Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
Uncategorized
By: On April 16, 2013
Đ l c㠡c chữ khắc trn hai tấm bia được tm thấy ở Khuꬪ Trung (quận Cẩm Lệ, TP Đ Nẵng). Tấm bia đầu tin được một người Phડp, ng Rougier, pht hiện v䡠o đầu thế kỷ 20 v được Edouard Huber cng bố với tപn gọi “Bia Ha Qu” trong b㪠i “Nghin cứu Đng Dương” tr괪n tạp ch của Viện Viễn Đng Cổ Ph�p, số 11, năm 1911, hiện đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử quốc Gia Việt Nam. Tấm bia thứ hai được phࠡt hiện vo thập nin 80 thế kỷ XX. Một người dઢn đo mng lೠm nh đ t࣬m thấy v bo cho Bảo tࡠng Đ Nẵng chuyển hiện vật ny về bảo tࠠng. Tấm bia ny đang được trưng by tại Bảo tࠠng Điu khắc Chăm Đ Nẵng vꠠ đ được Arlo Griffiths v Amandine Lepoutre dịch ra tiếng Anh, c㠴ng bố trong tập “Văn khắc Chămpa tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng”, c꠹ng với bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Thanh Xun, xuất bản năm 2012 (sau đy gọi tắt l⢠ “Bia Khu Trung”). Bia Ha Qu곪, đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử Quốc gia, Hࠠ Nội (ảnh tri) v Bia Khuᠪ Trung, đang trưng by tại Bảo tng Điࠪu khắc Chăm Đ Nẵng. Khu Trung ngઠy nay l một phần của Ha Qu೪ xưa. Ha Qu l㪠 một cch đọc của người Quảng Nam đối với chữ Ha Khuᳪ, vốn l tn gọi vહng đất bao trm từ khu vực sn bay Đ颠 Nẵng cho đến ni Non Nước (Ngũ Hnh Sơn) ngꠠy nay. Tn gọi Ha Khu곪 xuất hiện từ thế kỷ 17 trong sch Chᔢu Cận Lục của Dương Văn An, l tn một trong số 64 xણ của huyện Điện Bn lc bấy giờ. Trải qua mấy thế kỷ thay đổi tສn gọi v địa giới, dấu vết của tn gọi Hળa Khu cn lưu lại ở một số địa danh ng겠y nay như Khu Đng (V괹ng Đng của Ha Khu䳪), Khu Trung (Vng Trung của H깳a Khu). Bia Ha Qu곪 c kch thước 124 cm x 70cm x 33 cm, được khắc tr㭪n 4 mặt. Mặt A 17 dng, chữ Phạn, c nội dung t⳴n vinh thần Siva thng qua biểu tượng linga; mặt B, 19 dng, chữ Phạn, ngợi ca vua Jayasimhavarman v䲠 vua Bhadravarman cng cc vị đại thần; mặt C, 17 d顲ng, chữ Phạn, ghi nin đại dựng cc tượng thờ; mặt D, 19 dꡲng, chữ Chăm cổ với một cu bằng chữ Phạn, n⠳i đến việc gn giữ tấm bia. Bia Khu Trung k쪭ch thước 75 cm x 45 cm x 35 cm, c chữ khắc trn 4 mặt, nhưng nhiều chỗ đ㪣 mn, nhất l ở phần gi⠡p mối cc mặt bia đều bị sứt vỡ khiến cho việc ti hiện bố cục văn bia gặp khᡳ khăn. Phần đầu của bi k được viết bằng tiếng Phạn, ngợi ca thần Maharudra, một ha th�n của thần Siva, v vua Jayasimhavarman, ghi lại việc thiết lập một cng trബnh vinh danh vị thần. Phần hai của bi k được viết bằng Chăm cổ (c xen rải r�c một số cụm từ tiếng Phạn), bao gồm danh sch đất đai dng tặng cho một tu viện. Bia Hᢳa Qu được dựng sớm nhất l vꠠo năm 909 hoặc 910, trong thời kỳ của vua Bhadravarman, được tn vinh trong văn bia: “Đấng qun vương Bhadravarman, một mặt trăng kh䢴ng cht t vết trꬪn bầu trời, thuộc dng họ Bhrgu xuất chng, l⺠ bản tm của chng sinh, đ⺣ đnh thức những đa sen bằng những tia s᳡ng huy hong của Người”. Bia Khu Trung cળ ghi ngy dựng bia được tnh ra dương lịch lୠ ngy 19 hoặc 20 thng 2 năm 899, dưới thời của vua Jayasimhavarman: “…trong khi ngࡠi đang cai quản mặt đất một cch tốt đẹp, lấp đầy mong ước của những