Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On June 3, 2012
Tr thanh ton Lời mởi đầu Trong quࠡ khứ, trn di đất Việt Nam n꣠y, c sự tồn tại một nền văn minh champa: Vương quốc Champa, thuộc miền trung ngy nay.Hiện tại tuy n㠳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của nền văn h괳a champa , trong qu khứ, cũng như hiện tại, đối với tổng thể văn ha 54 d᳢n tộc anh em việt nam. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn.Văn ha champa đ ph㣡t triển một nền văn minh rực rở, bật nhất đng nam suốt gần 15 thế kỷ . Bởi qu䡡 trnh tồn tại, định hnh lịch sử v쬠 văn ha pht triển, c㡳 bề dy đng kể trࡪn 4000 năm(Từ người champa cổ sa huỳnh đến ngy hm nay). Vബ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bức tranh lịch sử, văn ha nền văn minh champa cn bỏ ngỏ, n㲪n ti một người con trong dng tộc champa mạo muội đặt vấn đề cho đề t䲠i ny.Ti khഴng muốn ph phn hiện tại vꡠ qu khứ, ti chỉ muốn người vᴠ người nhn thực chất về bản sắc v văn h젳a của nền văn minh champa, giờ đ chn chặc v㴠o lng đất kh cằn, bⴣo lũ miền trung, đầy nhn bản v nh⠢n văn.Trải di hng ngࠠn năm lịch sử, thăng trầm trong vinh quang, khổ đau, tủi hờn rồi thất bại. Thế l họ bắt đầu hnh thଠnh sự khc biệt d rằng họ cṹng một nguồn cội v c chung dೲng mu.Thời gian thấm thot trᡴi , đ qua rồi ci thời gh㡡nh con vượt di Trường Sơn, ci thời gong buồm th㡡ch thức con sng dữ của biển cả, để đi trnh cơn binh đao.Giờ đ㡢y họ đ được yn vui sống tr㪪n mảnh đất được gọi nm na l qu䠪 hương thứ hai mặc d c những nơi họ sống trước kia từng l鳠 lng qu, đất tổ, lઠ đất nước của họ.Cn g s⬳t lại ở họ ngoi dng mಡu đỏ v cht ອt ngữ vựng trong ngn từ.Tại sao con người khng quan t䴢m đến n để ko lại gần sau h㩠ng thế kỉ xa cch ,xin đừng đổi thừa tn giᴡo,tnh phn biệt lu�n khng chấp nhận những g hơi xa lạ đối với m䬬nh. Một cộng đồng tan r, bị dẫm nt qua thời gian, theo d㡲ng lịch sử đau buồn,cần lắm những bn tay xoa diệu để chữa lnh vết thương… Từ nhỏ, nhࠬn chung quanh l những thp chăm u sầu, lở lࡳi với thời gian, lng ti luⴴn hiếu k về vương quốc Champa, hay l bản thể l젠 con chu họ tr champa.??? Sự hiếu kᠬ pha lẫn lng mạng v nuối tiếc một nền văn minh đ㠣 tn lụi, c lẽ một phần bị ảnh hưởng từ tập thơ “Đi೪u tn” của Chế Lan Vin.Vબ đy l vấn đề lớn trong khoa học,t⠴i khng đủ khả năng xy dựng lại diện mạo của n䢳, nn chỉ cố gắng pht họa vꡠi nt m th頴i .Ti nghĩ rằng đề ti n䠠y sẽ gp thm một hạt c㪡t vo bễ ct tri thức mࡪnh mng của loi người hiện tại trong qu䠡 trnh tm hiểu, ph쬢n tch, pht thảo bức tranh nền văn h�a, văn minh tộc người Champa Malayo Polynsien, trong tổng thể văn ha d鳢n tộc việt nam, một cch khoa học v nhᠢn văn. Đặc biệt, việc nghin cứu gi trị của một nền văn minh bị bỏ ngỏ, mai một rất nhiều trong hệ thống văn hꡳa, th việc tm hiểu d쬢n tộc người Champa chnh l điều cần yếu, c� nghĩa cấp thiết, gp phần l�m r hơn bản sắc văn ha Việt Nam, đ峴ng nam Malayo Polynsien ,để ch᩺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n, trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam vⳠ đng nam ng䡠y nay.Qui luật của lịch sử nhn loại l sự sinh tồn v⠠ biến đổi một cch biến chuyển lin tục. Sự sụp đổ ho᪠n ton của Vương Quốc Champa vo năm 1832, cho d࠹ bất cứ nguyn nhn nꢠo, cũng đều nằm trong qui luật tất yếu của lịch sử.Tuy nhin, nếu một dn tộc đꢣ c một lịch sử, cho d quốc gia đ㹳 khng cn nữa, lịch sử d䲢n tộc đ vẫn lun lu㴴n cn hiện diện, trong tiến trnh của lịch sử nh⬢n loại, v t ra vẫn c୲n trong k ức của dn tộc đ�, lưu truyền từ đời ny sang đời khc vࡠ mi mi cho đến tận c㣹ng…của lịch sử nhn loại.Nếu một dn tộc đ⢣ c một lịch sử,một nền văn minh đặt th, đương nhi㹪n đ c một cội nguồn.N㳳i đến cội nguồn l ni đến những g೬ rất xa v cũng rất gần.Rất xa v cội nguồn đଣ c từ chốn hồng hoang, từ trong mịt mờ của tiền sử.Rất gần v cội nguồn lu㬴n lun c trong t䳢m tưởng của bất cứ ai cn biết nhớ đến tổ tin, biết y⪪u thương những người, cng chung huyết thống của chủng tộc. Ni huyết thống v鳬 người ta c thể thay đổi tư duy, c thể thay đổi ho㳠n cảnh, c thể thay đổi đức tin, nhưng khng thể thay đổi được d㴲ng mu đồng chủng ,đang lun lưu trong khắp chᢢu thn của mỗi một con người.Đề ti n⠠y chắc chắn rằng sẽ cn nhiều sai xt vⳠ cũng khng t người kh䭴ng đồng , v lịch sử đ� qua l “bất di, bất dịch”, trong khi sử liệu về vương quốc champa qu ࡭t v đang dần chn vഹi theo thời gian Ti mong rằng nhiều người sẽ cng đ乳ng gp v x㠢y dựng thm.Nếu c g곬 sai xt trong bi sưu tầm n㠠y ti rất mong mọi người rộng lng tha thứ v䲠 đng gp th㳪m cho hong chỉnh.THỦY TỔ DࠂN TỘC CHAMPA:Từ trong mịt mờ của tiền sử, khi những thnh tựu tin tiến khoa học h઴m nay, chưa gip được nhn loại vꢩn ln bức mng tiến h꠳a của vũ trụ, chưa gip nhn loại hiểu biết hết về xuất xứ của mꢬnh, từ đu m ra, từ đ⠢u m đến. Con người thường nu lપn sự hiện hữu của mnh trn h쪠nh tinh ny bằng những truyền thuyết. M truyền thuyết lࠠ ci bng của sự thật, được d᳢n gian tưởng tượng v thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ, lઠm cho truyền thuyết trở nn hoang đường. Do đ trong truyền thuyết c곳 sự hoang đường v cũng c “bೳng dng” của sự thật. Ni đến truyền thuyết của giai thoại, của lịch sử, l᳠ ni đến bng d㳡ng của giai thoại, đến bng dng của lịch sử. Giữa lịch sử v㡠 truyền thuyết vẫn c lin quan mật thiết với nhau như h㪬nh với bng, v h㠬nh no th bଳng đ. V dụ như: d㭢n tộc champa theo chế độ mẫu hệ từ x hội nguyn thủy cho đến ng㪠y nay vẫn cn. Trong khi đ theo truyền thuyết, người mẹ của xứ sở lⳠ Nữ Thần Po Nưgar. Do đ ci h㡬nh l chế độ mẫu hệ, cn cಡi bng l Nữ Thần Po Inư Nưgar theo truyền thuyết.㠐ể trnh by c젢u hỏi: Ai sanh ra tổ tin Champa v họ từ đꠢu đến? Thật l vấn đề nan giải, ngoi sự hiểu biết vࠠ cch nghĩ của chnh hậu duệ người Champa??? V᭬ tm c hướng về cội nguồn, thⳬ nguồn sẽ c trong tm.Người Champa quan niệm do trời v㢠 đất l Thủy tổ đ sinh ra tổ ti࣪n của họ. Trời (Dyaus) ở ngi Cha, mang dương tnh 䭐ất (Dyaus) ở ngi Mẹ mang m t䢭nh. Sự tc hợp giữa Trời v ᠐ất l sự giao ha khಭ dương v kh ୢm đ tạo thnh vạn vật v㠠 sản sinh ra thủy tổ của dn tộc Champa. Do đ dⳢn tộc Champa chấp nhận thuyết m dương; sự kiện ny cũng ph⠹ hợp với biểu tượng Linga (dương tnh),Yoni (m t�nh)Thần Shiva được thờ tại cc đền Thp Champa. Đᡢy l quang niệm chung cho cc chủng tộc trࡪn thế giới.Nguồn gốc tổ tin champa:Từ kết quả sự khai quật của cc nhꡠ khảo cổ đ khm ph㡡 nền văn ha Sa huỳnh trn phần đất Vương Quốc Champa cổ cũng đ㪣 xc định được tổ tin Champa l᪠ cư dn địa phương trn v⪹ng đất ny ngay từ thời tiền sử. Cng trബnh khai quật ny được diễn tiến như sau:Từ năm 1909 Vinet một vin chức người Phડp tnh cờ pht hiện được (tại 졐ức Phổ – Quảng Ngi), tiếp theo đ từ 1923-1951 như Labarre, Henry Parmentier v㳠 nh Nữ Tiền Sử học tất cả l người Phࠡp lần lượt đến Sa Huỳnh v những địa điểm khc nhau thuộc lࡣnh địa Vương Quốc Champa cổ trước đy, từ Quảng Bnh đến B⬬nh Thuận, để khai quật khm ph được nhiều mộ Chum khᡡc. Mộ chum hay l kho chum cao chừng 0m,80 lm bằng đất nung, trong kho Chum chứa những dụng cụ cần thiết để lࠠm vườn, ph rẩy, chặt cy, nấu nướng như: nồi đất, rựa v.v..vᢠ những vật dụng khc. Sau năm 1951 v chiến tranh Việt Nam, nᬪn cng việc khảo cổ bị khựng lại cho đến sau năm 1975, cng t䴡c khảo cổ được tiếp tục với người Ty Phương ,cng với c⹡c nh khảo cổ Việt Nam trở lại Sa Huỳnh, tiếp tục đo bới lớp đất cũ của v࠹ng cư tr Champa cổ v đꠠo ra nhiều kho Chum mới dọc theo ven biển miền Trung, với những đồi ct trắng phao nối tiếp nhau trong gi lộng của miền biển cả. Những kho Chum được đ᳠o ln chứa nhiều di tch văn hꭳa Sa Huỳnh, với trnh độ pht triển kh졡c nhau, được cc nh nghiᠪn cứu khoa cổ học chia thnh hai nhm , vೠo 2 giai đoạn khc nhau:Thời kỳ Tiền Sa Huỳnh hay l Tiền Champa:Di tᠭch văn ha cư ngụ sớm nhất của văn ha tiền Sa Huỳnh l㳠 thời đại đồ đ, đồng thau c niᳪn đại cch ngy nay khoản hơn 4 ngᠠn năm.Thời kỳ Sa Huỳnh sắt:Тy l thời kỳ cc dụng cụ mưu sinh được lࡠm bằng sắt như: lưỡi dao, kiếm ngắn, dao quắm, lao, rựa thuổng, x beng, liều hi, đục v.v những đồ sắt nࡠy l dụng cụ khai ph, chặt,t࡬m kế sinh nhai v c loại d೹ng lm vũ kh nhưao, kiếm, daoୠVăn ha Sa Huỳnh sắt l văn h㠳a nối liền với thời kỳ tiền Sa Huỳnh (khng sắt), gắn liền với vng đất m习 cư dn đ chⳭnh l thần dn của nước Lࢢm Ấp v chnh lୠ cộng đồng dn cư của đất Nhật Nam, nơi Khu Lin đ⪣ dấy binh lập quốc đầu tin, với danh xưng Lm Ấp như đꢣ ni trn.Cư d㪢n vng Văn ha Sa Huỳnh v鳠o thời đ thường dng khoan, tai hai đầu th㹺 (hnh hai đầu con d), l쪠 biểu tượng của văn ha Sa Huỳnh. Trn địa b㪠n sinh cư của vng văn ha Sa Huỳnh trước đ鳢y (tức vng miền Trung nước Việt by giờ) đều c颳 nui nhiều đn d䠪 v cho đến ngy nay ta thấy ở cࠡc lng Champa tại tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuଢn c nui D㴪, cc lễ cng giỗ, cẺng Yang c dng thịt D㹪 để cng.Trong cc di tꡭch văn ha Sa Huỳnh, ngoi những kỹ thuật chế t㠡c đồ trang sức bằng thủy tinh hai đầu th (D); những cư dꪢn thuộc vng Vương Quốc Cổ Champa cn sở trường về c鲴ng nghệ đồ gốm, m cc nhࡠ khảo cổ học khai quật được trong những mộ Chum ở dưới lng đất miền Trung VN ngy nay, đều c⠳ hnh loại lm bằng chất liệu đất s젩t pha ct, hoặc pha tạp với những chất khc thường gọi lᡠ Gấu th mu đỏ n䠢u, xm đen, c khi v᳠ng nhạt, đỏ nhạt giống như những loại đồ gốm cc lng champa ở Hựu An, Phan Lᠽ Chăm Bnh Thuận v l젠ng Bn Trc, An Phước, Ninh Thuận ngຠy nay. Champa đ biến mất cch đ㡢y gần 3 thế kỷ, nay chỉ cn để lại cc di t⡭ch Chăm, rải rc ở cc tỉnh Trung phần Việt Nam, như Trᡠ Kiệu, Mỹ Sơn, Đồng Dương, Khương Mỹ, Thp Mẫm.. Viện bảo tng Champa, do nhᠠ nghin cứu Php Parmentier thꡠnh lập năm 1919, đ thu thập cc bảo vật, như tượng, bệ, c㡴ng trnh kiến trc, đi캪u khắc của cc đền, cung điện.. từ nhiều nơi để tồn giữ. Nhưng tại đy, trᢣi qua nhiều biến cố lịch sử, cc di sản đặc sắc của văn minh Champa cũng khng thoᴡt qua nhiều sự mất mt, lưu lạc. Ngy 9 thᠡng 12 năm 1946, trong những ngy đầu của chiến tranh Việt-Php, giữa sự hổn loạn vࡠ thiếu an ninh ở Đ Nẵng, viện bảo tng đࠣ bị xm nhập. Rất nhiều bảo vật cũng như tư liệu trong thư viện đ bi đ⣡nh cắp. Hơn một năm sau, vo năm 1948, Trường Viễn Đng bഡc cổ đ gởi ng Manukus đến để hồi phục lại viện bảo t㴠ng. Hơn 150 bảo vật ny đ được t࣬m lại từ nh dn, trại lࢭnh, phi trường v tận ở Lo (Savanakhet). Năm 1954, Viện bảo tࠠng l nơi tr ngụ của khoảng 300 người dຢn di tản chiến tranh. Năm Mậu Thn 1968, trong trận đnh chiếm lại Huế, Viện bảo t⡠ng ny đ trở th࣠nh trại tập trung v l nơi ăn ở của quࠢn đội Nam Việt Nam. Giửa những sự s bồ, hỗn độn, va chạm v kh䠴ng c sự bảo vệ v bảo tr㠬 như vậy, th sự hư hại, hay mất mc c졡c tượng đ, cc cᡴng trnh điu khắc tất nhi쪪n đ xảy ra. Gần đy trong năm 1996, c㢡c nhn vin viện bảo t⪠ng đ tnh cờ t㬬m ra được 157 mảnh cổ vật đ được chn dưới l㴲ng đất trong khun vin của viện bảo t䪠ng.Champa đ biến mất qua những cơn bảo lịch sử, nhưng di sản của nền văn minh ny cũng đ㠣 chịu đựng nhiều sự cố khng may mắn. Một số phận hẫm hiu của nền văn minh Champa ? Trải qua nhiều thế kỷ, c䪡c ngi thp Champa ở nhiều nơi bị hư hại v䡠 đổ nt bởi thời gian v do thiᠪn nhin tc động. Theo Lꡪ Qu Đn,, Ng� Thế Ln, vo thế kỷ 18, đ⠣ để lại bi thơ, Ch bࠠn cố thnh hoi cổ, cho thấy tࠬnh trạng sơ st, bỏ hoang của cc thᡡp, điện đi của vương quốc Champa cch đࡢy hơn 200 năm.Bng t dừng ngựa đứngMan m㠡c nỗi hư vongLăng uyển lm cha Phật;Cung đ๬nh thnh ruộng cyN࠺i tn trơ thp cổ;Nước cũ hiện thࡠnh hoangThần đạo nguyn v cứ;Cửa t괢y trn khắc bia(bản dịch)Khng khഡc chi tnh trạng hiện nay của nhiều thp cổ khắp miền trung Việt Nam.Trong cuộc chiến vừa qua, di t졭ch Đồng Dương hầu như bị huỷ hoại hon ton do bom đạn . Một mất mࠡc to lớn đối với những thế hệ về sau.Hầu như tất cả những g ta biết về văn minh Champa l đứng từ g젳c độ của người khng phải dn t䢴c Champa. Ngy nay, trong sch giࡡo khoa Đại học của gio sư D. Hall về lịch sử Đng Nam ᴁ , ta c thể biết tổng qut về lịch sử đất nước Champa. Tuy vậy phần lớn dữ kiện từ s㡡ch của Hall l dựa vo những c࠴ng trnh nghin cứu ti쪪n phong của cc học giả Php như G. Coedes, H. Parmentier vᡠ H. Maspero ở đầu thế kỷ 20.Ni chung về khảo cổ v sử của c㠡c nước Champa, Cam Bốt v một số nước khc ở Đࡴng Nam thl chỉ vo đầu thế kỷ 20 người ta mới biết được nhiều m th࠴i. Trước đ khng mấy ai biết nhiều về Cambodia c㴳 một nền văn minh Angkor rực rỡ, cả sử của Nam Dương cũng m tịt cho đến khi Coedes khm ph顡 ra vương quốc SriVijaya ở Sumatra, cn sử của Champa th m⬹ mờ, chỉ biết qua tư liệu của cc nước lng giềng như Việt Nam (Đại Việt sử k᡽ ton thư) hay của Trung quốc (Tống sử, Minh sử..) đến khi Finot, Parmentier, Majumdar v Maspero khࠡm ph ra bằng phương php cᡳ hệ thống. cả trong sử của Ấn độ, trước đy hong đế Ashoka chả ai biết nhiều, chỉ nghe t⠪n trong vi kinh điển Phật gio, đến khi Princep khࡡm ph ra qua bia k lὠ c thật, một nh vua hiền triết chuộng đạo Phật với một vương quốc rộng lớn.Hầu như tất cả kh㠡m ph về vương quốc Champa l từ những kᠽ tự trn đ vꡠ những g biết qua từ sử k của Trung quốc n콳i về cc dn tộc trᢪn. Từ đ lịch sử cc nước đ㡣 được viết v ghi lại. Giải những k tự trཪn đ để biết đến văn minh cổ ở Đng Nam ᴁ cũng khng km kh䩳 khăn v mang tnh cୡch đột ph như giải ra được chữ viết cổ Ai cập qua tảng đ Rosetta của nền văn minh Ai Cập.Phải nᡳi l văn minh Trung Hoa đ đࣳng gp khng lớn v㴠o văn minh nhn loại qua sự pht minh ra giấy v⡠ dng n trong quan triều để ghi v鳠 truyền lại cho hậu thế những tham khảo rất gi trị về cc nước chung quanh. Việt Nam cũng như Trung Quốc cᡳ những tư liệu lịch sử qu gi (như Đại Việt sử k� ton thư), cn cಡc nước khc ở Đng Nam ᴁ, khng c truyền thống viết sử đ䳡nh dấu giai đoạn của cc triều vua, m dᠹng l v đᠡ để viết nay th tất cả chữ viết c gi쳡 trị trn l đều đꡣ ra tro bụi hoặc cn rất t r⭣i rc ở cc thᡴn Chăm, chỉ để lại một vi chữ trn cડc tảng đ m thᠴi.Hiện nay nghin cứu về văn minh v văn h꠳a Champa đ được quan tm v㢠 đ c một số c㳴ng trnh nghin cứu c쪳 gi trị được xuất bản gần đy ở Việt Nam. Đᢢy l một dấu hiệu đng mừng cho sự nghiࡪn cứu Champa học ở Việt nam. Trước đy, trong cc thập ni⡪n 1970 v sau 1975, c sự d೨ dặt trong sự nghin cứu Champa học, v ngꬠnh ny đa số l do cࠡc nh nghin cứu nước ngoઠi, chủ yếu l Php, khai phࡡ v pht triển với sự cộng tࡡc của một số cộng tc vin Chăm v᪠ Việt. Sự d dặt nghi kỵ của người Việt về mục đch ch譭nh trị đối với cc cng trᴬnh nghin cứu Chăm học khng phải l괠 khng c l䳽 do. V đ c죳 nhiều thế lực chnh trị lợi dụng để chia rẽ, hay muốn tch rời địa phận để độc lập l�m kh khăn cho Việt Nam trong những năm chiến tranh chống thực dn, giảm đi tiềm năng v㢠 bước tiến của lịch sử. Nhưng sự d dặt v nghi ngờ n蠠y nếu đi qu cũng c hệ quả l᳠ trong lnh vực Chăm học, “sn chơi” chỉ d㢠nh cho lực lượng người nước ngoi nghin cứu mઠ Việt Nam th chỉ c lưa thưa v쳠i người.Khi ti đề cấp đến sở thch về nghi䭪n cứu văn minh Champa th mọi người đổi thi độ v졠 hơi d dặt lo u, anh trưởng ban chuyển qua đề t袠i về cc lực lượng chống chnh quyền ở T᭢y Nguyn v sau đ꠳ khng cn b䲠n về đề ti Chăm học nữa. Chỉ c bೡc quản gia gi ở thư viện sau đ nೳi chuyện với ti vui vẽ về cc s䡡ch về Chăm học m bc biết rất nhiều từ khi bࡡc lm việc ở đy từ trước năm 1945. Khoảng cuối thập niࢪn 1990, tổ chức Toyota Foundation đ ti trợ cho Gs Trần Kỳ Phương xuất bản bộ s㠡ch tổng hợp về sự hiểu biết hiện nay về văn minh Champa ở Việt Nam như trước đy họ đ t⣠i trợ cho bộ sch về văn minh Đng Sơn do Gs Hᴠ Văn Tấn xuất bản. Khng may l sự việc đ䠣 khng thnh.Ng䠠y nay Việt nam đ khc nhiều v㡠 tự tin hơn về đất nước mnh qua sự chuyển mnh về kinh tế v쬠 tm năng trong tương lai. Tư duy cũng đ thay đổi từ thời chiến qua thời b죬nh mặc dầu c những kh khăn trong những năm chuyển tiếp. Sự vững tin n㳠y cũng thể hiện trong lnh vực văn ha, văn học v㳠 nghin cứu trong những năm gần đy. Viện Nghiꢪn cứu Đng Nam đ䁣 thnh lập. Việt Nam ngy nay lࠠ thnh vin của tổ chức ASEAN. Cộng đồng Champa ở Việt Nam lઠ gạch nối với cc thnh viᠪn Indonesia, M Lai cng t㹴n gio v liᠪn hệ ngn ngữ. Cc nước n䡠y đ c những chương tr㳬nh hoạt động văn ha, nghin cứu chung với cộng đồng Champa. Sợi d㪢y lin hệ giữa Việt Nam v Đ꠴ng Nam sẽ c`ng đan kết v thắt chặc.Lần đầu tin sau nhiều năm qua đણ c một hội nghị Champa học vo th㠡ng 8/2004 ở Singapore qui tụ một số học giả từ nhiều nước như Việt Nam, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ, Php. Nhiều bo cᡡo, khm ph mới cᡳ gi trị đ được thᣴng bo: những hiểu biết về văn minh Sa Huỳnh v Champa qua địa điểm khảo cổ Trᠠ Kiệu, lin hệ giữa ngn ngữ Champa v괠 cc ngn ngữ dᴢn tộc ở Ty Nguyn. Một điểm đ⪡ng ch trong c꽡c bản bo co lᡠ cc ti liệu Trung quốc trước kia chưa được quan tᠢm đến nay đ được một số học giả nghin cứu: Minh sử, Tống hội yếu tập cao v㪠 Cửu Phin Ch. “Tổng hội yếu tập cao” cꭳ nhiều thng tin về Champa từ 960-1180 như sự lin hệ của Champa với triều đ䪬nh Tống, Chn Lạp, Srivijaya, Đại Việt (thuộc Giao Chu thời bị Trung quốc đ⢴ hộ v sau khi độc lập năm 960), phong tục Chăm, nng nghiệp, thương mại hഠng hải...Tiếp nối cng trnh bỏ dở của Boisselier khi 䬴ng ny mất, Emmanuel Guillon năm 2002 đ xuất bản t࣡c phẩm về nghệ thuật Champa qua những bảo vật ở viện bảo tng Đ Nẵng. Sࠡch c gi trị tham khảo, tổng hợp sự hiểu biết từ trước đến nay kể cả những kh㡡m ph cc di vật khảo cổ mới thu thập được.Ở Việt Nam, cᡡc sch về văn ha, văn học, nghệ thuật Champa của Ng᳴ Văn Doanh, Insara, Trần Kỳ Phương... với những hiểu biết mới cũng đ được xuất bản. Lnh vực Chăm học như c㣳 luồng sinh kh mới mở đầu cho thời kỳ Phục hưng trong nghin cứu m� trước đy đ bị bỏ qu⣪n, t được quan tm trong một thời gian d�i, sau những cng trnh kh䬡m ph tin phong của c᪡c học giả Php trong giai đoạn nữa đầu thế kỷ 20.Indrapuraᠠvng đất từ Đo Ngang, Ho騠nh Sơn đến đo Hải Vn (Quảng B袬nh, Quảng Trị v Thừa Thin) lઠ vng giao điểm của hai văn minh từ hướng Bắc v hướng Nam hải đảo. Đ頢y l vng đất "đệm" của hai nền văn minh Ấn-Hoa. Di t๭ch Champa trong vng ny c頲n ở Mỹ Đức, Quảng Bnh, H Trung, Thạch An, B젭ch La cũng như ở di cồn ở Cửa Tng, Cửa Việt. Di t㹭ch Thp Champa được tm thấy ở An Xᬡ (Do Linh), Cam Giang, Cam Lộ, Cổ Thnh i Tử v` Tr Lin.Tại vહng ny, người ta cũng tm được nhiều đồ gốm xưa của văn hoଡ Champa v Trung quốc từ thời Đường, Tống, Minh.. chứng tỏ xưa kia ở đy cũng cࢳ thể l nơi c cೡc hải cảng thương mại sầm uất khng km cảng Hội An về sau n䩠y.Xa hơn nữa vo thời tiền sử, vng n๠y l nơi chuyển tiếp của giao lưu văn ha Sa Huỳnh vೠ văn minh Đng Sơn qua Đo Ngang. Nơi đ䨢y cn c cⳡc di tch văn ha Sa Huỳnh ở Cồn B�u, đảo Cồn Cỏ, Cổ Trai ở Cửa Tng. Đồ đồng Đng Sơn đ鴣 được tm thấy ở Tam Mỹ, Ph H캲a v mới đy tận mࢣi Bnh Định, cn những khuy첪n tai hai đầu th v cꠡc hạt chuổi thuỷ tinh thuộc văn ho Sa Huỳnh, th tᬬm thấy được ở Xun An, Lng Vạc (Nghệ An, H⠠ Tĩnh). Văn ho Sa Huỳnh được cc nhᡠ khảo cổ Việt Nam v nước ngoi cho lࠠ c khng gian ch㴭nh từ Quảng Nam đến Đồng Nai.Thng 8, 2001 ở Thừa Thin, Huế, t᪬nh cờ tm được một ngi th촡p Chăm nhỏ, đỉnh thp đ mất, thᣢn thp cao khoảng gần 2m. Theo Ng Văn Doanh, ngᴴi thp ny (gọi lᠠ thp Mỹ Khnh) cᡳ nin đại ở thế kỷ 8. Như vậy l ng꠴i thp Chăm cổ nhất hiện cn thuộc phong cᲡch Mỹ Sơn E1.Trong chiến tranh chống Mng cổ dưới đời vua Trần Nhn T䢴ng, lin minh Champa-Việt đ th꣠nh cng đẩy lui hiểm họa xm lăng từ phương bắc qua đường bộ v䢠 thủy. Từ sự lin kết ny qua ch꠭nh sch chiến lược sng suốt của vua Trần Nhᡢn Tng, m Jaya Simhavarman III (Chế M䠢n) cũng đ đồng theo lời đề nghị của thượng ho㽠ng Nhn Tng, trong dịp ⴴng rời nơi tu dưỡng ở ni Yn Tử đi viếng Champa, để lấy cꪴng cha Trần Huyền Trn, em gꢡi của vua Trần Anh Tng. Trong hn nh䴢n Champa-Việt ny, lnh thổ Champa l࣠ chu v┠ chu R (Quảng Trị v⭠ Thừa Thin) đ được nhượng tặng cho Đại Việt. Trong thời trị v꣬ của vua Chế Mn, quyền lực Champa rất mạnh tri rộng đến tận T⣢y Nguyn nam phần. Thp Yang Prong ở Tꡢy Nguyn v thꠡp Jaya Simhalingesvara (thp P Klaung Garai) nổi tiếng ở Phan Rang lᴠ do chnh Chế Mn x�y dựng.Tuy nhin sau khi Nhn Tꢴng v Jaya Simhavarman mất, vua Anh Tng hoഠn ton thay đổi chnh sࡡch. Chiến tranh Champa-Việt trở lại khốc liệt hơn khi Champa đi lại vng đất đ⹣ nhượng.Theo Minh sử, một trong những l do nh Minh đ� gởi tướng Trương Phụ xm lăng Đại Việt l Đại Việt đ⠣ nhiều lần xm phạm lnh thổ Champa. Sứ giả Champa l⣺c ny đ dࣹng chiến thuật ngoại giao rất c tc dụng. Họ đ㡣 bo co thường xuyᡪn rất nhiều lần v nhờ nh Minh trợ gi࠺p qun sự hay mua v kh⵭ để đnh trả Đại Việt. Nhưng cũng chnh sự chiếm đ᭳ng v đ hộ Đại Việt của nhഠ Minh, trong một thời gian đ đưa đến cc nguy㡪n nhn dẫn đến sự suy tn của vương quốc Champa, sau khi Đại Việt d⠠nh lại được độc lập. Theo Wade th c 2 nguy쳪n nhn chnh: Sự chiếm đ⭳ng v quản l của nhའ Minh ở Đại Việt v cc quận ở Indrapura đࡣ mỡ rộng phạm vi Đại Việt, khi qun Minh rt đi Sự chuyển giao kỷ thuật qu⺢n sự (sng ống) của nh Minh vꠠo Đại Việt. ến thời LЪ Thnh Tng, vương quốc Champa hoᴠn ton bị mất thế trong tương quan lực lượng qun sự. Champa bắt đầu tࢠn lụi sau khi thủ phủ Vijaya bị tn ph với dࡢn số một phần bị tiu diệt v phần khꠡc bị bắt lm t binh mang về Đại Việt.Theo Shiro Momoki, qua c๡c tư liệu như “Tống hội yếu tập cao”, “Chư Phin Ch” th꭬ Champa vo thế kỷ 10 đến 11 vẫn cn cಡc cơ cấu x hội, chnh quyền ở ph㭭a bắc đo Hải Vn. Như vậy quan điểm cho rằng người Việt li袪n tục mở rộng xuống pha Nam từ thế kỷ 10 l kh�ng đng. Ngay cả ở thế kỷ 14, Champa khng suy t괠n như ta nghĩ, m vẫn pht triển hoạt động thương mại với Trung Quốc vࡠ cc nước trong vng. Vải bṴng, đồ gốm Chăm xuất khẩu đến cc nước Đng Nam ᴁ hải đảo. Cửa Thị Nại l cảng quan trọng ở biển Nam m Kublai Khan coi lࠠ cảng tiếp nối từ cảng Quảng Chu đến cảng Qui lam ở nam Ấn Độ. Như vậy sự nam tiến của Đại Việt sau 1390 chỉ c thể được coi như lⳠ một chiến thắng len lỏi từ sau lưng.AmaravatiTừ đo Hải Vn (Quảng Nam) xuống ph袭a nam đến gip Bnh Định lᬠ vng trọng điểm của văn minh Champa với cc di t顭ch lớn như Mỹ Sơn, Tr Kiệu, Đồng Dương, Khương Mỹ, Chin Đઠn. Nơi đy ở Đồng Dương đ t⣬m thấy tượng phật đồng rất đẹp đầy mỹ thuật (hiện cn tng trữ ở viện bảo t⠠ng Thnh phố SG). Đặc biệt cc tượng điࡪu khắc, kiến trc ở đền Đồng Dương chịu ảnh hưởng của Phật gio đại thừa. Trong tất cả cꡡc di tich Chăm, nghệ thuật Chăm Đồng Dương l độc đo sࡡng tạo v l nơi duy nhất c࠳ chịu ảnh hưởng tư tưởng từ Trung quốc phương bắc. Di tch Đồng Dương hầu như đ bị huỷ diệt ho�n ton trong cuộc chiến tranh vừa qua.Tr Kiệu hay Simhapura (Thࠠnh phố sư tử, từ chữ Simha, Singha nghĩa l sư tử v pura lࠠ thnh phố) l kinh đ࠴ xưa nhất của Champa ở Amaravati. Trước cả 2 thnh phố "sư tử"khc ở Đࡴng Nam l` Singapore (Lion City, từ Singha v pura) v Singburi (Singha vࠠ buri (thnh phố)), gần Ayuthaya, Thi Lan. Xưa kia sư tử cࡲn hiện diện ở Cận Đng v Bắc Ấn (c䠡c vua người Assyria thường đi săn bắn sư tử như trn cc bia khắc đền đꡣ m tả), sau ny sư tử 䠁 chu tuyệt chủng chỉ cn lại sư tử ở Phi ChⲢu. Theo Ng Văn Doanh th từ Tr䬠 Kiệu hiện nay l biến m từ chữ Chăm cổ ya – sࢴng, nước v chữ Phạn: keo - ngọc, m người Việt gọi lࠠ thnh Sng Ngọc để chỉ thഠnh phố Simhapura. Mariko Yamagata, Ian Glover, Nguyễn Kim Dung của nhm nghin cứu Việt-Anh-Nhật khai quật ở Tr㪠 Kiệu (1997-2000) v ở G Cam (2000) gần s಴ng Thu Bồn, cch thnh cổ Trᠠ Kiệu 3.5km về pha Đng. Tại đ�y đ tm thấy c㬡c hủ đất giống cc hiện vật ở Tr Kiệu, cᠡc đồ gốm, đồng, dấu ấn thời Hn, di tch nh᭠ gổ cổ nhất (được xc định khoảng ). Dưới tầng khai quật trn l᪠ cc di vật thuộc văn ha Sa Huỳnh, cho thấy cᳳ sự lin tục v người Chăm lꠠ hậu duệ của người Sa Huỳnh. Địa điểm G Cam gần ba di tch mộ ch⭴n Sa Huỳnh: G Miếu ng, G┲ M Voi, G V㲠ng. ng Yamagata cho rằng TrԠ Kiệu v G Cam xuất hiện n_ sau sự suy tಠn của văn ha Sa Huỳnh. Tầng cuối nhất của địa điểm khảo cổ Hon Ch㠢u (Tr Kiệu) v G࠲ Cam được thẩm dịnh ở nửa đầu thế kỷ 2.Mỹ Sơn l di tch Champa lớn nhất, nằm trong thung lũng, dọc theo một con suối. Nơi đୢy c nhiều đền, thp, bia k㡽 được nhiều triều đại trong lịch sử Champa xy dựng. Nhờ bia k t⽬m được m người ta biết được l người sࠡng lập ra Mỹ Sơn vo thế kỷ thứ 4 l vua Bhadravarman I . D࠹ thủ đ c dời hay ở nơi n䳠o khc do thời cuộc, cc vua ch᡺a Champa vẫn hướng về Mỹ Sơn để tưởng nhớ v xy đền thờ. Thࢡnh địa Mỹ Sơn v thế c nhiều kiến tr쳺c khc nhau theo cc phong thᡡi ring của mỗi thời.. Phần lớn những cng tr괬nh kiến trc hiện cn ở Mỹ Sơn được x겢y dựng vo thế kỷ thứ 10 c chung một phong cೡch kiến trc được cc nhꡠ nghin cứu gọi chung l phong cꠡch Mỹ Sơn A1. Trước phong cch Mỹ Sơn A1 l cᠡc nhm thp thuộc thế kỷ 8 đến 9. Qua lịch tr㡬nh pht triển kiến trc Champa thẬ trong 2 thế kỷ 8 v 9, c ba phong cೡch khc nhau được nhận ra l phong cᠡch Mỹ Sơn E1, phong cch Ho Lai vᠠ phong cch Đồng Dương.Trong cuộc chiến tranh Việt-Mỹ vừa qua, đền Mỹ Sơn A1 v vᠠi di tch ln cận đ� bị ph huỷ khi trng bom mạy bay Mỹ trong một phi vụ oanh kch. Vo năm 1988, trong một c�ng trnh thủy lợi, người ta tnh cờ kh쬡m ph ra di tch th᭡p An Mỹ, Tam Kỳ với nhiều điu khắc đ như bộ linga-yoni, trang trꡭ kiến trc (đỉnh, cột thp), mảnh vở của tấm bia… Niꡪn đại được thẩm định vo đầu thế kỷ 10, thuộc phong cch chuyển tiếp từ Đồng Dương đến Mỹ Sơn A1.Vࡠo năm 1997, tỉnh Quảng Nam v chnh phủ Việt Nam đୣ đề nghị v xin Lin Hiệp Quốc đưa Trઠ Kiệu, Mỹ Sơn v Đồng Dương ln danh sડch những di sản của thế giới (World Heritage list) để bảo tồn. Đy l những di t⠭ch văn ha xưa nhất ở Trung Việt Nam, lu hơn Huế hơn 12 thế kỷ. Hiện nay quần thể Mỹ Sơn được c㢴ng nhận l một di sản văn ho thế giới.Đồng Dương (Indrapura) một thời lࡠ kinh đ của Champa dưới triều đại Indrapura. Triều đại Indrapura, do vua Indravarman II sng lập, bắt đầu từ năm 875. C䡡c đền thp của phong cch Mỹ Sơn A1 đều được xᡢy dựng dưới triều đại Indrapura. Sau hơn một thế kỷ pht triển, kinh thnh Indrapura bị tiᠪu hủy trong trận chiến với vua L Đại Hnh vꠠo năm 982.Năm 1000,vua Champa HarivarmanII rời hẳn thủ đ về Vijaya ở pha Nam.Một số người Champa cũng đ䭣 di cư qua đảo Hải Nam (v hiện nay họ vẫn cn) sau cuộc chinh phạt của Lಪ Hon vo Amaravati. Một tướng của Lࠪ Hon l Lưu Kỳ T࠴ng, phản lại nh L, tự xưng vương ở Amaravati (986-988) đણ cai trị h khắc v huỷ diệt đền đࠠi v nhiều bia k ở Mỹ Sơn, nཪn một số người Champa đ chạy đến đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo sử gia Maspero th, v㬬 bị mất nhiều bia k (thế kỷ 8 – 10), nn trong giai đoạn n�y lịch sử Champa khng được biết nhiều.VijayaMặc dầu Indrapura v Amaravati vẫn l䠠 lnh thổ Champa khi dời đ về Vijaya v㴠o năm 1000, Indrapura v Amaravati đ trở th࣠nh cc tỉnh ngoại vi, khng cᴲn chiếm vị tr quan trọng về kinh tế, chnh trị của Champa. Năm 1286, đất Indrapura ph�a bắc đo Hải Vn nhượng cho Đại Việt khi vua vua Champa cưới c袴ng cha Huyền Trn. Vua Champa Chế Bồng Nga lấy lại được trong chiến tranh với Đại Việt. năm 1390, khi Chế Bồng Nga mất, Indrapura mất hẳn, vꢠ sau đ khng l㴢u Amaravati cũng rơi vo tay Đại Việt.Sau khi bị mất Indrapura v Amaravati vࠠo tay Đại Việt th vng đất từ B칬nh Định đến Ph Yn lꪠ nơi dn tộc Champa rt về tập trung ra sức chống chỏi lại cuộc nam tiến của Đại Việt. Khi d⺢n Việt đi vo định cư, th người Champa cଳ đặc tnh v khuynh hướng l� khng bm trụ ở lại. Đa số họ dời đi chổ kh䡡c xuống pha Nam, chứ khng ở lại với người Việt. C� thể đy v hai văn h⬳a c sự khc biệt nhiều.Tập trung quanh khu vực kinh đ㡴 mới Tr bn (Vijaya), họ cũng cố gắng lấy lại một cࠡch v vọng những vng đất ph乭a bắc đ bị mất. Nhưng đến năm 1471, kinh đ Tr㴠 bn cũng đ bị thất thủ v࣠ tn ph khi vua Lࡪ Thnh Tng đem quᴢn chếm đồ bn.Đy lࢠ cuộc tn st đẫm mࡡu nhất của đại việt với champa, hơn 60000 người bị giết,30000 bị bắt về thăng long,vua champa Tr ton bị bắt vࠠ đ tự st ng㡠y 2 thng 3 năm 1471 trn đường giải về thăng long. L᪪ Thnh Tng đᴣ dng chnh s魡ch ph
0 Rating 691 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 3, 2012
Tr thanh ton Lời mởi đầu Trong quࠡ khứ, trn di đất Việt Nam n꣠y, c sự tồn tại một nền văn minh champa: Vương quốc Champa, thuộc miền trung ngy nay.Hiện tại tuy n㠳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của nền văn h괳a champa , trong qu khứ, cũng như hiện tại, đối với tổng thể văn ha 54 d᳢n tộc anh em việt nam. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn.Văn ha champa đ ph㣡t triển một nền văn minh rực rở, bật nhất đng nam suốt gần 15 thế kỷ . Bởi qu䡡 trnh tồn tại, định hnh lịch sử v쬠 văn ha pht triển, c㡳 bề dy đng kể trࡪn 4000 năm(Từ người champa cổ sa huỳnh đến ngy hm nay). Vബ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bức tranh lịch sử, văn ha nền văn minh champa cn bỏ ngỏ, n㲪n ti một người con trong dng tộc champa mạo muội đặt vấn đề cho đề t䲠i ny.Ti khഴng muốn ph phn hiện tại vꡠ qu khứ, ti chỉ muốn người vᴠ người nhn thực chất về bản sắc v văn h젳a của nền văn minh champa, giờ đ chn chặc v㴠o lng đất kh cằn, bⴣo lũ miền trung, đầy nhn bản v nh⠢n văn.Trải di hng ngࠠn năm lịch sử, thăng trầm trong vinh quang, khổ đau, tủi hờn rồi thất bại. Thế l họ bắt đầu hnh thଠnh sự khc biệt d rằng họ cṹng một nguồn cội v c chung dೲng mu.Thời gian thấm thot trᡴi , đ qua rồi ci thời gh㡡nh con vượt di Trường Sơn, ci thời gong buồm th㡡ch thức con sng dữ của biển cả, để đi trnh cơn binh đao.Giờ đ㡢y họ đ được yn vui sống tr㪪n mảnh đất được gọi nm na l qu䠪 hương thứ hai mặc d c những nơi họ sống trước kia từng l鳠 lng qu, đất tổ, lઠ đất nước của họ.Cn g s⬳t lại ở họ ngoi dng mಡu đỏ v cht ອt ngữ vựng trong ngn từ.Tại sao con người khng quan t䴢m đến n để ko lại gần sau h㩠ng thế kỉ xa cch ,xin đừng đổi thừa tn giᴡo,tnh phn biệt lu�n khng chấp nhận những g hơi xa lạ đối với m䬬nh. Một cộng đồng tan r, bị dẫm nt qua thời gian, theo d㡲ng lịch sử đau buồn,cần lắm những bn tay xoa diệu để chữa lnh vết thương… Từ nhỏ, nhࠬn chung quanh l những thp chăm u sầu, lở lࡳi với thời gian, lng ti luⴴn hiếu k về vương quốc Champa, hay l bản thể l젠 con chu họ tr champa.??? Sự hiếu kᠬ pha lẫn lng mạng v nuối tiếc một nền văn minh đ㠣 tn lụi, c lẽ một phần bị ảnh hưởng từ tập thơ “Đi೪u tn” của Chế Lan Vin.Vબ đy l vấn đề lớn trong khoa học,t⠴i khng đủ khả năng xy dựng lại diện mạo của n䢳, nn chỉ cố gắng pht họa vꡠi nt m th頴i .Ti nghĩ rằng đề ti n䠠y sẽ gp thm một hạt c㪡t vo bễ ct tri thức mࡪnh mng của loi người hiện tại trong qu䠡 trnh tm hiểu, ph쬢n tch, pht thảo bức tranh nền văn h�a, văn minh tộc người Champa Malayo Polynsien, trong tổng thể văn ha d鳢n tộc việt nam, một cch khoa học v nhᠢn văn. Đặc biệt, việc nghin cứu gi trị của một nền văn minh bị bỏ ngỏ, mai một rất nhiều trong hệ thống văn hꡳa, th việc tm hiểu d쬢n tộc người Champa chnh l điều cần yếu, c� nghĩa cấp thiết, gp phần l�m r hơn bản sắc văn ha Việt Nam, đ峴ng nam Malayo Polynsien ,để ch᩺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n, trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam vⳠ đng nam ng䡠y nay.Qui luật của lịch sử nhn loại l sự sinh tồn v⠠ biến đổi một cch biến chuyển lin tục. Sự sụp đổ ho᪠n ton của Vương Quốc Champa vo năm 1832, cho d࠹ bất cứ nguyn nhn nꢠo, cũng đều nằm trong qui luật tất yếu của lịch sử.Tuy nhin, nếu một dn tộc đꢣ c một lịch sử, cho d quốc gia đ㹳 khng cn nữa, lịch sử d䲢n tộc đ vẫn lun lu㴴n cn hiện diện, trong tiến trnh của lịch sử nh⬢n loại, v t ra vẫn c୲n trong k ức của dn tộc đ�, lưu truyền từ đời ny sang đời khc vࡠ mi mi cho đến tận c㣹ng…của lịch sử nhn loại.Nếu một dn tộc đ⢣ c một lịch sử,một nền văn minh đặt th, đương nhi㹪n đ c một cội nguồn.N㳳i đến cội nguồn l ni đến những g೬ rất xa v cũng rất gần.Rất xa v cội nguồn đଣ c từ chốn hồng hoang, từ trong mịt mờ của tiền sử.Rất gần v cội nguồn lu㬴n lun c trong t䳢m tưởng của bất cứ ai cn biết nhớ đến tổ tin, biết y⪪u thương những người, cng chung huyết thống của chủng tộc. Ni huyết thống v鳬 người ta c thể thay đổi tư duy, c thể thay đổi ho㳠n cảnh, c thể thay đổi đức tin, nhưng khng thể thay đổi được d㴲ng mu đồng chủng ,đang lun lưu trong khắp chᢢu thn của mỗi một con người.Đề ti n⠠y chắc chắn rằng sẽ cn nhiều sai xt vⳠ cũng khng t người kh䭴ng đồng , v lịch sử đ� qua l “bất di, bất dịch”, trong khi sử liệu về vương quốc champa qu ࡭t v đang dần chn vഹi theo thời gian Ti mong rằng nhiều người sẽ cng đ乳ng gp v x㠢y dựng thm.Nếu c g곬 sai xt trong bi sưu tầm n㠠y ti rất mong mọi người rộng lng tha thứ v䲠 đng gp th㳪m cho hong chỉnh.THỦY TỔ DࠂN TỘC CHAMPA:Từ trong mịt mờ của tiền sử, khi những thnh tựu tin tiến khoa học h઴m nay, chưa gip được nhn loại vꢩn ln bức mng tiến h꠳a của vũ trụ, chưa gip nhn loại hiểu biết hết về xuất xứ của mꢬnh, từ đu m ra, từ đ⠢u m đến. Con người thường nu lપn sự hiện hữu của mnh trn h쪠nh tinh ny bằng những truyền thuyết. M truyền thuyết lࠠ ci bng của sự thật, được d᳢n gian tưởng tượng v thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ, lઠm cho truyền thuyết trở nn hoang đường. Do đ trong truyền thuyết c곳 sự hoang đường v cũng c “bೳng dng” của sự thật. Ni đến truyền thuyết của giai thoại, của lịch sử, l᳠ ni đến bng d㳡ng của giai thoại, đến bng dng của lịch sử. Giữa lịch sử v㡠 truyền thuyết vẫn c lin quan mật thiết với nhau như h㪬nh với bng, v h㠬nh no th bଳng đ. V dụ như: d㭢n tộc champa theo chế độ mẫu hệ từ x hội nguyn thủy cho đến ng㪠y nay vẫn cn. Trong khi đ theo truyền thuyết, người mẹ của xứ sở lⳠ Nữ Thần Po Nưgar. Do đ ci h㡬nh l chế độ mẫu hệ, cn cಡi bng l Nữ Thần Po Inư Nưgar theo truyền thuyết.㠐ể trnh by c젢u hỏi: Ai sanh ra tổ tin Champa v họ từ đꠢu đến? Thật l vấn đề nan giải, ngoi sự hiểu biết vࠠ cch nghĩ của chnh hậu duệ người Champa??? V᭬ tm c hướng về cội nguồn, thⳬ nguồn sẽ c trong tm.Người Champa quan niệm do trời v㢠 đất l Thủy tổ đ sinh ra tổ ti࣪n của họ. Trời (Dyaus) ở ngi Cha, mang dương tnh 䭐ất (Dyaus) ở ngi Mẹ mang m t䢭nh. Sự tc hợp giữa Trời v ᠐ất l sự giao ha khಭ dương v kh ୢm đ tạo thnh vạn vật v㠠 sản sinh ra thủy tổ của dn tộc Champa. Do đ dⳢn tộc Champa chấp nhận thuyết m dương; sự kiện ny cũng ph⠹ hợp với biểu tượng Linga (dương tnh),Yoni (m t�nh)Thần Shiva được thờ tại cc đền Thp Champa. Đᡢy l quang niệm chung cho cc chủng tộc trࡪn thế giới.Nguồn gốc tổ tin champa:Từ kết quả sự khai quật của cc nhꡠ khảo cổ đ khm ph㡡 nền văn ha Sa huỳnh trn phần đất Vương Quốc Champa cổ cũng đ㪣 xc định được tổ tin Champa l᪠ cư dn địa phương trn v⪹ng đất ny ngay từ thời tiền sử. Cng trബnh khai quật ny được diễn tiến như sau:Từ năm 1909 Vinet một vin chức người Phડp tnh cờ pht hiện được (tại 졐ức Phổ – Quảng Ngi), tiếp theo đ từ 1923-1951 như Labarre, Henry Parmentier v㳠 nh Nữ Tiền Sử học tất cả l người Phࠡp lần lượt đến Sa Huỳnh v những địa điểm khc nhau thuộc lࡣnh địa Vương Quốc Champa cổ trước đy, từ Quảng Bnh đến B⬬nh Thuận, để khai quật khm ph được nhiều mộ Chum khᡡc. Mộ chum hay l kho chum cao chừng 0m,80 lm bằng đất nung, trong kho Chum chứa những dụng cụ cần thiết để lࠠm vườn, ph rẩy, chặt cy, nấu nướng như: nồi đất, rựa v.v..vᢠ những vật dụng khc. Sau năm 1951 v chiến tranh Việt Nam, nᬪn cng việc khảo cổ bị khựng lại cho đến sau năm 1975, cng t䴡c khảo cổ được tiếp tục với người Ty Phương ,cng với c⹡c nh khảo cổ Việt Nam trở lại Sa Huỳnh, tiếp tục đo bới lớp đất cũ của v࠹ng cư tr Champa cổ v đꠠo ra nhiều kho Chum mới dọc theo ven biển miền Trung, với những đồi ct trắng phao nối tiếp nhau trong gi lộng của miền biển cả. Những kho Chum được đ᳠o ln chứa nhiều di tch văn hꭳa Sa Huỳnh, với trnh độ pht triển kh졡c nhau, được cc nh nghiᠪn cứu khoa cổ học chia thnh hai nhm , vೠo 2 giai đoạn khc nhau:Thời kỳ Tiền Sa Huỳnh hay l Tiền Champa:Di tᠭch văn ha cư ngụ sớm nhất của văn ha tiền Sa Huỳnh l㳠 thời đại đồ đ, đồng thau c niᳪn đại cch ngy nay khoản hơn 4 ngᠠn năm.Thời kỳ Sa Huỳnh sắt:Тy l thời kỳ cc dụng cụ mưu sinh được lࡠm bằng sắt như: lưỡi dao, kiếm ngắn, dao quắm, lao, rựa thuổng, x beng, liều hi, đục v.v những đồ sắt nࡠy l dụng cụ khai ph, chặt,t࡬m kế sinh nhai v c loại d೹ng lm vũ kh nhưao, kiếm, daoୠVăn ha Sa Huỳnh sắt l văn h㠳a nối liền với thời kỳ tiền Sa Huỳnh (khng sắt), gắn liền với vng đất m习 cư dn đ chⳭnh l thần dn của nước Lࢢm Ấp v chnh lୠ cộng đồng dn cư của đất Nhật Nam, nơi Khu Lin đ⪣ dấy binh lập quốc đầu tin, với danh xưng Lm Ấp như đꢣ ni trn.Cư d㪢n vng Văn ha Sa Huỳnh v鳠o thời đ thường dng khoan, tai hai đầu th㹺 (hnh hai đầu con d), l쪠 biểu tượng của văn ha Sa Huỳnh. Trn địa b㪠n sinh cư của vng văn ha Sa Huỳnh trước đ鳢y (tức vng miền Trung nước Việt by giờ) đều c颳 nui nhiều đn d䠪 v cho đến ngy nay ta thấy ở cࠡc lng Champa tại tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuଢn c nui D㴪, cc lễ cng giỗ, cẺng Yang c dng thịt D㹪 để cng.Trong cc di tꡭch văn ha Sa Huỳnh, ngoi những kỹ thuật chế t㠡c đồ trang sức bằng thủy tinh hai đầu th (D); những cư dꪢn thuộc vng Vương Quốc Cổ Champa cn sở trường về c鲴ng nghệ đồ gốm, m cc nhࡠ khảo cổ học khai quật được trong những mộ Chum ở dưới lng đất miền Trung VN ngy nay, đều c⠳ hnh loại lm bằng chất liệu đất s젩t pha ct, hoặc pha tạp với những chất khc thường gọi lᡠ Gấu th mu đỏ n䠢u, xm đen, c khi v᳠ng nhạt, đỏ nhạt giống như những loại đồ gốm cc lng champa ở Hựu An, Phan Lᠽ Chăm Bnh Thuận v l젠ng Bn Trc, An Phước, Ninh Thuận ngຠy nay. Champa đ biến mất cch đ㡢y gần 3 thế kỷ, nay chỉ cn để lại cc di t⡭ch Chăm, rải rc ở cc tỉnh Trung phần Việt Nam, như Trᡠ Kiệu, Mỹ Sơn, Đồng Dương, Khương Mỹ, Thp Mẫm.. Viện bảo tng Champa, do nhᠠ nghin cứu Php Parmentier thꡠnh lập năm 1919, đ thu thập cc bảo vật, như tượng, bệ, c㡴ng trnh kiến trc, đi캪u khắc của cc đền, cung điện.. từ nhiều nơi để tồn giữ. Nhưng tại đy, trᢣi qua nhiều biến cố lịch sử, cc di sản đặc sắc của văn minh Champa cũng khng thoᴡt qua nhiều sự mất mt, lưu lạc. Ngy 9 thᠡng 12 năm 1946, trong những ngy đầu của chiến tranh Việt-Php, giữa sự hổn loạn vࡠ thiếu an ninh ở Đ Nẵng, viện bảo tng đࠣ bị xm nhập. Rất nhiều bảo vật cũng như tư liệu trong thư viện đ bi đ⣡nh cắp. Hơn một năm sau, vo năm 1948, Trường Viễn Đng bഡc cổ đ gởi ng Manukus đến để hồi phục lại viện bảo t㴠ng. Hơn 150 bảo vật ny đ được t࣬m lại từ nh dn, trại lࢭnh, phi trường v tận ở Lo (Savanakhet). Năm 1954, Viện bảo tࠠng l nơi tr ngụ của khoảng 300 người dຢn di tản chiến tranh. Năm Mậu Thn 1968, trong trận đnh chiếm lại Huế, Viện bảo t⡠ng ny đ trở th࣠nh trại tập trung v l nơi ăn ở của quࠢn đội Nam Việt Nam. Giửa những sự s bồ, hỗn độn, va chạm v kh䠴ng c sự bảo vệ v bảo tr㠬 như vậy, th sự hư hại, hay mất mc c졡c tượng đ, cc cᡴng trnh điu khắc tất nhi쪪n đ xảy ra. Gần đy trong năm 1996, c㢡c nhn vin viện bảo t⪠ng đ tnh cờ t㬬m ra được 157 mảnh cổ vật đ được chn dưới l㴲ng đất trong khun vin của viện bảo t䪠ng.Champa đ biến mất qua những cơn bảo lịch sử, nhưng di sản của nền văn minh ny cũng đ㠣 chịu đựng nhiều sự cố khng may mắn. Một số phận hẫm hiu của nền văn minh Champa ? Trải qua nhiều thế kỷ, c䪡c ngi thp Champa ở nhiều nơi bị hư hại v䡠 đổ nt bởi thời gian v do thiᠪn nhin tc động. Theo Lꡪ Qu Đn,, Ng� Thế Ln, vo thế kỷ 18, đ⠣ để lại bi thơ, Ch bࠠn cố thnh hoi cổ, cho thấy tࠬnh trạng sơ st, bỏ hoang của cc thᡡp, điện đi của vương quốc Champa cch đࡢy hơn 200 năm.Bng t dừng ngựa đứngMan m㠡c nỗi hư vongLăng uyển lm cha Phật;Cung đ๬nh thnh ruộng cyN࠺i tn trơ thp cổ;Nước cũ hiện thࡠnh hoangThần đạo nguyn v cứ;Cửa t괢y trn khắc bia(bản dịch)Khng khഡc chi tnh trạng hiện nay của nhiều thp cổ khắp miền trung Việt Nam.Trong cuộc chiến vừa qua, di t졭ch Đồng Dương hầu như bị huỷ hoại hon ton do bom đạn . Một mất mࠡc to lớn đối với những thế hệ về sau.Hầu như tất cả những g ta biết về văn minh Champa l đứng từ g젳c độ của người khng phải dn t䢴c Champa. Ngy nay, trong sch giࡡo khoa Đại học của gio sư D. Hall về lịch sử Đng Nam ᴁ , ta c thể biết tổng qut về lịch sử đất nước Champa. Tuy vậy phần lớn dữ kiện từ s㡡ch của Hall l dựa vo những c࠴ng trnh nghin cứu ti쪪n phong của cc học giả Php như G. Coedes, H. Parmentier vᡠ H. Maspero ở đầu thế kỷ 20.Ni chung về khảo cổ v sử của c㠡c nước Champa, Cam Bốt v một số nước khc ở Đࡴng Nam thl chỉ vo đầu thế kỷ 20 người ta mới biết được nhiều m th࠴i. Trước đ khng mấy ai biết nhiều về Cambodia c㴳 một nền văn minh Angkor rực rỡ, cả sử của Nam Dương cũng m tịt cho đến khi Coedes khm ph顡 ra vương quốc SriVijaya ở Sumatra, cn sử của Champa th m⬹ mờ, chỉ biết qua tư liệu của cc nước lng giềng như Việt Nam (Đại Việt sử k᡽ ton thư) hay của Trung quốc (Tống sử, Minh sử..) đến khi Finot, Parmentier, Majumdar v Maspero khࠡm ph ra bằng phương php cᡳ hệ thống. cả trong sử của Ấn độ, trước đy hong đế Ashoka chả ai biết nhiều, chỉ nghe t⠪n trong vi kinh điển Phật gio, đến khi Princep khࡡm ph ra qua bia k lὠ c thật, một nh vua hiền triết chuộng đạo Phật với một vương quốc rộng lớn.Hầu như tất cả kh㠡m ph về vương quốc Champa l từ những kᠽ tự trn đ vꡠ những g biết qua từ sử k của Trung quốc n콳i về cc dn tộc trᢪn. Từ đ lịch sử cc nước đ㡣 được