䡩n nhỏ lm bằng gốm c bỏ thỏi bạc vೠo l. Lửa l được thổi mạnh, khoảng 10 phⲺt sau th bạc nng chảy, thợ ch쳭nh cầm đũa di bằng sắt gấp chn gốm đựng bạc nੳng chảy đổ vo khun trống bằng phഢn tru theo đường phẻo nhỏ lm bằng l⠡ dứa gắn với que tre m người thợ phụ đang cầm sẵn. Khoảng vi ph࠺t sau th người thợ phụ đưa khun đ촣 đổ bạc nhn vo t꠴ nước lạnh để sẵn gần đ. Khi khun đổ bạc đang n㴳ng được nhn vo nước lạnh th꠬ nhiệt độ thay đổi đột ngột nn khun bằng ph괢n tru bị vỡ ra v cuối c⠹ng bn trong chỉ cn lại chiếc nhẫn bằng bạc đẹp mắt. Đ겳 l qui trnh đ଺c nhẫn Mata của người Churu (xem ảnh). Trang tr hoa vănHoa văn tr�n nhẫn được trang tr ngay lc nhẫn l�m mẫu bằng sp ong để in dập trước vo khuᠴn bằng phn tru, chỉ c⢳ hoa văn “mata” (mắt) được gắn kết sau khi nhẫn bạc được đc xong. Để tăng thm độ tinh xảo, đẹp mắt cho chiếc nhẫn Mata, sau khi đꪺc xong nhẫn bạc, người thợ dng những chiếc dũa sắt, dũa lại những đường gờ, những vết nối cho bằng phẳng. Cuối cng họ đem nhẫn đi nấu với tr鹡i chm kết khoảng nửa giờ để tăng thm độ b骳ng v sng cho nhẫn bạc. Hoa văn trang tr࡭ trn nhẫn chủ yếu l hoa văn “Mata”(mắt), m꠴ tả mặt trời được khắc họa bằng ngi sao tm c䡡nh, ở chnh giữa c gắn một hột tr�n mu đỏ gọi l “baoh kraik” (hột cࠢy kơnia) v hoa văn hnh b଴ng la di, chạy xung quanh mặt trời hoặc phủ đầy v꠲ng nhẫn. Bn cạnh hoa văn la c꺲n c hoa văn l rừng v㡠 mắt con su nhưng loại hoa văn ny chiếm tỉ lệ ⠭t, khng phổ biến. Hoa văn trang tr tr䭪n chiếc “nhẫn mata” của người Churu c cả 3 loại: hoa văn m tả sự vật, thực vật v㴠 động vật. Tuy nhin hoa văn “Mata” m tả h괬nh mặt trời v bng lഺa l hoa văn chnh (chủ đạo) của chiếc nhẫn nୠy.Chnh v vậy người Churu chọn hoa văn Mata để đặt t�n cho chiếc nhẫn truyền thống của họ, đ l “Tarah Mata” (Nhẫnn Mata). Hoa văn trang tr㠭 trn chiếc nhẫn Mata đ phản ảnh được tộc người Churu cꣳ trnh độ tay nghề tinh xảo, c nghề luyện kim ph쳡t triển từ lu đời. Hoa văn hnh mặt trời v⬠ bng la đ亣 cho ta biết tổ tin người Churu l cư dꠢn nng nghiệp, trồng la nước, thờ thần mặt trời. V亠 khi quan st cuộc sống người Churu hiện nay chng ta cẲn thấy, người Churu khng chỉ lm ruộng nước, thờ thần mặt trời m䠠 cn nui trⴢu, ở nh sn, mặc vࠡy, o chui đầu (phoncho), thờ đa thần v hᠠng năm lm lễ cng ruộng, mừng l຺a mới,.v.v. Chiếc nhẫn Mata của người Churu đ chứa đựng một phần những hằng số văn ha của cư d㳢n nng nghiệp vng Đ乴ng Nam . 3. Nhận định về chiếc nhẫn Mata của người Churu3.1. ] nghĩa về mặt vật chất Hiện nay, cc nh nghiᠪn cứu chưa tm thấy nghề dệt của người Churu; cn nghề đan l첡t my tre đang c xu hướng biến mất, chỉ cⳲn lại lay lắt nghề gốm v nghề lm nhẫn. Tuy nhiࠪn, nghề lm nhẫn hiện chỉ cn sಳt lại một gia đnh duy nhất, v vậy n쬳 l di sản văn ha vật chất qu೭ gi của người Churu. Chiếc nhẫn Mata của người Churu thường lm bằng bạc, thỉnh thoảng lᠠm bằng đồng hoặc vng. Chiếc nhẫn Mata, khng chỉ được sử dụng trong cộng động người Churu mഠ khi sản xuất ra nhiều họ cn đem bn, trao đổi với người Chăm v⡠ người Raglai,v.v. Chiếc nhẫn Mata cũng l vật qu của người Chăm vའ người Raglai trong cuộc sống hng ngy cũng như trong cưới hỏi, tang ma,v.v. Ch࠭nh v vậy n l쳠 vật qu gi đối với c� nhn, cộng đồng sở hữu n. Xưa kia người ngh⳨o chỉ đeo nhẫn Mata bằng đồng, người giu c th೬ đeo nhẫn bằng bạc v giu hơn lࠠ bằng vng. V vậy, chiếc nhẫn Mata cଳ gi trị vật chất rất cao. V bạc, vᬠng l loại qu hiếm, ngୠy xưa chiếc nhẫn Mata c thể đổi bằng heo, tru, ng㢠y ny được định gi bằng tiền mࡠ nh ngho cũng khਲ਼ mua sắm được. 3.2. nghĩa về mặt tinh thần Chiếc nhẫn Mata khݴng chỉ c gi trị về mặt vật chất m㡠 n c 㳽 nghĩa về mặt tinh thần rất lớn. Chiếc nhẫn Mata đ đi vo phong tục tập qu㠡n của người Churu. L người Churu (cũng như người Chăm) khi đến tuổi trưởng thnh (từ 18 tuổi trở lࠪn), cả nam v nữ đều phải đeo nhẫn Mata. Đ lೠ dấu hiệu để nhận biết đồng tộc của họ. Trong đm cưới, vai tr của nhẫn Mata thật quan trọng. Những cᲴ gi Churu khi đi hỏi chồng, ngoi chᠩ rượu lễ, heo g, cn cಳ chiếc nhẫn Mata như vật snh lễ trao cho chồng. Sau ny khi đ� thnh vợ thnh chồng, chiếc nhẫn Mata trở thࠠnh vật chứng hn nhn, l䢠 biểu tượng của sức mạnh tnh yu v쪠 sự gắn b keo sơn của vợ chồng. Nếu sau ny chồng c㠳 muốn ly dị vợ th chiếc nhẫn Mata trở thnh vật chất của h젴n nhn để hai bn tộc họ (b⪪n vợ – bn chồng) xem xt. Nếu chồng muốn ly dị thꩬ chồng phải trả lại chiếc nhẫn cưới (nhẫn Mata) cho vợ v đền duyn cho vợ từ 2- 7 con trઢu. Chiếc nhẫn Mata cn l vật lễ quan trọng trong đ⠡m tang của người Churu (cũng như người Chăm). Khi người Churu chết, ngoi những đồ ty t๡ng như o quần, thức ăn hng ngᠠy cn phải c chiếc nhẫn Mata thⳬ linh hồn người chết mới siu thot. 3.3. ꡝ nghĩa về mặt lịch sử v mối quan hệ tộc ngườiࠠChiếc nhẫn Mata của người Churu c từ lu đời v㢠 c quan hệ gần gũi với chiếc nhẫn Mata của người Chăm kể cảt㠪n gọi, kiểu dng, hoa văn trang tr, biểu tượng văn h᭳a, nghĩa vật chất v tinh thần.� Tuy nhin c điều nghịch l곭, mặc d hiện nay người Chăm cn sử dụng loại nhẫn Mata n鲠y phổ biến trong đời sống hằng ngy, trong lễ cưới, tang ma, lễ hội nhưng khng cള ai l người Chăm cn biết lಠm loại nhẫn ny. Ngược lại nghề lm nhẫn Mata lại xuất hiện ở người Churu. Ở người Chăm c࠲n xảy ra một trường hợp khc, đ l᳠ từ xưa đến nay người Chăm thường sử dụng giấy để ghi chp chữ Chăm truyền thống nhưng khng c鴳 người Chăm no biết lm giấy mࠠ lại xuất hiện nghề lm giấy ở người Raglai m ch࠺ng ti đ c䣴ng bố ở Tạp ch Dn tộc học số�[5]. Từ nghề lm nhẫn Mata của người Churu v nghề lࠠm giấy thủ cng của người Raglai đ cung cấp cho ch䣺ng ta những bằng chứng tư liệu lm sng rࡵ thm về mối quan hệ mật thiết giữa người Chăm, Raglai v Churu v.v. Vậy đến đꠢy c một vấn đề đặt ra, nghề lm nhẫn Mata của người Churu c㠳 ảnh hưởng từ người Chăm hay khng? Hoặc người Chăm chỉ biết sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng biết l䴠m, chỉ mua lại từ người Churu? Như chng ta đ biết trước kia, vương quốc Champa l꣠ một quốc gia đa dn tộc dn tộc, trong đ⢳ c người Chăm, Raglai, Churu, Eđ, Koho, Stieng,v.v