Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
Uncategorized
By: On November 20, 2012
Những điều viết trong bi bo nࡠy đều đ được cng bố, t㴴i chỉ lm thao tc tập hợp, sࡠng lọc để bạn đọc tự trả lời cho cc cu hỏi. Nghiᢪn cứu khoa học l ni chuyện tr೪n cc cứ liệu, khng cᴳ hiện tượng tranh ging đng sai. Nhຠ khoa học trnh by ph젡t hiện của mnh để cng ch촺ng l người vận dụng những thnh quả đ࠳ ni đng sai v㺠 p dụng. Nếu vừa đưa ra pht hiện của mᡬnh vừa ginh mnh đ଺ng v người khc với ࡽ kiến của mnh l sai th젬 người đ khng c㴲n l nh khoa học nữa. THࠔNG TIN ĐỂ TĂNG HIỂU BIẾT, TIẾN BỘ, v PHT TRIỂN. Nhiều vấn đề văn hoa, tn gio v䡠 tn ngưỡng của Hậu Duệ Champa, tức l người Cham hiện nay được nh�n nhận đnh gi khᡡc nhau, thậm ch mu thuẫn nhau. Để phần n�o gp phần giải m những mắc mớ n㣠y, xin mạo muội đưa ra cc pht hiện của những nhᡠ nghin cứu Văn Ha Chăm h고ng đầu như: Lafont, Trần Quốc Vượng, Ng Đc Thịnh, Th亴ng Thanh Khnh, Văn Mn…, về h᳠nh trnh tm linh của người Champa để bạn đọc c좳 thể tự trả lời phần no cc cࡢu hỏi sau: P Mưbơk l ai? Thần bản địa Cham hay nữ thần Bhagavati vợ của thần shiva? Để hiều được điều n䠠y chng ta cần xem xt đức tin của ngưới Champa: Đức tin của người Champa: Theo Lafont: trong Vương Quốc Champa Địa dư, dꩢn cư v lịch sử, ng cho rằng, Ấn giഡo thể hiện qua cc nghi lễ hong gia Champa, chỉ lᠠ tn ngưỡng dnh ri�ng cho tầng lớp qu tộc. Vo thế kỷ thứ XV, giai cấp n�y bị cuộc viễn chinh của Đại Việt xa sổ th truyền thống Ấn gi㬡o “một lớp sơn của Văn ho Ấn Gio,” tᡭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007) cũng biến mất lun. Lafont viết theo lời dịch của Hassan Poklaun: “truyền thống Ấn Gi괡o m triều đnh Champa thường dựa vଠo đ từ ngy lập quốc để l㠠m nền mng cho tổ chức quốc gia của mnh cũng biến mất lu㬴n” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007) Cũng theo Lafont, trong suốt tiến trnh lịch sử của người Champa, lun tồn tại đức tin BẢN ĐỊA cho d촹 c lc t㺴n gio bn ngo᪠i du nhập vo rồi mất đi, nhưng tn ngưỡng bản địa Cham vẫn hiện hữu ngay cả trong thời kỳ Ấn H୳a, tồn tại cho đến ngy hm nay. Bằng chứng lഠ Phật gio v Bᠠ La Mn vo Champa rồi biến mất. Phật Gi䠡o Champa đạt đỉnh với phật viện Đồng Dương (Laksmindra-Lokesvara, Phật gio đại thừa- Hamayana) rồi biến mất vo thế kỷ XI (Hassan, 2011, tr. 75 dịch từ Lafont, 2007). Theo TS. Thᠴng Thanh Khnh (2012), Phật gio Champa biến mất vᡠo thế kỷ XV. Theo GS. Trần Quốc Vượng (2004) Phật gio Champa đ theo chᣢn t binh Champa ra Bắc Việt Nam. B La M頴n Champa (Ấn gio) đạt đỉnh với Thnh Địa Mỹ Sơn rồi biến mất sau thế kỷ thứ XV (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). Yếu tố ngoại nhập, gồm những nghi thức Ấn Giᡡo của triều đnh Champa v tầng lớp qu젽 tộc chỉ l lớp vỏ bn ngoઠi. Khi lớp vỏ đ, cng tầng lớp qu㹽 tộc đ mất đi th t㬭n ngưỡng BẢN ĐỊA lại chiếm ưu thế, v trường tồn cng với d๢n tộc Champa (Lafont, 2007). Điều đ ph hợp với thực tiển v㹠 nhiều nh nghin cứu khડc cũng đ thừa nhận: Theo Ng Đức Thịnh (2004), thuộc Viện nghi㴪n cứu văn ha dn gian Việt Nam, trong “Văn h㢳a vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam”. Ng鳴 Đức Thịnh cho rằng cư dn Champa từng l chủ nh⠢n của văn ha Sa Huỳnh, chnh qu㭡 trnh tiếp thu v bản địa h젳a Ấn Độ đ trở thnh người chăm của quốc gia Champa. Người Sa Huỳnh đ㠣 trở thnh người Champa do c “một lớp sơn của Văn hoೡ Ấn Gio” l tᠭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007). Sau thế kỷ thứ XV, tn ngưỡng bản địa lại trở thꭠnh yếu tố nổi trội trong sinh hoạt tm linh của người Cham. Trong cộng đồng Cham Ninh Bnh thuận h⬴m nay khng c “B䳠 La Mn”, (Hassan, 2011, Tr. 79 dịch từ Lafont, 2007), m l䠠 Bản địa ha tn gi㴡o B La Mn vഠ Hồi gio thnh Ahiᠪr v Aval. B La M࠴n v Hồi gio trࡪn thế giới độc lập với nhau, nhưng Ahir v Aval Cham c꠹ng tồn tại v pht triển hỗ tương cấu thࡠnh x hội Champa- Đạo Champa (Lafont, 2007; Ng Đức Thịnh, 2007). Theo Phạm Đức Dương (2002), trong “Từ Văn H㴳a đến Văn ha dn tộc”, cho rằng sau thế kỷ thứ XV, nền văn minh của Champa Ấn H㢳a cng ngy cࠠng tn lụi đi để nhường bước cho sự ra đời của một nền văn minh “mới” m người ta gọi lࠠ nền văn ha bản địa Champa. TS Phan Quốc Anh (2005) cho rằng: “, khi nh nước Chămpa c㠹ng với đẳng cấp Blamn mất đi, thần “Mẹ xứ sở” Pഴ Inư Nưgar lại trở về ngự trị trong đời sống tm linh của người Chăm. Theo chng t⺴i, đy cũng chnh l⭠ nguyn nhn cơ bản mꢠ chế độ mẫu hệ cho đến nay vẫn tồn tại ở cả cộng đồng người Chăm Blamn vഠ Bni mặc d đ๣ trải qua hng nghn năm hai t଴n gio phụ quyền ngự trị.” Với tm thức đᢳ người Champa coi nữ thần “sng thế” của Vương Quốc Champa, P Inư Nưgar, lᴠ nữ thần do P Yang sai xuống trần sinh ra từ bọt biển v tầng m䠢y tồn để khai sng ra đất nước Champa (NDT . Một lớp nhận thức khc về ngᡠi khi tầng lớp triều đnh v qu젽 tộc thực hiện nghi lễ Ấn Gio (Phật gio, vᡠ Blamn) thബ ngi ha thೢn thnh thần linh Ấn Độ. Đ lೠ chỉ l lớp sơn bn ngoઠi, khi tầng lớp ny mất đi do cc cuộc viễn chinh của Đại Việt, lớp sơn đࡳ mất đi, tn ngưỡng bản địa lại lộ ra v ph�t triển cng với hệ thống thần linh v nghi lễ ri頪ng. Đức tin của người Champa sau 1471: Cũng trong Vương Quốc Champa Địa dư, dn cư v lịch sử, Lafont khẳng định: “M⠴ hnh tn gi촡o vừa “mới” ra đời sau năm 1471, thường thể hiện qua đức tin vo cc đấng vࡴ hnh gọi l젠Yang” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). ng cho rằng: “ĐԢy chỉ l tn ngưỡng của “Những người dୢn bản địa Đng dương” đ c䣳 sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio vࡠ tiếp tục tồn tại như những lễ nghi dn gian, trong suốt thời kỳ Ấn ha.” (Hassan, 2011, Tr. 77 dịch từ Lafont, 2007). Một m⳴ hnh tn gi촡o, tn ngưỡng dn gian, BẢN ĐỊA đ� c sẵn trước ngy du nhập của Ấn gi㠡o (Phật gio v Hindu), tồn tại cᠹng với nghi thức Ấn gio của tầng lớp qu tộc, vὠ ko di m頣i đến nay (Lafont, 2007). Ngoại trừ một bộ phận người Cham miền trung Việt Nam, v ton bộ Cham nam bộ từ bỏ t࠭n ngưỡng bản địa, tiếp nhận gần như nguyn si Hồi gio mới (Ng꡴ Đức Thịnh, 2004). “Người Chăm hm nay chỉ xem [B Ch䠺a Xứ, tại đền Nha Trang] như một vị nữ thần sinh ra từ bọt nước biển v cc từng mࡢy c chức năng tạo ra vũ trụ v đươc t㠴n vinh như một vị thần quan trọng nhất tại miền nam Champa” (Hassan, 2011, Tr. 79-80 dịch từ Lafont, 2007). Do đ hệ thống cc lễ tục v㡠 thần linh của Champa đều c đặc điểm chung l t㠭n ngưỡng bản địa. Cc pho tượng hay bia k cέ dấu ấn ngoại nhập l do nhận thức của tầng lớp qu tộc vའ triều đnh Champa lập nn. P쪴 Inư Nưgar ở Nha Trang được m tả trong bia k của Vikrantavarman II, đầu thế kỷ IX l你 nữ thần Bhagavati. Năm 1471, khi tầng lớp ny mất đi, nghi thức v niềm tin Ấn Giࠡo mất đi, nhường chỗ cho nghi thức bản địa của giới bnh dn, th좬 cho d tượng ngi c頲n đ, nhưng họ gọi v thờ c㠺ng b l P࠴ Inư Nưgar thần linh “tối thượng” “sng thế” của Vương quốc v dᠢn tộc Champa, l phc thần của người Việt cຳ nguồn gốc Champa. Thể hiện r trong lời cng v庠 cc truyền thuyết về ngi (Ngᠴ Đức Thịnh, 2007).ThS. Trương Văn M3n (2003) khẳng định: “Chăm Ahir v Chăm Awal kh꠴ng giống như tn gio B䡠lamn v Hồi gi䠡o thế giới m chỉ c ảnh hưởng mೠ thi. V vậy kh䬴ng thể gọi họ l Chăm Blam࠴n v Chăm Hồi gio mࡠ chỉ được gọi l Chăm Ahir vઠ Chăm Awal.” Khi ĐỨC TIN của con người thay đổi th cấu trc THẦN LINH v캠 NGHI LỄ cũng thay đổi. Nghin cứu yếu tố tm linh của cộng đồng hay cꢡ thể l một phức thể biến động rất cần những thao tc điều tra xࡣ hội học, điền d hiện trường v th㠴ng tin TƯ LIỆU cập nhật nhất, mới nhất. Những tư liệu cũ để tham khảo chứ khng l căn cứ để kết luận cho t䠭n ngưỡng hiện tại của một cộng đồng. Hnh thức tn ngưỡng Cham h쭴m nay: Đa số hoạt động tn ngưỡng của người Cham hm nay c� thể chứng minh cho bước ngoặt tm linh năm 1471 được Lafont đề cập trn đ⪢y l hon toࠠn đng: hm nay rất nhiều lễ tục tại c괡c