viết v ghi lại. Giải những k tự trཪn đ để biết đến văn minh cổ ở Đng Nam ᴁ cũng khng km kh䩳 khăn v mang tnh cୡch đột ph như giải ra được chữ viết cổ Ai cập qua tảng đ Rosetta của nền văn minh Ai Cập.Phải nᡳi l văn minh Trung Hoa đ đࣳng gp khng lớn v㴠o văn minh nhn loại qua sự pht minh ra giấy v⡠ dng n trong quan triều để ghi v鳠 truyền lại cho hậu thế những tham khảo rất gi trị về cc nước chung quanh. Việt Nam cũng như Trung Quốc cᡳ những tư liệu lịch sử qu gi (như Đại Việt sử k� ton thư), cn cಡc nước khc ở Đng Nam ᴁ, khng c truyền thống viết sử đ䳡nh dấu giai đoạn của cc triều vua, m dᠹng l v đᠡ để viết nay th tất cả chữ viết c gi쳡 trị trn l đều đꡣ ra tro bụi hoặc cn rất t r⭣i rc ở cc thᡴn Chăm, chỉ để lại một vi chữ trn cડc tảng đ m thᠴi.Hiện nay nghin cứu về văn minh v văn h꠳a Champa đ được quan tm v㢠 đ c một số c㳴ng trnh nghin cứu c쪳 gi trị được xuất bản gần đy ở Việt Nam. Đᢢy l một dấu hiệu đng mừng cho sự nghiࡪn cứu Champa học ở Việt nam. Trước đy, trong cc thập ni⡪n 1970 v sau 1975, c sự d೨ dặt trong sự nghin cứu Champa học, v ngꬠnh ny đa số l do cࠡc nh nghin cứu nước ngoઠi, chủ yếu l Php, khai phࡡ v pht triển với sự cộng tࡡc của một số cộng tc vin Chăm v᪠ Việt. Sự d dặt nghi kỵ của người Việt về mục đch ch譭nh trị đối với cc cng trᴬnh nghin cứu Chăm học khng phải l괠 khng c l䳽 do. V đ c죳 nhiều thế lực chnh trị lợi dụng để chia rẽ, hay muốn tch rời địa phận để độc lập l�m kh khăn cho Việt Nam trong những năm chiến tranh chống thực dn, giảm đi tiềm năng v㢠 bước tiến của lịch sử. Nhưng sự d dặt v nghi ngờ n蠠y nếu đi qu cũng c hệ quả l᳠ trong lnh vực Chăm học, “sn chơi” chỉ d㢠nh cho lực lượng người nước ngoi nghin cứu mઠ Việt Nam th chỉ c lưa thưa v쳠i người.Khi ti đề cấp đến sở thch về nghi䭪n cứu văn minh Champa th mọi người đổi thi độ v졠 hơi d dặt lo u, anh trưởng ban chuyển qua đề t袠i về cc lực lượng chống chnh quyền ở T᭢y Nguyn v sau đ꠳ khng cn b䲠n về đề ti Chăm học nữa. Chỉ c bೡc quản gia gi ở thư viện sau đ nೳi chuyện với ti vui vẽ về cc s䡡ch về Chăm học m bc biết rất nhiều từ khi bࡡc lm việc ở đy từ trước năm 1945. Khoảng cuối thập niࢪn 1990, tổ chức Toyota Foundation đ ti trợ cho Gs Trần Kỳ Phương xuất bản bộ s㠡ch tổng hợp về sự hiểu biết hiện nay về văn minh Champa ở Việt Nam như trước đy họ đ t⣠i trợ cho bộ sch về văn minh Đng Sơn do Gs Hᴠ Văn Tấn xuất bản. Khng may l sự việc đ䠣 khng thnh.Ng䠠y nay Việt nam đ khc nhiều v㡠 tự tin hơn về đất nước mnh qua sự chuyển mnh về kinh tế v쬠 tm năng trong tương lai. Tư duy cũng đ thay đổi từ thời chiến qua thời b죬nh mặc dầu c những kh khăn trong những năm chuyển tiếp. Sự vững tin n㳠y cũng thể hiện trong lnh vực văn ha, văn học v㳠 nghin cứu trong những năm gần đy. Viện Nghiꢪn cứu Đng Nam đ䁣 thnh lập. Việt Nam ngy nay lࠠ thnh vin của tổ chức ASEAN. Cộng đồng Champa ở Việt Nam lઠ gạch nối với cc thnh viᠪn Indonesia, M Lai cng t㹴n gio v liᠪn hệ ngn ngữ. Cc nước n䡠y đ c những chương tr㳬nh hoạt động văn ha, nghin cứu chung với cộng đồng Champa. Sợi d㪢y lin hệ giữa Việt Nam v Đ꠴ng Nam sẽ c`ng đan kết v thắt chặc.Lần đầu tin sau nhiều năm qua đણ c một hội nghị Champa học vo th㠡ng 8/2004 ở Singapore qui tụ một số học giả từ nhiều nước như Việt Nam, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ, Php. Nhiều bo cᡡo, khm ph mới cᡳ gi trị đ được thᣴng bo: những hiểu biết về văn minh Sa Huỳnh v Champa qua địa điểm khảo cổ Trᠠ Kiệu, lin hệ giữa ngn ngữ Champa v괠 cc ngn ngữ dᴢn tộc ở Ty Nguyn. Một điểm đ⪡ng ch trong c꽡c bản bo co lᡠ cc ti liệu Trung quốc trước kia chưa được quan tᠢm đến nay đ được một số học giả nghin cứu: Minh sử, Tống hội yếu tập cao v㪠 Cửu Phin Ch. “Tổng hội yếu tập cao” cꭳ nhiều thng tin về Champa từ 960-1180 như sự lin hệ của Champa với triều đ䪬nh Tống, Chn Lạp, Srivijaya, Đại Việt (thuộc Giao Chu thời bị Trung quốc đ⢴ hộ v sau khi độc lập năm 960), phong tục Chăm, nng nghiệp, thương mại hഠng hải...Tiếp nối cng trnh bỏ dở của Boisselier khi 䬴ng ny mất, Emmanuel Guillon năm 2002 đ xuất bản t࣡c phẩm về nghệ thuật Champa qua những bảo vật ở viện bảo tng Đ Nẵng. Sࠡch c gi trị tham khảo, tổng hợp sự hiểu biết từ trước đến nay kể cả những kh㡡m ph cc di vật khảo cổ mới thu thập được.Ở Việt Nam, cᡡc sch về văn ha, văn học, nghệ thuật Champa của Ng᳴ Văn Doanh, Insara, Trần Kỳ Phương... với những hiểu biết mới cũng đ được xuất bản. Lnh vực Chăm học như c㣳 luồng sinh kh mới mở đầu cho thời kỳ Phục hưng trong nghin cứu m� trước đy đ bị bỏ qu⣪n, t được quan tm trong một thời gian d�i, sau những cng trnh kh䬡m ph tin phong của c᪡c học giả Php trong giai đoạn nữa đầu thế kỷ 20.Indrapuraᠠvng đất từ Đo Ngang, Ho騠nh Sơn đến đo Hải Vn (Quảng B袬nh, Quảng Trị v Thừa Thin) lઠ vng giao điểm của hai văn minh từ hướng Bắc v hướng Nam hải đảo. Đ頢y l vng đất "đệm" của hai nền văn minh Ấn-Hoa. Di t๭ch Champa trong vng ny c頲n ở Mỹ Đức, Quảng Bnh, H Trung, Thạch An, B젭ch La cũng như ở di cồn ở Cửa Tng, Cửa Việt. Di t㹭ch Thp Champa được tm thấy ở An Xᬡ (Do Linh), Cam Giang, Cam Lộ, Cổ Thnh i Tử v` Tr Lin.Tại vહng ny, người ta cũng tm được nhiều đồ gốm xưa của văn hoଡ Champa v Trung quốc từ thời Đường, Tống, Minh.. chứng tỏ xưa kia ở đy cũng cࢳ thể l nơi c cೡc hải cảng thương mại sầm uất khng km cảng Hội An về sau n䩠y.Xa hơn nữa vo thời tiền sử, vng n๠y l nơi chuyển tiếp của giao lưu văn ha Sa Huỳnh vೠ văn minh Đng Sơn qua Đo Ngang. Nơi đ䨢y cn c cⳡc di tch văn ha Sa Huỳnh ở Cồn B�u, đảo Cồn Cỏ, Cổ Trai ở Cửa Tng. Đồ đồng Đng Sơn đ鴣 được tm thấy ở Tam Mỹ, Ph H캲a v mới đy tận mࢣi Bnh Định, cn những khuy첪n tai hai đầu th v cꠡc hạt chuổi thuỷ tinh thuộc văn ho Sa Huỳnh, th tᬬm thấy được ở Xun An, Lng Vạc (Nghệ An, H⠠ Tĩnh). Văn ho Sa Huỳnh được cc nhᡠ khảo cổ Việt Nam v nước ngoi cho lࠠ c khng gian ch㴭nh từ Quảng Nam đến Đồng Nai.Thng 8, 2001 ở Thừa Thin, Huế, t᪬nh cờ tm được một ngi th촡p Chăm nhỏ, đỉnh thp đ mất, thᣢn thp cao khoảng gần 2m. Theo Ng Văn Doanh, ngᴴi thp ny (gọi lᠠ thp Mỹ Khnh) cᡳ nin đại ở thế kỷ 8. Như vậy l ng꠴i thp Chăm cổ nhất hiện cn thuộc phong cᲡch Mỹ Sơn E1.Trong chiến tranh chống Mng cổ dưới đời vua Trần Nhn T䢴ng, lin minh Champa-Việt đ th꣠nh cng đẩy lui hiểm họa xm lăng từ phương bắc qua đường bộ v䢠 thủy. Từ sự lin kết ny qua ch꠭nh sch chiến lược sng suốt của vua Trần Nhᡢn Tng, m Jaya Simhavarman III (Chế M䠢n) cũng đ đồng theo lời đề nghị của thượng ho㽠ng Nhn Tng, trong dịp ⴴng rời nơi tu dưỡng ở ni Yn Tử đi viếng Champa, để lấy cꪴng cha Trần Huyền Trn, em gꢡi của vua Trần Anh Tng. Trong hn nh䴢n Champa-Việt ny, lnh thổ Champa l࣠ chu v┠ chu R (Quảng Trị v⭠ Thừa Thin) đ được nhượng tặng cho Đại Việt. Trong thời trị v꣬ của vua Chế Mn, quyền lực Champa rất mạnh tri rộng đến tận T⣢y Nguyn nam phần. Thp Yang Prong ở Tꡢy Nguyn v thꠡp Jaya Simhalingesvara (thp P Klaung Garai) nổi tiếng ở Phan Rang lᴠ do chnh Chế Mn x�y dựng.Tuy nhin sau khi Nhn Tꢴng v Jaya Simhavarman mất, vua Anh Tng hoഠn ton thay đổi chnh sࡡch. Chiến tranh Champa-Việt trở lại khốc liệt hơn khi Champa đi lại vng đất đ⹣ nhượng.Theo Minh sử, một trong những l do nh Minh đ� gởi tướng Trương Phụ xm lăng Đại Việt l Đại Việt đ⠣ nhiều lần xm phạm lnh thổ Champa. Sứ giả Champa l⣺c ny đ dࣹng chiến thuật ngoại giao rất c tc dụng. Họ đ㡣 bo co thường xuyᡪn rất nhiều lần v nhờ nh Minh trợ gi࠺p qun sự hay mua v kh⵭ để đnh trả Đại Việt. Nhưng cũng chnh sự chiếm đ᭳ng v đ hộ Đại Việt của nhഠ Minh, trong một thời gian đ đưa đến cc nguy㡪n nhn dẫn đến sự suy tn của vương quốc Champa, sau khi Đại Việt d⠠nh lại được độc lập. Theo Wade th c 2 nguy쳪n nhn chnh: Sự chiếm đ⭳ng v quản l của nhའ Minh ở Đại Việt v cc quận ở Indrapura đࡣ mỡ rộng phạm vi Đại Việt, khi qun Minh rt đi Sự chuyển giao kỷ thuật qu⺢n sự (sng ống) của nh Minh vꠠo Đại Việt. ến thời LЪ Thnh Tng, vương quốc Champa hoᴠn ton bị mất thế trong tương quan lực lượng qun sự. Champa bắt đầu tࢠn lụi sau khi thủ phủ Vijaya bị tn ph với dࡢn số một phần bị tiu diệt v phần khꠡc bị bắt lm t binh mang về Đại Việt.Theo Shiro Momoki, qua c๡c tư liệu như “Tống hội yếu tập cao”, “Chư Phin Ch” th꭬ Champa vo thế kỷ 10 đến 11 vẫn cn cಡc cơ cấu x hội, chnh quyền ở ph㭭a bắc đo Hải Vn. Như vậy quan điểm cho rằng người Việt li袪n tục mở rộng xuống pha Nam từ thế kỷ 10 l kh�ng đng. Ngay cả ở thế kỷ 14, Champa khng suy t괠n như ta nghĩ, m vẫn pht triển hoạt động thương mại với Trung Quốc vࡠ cc nước trong vng. Vải bṴng, đồ gốm Chăm xuất khẩu đến cc nước Đng Nam ᴁ hải đảo. Cửa Thị Nại l cảng quan trọng ở biển Nam m Kublai Khan coi lࠠ cảng tiếp nối từ cảng Quảng Chu đến cảng Qui lam ở nam Ấn Độ. Như vậy sự nam tiến của Đại Việt sau 1390 chỉ c thể được coi như lⳠ một chiến thắng len lỏi từ sau lưng.AmaravatiTừ đo Hải Vn (Quảng Nam) xuống ph袭a nam đến gip Bnh Định lᬠ vng trọng điểm của văn minh Champa với cc di t顭ch lớn như Mỹ Sơn, Tr Kiệu, Đồng Dương, Khương Mỹ, Chin Đઠn. Nơi đy ở Đồng Dương đ t⣬m thấy tượng phật đồng rất đẹp đầy mỹ thuật (hiện cn tng trữ ở viện bảo t⠠ng Thnh phố SG). Đặc biệt cc tượng điࡪu khắc, kiến trc ở đền Đồng Dương chịu ảnh hưởng của Phật gio đại thừa. Trong tất cả cꡡc di tich Chăm, nghệ thuật Chăm Đồng Dương l độc đo sࡡng tạo v l nơi duy nhất c࠳ chịu ảnh hưởng tư tưởng từ Trung quốc phương bắc. Di tch Đồng Dương hầu như đ bị huỷ diệt ho�n ton trong cuộc chiến tranh vừa qua.Tr Kiệu hay Simhapura (Thࠠnh phố sư tử, từ chữ Simha, Singha nghĩa l sư tử v pura lࠠ thnh phố) l kinh đ࠴ xưa nhất của Champa ở Amaravati. Trước cả 2 thnh phố "sư tử"khc ở Đࡴng Nam l` Singapore (Lion City, từ Singha v pura) v Singburi (Singha vࠠ buri (thnh phố)), gần Ayuthaya, Thi Lan. Xưa kia sư tử cࡲn hiện diện ở Cận Đng v Bắc Ấn (c䠡c vua người Assyria thường đi săn bắn sư tử như trn cc bia khắc đền đꡣ m tả), sau ny sư tử 䠁 chu tuyệt chủng chỉ cn lại sư tử ở Phi ChⲢu. Theo Ng Văn Doanh th từ Tr䬠 Kiệu hiện nay l biến m từ chữ Chăm cổ ya – sࢴng, nước v chữ Phạn: keo - ngọc, m người Việt gọi lࠠ thnh Sng Ngọc để chỉ thഠnh phố Simhapura. Mariko Yamagata, Ian Glover, Nguyễn Kim Dung của nhm nghin cứu Việt-Anh-Nhật khai quật ở Tr㪠 Kiệu (1997-2000) v ở G Cam (2000) gần s಴ng Thu Bồn, cch thnh cổ Trᠠ Kiệu 3.5km về pha Đng. Tại đ�y đ tm thấy c㬡c hủ đất giống cc hiện vật ở Tr Kiệu, cᠡc đồ gốm, đồng, dấu ấn thời Hn, di tch nh᭠ gổ cổ nhất (được xc định khoảng ). Dưới tầng khai quật trn l᪠ cc di vật thuộc văn ha Sa Huỳnh, cho thấy cᳳ sự lin tục v người Chăm lꠠ hậu duệ của người Sa Huỳnh. Địa điểm G Cam gần ba di tch mộ ch⭴n Sa Huỳnh: G Miếu ng, G┲ M Voi, G V㲠ng. ng Yamagata cho rằng TrԠ Kiệu v G Cam xuất hiện n_ sau sự suy tಠn của văn ha Sa Huỳnh. Tầng cuối nhất của địa điểm khảo cổ Hon Ch㠢u (Tr Kiệu) v G࠲ Cam được thẩm dịnh ở nửa đầu thế kỷ 2.Mỹ Sơn l di tch Champa lớn nhất, nằm trong thung lũng, dọc theo một con suối. Nơi đୢy c nhiều đền, thp, bia k㡽 được nhiều triều đại trong lịch sử Champa xy dựng. Nhờ bia k t⽬m được m người ta biết được l người sࠡng lập ra Mỹ Sơn vo thế kỷ thứ 4 l vua Bhadravarman I . D࠹ thủ đ c dời hay ở nơi n䳠o khc do thời cuộc, cc vua ch᡺a Champa vẫn hướng về Mỹ Sơn để tưởng nhớ v xy đền thờ. Thࢡnh địa Mỹ Sơn v thế c nhiều kiến tr쳺c khc nhau theo cc phong thᡡi ring của mỗi thời.. Phần lớn những cng tr괬nh kiến trc hiện cn ở Mỹ Sơn được x겢y dựng vo thế kỷ thứ 10 c chung một phong cೡch kiến trc được cc nhꡠ nghin cứu gọi chung l phong cꠡch Mỹ Sơn A1. Trước phong cch Mỹ Sơn A1 l cᠡc nhm thp thuộc thế kỷ 8 đến 9. Qua lịch tr㡬nh pht triển kiến trc Champa thẬ trong 2 thế kỷ 8 v 9, c ba phong cೡch khc nhau được nhận ra l phong cᠡch Mỹ Sơn E1, phong cch Ho Lai vᠠ phong cch Đồng Dương.Trong cuộc chiến tranh Việt-Mỹ vừa qua, đền Mỹ Sơn A1 v vᠠi di tch ln cận đ� bị ph huỷ khi trng bom mạy bay Mỹ trong một phi vụ oanh kch. Vo năm 1988, trong một c�ng trnh thủy lợi, người ta tnh cờ kh쬡m ph ra di tch th᭡p An Mỹ, Tam Kỳ với nhiều điu khắc đ như bộ linga-yoni, trang trꡭ kiến trc (đỉnh, cột thp), mảnh vở của tấm bia… Niꡪn đại được thẩm định vo đầu thế kỷ 10, thuộc phong cch chuyển tiếp từ Đồng Dương đến Mỹ Sơn A1.Vࡠo năm 1997, tỉnh Quảng Nam v chnh phủ Việt Nam đୣ đề nghị v xin Lin Hiệp Quốc đưa Trઠ Kiệu, Mỹ Sơn v Đồng Dương ln danh sડch những di sản của thế giới (World Heritage list) để bảo tồn. Đy l những di t⠭ch văn ha xưa nhất ở Trung Việt Nam, lu hơn Huế hơn 12 thế kỷ. Hiện nay quần thể Mỹ Sơn được c㢴ng nhận l một di sản văn ho thế giới.Đồng Dương (Indrapura) một thời lࡠ kinh đ của Champa dưới triều đại Indrapura. Triều đại Indrapura, do vua Indravarman II sng lập, bắt đầu từ năm 875. C䡡c đền thp của phong cch Mỹ Sơn A1 đều được xᡢy dựng dưới triều đại Indrapura. Sau hơn một thế kỷ pht triển, kinh thnh Indrapura bị tiᠪu hủy trong trận chiến với vua L Đại Hnh vꠠo năm 982.Năm 1000,vua Champa HarivarmanII rời hẳn thủ đ về Vijaya ở pha Nam.Một số người Champa cũng đ䭣 di cư qua đảo Hải Nam (v hiện nay họ vẫn cn) sau cuộc chinh phạt của Lಪ Hon vo Amaravati. Một tướng của Lࠪ Hon l Lưu Kỳ T࠴ng, phản lại nh L, tự xưng vương ở Amaravati (986-988) đણ cai trị h khắc v huỷ diệt đền đࠠi v nhiều bia k ở Mỹ Sơn, nཪn một số người Champa đ chạy đến đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo sử gia Maspero th, v㬬 bị mất nhiều bia k (thế kỷ 8 – 10), nn trong giai đoạn n�y lịch sử Champa khng được biết nhiều.VijayaMặc dầu Indrapura v Amaravati vẫn l䠠 lnh thổ Champa khi dời đ về Vijaya v㴠o năm 1000, Indrapura v Amaravati đ trở th࣠nh cc tỉnh ngoại vi, khng cᴲn chiếm vị tr quan trọng về kinh tế, chnh trị của Champa. Năm 1286, đất Indrapura ph�a bắc đo Hải Vn nhượng cho Đại Việt khi vua vua Champa cưới c袴ng cha Huyền Trn. Vua Champa Chế Bồng Nga lấy lại được trong chiến tranh với Đại Việt. năm 1390, khi Chế Bồng Nga mất, Indrapura mất hẳn, vꢠ sau đ khng l㴢u Amaravati cũng rơi vo tay Đại Việt.Sau khi bị mất Indrapura v Amaravati vࠠo tay Đại Việt th vng đất từ B칬nh Định đến Ph Yn lꪠ nơi dn tộc Champa rt về tập trung ra sức chống chỏi lại cuộc nam tiến của Đại Việt. Khi d⺢n Việt đi vo định cư, th người Champa cଳ đặc tnh v khuynh hướng l� khng bm trụ ở lại. Đa số họ dời đi chổ kh䡡c xuống pha Nam, chứ khng ở lại với người Việt. C� thể đy v hai văn h⬳a c sự khc biệt nhiều.Tập trung quanh khu vực kinh đ㡴 mới Tr bn (Vijaya), họ cũng cố gắng lấy lại một cࠡch v vọng những vng đất ph乭a bắc đ bị mất. Nhưng đến năm 1471, kinh đ Tr㴠 bn cũng đ bị thất thủ v࣠ tn ph khi vua Lࡪ Thnh Tng đem quᴢn chếm đồ bn.Đy lࢠ cuộc tn st đẫm mࡡu nhất của đại việt với champa, hơn 60000 người bị giết,30000 bị bắt về thăng long,vua champa Tr ton bị bắt vࠠ đ tự st ng㡠y 2 thng 3 năm 1471 trn đường giải về thăng long. L᪪ Thnh Tng đᴣ dng chnh s魡ch ph
0 Rating 691 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 3, 2012
Tr thanh ton Lời mởi đầu Trong quࠡ khứ, trn di đất Việt Nam n꣠y, c sự tồn tại một nền văn minh champa: Vương quốc Champa, thuộc miền trung ngy nay.Hiện tại tuy n㠳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của nền văn h괳a champa , trong qu khứ, cũng như hiện tại, đối với tổng thể văn ha 54 d᳢n tộc anh em việt nam. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn.Văn ha champa đ ph㣡t triển một nền văn minh rực rở, bật nhất đng nam suốt gần 15 thế kỷ . Bởi qu䡡 trnh tồn tại, định hnh lịch sử v쬠 văn ha pht triển, c㡳 bề dy đng kể trࡪn 4000 năm(Từ người champa cổ sa huỳnh đến ngy hm nay). Vബ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bức tranh lịch sử, văn ha nền văn minh champa cn bỏ ngỏ, n㲪n ti một người con trong dng tộc champa mạo muội đặt vấn đề cho đề t䲠i ny.Ti khഴng muốn ph phn hiện tại vꡠ qu khứ, ti chỉ muốn người vᴠ người nhn thực chất về bản sắc v văn h젳a của nền văn minh champa, giờ đ chn chặc v㴠o lng đất kh cằn, bⴣo lũ miền trung, đầy nhn bản v nh⠢n văn.Trải di hng ngࠠn năm lịch sử, thăng trầm trong vinh quang, khổ đau, tủi hờn rồi thất bại. Thế l họ bắt đầu hnh thଠnh sự khc biệt d rằng họ cṹng một nguồn cội v c chung dೲng mu.Thời gian thấm thot trᡴi , đ qua rồi ci thời gh㡡nh con vượt di Trường Sơn, ci thời gong buồm th㡡ch thức con sng dữ của biển cả, để đi trnh cơn binh đao.Giờ đ㡢y họ đ được yn vui sống tr㪪n mảnh đất được gọi nm na l qu䠪 hương thứ hai mặc d c những nơi họ sống trước kia từng l鳠 lng qu, đất tổ, lઠ đất nước của họ.Cn g s⬳t lại ở họ ngoi dng mಡu đỏ v cht ອt ngữ vựng trong ngn từ.Tại sao con người khng quan t䴢m đến n để ko lại gần sau h㩠ng thế kỉ xa cch ,xin đừng đổi thừa tn giᴡo,tnh phn biệt lu�n khng chấp nhận những g hơi xa lạ đối với m䬬nh. Một cộng đồng tan r, bị dẫm nt qua thời gian, theo d㡲ng lịch sử đau buồn,cần lắm những bn tay xoa diệu để chữa lnh vết thương… Từ nhỏ, nhࠬn chung quanh l những thp chăm u sầu, lở lࡳi với thời gian, lng ti luⴴn hiếu k về vương quốc Champa, hay l bản thể l젠 con chu họ tr champa.??? Sự hiếu kᠬ pha lẫn lng mạng v nuối tiếc một nền văn minh đ㠣 tn lụi, c lẽ một phần bị ảnh hưởng từ tập thơ “Đi೪u tn” của Chế Lan Vin.Vબ đy l vấn đề lớn trong khoa học,t⠴i khng đủ khả năng xy dựng lại diện mạo của n䢳, nn chỉ cố gắng pht họa vꡠi nt m th頴i .Ti nghĩ rằng đề ti n䠠y sẽ gp thm một hạt c㪡t vo bễ ct tri thức mࡪnh mng của loi người hiện tại trong qu䠡 trnh tm hiểu, ph쬢n tch, pht thảo bức tranh nền văn h�a, văn minh tộc người Champa Malayo Polynsien, trong tổng thể văn ha d鳢n tộc việt nam, một cch khoa học v nhᠢn văn. Đặc biệt, việc nghin cứu gi trị của một nền văn minh bị bỏ ngỏ, mai một rất nhiều trong hệ thống văn hꡳa, th việc tm hiểu d쬢n tộc người Champa chnh l điều cần yếu, c� nghĩa cấp thiết, gp phần l�m r hơn bản sắc văn ha Việt Nam, đ峴ng nam Malayo Polynsien ,để ch᩺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n, trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam vⳠ đng nam ng䡠y nay.Qui luật của lịch sử nhn loại l sự sinh tồn v⠠ biến đổi một cch biến chuyển lin tục. Sự sụp đổ ho᪠n ton của Vương Quốc Champa vo năm 1832, cho d࠹ bất cứ nguyn nhn nꢠo, cũng đều nằm trong qui luật tất yếu của lịch sử.Tuy nhin, nếu một dn tộc đꢣ c một lịch sử, cho d quốc gia đ㹳 khng cn nữa, lịch sử d䲢n tộc đ vẫn lun lu㴴n cn hiện diện, trong tiến trnh của lịch sử nh⬢n loại, v t ra vẫn c୲n trong k ức của dn tộc đ�, lưu truyền từ đời ny sang đời khc vࡠ mi mi cho đến tận c㣹ng…của lịch sử nhn loại.Nếu một dn tộc đ⢣ c một lịch sử,một nền văn minh đặt th, đương nhi㹪n đ c một cội nguồn.N㳳i đến cội nguồn l ni đến những g೬ rất xa v cũng rất gần.Rất xa v cội nguồn đଣ c từ chốn hồng hoang, từ trong mịt mờ của tiền sử.Rất gần v cội nguồn lu㬴n lun c trong t䳢m tưởng của bất cứ ai cn biết nhớ đến tổ tin, biết y⪪u thương những người, cng chung huyết thống của chủng tộc. Ni huyết thống v鳬 người ta c thể thay đổi tư duy, c thể thay đổi ho㳠n cảnh, c thể thay đổi đức tin, nhưng khng thể thay đổi được d㴲ng mu đồng chủng ,đang lun lưu trong khắp chᢢu thn của mỗi một con người.Đề ti n⠠y chắc chắn rằng sẽ cn nhiều sai xt vⳠ cũng khng t người kh䭴ng đồng , v lịch sử đ� qua l “bất di, bất dịch”, trong khi sử liệu về vương quốc champa qu ࡭t v đang dần chn vഹi theo thời gian Ti mong rằng nhiều người sẽ cng đ乳ng gp v x㠢y dựng thm.Nếu c g곬 sai xt trong bi sưu tầm n㠠y ti rất mong mọi người rộng lng tha thứ v䲠 đng gp th㳪m cho hong chỉnh.THỦY TỔ DࠂN TỘC CHAMPA:Từ trong mịt mờ của tiền sử, khi những thnh tựu tin tiến khoa học h઴m nay, chưa gip được nhn loại vꢩn ln bức mng tiến h꠳a của vũ trụ, chưa gip nhn loại hiểu biết hết về xuất xứ của mꢬnh, từ đu m ra, từ đ⠢u m đến. Con người thường nu lપn sự hiện hữu của mnh trn h쪠nh tinh ny bằng những truyền thuyết. M truyền thuyết lࠠ ci bng của sự thật, được d᳢n gian tưởng tượng v thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ, lઠm cho truyền thuyết trở nn hoang đường. Do đ trong truyền thuyết c곳 sự hoang đường v cũng c “bೳng dng” của sự thật. Ni đến truyền thuyết của giai thoại, của lịch sử, l᳠ ni đến bng d㳡ng của giai thoại, đến bng dng của lịch sử. Giữa lịch sử v㡠 truyền thuyết vẫn c lin quan mật thiết với nhau như h㪬nh với bng, v h㠬nh no th bଳng đ. V dụ như: d㭢n tộc champa theo chế độ mẫu hệ từ x hội nguyn thủy cho đến ng㪠y nay vẫn cn. Trong khi đ theo truyền thuyết, người mẹ của xứ sở lⳠ Nữ Thần Po Nưgar. Do đ ci h㡬nh l chế độ mẫu hệ, cn cಡi bng l Nữ Thần Po Inư Nưgar theo truyền thuyết.