Trong đ㪳, người Chăm l dn tộc chủ thể sinh sống ở đồng bằng vࢠ ven biển, cn dn tộc anh em kh⢡c sống ở Trường Sơn – Ty Nguyn. C⪡c dn tộc anh em của quốc gia Champa bnh đẳng với nhau tr⬪n tất cả phương diện, chứ khng phải quan hệ giữa Chăm v c䠡c dn tộc Trường Sơn – Ty Nguy⢪n l quan hệ thống trị v bị trị như một số nhࠠ sử học Việt Nam thường đề cập. Bằng chứng, vua Po Rome gốc người Churu, vợ Po Rome l Bia Than Can gốc người Eđ vઠ nhiều văn bản Chăm cn cho biết người Raglai l tộc người quan trọng đ⠣ tham gia xy dựng đền thp v⡠ giữ những kho bu vật của vua cha Champa[6]. Bằng chứng khạc, Ty Nguyn hiện c⪲n được ghi lại trn bia k Champa ở Mỹ Sơn như lꭠ thần dn của vương quốc Champa[7]v⠠ cụ thể nhất l cc đền thࡡp Chanpa trn đất Cao Nguyn như Yang Praong (Đắc Lắc), Yang Mun (Kon Tum)ꪠ[8]v thnh địa Ct Tiᡪn ở Lm Đồng cũng c li⳪n quan đến người Chăm v anh em Trường Sơn – Ty Nguyࢪn[9]. Một bằng chứng khc, người cc dᡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn cũng c⪹ng tham gia với người Chăm chống lại người Khme xm lược đất Champa vo thế kỉ 12-13, hiện nay ở l⠠ng Kran Gok – lng gốm Churu (Lm Đồng) cࢲn nhiều mộ binh lnh Khme m họ gọi l� “kut kur”[10]. Trong lịch sử cũng cn c nhiều cuộc chiến tranh giữa người Champa với Khme vⳠ giữa Champa với Đại Việt[11]. Trong những cuộc chiến ny, Champa cũng đ từng dࣹng đội qun voi hng mạnh do c⹡c dn tộc anh em ở Ty Nguy⢪n đảm trch để xung trận tiến đến Thăng Long v nhiều lần tiến đến Angko- Cambodia[12]. Hơn nữa, những cuộc khởi nghĩa cuối cᠹng của nhn dn Champa chống lại Đại Việt đầu thế kỉ 20 như Tuen Phaow v⢠ Ja Thah Wa m sử Việt gọi l cuộc khởi nghĩa Tuần Phủ vࠠ Điền Sư cũng c đa số cc d㡢n tộc anh em như Churu, Raglai, Koho tham gia[13]. Một bằng chứng khc ngy nay cᠲn hiện hữu l người Raglai ở Ninh Thuận vẫn giữ kho bu (những y trang) của vua chࡺa Champa v l tộc người ch࠭nh quyết định trong cc lễ khai trương cng đền thạp của Champa ở Ninh Thuận[14]. Từ những dữ liệu lịch sử trn, cho thấy giữa cc dꡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn v⪠ Chăm lun gắn b mật thiết với nhau trong suốt chặng đường lịch sử thăng trầm của vương quốc Champa tồn tại gần 18 thế kỷ ở dảy đất Miền Trung -T䳢y Nguyn Việt Nam. V vậy khꬴng c g ngạc nhi㬪n, khi hiện nay người Chăm cn sử dụng giấy để viết chữ nhưng khng ai lⴠ người Chăm biết lm giấy m xuất hiện nghề lࠠm giấy truyền thống ở người Raglai. Tương tự, ngy nay người Chăm cn sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng kh಴ng ai l người Chăm biết lm mࠠ xuất hiện nghề lm nhẫn Mata ở người Churu. Bởi v Champa lଠ một quốc gia đa dn tộc, do đ, kh⳴ng phải bất cứ nghề g người Chăm cũng lm m젠 c sự phn c㢴ng r rng, t堹y theo vng, từng địa phương m họ c頳 nghề khc nhau. Chẳng hạn, ở H Nội cᠳ 36 phố phường, mỗi phố phường lm những nghề thủ cng khഡc nhau. V Champa cũng vậy, c thể người Chăm Mỹ Nghiệp lೠm nghề dệt, người Raglai lm giấy, người Churu lm nhẫn Mata,v.v rồi đem bࠡn hoặc trao đổi với nhau l việc bnh thường, chứ kh଴ng phải nghề lm nhẫn Mata của người Churu l ảnh hưởng từ người Chăm như một số học giả đࠣ lầm tưởng.4. Kết luậnNghề l m nhẫn Mata của người Churu l một nghề thủ cng quഭ gi cn sᲳt lại trong di sản văn ha của người Churu. Hiện nay chiếc nhẫn Mata ny c㠲n đang được sử dụng phổ biến trong đời sống hng ngy cũng như trong phong tục cưới gࠣ, tang ma, lễ hội của người Churu. V vậy n c쳳 gi trị cả về vật chất v tinh thần. Chiếc nhẫn Mata, xᠩt từ cng cụ, nguyn liệu, c䪴ng đoạn chế tc, đến trang tr hoa văn đ᭣ biểu lộ trnh độ tay nghề tinh xảo của thợ thủ cng v촠 nghề nay cũng đ pht triển từ l㡢u đời. Đặc biệt qua hoa văn chng ta c thể nhận biệt được đặc trưng văn h곳a của chủ nhn chiếc nhẫn ny v⠠ mối quan hệ của họ với cư dn quanh vng, đặc biệt c⹳ quan hệ với người Chăm v vương quốc Champa trong qu khứ lịch sử. Với ࡽ nghĩa như vậy, cho nn chng t꺴i đề nghị Đảng – Nh nước, cc cơ quan chức năng nࡪn gấp rt nghin cứu, bảo tồn vꪠ pht triển nghề lm nhẫn Mata nᠳi ring v nghề kim hoꠠng ni chung nhằm pht huy tay nghề thợ thủ c㡴ng, tạo ra nhiều sản phẩm (kể cả truyền thống v hiện đại) để đp ứng nhu cầu đa dạng về thị trường đồ trang sức ngࡠy nay. Qua đ m tạo c㠴ng ăn việc lm, vừa pht triển kinh tế vừa bảo tồn một loại h࡬nh di sản văn ha qu hiếm c㭲n st lại trong một gia đnh của người Churu ở Việt Nam./. [1]㬠Nguyễn Văn Huy (Chủ bin),Bức Tranh cꠡc dn tộc Việt Nam, Nxb Gio dục, 1997, tr. 25-26. [2]⡠Ghi theo lời kể của ng Ya Bơyu 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [3]Ghi theo lời kể của 4ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh L࣢m Đồng vo ngy 27/12/2009. [4]ࠠGhi theo lời kể của ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [5]Sakaya, “Nghề thủ cng truyền thống của người Raglai Ninh Thuận”,Tạp ch䠭D"n tộc học,Viện D"n tộc học, Số 6/2003, tr. 65-68. [6] Sakaya, “Xc định lại tượng thờ hong hậu tại thᠡp Po Rom Ninh Thuận”, Trong sch顠Những pht hiện mới về Khảo cổ học năm 1997, Nxb Khoa hoc X hội, Hᣠ Nội, 1998, tr. 646 -650; Lễ hội Kat Chăm, Sở Du lịch v Thương Mại Ninh Thuận xuất bản, Phan Rang, năm 2000. Bꠠi thơ Paoh Catuai,Văn bản Cham k- hiệu PC.141 đang lưu giữ tại EFEO – Malaysia. [7] L. Finot, Notes d’pigraphie. XI. Les inscriptions de Mi‑son,黠BEFEOIV, 1904, tr .897–977.
0 Rating 952 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On April 5, 2012