đền, thp đang hnh chức để tᠴn thờ cc thần bản địa như (nhiều nơi người Việt tiếp tục thờ cng): Danook PẴ Inư Nưgar (ở Hữu Đức, Lạc Trị, …), Danook P Riyaak (ở Vĩnh Trường, Hữu Đức, Thnh Vụ, Ma L䠢m, Phước Đồng, Mỹ Nghiệp), Danook P Nưrap (Tuy Tịnh), Danook P䴠Kabrah (Vĩnh hanh), Danook P4 Kloong Girai (Thnh Vụ), Danook P Bil Thuഴr (Bỉnh Ngĩa), Danook P Kloong Gahur (Phan R), Danook P䭴 Kloong Kasat (Đo Cậu), Danook P Girai Bhook (Tầm Ng财n), Danook P Mưh Ghang (Như Bnh), Danook P䬴 Sah (Chất Thuường), Danook P Kloong Chan (Vĩnh Thuận), Pathaat P Sah, Pathaat P䴴 Yang Tikuh, v Pathaat P Kloong Hluw (Hữu Đức), Chơk yang Patao (Nഺi Đ trắng, Như Bnh) (Moussay, et all, 1971), vᬠ nhiều nữa l đức tin BẢN ĐỊA hon toࠠn xa lạ với niềm tin Hindu hay Balamon (Ấn Gio) (Ng Đức Thịnh, 2004). Hᴬnh tượng P Inư Nưgar: Ngi l䠠 “nữ thần tối thượng” l vị thần “sang thế” của vương quốc Champa, gắn liền với kho tng thần thoại truyền thuyết “mang đậm t࠭nh dn gian phi tn giⴡo” trn nền bản địa đ cꣳ sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio (Ngࡴ Đức Thịnh, 2007, tr. 281-282). Qua qu trnh tiếp biến văn hᬳa với Ấn Độ v Isalam, một kho tng huyền thoại nữa về t࠭nh sng thế tối thượng của ngi cᠳ mu sắc tn giഡo Ahir v Aval. Đ꠳ l thần thoại sng thế về Pࡴ Kuk, P Inư Nưgar, P Debita Thu䴴r, P Aulloah, P Yang Mư, Atmưhekat, Sibakayong (Ng䴴 Đức Thịnh, 2007). Suốt qu trnh nam tiến của người Việt, họ đᬣ Việt ha P Inư Nưgar tại c㴡c đền thờ từ vng cực bắc l Điện H頲n Chn, Huế, đến cực nam Trung Bộ thnh Th頡nh Mẫu Thin Ya Na, B Ch꠺a Ngọc, B Cha Xứ, Bຠ Cha Lồi, B Thu Bồn, Bꠠ B B, B䴠 Phường Cho, v Bࠠ Đen ở Nam Bộ,… thừa kế lun những truyền thuyết về ngi. Tuyệt nhi䠪n khng c c䳡i gọi l “Bhagavati” trong lời cng cມc thần ny (Ng Đức Thịnh, 2007, Tr. 163). Cഡc ngi đền đ được tr䳹ng tu nhiều lần, nhưng tượng thờ thường giử nguyn 3 vị, gồm B Ch꠺a Xứ v hai con l Cậu Tࠠi, Cậu Qu. P Nưgar Mưbơk: l� một trong những chuổi lễ nghi, phong tục bản địa sau biến cố 1471 đ. Chnh v㭬 vậy, P Mưbơk khng c䴲n lin hệ g với đức tin Ấn giꬡo. Nếu ni ngi l㠠 Bhagavati, th kết luận ny l젠 một “pht hiện mới" đi ngược với pht hiện của Lafont, Ngᡴ Đức Thịnh v Phạm Đức Dương, cần c cứ liệu cụ thể. Vೠ sao khng thờ thần chủ Shiva, hay thần khc của Balamon m䡠 lại vợ hai của Shiva? Sưu tập v phn tࢭch phần lời cng (cả Chăm v Việt) l꠺c hnh lễ tại cc đền thờ Pࡴ Inư Nưgar, Thin Ya Na, hon toꠠn khng c cụm từ “Bhagavati hay Shakti”, chỉ gồm c䳡c thần bản địa cng kho tng truyền thuyết về c頴ng đức cc ngi. Địa danh trong cᠡc nghin cứu c di t곭ch thờ P Inư Nưgar tại thn Vụ Bổn c䴳 P Inư Nưgar Hamu Ak (Ng Đức Thịnh, Về T䴭n ngưỡng lễ hội cổ truyền, tr. 287). Nay khng tm thấy dấu vết. Ch䬭nh v vậy, nếu muốn ni “P쳴 Mưbơk l vợ của Shiva” rất cần c tư liệu mới nhất nೳi ln sự lin quan nꪠy. Vấn đề duy nhất của anh P Dharma v Champaka.info l䠠 cung cấp TƯ LIỆU m mọi người c thể tiếp cận vೠ kiểm chứng được để thuyết phục được độc giả v ging tộc đang thờ P಴ Mưbơk. Nghin cứu tức l n꠳i chuyện trn cc cứ liệu. Người nꡠo, lng no c࠲n theo Balamon chnh thống, c li�n hệ thế no vớI Balamon thế giới? Tn gọi địa danh palei mưbơk: Về tપn gọi, chng ta cần nhiều nguồn tư liệu để trnh sự phiến diện trong nhꡬn nhận vấn đề. Tư liệu Hong Gia Pangduranga l tốt nhưng chưa đủ. Ch࠺ng ta cần tư liệu mới hơn, hoặc t nhất c một nguồn tư liệu kh�c c dng đ㹺ng như tn gọi trong Tư Liệu Hong Gia Pangduranga. Hơn nữa địa danh trong tư liệu rất cần c꠳ sự nhất qun. Tư liệu P Dharma cung cấp trong bᴠi viết: “Qui Chnh mang tn Palei Mabek”, Hamu Mabek hay Hamu Bek lại viết kh᪴ng nhất qun, từ hamu lc cẳ baluw, lc khng c괳 baluw. Anh cn viết: “người Chăm hm nay khⴴng cn nhớ để ghi lại một cch ch⡭nh xc tn gọi th᪴n ny viết như thế no.” Kh࠴ng phải khng cn nhớ m䲠 họ tự thay đổi v khng sử dụng tപn cũ nữa. Tn cũ chết, thay cho tn mới của một địa danh lꪠ chuyện tự nhin v thường xꠣy ra trong x hội. Thực tế tn Hamu Mưbơk kh㪴ng cn tm thấy ở c⬡c tư liệu khc. Hiện nay trong từ điển Aymonier v Cabaton 1906, Moussay & nhiều tᠡc giả 1974, Bi Khnh Thế & nhiều t顡c giả 1995, v Inrasara 2004 cũng đều c Palei Mưbơk, kh೴ng c Palei Hamu Mưbơk hay Hamu Bơk. Cần chứng minh sự sử dụng từ đ một c㳡ch lin tục. Như ta biết, trước đy cứ 5 năm, nay hằng hai năm lꢠ người Mỹ ti bản cuốn từ điển, với nhiều từ mới sinh ra được bổ sung v nhiều từ bị loại bỏ, do khᠴng ai sử dụng nữa. Chng ta cũng vậy khng thể sử dụng lại từ đ괣 chết, khng cn sử dụng c䲡ch đy 200 năm. X hội lu⣴n lun pht triển đi l䡪n v đi về pha trước. Nếu nhiều người Cham trẻ kh୴ng dng nữa th từ đ鬳 sẽ chết v phải bị loại ra khỏi từ điển. Nếu ai đ muốn d೹ng lại những từ đ chết: tốt, tự do c nh㡢n; muốn người khc bỏ từ đang dng trong cộng đồng theo mṬnh dng từ đ chết: lố bịch, chẳng ai nghe v飬 xm phạm tự do c nh⡢n của người khc; v đᠣ kch những ai khng muốn theo m�nh dng lại những từ đ chết: bất b飬nh thường, cần được tha thứ. Kết luận: Tn gọi ngi sẽ lꠠ P Nưgar Mưbơk hay P Mưbơk. T䴪n khc P Nưgar Hamu Bơk hay Pᴴ Nưgar Hamu Mưbơk, chỉ để tham khảo, cần nghin cứu thm. Vꪬ mọi kiến đều được bảo lưu nghin cứu, n�n về hiện thn của ngi, đến nay c⠳ ba giả thuyết l (1) mẹ của P Ramപ (Chi tiết trong Cu chuyện P Mưbơk, truyền thuyết lưu lại bằng tiếng Cham (Pasxeh Li⴪n sưu tầm),http://sapcham.blogspot.com/2012_09_01_archive.html), (2) l hiện thn của P Ina Nagar Ia trang (Bⴠ cha Xứ), hay (3) l Bhagavati. cả ba giả thuyết đều cần nghi꠪n cứu thm. Nếu ni ng고i l Bhagavati hay Shakti thi cần c cứ liệu chứng minh rằng (1) Đền nೠy xy dựng trước năm 1471. (2) c li⳪n hệ g giữa nghi lễ (người chủ lễ v đồ vật c젺ng tế) thờ thần Bhagavati trn thế giới v P꠴ Mưbơk hiện nay tại lng Vụ Bổn (Palei Pabhan). (3) c một nhೢn vật no c c೴ng tch với dn l�ng Mưbơk hơn b Mưoa (tn của P઴ Mưbơk lc trẻ) gốc lng Rinhjuơh (Ninh Hꠠ) thuộc x Phan Hiệp Huyện Bắc Bnh tỉnh B㬬nh Thuận. Chng ti lu괴n trn qu v⽠ mong chờ sự gp tay của qu vị, đ㽳ng gp kiến v㽠 nguồn tư liệu để hậu thế sng tỏ hơn thn thế của Pᢴ Mưbơk, d l truyền thuyết hay chuyện kể. Mọi sự kh頡c biệt cần bn bạc trn tinh thần tương kભnh v cầu thị. Rất mong được học hỏi để cng tiếp cận ch๢n l. Đua karun mikva biak ral, Hạ Uy Di, Champa Kate 2012 PhD. Can Quang T�i liệu tham khảo: Aymonier E. & Cabaton A. (1906).Dictionaire Cam – Francais, L’ecole Francaise D’exttreme-Orient, Volume VII. Bố Xun Hổ. (1995). Truyền thuyết về cc th⡡p Cham. Nh xuất bản văn ha dೢn tộc. Bi Khnh Thế. (1995). Từ Điển Chăm Việt. Nh顠 xuất bản khoa học x hội. Inrasara. & Pahn Xun Th㢠nh. (2004). Từ điển Việt Chăm. Nh xuất bản gio dục. Moussay G.,ࡠNại Thnh B, Thiപn Sanh Cảnh, Lưu Ngọc Hiến, Đng Năng Phương, Lưu Quang Sang, Lm gia Tịnh, & Trượng VănࢠTốn.(1971). Từ Điển Chăm - Việt – Php, Phanrang. Ng Đức Thịnh. (2004). Văn hᴳa vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam. Viện nghi鳪n cứu văn ha dn gian Việt Nam. Ng㢴 Đức Thịnh. (2007). Về tn ngưỡng v lễ hội cổ truyền. Viện Văn h�a v Nh xuất bản văn h࠳a thng tin Pham Đức Dương. (2002). Từ văn ha đến văn h䳳a học. Viện Văn ha Việt Nam. Phan Quốc Anh. (2005). Về sự biến đổi BLaM㠴n gio trong cộng đồng người Chăm Ahir ở Ninh Thuận (Qua một số biểu hiện c᪡c nghi lễ vng đời). Tạp ch nghi⭪n cứu tn gio, số 3-2005. Pierre Bernard Lafont (2007). Le Champa: Geography – Population – Hostoire. Les Indes Savantes. Bản dịch, Hassan Poklaun (2011). Vương quốc Champa: Địa dư, d䡢n cư v lịch sử. Th࠴ng Thanh Khnh. (2012). Rija Nưgar 2012- Giao lưu với nh nghiᠪn cứu Chăm http://www.nguoicham.com/video/465/rija-nagar-2012_-giao-lưu-với-cc-nh-nhiᠪn-cứu-người-chăm-part-2/ Trần Quốc Vượng (2004). New scholarship on Champa by Asia Research Institute, National University of Singapore. Văn Mn. (2003). Lễ hội người Chăm. NXB Văn ha d㳢n tộc- H Nội. Ts:ࠠQuảng Đại Cẩn