㠐ể trnh by c젢u hỏi: Ai sanh ra tổ tin Champa v họ từ đꠢu đến? Thật l vấn đề nan giải, ngoi sự hiểu biết vࠠ cch nghĩ của chnh hậu duệ người Champa??? V᭬ tm c hướng về cội nguồn, thⳬ nguồn sẽ c trong tm.Người Champa quan niệm do trời v㢠 đất l Thủy tổ đ sinh ra tổ ti࣪n của họ. Trời (Dyaus) ở ngi Cha, mang dương tnh 䭐ất (Dyaus) ở ngi Mẹ mang m t䢭nh. Sự tc hợp giữa Trời v ᠐ất l sự giao ha khಭ dương v kh ୢm đ tạo thnh vạn vật v㠠 sản sinh ra thủy tổ của dn tộc Champa. Do đ dⳢn tộc Champa chấp nhận thuyết m dương; sự kiện ny cũng ph⠹ hợp với biểu tượng Linga (dương tnh),Yoni (m t�nh)Thần Shiva được thờ tại cc đền Thp Champa. Đᡢy l quang niệm chung cho cc chủng tộc trࡪn thế giới.Nguồn gốc tổ tin champa:Từ kết quả sự khai quật của cc nhꡠ khảo cổ đ khm ph㡡 nền văn ha Sa huỳnh trn phần đất Vương Quốc Champa cổ cũng đ㪣 xc định được tổ tin Champa l᪠ cư dn địa phương trn v⪹ng đất ny ngay từ thời tiền sử. Cng trബnh khai quật ny được diễn tiến như sau:Từ năm 1909 Vinet một vin chức người Phડp tnh cờ pht hiện được (tại 졐ức Phổ – Quảng Ngi), tiếp theo đ từ 1923-1951 như Labarre, Henry Parmentier v㳠 nh Nữ Tiền Sử học tất cả l người Phࠡp lần lượt đến Sa Huỳnh v những địa điểm khc nhau thuộc lࡣnh địa Vương Quốc Champa cổ trước đy, từ Quảng Bnh đến B⬬nh Thuận, để khai quật khm ph được nhiều mộ Chum khᡡc. Mộ chum hay l kho chum cao chừng 0m,80 lm bằng đất nung, trong kho Chum chứa những dụng cụ cần thiết để lࠠm vườn, ph rẩy, chặt cy, nấu nướng như: nồi đất, rựa v.v..vᢠ những vật dụng khc. Sau năm 1951 v chiến tranh Việt Nam, nᬪn cng việc khảo cổ bị khựng lại cho đến sau năm 1975, cng t䴡c khảo cổ được tiếp tục với người Ty Phương ,cng với c⹡c nh khảo cổ Việt Nam trở lại Sa Huỳnh, tiếp tục đo bới lớp đất cũ của v࠹ng cư tr Champa cổ v đꠠo ra nhiều kho Chum mới dọc theo ven biển miền Trung, với những đồi ct trắng phao nối tiếp nhau trong gi lộng của miền biển cả. Những kho Chum được đ᳠o ln chứa nhiều di tch văn hꭳa Sa Huỳnh, với trnh độ pht triển kh졡c nhau, được cc nh nghiᠪn cứu khoa cổ học chia thnh hai nhm , vೠo 2 giai đoạn khc nhau:Thời kỳ Tiền Sa Huỳnh hay l Tiền Champa:Di tᠭch văn ha cư ngụ sớm nhất của văn ha tiền Sa Huỳnh l㳠 thời đại đồ đ, đồng thau c niᳪn đại cch ngy nay khoản hơn 4 ngᠠn năm.Thời kỳ Sa Huỳnh sắt:Тy l thời kỳ cc dụng cụ mưu sinh được lࡠm bằng sắt như: lưỡi dao, kiếm ngắn, dao quắm, lao, rựa thuổng, x beng, liều hi, đục v.v những đồ sắt nࡠy l dụng cụ khai ph, chặt,t࡬m kế sinh nhai v c loại d೹ng lm vũ kh nhưao, kiếm, daoୠVăn ha Sa Huỳnh sắt l văn h㠳a nối liền với thời kỳ tiền Sa Huỳnh (khng sắt), gắn liền với vng đất m习 cư dn đ chⳭnh l thần dn của nước Lࢢm Ấp v chnh lୠ cộng đồng dn cư của đất Nhật Nam, nơi Khu Lin đ⪣ dấy binh lập quốc đầu tin, với danh xưng Lm Ấp như đꢣ ni trn.Cư d㪢n vng Văn ha Sa Huỳnh v鳠o thời đ thường dng khoan, tai hai đầu th㹺 (hnh hai đầu con d), l쪠 biểu tượng của văn ha Sa Huỳnh. Trn địa b㪠n sinh cư của vng văn ha Sa Huỳnh trước đ鳢y (tức vng miền Trung nước Việt by giờ) đều c颳 nui nhiều đn d䠪 v cho đến ngy nay ta thấy ở cࠡc lng Champa tại tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuଢn c nui D㴪, cc lễ cng giỗ, cẺng Yang c dng thịt D㹪 để cng.Trong cc di tꡭch văn ha Sa Huỳnh, ngoi những kỹ thuật chế t㠡c đồ trang sức bằng thủy tinh hai đầu th (D); những cư dꪢn thuộc vng Vương Quốc Cổ Champa cn sở trường về c鲴ng nghệ đồ gốm, m cc nhࡠ khảo cổ học khai quật được trong những mộ Chum ở dưới lng đất miền Trung VN ngy nay, đều c⠳ hnh loại lm bằng chất liệu đất s젩t pha ct, hoặc pha tạp với những chất khc thường gọi lᡠ Gấu th mu đỏ n䠢u, xm đen, c khi v᳠ng nhạt, đỏ nhạt giống như những loại đồ gốm cc lng champa ở Hựu An, Phan Lᠽ Chăm Bnh Thuận v l젠ng Bn Trc, An Phước, Ninh Thuận ngຠy nay. Champa đ biến mất cch đ㡢y gần 3 thế kỷ, nay chỉ cn để lại cc di t⡭ch Chăm, rải rc ở cc tỉnh Trung phần Việt Nam, như Trᡠ Kiệu, Mỹ Sơn, Đồng Dương, Khương Mỹ, Thp Mẫm.. Viện bảo tng Champa, do nhᠠ nghin cứu Php Parmentier thꡠnh lập năm 1919, đ thu thập cc bảo vật, như tượng, bệ, c㡴ng trnh kiến trc, đi캪u khắc của cc đền, cung điện.. từ nhiều nơi để tồn giữ. Nhưng tại đy, trᢣi qua nhiều biến cố lịch sử, cc di sản đặc sắc của văn minh Champa cũng khng thoᴡt qua nhiều sự mất mt, lưu lạc. Ngy 9 thᠡng 12 năm 1946, trong những ngy đầu của chiến tranh Việt-Php, giữa sự hổn loạn vࡠ thiếu an ninh ở Đ Nẵng, viện bảo tng đࠣ bị xm nhập. Rất nhiều bảo vật cũng như tư liệu trong thư viện đ bi đ⣡nh cắp. Hơn một năm sau, vo năm 1948, Trường Viễn Đng bഡc cổ đ gởi ng Manukus đến để hồi phục lại viện bảo t㴠ng. Hơn 150 bảo vật ny đ được t࣬m lại từ nh dn, trại lࢭnh, phi trường v tận ở Lo (Savanakhet). Năm 1954, Viện bảo tࠠng l nơi tr ngụ của khoảng 300 người dຢn di tản chiến tranh. Năm Mậu Thn 1968, trong trận đnh chiếm lại Huế, Viện bảo t⡠ng ny đ trở th࣠nh trại tập trung v l nơi ăn ở của quࠢn đội Nam Việt Nam. Giửa những sự s bồ, hỗn độn, va chạm v kh䠴ng c sự bảo vệ v bảo tr㠬 như vậy, th sự hư hại, hay mất mc c졡c tượng đ, cc cᡴng trnh điu khắc tất nhi쪪n đ xảy ra. Gần đy trong năm 1996, c㢡c nhn vin viện bảo t⪠ng đ tnh cờ t㬬m ra được 157 mảnh cổ vật đ được chn dưới l㴲ng đất trong khun vin của viện bảo t䪠ng.Champa đ biến mất qua những cơn bảo lịch sử, nhưng di sản của nền văn minh ny cũng đ㠣 chịu đựng nhiều sự cố khng may mắn. Một số phận hẫm hiu của nền văn minh Champa ? Trải qua nhiều thế kỷ, c䪡c ngi thp Champa ở nhiều nơi bị hư hại v䡠 đổ nt bởi thời gian v do thiᠪn nhin tc động. Theo Lꡪ Qu Đn,, Ng� Thế Ln, vo thế kỷ 18, đ⠣ để lại bi thơ, Ch bࠠn cố thnh hoi cổ, cho thấy tࠬnh trạng sơ st, bỏ hoang của cc thᡡp, điện đi của vương quốc Champa cch đࡢy hơn 200 năm.Bng t dừng ngựa đứngMan m㠡c nỗi hư vongLăng uyển lm cha Phật;Cung đ๬nh thnh ruộng cyN࠺i tn trơ thp cổ;Nước cũ hiện thࡠnh hoangThần đạo nguyn v cứ;Cửa t괢y trn khắc bia(bản dịch)Khng khഡc chi tnh trạng hiện nay của nhiều thp cổ khắp miền trung Việt Nam.Trong cuộc chiến vừa qua, di t졭ch Đồng Dương hầu như bị huỷ hoại hon ton do bom đạn . Một mất mࠡc to lớn đối với những thế hệ về sau.Hầu như tất cả những g ta biết về văn minh Champa l đứng từ g젳c độ của người khng phải dn t䢴c Champa. Ngy nay, trong sch giࡡo khoa Đại học của gio sư D. Hall về lịch sử Đng Nam ᴁ , ta c thể biết tổng qut về lịch sử đất nước Champa. Tuy vậy phần lớn dữ kiện từ s㡡ch của Hall l dựa vo những c࠴ng trnh nghin cứu ti쪪n phong của cc học giả Php như G. Coedes, H. Parmentier vᡠ H. Maspero ở đầu thế kỷ 20.Ni chung về khảo cổ v sử của c㠡c nước Champa, Cam Bốt v một số nước khc ở Đࡴng Nam thl chỉ vo đầu thế kỷ 20 người ta mới biết được nhiều m th࠴i. Trước đ khng mấy ai biết nhiều về Cambodia c㴳 một nền văn minh Angkor rực rỡ, cả sử của Nam Dương cũng m tịt cho đến khi Coedes khm ph顡 ra vương quốc SriVijaya ở Sumatra, cn sử của Champa th m⬹ mờ, chỉ biết qua tư liệu của cc nước lng giềng như Việt Nam (Đại Việt sử k᡽ ton thư) hay của Trung quốc (Tống sử, Minh sử..) đến khi Finot, Parmentier, Majumdar v Maspero khࠡm ph ra bằng phương php cᡳ hệ thống. cả trong sử của Ấn độ, trước đy hong đế Ashoka chả ai biết nhiều, chỉ nghe t⠪n trong vi kinh điển Phật gio, đến khi Princep khࡡm ph ra qua bia k lὠ c thật, một nh vua hiền triết chuộng đạo Phật với một vương quốc rộng lớn.Hầu như tất cả kh㠡m ph về vương quốc Champa l từ những kᠽ tự trn đ vꡠ những g biết qua từ sử k của Trung quốc n콳i về cc dn tộc trᢪn. Từ đ lịch sử cc nước đ㡣 được viết v ghi lại. Giải những k tự trཪn đ để biết đến văn minh cổ ở Đng Nam ᴁ cũng khng km kh䩳 khăn v mang tnh cୡch đột ph như giải ra được chữ viết cổ Ai cập qua tảng đ Rosetta của nền văn minh Ai Cập.Phải nᡳi l văn minh Trung Hoa đ đࣳng gp khng lớn v㴠o văn minh nhn loại qua sự pht minh ra giấy v⡠ dng n trong quan triều để ghi v鳠 truyền lại cho hậu thế những tham khảo rất gi trị về cc nước chung quanh. Việt Nam cũng như Trung Quốc cᡳ những tư liệu lịch sử qu gi (như Đại Việt sử k� ton thư), cn cಡc nước khc ở Đng Nam ᴁ, khng c truyền thống viết sử đ䳡nh dấu giai đoạn của cc triều vua, m dᠹng l v đᠡ để viết nay th tất cả chữ viết c gi쳡 trị trn l đều đꡣ ra tro bụi hoặc cn rất t r⭣i rc ở cc thᡴn Chăm, chỉ để lại một vi chữ trn cડc tảng đ m thᠴi.Hiện nay nghin cứu về văn minh v văn h꠳a Champa đ được quan tm v㢠 đ c một số c㳴ng trnh nghin cứu c쪳 gi trị được xuất bản gần đy ở Việt Nam. Đᢢy l một dấu hiệu đng mừng cho sự nghiࡪn cứu Champa học ở Việt nam. Trước đy, trong cc thập ni⡪n 1970 v sau 1975, c sự d೨ dặt trong sự nghin cứu Champa học, v ngꬠnh ny đa số l do cࠡc nh nghin cứu nước ngoઠi, chủ yếu l Php, khai phࡡ v pht triển với sự cộng tࡡc của một số cộng tc vin Chăm v᪠ Việt. Sự d dặt nghi kỵ của người Việt về mục đch ch譭nh trị đối với cc cng trᴬnh nghin cứu Chăm học khng phải l괠 khng c l䳽 do. V đ c죳 nhiều thế lực chnh trị lợi dụng để chia rẽ, hay muốn tch rời địa phận để độc lập l�m kh khăn cho Việt Nam trong những năm chiến tranh chống thực dn, giảm đi tiềm năng v㢠 bước tiến của lịch sử. Nhưng sự d dặt v nghi ngờ n蠠y nếu đi qu cũng c hệ quả l᳠ trong lnh vực Chăm học, “sn chơi” chỉ d㢠nh cho lực lượng người nước ngoi nghin cứu mઠ Việt Nam th chỉ c lưa thưa v쳠i người.Khi ti đề cấp đến sở thch về nghi䭪n cứu văn minh Champa th mọi người đổi thi độ v졠 hơi d dặt lo u, anh trưởng ban chuyển qua đề t袠i về cc lực lượng chống chnh quyền ở T᭢y Nguyn v sau đ꠳ khng cn b䲠n về đề ti Chăm học nữa. Chỉ c bೡc quản gia gi ở thư viện sau đ nೳi chuyện với ti vui vẽ về cc s䡡ch về Chăm học m bc biết rất nhiều từ khi bࡡc lm việc ở đy từ trước năm 1945. Khoảng cuối thập niࢪn 1990, tổ chức Toyota Foundation đ ti trợ cho Gs Trần Kỳ Phương xuất bản bộ s㠡ch tổng hợp về sự hiểu biết hiện nay về văn minh Champa ở Việt Nam như trước đy họ đ t⣠i trợ cho bộ sch về văn minh Đng Sơn do Gs Hᴠ Văn Tấn xuất bản. Khng may l sự việc đ䠣 khng thnh.Ng䠠y nay Việt nam đ khc nhiều v㡠 tự tin hơn về đất nước mnh qua sự chuyển mnh về kinh tế v쬠 tm năng trong tương lai. Tư duy cũng đ thay đổi từ thời chiến qua thời b죬nh mặc dầu c những kh khăn trong những năm chuyển tiếp. Sự vững tin n㳠y cũng thể hiện trong lnh vực văn ha, văn học v㳠 nghin cứu trong những năm gần đy. Viện Nghiꢪn cứu Đng Nam đ䁣 thnh lập. Việt Nam ngy nay lࠠ thnh vin của tổ chức ASEAN. Cộng đồng Champa ở Việt Nam lઠ gạch nối với cc thnh viᠪn Indonesia, M Lai cng t㹴n gio v liᠪn hệ ngn ngữ. Cc nước n䡠y đ c những chương tr㳬nh hoạt động văn ha, nghin cứu chung với cộng đồng Champa. Sợi d㪢y lin hệ giữa Việt Nam v Đ꠴ng Nam sẽ c`ng đan kết v thắt chặc.Lần đầu tin sau nhiều năm qua đણ c một hội nghị Champa học vo th㠡ng 8/2004 ở Singapore qui tụ một số học giả từ nhiều nước như Việt Nam, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ, Php. Nhiều bo cᡡo, khm ph mới cᡳ gi trị đ được thᣴng bo: những hiểu biết về văn minh Sa Huỳnh v Champa qua địa điểm khảo cổ Trᠠ Kiệu, lin hệ giữa ngn ngữ Champa v괠 cc ngn ngữ dᴢn tộc ở Ty Nguyn. Một điểm đ⪡ng ch trong c꽡c bản bo co lᡠ cc ti liệu Trung quốc trước kia chưa được quan tᠢm đến nay đ được một số học giả nghin cứu: Minh sử, Tống hội yếu tập cao v㪠 Cửu Phin Ch. “Tổng hội yếu tập cao” cꭳ nhiều thng tin về Champa từ 960-1180 như sự lin hệ của Champa với triều đ䪬nh Tống, Chn Lạp, Srivijaya, Đại Việt (thuộc Giao Chu thời bị Trung quốc đ⢴ hộ v sau khi độc lập năm 960), phong tục Chăm, nng nghiệp, thương mại hഠng hải...Tiếp nối cng trnh bỏ dở của Boisselier khi 䬴ng ny mất, Emmanuel Guillon năm 2002 đ xuất bản t࣡c phẩm về nghệ thuật Champa qua những bảo vật ở viện bảo tng Đ Nẵng. Sࠡch c gi trị tham khảo, tổng hợp sự hiểu biết từ trước đến nay kể cả những kh㡡m ph cc di vật khảo cổ mới thu thập được.Ở Việt Nam, cᡡc sch về văn ha, văn học, nghệ thuật Champa của Ng᳴ Văn Doanh, Insara, Trần Kỳ Phương... với những hiểu biết mới cũng đ được xuất bản. Lnh vực Chăm học như c㣳 luồng sinh kh mới mở đầu cho thời kỳ Phục hưng trong nghin cứu m� trước đy đ bị bỏ qu⣪n, t được quan tm trong một thời gian d�i, sau những cng trnh kh䬡m ph tin phong của c᪡c học giả Php trong giai đoạn nữa đầu thế kỷ 20.Indrapuraᠠvng đất từ Đo Ngang, Ho騠nh Sơn đến đo Hải Vn (Quảng B袬nh, Quảng Trị v Thừa Thin) lઠ vng giao điểm của hai văn minh từ hướng Bắc v hướng Nam hải đảo. Đ頢y l vng đất "đệm" của hai nền văn minh Ấn-Hoa. Di t๭ch Champa trong vng ny c頲n ở Mỹ Đức, Quảng Bnh, H Trung, Thạch An, B젭ch La cũng như ở di cồn ở Cửa Tng, Cửa Việt. Di t㹭ch Thp Champa được tm thấy ở An Xᬡ (Do Linh), Cam Giang, Cam Lộ, Cổ Thnh i Tử v` Tr Lin.Tại vહng ny, người ta cũng tm được nhiều đồ gốm xưa của văn hoଡ Champa v Trung quốc từ thời Đường, Tống, Minh.. chứng tỏ xưa kia ở đy cũng cࢳ thể l nơi c cೡc hải cảng thương mại sầm uất khng km cảng Hội An về sau n䩠y.Xa hơn nữa vo thời tiền sử, vng n๠y l nơi chuyển tiếp của giao lưu văn ha Sa Huỳnh vೠ văn minh Đng Sơn qua Đo Ngang. Nơi đ䨢y cn c cⳡc di tch văn ha Sa Huỳnh ở Cồn B�u, đảo Cồn Cỏ, Cổ Trai ở Cửa Tng. Đồ đồng Đng Sơn đ鴣 được tm thấy ở Tam Mỹ, Ph H캲a v mới đy tận mࢣi Bnh Định, cn những khuy첪n tai hai đầu th v cꠡc hạt chuổi thuỷ tinh thuộc văn ho Sa Huỳnh, th tᬬm thấy được ở Xun An, Lng Vạc (Nghệ An, H⠠ Tĩnh). Văn ho Sa Huỳnh được cc nhᡠ khảo cổ Việt Nam v nước ngoi cho lࠠ c khng gian ch㴭nh từ Quảng Nam đến Đồng Nai.Thng 8, 2001 ở Thừa Thin, Huế, t᪬nh cờ tm được một ngi th촡p Chăm nhỏ, đỉnh thp đ mất, thᣢn thp cao khoảng gần 2m. Theo Ng Văn Doanh, ngᴴi thp ny (gọi lᠠ thp Mỹ Khnh) cᡳ nin đại ở thế kỷ 8. Như vậy l ng꠴i thp Chăm cổ nhất hiện cn thuộc phong cᲡch Mỹ Sơn E1.Trong chiến tranh chống Mng cổ dưới đời vua Trần Nhn T䢴ng, lin minh Champa-Việt đ th꣠nh cng đẩy lui hiểm họa xm lăng từ phương bắc qua đường bộ v䢠 thủy. Từ sự lin kết ny qua ch꠭nh sch chiến lược sng suốt của vua Trần Nhᡢn Tng, m Jaya Simhavarman III (Chế M䠢n) cũng đ đồng theo lời đề nghị của thượng ho㽠ng Nhn Tng, trong dịp ⴴng rời nơi tu dưỡng ở ni Yn Tử đi viếng Champa, để lấy cꪴng cha Trần Huyền Trn, em gꢡi của vua Trần Anh Tng. Trong hn nh䴢n Champa-Việt ny, lnh thổ Champa l࣠ chu v┠ chu R (Quảng Trị v⭠ Thừa Thin) đ được nhượng tặng cho Đại Việt. Trong thời trị v꣬ của vua Chế Mn, quyền lực Champa rất mạnh tri rộng đến tận T⣢y Nguyn nam phần. Thp Yang Prong ở Tꡢy Nguyn v thꠡp Jaya Simhalingesvara (thp P Klaung Garai) nổi tiếng ở Phan Rang lᴠ do chnh Chế Mn x�y dựng.Tuy nhin sau khi Nhn Tꢴng v Jaya Simhavarman mất, vua Anh Tng hoഠn ton thay đổi chnh sࡡch. Chiến tranh Champa-Việt trở lại khốc liệt hơn khi Champa đi lại vng đất đ⹣ nhượng.Theo Minh sử, một trong những l do nh Minh đ� gởi tướng Trương Phụ xm lăng Đại Việt l Đại Việt đ⠣ nhiều lần xm phạm lnh thổ Champa. Sứ giả Champa l⣺c ny đ dࣹng chiến thuật ngoại giao rất c tc dụng. Họ đ㡣 bo co thường xuyᡪn rất nhiều lần v nhờ nh Minh trợ gi࠺p qun sự hay mua v kh⵭ để đnh trả Đại Việt. Nhưng cũng chnh sự chiếm đ᭳ng v đ hộ Đại Việt của nhഠ Minh, trong một thời gian đ đưa đến cc nguy㡪n nhn dẫn đến sự suy tn của vương quốc Champa, sau khi Đại Việt d⠠nh lại được độc lập. Theo Wade th c 2 nguy쳪n nhn chnh: Sự chiếm đ⭳ng v quản l của nhའ Minh ở Đại Việt v cc quận ở Indrapura đࡣ mỡ rộng phạm vi Đại Việt, khi qun Minh rt đi Sự chuyển giao kỷ thuật qu⺢n sự (sng ống) của nh Minh vꠠo Đại Việt. ến thời LЪ Thnh Tng, vương quốc Champa hoᴠn ton bị mất thế trong tương quan lực lượng qun sự. Champa bắt đầu tࢠn lụi sau khi thủ phủ Vijaya bị tn ph với dࡢn số một phần bị tiu diệt v phần khꠡc bị bắt lm t binh mang về Đại Việt.Theo Shiro Momoki, qua c๡c tư liệu như “Tống hội yếu tập cao”, “Chư Phin Ch” th꭬ Champa vo thế kỷ 10 đến 11 vẫn cn cಡc cơ cấu x hội, chnh quyền ở ph㭭a bắc đo Hải Vn. Như vậy quan điểm cho rằng người Việt li袪n tục mở rộng xuống pha Nam từ thế kỷ 10 l kh�ng đng. Ngay cả ở thế kỷ 14, Champa khng suy t괠n như ta nghĩ, m vẫn pht triển hoạt động thương mại với Trung Quốc vࡠ cc nước trong vng. Vải bṴng, đồ gốm Chăm xuất khẩu đến cc nước Đng Nam ᴁ hải đảo. Cửa Thị Nại l cảng quan trọng ở biển Nam m Kublai Khan coi lࠠ cảng tiếp nối từ cảng Quảng Chu đến cảng Qui lam ở nam Ấn Độ. Như vậy sự nam tiến của Đại Việt sau 1390 chỉ c thể được coi như lⳠ một chiến thắng len lỏi từ sau lưng.AmaravatiTừ đo Hải Vn (Quảng Nam) xuống ph袭a nam đến gip Bnh Định lᬠ vng trọng điểm của văn minh Champa với cc di t顭ch lớn như Mỹ Sơn, Tr Kiệu, Đồng Dương, Khương Mỹ, Chin Đઠn. Nơi đy ở Đồng Dương đ t⣬m thấy tượng phật đồng rất đẹp đầy mỹ thuật (hiện cn tng trữ ở viện bảo t⠠ng Thnh phố SG). Đặc biệt cc tượng điࡪu khắc, kiến trc ở đền Đồng Dương chịu ảnh hưởng của Phật gio đại thừa. Trong tất cả cꡡc di tich Chăm, nghệ thuật Chăm Đồng Dương l độc đo sࡡng tạo v l nơi duy nhất c࠳ chịu ảnh hưởng tư tưởng từ Trung quốc phương bắc. Di tch Đồng Dương hầu như đ bị huỷ diệt ho�n ton trong cuộc chiến tranh vừa qua.Tr Kiệu hay Simhapura (Thࠠnh phố sư tử, từ chữ Simha, Singha nghĩa l sư tử v pura lࠠ thnh phố) l kinh đ࠴ xưa nhất của Champa ở Amaravati. Trước cả 2 thnh phố "sư tử"khc ở Đࡴng Nam l` Singapore (Lion City, từ Singha v pura) v Singburi (Singha vࠠ buri (thnh phố)), gần Ayuthaya, Thi Lan. Xưa kia sư tử cࡲn hiện diện ở Cận Đng v Bắc Ấn (c䠡c vua người Assyria thường đi săn bắn sư tử như trn cc bia khắc đền đꡣ m tả), sau ny sư tử 䠁 chu tuyệt chủng chỉ cn lại sư tử ở Phi ChⲢu. Theo Ng Văn Doanh th từ Tr䬠 Kiệu hiện nay l biến m từ chữ Chăm cổ ya – sࢴng, nước v chữ Phạn: keo - ngọc, m người Việt gọi lࠠ thnh Sng Ngọc để chỉ thഠnh phố Simhapura. Mariko Yamagata, Ian Glover, Nguyễn Kim Dung của nhm nghin cứu Việt-Anh-Nhật khai quật ở Tr㪠 Kiệu (1997-2000) v ở G Cam (2000) gần s಴ng Thu Bồn, cch thnh cổ Trᠠ Kiệu 3.5km về pha Đng. Tại đ�y đ tm thấy c㬡c hủ đất giống cc hiện vật ở Tr Kiệu, cᠡc đồ gốm, đồng, dấu ấn thời Hn, di tch nh᭠ gổ cổ nhất (được xc định khoảng ). Dưới tầng khai quật trn l᪠ cc di vật thuộc văn ha Sa Huỳnh, cho thấy cᳳ sự lin tục v người Chăm lꠠ hậu duệ của người Sa Huỳnh. Địa điểm G Cam gần ba di tch mộ ch⭴n Sa Huỳnh: G Miếu ng, G┲ M Voi, G V㲠ng. ng Yamagata cho rằng TrԠ Kiệu v G Cam xuất hiện n_ sau sự suy tಠn của văn ha Sa Huỳnh. Tầng cuối nhất của địa điểm khảo cổ Hon Ch㠢u (Tr Kiệu) v G࠲ Cam được thẩm dịnh ở nửa đầu thế kỷ 2.Mỹ Sơn l di tch Champa lớn nhất, nằm trong thung lũng, dọc theo một con suối. Nơi đୢy c nhiều đền, thp, bia k㡽 được nhiều triều đại trong lịch sử Champa xy dựng. Nhờ bia k t⽬m được m người ta biết được l người sࠡng lập ra Mỹ Sơn vo thế kỷ thứ 4 l vua Bhadravarman I . D࠹ thủ đ c dời hay ở nơi n䳠o khc do thời cuộc, cc vua ch᡺a Champa vẫn hướng về Mỹ Sơn để tưởng nhớ v xy đền thờ. Thࢡnh địa Mỹ Sơn v thế c nhiều kiến tr쳺c khc nhau theo cc phong thᡡi ring của mỗi thời.. Phần lớn những cng tr괬nh kiến trc hiện cn ở Mỹ Sơn được x겢y dựng vo thế kỷ thứ 10 c chung một phong cೡch kiến trc được cc nhꡠ nghin cứu gọi chung l phong cꠡch Mỹ Sơn A1. Trước phong cch Mỹ Sơn A1 l cᠡc nhm thp thuộc thế kỷ 8 đến 9. Qua lịch tr㡬nh pht triển kiến trc Champa thẬ trong 2 thế kỷ 8 v 9, c ba phong cೡch khc nhau được nhận ra l phong cᠡch Mỹ Sơn E1, phong cch Ho Lai vᠠ phong cch Đồng Dương.Trong cuộc chiến tranh Việt-Mỹ vừa qua, đền Mỹ Sơn A1 v vᠠi di tch ln cận đ� bị ph huỷ khi trng bom mạy bay Mỹ trong một phi vụ oanh kch. Vo năm 1988, trong một c�ng trnh thủy lợi, người ta tnh cờ kh쬡m ph ra di tch th᭡p An Mỹ, Tam Kỳ với nhiều điu khắc đ như bộ linga-yoni, trang trꡭ kiến trc (đỉnh, cột thp), mảnh vở của tấm bia… Niꡪn đại được thẩm định vo đầu thế kỷ 10, thuộc phong cch chuyển tiếp từ Đồng Dương đến Mỹ Sơn A1.Vࡠo năm 1997, tỉnh Quảng Nam v chnh phủ Việt Nam đୣ đề nghị v xin Lin Hiệp Quốc đưa Trઠ Kiệu, Mỹ Sơn v Đồng Dương ln danh sડch những di sản của thế giới (World Heritage list) để bảo tồn. Đy l những di t⠭ch văn ha xưa nhất ở Trung Việt Nam, lu hơn Huế hơn 12 thế kỷ. Hiện nay quần thể Mỹ Sơn được c㢴ng nhận l một di sản văn ho thế giới.Đồng Dương (Indrapura) một thời lࡠ kinh đ của Champa dưới triều đại Indrapura. Triều đại Indrapura, do vua Indravarman II sng lập, bắt đầu từ năm 875. C䡡c đền thp của phong cch Mỹ Sơn A1 đều được xᡢy dựng dưới triều đại Indrapura. Sau hơn một thế kỷ pht triển, kinh thnh Indrapura bị tiᠪu hủy trong trận chiến với vua L Đại Hnh vꠠo năm 982.Năm 1000,vua Champa HarivarmanII rời hẳn thủ đ về Vijaya ở pha Nam.Một số người Champa cũng đ䭣 di cư qua đảo Hải Nam (v hiện nay họ vẫn cn) sau cuộc chinh phạt của Lಪ Hon vo Amaravati. Một tướng của Lࠪ Hon l Lưu Kỳ T࠴ng, phản lại nh L, tự xưng vương ở Amaravati (986-988) đણ cai trị h khắc v huỷ diệt đền đࠠi v nhiều bia k ở Mỹ Sơn, nཪn một số người Champa đ chạy đến đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo sử gia Maspero th, v㬬 bị mất nhiều bia k (thế kỷ 8 – 10), nn trong giai đoạn n�y lịch sử Champa khng được biết nhiều.VijayaMặc dầu Indrapura v Amaravati vẫn l䠠 lnh thổ Champa khi dời đ về Vijaya v㴠o năm 1000, Indrapura v Amaravati đ trở th࣠nh cc tỉnh ngoại vi, khng cᴲn chiếm vị tr quan trọng về kinh tế, chnh trị của Champa. Năm 1286, đất Indrapura ph�a bắc đo Hải Vn nhượng cho Đại Việt khi vua vua Champa cưới c袴ng cha Huyền Trn. Vua Champa Chế Bồng Nga lấy lại được trong chiến tranh với Đại Việt. năm 1390, khi Chế Bồng Nga mất, Indrapura mất hẳn, vꢠ sau đ khng l㴢u Amaravati cũng rơi vo tay Đại Việt.Sau khi bị mất Indrapura v Amaravati vࠠo tay Đại Việt th vng đất từ B칬nh Định đến Ph Yn lꪠ nơi dn tộc Champa rt về tập trung ra sức chống chỏi lại cuộc nam tiến của Đại Việt. Khi d⺢n Việt đi vo định cư, th người Champa cଳ đặc tnh v khuynh hướng l� khng bm trụ ở lại. Đa số họ dời đi chổ kh䡡c xuống pha Nam, chứ khng ở lại với người Việt. C� thể đy v hai văn h⬳a c sự khc biệt nhiều.Tập trung quanh khu vực kinh đ㡴 mới Tr bn (Vijaya), họ cũng cố gắng lấy lại một cࠡch v vọng những vng đất ph乭a bắc đ bị mất. Nhưng đến năm 1471, kinh đ Tr㴠 bn cũng đ bị thất thủ v࣠ tn ph khi vua Lࡪ Thnh Tng đem quᴢn chếm đồ bn.Đy lࢠ cuộc tn st đẫm mࡡu nhất của đại việt với champa, hơn 60000 người bị giết,30000 bị bắt về thăng long,vua champa Tr ton bị bắt vࠠ đ tự st ng㡠y 2 thng 3 năm 1471 trn đường giải về thăng long. L᪪ Thnh Tng đᴣ dng chnh s魡ch ph