NGHỀ LM NHẪN MATA CỦA NGƯỜI CHURU Ở LNG HAWAI – LM ĐỒNG Sakaya(Bi đăng trn tạp chભ Văn ho Nghệ Thuật, Bộ Văn ho- Thᡴng tin, số 330, 12/2011, tr.73-75)Tm tắt㠠 Bằng tư liệu điền d#, khảo st tại thực địa, nội dung bi viết nᠠy trnh by về quy tr젬nh lm nhẫn bạc của người Churu ở Lm Đồng bao gồm giai đoạn tࢬm nguyn liệu, đc khu꺴n, nấu bạc, gia cng, trang tr chiếc nhẫn….䭠Nghề n y c lin quan đến nghề kim ho㪠n của Champa một thời nổi tiếng đ bị biến mất nhưng hm nay c㴲n st lại ở một lng Churu- L㠢m Đng. Đy l䢠 một nghề truyền thống qu gi của tộc người anh em cần được bảo tồn v� pht huy 1.Vᠠi nt về người ChuruNgười Churu l d頢n tộc thiểu số ở nước ta, c số dn khoảng 10.746 người, sinh sống chủ yếu ở L㢢m Đồng v một nhm nhỏ ở Ninh- B೬nh Thuận[1]. Người Churu cng hệ ngn ngữ M鴣Lai – Đa Đảo với người Chăm, Raglai v Eđ. Đặc điểm chung dễ nhận thấy nhất của người Churu lઠ ở nh sn, lࠠm ruộng nước, nui tru, l䢠m nghề thủ cng truyền thống (nghề gốm, nhẫn đeo tay, đan lt, m䡢y tre), sống từng lng (palei), người đứng đầu lng gọi lࠠ Po Palei, gia đnh mẫu hệ (vợ cưới chồng), c tục thổ t쳡ng, thờ cng tổ tin, thờ đa thần, hꪠng năm lm lễ cng l຺a, v.v.Trong những đặc điểm nu trn, chꪺng ti quan tm nhất l䢠 nghề lm nhẫn Mata. V nghề nଠy đang c xu hướng biến mất, chỉ cn lại duy nhất một gia đ㲬nh anh Ya Bơyu- 39 tuổi tại lngHawaii, xࠣ Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng đang cn lⲠm loại nhẫn ny. 2. Chiếc nhẫn Mata của người Churu2.1 Nguồn gốc lịch sử Theo lời kể của ࠴ng Ya Bơyu, nghề lm nhẫn ny c࠳ nguồn gốc từ dng họ Kayong của người Raglai – Ninh Thuận truyền đến. Cch đ⡢y ba đời, ng nội của ng t䴪n Kayong Ya Kran– người Raglai ở Ninh Thuận đến lấy vợ người Churu ở lng Prok (Đức Trọng – Đơn Dương, Lm Đồng) ngࢠy nay. Sau đ ng nội của 㴴ng truyền lại cho cậu của ng v cuối c䠹ng cậu ng truyền lại cho ng đến ng䴠y nay. ng Ya Bơyu kể, nghề nԠy họ chỉ truyền theo dng mẹ, cha khng được truyền cho con mⴠ chỉ truyền cho chu trai bn d᪲ng họ mẹ (con trai của em gi hoặc con trai của chị gi ᡴng ấy). V vậy, ng nội hoặc cậu 촴ng khng truyền nghề cho con trai m chỉ truyền lại ch䠡u trai. Ngy nay, mặc dng nghề n๠y chỉ cn tồn tại ở⠠duy nhất một gia đnh nhưng ng Ya Bơyu vẫn kh촴ng dạy nghề ny rộng ri cho ai m࣠ chỉ dạy được duy nhất một con trai ng ấy l Ya Thương, 17 tuổi v䠠 chu trai l Ya Thang 18 tuổi. ᠔ng Ya Bơyu ni rằng, nếu đng luật tục l㺠 ng khng bao giờ dạy cho con trai m䴠 chỉ dạy cho chu trai l chᠭnh. V vậy, trong việc truyền nghề ng vẫn xem ch촡u trai mnh l ch젭nh. Nhiều đứa con trong lng xm cũng đến nhೠ ng học nghề nhưng khng th䴠nh. Vừa rồi nh nước hỗ trợ kinh ph cho ୴ng cũng dạy cho 10 người trong lng nhưng khng ai thഠnh cng, học xong rồi bo nghề, cuối cng chi c乲n lại cn trai v ch⠡u trai của ng biết lm th䠴i[2]. ng Ya Bơyu cԲn ni lm nghề n㠠y cũng c tổ tin chứng gi㪡m v theo ph hộ, tr๴ng coi, v vậy trước khi vo học nghề 젴ng phải cng tổ nghề tại nh ꠴ng cậu một con g v một chࠩ rượu v sau khi ra nghề cũng cng tạ tương tự. Cຳ như vậy người thợ mới hnh nghề ny được suốt đời[3].Lࠠm nghề ny cũng c một số ki೪ng cữ. Khi đc nhẫn, đổ thỏi bạc cũng phải chọn ngy để nhẫn khỏi bị cong, nứt. Ngoꠠi ra cn khing cử đối với một số người lạ trong l⪠ng khng ph hợp với tuổi của thợ nhẫn. Nếu kh乴ng may, những người khng hạp tuổi vo nh䠠 người thợ, th hm đ촳 người thợ phải nghỉ lm cả ngy, vࠬ nếu lm sản phấm thế no cũng bị hư[4]. 2.3. Qui trࠬnh lm nhẫn Mata2.3.1.C࠴ng cụ lm nhẫn Những dụng cụ cơ bản lm nhẫn Mata như sau:Những c࠴ng cụ bằng gỗ truyền thống-Pơtak: c4ng cụ lm bằng gỗ (loại gỏ đỏ) di khoảng 20cm, rộng 8 cm d࠹ng để se sợi sp ong để tạo hoa văn cho nhẫn.-Gai pơtak: cũng tương tự nhưᠠpơtaknhưng c3 cn, tay cầm di khỏang 10 cm, dᠹng để ko sợi sp ong.-顠Gai mata tarah: gậy gỗ c lồi ở phần đầu dng để l㹠m khun mắt nhẫn-Gai long kayau: c䠢y gỗ trn hơi nhỏ ở phần đầu v lớn dần ở phần th⠢n, di khỏang 30cm, đường knh khoảng 1-2cm, d୹ng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong.-�Gai lon pasei: cy sắt trn hơi nhỏ ở phần đầu vⲠ lớn dần ở phần thn, di khoảng 30cm đường k⠭nh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn bạc khi đ魣 đc xong.-Những cꠢy que nhỏ bằng cy hoặc gỗ dng để tạo hoa văn⹷ Những cng cụ bằng sắt-䠠Taow asit: Dao nhỏ bằng sắt dng để khắc vạch, cắt gọt khi lm mẫu nhẫn-頠Gai pasei: C"y dũa sắt dng đễ dng để dũa cho bẳng những vết nối của chiếc nhẫn bạc khi đ鹺c xong- K(m sắt: dng cắt v uốn cong v頲ng nhẫn- B:a sắt: dng để đập mỏng những bộ phận của nhẫn bạc khi cần thiết.Đy l颠 những cng cụ hiện đại mới ảnh hưởng nghề lm kim ho䠠ng của ngườiKinh sau ny. 2.3.2. Nguyn liệu lઠm nhẫn - Priak (thỏi bạc): L nguyn liệu chભnh lm nhẫn Mata của Churu-ࠠRalin (sp ong): dng để tạo mẫu chiếc nhẫn trước khi dṹng bạc để đc-ꠠEh kubau (phn tru): Chủ yếu l⢠ phn tru ngh⢩, quấy lỏng dng để lm khu頴n để đổ bạc vo lm nhẫn.-ࠠ Hala dua (l! dứa): dng để lm phẻo đổ bạc v頠o khun đc.-亠 Baoh chum ket (tri bồ kết): dng để nấu nước tạo độ bṳng cho chiếc nhẫn 2.3.3. Qui trnh lm nhẫn Tạo mẫu nhẫnNhẫn đầu ti젪n được lm mẫu bằng sắp ong, trang tr đầy đủ cୡc hoa văn v cả đến việc khắc vạch đầy đủ tất cả những gc cạnh mೠ thợ cần trang tr. Khch thước nhẫn được thợ định sẵn v� nhẫn bằng mẫu sắp ong c thể co giản được bằng cy gậy gọi l㢠 “gai lon kayau”.Mỗi lần tạo mẫu -t nhất từ 2-3 chiếc nhẫn (xem ảnh) Tạo khun đổ nhẫn bạcSau khi hon chỉnh mẫu nhẫn bằng s䠡p ong, người thợ bắt đầu tạo khun để đổ nhẫn bạc. Khun được l䴠m bằng cch như sau: người thợ lấy 2-3 chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong cột vᡠo đầu một que tre di khoảng 20cm v ở phần giữa của que tre c࠳ gắn thm một chiếc phẻo nhỏ lm bằng lꠠ dứa dnh vo hai chiếc nhẫn mẫu để đổ bạc n�ng chảy vo khun. Sau đള thợ nhng nguyn phần đầu que tre cꪳ gắn những chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong vo phᠢn tru quấy lỏng để sẵn trong một x nhỏ rồi đem phơi, khoảng 15 phⴺt sau th phn tr좢u kh bm v䡠 bao bọc xung quanh chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong. Cứ 15 pht họ nhẺng que tre c gắn nhẫn mẫu bằng sp ong v㡠o phn tru một lần, nh⢺ng khoảng 3 lần th phn tr좢u bm vo nhẫn mẫu bằng sᠡp ong cng dy, tạo lớp ࠡo cho chiếc nhẫn mẫu, từ đ m th㠠nh khun.L䠲 nấu thỏi bạc lm nhẫnn MataL nấu thỏi bạc để tạo nhẫn Mata cಳ khch thước nhỏ, đơn giản, chỉ sử dụng bếp lửa v hai ống hơi bằng ống sắt, giống như ống hơi thợ r�n để thổi lửa. Ngy nay, l đổ bạc của ಴ng Ya Bơyu hiện đại hơn, được xy bằng gạch (di 50cm x rộng 30cm x cao 0,5cm), ống thổi lửa được l⠠m bằng motơ điện. Với l ny, chỉ cần 1-2 kg thang c⠳ thể đủ nấu bạc nng chảy để đổ được từ 3-6 chiếc nhẫn Mata. Cch đổ bạc để tạo th㡠nh nhẫnn MataKhi l lửa chuẩn