0 Rating 248 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On November 20, 2012
Những điều viết trong bi bo nࡠy đều đ được cng bố, t㴴i chỉ lm thao tc tập hợp, sࡠng lọc để bạn đọc tự trả lời cho cc cu hỏi. Nghiᢪn cứu khoa học l ni chuyện tr೪n cc cứ liệu, khng cᴳ hiện tượng tranh ging đng sai. Nhຠ khoa học trnh by ph젡t hiện của mnh để cng ch촺ng l người vận dụng những thnh quả đ࠳ ni đng sai v㺠 p dụng. Nếu vừa đưa ra pht hiện của mᡬnh vừa ginh mnh đ଺ng v người khc với ࡽ kiến của mnh l sai th젬 người đ khng c㴲n l nh khoa học nữa. THࠔNG TIN ĐỂ TĂNG HIỂU BIẾT, TIẾN BỘ, v PHT TRIỂN. Nhiều vấn đề văn hoa, tn gio v䡠 tn ngưỡng của Hậu Duệ Champa, tức l người Cham hiện nay được nh�n nhận đnh gi khᡡc nhau, thậm ch mu thuẫn nhau. Để phần n�o gp phần giải m những mắc mớ n㣠y, xin mạo muội đưa ra cc pht hiện của những nhᡠ nghin cứu Văn Ha Chăm h고ng đầu như: Lafont, Trần Quốc Vượng, Ng Đc Thịnh, Th亴ng Thanh Khnh, Văn Mn…, về h᳠nh trnh tm linh của người Champa để bạn đọc c좳 thể tự trả lời phần no cc cࡢu hỏi sau: P Mưbơk l ai? Thần bản địa Cham hay nữ thần Bhagavati vợ của thần shiva? Để hiều được điều n䠠y chng ta cần xem xt đức tin của ngưới Champa: Đức tin của người Champa: Theo Lafont: trong Vương Quốc Champa Địa dư, dꩢn cư v lịch sử, ng cho rằng, Ấn giഡo thể hiện qua cc nghi lễ hong gia Champa, chỉ lᠠ tn ngưỡng dnh ri�ng cho tầng lớp qu tộc. Vo thế kỷ thứ XV, giai cấp n�y bị cuộc viễn chinh của Đại Việt xa sổ th truyền thống Ấn gi㬡o “một lớp sơn của Văn ho Ấn Gio,” tᡭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007) cũng biến mất lun. Lafont viết theo lời dịch của Hassan Poklaun: “truyền thống Ấn Gi괡o m triều đnh Champa thường dựa vଠo đ từ ngy lập quốc để l㠠m nền mng cho tổ chức quốc gia của mnh cũng biến mất lu㬴n” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007) Cũng theo Lafont, trong suốt tiến trnh lịch sử của người Champa, lun tồn tại đức tin BẢN ĐỊA cho d촹 c lc t㺴n gio bn ngo᪠i du nhập vo rồi mất đi, nhưng tn ngưỡng bản địa Cham vẫn hiện hữu ngay cả trong thời kỳ Ấn H୳a, tồn tại cho đến ngy hm nay. Bằng chứng lഠ Phật gio v Bᠠ La Mn vo Champa rồi biến mất. Phật Gi䠡o Champa đạt đỉnh với phật viện Đồng Dương (Laksmindra-Lokesvara, Phật gio đại thừa- Hamayana) rồi biến mất vo thế kỷ XI (Hassan, 2011, tr. 75 dịch từ Lafont, 2007). Theo TS. Thᠴng Thanh Khnh (2012), Phật gio Champa biến mất vᡠo thế kỷ XV. Theo GS. Trần Quốc Vượng (2004) Phật gio Champa đ theo chᣢn t binh Champa ra Bắc Việt Nam. B La M頴n Champa (Ấn gio) đạt đỉnh với Thnh Địa Mỹ Sơn rồi biến mất sau thế kỷ thứ XV (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). Yếu tố ngoại nhập, gồm những nghi thức Ấn Giᡡo của triều đnh Champa v tầng lớp qu젽 tộc chỉ l lớp vỏ bn ngoઠi. Khi lớp vỏ đ, cng tầng lớp qu㹽 tộc đ mất đi th t㬭n ngưỡng BẢN ĐỊA lại chiếm ưu thế, v trường tồn cng với d๢n tộc Champa (Lafont, 2007). Điều đ ph hợp với thực tiển v㹠 nhiều nh nghin cứu khડc cũng đ thừa nhận: Theo Ng Đức Thịnh (2004), thuộc Viện nghi㴪n cứu văn ha dn gian Việt Nam, trong “Văn h㢳a vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam”. Ng鳴 Đức Thịnh cho rằng cư dn Champa từng l chủ nh⠢n của văn ha Sa Huỳnh, chnh qu㭡 trnh tiếp thu v bản địa h젳a Ấn Độ đ trở thnh người chăm của quốc gia Champa. Người Sa Huỳnh đ㠣 trở thnh người Champa do c “một lớp sơn của Văn hoೡ Ấn Gio” l tᠭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007). Sau thế kỷ thứ XV, tn ngưỡng bản địa lại trở thꭠnh yếu tố nổi trội trong sinh hoạt tm linh của người Cham. Trong cộng đồng Cham Ninh Bnh thuận h⬴m nay khng c “B䳠 La Mn”, (Hassan, 2011, Tr. 79 dịch từ Lafont, 2007), m l䠠 Bản địa ha tn gi㴡o B La Mn vഠ Hồi gio thnh Ahiᠪr v Aval. B La M࠴n v Hồi gio trࡪn thế giới độc lập với nhau, nhưng Ahir v Aval Cham c꠹ng tồn tại v pht triển hỗ tương cấu thࡠnh x hội Champa- Đạo Champa (Lafont, 2007; Ng Đức Thịnh, 2007). Theo Phạm Đức Dương (2002), trong “Từ Văn H㴳a đến Văn ha dn tộc”, cho rằng sau thế kỷ thứ XV, nền văn minh của Champa Ấn H㢳a cng ngy cࠠng tn lụi đi để nhường bước cho sự ra đời của một nền văn minh “mới” m người ta gọi lࠠ nền văn ha bản địa Champa. TS Phan Quốc Anh (2005) cho rằng: “, khi nh nước Chămpa c㠹ng với đẳng cấp Blamn mất đi, thần “Mẹ xứ sở” Pഴ Inư Nưgar lại trở về ngự trị trong đời sống tm linh của người Chăm. Theo chng t⺴i, đy cũng chnh l⭠ nguyn nhn cơ bản mꢠ chế độ mẫu hệ cho đến nay vẫn tồn tại ở cả cộng đồng người Chăm Blamn vഠ Bni mặc d đ๣ trải qua hng nghn năm hai t଴n gio phụ quyền ngự trị.” Với tm thức đᢳ người Champa coi nữ thần “sng thế” của Vương Quốc Champa, P Inư Nưgar, lᴠ nữ thần do P Yang sai xuống trần sinh ra từ bọt biển v tầng m䠢y tồn để khai sng ra đất nước Champa (NDT . Một lớp nhận thức khc về ngᡠi khi tầng lớp triều đnh v qu젽 tộc thực hiện nghi lễ Ấn Gio (Phật gio, vᡠ Blamn) thബ ngi ha thೢn thnh thần linh Ấn Độ. Đ lೠ chỉ l lớp sơn bn ngoઠi, khi tầng lớp ny mất đi do cc cuộc viễn chinh của Đại Việt, lớp sơn đࡳ mất đi, tn ngưỡng bản địa lại lộ ra v ph�t triển cng với hệ thống thần linh v nghi lễ ri頪ng. Đức tin của người Champa sau 1471: Cũng trong Vương Quốc Champa Địa dư, dn cư v lịch sử, Lafont khẳng định: “M⠴ hnh tn gi촡o vừa “mới” ra đời sau năm 1471, thường thể hiện qua đức tin vo cc đấng vࡴ hnh gọi l젠Yang” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). ng cho rằng: “ĐԢy chỉ l tn ngưỡng của “Những người dୢn bản địa Đng dương” đ c䣳 sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio vࡠ tiếp tục tồn tại như những lễ nghi dn gian, trong suốt thời kỳ Ấn ha.” (Hassan, 2011, Tr. 77 dịch từ Lafont, 2007). Một m⳴ hnh tn gi촡o, tn ngưỡng dn gian, BẢN ĐỊA đ� c sẵn trước ngy du nhập của Ấn gi㠡o (Phật gio v Hindu), tồn tại cᠹng với nghi thức Ấn gio của tầng lớp qu tộc, vὠ ko di m頣i đến nay (Lafont, 2007). Ngoại trừ một bộ phận người Cham miền trung Việt Nam, v ton bộ Cham nam bộ từ bỏ t࠭n ngưỡng bản địa, tiếp nhận gần như nguyn si Hồi gio mới (Ng꡴ Đức Thịnh, 2004). “Người Chăm hm nay chỉ xem [B Ch䠺a Xứ, tại đền Nha Trang] như một vị nữ thần sinh ra từ bọt nước biển v cc từng mࡢy c chức năng tạo ra vũ trụ v đươc t㠴n vinh như một vị thần quan trọng nhất tại miền nam Champa” (Hassan, 2011, Tr. 79-80 dịch từ Lafont, 2007). Do đ hệ thống cc lễ tục v㡠 thần linh của Champa đều c đặc điểm chung l t㠭n ngưỡng bản địa. Cc pho tượng hay bia k cέ dấu ấn ngoại nhập l do nhận thức của tầng lớp qu tộc vའ triều đnh Champa lập nn. P쪴 Inư Nưgar ở Nha Trang được m tả trong bia k của Vikrantavarman II, đầu thế kỷ IX l你 nữ thần Bhagavati. Năm 1471, khi tầng lớp ny mất đi, nghi thức v niềm tin Ấn Giࠡo mất đi, nhường chỗ cho nghi thức bản địa của giới bnh dn, th좬 cho d tượng ngi c頲n đ, nhưng họ gọi v thờ c㠺ng b l P࠴ Inư Nưgar thần linh “tối thượng” “sng thế” của Vương quốc v dᠢn tộc Champa, l phc thần của người Việt cຳ nguồn gốc Champa. Thể hiện r trong lời cng v庠 cc truyền thuyết về ngi (Ngᠴ Đức Thịnh, 2007).ThS. Trương Văn M3n (2003) khẳng định: “Chăm Ahir v Chăm Awal kh꠴ng giống như tn gio B䡠lamn v Hồi gi䠡o thế giới m chỉ c ảnh hưởng mೠ thi. V vậy kh䬴ng thể gọi họ l Chăm Blam࠴n v Chăm Hồi gio mࡠ chỉ được gọi l Chăm Ahir vઠ Chăm Awal.” Khi ĐỨC TIN của con người thay đổi th cấu trc THẦN LINH v캠 NGHI LỄ cũng thay đổi. Nghin cứu yếu tố tm linh của cộng đồng hay cꢡ thể l một phức thể biến động rất cần những thao tc điều tra xࡣ hội học, điền d hiện trường v th㠴ng tin TƯ LIỆU cập nhật nhất, mới nhất. Những tư liệu cũ để tham khảo chứ khng l căn cứ để kết luận cho t䠭n ngưỡng hiện tại của một cộng đồng. Hnh thức tn ngưỡng Cham h쭴m nay: Đa số hoạt động tn ngưỡng của người Cham hm nay c� thể chứng minh cho bước ngoặt tm linh năm 1471 được Lafont đề cập trn đ⪢y l hon toࠠn đng: hm nay rất nhiều lễ tục tại c괡c