0 Rating 691 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 3, 2012
Tr thanh ton Lời mởi đầu Trong quࠡ khứ, trn di đất Việt Nam n꣠y, c sự tồn tại một nền văn minh champa: Vương quốc Champa, thuộc miền trung ngy nay.Hiện tại tuy n㠳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của nền văn h괳a champa , trong qu khứ, cũng như hiện tại, đối với tổng thể văn ha 54 d᳢n tộc anh em việt nam. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn.Văn ha champa đ ph㣡t triển một nền văn minh rực rở, bật nhất đng nam suốt gần 15 thế kỷ . Bởi qu䡡 trnh tồn tại, định hnh lịch sử v쬠 văn ha pht triển, c㡳 bề dy đng kể trࡪn 4000 năm(Từ người champa cổ sa huỳnh đến ngy hm nay). Vബ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bức tranh lịch sử, văn ha nền văn minh champa cn bỏ ngỏ, n㲪n ti một người con trong dng tộc champa mạo muội đặt vấn đề cho đề t䲠i ny.Ti khഴng muốn ph phn hiện tại vꡠ qu khứ, ti chỉ muốn người vᴠ người nhn thực chất về bản sắc v văn h젳a của nền văn minh champa, giờ đ chn chặc v㴠o lng đất kh cằn, bⴣo lũ miền trung, đầy nhn bản v nh⠢n văn.Trải di hng ngࠠn năm lịch sử, thăng trầm trong vinh quang, khổ đau, tủi hờn rồi thất bại. Thế l họ bắt đầu hnh thଠnh sự khc biệt d rằng họ cṹng một nguồn cội v c chung dೲng mu.Thời gian thấm thot trᡴi , đ qua rồi ci thời gh㡡nh con vượt di Trường Sơn, ci thời gong buồm th㡡ch thức con sng dữ của biển cả, để đi trnh cơn binh đao.Giờ đ㡢y họ đ được yn vui sống tr㪪n mảnh đất được gọi nm na l qu䠪 hương thứ hai mặc d c những nơi họ sống trước kia từng l鳠 lng qu, đất tổ, lઠ đất nước của họ.Cn g s⬳t lại ở họ ngoi dng mಡu đỏ v cht ອt ngữ vựng trong ngn từ.Tại sao con người khng quan t䴢m đến n để ko lại gần sau h㩠ng thế kỉ xa cch ,xin đừng đổi thừa tn giᴡo,tnh phn biệt lu�n khng chấp nhận những g hơi xa lạ đối với m䬬nh. Một cộng đồng tan r, bị dẫm nt qua thời gian, theo d㡲ng lịch sử đau buồn,cần lắm những bn tay xoa diệu để chữa lnh vết thương… Từ nhỏ, nhࠬn chung quanh l những thp chăm u sầu, lở lࡳi với thời gian, lng ti luⴴn hiếu k về vương quốc Champa, hay l bản thể l젠 con chu họ tr champa.??? Sự hiếu kᠬ pha lẫn lng mạng v nuối tiếc một nền văn minh đ㠣 tn lụi, c lẽ một phần bị ảnh hưởng từ tập thơ “Đi೪u tn” của Chế Lan Vin.Vબ đy l vấn đề lớn trong khoa học,t⠴i khng đủ khả năng xy dựng lại diện mạo của n䢳, nn chỉ cố gắng pht họa vꡠi nt m th頴i .Ti nghĩ rằng đề ti n䠠y sẽ gp thm một hạt c㪡t vo bễ ct tri thức mࡪnh mng của loi người hiện tại trong qu䠡 trnh tm hiểu, ph쬢n tch, pht thảo bức tranh nền văn h�a, văn minh tộc người Champa Malayo Polynsien, trong tổng thể văn ha d鳢n tộc việt nam, một cch khoa học v nhᠢn văn. Đặc biệt, việc nghin cứu gi trị của một nền văn minh bị bỏ ngỏ, mai một rất nhiều trong hệ thống văn hꡳa, th việc tm hiểu d쬢n tộc người Champa chnh l điều cần yếu, c� nghĩa cấp thiết, gp phần l�m r hơn bản sắc văn ha Việt Nam, đ峴ng nam Malayo Polynsien ,để ch᩺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n, trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam vⳠ đng nam ng䡠y nay.Qui luật của lịch sử nhn loại l sự sinh tồn v⠠ biến đổi một cch biến chuyển lin tục. Sự sụp đổ ho᪠n ton của Vương Quốc Champa vo năm 1832, cho d࠹ bất cứ nguyn nhn nꢠo, cũng đều nằm trong qui luật tất yếu của lịch sử.Tuy nhin, nếu một dn tộc đꢣ c một lịch sử, cho d quốc gia đ㹳 khng cn nữa, lịch sử d䲢n tộc đ vẫn lun lu㴴n cn hiện diện, trong tiến trnh của lịch sử nh⬢n loại, v t ra vẫn c୲n trong k ức của dn tộc đ�, lưu truyền từ đời ny sang đời khc vࡠ mi mi cho đến tận c㣹ng…của lịch sử nhn loại.Nếu một dn tộc đ⢣ c một lịch sử,một nền văn minh đặt th, đương nhi㹪n đ c một cội nguồn.N㳳i đến cội nguồn l ni đến những g೬ rất xa v cũng rất gần.Rất xa v cội nguồn đଣ c từ chốn hồng hoang, từ trong mịt mờ của tiền sử.Rất gần v cội nguồn lu㬴n lun c trong t䳢m tưởng của bất cứ ai cn biết nhớ đến tổ tin, biết y⪪u thương những người, cng chung huyết thống của chủng tộc. Ni huyết thống v鳬 người ta c thể thay đổi tư duy, c thể thay đổi ho㳠n cảnh, c thể thay đổi đức tin, nhưng khng thể thay đổi được d㴲ng mu đồng chủng ,đang lun lưu trong khắp chᢢu thn của mỗi một con người.Đề ti n⠠y chắc chắn rằng sẽ cn nhiều sai xt vⳠ cũng khng t người kh䭴ng đồng , v lịch sử đ� qua l “bất di, bất dịch”, trong khi sử liệu về vương quốc champa qu ࡭t v đang dần chn vഹi theo thời gian Ti mong rằng nhiều người sẽ cng đ乳ng gp v x㠢y dựng thm.Nếu c g곬 sai xt trong bi sưu tầm n㠠y ti rất mong mọi người rộng lng tha thứ v䲠 đng gp th㳪m cho hong chỉnh.THỦY TỔ DࠂN TỘC CHAMPA:Từ trong mịt mờ của tiền sử, khi những thnh tựu tin tiến khoa học h઴m nay, chưa gip được nhn loại vꢩn ln bức mng tiến h꠳a của vũ trụ, chưa gip nhn loại hiểu biết hết về xuất xứ của mꢬnh, từ đu m ra, từ đ⠢u m đến. Con người thường nu lપn sự hiện hữu của mnh trn h쪠nh tinh ny bằng những truyền thuyết. M truyền thuyết lࠠ ci bng của sự thật, được d᳢n gian tưởng tượng v thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ, lઠm cho truyền thuyết trở nn hoang đường. Do đ trong truyền thuyết c곳 sự hoang đường v cũng c “bೳng dng” của sự thật. Ni đến truyền thuyết của giai thoại, của lịch sử, l᳠ ni đến bng d㳡ng của giai thoại, đến bng dng của lịch sử. Giữa lịch sử v㡠 truyền thuyết vẫn c lin quan mật thiết với nhau như h㪬nh với bng, v h㠬nh no th bଳng đ. V dụ như: d㭢n tộc champa theo chế độ mẫu hệ từ x hội nguyn thủy cho đến ng㪠y nay vẫn cn. Trong khi đ theo truyền thuyết, người mẹ của xứ sở lⳠ Nữ Thần Po Nưgar. Do đ ci h㡬nh l chế độ mẫu hệ, cn cಡi bng l Nữ Thần Po Inư Nưgar theo truyền thuyết.㠐ể trnh by c젢u hỏi: Ai sanh ra tổ tin Champa v họ từ đꠢu đến? Thật l vấn đề nan giải, ngoi sự hiểu biết vࠠ cch nghĩ của chnh hậu duệ người Champa??? V᭬ tm c hướng về cội nguồn, thⳬ nguồn sẽ c trong tm.Người Champa quan niệm do trời v㢠 đất l Thủy tổ đ sinh ra tổ ti࣪n của họ. Trời (Dyaus) ở ngi Cha, mang dương tnh 䭐ất (Dyaus) ở ngi Mẹ mang m t䢭nh. Sự tc hợp giữa Trời v ᠐ất l sự giao ha khಭ dương v kh ୢm đ tạo thnh vạn vật v㠠 sản sinh ra thủy tổ của dn tộc Champa. Do đ dⳢn tộc Champa chấp nhận thuyết m dương; sự kiện ny cũng ph⠹ hợp với biểu tượng Linga (dương tnh),Yoni (m t�nh)Thần Shiva được thờ tại cc đền Thp Champa. Đᡢy l quang niệm chung cho cc chủng tộc trࡪn thế giới.Nguồn gốc tổ tin champa:Từ kết quả sự khai quật của cc nhꡠ khảo cổ đ khm ph㡡 nền văn ha Sa huỳnh trn phần đất Vương Quốc Champa cổ cũng đ㪣 xc định được tổ tin Champa l᪠ cư dn địa phương trn v⪹ng đất ny ngay từ thời tiền sử. Cng trബnh khai quật ny được diễn tiến như sau:Từ năm 1909 Vinet một vin chức người Phડp tnh cờ pht hiện được (tại 졐ức Phổ – Quảng Ngi), tiếp theo đ từ 1923-1951 như Labarre, Henry Parmentier v㳠 nh Nữ Tiền Sử học tất cả l người Phࠡp lần lượt đến Sa Huỳnh v những địa điểm khc nhau thuộc lࡣnh địa Vương Quốc Champa cổ trước đy, từ Quảng Bnh đến B⬬nh Thuận, để khai quật khm ph được nhiều mộ Chum khᡡc. Mộ chum hay l kho chum cao chừng 0m,80 lm bằng đất nung, trong kho Chum chứa những dụng cụ cần thiết để lࠠm vườn, ph rẩy, chặt cy, nấu nướng như: nồi đất, rựa v.v..vᢠ những vật dụng khc. Sau năm 1951 v chiến tranh Việt Nam, nᬪn cng việc khảo cổ bị khựng lại cho đến sau năm 1975, cng t䴡c khảo cổ được tiếp tục với người Ty Phương ,cng với c⹡c nh khảo cổ Việt Nam trở lại Sa Huỳnh, tiếp tục đo bới lớp đất cũ của v࠹ng cư tr Champa cổ v đꠠo ra nhiều kho Chum mới dọc theo ven biển miền Trung, với những đồi ct trắng phao nối tiếp nhau trong gi lộng của miền biển cả. Những kho Chum được đ᳠o ln chứa nhiều di tch văn hꭳa Sa Huỳnh, với trnh độ pht triển kh졡c nhau, được cc nh nghiᠪn cứu khoa cổ học chia thnh hai nhm , vೠo 2 giai đoạn khc nhau:Thời kỳ Tiền Sa Huỳnh hay l Tiền Champa:Di tᠭch văn ha cư ngụ sớm nhất của văn ha tiền Sa Huỳnh l㳠 thời đại đồ đ, đồng thau c niᳪn đại cch ngy nay khoản hơn 4 ngᠠn năm.Thời kỳ Sa Huỳnh sắt:Тy l thời kỳ cc dụng cụ mưu sinh được lࡠm bằng sắt như: lưỡi dao, kiếm ngắn, dao quắm, lao, rựa thuổng, x beng, liều hi, đục v.v những đồ sắt nࡠy l dụng cụ khai ph, chặt,t࡬m kế sinh nhai v c loại d೹ng lm vũ kh nhưao, kiếm, daoୠVăn ha Sa Huỳnh sắt l văn h㠳a nối liền với thời kỳ tiền Sa Huỳnh (khng sắt), gắn liền với vng đất m习 cư dn đ chⳭnh l thần dn của nước Lࢢm Ấp v chnh lୠ cộng đồng dn cư của đất Nhật Nam, nơi Khu Lin đ⪣ dấy binh lập quốc đầu tin, với danh xưng Lm Ấp như đꢣ ni trn.Cư d㪢n vng Văn ha Sa Huỳnh v鳠o thời đ thường dng khoan, tai hai đầu th㹺 (hnh hai đầu con d), l쪠 biểu tượng của văn ha Sa Huỳnh. Trn địa b㪠n sinh cư của vng văn ha Sa Huỳnh trước đ鳢y (tức vng miền Trung nước Việt by giờ) đều c颳 nui nhiều đn d䠪 v cho đến ngy nay ta thấy ở cࠡc lng Champa tại tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuଢn c nui D㴪, cc lễ cng giỗ, cẺng Yang c dng thịt D㹪 để cng.Trong cc di tꡭch văn ha Sa Huỳnh, ngoi những kỹ thuật chế t㠡c đồ trang sức bằng thủy tinh hai đầu th (D); những cư dꪢn thuộc vng Vương Quốc Cổ Champa cn sở trường về c鲴ng nghệ đồ gốm, m cc nhࡠ khảo cổ học khai quật được trong những mộ Chum ở dưới lng đất miền Trung VN ngy nay, đều c⠳ hnh loại lm bằng chất liệu đất s젩t pha ct, hoặc pha tạp với những chất khc thường gọi lᡠ Gấu th mu đỏ n䠢u, xm đen, c khi v᳠ng nhạt, đỏ nhạt giống như những loại đồ gốm cc lng champa ở Hựu An, Phan Lᠽ Chăm Bnh Thuận v l젠ng Bn Trc, An Phước, Ninh Thuận ngຠy nay. Champa đ biến mất cch đ㡢y gần 3 thế kỷ, nay chỉ cn để lại cc di t⡭ch Chăm, rải rc ở cc tỉnh Trung phần Việt Nam, như Trᡠ Kiệu, Mỹ Sơn, Đồng Dương, Khương Mỹ, Thp Mẫm.. Viện bảo tng Champa, do nhᠠ nghin cứu Php Parmentier thꡠnh lập năm 1919, đ thu thập cc bảo vật, như tượng, bệ, c㡴ng trnh kiến trc, đi캪u khắc của cc đền, cung điện.. từ nhiều nơi để tồn giữ. Nhưng tại đy, trᢣi qua nhiều biến cố lịch sử, cc di sản đặc sắc của văn minh Champa cũng khng thoᴡt qua nhiều sự mất mt, lưu lạc. Ngy 9 thᠡng 12 năm 1946, trong những ngy đầu của chiến tranh Việt-Php, giữa sự hổn loạn vࡠ thiếu an ninh ở Đ Nẵng, viện bảo tng đࠣ bị xm nhập. Rất nhiều bảo vật cũng như tư liệu trong thư viện đ bi đ⣡nh cắp. Hơn một năm sau, vo năm 1948, Trường Viễn Đng bഡc cổ đ gởi ng Manukus đến để hồi phục lại viện bảo t㴠ng. Hơn 150 bảo vật ny đ được t࣬m lại từ nh dn, trại lࢭnh, phi trường v tận ở Lo (Savanakhet). Năm 1954, Viện bảo tࠠng l nơi tr ngụ của khoảng 300 người dຢn di tản chiến tranh. Năm Mậu Thn 1968, trong trận đnh chiếm lại Huế, Viện bảo t⡠ng ny đ trở th࣠nh trại tập trung v l nơi ăn ở của quࠢn đội Nam Việt Nam. Giửa những sự s bồ, hỗn độn, va chạm v kh䠴ng c sự bảo vệ v bảo tr㠬 như vậy, th sự hư hại, hay mất mc c졡c tượng đ, cc cᡴng trnh điu khắc tất nhi쪪n đ xảy ra. Gần đy trong năm 1996, c㢡c nhn vin viện bảo t⪠ng đ tnh cờ t㬬m ra được 157 mảnh cổ vật đ được chn dưới l㴲ng đất trong khun vin của viện bảo t䪠ng.Champa đ biến mất qua những cơn bảo lịch sử, nhưng di sản của nền văn minh ny cũng đ㠣 chịu đựng nhiều sự cố khng may mắn. Một số phận hẫm hiu của nền văn minh Champa ? Trải qua nhiều thế kỷ, c䪡c ngi thp Champa ở nhiều nơi bị hư hại v䡠 đổ nt bởi thời gian v do thiᠪn nhin tc động. Theo Lꡪ Qu Đn,, Ng� Thế Ln, vo thế kỷ 18, đ⠣ để lại bi thơ, Ch bࠠn cố thnh hoi cổ, cho thấy tࠬnh trạng sơ st, bỏ hoang của cc thᡡp, điện đi của vương quốc Champa cch đࡢy hơn 200 năm.Bng t dừng ngựa đứngMan m㠡c nỗi hư vongLăng uyển lm cha Phật;Cung đ๬nh thnh ruộng cyN࠺i tn trơ thp cổ;Nước cũ hiện thࡠnh hoangThần đạo nguyn v cứ;Cửa t괢y trn khắc bia(bản dịch)Khng khഡc chi tnh trạng hiện nay của nhiều thp cổ khắp miền trung Việt Nam.Trong cuộc chiến vừa qua, di t졭ch Đồng Dương hầu như bị huỷ hoại hon ton do bom đạn . Một mất mࠡc to lớn đối với những thế hệ về sau.Hầu như tất cả những g ta biết về văn minh Champa l đứng từ g젳c độ của người khng phải dn t䢴c Champa. Ngy nay, trong sch giࡡo khoa Đại học của gio sư D. Hall về lịch sử Đng Nam ᴁ , ta c thể biết tổng qut về lịch sử đất nước Champa. Tuy vậy phần lớn dữ kiện từ s㡡ch của Hall l dựa vo những c࠴ng trnh nghin cứu ti쪪n phong của cc học giả Php như G. Coedes, H. Parmentier vᡠ H. Maspero ở đầu thế kỷ 20.Ni chung về khảo cổ v sử của c㠡c nước Champa, Cam Bốt v một số nước khc ở Đࡴng Nam thl chỉ vo đầu thế kỷ 20 người ta mới biết được nhiều m th࠴i. Trước đ khng mấy ai biết nhiều về Cambodia c㴳 một nền văn minh Angkor rực rỡ, cả sử của Nam Dương cũng m tịt cho đến khi Coedes khm ph顡 ra vương quốc SriVijaya ở Sumatra, cn sử của Champa th m⬹ mờ, chỉ biết qua tư liệu của cc nước lng giềng như Việt Nam (Đại Việt sử k᡽ ton thư) hay của Trung quốc (Tống sử, Minh sử..) đến khi Finot, Parmentier, Majumdar v Maspero khࠡm ph ra bằng phương php cᡳ hệ thống. cả trong sử của Ấn độ, trước đy hong đế Ashoka chả ai biết nhiều, chỉ nghe t⠪n trong vi kinh điển Phật gio, đến khi Princep khࡡm ph ra qua bia k lὠ c thật, một nh vua hiền triết chuộng đạo Phật với một vương quốc rộng lớn.Hầu như tất cả kh㠡m ph về vương quốc Champa l từ những kᠽ tự trn đ vꡠ những g biết qua từ sử k của Trung quốc n콳i về cc dn tộc trᢪn. Từ đ lịch sử cc nước đ㡣 được viết v ghi lại. Giải những k tự trཪn đ để biết đến văn minh cổ ở Đng Nam ᴁ cũng khng km kh䩳 khăn v mang tnh cୡch đột ph như giải ra được chữ viết cổ Ai cập qua tảng đ Rosetta của nền văn minh Ai Cập.Phải nᡳi l văn minh Trung Hoa đ đࣳng gp khng lớn v㴠o văn minh nhn loại qua sự pht minh ra giấy v⡠ dng n trong quan triều để ghi v鳠 truyền lại cho hậu thế những tham khảo rất gi trị về cc nước chung quanh. Việt Nam cũng như Trung Quốc cᡳ những tư liệu lịch sử qu gi (như Đại Việt sử k� ton thư), cn cಡc nước khc ở Đng Nam ᴁ, khng c truyền thống viết sử đ䳡nh dấu giai đoạn của cc triều vua, m dᠹng l v đᠡ để viết nay th tất cả chữ viết c gi쳡 trị trn l đều đꡣ ra tro bụi hoặc cn rất t r⭣i rc ở cc thᡴn Chăm, chỉ để lại một vi chữ trn cડc tảng đ m thᠴi.Hiện nay nghin cứu về văn minh v văn h꠳a Champa đ được quan tm v㢠 đ c một số c㳴ng trnh nghin cứu c쪳 gi trị được xuất bản gần đy ở Việt Nam. Đᢢy l một dấu hiệu đng mừng cho sự nghiࡪn cứu Champa học ở Việt nam. Trước đy, trong cc thập ni⡪n 1970 v sau 1975, c sự d೨ dặt trong sự nghin cứu Champa học, v ngꬠnh ny đa số l do cࠡc nh nghin cứu nước ngoઠi, chủ yếu l Php, khai phࡡ v pht triển với sự cộng tࡡc của một số cộng tc vin Chăm v᪠ Việt. Sự d dặt nghi kỵ của người Việt về mục đch ch譭nh trị đối với cc cng trᴬnh nghin cứu Chăm học khng phải l괠 khng c l䳽 do. V đ c죳 nhiều thế lực chnh trị lợi dụng để chia rẽ, hay muốn tch rời địa phận để độc lập l�m kh khăn cho Việt Nam trong những năm chiến tranh chống thực dn, giảm đi tiềm năng v㢠 bước tiến của lịch sử. Nhưng sự d dặt v nghi ngờ n蠠y nếu đi qu cũng c hệ quả l᳠ trong lnh vực Chăm học, “sn chơi” chỉ d㢠nh cho lực lượng người nước ngoi nghin cứu mઠ Việt Nam th chỉ c lưa thưa v쳠i người.Khi ti đề cấp đến sở thch về nghi䭪n cứu văn minh Champa th mọi người đổi thi độ v졠 hơi d dặt lo u, anh trưởng ban chuyển qua đề t袠i về cc lực lượng chống chnh quyền ở T᭢y Nguyn v sau đ꠳ khng cn b䲠n về đề ti Chăm học nữa. Chỉ c bೡc quản gia gi ở thư viện sau đ nೳi chuyện với ti vui vẽ về cc s䡡ch về Chăm học m bc biết rất nhiều từ khi bࡡc lm việc ở đy từ trước năm 1945. Khoảng cuối thập niࢪn 1990, tổ chức Toyota Foundation đ ti trợ cho Gs Trần Kỳ Phương xuất bản bộ s㠡ch tổng hợp về sự hiểu biết hiện nay về văn minh Champa ở Việt Nam như trước đy họ đ t⣠i trợ cho bộ sch về văn minh Đng Sơn do Gs Hᴠ Văn Tấn xuất bản. Khng may l sự việc đ䠣 khng thnh.Ng䠠y nay Việt nam đ khc nhiều v㡠 tự tin hơn về đất nước mnh qua sự chuyển mnh về kinh tế v쬠 tm năng trong tương lai. Tư duy cũng đ thay đổi từ thời chiến qua thời b죬nh mặc dầu c những kh khăn trong những năm chuyển tiếp. Sự vững tin n㳠y cũng thể hiện trong lnh vực văn ha, văn học v㳠 nghin cứu trong những năm gần đy. Viện Nghiꢪn cứu Đng Nam đ䁣 thnh lập. Việt Nam ngy nay lࠠ thnh vin của tổ chức ASEAN. Cộng đồng Champa ở Việt Nam lઠ gạch nối với cc thnh viᠪn Indonesia, M Lai cng t㹴n gio v liᠪn hệ ngn ngữ. Cc nước n䡠y đ c những chương tr㳬nh hoạt động văn ha, nghin cứu chung với cộng đồng Champa. Sợi d㪢y lin hệ giữa Việt Nam v Đ꠴ng Nam sẽ c`ng đan kết v thắt chặc.Lần đầu tin sau nhiều năm qua đણ c một hội nghị Champa học vo th㠡ng 8/2004 ở Singapore qui tụ một số học giả từ nhiều nước như Việt Nam, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ, Php. Nhiều bo cᡡo, khm ph mới cᡳ gi trị đ được thᣴng bo: những hiểu biết về văn minh Sa Huỳnh v Champa qua địa điểm khảo cổ Trᠠ Kiệu, lin hệ giữa ngn ngữ Champa v괠 cc ngn ngữ dᴢn tộc ở Ty Nguyn. Một điểm đ⪡ng ch trong c꽡c bản bo co lᡠ cc ti liệu Trung quốc trước kia chưa được quan tᠢm đến nay đ được một số học giả nghin cứu: Minh sử, Tống hội yếu tập cao v㪠 Cửu Phin Ch. “Tổng hội yếu tập cao” cꭳ nhiều thng tin về Champa từ 960-1180 như sự lin hệ của Champa với triều đ䪬nh Tống, Chn Lạp, Srivijaya, Đại Việt (thuộc Giao Chu thời bị Trung quốc đ⢴ hộ v sau khi độc lập năm 960), phong tục Chăm, nng nghiệp, thương mại hഠng hải...Tiếp nối cng trnh bỏ dở của Boisselier khi 䬴ng ny mất, Emmanuel Guillon năm 2002 đ xuất bản t࣡c phẩm về nghệ thuật Champa qua những bảo vật ở viện bảo tng Đ Nẵng. Sࠡch c gi trị tham khảo, tổng hợp sự hiểu biết từ trước đến nay kể cả những kh㡡m ph cc di vật khảo cổ mới thu thập được.