bị xong, hai người thợ (một thợ chnh v⭠ thợ phụ) bắt đầu lm cng việc đổ nhẫn bạc. Đầu tiപn người thợ phụ (vợ ng Ya Bơyu) đưa khun nhẫn mẫu bằng s䴡p ong c bao bọc phn tr㢢u kh vo l䠲 lửa, khoảng 5 pht sau th chiếc nhẫn mẫu bằng sꬡp ong trong khun phn tr䢢u bị nng chảy ra ngoi, ch cn lại khu㠴n trống. Lc ny thợ ch꠭nh, ng Ya Bơyu đưa ci ch䡩n nhỏ lm bằng gốm c bỏ thỏi bạc vೠo l. Lửa l được thổi mạnh, khoảng 10 phⲺt sau th bạc nng chảy, thợ ch쳭nh cầm đũa di bằng sắt gấp chn gốm đựng bạc nੳng chảy đổ vo khun trống bằng phഢn tru theo đường phẻo nhỏ lm bằng l⠡ dứa gắn với que tre m người thợ phụ đang cầm sẵn. Khoảng vi ph࠺t sau th người thợ phụ đưa khun đ촣 đổ bạc nhn vo t꠴ nước lạnh để sẵn gần đ. Khi khun đổ bạc đang n㴳ng được nhn vo nước lạnh th꠬ nhiệt độ thay đổi đột ngột nn khun bằng ph괢n tru bị vỡ ra v cuối c⠹ng bn trong chỉ cn lại chiếc nhẫn bằng bạc đẹp mắt. Đ겳 l qui trnh đ଺c nhẫn Mata của người Churu (xem ảnh). Trang tr hoa vănHoa văn tr�n nhẫn được trang tr ngay lc nhẫn l�m mẫu bằng sp ong để in dập trước vo khuᠴn bằng phn tru, chỉ c⢳ hoa văn “mata” (mắt) được gắn kết sau khi nhẫn bạc được đc xong. Để tăng thm độ tinh xảo, đẹp mắt cho chiếc nhẫn Mata, sau khi đꪺc xong nhẫn bạc, người thợ dng những chiếc dũa sắt, dũa lại những đường gờ, những vết nối cho bằng phẳng. Cuối cng họ đem nhẫn đi nấu với tr鹡i chm kết khoảng nửa giờ để tăng thm độ b骳ng v sng cho nhẫn bạc. Hoa văn trang tr࡭ trn nhẫn chủ yếu l hoa văn “Mata”(mắt), m꠴ tả mặt trời được khắc họa bằng ngi sao tm c䡡nh, ở chnh giữa c gắn một hột tr�n mu đỏ gọi l “baoh kraik” (hột cࠢy kơnia) v hoa văn hnh b଴ng la di, chạy xung quanh mặt trời hoặc phủ đầy v꠲ng nhẫn. Bn cạnh hoa văn la c꺲n c hoa văn l rừng v㡠 mắt con su nhưng loại hoa văn ny chiếm tỉ lệ ⠭t, khng phổ biến. Hoa văn trang tr tr䭪n chiếc “nhẫn mata” của người Churu c cả 3 loại: hoa văn m tả sự vật, thực vật v㴠 động vật. Tuy nhin hoa văn “Mata” m tả h괬nh mặt trời v bng lഺa l hoa văn chnh (chủ đạo) của chiếc nhẫn nୠy.Chnh v vậy người Churu chọn hoa văn Mata để đặt t�n cho chiếc nhẫn truyền thống của họ, đ l “Tarah Mata” (Nhẫnn Mata). Hoa văn trang tr㠭 trn chiếc nhẫn Mata đ phản ảnh được tộc người Churu cꣳ trnh độ tay nghề tinh xảo, c nghề luyện kim ph쳡t triển từ lu đời. Hoa văn hnh mặt trời v⬠ bng la đ亣 cho ta biết tổ tin người Churu l cư dꠢn nng nghiệp, trồng la nước, thờ thần mặt trời. V亠 khi quan st cuộc sống người Churu hiện nay chng ta cẲn thấy, người Churu khng chỉ lm ruộng nước, thờ thần mặt trời m䠠 cn nui trⴢu, ở nh sn, mặc vࠡy, o chui đầu (phoncho), thờ đa thần v hᠠng năm lm lễ cng ruộng, mừng l຺a mới,.v.v. Chiếc nhẫn Mata của người Churu đ chứa đựng một phần những hằng số văn ha của cư d㳢n nng nghiệp vng Đ乴ng Nam . 3. Nhận định về chiếc nhẫn Mata của người Churu3.1. ] nghĩa về mặt vật chất Hiện nay, cc nh nghiᠪn cứu chưa tm thấy nghề dệt của người Churu; cn nghề đan l첡t my tre đang c xu hướng biến mất, chỉ cⳲn lại lay lắt nghề gốm v nghề lm nhẫn. Tuy nhiࠪn, nghề lm nhẫn hiện chỉ cn sಳt lại một gia đnh duy nhất, v vậy n쬳 l di sản văn ha vật chất qu೭ gi của người Churu. Chiếc nhẫn Mata của người Churu thường lm bằng bạc, thỉnh thoảng lᠠm bằng đồng hoặc vng. Chiếc nhẫn Mata, khng chỉ được sử dụng trong cộng động người Churu mഠ khi sản xuất ra nhiều họ cn đem bn, trao đổi với người Chăm v⡠ người Raglai,v.v. Chiếc nhẫn Mata cũng l vật qu của người Chăm vའ người Raglai trong cuộc sống hng ngy cũng như trong cưới hỏi, tang ma,v.v. Ch࠭nh v vậy n l쳠 vật qu gi đối với c� nhn, cộng đồng sở hữu n. Xưa kia người ngh⳨o chỉ đeo nhẫn Mata bằng đồng, người giu c th೬ đeo nhẫn bằng bạc v giu hơn lࠠ bằng vng. V vậy, chiếc nhẫn Mata cଳ gi trị vật chất rất cao. V bạc, vᬠng l loại qu hiếm, ngୠy xưa chiếc nhẫn Mata c thể đổi bằng heo, tru, ng㢠y ny được định gi bằng tiền mࡠ nh ngho cũng khਲ਼ mua sắm được. 3.2. nghĩa về mặt tinh thần Chiếc nhẫn Mata khݴng chỉ c gi trị về mặt vật chất m㡠 n c 㳽 nghĩa về mặt tinh thần rất lớn. Chiếc nhẫn Mata đ đi vo phong tục tập qu㠡n của người Churu. L người Churu (cũng như người Chăm) khi đến tuổi trưởng thnh (từ 18 tuổi trở lࠪn), cả nam v nữ đều phải đeo nhẫn Mata. Đ lೠ dấu hiệu để nhận biết đồng tộc của họ. Trong đm cưới, vai tr của nhẫn Mata thật quan trọng. Những cᲴ gi Churu khi đi hỏi chồng, ngoi chᠩ rượu lễ, heo g, cn cಳ chiếc nhẫn Mata như vật snh lễ trao cho chồng. Sau ny khi đ� thnh vợ thnh chồng, chiếc nhẫn Mata trở thࠠnh vật chứng hn nhn, l䢠 biểu tượng của sức mạnh tnh yu v쪠 sự gắn b keo sơn của vợ chồng. Nếu sau ny chồng c㠳 muốn ly dị vợ th chiếc nhẫn Mata trở thnh vật chất của h젴n nhn để hai bn tộc họ (b⪪n vợ – bn chồng) xem xt. Nếu chồng muốn ly dị thꩬ chồng phải trả lại chiếc nhẫn cưới (nhẫn Mata) cho vợ v đền duyn cho vợ từ 2- 7 con trઢu. Chiếc nhẫn Mata cn l vật lễ quan trọng trong đ⠡m tang của người Churu (cũng như người Chăm). Khi người Churu chết, ngoi những đồ ty t๡ng như o quần, thức ăn hng ngᠠy cn phải c chiếc nhẫn Mata thⳬ linh hồn người chết mới siu thot. 3.3. ꡝ nghĩa về mặt lịch sử v mối quan hệ tộc ngườiࠠChiếc nhẫn Mata của người Churu c từ lu đời v㢠 c quan hệ gần gũi với chiếc nhẫn Mata của người Chăm kể cảt㠪n gọi, kiểu dng, hoa văn trang tr, biểu tượng văn h᭳a, nghĩa vật chất v tinh thần.