đền, thp đang hnh chức để tᠴn thờ cc thần bản địa như (nhiều nơi người Việt tiếp tục thờ cng): Danook PẴ Inư Nưgar (ở Hữu Đức, Lạc Trị, …), Danook P Riyaak (ở Vĩnh Trường, Hữu Đức, Thnh Vụ, Ma L䠢m, Phước Đồng, Mỹ Nghiệp), Danook P Nưrap (Tuy Tịnh), Danook P䴠Kabrah (Vĩnh hanh), Danook P4 Kloong Girai (Thnh Vụ), Danook P Bil Thuഴr (Bỉnh Ngĩa), Danook P Kloong Gahur (Phan R), Danook P䭴 Kloong Kasat (Đo Cậu), Danook P Girai Bhook (Tầm Ng财n), Danook P Mưh Ghang (Như Bnh), Danook P䬴 Sah (Chất Thuường), Danook P Kloong Chan (Vĩnh Thuận), Pathaat P Sah, Pathaat P䴴 Yang Tikuh, v Pathaat P Kloong Hluw (Hữu Đức), Chơk yang Patao (Nഺi Đ trắng, Như Bnh) (Moussay, et all, 1971), vᬠ nhiều nữa l đức tin BẢN ĐỊA hon toࠠn xa lạ với niềm tin Hindu hay Balamon (Ấn Gio) (Ng Đức Thịnh, 2004). Hᴬnh tượng P Inư Nưgar: Ngi l䠠 “nữ thần tối thượng” l vị thần “sang thế” của vương quốc Champa, gắn liền với kho tng thần thoại truyền thuyết “mang đậm t࠭nh dn gian phi tn giⴡo” trn nền bản địa đ cꣳ sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio (Ngࡴ Đức Thịnh, 2007, tr. 281-282). Qua qu trnh tiếp biến văn hᬳa với Ấn Độ v Isalam, một kho tng huyền thoại nữa về t࠭nh sng thế tối thượng của ngi cᠳ mu sắc tn giഡo Ahir v Aval. Đ꠳ l thần thoại sng thế về Pࡴ Kuk, P Inư Nưgar, P Debita Thu䴴r, P Aulloah, P Yang Mư, Atmưhekat, Sibakayong (Ng䴴 Đức Thịnh, 2007). Suốt qu trnh nam tiến của người Việt, họ đᬣ Việt ha P Inư Nưgar tại c㴡c đền thờ từ vng cực bắc l Điện H頲n Chn, Huế, đến cực nam Trung Bộ thnh Th頡nh Mẫu Thin Ya Na, B Ch꠺a Ngọc, B Cha Xứ, Bຠ Cha Lồi, B Thu Bồn, Bꠠ B B, B䴠 Phường Cho, v Bࠠ Đen ở Nam Bộ,… thừa kế lun những truyền thuyết về ngi. Tuyệt nhi䠪n khng c c䳡i gọi l “Bhagavati” trong lời cng cມc thần ny (Ng Đức Thịnh, 2007, Tr. 163). Cഡc ngi đền đ được tr䳹ng tu nhiều lần, nhưng tượng thờ thường giử nguyn 3 vị, gồm B Ch꠺a Xứ v hai con l Cậu Tࠠi, Cậu Qu. P Nưgar Mưbơk: l� một trong những chuổi lễ nghi, phong tục bản địa sau biến cố 1471 đ. Chnh v㭬 vậy, P Mưbơk khng c䴲n lin hệ g với đức tin Ấn giꬡo. Nếu ni ngi l㠠 Bhagavati, th kết luận ny l젠 một “pht hiện mới" đi ngược với pht hiện của Lafont, Ngᡴ Đức Thịnh v Phạm Đức Dương, cần c cứ liệu cụ thể. Vೠ sao khng thờ thần chủ Shiva, hay thần khc của Balamon m䡠 lại vợ hai của Shiva? Sưu tập v phn tࢭch phần lời cng (cả Chăm v Việt) l꠺c hnh lễ tại cc đền thờ Pࡴ Inư Nưgar, Thin Ya Na, hon toꠠn khng c cụm từ “Bhagavati hay Shakti”, chỉ gồm c䳡c thần bản địa cng kho tng truyền thuyết về c頴ng đức cc ngi. Địa danh trong cᠡc nghin cứu c di t곭ch thờ P Inư Nưgar tại thn Vụ Bổn c䴳 P Inư Nưgar Hamu Ak (Ng Đức Thịnh, Về T䴭n ngưỡng lễ hội cổ truyền, tr. 287). Nay khng tm thấy dấu vết. Ch䬭nh v vậy, nếu muốn ni “P쳴 Mưbơk l vợ của Shiva” rất cần c tư liệu mới nhất nೳi ln sự lin quan nꪠy. Vấn đề duy nhất của anh P Dharma v Champaka.info l䠠 cung cấp TƯ LIỆU m mọi người c thể tiếp cận vೠ kiểm chứng được để thuyết phục được độc giả v ging tộc đang thờ P಴ Mưbơk. Nghin cứu tức l n꠳i chuyện trn cc cứ liệu. Người nꡠo, lng no c࠲n theo Balamon chnh thống, c li�n hệ thế no vớI Balamon thế giới? Tn gọi địa danh palei mưbơk: Về tપn gọi, chng ta cần nhiều nguồn tư liệu để trnh sự phiến diện trong nhꡬn nhận vấn đề. Tư liệu Hong Gia Pangduranga l tốt nhưng chưa đủ. Ch࠺ng ta cần tư liệu mới hơn, hoặc t nhất c một nguồn tư liệu kh�c c dng đ㹺ng như tn gọi trong Tư Liệu Hong Gia Pangduranga. Hơn nữa địa danh trong tư liệu rất cần c꠳ sự nhất qun. Tư liệu P Dharma cung cấp trong bᴠi viết: “Qui Chnh mang tn Palei Mabek”, Hamu Mabek hay Hamu Bek lại viết kh᪴ng nhất qun, từ hamu lc cẳ baluw, lc khng c괳 baluw. Anh cn viết: “người Chăm hm nay khⴴng cn nhớ để ghi lại một cch ch⡭nh xc tn gọi th᪴n ny viết như thế no.” Kh࠴ng phải khng cn nhớ m䲠 họ tự thay đổi v khng sử dụng tപn cũ nữa. Tn cũ chết, thay cho tn mới của một địa danh lꪠ chuyện tự nhin v thường xꠣy ra trong x hội. Thực tế tn Hamu Mưbơk kh㪴ng cn tm thấy ở c⬡c tư liệu khc. Hiện nay trong từ điển Aymonier v Cabaton 1906, Moussay & nhiều tᠡc giả 1974, Bi Khnh Thế & nhiều t顡c giả 1995, v Inrasara 2004 cũng đều c Palei Mưbơk, kh೴ng c Palei Hamu Mưbơk hay Hamu Bơk. Cần chứng minh sự sử dụng từ đ một c㳡ch lin tục. Như ta biết, trước đy cứ 5 năm, nay hằng hai năm lꢠ người Mỹ ti bản cuốn từ điển, với nhiều từ mới sinh ra được bổ sung v nhiều từ bị loại bỏ, do khᠴng ai sử dụng nữa. Chng ta cũng vậy khng thể sử dụng lại từ đ괣 chết, khng cn sử dụng c䲡ch đy 200 năm. X hội lu⣴n lun pht triển đi l䡪n v đi về pha trước. Nếu nhiều người Cham trẻ kh୴ng dng nữa th từ đ鬳 sẽ chết v phải bị loại ra khỏi từ điển. Nếu ai đ muốn d೹ng lại những từ đ chết: tốt, tự do c nh㡢n; muốn người khc bỏ từ đang dng trong cộng đồng theo mṬnh dng từ đ chết: lố bịch, chẳng ai nghe v飬 xm phạm tự do c nh⡢n của người khc; v đᠣ kch những ai khng muốn theo m�nh dng lại những từ đ chết: bất b飬nh thường, cần được tha thứ. Kết luận: Tn gọi ngi sẽ lꠠ P Nưgar Mưbơk hay P Mưbơk. T䴪n khc P Nưgar Hamu Bơk hay Pᴴ Nưgar Hamu Mưbơk, chỉ để tham khảo, cần nghin cứu thm. Vꪬ mọi kiến đều được bảo lưu nghin cứu, n�n về hiện thn của ngi, đến nay c⠳ ba giả thuyết l (1) mẹ của P Ramപ (Chi tiết trong Cu chuyện P Mưbơk, truyền thuyết lưu lại bằng tiếng Cham (Pasxeh Li⴪n sưu tầm),http://sapcham.blogspot.com/2012_09_01_archive.html), (2) l hiện thn của P Ina Nagar Ia trang (Bⴠ cha Xứ), hay (3) l Bhagavati. cả ba giả thuyết đều cần nghi꠪n cứu thm. Nếu ni ng고i l Bhagavati hay Shakti thi cần c cứ liệu chứng minh rằng (1) Đền nೠy xy dựng trước năm 1471. (2) c li⳪n hệ g giữa nghi lễ (người chủ lễ v đồ vật c젺ng tế) thờ thần Bhagavati trn thế giới v P꠴ Mưbơk hiện nay tại lng Vụ Bổn (Palei Pabhan). (3) c một nhೢn vật no c c೴ng tch với dn l�ng Mưbơk hơn b Mưoa (tn của P઴ Mưbơk lc trẻ) gốc lng Rinhjuơh (Ninh Hꠠ) thuộc x Phan Hiệp Huyện Bắc Bnh tỉnh B㬬nh Thuận. Chng ti lu괴n trn qu v⽠ mong chờ sự gp tay của qu vị, đ㽳ng gp kiến v㽠 nguồn tư liệu để hậu thế sng tỏ hơn thn thế của Pᢴ Mưbơk, d l truyền thuyết hay chuyện kể. Mọi sự kh頡c biệt cần bn bạc trn tinh thần tương kભnh v cầu thị. Rất mong được học hỏi để cng tiếp cận ch๢n l. Đua karun mikva biak ral, Hạ Uy Di, Champa Kate 2012 PhD. Can Quang T�i liệu tham khảo: Aymonier E. & Cabaton A. (1906).Dictionaire Cam – Francais, L’ecole Francaise D’exttreme-Orient, Volume VII. Bố Xun Hổ. (1995). Truyền thuyết về cc th⡡p Cham. Nh xuất bản văn ha dೢn tộc. Bi Khnh Thế. (1995). Từ Điển Chăm Việt. Nh顠 xuất bản khoa học x hội. Inrasara. & Pahn Xun Th㢠nh. (2004). Từ điển Việt Chăm. Nh xuất bản gio dục. Moussay G.,ࡠNại Thnh B, Thiപn Sanh Cảnh, Lưu Ngọc Hiến, Đng Năng Phương, Lưu Quang Sang, Lm gia Tịnh, & Trượng VănࢠTốn.(1971). Từ Điển Chăm - Việt – Php, Phanrang. Ng Đức Thịnh. (2004). Văn hᴳa vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam. Viện nghi鳪n cứu văn ha dn gian Việt Nam. Ng㢴 Đức Thịnh. (2007). Về tn ngưỡng v lễ hội cổ truyền. Viện Văn h�a v Nh xuất bản văn h࠳a thng tin Pham Đức Dương. (2002). Từ văn ha đến văn h䳳a học. Viện Văn ha Việt Nam. Phan Quốc Anh. (2005). Về sự biến đổi BLaM㠴n gio trong cộng đồng người Chăm Ahir ở Ninh Thuận (Qua một số biểu hiện c᪡c nghi lễ vng đời). Tạp ch nghi⭪n cứu tn gio, số 3-2005. Pierre Bernard Lafont (2007). Le Champa: Geography – Population – Hostoire. Les Indes Savantes. Bản dịch, Hassan Poklaun (2011). Vương quốc Champa: Địa dư, d䡢n cư v lịch sử. Th࠴ng Thanh Khnh. (2012). Rija Nưgar 2012- Giao lưu với nh nghiᠪn cứu Chăm http://www.nguoicham.com/video/465/rija-nagar-2012_-giao-lưu-với-cc-nh-nhiᠪn-cứu-người-chăm-part-2/ Trần Quốc Vượng (2004). New scholarship on Champa by Asia Research Institute, National University of Singapore. Văn Mn. (2003). Lễ hội người Chăm. NXB Văn ha d㳢n tộc- H Nội. Ts:ࠠQuảng Đại Cẩn