Ở Việt Nam, cᡡc sch về văn ha, văn học, nghệ thuật Champa của Ng᳴ Văn Doanh, Insara, Trần Kỳ Phương... với những hiểu biết mới cũng đ được xuất bản. Lnh vực Chăm học như c㣳 luồng sinh kh mới mở đầu cho thời kỳ Phục hưng trong nghin cứu m� trước đy đ bị bỏ qu⣪n, t được quan tm trong một thời gian d�i, sau những cng trnh kh䬡m ph tin phong của c᪡c học giả Php trong giai đoạn nữa đầu thế kỷ 20.Indrapuraᠠvng đất từ Đo Ngang, Ho騠nh Sơn đến đo Hải Vn (Quảng B袬nh, Quảng Trị v Thừa Thin) lઠ vng giao điểm của hai văn minh từ hướng Bắc v hướng Nam hải đảo. Đ頢y l vng đất "đệm" của hai nền văn minh Ấn-Hoa. Di t๭ch Champa trong vng ny c頲n ở Mỹ Đức, Quảng Bnh, H Trung, Thạch An, B젭ch La cũng như ở di cồn ở Cửa Tng, Cửa Việt. Di t㹭ch Thp Champa được tm thấy ở An Xᬡ (Do Linh), Cam Giang, Cam Lộ, Cổ Thnh i Tử v` Tr Lin.Tại vહng ny, người ta cũng tm được nhiều đồ gốm xưa của văn hoଡ Champa v Trung quốc từ thời Đường, Tống, Minh.. chứng tỏ xưa kia ở đy cũng cࢳ thể l nơi c cೡc hải cảng thương mại sầm uất khng km cảng Hội An về sau n䩠y.Xa hơn nữa vo thời tiền sử, vng n๠y l nơi chuyển tiếp của giao lưu văn ha Sa Huỳnh vೠ văn minh Đng Sơn qua Đo Ngang. Nơi đ䨢y cn c cⳡc di tch văn ha Sa Huỳnh ở Cồn B�u, đảo Cồn Cỏ, Cổ Trai ở Cửa Tng. Đồ đồng Đng Sơn đ鴣 được tm thấy ở Tam Mỹ, Ph H캲a v mới đy tận mࢣi Bnh Định, cn những khuy첪n tai hai đầu th v cꠡc hạt chuổi thuỷ tinh thuộc văn ho Sa Huỳnh, th tᬬm thấy được ở Xun An, Lng Vạc (Nghệ An, H⠠ Tĩnh). Văn ho Sa Huỳnh được cc nhᡠ khảo cổ Việt Nam v nước ngoi cho lࠠ c khng gian ch㴭nh từ Quảng Nam đến Đồng Nai.Thng 8, 2001 ở Thừa Thin, Huế, t᪬nh cờ tm được một ngi th촡p Chăm nhỏ, đỉnh thp đ mất, thᣢn thp cao khoảng gần 2m. Theo Ng Văn Doanh, ngᴴi thp ny (gọi lᠠ thp Mỹ Khnh) cᡳ nin đại ở thế kỷ 8. Như vậy l ng꠴i thp Chăm cổ nhất hiện cn thuộc phong cᲡch Mỹ Sơn E1.Trong chiến tranh chống Mng cổ dưới đời vua Trần Nhn T䢴ng, lin minh Champa-Việt đ th꣠nh cng đẩy lui hiểm họa xm lăng từ phương bắc qua đường bộ v䢠 thủy. Từ sự lin kết ny qua ch꠭nh sch chiến lược sng suốt của vua Trần Nhᡢn Tng, m Jaya Simhavarman III (Chế M䠢n) cũng đ đồng theo lời đề nghị của thượng ho㽠ng Nhn Tng, trong dịp ⴴng rời nơi tu dưỡng ở ni Yn Tử đi viếng Champa, để lấy cꪴng cha Trần Huyền Trn, em gꢡi của vua Trần Anh Tng. Trong hn nh䴢n Champa-Việt ny, lnh thổ Champa l࣠ chu v┠ chu R (Quảng Trị v⭠ Thừa Thin) đ được nhượng tặng cho Đại Việt. Trong thời trị v꣬ của vua Chế Mn, quyền lực Champa rất mạnh tri rộng đến tận T⣢y Nguyn nam phần. Thp Yang Prong ở Tꡢy Nguyn v thꠡp Jaya Simhalingesvara (thp P Klaung Garai) nổi tiếng ở Phan Rang lᴠ do chnh Chế Mn x�y dựng.Tuy nhin sau khi Nhn Tꢴng v Jaya Simhavarman mất, vua Anh Tng hoഠn ton thay đổi chnh sࡡch. Chiến tranh Champa-Việt trở lại khốc liệt hơn khi Champa đi lại vng đất đ⹣ nhượng.Theo Minh sử, một trong những l do nh Minh đ� gởi tướng Trương Phụ xm lăng Đại Việt l Đại Việt đ⠣ nhiều lần xm phạm lnh thổ Champa. Sứ giả Champa l⣺c ny đ dࣹng chiến thuật ngoại giao rất c tc dụng. Họ đ㡣 bo co thường xuyᡪn rất nhiều lần v nhờ nh Minh trợ gi࠺p qun sự hay mua v kh⵭ để đnh trả Đại Việt. Nhưng cũng chnh sự chiếm đ᭳ng v đ hộ Đại Việt của nhഠ Minh, trong một thời gian đ đưa đến cc nguy㡪n nhn dẫn đến sự suy tn của vương quốc Champa, sau khi Đại Việt d⠠nh lại được độc lập. Theo Wade th c 2 nguy쳪n nhn chnh: Sự chiếm đ⭳ng v quản l của nhའ Minh ở Đại Việt v cc quận ở Indrapura đࡣ mỡ rộng phạm vi Đại Việt, khi qun Minh rt đi Sự chuyển giao kỷ thuật qu⺢n sự (sng ống) của nh Minh vꠠo Đại Việt. ến thời LЪ Thnh Tng, vương quốc Champa hoᴠn ton bị mất thế trong tương quan lực lượng qun sự. Champa bắt đầu tࢠn lụi sau khi thủ phủ Vijaya bị tn ph với dࡢn số một phần bị tiu diệt v phần khꠡc bị bắt lm t binh mang về Đại Việt.Theo Shiro Momoki, qua c๡c tư liệu như “Tống hội yếu tập cao”, “Chư Phin Ch” th꭬ Champa vo thế kỷ 10 đến 11 vẫn cn cಡc cơ cấu x hội, chnh quyền ở ph㭭a bắc đo Hải Vn. Như vậy quan điểm cho rằng người Việt li袪n tục mở rộng xuống pha Nam từ thế kỷ 10 l kh�ng đng. Ngay cả ở thế kỷ 14, Champa khng suy t괠n như ta nghĩ, m vẫn pht triển hoạt động thương mại với Trung Quốc vࡠ cc nước trong vng. Vải bṴng, đồ gốm Chăm xuất khẩu đến cc nước Đng Nam ᴁ hải đảo. Cửa Thị Nại l cảng quan trọng ở biển Nam m Kublai Khan coi lࠠ cảng tiếp nối từ cảng Quảng Chu đến cảng Qui lam ở nam Ấn Độ. Như vậy sự nam tiến của Đại Việt sau 1390 chỉ c thể được coi như lⳠ một chiến thắng len lỏi từ sau lưng.AmaravatiTừ đo Hải Vn (Quảng Nam) xuống ph袭a nam đến gip Bnh Định lᬠ vng trọng điểm của văn minh Champa với cc di t顭ch lớn như Mỹ Sơn, Tr Kiệu, Đồng Dương, Khương Mỹ, Chin Đઠn. Nơi đy ở Đồng Dương đ t⣬m thấy tượng phật đồng rất đẹp đầy mỹ thuật (hiện cn tng trữ ở viện bảo t⠠ng Thnh phố SG). Đặc biệt cc tượng điࡪu khắc, kiến trc ở đền Đồng Dương chịu ảnh hưởng của Phật gio đại thừa. Trong tất cả cꡡc di tich Chăm, nghệ thuật Chăm Đồng Dương l độc đo sࡡng tạo v l nơi duy nhất c࠳ chịu ảnh hưởng tư tưởng từ Trung quốc phương bắc. Di tch Đồng Dương hầu như đ bị huỷ diệt ho�n ton trong cuộc chiến tranh vừa qua.Tr Kiệu hay Simhapura (Thࠠnh phố sư tử, từ chữ Simha, Singha nghĩa l sư tử v pura lࠠ thnh phố) l kinh đ࠴ xưa nhất của Champa ở Amaravati. Trước cả 2 thnh phố "sư tử"khc ở Đࡴng Nam l` Singapore (Lion City, từ Singha v pura) v Singburi (Singha vࠠ buri (thnh phố)), gần Ayuthaya, Thi Lan. Xưa kia sư tử cࡲn hiện diện ở Cận Đng v Bắc Ấn (c䠡c vua người Assyria thường đi săn bắn sư tử như trn cc bia khắc đền đꡣ m tả), sau ny sư tử 䠁 chu tuyệt chủng chỉ cn lại sư tử ở Phi ChⲢu. Theo Ng Văn Doanh th từ Tr䬠 Kiệu hiện nay l biến m từ chữ Chăm cổ ya – sࢴng, nước v chữ Phạn: keo - ngọc, m người Việt gọi lࠠ thnh Sng Ngọc để chỉ thഠnh phố Simhapura. Mariko Yamagata, Ian Glover, Nguyễn Kim Dung của nhm nghin cứu Việt-Anh-Nhật khai quật ở Tr㪠 Kiệu (1997-2000) v ở G Cam (2000) gần s಴ng Thu Bồn, cch thnh cổ Trᠠ Kiệu 3.5km về pha Đng. Tại đ�y đ tm thấy c㬡c hủ đất giống cc hiện vật ở Tr Kiệu, cᠡc đồ gốm, đồng, dấu ấn thời Hn, di tch nh᭠ gổ cổ nhất (được xc định khoảng ). Dưới tầng khai quật trn l᪠ cc di vật thuộc văn ha Sa Huỳnh, cho thấy cᳳ sự lin tục v người Chăm lꠠ hậu duệ của người Sa Huỳnh. Địa điểm G Cam gần ba di tch mộ ch⭴n Sa Huỳnh: G Miếu ng, G┲ M Voi, G V㲠ng. ng Yamagata cho rằng TrԠ Kiệu v G Cam xuất hiện n_ sau sự suy tಠn của văn ha Sa Huỳnh. Tầng cuối nhất của địa điểm khảo cổ Hon Ch㠢u (Tr Kiệu) v G࠲ Cam được thẩm dịnh ở nửa đầu thế kỷ 2.Mỹ Sơn l di tch Champa lớn nhất, nằm trong thung lũng, dọc theo một con suối. Nơi đୢy c nhiều đền, thp, bia k㡽 được nhiều triều đại trong lịch sử Champa xy dựng. Nhờ bia k t⽬m được m người ta biết được l người sࠡng lập ra Mỹ Sơn vo thế kỷ thứ 4 l vua Bhadravarman I . D࠹ thủ đ c dời hay ở nơi n䳠o khc do thời cuộc, cc vua ch᡺a Champa vẫn hướng về Mỹ Sơn để tưởng nhớ v xy đền thờ. Thࢡnh địa Mỹ Sơn v thế c nhiều kiến tr쳺c khc nhau theo cc phong thᡡi ring của mỗi thời.. Phần lớn những cng tr괬nh kiến trc hiện cn ở Mỹ Sơn được x겢y dựng vo thế kỷ thứ 10 c chung một phong cೡch kiến trc được cc nhꡠ nghin cứu gọi chung l phong cꠡch Mỹ Sơn A1. Trước phong cch Mỹ Sơn A1 l cᠡc nhm thp thuộc thế kỷ 8 đến 9. Qua lịch tr㡬nh pht triển kiến trc Champa thẬ trong 2 thế kỷ 8 v 9, c ba phong cೡch khc nhau được nhận ra l phong cᠡch Mỹ Sơn E1, phong cch Ho Lai vᠠ phong cch Đồng Dương.Trong cuộc chiến tranh Việt-Mỹ vừa qua, đền Mỹ Sơn A1 v vᠠi di tch ln cận đ� bị ph huỷ khi trng bom mạy bay Mỹ trong một phi vụ oanh kch. Vo năm 1988, trong một c�ng trnh thủy lợi, người ta tnh cờ kh쬡m ph ra di tch th᭡p An Mỹ, Tam Kỳ với nhiều điu khắc đ như bộ linga-yoni, trang trꡭ kiến trc (đỉnh, cột thp), mảnh vở của tấm bia… Niꡪn đại được thẩm định vo đầu thế kỷ 10, thuộc phong cch chuyển tiếp từ Đồng Dương đến Mỹ Sơn A1.Vࡠo năm 1997, tỉnh Quảng Nam v chnh phủ Việt Nam đୣ đề nghị v xin Lin Hiệp Quốc đưa Trઠ Kiệu, Mỹ Sơn v Đồng Dương ln danh sડch những di sản của thế giới (World Heritage list) để bảo tồn. Đy l những di t⠭ch văn ha xưa nhất ở Trung Việt Nam, lu hơn Huế hơn 12 thế kỷ. Hiện nay quần thể Mỹ Sơn được c㢴ng nhận l một di sản văn ho thế giới.Đồng Dương (Indrapura) một thời lࡠ kinh đ của Champa dưới triều đại Indrapura. Triều đại Indrapura, do vua Indravarman II sng lập, bắt đầu từ năm 875. C䡡c đền thp của phong cch Mỹ Sơn A1 đều được xᡢy dựng dưới triều đại Indrapura. Sau hơn một thế kỷ pht triển, kinh thnh Indrapura bị tiᠪu hủy trong trận chiến với vua L Đại Hnh vꠠo năm 982.Năm 1000,vua Champa HarivarmanII rời hẳn thủ đ về Vijaya ở pha Nam.Một số người Champa cũng đ䭣 di cư qua đảo Hải Nam (v hiện nay họ vẫn cn) sau cuộc chinh phạt của Lಪ Hon vo Amaravati. Một tướng của Lࠪ Hon l Lưu Kỳ T࠴ng, phản lại nh L, tự xưng vương ở Amaravati (986-988) đણ cai trị h khắc v huỷ diệt đền đࠠi v nhiều bia k ở Mỹ Sơn, nཪn một số người Champa đ chạy đến đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo sử gia Maspero th, v㬬 bị mất nhiều bia k (thế kỷ 8 – 10), nn trong giai đoạn n�y lịch sử Champa khng được biết nhiều.VijayaMặc dầu Indrapura v Amaravati vẫn l䠠 lnh thổ Champa khi dời đ về Vijaya v㴠o năm 1000, Indrapura v Amaravati đ trở th࣠nh cc tỉnh ngoại vi, khng cᴲn chiếm vị tr quan trọng về kinh tế, chnh trị của Champa. Năm 1286, đất Indrapura ph�a bắc đo Hải Vn nhượng cho Đại Việt khi vua vua Champa cưới c袴ng cha Huyền Trn. Vua Champa Chế Bồng Nga lấy lại được trong chiến tranh với Đại Việt. năm 1390, khi Chế Bồng Nga mất, Indrapura mất hẳn, vꢠ sau đ khng l㴢u Amaravati cũng rơi vo tay Đại Việt.Sau khi bị mất Indrapura v Amaravati vࠠo tay Đại Việt th vng đất từ B칬nh Định đến Ph Yn lꪠ nơi dn tộc Champa rt về tập trung ra sức chống chỏi lại cuộc nam tiến của Đại Việt. Khi d⺢n Việt đi vo định cư, th người Champa cଳ đặc tnh v khuynh hướng l� khng bm trụ ở lại. Đa số họ dời đi chổ kh䡡c xuống pha Nam, chứ khng ở lại với người Việt. C� thể đy v hai văn h⬳a c sự khc biệt nhiều.Tập trung quanh khu vực kinh đ㡴 mới Tr bn (Vijaya), họ cũng cố gắng lấy lại một cࠡch v vọng những vng đất ph乭a bắc đ bị mất. Nhưng đến năm 1471, kinh đ Tr㴠 bn cũng đ bị thất thủ v࣠ tn ph khi vua Lࡪ Thnh Tng đem quᴢn chếm đồ bn.Đy lࢠ cuộc tn st đẫm mࡡu nhất của đại việt với champa, hơn 60000 người bị giết,30000 bị bắt về thăng long,vua champa Tr ton bị bắt vࠠ đ tự st ng㡠y 2 thng 3 năm 1471 trn đường giải về thăng long. L᪪ Thnh Tng đᴣ dng chnh s魡ch ph
0 Rating 691 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 2, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) `:Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-mara đ lnh đạo c㣡c bộ tộc champa vng ln,lật đổ 骡ch cai trị nh hn, thࡠnh lập quốc gia champa thống nhất.ng lԪn ngi năm 192,Đng đ䳴 tr kiệu,ng lണnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ honh sơn cho đến đồng nai ng㠠y nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc ty của nhຢn dn Champa ( Champa l t⠪n hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi tn nghiപm, c mi thơm nhẹ nh㹠n, thanh thot).Ngn ngữ dᴢn tộc Champa thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguyn lꪽ của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b la mᠴn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Lin) l⪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập ni䬪n 220-230, con chu Khu Lin c᪳ gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đng vᴠ cc thi th᡺ Giao Chu (L Đại v⣠ Lục Dận) triều cống v duy tr quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Liପn l cuộc dấy binh của b Triệu năm 248 tại quận Cửu Chࠢn chống lại qun Đng Ngⴴ (Trung Hoa). B Triệu, cn gọi lಠ Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lm khiếp đam quࠢn địch. B Triệu cũng l mẫu người l࠽ tương cua chế độ mẫu hệ : thn hnh nẩy nơ (v⬺ di ba thước !?) v can đࠣm (dm đứng ra gnh vᡡc việc nước). C lẽ trong giai đoạn ny con c㠡i của Khu Lin gia nhập vo đội quꠢn của b Triệu rất đng vബ cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người dn Champa.ࢠNh Đng Ngഴ phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dꢹng mưu vừa lm p lực chiࡪu dụ cc bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự quᡢn của B Triệu bị c lập vഠ bị đnh bại phai chạy về miền Nam lnh nạn. Lục Dận xua quᡢn xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hng ngn thợ khࠩo tay mang về Giao Chu rồi dng cho nh⢠ Đng Ng năm 260. Những v䴹ng đất bị nghĩa qun Lm Ấp chiếm đ⢳ng đều bị lấy lại. Lnh thổ Lm Ấp trở về vị tr㢭 cũ, tức huyện Tượng Lm, qun Đ⢴ng Ng khng d䴡m tiến xuống xa hơn. C lẽ truyền nhn đ㢭ch tn cua Khu Lin đ䪣 chết trong cuộc khởi nghĩa ny v kh଴ng cn được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, ch⡡u ngoại của Khu Lin l Phạm H꠹ng (Fan Hiong) ln lm vua.ꠠCũng nn biết "Phạm" ở đy lꢠ cch phin ᪢m Hn ha từ chữ "Po" (hay P᳴, Ph, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, l⠣nh tụ hoặc l ngi, chứ kh࠴ng phải l cch phiࡪn m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa lⳠ vua, vương, ngi, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nࠪn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ c tn chứ kh㪴ng c họ.Dưới thời Phạm H㠹ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang Nam), Vijaya (Quang Ng媣i, Bnh Định) v một phần l젣nh thổ Aryaru (Ph Yn). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hꪹng bị qun Ty Tấn (do Đ⢠o Hong chỉ huy) đnh bại, năm 283 con lࡠ Phạm Dật (Fan Yi) ln ngi thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu h괲a, champa được thi ha vᲠ Phạm Dật trị v 52 năm th qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ng쬴i vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người thn tࢭn của Phạm Dật v được giao trọng trch xࡢy thnh, đắp lũy, dựng cung đi theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa vࠠ vũ kh, chế biến dụng cụ m nhạc v.v... v� được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (r(n kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠPhạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại Nhật Nam vⴠ vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, Quang Nam). Vương quốc Lm Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận s⭴ng Ba (Tuy Ha), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph⣺ Yn) v v꠹ng ni non pha tꭢy ln cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v⪠ pha ty tới Champassak (Nam L�o), nhiều bộ lạc Thượng sống trn dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Th꣠nh mất năm 472, Lm Ấp khng cⴳ vua, nội bộ triều đnh c biến động. Năm 484, một người Khmer t쳪n Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ng颴i v cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh lࠠ Phạm Chư Nng giết Căn Thăng ginh lại ng䠴i bu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chᴡu tiếp tục trị v đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thi쬪n Khơi hiệu Devavarman (510-514) v Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).ഠ4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất khng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma l䬪n lm vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma lࠪn kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn ha champa tỏa rộng khắp Đng Nam 㴁. Năm 598, nh Ty chiếm d๳ng Lm Ấp v ph⠢n chia thnh ba chu : chࢢu Hoan (Ty Canh), chu i (Hai ⁂m) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc.5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢn Nam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qun Nam Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c⡳ tượng nữ thần Bhagavati bằng vng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người chࠡu gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢n Nam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢn Nam Đảo chia ra lm hai nhm, một nhೳm bắt theo nhiều phụ nữ cng bu vật chở về nước, một nh顳m khc chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qun Nam Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nhᢠ vua xy lại thp H⡲a Lai bằng ba thp mới, gọi l Kalan Ba Thᠡp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara v Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yᠪn được một số giặc gi nổi ln từ khắp nơi, như tại Candra (ph㪭a bắc), Indra (đng-bắc), Agni (pha đ䭴ng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l loạn Yakshas (ph䠭a nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ trn lણnh thổ đế quốc Angkor chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ở Malaysia. Khi trở về, nhࠠ vua cho người ln Ty Nguyꢪn mộ thm binh sĩ v được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo quꠢn ny, hai lần (nam 803 v 817), Harivarman I tiến vࠠo cao nguyn Đồng Nai thượng, đnh bại quꡢn Khmer v kiểm sot một vࡹng đất rộng lớn.Để c3 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampuchea ngy nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thࡠnh tr khmer trn cao nguy쪪n Đồng Nai thượng. Để tạ ơn B Mẹ Xứ Sở, trong khun viപn Po Nagar, Senapati Par cho xy thm hai th⪡p mới về pha ty v� ty-nam, thời gian sau xy th⢪m ba thp khc : một tại khu trung tᡢm thờ Sri Shambu, một pha ty-bắc thờ Shandhaka v� một pha nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung t�m chnh trị v t�n gio vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.ᬠDưới thời Vikrantavarman III, Hon Vương Quốc rất l giࠠu c, qun lực rất l㢠 hng mạnh. Một bia k, t齬m được tại thp Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dᴢy vng c đ೭nh ngọc trai v ngọc bch, giống như mặt trăng tr୲n đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v lọng cn s첢u hơn cả đại dương, thn thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, v⭲ng, hoa tai, những trng hồng ngọc... bằng vng, từ đ࠳ pht ra nh sᡡng giống như những cy leo [sng lấp l⡡nh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) m tả thm : "[Vua] mặc 䪡o cổ bối bạch diệp... trn đeo thm trꪢn chu, dy chuyền v⢠ng lm thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu࠭ tộc v phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức quଭ : "Phu nhn mặc vải cổ bối triệu h... m⠬nh trang sức dy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qu⠢n đội trang bị nhiều loại vũ kh khc nhau...".�Với thời gian, Hon Vương Quốc trở thnh nạn nhࠢn của sự giu c của m೬nh, cc thế lực ln bang liᢪn tục trn vo cướp phࡡ. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, qun của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đ⣡nh Hon Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn s๴ng Đồng Nai, đi khi cn băng cao nguy䲪n Langbian đột nhập vo lnh thổ Panduranga cướp ph࣡.Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới ph!p danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đnh xảy ra tranh chấp.䬠6-Triều vương thứ su (859-991) : Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền hnh trong nước lọt dần vᠠo tay cc dng vương tᲴn miền Bắc, chnh họ đ chống trả lại c�c đợt xm lăng của đế quốc Angkor.Năm 859, một vương t⠴n mang nhiều chiến cng, tn Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa l䪪n ngi, hiệu Indravarman II.Mặc d䠹 l truyền nhn đࢭch tn của cc đời vua trước (䡴ng nội l Rudravarman II, cha l Bhadravarman II), Indravarman II lࠪn ngi do "dy c䠴ng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong sng", v� Indra l thần trn cડc vị thần. Sau khi qua đời ng được dn ch䢺ng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.Dưới thời Indravarman II, trung tꠢm quyền lực chnh trị v t�n gio được dời ln ph᪭a Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm St (nay l੠ Đồng Dương, cch Đ Nẵng hơn 50km về phᠭa nam) trn bờ sng Ly Ly (một nh괡nh sng Thu Bồn, cch th䡡nh địa Tr Kiệu 15 cy số). Vị trࢭ của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến cng của quⴢn Khmer v qun Nam Đảo.ࢠPhật gio Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn nᡠy, nhiều nh sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, x੢y cha chiền v thu nạp gi頡o đồ, nhưng khng mấy thịnh hnh. Indravarman II l䠠 người đ dung ha được hai t㲴n gio lớn nhất thời đ (B᳠ La Mn v Phật gi䠡o) trong dn gian v x⠣ hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được xy dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo th⣡p di 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xઢy dựng cạnh đền thờ B La Mn (một tượng Buddha thời nഠy, cao 1,14m, được tm thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La M젴n rất thịnh hnh. Indravarman II rất tự ho vࠬ cc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman vᠠ Ksatriya, v chnh nhୠ vua cũng l một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch࠭nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắc nước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả cc triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l� Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lm đầu ti꠪n của tn vương l cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ⠡ hoa cương để dn chng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya Indravarman Iraq từ trần, con l⺠ Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), ln thay. Sinh hoạt chꪭnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l hỗn độn, năm 978, một người tࠪn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng khng được nhഠ Tống nhn nhận. Trong lc đ캳, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qun, từ 944 đến 972), qu좢n Champa nhiều lần tiến ln đnh phꡡ những quận huyện ở pha nam, gy nhiều thiệt hại nh�n mạng v ti sản.ࠠNăm 979, hay tin Đinh Tin Hong bị ꠡm st, Ng Nhật Khᴡnh, một sứ qun Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chi⠪m Thnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng kh࠴ng thnh. Ng Nhật Khഡnh bị giết, qun Champa phải rt về.⺠Tnh hnh ch쬭nh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn ny cũng khng lấy gബ lm sng sủa : triều đ࡬nh khng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương c䳲n qu nhỏ (6 tuổi), mẹ l thᠡi hậu Dương Vn Nga khng thể một m⴬nh đảm đương việc nước v pha Bắc qu쭢n Tống lăm le tiến xuống, pha Nam qun Champa sẵn s�ng tiến ln. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho Lꢪ Hon lm vua Đại Cồ Việt, hiệu Lࠪ Đại Hnh hong đế. Tࠢn vương sai sứ sang Trung Hoa bo tin, dng vᢠi t binh Champa vừa bắt được lm qu頠 biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy tr ảnh hưởng tốt với Chim Th쪠nh, sai thống đốc Quảng Chu cho những t binh Chi⹪m ăn uống rồi thả về nước.Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Cham sinh sống tại Bn.Thࠠnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaᴠNăm 989 Lưu Kỳ Tng, một người Kinh tự nhận l vua l䠣nh thổ Champa pha Bắc từ năm 983, bị Bằng Vương La (Cu-th-lợi H�-thanh-bi Ma-la), một vương tn Champa phഭa Nam, nổi ln lật đổ v được dꠢn chng tn l괪n lm vua, hiệu Harivarman II (Dương-to-pai hay Dương Đ Bࠠi). Harivarman II xưng vương tại Phật Thnh (Vijaya), nhưng tổ chức vương quyền vẫn đặt tại Indrapura (Đồng Dương), muốn đề cao nguồn gốc thần quyền của ུng từ bộ tộc Dừa. Harivarman II được nhiều sử gia xc nhận l người sᠡng lập vương triều thứ bảy của ChampaNăm 990, một người Việt t*n Dương Tiến Lộc - lm quan quản gip đi thu thuế tại chࡢu i v` chu Hoan (Thanh Ha, Nghệ An) - h⳴ ho người Kinh v Chăm nổi lࠪn chống lại nh L. Dương Tiến Lộc cળ yu cN