� Tuy nhin c điều nghịch l곭, mặc d hiện nay người Chăm cn sử dụng loại nhẫn Mata n鲠y phổ biến trong đời sống hằng ngy, trong lễ cưới, tang ma, lễ hội nhưng khng cള ai l người Chăm cn biết lಠm loại nhẫn ny. Ngược lại nghề lm nhẫn Mata lại xuất hiện ở người Churu. Ở người Chăm c࠲n xảy ra một trường hợp khc, đ l᳠ từ xưa đến nay người Chăm thường sử dụng giấy để ghi chp chữ Chăm truyền thống nhưng khng c鴳 người Chăm no biết lm giấy mࠠ lại xuất hiện nghề lm giấy ở người Raglai m ch࠺ng ti đ c䣴ng bố ở Tạp ch Dn tộc học số�[5]. Từ nghề lm nhẫn Mata của người Churu v nghề lࠠm giấy thủ cng của người Raglai đ cung cấp cho ch䣺ng ta những bằng chứng tư liệu lm sng rࡵ thm về mối quan hệ mật thiết giữa người Chăm, Raglai v Churu v.v. Vậy đến đꠢy c một vấn đề đặt ra, nghề lm nhẫn Mata của người Churu c㠳 ảnh hưởng từ người Chăm hay khng? Hoặc người Chăm chỉ biết sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng biết l䴠m, chỉ mua lại từ người Churu? Như chng ta đ biết trước kia, vương quốc Champa l꣠ một quốc gia đa dn tộc dn tộc, trong đ⢳ c người Chăm, Raglai, Churu, Eđ, Koho, Stieng,v.v Trong đ㪳, người Chăm l dn tộc chủ thể sinh sống ở đồng bằng vࢠ ven biển, cn dn tộc anh em kh⢡c sống ở Trường Sơn – Ty Nguyn. C⪡c dn tộc anh em của quốc gia Champa bnh đẳng với nhau tr⬪n tất cả phương diện, chứ khng phải quan hệ giữa Chăm v c䠡c dn tộc Trường Sơn – Ty Nguy⢪n l quan hệ thống trị v bị trị như một số nhࠠ sử học Việt Nam thường đề cập. Bằng chứng, vua Po Rome gốc người Churu, vợ Po Rome l Bia Than Can gốc người Eđ vઠ nhiều văn bản Chăm cn cho biết người Raglai l tộc người quan trọng đ⠣ tham gia xy dựng đền thp v⡠ giữ những kho bu vật của vua cha Champa[6]. Bằng chứng khạc, Ty Nguyn hiện c⪲n được ghi lại trn bia k Champa ở Mỹ Sơn như lꭠ thần dn của vương quốc Champa[7]v⠠ cụ thể nhất l cc đền thࡡp Chanpa trn đất Cao Nguyn như Yang Praong (Đắc Lắc), Yang Mun (Kon Tum)ꪠ[8]v thnh địa Ct Tiᡪn ở Lm Đồng cũng c li⳪n quan đến người Chăm v anh em Trường Sơn – Ty Nguyࢪn[9]. Một bằng chứng khc, người cc dᡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn cũng c⪹ng tham gia với người Chăm chống lại người Khme xm lược đất Champa vo thế kỉ 12-13, hiện nay ở l⠠ng Kran Gok – lng gốm Churu (Lm Đồng) cࢲn nhiều mộ binh lnh Khme m họ gọi l� “kut kur”[10]. Trong lịch sử cũng cn c nhiều cuộc chiến tranh giữa người Champa với Khme vⳠ giữa Champa với Đại Việt[11]. Trong những cuộc chiến ny, Champa cũng đ từng dࣹng đội qun voi hng mạnh do c⹡c dn tộc anh em ở Ty Nguy⢪n đảm trch để xung trận tiến đến Thăng Long v nhiều lần tiến đến Angko- Cambodia[12]. Hơn nữa, những cuộc khởi nghĩa cuối cᠹng của nhn dn Champa chống lại Đại Việt đầu thế kỉ 20 như Tuen Phaow v⢠ Ja Thah Wa m sử Việt gọi l cuộc khởi nghĩa Tuần Phủ vࠠ Điền Sư cũng c đa số cc d㡢n tộc anh em như Churu, Raglai, Koho tham gia[13]. Một bằng chứng khc ngy nay cᠲn hiện hữu l người Raglai ở Ninh Thuận vẫn giữ kho bu (những y trang) của vua chࡺa Champa v l tộc người ch࠭nh quyết định trong cc lễ khai trương cng đền thạp của Champa ở Ninh Thuận[14]. Từ những dữ liệu lịch sử trn, cho thấy giữa cc dꡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn v⪠ Chăm lun gắn b mật thiết với nhau trong suốt chặng đường lịch sử thăng trầm của vương quốc Champa tồn tại gần 18 thế kỷ ở dảy đất Miền Trung -T䳢y Nguyn Việt Nam. V vậy khꬴng c g ngạc nhi㬪n, khi hiện nay người Chăm cn sử dụng giấy để viết chữ nhưng khng ai lⴠ người Chăm biết lm giấy m xuất hiện nghề lࠠm giấy truyền thống ở người Raglai. Tương tự, ngy nay người Chăm cn sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng kh಴ng ai l người Chăm biết lm mࠠ xuất hiện nghề lm nhẫn Mata ở người Churu. Bởi v Champa lଠ một quốc gia đa dn tộc, do đ, kh⳴ng phải bất cứ nghề g người Chăm cũng lm m젠 c sự phn c㢴ng r rng, t堹y theo vng, từng địa phương m họ c頳 nghề khc nhau. Chẳng hạn, ở H Nội cᠳ 36 phố phường, mỗi phố phường lm những nghề thủ cng khഡc nhau. V Champa cũng vậy, c thể người Chăm Mỹ Nghiệp lೠm nghề dệt, người Raglai lm giấy, người Churu lm nhẫn Mata,v.v rồi đem bࠡn hoặc trao đổi với nhau l việc bnh thường, chứ kh଴ng phải nghề lm nhẫn Mata của người Churu l ảnh hưởng từ người Chăm như một số học giả đࠣ lầm tưởng.4. Kết luậnNghề l m nhẫn Mata của người Churu l một nghề thủ cng quഭ gi cn sᲳt lại trong di sản văn ha của người Churu. Hiện nay chiếc nhẫn Mata ny c㠲n đang được sử dụng phổ biến trong đời sống hng ngy cũng như trong phong tục cưới gࠣ, tang ma, lễ hội của người Churu. V vậy n c쳳 gi trị cả về vật chất v tinh thần. Chiếc nhẫn Mata, xᠩt từ cng cụ, nguyn liệu, c䪴ng đoạn chế tc, đến trang tr hoa văn đ᭣ biểu lộ trnh độ tay nghề tinh xảo của thợ thủ cng v촠 nghề nay cũng đ pht triển từ l㡢u đời. Đặc biệt qua hoa văn chng ta c thể nhận biệt được đặc trưng văn h곳a của chủ nhn chiếc nhẫn ny v⠠ mối quan hệ của họ với cư dn quanh vng, đặc biệt c⹳ quan hệ với người Chăm v vương quốc Champa trong qu khứ lịch sử. Với ࡽ nghĩa như vậy, cho nn chng t꺴i đề nghị Đảng – Nh nước, cc cơ quan chức năng nࡪn gấp rt nghin cứu, bảo tồn vꪠ pht triển nghề lm nhẫn Mata nᠳi ring v nghề kim hoꠠng ni chung nhằm pht huy tay nghề thợ thủ c㡴ng, tạo ra nhiều sản phẩm (kể cả truyền thống v hiện đại) để đp ứng nhu cầu đa dạng về thị trường đồ trang sức ngࡠy nay. Qua đ m tạo c㠴ng ăn việc lm, vừa pht triển kinh tế vừa bảo tồn một loại h࡬nh di sản văn ha qu hiếm c㭲n st lại trong một gia đnh của người Churu ở Việt Nam./. [1]㬠Nguyễn Văn Huy (Chủ bin),Bức Tranh cꠡc dn tộc Việt Nam, Nxb Gio dục, 1997, tr. 25-26. [2]⡠Ghi theo lời kể của ng Ya Bơyu 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [3]Ghi theo lời kể của 4ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh L࣢m Đồng vo ngy 27/12/2009. [4]ࠠGhi theo lời kể của ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [5]Sakaya, “Nghề thủ cng truyền thống của người Raglai Ninh Thuận”,Tạp ch䠭D"n tộc học,Viện D"n tộc học, Số 6/2003, tr. 65-68. [6] Sakaya, “Xc định lại tượng thờ hong hậu tại thᠡp Po Rom Ninh Thuận”, Trong sch顠Những pht hiện mới về Khảo cổ học năm 1997, Nxb Khoa hoc X hội, Hᣠ Nội, 1998, tr. 646 -650; Lễ hội Kat Chăm, Sở Du lịch v Thương Mại Ninh Thuận xuất bản, Phan Rang, năm 2000. Bꠠi thơ Paoh Catuai,Văn bản Cham k- hiệu PC.141 đang lưu giữ tại EFEO – Malaysia. [7] L. Finot, Notes d’pigraphie. XI. Les inscriptions de Mi‑son,黠BEFEOIV, 1904, tr .897–977.
0 Rating 952 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On April 5, 2012