0 Rating 248 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On November 20, 2012
Những điều viết trong bi bo nࡠy đều đ được cng bố, t㴴i chỉ lm thao tc tập hợp, sࡠng lọc để bạn đọc tự trả lời cho cc cu hỏi. Nghiᢪn cứu khoa học l ni chuyện tr೪n cc cứ liệu, khng cᴳ hiện tượng tranh ging đng sai. Nhຠ khoa học trnh by ph젡t hiện của mnh để cng ch촺ng l người vận dụng những thnh quả đ࠳ ni đng sai v㺠 p dụng. Nếu vừa đưa ra pht hiện của mᡬnh vừa ginh mnh đ଺ng v người khc với ࡽ kiến của mnh l sai th젬 người đ khng c㴲n l nh khoa học nữa. THࠔNG TIN ĐỂ TĂNG HIỂU BIẾT, TIẾN BỘ, v PHT TRIỂN. Nhiều vấn đề văn hoa, tn gio v䡠 tn ngưỡng của Hậu Duệ Champa, tức l người Cham hiện nay được nh�n nhận đnh gi khᡡc nhau, thậm ch mu thuẫn nhau. Để phần n�o gp phần giải m những mắc mớ n㣠y, xin mạo muội đưa ra cc pht hiện của những nhᡠ nghin cứu Văn Ha Chăm h고ng đầu như: Lafont, Trần Quốc Vượng, Ng Đc Thịnh, Th亴ng Thanh Khnh, Văn Mn…, về h᳠nh trnh tm linh của người Champa để bạn đọc c좳 thể tự trả lời phần no cc cࡢu hỏi sau: P Mưbơk l ai? Thần bản địa Cham hay nữ thần Bhagavati vợ của thần shiva? Để hiều được điều n䠠y chng ta cần xem xt đức tin của ngưới Champa: Đức tin của người Champa: Theo Lafont: trong Vương Quốc Champa Địa dư, dꩢn cư v lịch sử, ng cho rằng, Ấn giഡo thể hiện qua cc nghi lễ hong gia Champa, chỉ lᠠ tn ngưỡng dnh ri�ng cho tầng lớp qu tộc. Vo thế kỷ thứ XV, giai cấp n�y bị cuộc viễn chinh của Đại Việt xa sổ th truyền thống Ấn gi㬡o “một lớp sơn của Văn ho Ấn Gio,” tᡭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007) cũng biến mất lun. Lafont viết theo lời dịch của Hassan Poklaun: “truyền thống Ấn Gi괡o m triều đnh Champa thường dựa vଠo đ từ ngy lập quốc để l㠠m nền mng cho tổ chức quốc gia của mnh cũng biến mất lu㬴n” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007) Cũng theo Lafont, trong suốt tiến trnh lịch sử của người Champa, lun tồn tại đức tin BẢN ĐỊA cho d촹 c lc t㺴n gio bn ngo᪠i du nhập vo rồi mất đi, nhưng tn ngưỡng bản địa Cham vẫn hiện hữu ngay cả trong thời kỳ Ấn H୳a, tồn tại cho đến ngy hm nay. Bằng chứng lഠ Phật gio v Bᠠ La Mn vo Champa rồi biến mất. Phật Gi䠡o Champa đạt đỉnh với phật viện Đồng Dương (Laksmindra-Lokesvara, Phật gio đại thừa- Hamayana) rồi biến mất vo thế kỷ XI (Hassan, 2011, tr. 75 dịch từ Lafont, 2007). Theo TS. Thᠴng Thanh Khnh (2012), Phật gio Champa biến mất vᡠo thế kỷ XV. Theo GS. Trần Quốc Vượng (2004) Phật gio Champa đ theo chᣢn t binh Champa ra Bắc Việt Nam. B La M頴n Champa (Ấn gio) đạt đỉnh với Thnh Địa Mỹ Sơn rồi biến mất sau thế kỷ thứ XV (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). Yếu tố ngoại nhập, gồm những nghi thức Ấn Giᡡo của triều đnh Champa v tầng lớp qu젽 tộc chỉ l lớp vỏ bn ngoઠi. Khi lớp vỏ đ, cng tầng lớp qu㹽 tộc đ mất đi th t㬭n ngưỡng BẢN ĐỊA lại chiếm ưu thế, v trường tồn cng với d๢n tộc Champa (Lafont, 2007). Điều đ ph hợp với thực tiển v㹠 nhiều nh nghin cứu khડc cũng đ thừa nhận: Theo Ng Đức Thịnh (2004), thuộc Viện nghi㴪n cứu văn ha dn gian Việt Nam, trong “Văn h㢳a vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam”. Ng鳴 Đức Thịnh cho rằng cư dn Champa từng l chủ nh⠢n của văn ha Sa Huỳnh, chnh qu㭡 trnh tiếp thu v bản địa h젳a Ấn Độ đ trở thnh người chăm của quốc gia Champa. Người Sa Huỳnh đ㠣 trở thnh người Champa do c “một lớp sơn của Văn hoೡ Ấn Gio” l tᠭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007). Sau thế kỷ thứ XV, tn ngưỡng bản địa lại trở thꭠnh yếu tố nổi trội trong sinh hoạt tm linh của người Cham. Trong cộng đồng Cham Ninh Bnh thuận h⬴m nay khng c “B䳠 La Mn”, (Hassan, 2011, Tr. 79 dịch từ Lafont, 2007), m l䠠 Bản địa ha tn gi㴡o B La Mn vഠ Hồi gio thnh Ahiᠪr v Aval. B La M࠴n v Hồi gio trࡪn thế giới độc lập với nhau, nhưng Ahir v Aval Cham c꠹ng tồn tại v pht triển hỗ tương cấu thࡠnh x hội Champa- Đạo Champa (Lafont, 2007; Ng Đức Thịnh, 2007). Theo Phạm Đức Dương (2002), trong “Từ Văn H㴳a đến Văn ha dn tộc”, cho rằng sau thế kỷ thứ XV, nền văn minh của Champa Ấn H㢳a cng ngy cࠠng tn lụi đi để nhường bước cho sự ra đời của một nền văn minh “mới” m người ta gọi lࠠ nền văn ha bản địa Champa. TS Phan Quốc Anh (2005) cho rằng: “, khi nh nước Chămpa c㠹ng với đẳng cấp Blamn mất đi, thần “Mẹ xứ sở” Pഴ Inư Nưgar lại trở về ngự trị trong đời sống tm linh của người Chăm. Theo chng t⺴i, đy cũng chnh l⭠ nguyn nhn cơ bản mꢠ chế độ mẫu hệ cho đến nay vẫn tồn tại ở cả cộng đồng người Chăm Blamn vഠ Bni mặc d đ๣ trải qua hng nghn năm hai t଴n gio phụ quyền ngự trị.” Với tm thức đᢳ người Champa coi nữ thần “sng thế” của Vương Quốc Champa, P Inư Nưgar, lᴠ nữ thần do P Yang sai xuống trần sinh ra từ bọt biển v tầng m䠢y tồn để khai sng ra đất nước Champa (NDT . Một lớp nhận thức khc về ngᡠi khi tầng lớp triều đnh v qu젽 tộc thực hiện nghi lễ Ấn Gio (Phật gio, vᡠ Blamn) thബ ngi ha thೢn thnh thần linh Ấn Độ. Đ lೠ chỉ l lớp sơn bn ngoઠi, khi tầng lớp ny mất đi do cc cuộc viễn chinh của Đại Việt, lớp sơn đࡳ mất đi, tn ngưỡng bản địa lại lộ ra v ph�t triển cng với hệ thống thần linh v nghi lễ ri頪ng. Đức tin của người Champa sau 1471: Cũng trong Vương Quốc Champa Địa dư, dn cư v lịch sử, Lafont khẳng định: “M⠴ hnh tn gi촡o vừa “mới” ra đời sau năm 1471, thường thể hiện qua đức tin vo cc đấng vࡴ hnh gọi l젠Yang” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). ng cho rằng: “ĐԢy chỉ l tn ngưỡng của “Những người dୢn bản địa Đng dương” đ c䣳 sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio vࡠ tiếp tục tồn tại như những lễ nghi dn gian, trong suốt thời kỳ Ấn ha.” (Hassan, 2011, Tr. 77 dịch từ Lafont, 2007). Một m⳴ hnh tn gi촡o, tn ngưỡng dn gian, BẢN ĐỊA đ� c sẵn trước ngy du nhập của Ấn gi㠡o (Phật gio v Hindu), tồn tại cᠹng với nghi thức Ấn gio của tầng lớp qu tộc, vὠ ko di m頣i đến nay (Lafont, 2007). Ngoại trừ một bộ phận người Cham miền trung Việt Nam, v ton bộ Cham nam bộ từ bỏ t࠭n ngưỡng bản địa, tiếp nhận gần như nguyn si Hồi gio mới (Ng꡴ Đức Thịnh, 2004). “Người Chăm hm nay chỉ xem [B Ch䠺a Xứ, tại đền Nha Trang] như một vị nữ thần sinh ra từ bọt nước biển v cc từng mࡢy c chức năng tạo ra vũ trụ v đươc t㠴n vinh như một vị thần quan trọng nhất tại miền nam Champa” (Hassan, 2011, Tr. 79-80 dịch từ Lafont, 2007). Do đ hệ thống cc lễ tục v㡠 thần linh của Champa đều c đặc điểm chung l t㠭n ngưỡng bản địa. Cc pho tượng hay bia k cέ dấu ấn ngoại nhập l do nhận thức của tầng lớp qu tộc vའ triều đnh Champa lập nn. P쪴 Inư Nưgar ở Nha Trang được m tả trong bia k của Vikrantavarman II, đầu thế kỷ IX l你 nữ thần Bhagavati. Năm 1471, khi tầng lớp ny mất đi, nghi thức v niềm tin Ấn Giࠡo mất đi, nhường chỗ cho nghi thức bản địa của giới bnh dn, th좬 cho d tượng ngi c頲n đ, nhưng họ gọi v thờ c㠺ng b l P࠴ Inư Nưgar thần linh “tối thượng” “sng thế” của Vương quốc v dᠢn tộc Champa, l phc thần của người Việt cຳ nguồn gốc Champa. Thể hiện r trong lời cng v庠 cc truyền thuyết về ngi (Ngᠴ Đức Thịnh, 2007).ThS. Trương Văn M3n (2003) khẳng định: “Chăm Ahir v Chăm Awal kh꠴ng giống như tn gio B䡠lamn v Hồi gi䠡o thế giới m chỉ c ảnh hưởng mೠ thi. V vậy kh䬴ng thể gọi họ l Chăm Blam࠴n v Chăm Hồi gio mࡠ chỉ được gọi l Chăm Ahir vઠ Chăm Awal.” Khi ĐỨC TIN của con người thay đổi th cấu trc THẦN LINH v캠 NGHI LỄ cũng thay đổi. Nghin cứu yếu tố tm linh của cộng đồng hay cꢡ thể l một phức thể biến động rất cần những thao tc điều tra xࡣ hội học, điền d hiện trường v th㠴ng tin TƯ LIỆU cập nhật nhất, mới nhất. Những tư liệu cũ để tham khảo chứ khng l căn cứ để kết luận cho t䠭n ngưỡng hiện tại của một cộng đồng. Hnh thức tn ngưỡng Cham h쭴m nay: Đa số hoạt động tn ngưỡng của người Cham hm nay c� thể chứng minh cho bước ngoặt tm linh năm 1471 được Lafont đề cập trn đ⪢y l hon toࠠn đng: hm nay rất nhiều lễ tục tại c괡c