0 Rating 495 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 2, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) `:Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-mara đ lnh đạo c㣡c bộ tộc champa vng ln,lật đổ 骡ch cai trị nh hn, thࡠnh lập quốc gia champa thống nhất.ng lԪn ngi năm 192,Đng đ䳴 tr kiệu,ng lണnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ honh sơn cho đến đồng nai ng㠠y nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc ty của nhຢn dn Champa ( Champa l t⠪n hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi tn nghiപm, c mi thơm nhẹ nh㹠n, thanh thot).Ngn ngữ dᴢn tộc Champa thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguyn lꪽ của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b la mᠴn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Lin) l⪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập ni䬪n 220-230, con chu Khu Lin c᪳ gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đng vᴠ cc thi th᡺ Giao Chu (L Đại v⣠ Lục Dận) triều cống v duy tr quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Liପn l cuộc dấy binh của b Triệu năm 248 tại quận Cửu Chࠢn chống lại qun Đng Ngⴴ (Trung Hoa). B Triệu, cn gọi lಠ Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lm khiếp đam quࠢn địch. B Triệu cũng l mẫu người l࠽ tương cua chế độ mẫu hệ : thn hnh nẩy nơ (v⬺ di ba thước !?) v can đࠣm (dm đứng ra gnh vᡡc việc nước). C lẽ trong giai đoạn ny con c㠡i của Khu Lin gia nhập vo đội quꠢn của b Triệu rất đng vബ cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người dn Champa.ࢠNh Đng Ngഴ phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dꢹng mưu vừa lm p lực chiࡪu dụ cc bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự quᡢn của B Triệu bị c lập vഠ bị đnh bại phai chạy về miền Nam lnh nạn. Lục Dận xua quᡢn xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hng ngn thợ khࠩo tay mang về Giao Chu rồi dng cho nh⢠ Đng Ng năm 260. Những v䴹ng đất bị nghĩa qun Lm Ấp chiếm đ⢳ng đều bị lấy lại. Lnh thổ Lm Ấp trở về vị tr㢭 cũ, tức huyện Tượng Lm, qun Đ⢴ng Ng khng d䴡m tiến xuống xa hơn. C lẽ truyền nhn đ㢭ch tn cua Khu Lin đ䪣 chết trong cuộc khởi nghĩa ny v kh଴ng cn được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, ch⡡u ngoại của Khu Lin l Phạm H꠹ng (Fan Hiong) ln lm vua.ꠠCũng nn biết "Phạm" ở đy lꢠ cch phin ᪢m Hn ha từ chữ "Po" (hay P᳴, Ph, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, l⠣nh tụ hoặc l ngi, chứ kh࠴ng phải l cch phiࡪn m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa lⳠ vua, vương, ngi, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nࠪn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ c tn chứ kh㪴ng c họ.Dưới thời Phạm H㠹ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang Nam), Vijaya (Quang Ng媣i, Bnh Định) v một phần l젣nh thổ Aryaru (Ph Yn). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hꪹng bị qun Ty Tấn (do Đ⢠o Hong chỉ huy) đnh bại, năm 283 con lࡠ Phạm Dật (Fan Yi) ln ngi thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu h괲a, champa được thi ha vᲠ Phạm Dật trị v 52 năm th qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ng쬴i vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người thn tࢭn của Phạm Dật v được giao trọng trch xࡢy thnh, đắp lũy, dựng cung đi theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa vࠠ vũ kh, chế biến dụng cụ m nhạc v.v... v� được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (r(n kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠPhạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại Nhật Nam vⴠ vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, Quang Nam). Vương quốc Lm Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận s⭴ng Ba (Tuy Ha), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph⣺ Yn) v v꠹ng ni non pha tꭢy ln cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v⪠ pha ty tới Champassak (Nam L�o), nhiều bộ lạc Thượng sống trn dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Th꣠nh mất năm 472, Lm Ấp khng cⴳ vua, nội bộ triều đnh c biến động. Năm 484, một người Khmer t쳪n Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ng颴i v cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh lࠠ Phạm Chư Nng giết Căn Thăng ginh lại ng䠴i bu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chᴡu tiếp tục trị v đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thi쬪n Khơi hiệu Devavarman (510-514) v Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).ഠ4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất khng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma l䬪n lm vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma lࠪn kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn ha champa tỏa rộng khắp Đng Nam 㴁. Năm 598, nh Ty chiếm d๳ng Lm Ấp v ph⠢n chia thnh ba chu : chࢢu Hoan (Ty Canh), chu i (Hai ⁂m) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc.5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢn Nam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qun Nam Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c⡳ tượng nữ thần Bhagavati bằng vng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người chࠡu gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢n Nam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢn Nam Đảo chia ra lm hai nhm, một nhೳm bắt theo nhiều phụ nữ cng bu vật chở về nước, một nh顳m khc chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qun Nam Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nhᢠ vua xy lại thp H⡲a Lai bằng ba thp mới, gọi l Kalan Ba Thᠡp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara v Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yᠪn được một số giặc gi nổi ln từ khắp nơi, như tại Candra (ph㪭a bắc), Indra (đng-bắc), Agni (pha đ䭴ng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l loạn Yakshas (ph䠭a nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ trn lણnh thổ đế quốc Angkor chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ở Malaysia. Khi trở về, nhࠠ vua cho người ln Ty Nguyꢪn mộ thm binh sĩ v được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo quꠢn ny, hai lần (nam 803 v 817), Harivarman I tiến vࠠo cao nguyn Đồng Nai thượng, đnh bại quꡢn Khmer v kiểm sot một vࡹng đất rộng lớn.Để c3 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampuchea ngy nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thࡠnh tr khmer trn cao nguy쪪n Đồng Nai thượng. Để tạ ơn B Mẹ Xứ Sở, trong khun viപn Po Nagar, Senapati Par cho xy thm hai th⪡p mới về pha ty v� ty-nam, thời gian sau xy th⢪m ba thp khc : một tại khu trung tᡢm thờ Sri Shambu, một pha ty-bắc thờ Shandhaka v� một pha nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung t�m chnh trị v t�n gio vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.ᬠDưới thời Vikrantavarman III, Hon Vương Quốc rất l giࠠu c, qun lực rất l㢠 hng mạnh. Một bia k, t齬m được tại thp Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dᴢy vng c đ೭nh ngọc trai v ngọc bch, giống như mặt trăng tr୲n đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v lọng cn s첢u hơn cả đại dương, thn thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, v⭲ng, hoa tai, những trng hồng ngọc... bằng vng, từ đ࠳ pht ra nh sᡡng giống như những cy leo [sng lấp l⡡nh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) m tả thm : "[Vua] mặc 䪡o cổ bối bạch diệp... trn đeo thm trꪢn chu, dy chuyền v⢠ng lm thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu࠭ tộc v phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức quଭ : "Phu nhn mặc vải cổ bối triệu h... m⠬nh trang sức dy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qu⠢n đội trang bị nhiều loại vũ kh khc nhau...".�Với thời gian, Hon Vương Quốc trở thnh nạn nhࠢn của sự giu c của m೬nh, cc thế lực ln bang liᢪn tục trn vo cướp phࡡ. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, qun của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đ⣡nh Hon Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn s๴ng Đồng Nai, đi khi cn băng cao nguy䲪n Langbian đột nhập vo lnh thổ Panduranga cướp ph࣡.Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới ph!p danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đnh xảy ra tranh chấp.䬠6-Triều vương thứ su (859-991) : Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền hnh trong nước lọt dần vᠠo tay cc dng vương tᲴn miền Bắc, chnh họ đ chống trả lại c�c đợt xm lăng của đế quốc Angkor.Năm 859, một vương t⠴n mang nhiều chiến cng, tn Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa l䪪n ngi, hiệu Indravarman II.Mặc d䠹 l truyền nhn đࢭch tn của cc đời vua trước (䡴ng nội l Rudravarman II, cha l Bhadravarman II), Indravarman II lࠪn ngi do "dy c䠴ng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong sng", v� Indra l thần trn cડc vị thần. Sau khi qua đời ng được dn ch䢺ng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.Dưới thời Indravarman II, trung tꠢm quyền lực chnh trị v t�n gio được dời ln ph᪭a Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm St (nay l੠ Đồng Dương, cch Đ Nẵng hơn 50km về phᠭa nam) trn bờ sng Ly Ly (một nh괡nh sng Thu Bồn, cch th䡡nh địa Tr Kiệu 15 cy số). Vị trࢭ của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến cng của quⴢn Khmer v qun Nam Đảo.ࢠPhật gio Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn nᡠy, nhiều nh sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, x੢y cha chiền v thu nạp gi頡o đồ, nhưng khng mấy thịnh hnh. Indravarman II l䠠 người đ dung ha được hai t㲴n gio lớn nhất thời đ (B᳠ La Mn v Phật gi䠡o) trong dn gian v x⠣ hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được xy dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo th⣡p di 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xઢy dựng cạnh đền thờ B La Mn (một tượng Buddha thời nഠy, cao 1,14m, được tm thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La M젴n rất thịnh hnh. Indravarman II rất tự ho vࠬ cc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman vᠠ Ksatriya, v chnh nhୠ vua cũng l một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch࠭nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắc nước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả cc triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l� Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lm đầu ti꠪n của tn vương l cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ⠡ hoa cương để dn chng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya Indravarman Iraq từ trần, con l⺠ Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), ln thay. Sinh hoạt chꪭnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l hỗn độn, năm 978, một người tࠪn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng khng được nhഠ Tống nhn nhận. Trong lc đ캳, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qun, từ 944 đến 972), qu좢n Champa nhiều lần tiến ln đnh phꡡ những quận huyện ở pha nam, gy nhiều thiệt hại nh�n mạng v ti sản.ࠠNăm 979, hay tin Đinh Tin Hong bị ꠡm st, Ng Nhật Khᴡnh, một sứ qun Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chi⠪m Thnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng kh࠴ng thnh. Ng Nhật Khഡnh bị giết, qun Champa phải rt về.⺠Tnh hnh ch쬭nh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn ny cũng khng lấy gബ lm sng sủa : triều đ࡬nh khng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương c䳲n qu nhỏ (6 tuổi), mẹ l thᠡi hậu Dương Vn Nga khng thể một m⴬nh đảm đương việc nước v pha Bắc qu쭢n Tống lăm le tiến xuống, pha Nam qun Champa sẵn s�ng tiến ln. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho Lꢪ Hon lm vua Đại Cồ Việt, hiệu Lࠪ Đại Hnh hong đế. Tࠢn vương sai sứ sang Trung Hoa bo tin, dng vᢠi t binh Champa vừa bắt được lm qu頠 biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy tr ảnh hưởng tốt với Chim Th쪠nh, sai thống đốc Quảng Chu cho những t binh Chi⹪m ăn uống rồi thả về nước.Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Cham sinh sống tại Bn.Thࠠnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaᴠNăm 989 Lưu Kỳ Tng, một người Kinh tự nhận l vua l䠣nh thổ Champa pha Bắc từ năm 983, bị Bằng Vương La (Cu-th-lợi H�-thanh-bi Ma-la), một vương tn Champa phഭa Nam, nổi ln lật đổ v được dꠢn chng tn l괪n lm vua, hiệu Harivarman II (Dương-to-pai hay Dương Đ Bࠠi). Harivarman II xưng vương tại Phật Thnh (Vijaya), nhưng tổ chức vương quyền vẫn đặt tại Indrapura (Đồng Dương), muốn đề cao nguồn gốc thần quyền của ུng từ bộ tộc Dừa. Harivarman II được nhiều sử gia xc nhận l người sᠡng lập vương triều thứ bảy của ChampaNăm 990, một người Việt t*n Dương Tiến Lộc - lm quan quản gip đi thu thuế tại chࡢu i v` chu Hoan (Thanh Ha, Nghệ An) - h⳴ ho người Kinh v Chăm nổi lࠪn chống lại nh L. Dương Tiến Lộc cળ yu cN
0 Rating 495 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 2, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) `:Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-mara đ lnh đạo c㣡c bộ tộc champa vng ln,lật đổ 骡ch cai trị nh hn, thࡠnh lập quốc gia champa thống nhất.ng lԪn ngi năm 192,Đng đ䳴 tr kiệu,ng lണnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ honh sơn cho đến đồng nai ng㠠y nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc ty của nhຢn dn Champa ( Champa l t⠪n hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi tn nghiപm, c mi thơm nhẹ nh㹠n, thanh thot).Ngn ngữ dᴢn tộc Champa thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguyn lꪽ của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b la mᠴn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Lin) l⪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập ni䬪n 220-230, con chu Khu Lin c᪳ gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đng vᴠ cc thi th᡺ Giao Chu (L Đại v⣠ Lục Dận) triều cống v duy tr quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Liପn l cuộc dấy binh của b Triệu năm 248 tại quận Cửu Chࠢn chống lại qun Đng Ngⴴ (Trung Hoa). B Triệu, cn gọi lಠ Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lm khiếp đam quࠢn địch. B Triệu cũng l mẫu người l࠽ tương cua chế độ mẫu hệ : thn hnh nẩy nơ (v⬺ di ba thước !?) v can đࠣm (dm đứng ra gnh vᡡc việc nước). C lẽ trong giai đoạn ny con c㠡i của Khu Lin gia nhập vo đội quꠢn của b Triệu rất đng vബ cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người dn Champa.ࢠNh Đng Ngഴ phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dꢹng mưu vừa lm p lực chiࡪu dụ cc bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự quᡢn của B Triệu bị c lập vഠ bị đnh bại phai chạy về miền Nam lnh nạn. Lục Dận xua quᡢn xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hng ngn thợ khࠩo tay mang về Giao Chu rồi dng cho nh⢠ Đng Ng năm 260. Những v䴹ng đất bị nghĩa qun Lm Ấp chiếm đ⢳ng đều bị lấy lại. Lnh thổ Lm Ấp trở về vị tr㢭 cũ, tức huyện Tượng Lm, qun Đ⢴ng Ng khng d䴡m tiến xuống xa hơn. C lẽ truyền nhn đ㢭ch tn cua Khu Lin đ䪣 chết trong cuộc khởi nghĩa ny v kh଴ng cn được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, ch⡡u ngoại của Khu Lin l Phạm H꠹ng (Fan Hiong) ln lm vua.ꠠCũng nn biết "Phạm" ở đy lꢠ cch phin ᪢m Hn ha từ chữ "Po" (hay P᳴, Ph, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, l⠣nh tụ hoặc l ngi, chứ kh࠴ng phải l cch phiࡪn m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa lⳠ vua, vương, ngi, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nࠪn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ c tn chứ kh㪴ng c họ.Dưới thời Phạm H㠹ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang Nam), Vijaya (Quang Ng媣i, Bnh Định) v một phần l젣nh thổ Aryaru (Ph Yn). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hꪹng bị qun Ty Tấn (do Đ⢠o Hong chỉ huy) đnh bại, năm 283 con lࡠ Phạm Dật (Fan Yi) ln ngi thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu h괲a, champa được thi ha vᲠ Phạm Dật trị v 52 năm th qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ng쬴i vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người thn tࢭn của Phạm Dật v được giao trọng trch xࡢy thnh, đắp lũy, dựng cung đi theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa vࠠ vũ kh, chế biến dụng cụ m nhạc v.v... v� được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (r(n kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠPhạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại Nhật Nam vⴠ vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, Quang Nam). Vương quốc Lm Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận s⭴ng Ba (Tuy Ha), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph⣺ Yn) v v꠹ng ni non pha tꭢy ln cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v⪠ pha ty tới Champassak (Nam L�o), nhiều bộ lạc Thượng sống trn dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Th꣠nh mất năm 472, Lm Ấp khng cⴳ vua, nội bộ triều đnh c biến động. Năm 484, một người Khmer t쳪n Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ng颴i v cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh lࠠ Phạm Chư Nng giết Căn Thăng ginh lại ng䠴i bu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chᴡu tiếp tục trị v đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thi쬪n Khơi hiệu Devavarman (510-514) v Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).ഠ4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất khng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma l䬪n lm vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma lࠪn kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn ha champa tỏa rộng khắp Đng Nam 㴁. Năm 598, nh Ty chiếm d๳ng Lm Ấp v ph⠢n chia thnh ba chu : chࢢu Hoan (Ty Canh), chu i (Hai ⁂m) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc.5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢn Nam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qun Nam Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c⡳ tượng nữ thần Bhagavati bằng vng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người chࠡu gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢n Nam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢn Nam Đảo chia ra lm hai nhm, một nhೳm bắt theo nhiều phụ nữ cng bu vật chở về nước, một nh顳m khc chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qun Nam Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nhᢠ vua xy lại thp H⡲a Lai bằng ba thp mới, gọi l Kalan Ba Thᠡp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara v Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yᠪn được một số giặc gi nổi ln từ khắp nơi, như tại Candra (ph㪭a bắc), Indra (đng-bắc), Agni (pha đ䭴ng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l loạn Yakshas (ph䠭a nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ trn lણnh thổ đế quốc Angkor chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ở Malaysia. Khi trở về, nhࠠ vua cho người ln Ty Nguyꢪn mộ thm binh sĩ v được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo quꠢn ny, hai lần (nam 803 v 817), Harivarman I tiến vࠠo cao nguyn Đồng Nai thượng, đnh bại quꡢn Khmer v kiểm sot một vࡹng đất rộng lớn.Để c3 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampuchea ngy nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thࡠnh tr khmer trn cao nguy쪪n Đồng Nai thượng. Để tạ ơn B Mẹ Xứ Sở, trong khun viപn Po Nagar, Senapati Par cho xy thm hai th⪡p mới về pha ty v� ty-nam, thời gian sau xy th⢪m ba thp khc : một tại khu trung tᡢm thờ Sri Shambu, một pha ty-bắc thờ Shandhaka v� một pha nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung t�m chnh trị v t�n gio vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.ᬠDưới thời Vikrantavarman III, Hon Vương Quốc rất l giࠠu c, qun lực rất l㢠 hng mạnh. Một bia k, t齬m được tại thp Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dᴢy vng c đ೭nh ngọc trai v ngọc bch, giống như mặt trăng tr୲n đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v lọng cn s첢u hơn cả đại dương, thn thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, v⭲ng, hoa tai, những trng hồng ngọc... bằng vng, từ đ࠳ pht ra nh sᡡng giống như những cy leo [sng lấp l⡡nh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) m tả thm : "[Vua] mặc 䪡o cổ bối bạch diệp... trn đeo thm trꪢn chu, dy chuyền v⢠ng lm thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu࠭ tộc v phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức quଭ : "Phu nhn mặc vải cổ bối triệu h... m⠬nh trang sức dy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qu⠢n đội trang bị nhiều loại vũ kh khc nhau...".�Với thời gian, Hon Vương Quốc trở thnh nạn nhࠢn của sự giu c của m೬nh, cc thế lực ln bang liᢪn tục trn vo cướp phࡡ. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, qun của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đ⣡nh Hon Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn s๴ng Đồng Nai, đi khi cn băng cao nguy䲪n Langbian đột nhập vo lnh thổ Panduranga cướp ph࣡.Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới ph!p danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đnh xảy ra tranh chấp.䬠6-Triều vương thứ su (859-991) : Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền hnh trong nước lọt dần vᠠo tay cc dng vương tᲴn miền Bắc, chnh họ đ chống trả lại c�c đợt xm lăng của đế quốc Angkor.Năm 859, một vương t⠴n mang nhiều chiến cng, tn Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa l䪪n ngi, hiệu Indravarman II.Mặc d䠹 l truyền nhn đࢭch tn của cc đời vua trước (䡴ng nội l Rudravarman II, cha l Bhadravarman II), Indravarman II lࠪn ngi do "dy c䠴ng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong sng", v� Indra l thần trn cડc vị thần. Sau khi qua đời ng được dn ch䢺ng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.Dưới thời Indravarman II, trung tꠢm quyền lực chnh trị v t�n gio được dời ln ph᪭a Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm St (nay l੠ Đồng Dương, cch Đ Nẵng hơn 50km về phᠭa nam) trn bờ sng Ly Ly (một nh괡nh sng Thu Bồn, cch th䡡nh địa Tr Kiệu 15 cy số). Vị trࢭ của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến cng của quⴢn Khmer v qun Nam Đảo.ࢠPhật gio Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn nᡠy, nhiều nh sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, x੢y cha chiền v thu nạp gi頡o đồ, nhưng khng mấy thịnh hnh. Indravarman II l䠠 người đ dung ha được hai t㲴n gio lớn nhất thời đ (B᳠ La Mn v Phật gi䠡o) trong dn gian v x⠣ hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được xy dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo th⣡p di 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xઢy dựng cạnh đền thờ B La Mn (một tượng Buddha thời nഠy, cao 1,14m, được tm thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La M젴n rất thịnh hnh. Indravarman II rất tự ho vࠬ cc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman vᠠ Ksatriya, v chnh nhୠ vua cũng l một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch࠭nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắc nước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả cc triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l� Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lm đầu ti꠪n của tn vương l cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ⠡ hoa cương để dn chng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya Indravarman Iraq từ trần, con l⺠ Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), ln thay. Sinh hoạt chꪭnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l hỗn độn, năm 978, một người tࠪn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng khng được nhഠ Tống nhn nhận. Trong lc đ캳, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qun, từ 944 đến 972), qu좢n Champa nhiều lần tiến ln đnh phꡡ những quận huyện ở pha nam, gy nhiều thiệt hại nh�n mạng v ti sản.ࠠNăm 979, hay tin Đinh Tin Hong bị ꠡm st, Ng Nhật Khᴡnh, một sứ qun Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chi⠪m Thnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng kh࠴ng thnh. Ng Nhật Khഡnh bị giết, qun Champa phải rt về.⺠Tnh hnh ch쬭nh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn ny cũng khng lấy gബ lm sng sủa : triều đ࡬nh khng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương c䳲n qu nhỏ (6 tuổi), mẹ l thᠡi hậu Dương Vn Nga khng thể một m⴬nh đảm đương việc nước v pha Bắc qu쭢n Tống lăm le tiến xuống, pha Nam qun Champa sẵn s�ng tiến ln. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho Lꢪ Hon lm vua Đại Cồ Việt, hiệu Lࠪ Đại Hnh hong đế. Tࠢn vương sai sứ sang Trung Hoa bo tin, dng vᢠi t binh Champa vừa bắt được lm qu頠 biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy tr ảnh hưởng tốt với Chim Th쪠nh, sai thống đốc Quảng Chu cho những t binh Chi⹪m ăn uống rồi thả về nước.Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Cham sinh sống tại Bn.Thࠠnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaᴠNăm 989 Lưu Kỳ Tng, một người Kinh tự nhận l vua l䠣nh thổ Champa pha Bắc từ năm 983, bị Bằng Vương La (Cu-th-lợi H�-thanh-bi Ma-la), một vương tn Champa phഭa Nam, nổi ln lật đổ v được dꠢn chng tn l괪n lm vua, hiệu Harivarman II (Dương-to-pai hay Dương Đ Bࠠi). Harivarman II xưng vương tại Phật Thnh (Vijaya), nhưng tổ chức vương quyền vẫn đặt tại Indrapura (Đồng Dương), muốn đề cao nguồn gốc thần quyền của ུng từ bộ tộc Dừa. Harivarman II được nhiều sử gia xc nhận l người sᠡng lập vương triều thứ bảy của ChampaNăm 990, một người Việt t*n Dương Tiến Lộc - lm quan quản gip đi thu thuế tại chࡢu i v` chu Hoan (Thanh Ha, Nghệ An) - h⳴ ho người Kinh v Chăm nổi lࠪn chống lại nh L. Dương Tiến Lộc cળ yu cN
0 Rating 495 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 2, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) `:Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-mara đ lnh đạo c㣡c bộ tộc champa vng ln,lật đổ 骡ch cai trị nh hn, thࡠnh lập quốc gia champa thống nhất.ng lԪn ngi năm 192,Đng đ䳴 tr kiệu,ng lണnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ honh sơn cho đến đồng nai ng㠠y nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc ty của nhຢn dn Champa ( Champa l t⠪n hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi tn nghiപm, c mi thơm nhẹ nh㹠n, thanh thot).Ngn ngữ dᴢn tộc Champa thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguyn lꪽ của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b la mᠴn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Lin) l⪪n ngi năm 192, trị v trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập ni䬪n 220-230, con chu Khu Lin c᪳ gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đng vᴠ cc thi th᡺ Giao Chu (L Đại v⣠ Lục Dận) triều cống v duy tr quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Liପn l cuộc dấy binh của b Triệu năm 248 tại quận Cửu Chࠢn chống lại qun Đng Ngⴴ (Trung Hoa). B Triệu, cn gọi lಠ Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lm khiếp đam quࠢn địch. B Triệu cũng l mẫu người l࠽ tương cua chế độ mẫu hệ : thn hnh nẩy nơ (v⬺ di ba thước !?) v can đࠣm (dm đứng ra gnh vᡡc việc nước). C lẽ trong giai đoạn ny con c㠡i của Khu Lin gia nhập vo đội quꠢn của b Triệu rất đng vബ cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người dn Champa.ࢠNh Đng Ngഴ phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dꢹng mưu vừa lm p lực chiࡪu dụ cc bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự quᡢn của B Triệu bị c lập vഠ bị đnh bại phai chạy về miền Nam lnh nạn. Lục Dận xua quᡢn xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hng ngn thợ khࠩo tay mang về Giao Chu rồi dng cho nh⢠ Đng Ng năm 260. Những v䴹ng đất bị nghĩa qun Lm Ấp chiếm đ⢳ng đều bị lấy lại. Lnh thổ Lm Ấp trở về vị tr㢭 cũ, tức huyện Tượng Lm, qun Đ⢴ng Ng khng d䴡m tiến xuống xa hơn. C lẽ truyền nhn đ㢭ch tn cua Khu Lin đ䪣 chết trong cuộc khởi nghĩa ny v kh଴ng cn được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, ch⡡u ngoại của Khu Lin l Phạm H꠹ng (Fan Hiong) ln lm vua.ꠠCũng nn biết "Phạm" ở đy lꢠ cch phin ᪢m Hn ha từ chữ "Po" (hay P᳴, Ph, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, l⠣nh tụ hoặc l ngi, chứ kh࠴ng phải l cch phiࡪn m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa lⳠ vua, vương, ngi, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nࠪn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ c tn chứ kh㪴ng c họ.Dưới thời Phạm H㠹ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang Nam), Vijaya (Quang Ng媣i, Bnh Định) v một phần l젣nh thổ Aryaru (Ph Yn). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hꪹng bị qun Ty Tấn (do Đ⢠o Hong chỉ huy) đnh bại, năm 283 con lࡠ Phạm Dật (Fan Yi) ln ngi thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu h괲a, champa được thi ha vᲠ Phạm Dật trị v 52 năm th qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ng쬴i vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người thn tࢭn của Phạm Dật v được giao trọng trch xࡢy thnh, đắp lũy, dựng cung đi theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa vࠠ vũ kh, chế biến dụng cụ m nhạc v.v... v� được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (r(n kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠPhạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại Nhật Nam vⴠ vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, Quang Nam). Vương quốc Lm Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận s⭴ng Ba (Tuy Ha), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph⣺ Yn) v v꠹ng ni non pha tꭢy ln cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v⪠ pha ty tới Champassak (Nam L�o), nhiều bộ lạc Thượng sống trn dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Th꣠nh mất năm 472, Lm Ấp khng cⴳ vua, nội bộ triều đnh c biến động. Năm 484, một người Khmer t쳪n Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ng颴i v cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh lࠠ Phạm Chư Nng giết Căn Thăng ginh lại ng䠴i bu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chᴡu tiếp tục trị v đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thi쬪n Khơi hiệu Devavarman (510-514) v Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).ഠ4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất khng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma l䬪n lm vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma lࠪn kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn ha champa tỏa rộng khắp Đng Nam 㴁. Năm 598, nh Ty chiếm d๳ng Lm Ấp v ph⠢n chia thnh ba chu : chࢢu Hoan (Ty Canh), chu i (Hai ⁂m) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc.5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢn Nam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qun Nam Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c⡳ tượng nữ thần Bhagavati bằng vng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người chࠡu gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢n Nam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢn Nam Đảo chia ra lm hai nhm, một nhೳm bắt theo nhiều phụ nữ cng bu vật chở về nước, một nh顳m khc chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qun Nam Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nhᢠ vua xy lại thp H⡲a Lai bằng ba thp mới, gọi l Kalan Ba Thᠡp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara v Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yᠪn được một số giặc gi nổi ln từ khắp nơi, như tại Candra (ph㪭a bắc), Indra (đng-bắc), Agni (pha đ䭴ng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l loạn Yakshas (ph䠭a nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ trn lણnh thổ đế quốc Angkor chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ở Malaysia. Khi trở về, nhࠠ vua cho người ln Ty Nguyꢪn mộ thm binh sĩ v được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo quꠢn ny, hai lần (nam 803 v 817), Harivarman I tiến vࠠo cao nguyn Đồng Nai thượng, đnh bại quꡢn Khmer v kiểm sot một vࡹng đất rộng lớn.Để c3 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampuchea ngy nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thࡠnh tr khmer trn cao nguy쪪n Đồng Nai thượng. Để tạ ơn B Mẹ Xứ Sở, trong khun viപn Po Nagar, Senapati Par cho xy thm hai th⪡p mới về pha ty v� ty-nam, thời gian sau xy th⢪m ba thp khc : một tại khu trung tᡢm thờ Sri Shambu, một pha ty-bắc thờ Shandhaka v� một pha nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung t�m chnh trị v t�n gio vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.ᬠDưới thời Vikrantavarman III, Hon Vương Quốc rất l giࠠu c, qun lực rất l㢠 hng mạnh. Một bia k, t齬m được tại thp Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dᴢy vng c đ೭nh ngọc trai v ngọc bch, giống như mặt trăng tr୲n đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v lọng cn s첢u hơn cả đại dương, thn thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, v⭲ng, hoa tai, những trng hồng ngọc... bằng vng, từ đ࠳ pht ra nh sᡡng giống như những cy leo [sng lấp l⡡nh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) m tả thm : "[Vua] mặc 䪡o cổ bối bạch diệp... trn đeo thm trꪢn chu, dy chuyền v⢠ng lm thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu࠭ tộc v phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức quଭ : "Phu nhn mặc vải cổ bối triệu h... m⠬nh trang sức dy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qu⠢n đội trang bị nhiều loại vũ kh khc nhau...".�Với thời gian, Hon Vương Quốc trở thnh nạn nhࠢn của sự giu c của m೬nh, cc thế lực ln bang liᢪn tục trn vo cướp phࡡ. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, qun của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đ⣡nh Hon Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn s๴ng Đồng Nai, đi khi cn băng cao nguy䲪n Langbian đột nhập vo lnh thổ Panduranga cướp ph࣡.Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới ph!p danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đnh xảy ra tranh chấp.䬠6-Triều vương thứ su (859-991) : Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền hnh trong nước lọt dần vᠠo tay cc dng vương tᲴn miền Bắc, chnh họ đ chống trả lại c�c đợt xm lăng của đế quốc Angkor.Năm 859, một vương t⠴n mang nhiều chiến cng, tn Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa l䪪n ngi, hiệu Indravarman II.Mặc d䠹 l truyền nhn đࢭch tn của cc đời vua trước (䡴ng nội l Rudravarman II, cha l Bhadravarman II), Indravarman II lࠪn ngi do "dy c䠴ng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong sng", v� Indra l thần trn cડc vị thần. Sau khi qua đời ng được dn ch䢺ng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.Dưới thời Indravarman II, trung tꠢm quyền lực chnh trị v t�n gio được dời ln ph᪭a Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm St (nay l੠ Đồng Dương, cch Đ Nẵng hơn 50km về phᠭa nam) trn bờ sng Ly Ly (một nh괡nh sng Thu Bồn, cch th䡡nh địa Tr Kiệu 15 cy số). Vị trࢭ của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến cng của quⴢn Khmer v qun Nam Đảo.ࢠPhật gio Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn nᡠy, nhiều nh sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, x੢y cha chiền v thu nạp gi頡o đồ, nhưng khng mấy thịnh hnh. Indravarman II l䠠 người đ dung ha được hai t㲴n gio lớn nhất thời đ (B᳠ La Mn v Phật gi䠡o) trong dn gian v x⠣ hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được xy dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo th⣡p di 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xઢy dựng cạnh đền thờ B La Mn (một tượng Buddha thời nഠy, cao 1,14m, được tm thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La M젴n rất thịnh hnh. Indravarman II rất tự ho vࠬ cc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman vᠠ Ksatriya, v chnh nhୠ vua cũng l một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch࠭nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắc nước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả cc triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l� Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lm đầu ti꠪n của tn vương l cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ⠡ hoa cương để dn chng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya Indravarman Iraq từ trần, con l⺠ Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), ln thay. Sinh hoạt chꪭnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l hỗn độn, năm 978, một người tࠪn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng khng được nhഠ Tống nhn nhận. Trong lc đ캳, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qun, từ 944 đến 972), qu좢n Champa nhiều lần tiến ln đnh phꡡ những quận huyện ở pha nam, gy nhiều thiệt hại nh�n mạng v ti sản.ࠠNăm 979, hay tin Đinh Tin Hong bị ꠡm st, Ng Nhật Khᴡnh, một sứ qun Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chi⠪m Thnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng kh࠴ng thnh. Ng Nhật Khഡnh bị giết, qun Champa phải rt về.⺠Tnh hnh ch쬭nh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn ny cũng khng lấy gബ lm sng sủa : triều đ࡬nh khng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương c䳲n qu nhỏ (6 tuổi), mẹ l thᠡi hậu Dương Vn Nga khng thể một m⴬nh đảm đương việc nước v pha Bắc qu쭢n Tống lăm le tiến xuống, pha Nam qun Champa sẵn s�ng tiến ln. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho Lꢪ Hon lm vua Đại Cồ Việt, hiệu Lࠪ Đại Hnh hong đế. Tࠢn vương sai sứ sang Trung Hoa bo tin, dng vᢠi t binh Champa vừa bắt được lm qu頠 biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy tr ảnh hưởng tốt với Chim Th쪠nh, sai thống đốc Quảng Chu cho những t binh Chi⹪m ăn uống rồi thả về nước.Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Cham sinh sống tại Bn.Thࠠnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaᴠNăm 989 Lưu Kỳ Tng, một người Kinh tự nhận l vua l䠣nh thổ Champa pha Bắc từ năm 983, bị Bằng Vương La (Cu-th-lợi H�-thanh-bi Ma-la), một vương tn Champa phഭa Nam, nổi ln lật đổ v được dꠢn chng tn l괪n lm vua, hiệu Harivarman II (Dương-to-pai hay Dương Đ Bࠠi). Harivarman II xưng vương tại Phật Thnh (Vijaya), nhưng tổ chức vương quyền vẫn đặt tại Indrapura (Đồng Dương), muốn đề cao nguồn gốc thần quyền của ུng từ bộ tộc Dừa. Harivarman II được nhiều sử gia xc nhận l người sᠡng lập vương triều thứ bảy của ChampaNăm 990, một người Việt t*n Dương Tiến Lộc - lm quan quản gip đi thu thuế tại chࡢu i v` chu Hoan (Thanh Ha, Nghệ An) - h⳴ ho người Kinh v Chăm nổi lࠪn chống lại nh L. Dương Tiến Lộc cળ yu cN
0 Rating 495 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 385 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 385 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 385 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 385 views 1 like 0 Comments
Read more