NGHỀ LM NHẪN MATA CỦA NGƯỜI CHURU Ở LNG HAWAI – LM ĐỒNG Sakaya(Bi đăng trn tạp chભ Văn ho Nghệ Thuật, Bộ Văn ho- Thᡴng tin, số 330, 12/2011, tr.73-75)Tm tắt㠠 Bằng tư liệu điền d#, khảo st tại thực địa, nội dung bi viết nᠠy trnh by về quy tr젬nh lm nhẫn bạc của người Churu ở Lm Đồng bao gồm giai đoạn tࢬm nguyn liệu, đc khu꺴n, nấu bạc, gia cng, trang tr chiếc nhẫn….䭠Nghề n y c lin quan đến nghề kim ho㪠n của Champa một thời nổi tiếng đ bị biến mất nhưng hm nay c㴲n st lại ở một lng Churu- L㠢m Đng. Đy l䢠 một nghề truyền thống qu gi của tộc người anh em cần được bảo tồn v� pht huy 1.Vᠠi nt về người ChuruNgười Churu l d頢n tộc thiểu số ở nước ta, c số dn khoảng 10.746 người, sinh sống chủ yếu ở L㢢m Đồng v một nhm nhỏ ở Ninh- B೬nh Thuận[1]. Người Churu cng hệ ngn ngữ M鴣Lai – Đa Đảo với người Chăm, Raglai v Eđ. Đặc điểm chung dễ nhận thấy nhất của người Churu lઠ ở nh sn, lࠠm ruộng nước, nui tru, l䢠m nghề thủ cng truyền thống (nghề gốm, nhẫn đeo tay, đan lt, m䡢y tre), sống từng lng (palei), người đứng đầu lng gọi lࠠ Po Palei, gia đnh mẫu hệ (vợ cưới chồng), c tục thổ t쳡ng, thờ cng tổ tin, thờ đa thần, hꪠng năm lm lễ cng l຺a, v.v.Trong những đặc điểm nu trn, chꪺng ti quan tm nhất l䢠 nghề lm nhẫn Mata. V nghề nଠy đang c xu hướng biến mất, chỉ cn lại duy nhất một gia đ㲬nh anh Ya Bơyu- 39 tuổi tại lngHawaii, xࠣ Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng đang cn lⲠm loại nhẫn ny. 2. Chiếc nhẫn Mata của người Churu2.1 Nguồn gốc lịch sử Theo lời kể của ࠴ng Ya Bơyu, nghề lm nhẫn ny c࠳ nguồn gốc từ dng họ Kayong của người Raglai – Ninh Thuận truyền đến. Cch đ⡢y ba đời, ng nội của ng t䴪n Kayong Ya Kran– người Raglai ở Ninh Thuận đến lấy vợ người Churu ở lng Prok (Đức Trọng – Đơn Dương, Lm Đồng) ngࢠy nay. Sau đ ng nội của 㴴ng truyền lại cho cậu của ng v cuối c䠹ng cậu ng truyền lại cho ng đến ng䴠y nay. ng Ya Bơyu kể, nghề nԠy họ chỉ truyền theo dng mẹ, cha khng được truyền cho con mⴠ chỉ truyền cho chu trai bn d᪲ng họ mẹ (con trai của em gi hoặc con trai của chị gi ᡴng ấy). V vậy, ng nội hoặc cậu 촴ng khng truyền nghề cho con trai m chỉ truyền lại ch䠡u trai. Ngy nay, mặc dng nghề n๠y chỉ cn tồn tại ở⠠duy nhất một gia đnh nhưng ng Ya Bơyu vẫn kh촴ng dạy nghề ny rộng ri cho ai m࣠ chỉ dạy được duy nhất một con trai ng ấy l Ya Thương, 17 tuổi v䠠 chu trai l Ya Thang 18 tuổi. ᠔ng Ya Bơyu ni rằng, nếu đng luật tục l㺠 ng khng bao giờ dạy cho con trai m䴠 chỉ dạy cho chu trai l chᠭnh. V vậy, trong việc truyền nghề ng vẫn xem ch촡u trai mnh l ch젭nh. Nhiều đứa con trong lng xm cũng đến nhೠ ng học nghề nhưng khng th䴠nh. Vừa rồi nh nước hỗ trợ kinh ph cho ୴ng cũng dạy cho 10 người trong lng nhưng khng ai thഠnh cng, học xong rồi bo nghề, cuối cng chi c乲n lại cn trai v ch⠡u trai của ng biết lm th䠴i[2]. ng Ya Bơyu cԲn ni lm nghề n㠠y cũng c tổ tin chứng gi㪡m v theo ph hộ, tr๴ng coi, v vậy trước khi vo học nghề 젴ng phải cng tổ nghề tại nh ꠴ng cậu một con g v một chࠩ rượu v sau khi ra nghề cũng cng tạ tương tự. Cຳ như vậy người thợ mới hnh nghề ny được suốt đời[3].Lࠠm nghề ny cũng c một số ki೪ng cữ. Khi đc nhẫn, đổ thỏi bạc cũng phải chọn ngy để nhẫn khỏi bị cong, nứt. Ngoꠠi ra cn khing cử đối với một số người lạ trong l⪠ng khng ph hợp với tuổi của thợ nhẫn. Nếu kh乴ng may, những người khng hạp tuổi vo nh䠠 người thợ, th hm đ촳 người thợ phải nghỉ lm cả ngy, vࠬ nếu lm sản phấm thế no cũng bị hư[4]. 2.3. Qui trࠬnh lm nhẫn Mata2.3.1.C࠴ng cụ lm nhẫn Những dụng cụ cơ bản lm nhẫn Mata như sau:Những c࠴ng cụ bằng gỗ truyền thống-Pơtak: c4ng cụ lm bằng gỗ (loại gỏ đỏ) di khoảng 20cm, rộng 8 cm d࠹ng để se sợi sp ong để tạo hoa văn cho nhẫn.-Gai pơtak: cũng tương tự nhưᠠpơtaknhưng c3 cn, tay cầm di khỏang 10 cm, dᠹng để ko sợi sp ong.-顠Gai mata tarah: gậy gỗ c lồi ở phần đầu dng để l㹠m khun mắt nhẫn-Gai long kayau: c䠢y gỗ trn hơi nhỏ ở phần đầu v lớn dần ở phần th⠢n, di khỏang 30cm, đường knh khoảng 1-2cm, d୹ng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong.-�Gai lon pasei: cy sắt trn hơi nhỏ ở phần đầu vⲠ lớn dần ở phần thn, di khoảng 30cm đường k⠭nh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn bạc khi đ魣 đc xong.-Những cꠢy que nhỏ bằng cy hoặc gỗ dng để tạo hoa văn⹷ Những cng cụ bằng sắt-䠠Taow asit: Dao nhỏ bằng sắt dng để khắc vạch, cắt gọt khi lm mẫu nhẫn-頠Gai pasei: C"y dũa sắt dng đễ dng để dũa cho bẳng những vết nối của chiếc nhẫn bạc khi đ鹺c xong- K(m sắt: dng cắt v uốn cong v頲ng nhẫn- B:a sắt: dng để đập mỏng những bộ phận của nhẫn bạc khi cần thiết.Đy l颠 những cng cụ hiện đại mới ảnh hưởng nghề lm kim ho䠠ng của ngườiKinh sau ny. 2.3.2. Nguyn liệu lઠm nhẫn - Priak (thỏi bạc): L nguyn liệu chભnh lm nhẫn Mata của Churu-ࠠRalin (sp ong): dng để tạo mẫu chiếc nhẫn trước khi dṹng bạc để đc-ꠠEh kubau (phn tru): Chủ yếu l⢠ phn tru ngh⢩, quấy lỏng dng để lm khu頴n để đổ bạc vo lm nhẫn.-ࠠ Hala dua (l! dứa): dng để lm phẻo đổ bạc v頠o khun đc.-亠 Baoh chum ket (tri bồ kết): dng để nấu nước tạo độ bṳng cho chiếc nhẫn 2.3.3. Qui trnh lm nhẫn Tạo mẫu nhẫnNhẫn đầu ti젪n được lm mẫu bằng sắp ong, trang tr đầy đủ cୡc hoa văn v cả đến việc khắc vạch đầy đủ tất cả những gc cạnh mೠ thợ cần trang tr. Khch thước nhẫn được thợ định sẵn v� nhẫn bằng mẫu sắp ong c thể co giản được bằng cy gậy gọi l㢠 “gai lon kayau”.Mỗi lần tạo mẫu -t nhất từ 2-3 chiếc nhẫn (xem ảnh) Tạo khun đổ nhẫn bạcSau khi hon chỉnh mẫu nhẫn bằng s䠡p ong, người thợ bắt đầu tạo khun để đổ nhẫn bạc. Khun được l䴠m bằng cch như sau: người thợ lấy 2-3 chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong cột vᡠo đầu một que tre di khoảng 20cm v ở phần giữa của que tre c࠳ gắn thm một chiếc phẻo nhỏ lm bằng lꠠ dứa dnh vo hai chiếc nhẫn mẫu để đổ bạc n�ng chảy vo khun. Sau đള thợ nhng nguyn phần đầu que tre cꪳ gắn những chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong vo phᠢn tru quấy lỏng để sẵn trong một x nhỏ rồi đem phơi, khoảng 15 phⴺt sau th phn tr좢u kh bm v䡠 bao bọc xung quanh chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong. Cứ 15 pht họ nhẺng que tre c gắn nhẫn mẫu bằng sp ong v㡠o phn tru một lần, nh⢺ng khoảng 3 lần th phn tr좢u bm vo nhẫn mẫu bằng sᠡp ong cng dy, tạo lớp ࠡo cho chiếc nhẫn mẫu, từ đ m th㠠nh khun.L䠲 nấu thỏi bạc lm nhẫnn MataL nấu thỏi bạc để tạo nhẫn Mata cಳ khch thước nhỏ, đơn giản, chỉ sử dụng bếp lửa v hai ống