đền, thp đang hnh chức để tᠴn thờ cc thần bản địa như (nhiều nơi người Việt tiếp tục thờ cng): Danook PẴ Inư Nưgar (ở Hữu Đức, Lạc Trị, …), Danook P Riyaak (ở Vĩnh Trường, Hữu Đức, Thnh Vụ, Ma L䠢m, Phước Đồng, Mỹ Nghiệp), Danook P Nưrap (Tuy Tịnh), Danook P䴠Kabrah (Vĩnh hanh), Danook P4 Kloong Girai (Thnh Vụ), Danook P Bil Thuഴr (Bỉnh Ngĩa), Danook P Kloong Gahur (Phan R), Danook P䭴 Kloong Kasat (Đo Cậu), Danook P Girai Bhook (Tầm Ng财n), Danook P Mưh Ghang (Như Bnh), Danook P䬴 Sah (Chất Thuường), Danook P Kloong Chan (Vĩnh Thuận), Pathaat P Sah, Pathaat P䴴 Yang Tikuh, v Pathaat P Kloong Hluw (Hữu Đức), Chơk yang Patao (Nഺi Đ trắng, Như Bnh) (Moussay, et all, 1971), vᬠ nhiều nữa l đức tin BẢN ĐỊA hon toࠠn xa lạ với niềm tin Hindu hay Balamon (Ấn Gio) (Ng Đức Thịnh, 2004). Hᴬnh tượng P Inư Nưgar: Ngi l䠠 “nữ thần tối thượng” l vị thần “sang thế” của vương quốc Champa, gắn liền với kho tng thần thoại truyền thuyết “mang đậm t࠭nh dn gian phi tn giⴡo” trn nền bản địa đ cꣳ sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio (Ngࡴ Đức Thịnh, 2007, tr. 281-282). Qua qu trnh tiếp biến văn hᬳa với Ấn Độ v Isalam, một kho tng huyền thoại nữa về t࠭nh sng thế tối thượng của ngi cᠳ mu sắc tn giഡo Ahir v Aval. Đ꠳ l thần thoại sng thế về Pࡴ Kuk, P Inư Nưgar, P Debita Thu䴴r, P Aulloah, P Yang Mư, Atmưhekat, Sibakayong (Ng䴴 Đức Thịnh, 2007). Suốt qu trnh nam tiến của người Việt, họ đᬣ Việt ha P Inư Nưgar tại c㴡c đền thờ từ vng cực bắc l Điện H頲n Chn, Huế, đến cực nam Trung Bộ thnh Th頡nh Mẫu Thin Ya Na, B Ch꠺a Ngọc, B Cha Xứ, Bຠ Cha Lồi, B Thu Bồn, Bꠠ B B, B䴠 Phường Cho, v Bࠠ Đen ở Nam Bộ,… thừa kế lun những truyền thuyết về ngi. Tuyệt nhi䠪n khng c c䳡i gọi l “Bhagavati” trong lời cng cມc thần ny (Ng Đức Thịnh, 2007, Tr. 163). Cഡc ngi đền đ được tr䳹ng tu nhiều lần, nhưng tượng thờ thường giử nguyn 3 vị, gồm B Ch꠺a Xứ v hai con l Cậu Tࠠi, Cậu Qu. P Nưgar Mưbơk: l� một trong những chuổi lễ nghi, phong tục bản địa sau biến cố 1471 đ. Chnh v㭬 vậy, P Mưbơk khng c䴲n lin hệ g với đức tin Ấn giꬡo. Nếu ni ngi l㠠 Bhagavati, th kết luận ny l젠 một “pht hiện mới" đi ngược với pht hiện của Lafont, Ngᡴ Đức Thịnh v Phạm Đức Dương, cần c cứ liệu cụ thể. Vೠ sao khng thờ thần chủ Shiva, hay thần khc của Balamon m䡠 lại vợ hai của Shiva? Sưu tập v phn tࢭch phần lời cng (cả Chăm v Việt) l꠺c hnh lễ tại cc đền thờ Pࡴ Inư Nưgar, Thin Ya Na, hon toꠠn khng c cụm từ “Bhagavati hay Shakti”, chỉ gồm c䳡c thần bản địa cng kho tng truyền thuyết về c頴ng đức cc ngi. Địa danh trong cᠡc nghin cứu c di t곭ch thờ P Inư Nưgar tại thn Vụ Bổn c䴳 P Inư Nưgar Hamu Ak (Ng Đức Thịnh, Về T䴭n ngưỡng lễ hội cổ truyền, tr. 287). Nay khng tm thấy dấu vết. Ch䬭nh v vậy, nếu muốn ni “P쳴 Mưbơk l vợ của Shiva” rất cần c tư liệu mới nhất nೳi ln sự lin quan nꪠy. Vấn đề duy nhất của anh P Dharma v Champaka.info l䠠 cung cấp TƯ LIỆU m mọi người c thể tiếp cận vೠ kiểm chứng được để thuyết phục được độc giả v ging tộc đang thờ P಴ Mưbơk. Nghin cứu tức l n꠳i chuyện trn cc cứ liệu. Người nꡠo, lng no c࠲n theo Balamon chnh thống, c li�n hệ thế no vớI Balamon thế giới? Tn gọi địa danh palei mưbơk: Về tપn gọi, chng ta cần nhiều nguồn tư liệu để trnh sự phiến diện trong nhꡬn nhận vấn đề. Tư liệu Hong Gia Pangduranga l tốt nhưng chưa đủ. Ch࠺ng ta cần tư liệu mới hơn, hoặc t nhất c một nguồn tư liệu kh�c c dng đ㹺ng như tn gọi trong Tư Liệu Hong Gia Pangduranga. Hơn nữa địa danh trong tư liệu rất cần c꠳ sự nhất qun. Tư liệu P Dharma cung cấp trong bᴠi viết: “Qui Chnh mang tn Palei Mabek”, Hamu Mabek hay Hamu Bek lại viết kh᪴ng nhất qun, từ hamu lc cẳ baluw, lc khng c괳 baluw. Anh cn viết: “người Chăm hm nay khⴴng cn nhớ để ghi lại một cch ch⡭nh xc tn gọi th᪴n ny viết như thế no.” Kh࠴ng phải khng cn nhớ m䲠 họ tự thay đổi v khng sử dụng tപn cũ nữa. Tn cũ chết, thay cho tn mới của một địa danh lꪠ chuyện tự nhin v thường xꠣy ra trong x hội. Thực tế tn Hamu Mưbơk kh㪴ng cn tm thấy ở c⬡c tư liệu khc. Hiện nay trong từ điển Aymonier v Cabaton 1906, Moussay & nhiều tᠡc giả 1974, Bi Khnh Thế & nhiều t顡c giả 1995, v Inrasara 2004 cũng đều c Palei Mưbơk, kh೴ng c Palei Hamu Mưbơk hay Hamu Bơk. Cần chứng minh sự sử dụng từ đ một c㳡ch lin tục. Như ta biết, trước đy cứ 5 năm, nay hằng hai năm lꢠ người Mỹ ti bản cuốn từ điển, với nhiều từ mới sinh ra được bổ sung v nhiều từ bị loại bỏ, do khᠴng ai sử dụng nữa. Chng ta cũng vậy khng thể sử dụng lại từ đ괣 chết, khng cn sử dụng c䲡ch đy 200 năm. X hội lu⣴n lun pht triển đi l䡪n v đi về pha trước. Nếu nhiều người Cham trẻ kh୴ng dng nữa th từ đ鬳 sẽ chết v phải bị loại ra khỏi từ điển. Nếu ai đ muốn d೹ng lại những từ đ chết: tốt, tự do c nh㡢n; muốn người khc bỏ từ đang dng trong cộng đồng theo mṬnh dng từ đ chết: lố bịch, chẳng ai nghe v飬 xm phạm tự do c nh⡢n của người khc; v đᠣ kch những ai khng muốn theo m�nh dng lại những từ đ chết: bất b飬nh thường, cần được tha thứ. Kết luận: Tn gọi ngi sẽ lꠠ P Nưgar Mưbơk hay P Mưbơk. T䴪n khc P Nưgar Hamu Bơk hay Pᴴ Nưgar Hamu Mưbơk, chỉ để tham khảo, cần nghin cứu thm. Vꪬ mọi kiến đều được bảo lưu nghin cứu, n�n về hiện thn của ngi, đến nay c⠳ ba giả thuyết l (1) mẹ của P Ramപ (Chi tiết trong Cu chuyện P Mưbơk, truyền thuyết lưu lại bằng tiếng Cham (Pasxeh Li⴪n sưu tầm),http://sapcham.blogspot.com/2012_09_01_archive.html), (2) l hiện thn của P Ina Nagar Ia trang (Bⴠ cha Xứ), hay (3) l Bhagavati. cả ba giả thuyết đều cần nghi꠪n cứu thm. Nếu ni ng고i l Bhagavati hay Shakti thi cần c cứ liệu chứng minh rằng (1) Đền nೠy xy dựng trước năm 1471. (2) c li⳪n hệ g giữa nghi lễ (người chủ lễ v đồ vật c젺ng tế) thờ thần Bhagavati trn thế giới v P꠴ Mưbơk hiện nay tại lng Vụ Bổn (Palei Pabhan). (3) c một nhೢn vật no c c೴ng tch với dn l�ng Mưbơk hơn b Mưoa (tn của P઴ Mưbơk lc trẻ) gốc lng Rinhjuơh (Ninh Hꠠ) thuộc x Phan Hiệp Huyện Bắc Bnh tỉnh B㬬nh Thuận. Chng ti lu괴n trn qu v⽠ mong chờ sự gp tay của qu vị, đ㽳ng gp kiến v㽠 nguồn tư liệu để hậu thế sng tỏ hơn thn thế của Pᢴ Mưbơk, d l truyền thuyết hay chuyện kể. Mọi sự kh頡c biệt cần bn bạc trn tinh thần tương kભnh v cầu thị. Rất mong được học hỏi để cng tiếp cận ch๢n l. Đua karun mikva biak ral, Hạ Uy Di, Champa Kate 2012 PhD. Can Quang T�i liệu tham khảo: Aymonier E. & Cabaton A. (1906).Dictionaire Cam – Francais, L’ecole Francaise D’exttreme-Orient, Volume VII. Bố Xun Hổ. (1995). Truyền thuyết về cc th⡡p Cham. Nh xuất bản văn ha dೢn tộc. Bi Khnh Thế. (1995). Từ Điển Chăm Việt. Nh顠 xuất bản khoa học x hội. Inrasara. & Pahn Xun Th㢠nh. (2004). Từ điển Việt Chăm. Nh xuất bản gio dục. Moussay G.,ࡠNại Thnh B, Thiപn Sanh Cảnh, Lưu Ngọc Hiến, Đng Năng Phương, Lưu Quang Sang, Lm gia Tịnh, & Trượng VănࢠTốn.(1971). Từ Điển Chăm - Việt – Php, Phanrang. Ng Đức Thịnh. (2004). Văn hᴳa vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam. Viện nghi鳪n cứu văn ha dn gian Việt Nam. Ng㢴 Đức Thịnh. (2007). Về tn ngưỡng v lễ hội cổ truyền. Viện Văn h�a v Nh xuất bản văn h࠳a thng tin Pham Đức Dương. (2002). Từ văn ha đến văn h䳳a học. Viện Văn ha Việt Nam. Phan Quốc Anh. (2005). Về sự biến đổi BLaM㠴n gio trong cộng đồng người Chăm Ahir ở Ninh Thuận (Qua một số biểu hiện c᪡c nghi lễ vng đời). Tạp ch nghi⭪n cứu tn gio, số 3-2005. Pierre Bernard Lafont (2007). Le Champa: Geography – Population – Hostoire. Les Indes Savantes. Bản dịch, Hassan Poklaun (2011). Vương quốc Champa: Địa dư, d䡢n cư v lịch sử. Th࠴ng Thanh Khnh. (2012). Rija Nưgar 2012- Giao lưu với nh nghiᠪn cứu Chăm http://www.nguoicham.com/video/465/rija-nagar-2012_-giao-lưu-với-cc-nh-nhiᠪn-cứu-người-chăm-part-2/ Trần Quốc Vượng (2004). New scholarship on Champa by Asia Research Institute, National University of Singapore. Văn Mn. (2003). Lễ hội người Chăm. NXB Văn ha d㳢n tộc- H Nội. Ts:ࠠQuảng Đại Cẩn