hơi bằng ống sắt, giống như ống hơi thợ r�n để thổi lửa. Ngy nay, l đổ bạc của ಴ng Ya Bơyu hiện đại hơn, được xy bằng gạch (di 50cm x rộng 30cm x cao 0,5cm), ống thổi lửa được l⠠m bằng motơ điện. Với l ny, chỉ cần 1-2 kg thang c⠳ thể đủ nấu bạc nng chảy để đổ được từ 3-6 chiếc nhẫn Mata. Cch đổ bạc để tạo th㡠nh nhẫnn MataKhi l lửa chuẩn bị xong, hai người thợ (một thợ chnh v⭠ thợ phụ) bắt đầu lm cng việc đổ nhẫn bạc. Đầu tiപn người thợ phụ (vợ ng Ya Bơyu) đưa khun nhẫn mẫu bằng s䴡p ong c bao bọc phn tr㢢u kh vo l䠲 lửa, khoảng 5 pht sau th chiếc nhẫn mẫu bằng sꬡp ong trong khun phn tr䢢u bị nng chảy ra ngoi, ch cn lại khu㠴n trống. Lc ny thợ ch꠭nh, ng Ya Bơyu đưa ci ch䡩n nhỏ lm bằng gốm c bỏ thỏi bạc vೠo l. Lửa l được thổi mạnh, khoảng 10 phⲺt sau th bạc nng chảy, thợ ch쳭nh cầm đũa di bằng sắt gấp chn gốm đựng bạc nੳng chảy đổ vo khun trống bằng phഢn tru theo đường phẻo nhỏ lm bằng l⠡ dứa gắn với que tre m người thợ phụ đang cầm sẵn. Khoảng vi ph࠺t sau th người thợ phụ đưa khun đ촣 đổ bạc nhn vo t꠴ nước lạnh để sẵn gần đ. Khi khun đổ bạc đang n㴳ng được nhn vo nước lạnh th꠬ nhiệt độ thay đổi đột ngột nn khun bằng ph괢n tru bị vỡ ra v cuối c⠹ng bn trong chỉ cn lại chiếc nhẫn bằng bạc đẹp mắt. Đ겳 l qui trnh đ଺c nhẫn Mata của người Churu (xem ảnh). Trang tr hoa vănHoa văn tr�n nhẫn được trang tr ngay lc nhẫn l�m mẫu bằng sp ong để in dập trước vo khuᠴn bằng phn tru, chỉ c⢳ hoa văn “mata” (mắt) được gắn kết sau khi nhẫn bạc được đc xong. Để tăng thm độ tinh xảo, đẹp mắt cho chiếc nhẫn Mata, sau khi đꪺc xong nhẫn bạc, người thợ dng những chiếc dũa sắt, dũa lại những đường gờ, những vết nối cho bằng phẳng. Cuối cng họ đem nhẫn đi nấu với tr鹡i chm kết khoảng nửa giờ để tăng thm độ b骳ng v sng cho nhẫn bạc. Hoa văn trang tr࡭ trn nhẫn chủ yếu l hoa văn “Mata”(mắt), m꠴ tả mặt trời được khắc họa bằng ngi sao tm c䡡nh, ở chnh giữa c gắn một hột tr�n mu đỏ gọi l “baoh kraik” (hột cࠢy kơnia) v hoa văn hnh b଴ng la di, chạy xung quanh mặt trời hoặc phủ đầy v꠲ng nhẫn. Bn cạnh hoa văn la c꺲n c hoa văn l rừng v㡠 mắt con su nhưng loại hoa văn ny chiếm tỉ lệ ⠭t, khng phổ biến. Hoa văn trang tr tr䭪n chiếc “nhẫn mata” của người Churu c cả 3 loại: hoa văn m tả sự vật, thực vật v㴠 động vật. Tuy nhin hoa văn “Mata” m tả h괬nh mặt trời v bng lഺa l hoa văn chnh (chủ đạo) của chiếc nhẫn nୠy.Chnh v vậy người Churu chọn hoa văn Mata để đặt t�n cho chiếc nhẫn truyền thống của họ, đ l “Tarah Mata” (Nhẫnn Mata). Hoa văn trang tr㠭 trn chiếc nhẫn Mata đ phản ảnh được tộc người Churu cꣳ trnh độ tay nghề tinh xảo, c nghề luyện kim ph쳡t triển từ lu đời. Hoa văn hnh mặt trời v⬠ bng la đ亣 cho ta biết tổ tin người Churu l cư dꠢn nng nghiệp, trồng la nước, thờ thần mặt trời. V亠 khi quan st cuộc sống người Churu hiện nay chng ta cẲn thấy, người Churu khng chỉ lm ruộng nước, thờ thần mặt trời m䠠 cn nui trⴢu, ở nh sn, mặc vࠡy, o chui đầu (phoncho), thờ đa thần v hᠠng năm lm lễ cng ruộng, mừng l຺a mới,.v.v. Chiếc nhẫn Mata của người Churu đ chứa đựng một phần những hằng số văn ha của cư d㳢n nng nghiệp vng Đ乴ng Nam . 3. Nhận định về chiếc nhẫn Mata của người Churu3.1. ] nghĩa về mặt vật chất Hiện nay, cc nh nghiᠪn cứu chưa tm thấy nghề dệt của người Churu; cn nghề đan l첡t my tre đang c xu hướng biến mất, chỉ cⳲn lại lay lắt nghề gốm v nghề lm nhẫn. Tuy nhiࠪn, nghề lm nhẫn hiện chỉ cn sಳt lại một gia đnh duy nhất, v vậy n쬳 l di sản văn ha vật chất qu೭ gi của người Churu. Chiếc nhẫn Mata của người Churu thường lm bằng bạc, thỉnh thoảng lᠠm bằng đồng hoặc vng. Chiếc nhẫn Mata, khng chỉ được sử dụng trong cộng động người Churu mഠ khi sản xuất ra nhiều họ cn đem bn, trao đổi với người Chăm v⡠ người Raglai,v.v. Chiếc nhẫn Mata cũng l vật qu của người Chăm vའ người Raglai trong cuộc sống hng ngy cũng như trong cưới hỏi, tang ma,v.v. Ch࠭nh v vậy n l쳠 vật qu gi đối với c� nhn, cộng đồng sở hữu n. Xưa kia người ngh⳨o chỉ đeo nhẫn Mata bằng đồng, người giu c th೬ đeo nhẫn bằng bạc v giu hơn lࠠ bằng vng. V vậy, chiếc nhẫn Mata cଳ gi trị vật chất rất cao. V bạc, vᬠng l loại qu hiếm, ngୠy xưa chiếc nhẫn Mata c thể đổi bằng heo, tru, ng㢠y ny được định gi bằng tiền mࡠ nh ngho cũng khਲ਼ mua sắm được. 3.2. nghĩa về mặt tinh thần Chiếc nhẫn Mata khݴng chỉ c gi trị về mặt vật chất m㡠 n c 㳽 nghĩa về mặt tinh thần rất lớn. Chiếc nhẫn Mata đ đi vo phong tục tập qu㠡n của người Churu. L người Churu (cũng như người Chăm) khi đến tuổi trưởng thnh (từ 18 tuổi trở lࠪn), cả nam v nữ đều phải đeo nhẫn Mata. Đ lೠ dấu hiệu để nhận biết đồng tộc của họ. Trong đm cưới, vai tr của nhẫn Mata thật quan trọng. Những cᲴ gi Churu khi đi hỏi chồng, ngoi chᠩ rượu lễ, heo g, cn cಳ chiếc nhẫn Mata như vật snh lễ trao cho chồng. Sau ny khi đ� thnh vợ thnh chồng, chiếc nhẫn Mata trở thࠠnh vật chứng hn nhn, l䢠 biểu tượng của sức mạnh tnh yu v쪠 sự gắn b keo sơn của vợ chồng. Nếu sau ny chồng c㠳 muốn ly dị vợ th chiếc nhẫn Mata trở thnh vật chất của h젴n nhn để hai bn tộc họ (b⪪n vợ – bn chồng) xem xt. Nếu chồng muốn ly dị thꩬ chồng phải trả lại chiếc nhẫn cưới (nhẫn Mata) cho vợ v đền duyn cho vợ từ 2- 7 con trઢu. Chiếc nhẫn Mata cn l vật lễ quan trọng trong đ⠡m tang của người Churu (cũng như người Chăm). Khi người Churu chết, ngoi những đồ ty t๡ng như o quần, thức ăn hng ngᠠy cn phải c chiếc nhẫn Mata thⳬ linh hồn người chết mới siu thot. 3.3. ꡝ nghĩa về mặt lịch sử v mối quan hệ tộc ngườiࠠChiếc nhẫn Mata của người Churu c từ lu đời v㢠 c quan hệ gần gũi với chiếc nhẫn Mata của người Chăm kể cảt㠪n gọi, kiểu dng, hoa văn trang tr, biểu tượng văn h᭳a, nghĩa vật chất v tinh thần.