0 Rating 248 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On November 20, 2012
Những điều viết trong bi bo nࡠy đều đ được cng bố, t㴴i chỉ lm thao tc tập hợp, sࡠng lọc để bạn đọc tự trả lời cho cc cu hỏi. Nghiᢪn cứu khoa học l ni chuyện tr೪n cc cứ liệu, khng cᴳ hiện tượng tranh ging đng sai. Nhຠ khoa học trnh by ph젡t hiện của mnh để cng ch촺ng l người vận dụng những thnh quả đ࠳ ni đng sai v㺠 p dụng. Nếu vừa đưa ra pht hiện của mᡬnh vừa ginh mnh đ଺ng v người khc với ࡽ kiến của mnh l sai th젬 người đ khng c㴲n l nh khoa học nữa. THࠔNG TIN ĐỂ TĂNG HIỂU BIẾT, TIẾN BỘ, v PHT TRIỂN. Nhiều vấn đề văn hoa, tn gio v䡠 tn ngưỡng của Hậu Duệ Champa, tức l người Cham hiện nay được nh�n nhận đnh gi khᡡc nhau, thậm ch mu thuẫn nhau. Để phần n�o gp phần giải m những mắc mớ n㣠y, xin mạo muội đưa ra cc pht hiện của những nhᡠ nghin cứu Văn Ha Chăm h고ng đầu như: Lafont, Trần Quốc Vượng, Ng Đc Thịnh, Th亴ng Thanh Khnh, Văn Mn…, về h᳠nh trnh tm linh của người Champa để bạn đọc c좳 thể tự trả lời phần no cc cࡢu hỏi sau: P Mưbơk l ai? Thần bản địa Cham hay nữ thần Bhagavati vợ của thần shiva? Để hiều được điều n䠠y chng ta cần xem xt đức tin của ngưới Champa: Đức tin của người Champa: Theo Lafont: trong Vương Quốc Champa Địa dư, dꩢn cư v lịch sử, ng cho rằng, Ấn giഡo thể hiện qua cc nghi lễ hong gia Champa, chỉ lᠠ tn ngưỡng dnh ri�ng cho tầng lớp qu tộc. Vo thế kỷ thứ XV, giai cấp n�y bị cuộc viễn chinh của Đại Việt xa sổ th truyền thống Ấn gi㬡o “một lớp sơn của Văn ho Ấn Gio,” tᡭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007) cũng biến mất lun. Lafont viết theo lời dịch của Hassan Poklaun: “truyền thống Ấn Gi괡o m triều đnh Champa thường dựa vଠo đ từ ngy lập quốc để l㠠m nền mng cho tổ chức quốc gia của mnh cũng biến mất lu㬴n” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007) Cũng theo Lafont, trong suốt tiến trnh lịch sử của người Champa, lun tồn tại đức tin BẢN ĐỊA cho d촹 c lc t㺴n gio bn ngo᪠i du nhập vo rồi mất đi, nhưng tn ngưỡng bản địa Cham vẫn hiện hữu ngay cả trong thời kỳ Ấn H୳a, tồn tại cho đến ngy hm nay. Bằng chứng lഠ Phật gio v Bᠠ La Mn vo Champa rồi biến mất. Phật Gi䠡o Champa đạt đỉnh với phật viện Đồng Dương (Laksmindra-Lokesvara, Phật gio đại thừa- Hamayana) rồi biến mất vo thế kỷ XI (Hassan, 2011, tr. 75 dịch từ Lafont, 2007). Theo TS. Thᠴng Thanh Khnh (2012), Phật gio Champa biến mất vᡠo thế kỷ XV. Theo GS. Trần Quốc Vượng (2004) Phật gio Champa đ theo chᣢn t binh Champa ra Bắc Việt Nam. B La M頴n Champa (Ấn gio) đạt đỉnh với Thnh Địa Mỹ Sơn rồi biến mất sau thế kỷ thứ XV (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). Yếu tố ngoại nhập, gồm những nghi thức Ấn Giᡡo của triều đnh Champa v tầng lớp qu젽 tộc chỉ l lớp vỏ bn ngoઠi. Khi lớp vỏ đ, cng tầng lớp qu㹽 tộc đ mất đi th t㬭n ngưỡng BẢN ĐỊA lại chiếm ưu thế, v trường tồn cng với d๢n tộc Champa (Lafont, 2007). Điều đ ph hợp với thực tiển v㹠 nhiều nh nghin cứu khડc cũng đ thừa nhận: Theo Ng Đức Thịnh (2004), thuộc Viện nghi㴪n cứu văn ha dn gian Việt Nam, trong “Văn h㢳a vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam”. Ng鳴 Đức Thịnh cho rằng cư dn Champa từng l chủ nh⠢n của văn ha Sa Huỳnh, chnh qu㭡 trnh tiếp thu v bản địa h젳a Ấn Độ đ trở thnh người chăm của quốc gia Champa. Người Sa Huỳnh đ㠣 trở thnh người Champa do c “một lớp sơn của Văn hoೡ Ấn Gio” l tᠭn ngưỡng của tầng lớp trn (Hassan, 2011, Tr. 88 dịch từ Lafont, 2007). Sau thế kỷ thứ XV, tn ngưỡng bản địa lại trở thꭠnh yếu tố nổi trội trong sinh hoạt tm linh của người Cham. Trong cộng đồng Cham Ninh Bnh thuận h⬴m nay khng c “B䳠 La Mn”, (Hassan, 2011, Tr. 79 dịch từ Lafont, 2007), m l䠠 Bản địa ha tn gi㴡o B La Mn vഠ Hồi gio thnh Ahiᠪr v Aval. B La M࠴n v Hồi gio trࡪn thế giới độc lập với nhau, nhưng Ahir v Aval Cham c꠹ng tồn tại v pht triển hỗ tương cấu thࡠnh x hội Champa- Đạo Champa (Lafont, 2007; Ng Đức Thịnh, 2007). Theo Phạm Đức Dương (2002), trong “Từ Văn H㴳a đến Văn ha dn tộc”, cho rằng sau thế kỷ thứ XV, nền văn minh của Champa Ấn H㢳a cng ngy cࠠng tn lụi đi để nhường bước cho sự ra đời của một nền văn minh “mới” m người ta gọi lࠠ nền văn ha bản địa Champa. TS Phan Quốc Anh (2005) cho rằng: “, khi nh nước Chămpa c㠹ng với đẳng cấp Blamn mất đi, thần “Mẹ xứ sở” Pഴ Inư Nưgar lại trở về ngự trị trong đời sống tm linh của người Chăm. Theo chng t⺴i, đy cũng chnh l⭠ nguyn nhn cơ bản mꢠ chế độ mẫu hệ cho đến nay vẫn tồn tại ở cả cộng đồng người Chăm Blamn vഠ Bni mặc d đ๣ trải qua hng nghn năm hai t଴n gio phụ quyền ngự trị.” Với tm thức đᢳ người Champa coi nữ thần “sng thế” của Vương Quốc Champa, P Inư Nưgar, lᴠ nữ thần do P Yang sai xuống trần sinh ra từ bọt biển v tầng m䠢y tồn để khai sng ra đất nước Champa (NDT . Một lớp nhận thức khc về ngᡠi khi tầng lớp triều đnh v qu젽 tộc thực hiện nghi lễ Ấn Gio (Phật gio, vᡠ Blamn) thബ ngi ha thೢn thnh thần linh Ấn Độ. Đ lೠ chỉ l lớp sơn bn ngoઠi, khi tầng lớp ny mất đi do cc cuộc viễn chinh của Đại Việt, lớp sơn đࡳ mất đi, tn ngưỡng bản địa lại lộ ra v ph�t triển cng với hệ thống thần linh v nghi lễ ri頪ng. Đức tin của người Champa sau 1471: Cũng trong Vương Quốc Champa Địa dư, dn cư v lịch sử, Lafont khẳng định: “M⠴ hnh tn gi촡o vừa “mới” ra đời sau năm 1471, thường thể hiện qua đức tin vo cc đấng vࡴ hnh gọi l젠Yang” (Hassan, 2011, Tr. 76 dịch từ Lafont, 2007). ng cho rằng: “ĐԢy chỉ l tn ngưỡng của “Những người dୢn bản địa Đng dương” đ c䣳 sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio vࡠ tiếp tục tồn tại như những lễ nghi dn gian, trong suốt thời kỳ Ấn ha.” (Hassan, 2011, Tr. 77 dịch từ Lafont, 2007). Một m⳴ hnh tn gi촡o, tn ngưỡng dn gian, BẢN ĐỊA đ� c sẵn trước ngy du nhập của Ấn gi㠡o (Phật gio v Hindu), tồn tại cᠹng với nghi thức Ấn gio của tầng lớp qu tộc, vὠ ko di m頣i đến nay (Lafont, 2007). Ngoại trừ một bộ phận người Cham miền trung Việt Nam, v ton bộ Cham nam bộ từ bỏ t࠭n ngưỡng bản địa, tiếp nhận gần như nguyn si Hồi gio mới (Ng꡴ Đức Thịnh, 2004). “Người Chăm hm nay chỉ xem [B Ch䠺a Xứ, tại đền Nha Trang] như một vị nữ thần sinh ra từ bọt nước biển v cc từng mࡢy c chức năng tạo ra vũ trụ v đươc t㠴n vinh như một vị thần quan trọng nhất tại miền nam Champa” (Hassan, 2011, Tr. 79-80 dịch từ Lafont, 2007). Do đ hệ thống cc lễ tục v㡠 thần linh của Champa đều c đặc điểm chung l t㠭n ngưỡng bản địa. Cc pho tượng hay bia k cέ dấu ấn ngoại nhập l do nhận thức của tầng lớp qu tộc vའ triều đnh Champa lập nn. P쪴 Inư Nưgar ở Nha Trang được m tả trong bia k của Vikrantavarman II, đầu thế kỷ IX l你 nữ thần Bhagavati. Năm 1471, khi tầng lớp ny mất đi, nghi thức v niềm tin Ấn Giࠡo mất đi, nhường chỗ cho nghi thức bản địa của giới bnh dn, th좬 cho d tượng ngi c頲n đ, nhưng họ gọi v thờ c㠺ng b l P࠴ Inư Nưgar thần linh “tối thượng” “sng thế” của Vương quốc v dᠢn tộc Champa, l phc thần của người Việt cຳ nguồn gốc Champa. Thể hiện r trong lời cng v庠 cc truyền thuyết về ngi (Ngᠴ Đức Thịnh, 2007).ThS. Trương Văn M3n (2003) khẳng định: “Chăm Ahir v Chăm Awal kh꠴ng giống như tn gio B䡠lamn v Hồi gi䠡o thế giới m chỉ c ảnh hưởng mೠ thi. V vậy kh䬴ng thể gọi họ l Chăm Blam࠴n v Chăm Hồi gio mࡠ chỉ được gọi l Chăm Ahir vઠ Chăm Awal.” Khi ĐỨC TIN của con người thay đổi th cấu trc THẦN LINH v캠 NGHI LỄ cũng thay đổi. Nghin cứu yếu tố tm linh của cộng đồng hay cꢡ thể l một phức thể biến động rất cần những thao tc điều tra xࡣ hội học, điền d hiện trường v th㠴ng tin TƯ LIỆU cập nhật nhất, mới nhất. Những tư liệu cũ để tham khảo chứ khng l căn cứ để kết luận cho t䠭n ngưỡng hiện tại của một cộng đồng. Hnh thức tn ngưỡng Cham h쭴m nay: Đa số hoạt động tn ngưỡng của người Cham hm nay c� thể chứng minh cho bước ngoặt tm linh năm 1471 được Lafont đề cập trn đ⪢y l hon toࠠn đng: hm nay rất nhiều lễ tục tại c괡c