� Tuy nhin c điều nghịch l곭, mặc d hiện nay người Chăm cn sử dụng loại nhẫn Mata n鲠y phổ biến trong đời sống hằng ngy, trong lễ cưới, tang ma, lễ hội nhưng khng cള ai l người Chăm cn biết lಠm loại nhẫn ny. Ngược lại nghề lm nhẫn Mata lại xuất hiện ở người Churu. Ở người Chăm c࠲n xảy ra một trường hợp khc, đ l᳠ từ xưa đến nay người Chăm thường sử dụng giấy để ghi chp chữ Chăm truyền thống nhưng khng c鴳 người Chăm no biết lm giấy mࠠ lại xuất hiện nghề lm giấy ở người Raglai m ch࠺ng ti đ c䣴ng bố ở Tạp ch Dn tộc học số�[5]. Từ nghề lm nhẫn Mata của người Churu v nghề lࠠm giấy thủ cng của người Raglai đ cung cấp cho ch䣺ng ta những bằng chứng tư liệu lm sng rࡵ thm về mối quan hệ mật thiết giữa người Chăm, Raglai v Churu v.v. Vậy đến đꠢy c một vấn đề đặt ra, nghề lm nhẫn Mata của người Churu c㠳 ảnh hưởng từ người Chăm hay khng? Hoặc người Chăm chỉ biết sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng biết l䴠m, chỉ mua lại từ người Churu? Như chng ta đ biết trước kia, vương quốc Champa l꣠ một quốc gia đa dn tộc dn tộc, trong đ⢳ c người Chăm, Raglai, Churu, Eđ, Koho, Stieng,v.v Trong đ㪳, người Chăm l dn tộc chủ thể sinh sống ở đồng bằng vࢠ ven biển, cn dn tộc anh em kh⢡c sống ở Trường Sơn – Ty Nguyn. C⪡c dn tộc anh em của quốc gia Champa bnh đẳng với nhau tr⬪n tất cả phương diện, chứ khng phải quan hệ giữa Chăm v c䠡c dn tộc Trường Sơn – Ty Nguy⢪n l quan hệ thống trị v bị trị như một số nhࠠ sử học Việt Nam thường đề cập. Bằng chứng, vua Po Rome gốc người Churu, vợ Po Rome l Bia Than Can gốc người Eđ vઠ nhiều văn bản Chăm cn cho biết người Raglai l tộc người quan trọng đ⠣ tham gia xy dựng đền thp v⡠ giữ những kho bu vật của vua cha Champa[6]. Bằng chứng khạc, Ty Nguyn hiện c⪲n được ghi lại trn bia k Champa ở Mỹ Sơn như lꭠ thần dn của vương quốc Champa[7]v⠠ cụ thể nhất l cc đền thࡡp Chanpa trn đất Cao Nguyn như Yang Praong (Đắc Lắc), Yang Mun (Kon Tum)ꪠ[8]v thnh địa Ct Tiᡪn ở Lm Đồng cũng c li⳪n quan đến người Chăm v anh em Trường Sơn – Ty Nguyࢪn[9]. Một bằng chứng khc, người cc dᡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn cũng c⪹ng tham gia với người Chăm chống lại người Khme xm lược đất Champa vo thế kỉ 12-13, hiện nay ở l⠠ng Kran Gok – lng gốm Churu (Lm Đồng) cࢲn nhiều mộ binh lnh Khme m họ gọi l� “kut kur”[10]. Trong lịch sử cũng cn c nhiều cuộc chiến tranh giữa người Champa với Khme vⳠ giữa Champa với Đại Việt[11]. Trong những cuộc chiến ny, Champa cũng đ từng dࣹng đội qun voi hng mạnh do c⹡c dn tộc anh em ở Ty Nguy⢪n đảm trch để xung trận tiến đến Thăng Long v nhiều lần tiến đến Angko- Cambodia[12]. Hơn nữa, những cuộc khởi nghĩa cuối cᠹng của nhn dn Champa chống lại Đại Việt đầu thế kỉ 20 như Tuen Phaow v⢠ Ja Thah Wa m sử Việt gọi l cuộc khởi nghĩa Tuần Phủ vࠠ Điền Sư cũng c đa số cc d㡢n tộc anh em như Churu, Raglai, Koho tham gia[13]. Một bằng chứng khc ngy nay cᠲn hiện hữu l người Raglai ở Ninh Thuận vẫn giữ kho bu (những y trang) của vua chࡺa Champa v l tộc người ch࠭nh quyết định trong cc lễ khai trương cng đền thạp của Champa ở Ninh Thuận[14]. Từ những dữ liệu lịch sử trn, cho thấy giữa cc dꡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn v⪠ Chăm lun gắn b mật thiết với nhau trong suốt chặng đường lịch sử thăng trầm của vương quốc Champa tồn tại gần 18 thế kỷ ở dảy đất Miền Trung -T䳢y Nguyn Việt Nam. V vậy khꬴng c g ngạc nhi㬪n, khi hiện nay người Chăm cn sử dụng giấy để viết chữ nhưng khng ai lⴠ người Chăm biết lm giấy m xuất hiện nghề lࠠm giấy truyền thống ở người Raglai. Tương tự, ngy nay người Chăm cn sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng kh಴ng ai l người Chăm biết lm mࠠ xuất hiện nghề lm nhẫn Mata ở người Churu. Bởi v Champa lଠ một quốc gia đa dn tộc, do đ, kh⳴ng phải bất cứ nghề g người Chăm cũng lm m젠 c sự phn c㢴ng r rng, t堹y theo vng, từng địa phương m họ c頳 nghề khc nhau. Chẳng hạn, ở H Nội cᠳ 36 phố phường, mỗi phố phường lm những nghề thủ cng khഡc nhau. V Champa cũng vậy, c thể người Chăm Mỹ Nghiệp lೠm nghề dệt, người Raglai lm giấy, người Churu lm nhẫn Mata,v.v rồi đem bࠡn hoặc trao đổi với nhau l việc bnh thường, chứ kh଴ng phải nghề lm nhẫn Mata của người Churu l ảnh hưởng từ người Chăm như một số học giả đࠣ lầm tưởng.4. Kết luậnNghề l m nhẫn Mata của người Churu l một nghề thủ cng quഭ gi cn sᲳt lại trong di sản văn ha của người Churu. Hiện nay chiếc nhẫn Mata ny c㠲n đang được sử dụng phổ biến trong đời sống hng ngy cũng như trong phong tục cưới gࠣ, tang ma, lễ hội của người Churu. V vậy n c쳳 gi trị cả về vật chất v tinh thần. Chiếc nhẫn Mata, xᠩt từ cng cụ, nguyn liệu, c䪴ng đoạn chế tc, đến trang tr hoa văn đ᭣ biểu lộ trnh độ tay nghề tinh xảo của thợ thủ cng v촠 nghề nay cũng đ pht triển từ l㡢u đời. Đặc biệt qua hoa văn chng ta c thể nhận biệt được đặc trưng văn h곳a của chủ nhn chiếc nhẫn ny v⠠ mối quan hệ của họ với cư dn quanh vng, đặc biệt c⹳ quan hệ với người Chăm v vương quốc Champa trong qu khứ lịch sử. Với ࡽ nghĩa như vậy, cho nn chng t꺴i đề nghị Đảng – Nh nước, cc cơ quan chức năng nࡪn gấp rt nghin cứu, bảo tồn vꪠ pht triển nghề lm nhẫn Mata nᠳi ring v nghề kim hoꠠng ni chung nhằm pht huy tay nghề thợ thủ c㡴ng, tạo ra nhiều sản phẩm (kể cả truyền thống v hiện đại) để đp ứng nhu cầu đa dạng về thị trường đồ trang sức ngࡠy nay. Qua đ m tạo c㠴ng ăn việc lm, vừa pht triển kinh tế vừa bảo tồn một loại h࡬nh di sản văn ha qu hiếm c㭲n st lại trong một gia đnh của người Churu ở Việt Nam./. [1]㬠Nguyễn Văn Huy (Chủ bin),Bức Tranh cꠡc dn tộc Việt Nam, Nxb Gio dục, 1997, tr. 25-26. [2]⡠Ghi theo lời kể của ng Ya Bơyu 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [3]Ghi theo lời kể của 4ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh L࣢m Đồng vo ngy 27/12/2009. [4]ࠠGhi theo lời kể của ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [5]Sakaya, “Nghề thủ cng truyền thống của người Raglai Ninh Thuận”,Tạp ch䠭D"n tộc học,Viện D"n tộc học, Số 6/2003, tr. 65-68. [6] Sakaya, “Xc định lại tượng thờ hong hậu tại thᠡp Po Rom Ninh Thuận”, Trong sch顠Những pht hiện mới về Khảo cổ học năm 1997, Nxb Khoa hoc X hội, Hᣠ Nội, 1998, tr. 646 -650; Lễ hội Kat Chăm, Sở Du lịch v Thương Mại Ninh Thuận xuất bản, Phan Rang, năm 2000. Bꠠi thơ Paoh Catuai,Văn bản Cham k- hiệu PC.141 đang lưu giữ tại EFEO – Malaysia. [7] L. Finot, Notes d’pigraphie. XI. Les inscriptions de Mi‑son,黠BEFEOIV, 1904, tr .897–977.
0 Rating 952 views 1 like 0 Comments
Read more