đền, thp đang hnh chức để tᠴn thờ cc thần bản địa như (nhiều nơi người Việt tiếp tục thờ cng): Danook PẴ Inư Nưgar (ở Hữu Đức, Lạc Trị, …), Danook P Riyaak (ở Vĩnh Trường, Hữu Đức, Thnh Vụ, Ma L䠢m, Phước Đồng, Mỹ Nghiệp), Danook P Nưrap (Tuy Tịnh), Danook P䴠Kabrah (Vĩnh hanh), Danook P4 Kloong Girai (Thnh Vụ), Danook P Bil Thuഴr (Bỉnh Ngĩa), Danook P Kloong Gahur (Phan R), Danook P䭴 Kloong Kasat (Đo Cậu), Danook P Girai Bhook (Tầm Ng财n), Danook P Mưh Ghang (Như Bnh), Danook P䬴 Sah (Chất Thuường), Danook P Kloong Chan (Vĩnh Thuận), Pathaat P Sah, Pathaat P䴴 Yang Tikuh, v Pathaat P Kloong Hluw (Hữu Đức), Chơk yang Patao (Nഺi Đ trắng, Như Bnh) (Moussay, et all, 1971), vᬠ nhiều nữa l đức tin BẢN ĐỊA hon toࠠn xa lạ với niềm tin Hindu hay Balamon (Ấn Gio) (Ng Đức Thịnh, 2004). Hᴬnh tượng P Inư Nưgar: Ngi l䠠 “nữ thần tối thượng” l vị thần “sang thế” của vương quốc Champa, gắn liền với kho tng thần thoại truyền thuyết “mang đậm t࠭nh dn gian phi tn giⴡo” trn nền bản địa đ cꣳ sẵn trước ngy du nhập của Ấn gio (Ngࡴ Đức Thịnh, 2007, tr. 281-282). Qua qu trnh tiếp biến văn hᬳa với Ấn Độ v Isalam, một kho tng huyền thoại nữa về t࠭nh sng thế tối thượng của ngi cᠳ mu sắc tn giഡo Ahir v Aval. Đ꠳ l thần thoại sng thế về Pࡴ Kuk, P Inư Nưgar, P Debita Thu䴴r, P Aulloah, P Yang Mư, Atmưhekat, Sibakayong (Ng䴴 Đức Thịnh, 2007). Suốt qu trnh nam tiến của người Việt, họ đᬣ Việt ha P Inư Nưgar tại c㴡c đền thờ từ vng cực bắc l Điện H頲n Chn, Huế, đến cực nam Trung Bộ thnh Th頡nh Mẫu Thin Ya Na, B Ch꠺a Ngọc, B Cha Xứ, Bຠ Cha Lồi, B Thu Bồn, Bꠠ B B, B䴠 Phường Cho, v Bࠠ Đen ở Nam Bộ,… thừa kế lun những truyền thuyết về ngi. Tuyệt nhi䠪n khng c c䳡i gọi l “Bhagavati” trong lời cng cມc thần ny (Ng Đức Thịnh, 2007, Tr. 163). Cഡc ngi đền đ được tr䳹ng tu nhiều lần, nhưng tượng thờ thường giử nguyn 3 vị, gồm B Ch꠺a Xứ v hai con l Cậu Tࠠi, Cậu Qu. P Nưgar Mưbơk: l� một trong những chuổi lễ nghi, phong tục bản địa sau biến cố 1471 đ. Chnh v㭬 vậy, P Mưbơk khng c䴲n lin hệ g với đức tin Ấn giꬡo. Nếu ni ngi l㠠 Bhagavati, th kết luận ny l젠 một “pht hiện mới" đi ngược với pht hiện của Lafont, Ngᡴ Đức Thịnh v Phạm Đức Dương, cần c cứ liệu cụ thể. Vೠ sao khng thờ thần chủ Shiva, hay thần khc của Balamon m䡠 lại vợ hai của Shiva? Sưu tập v phn tࢭch phần lời cng (cả Chăm v Việt) l꠺c hnh lễ tại cc đền thờ Pࡴ Inư Nưgar, Thin Ya Na, hon toꠠn khng c cụm từ “Bhagavati hay Shakti”, chỉ gồm c䳡c thần bản địa cng kho tng truyền thuyết về c頴ng đức cc ngi. Địa danh trong cᠡc nghin cứu c di t곭ch thờ P Inư Nưgar tại thn Vụ Bổn c䴳 P Inư Nưgar Hamu Ak (Ng Đức Thịnh, Về T䴭n ngưỡng lễ hội cổ truyền, tr. 287). Nay khng tm thấy dấu vết. Ch䬭nh v vậy, nếu muốn ni “P쳴 Mưbơk l vợ của Shiva” rất cần c tư liệu mới nhất nೳi ln sự lin quan nꪠy. Vấn đề duy nhất của anh P Dharma v Champaka.info l䠠 cung cấp TƯ LIỆU m mọi người c thể tiếp cận vೠ kiểm chứng được để thuyết phục được độc giả v ging tộc đang thờ P಴ Mưbơk. Nghin cứu tức l n꠳i chuyện trn cc cứ liệu. Người nꡠo, lng no c࠲n theo Balamon chnh thống, c li�n hệ thế no vớI Balamon thế giới? Tn gọi địa danh palei mưbơk: Về tપn gọi, chng ta cần nhiều nguồn tư liệu để trnh sự phiến diện trong nhꡬn nhận vấn đề. Tư liệu Hong Gia Pangduranga l tốt nhưng chưa đủ. Ch࠺ng ta cần tư liệu mới hơn, hoặc t nhất c một nguồn tư liệu kh�c c dng đ㹺ng như tn gọi trong Tư Liệu Hong Gia Pangduranga. Hơn nữa địa danh trong tư liệu rất cần c꠳ sự nhất qun. Tư liệu P Dharma cung cấp trong bᴠi viết: “Qui Chnh mang tn Palei Mabek”, Hamu Mabek hay Hamu Bek lại viết kh᪴ng nhất qun, từ hamu lc cẳ baluw, lc khng c괳 baluw. Anh cn viết: “người Chăm hm nay khⴴng cn nhớ để ghi lại một cch ch⡭nh xc tn gọi th᪴n ny viết như thế no.” Kh࠴ng phải khng cn nhớ m䲠 họ tự thay đổi v khng sử dụng tപn cũ nữa. Tn cũ chết, thay cho tn mới của một địa danh lꪠ chuyện tự nhin v thường xꠣy ra trong x hội. Thực tế tn Hamu Mưbơk kh㪴ng cn tm thấy ở c⬡c tư liệu khc. Hiện nay trong từ điển Aymonier v Cabaton 1906, Moussay & nhiều tᠡc giả 1974, Bi Khnh Thế & nhiều t顡c giả 1995, v Inrasara 2004 cũng đều c Palei Mưbơk, kh೴ng c Palei Hamu Mưbơk hay Hamu Bơk. Cần chứng minh sự sử dụng từ đ một c㳡ch lin tục. Như ta biết, trước đy cứ 5 năm, nay hằng hai năm lꢠ người Mỹ ti bản cuốn từ điển, với nhiều từ mới sinh ra được bổ sung v nhiều từ bị loại bỏ, do khᠴng ai sử dụng nữa. Chng ta cũng vậy khng thể sử dụng lại từ đ괣 chết, khng cn sử dụng c䲡ch đy 200 năm. X hội lu⣴n lun pht triển đi l䡪n v đi về pha trước. Nếu nhiều người Cham trẻ kh୴ng dng nữa th từ đ鬳 sẽ chết v phải bị loại ra khỏi từ điển. Nếu ai đ muốn d೹ng lại những từ đ chết: tốt, tự do c nh㡢n; muốn người khc bỏ từ đang dng trong cộng đồng theo mṬnh dng từ đ chết: lố bịch, chẳng ai nghe v飬 xm phạm tự do c nh⡢n của người khc; v đᠣ kch những ai khng muốn theo m�nh dng lại những từ đ chết: bất b飬nh thường, cần được tha thứ. Kết luận: Tn gọi ngi sẽ lꠠ P Nưgar Mưbơk hay P Mưbơk. T䴪n khc P Nưgar Hamu Bơk hay Pᴴ Nưgar Hamu Mưbơk, chỉ để tham khảo, cần nghin cứu thm. Vꪬ mọi kiến đều được bảo lưu nghin cứu, n�n về hiện thn của ngi, đến nay c⠳ ba giả thuyết l (1) mẹ của P Ramപ (Chi tiết trong Cu chuyện P Mưbơk, truyền thuyết lưu lại bằng tiếng Cham (Pasxeh Li⴪n sưu tầm),http://sapcham.blogspot.com/2012_09_01_archive.html), (2) l hiện thn của P Ina Nagar Ia trang (Bⴠ cha Xứ), hay (3) l Bhagavati. cả ba giả thuyết đều cần nghi꠪n cứu thm. Nếu ni ng고i l Bhagavati hay Shakti thi cần c cứ liệu chứng minh rằng (1) Đền nೠy xy dựng trước năm 1471. (2) c li⳪n hệ g giữa nghi lễ (người chủ lễ v đồ vật c젺ng tế) thờ thần Bhagavati trn thế giới v P꠴ Mưbơk hiện nay tại lng Vụ Bổn (Palei Pabhan). (3) c một nhೢn vật no c c೴ng tch với dn l�ng Mưbơk hơn b Mưoa (tn của P઴ Mưbơk lc trẻ) gốc lng Rinhjuơh (Ninh Hꠠ) thuộc x Phan Hiệp Huyện Bắc Bnh tỉnh B㬬nh Thuận. Chng ti lu괴n trn qu v⽠ mong chờ sự gp tay của qu vị, đ㽳ng gp kiến v㽠 nguồn tư liệu để hậu thế sng tỏ hơn thn thế của Pᢴ Mưbơk, d l truyền thuyết hay chuyện kể. Mọi sự kh頡c biệt cần bn bạc trn tinh thần tương kભnh v cầu thị. Rất mong được học hỏi để cng tiếp cận ch๢n l. Đua karun mikva biak ral, Hạ Uy Di, Champa Kate 2012 PhD. Can Quang T�i liệu tham khảo: Aymonier E. & Cabaton A. (1906).Dictionaire Cam – Francais, L’ecole Francaise D’exttreme-Orient, Volume VII. Bố Xun Hổ. (1995). Truyền thuyết về cc th⡡p Cham. Nh xuất bản văn ha dೢn tộc. Bi Khnh Thế. (1995). Từ Điển Chăm Việt. Nh顠 xuất bản khoa học x hội. Inrasara. & Pahn Xun Th㢠nh. (2004). Từ điển Việt Chăm. Nh xuất bản gio dục. Moussay G.,ࡠNại Thnh B, Thiപn Sanh Cảnh, Lưu Ngọc Hiến, Đng Năng Phương, Lưu Quang Sang, Lm gia Tịnh, & Trượng VănࢠTốn.(1971). Từ Điển Chăm - Việt – Php, Phanrang. Ng Đức Thịnh. (2004). Văn hᴳa vng v ph頢n vng văn ha ở Việt Nam. Viện nghi鳪n cứu văn ha dn gian Việt Nam. Ng㢴 Đức Thịnh. (2007). Về tn ngưỡng v lễ hội cổ truyền. Viện Văn h�a v Nh xuất bản văn h࠳a thng tin Pham Đức Dương. (2002). Từ văn ha đến văn h䳳a học. Viện Văn ha Việt Nam. Phan Quốc Anh. (2005). Về sự biến đổi BLaM㠴n gio trong cộng đồng người Chăm Ahir ở Ninh Thuận (Qua một số biểu hiện c᪡c nghi lễ vng đời). Tạp ch nghi⭪n cứu tn gio, số 3-2005. Pierre Bernard Lafont (2007). Le Champa: Geography – Population – Hostoire. Les Indes Savantes. Bản dịch, Hassan Poklaun (2011). Vương quốc Champa: Địa dư, d䡢n cư v lịch sử. Th࠴ng Thanh Khnh. (2012). Rija Nưgar 2012- Giao lưu với nh nghiᠪn cứu Chăm http://www.nguoicham.com/video/465/rija-nagar-2012_-giao-lưu-với-cc-nh-nhiᠪn-cứu-người-chăm-part-2/ Trần Quốc Vượng (2004). New scholarship on Champa by Asia Research Institute, National University of Singapore. Văn Mn. (2003). Lễ hội người Chăm. NXB Văn ha d㳢n tộc- H Nội. Ts:ࠠQuảng Đại Cẩn
0 Rating 248 views 0 likes 0 Comments
Read more