người tr huệ kh᭡t khao cng tch… (người m䭠 danh xưng) bắt đầu bằng Jayasimha v chấm dứt bằng varman.” Hai văn bia ny nằm trong giai đoạn xuất hiện một vương triều mớiࠠ của Chămpa được nu trong tấm bia dựng ở Đồng Dương (Thăng Bnh, Quảng Nam) ngꬠy 13 thng 5 năm 875, với vị vua c tᳪn l Indravarman. Những người dựng Bia Ha Qu೪ đều c quan hệ b con gần gũi với d㠲ng di vua Indravarman. Những dng ở mặt C văn bia H岳a Qu ni đến những người con đ곣 dựng hnh tượng của cha mnh, c쬳 tn l Ajna Sarthavaha, “lꠠ anh của hong hậu vua Indravarman, chu gࡡi của vua Rudravarman….”. Trong khoảng 30 năm từ năm 890 đến năm 920, ngoi hai tấm bia Ha Qu೪ v Khu Trung, cળ kh nhiều văn bia đ được tᣬm thấy ở cc tỉnh bắc miền Trung, từ Quảng Nam đến Quảng Bnh. Nội dung cᬡc văn bia ny cho thấy một tầng lớp qu tộc cཱི vai tr lớn trong x⣠ hội đương thời. Tầng lớp qu tộc Chămpa giai đoạn ny được mi�u tả l những người c nhiều kiến thức vೠ ti năng, đặc biệt l họ tham gia vࠠo cc hoạt động đối ngoại với cc nước lᡢn bang lc bấy giờ. Hai văn bia được tm thấy tại Khuꬪ Trung cng với dấu tch giếng cổ, tượng thờ chứng tỏ đ魢y l một khu vực kh phࡡt triển về mặt x hội. Vị đại thần ở Ha Qu㳪 c tn ghi trong văn bia l㪠 Ajna Narendra Nrpavitra “thng thạo tất cả cc nghi lễ v䡠 mọi kinh sch tn giᴡo Siva”. Em trai của vị ny, c t೪n l Ajna Jayendrapati, “tr tuệ mẫn tiệp, c୳ khả năng hiểu thng suốt tất cả thng điệp của vua c䴡c nước gửi đến chỉ sau khi nhn lướt qua trong chớp mắt ”. V ắt hẳn vị tr젭 Ha Qu đ㪣 từng l một thị tứ, một địa điểm “lễ tn” tại cửa ngࢵ giao thương, tiếp đn cc nước đến với Chămpa qua cửa biển Đ㡠 Nẵng v cửa Đại Chim, vốn lઠ hai cửa biển được nối thng bằng sng Cổ C䴲, tiếp gip với Ha Quᳪ. Đy cũng l đầu đường s⠴ng dẫn đến vng đồng bằng v trung du, kể cả c頳 đường sng đến vng Thanh Chi乪m, Tr Kiệu, Mỹ Sơn, l những trung tࠢm kinh đ v t䠴n gio của vương quốc Chămpa. Trong cc văn bia Chămpa thường xuất hiện nhiều điển tᡭch, tưởng c nguồn gốc từ thần thoại Ấn Độ. Đặc biệt trong văn bia H�a Qu ta thấy đầy đủ cu chuyện về Linga của thần Siva giống hoꢠn ton với nội dung của bản kinh Lingapurana của Ấn Độ. Điều nࠠy chứng tỏ văn ha Ấn Độ đ th㣢m nhập kh su rộng ở Chămpa thời kỳ nᢠy. Trong văn bia Khu Trung, c n곳i đến việc lập một vihara (tu viện) tại khu vực ny. Tu viện được miễn thuế v nhằm khuyến kh࠭ch dharma (gio luật). Chi tiết ny gợi cho chᠺng ta tưởng rằng khu vực ny kh�ng chỉ l khu đền thp thờ tự mࡠ cn l một trung t⠢m gio dục tn ngưỡng đương thời, l᭠ nơi tu tập của tăng lữ v được sự bảo trợ của vua Chămpa. Cc thࡴng tin về đồ trang sức v cc mࡳn qu qu giཡ do vua Chăm tặng cho cc qu tộc nhắc đến trong văn bia Hέa Qu phản nh thị hiếu thẩm mỹ, những tiꡪu chuẩn về ăn mặc, phương tiện đi lại được đnh gi cao trong xᡣ hội Chămpa lc bấy giờ: “Vng hoa vinh dự được đặt l겪n đầu, dấu tilaka tuyệt vời được t trn tr䪡n, một bộ hoa tai tốt nhất, một cặp o di cᠳ với những đường chỉ vng trang tr, một cୢy kiếm c chui nạm v㴠ng, một lọ hoa v một ciranda trắng như bạc, một chiếc d l๠m bằng lng cng v䴠 v số bnh, lọ v䬠 một chiếc kiệu c cn bằng bạc. Tất cả những vật đ㡳 kh ai trn thế gian c㪳 được, đ được đức vua trao tặng cho Người v sự trung th㬠nh đối với cc mệnh lệnh của hong gia. Người ngồi cạnh đức vua trong chiếc kiệu, dưới chiếc lọng lᠠm bằng lng cng, hộ tống bởi đội qu䴢n nhạc, bước xuống một cch kiu h᪣nh. Cỡi trn lưng voi, bao bọc bởi mun ng괠n binh lnh, Người tỏa sng uy nghi�m lộng lẫy như tia nắng mặt trời dưới chiếc d lm bằng những chiếc l頴ng chim cng”. C thể n䳳i hai văn bia Ha Qu v㪠 Khu Trung l những hiện vật hết sức giꠡ trị về mặt khảo cổ học, l những minh chứng trực quan về lịch sử v văn h࠳a Chămpa tại vng Đ Nẵng. Hai tấm bia qu頽 hiếm ny gp phần lೠm cho bức tranh về di sản văn ha Chămpa tại Đ Nẵng c㠠ng r nt b婪n cạnh những dấu vết kiến trc, điu khắc vꪠ sinh hoạt x hội khc. V㡵 Văn Thắng Bo Đ Nẵngᠠcuối tuần
0 Rating 64 views 2 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On April 16, 2013
Đ l c㠡c chữ khắc trn hai tấm bia được tm thấy ở Khuꬪ Trung (quận Cẩm Lệ, TP Đ Nẵng). Tấm bia đầu tin được một người Phડp, ng Rougier, pht hiện v䡠o đầu thế kỷ 20 v được Edouard Huber cng bố với tപn gọi “Bia Ha Qu” trong b㪠i “Nghin cứu Đng Dương” tr괪n tạp ch của Viện Viễn Đng Cổ Ph�p, số 11, năm 1911, hiện đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử quốc Gia Việt Nam. Tấm bia thứ hai được phࠡt hiện vo thập nin 80 thế kỷ XX. Một người dઢn đo mng lೠm nh đ t࣬m thấy v bo cho Bảo tࡠng Đ Nẵng chuyển hiện vật ny về bảo tࠠng. Tấm bia ny đang được trưng by tại Bảo tࠠng Điu khắc Chăm Đ Nẵng vꠠ đ được Arlo Griffiths v Amandine Lepoutre dịch ra tiếng Anh, c㠴ng bố trong tập “Văn khắc Chămpa tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng”, c꠹ng với bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Thanh Xun, xuất bản năm 2012 (sau đy gọi tắt l⢠ “Bia Khu Trung”). Bia Ha Qu곪, đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử Quốc gia, Hࠠ Nội (ảnh tri) v Bia Khuᠪ Trung, đang trưng by tại Bảo tng Điࠪu khắc Chăm Đ Nẵng. Khu Trung ngઠy nay l một phần của Ha Qu೪ xưa. Ha Qu l㪠 một cch đọc của người Quảng Nam đối với chữ Ha Khuᳪ, vốn l tn gọi vહng đất bao trm từ khu vực sn bay Đ颠 Nẵng cho đến ni Non Nước (Ngũ Hnh Sơn) ngꠠy nay. Tn gọi Ha Khu곪 xuất hiện từ thế kỷ 17 trong sch Chᔢu Cận Lục của Dương Văn An, l tn một trong số 64 xણ của huyện Điện Bn lc bấy giờ. Trải qua mấy thế kỷ thay đổi tສn gọi v địa giới, dấu vết của tn gọi Hળa Khu cn lưu lại ở một số địa danh ng겠y nay như Khu Đng (V괹ng Đng của Ha Khu䳪), Khu Trung (Vng Trung của H깳a Khu). Bia Ha Qu곪 c kch thước 124 cm x 70cm x 33 cm, được khắc tr㭪n 4 mặt. Mặt A 17 dng, chữ Phạn, c nội dung t⳴n vinh thần Siva thng qua biểu tượng linga; mặt B, 19 dng, chữ Phạn, ngợi ca vua Jayasimhavarman v䲠 vua Bhadravarman cng cc vị đại thần; mặt C, 17 d顲ng, chữ Phạn, ghi nin đại dựng cc tượng thờ; mặt D, 19 dꡲng, chữ Chăm cổ với một cu bằng chữ Phạn, n⠳i đến việc gn giữ tấm bia. Bia Khu Trung k쪭ch thước 75 cm x 45 cm x 35 cm, c chữ khắc trn 4 mặt, nhưng nhiều chỗ đ㪣 mn, nhất l ở phần gi⠡p mối cc mặt bia đều bị sứt vỡ khiến cho việc ti hiện bố cục văn bia gặp khᡳ khăn. Phần đầu của bi k được viết bằng tiếng Phạn, ngợi ca thần Maharudra, một ha th�n của thần Siva, v vua Jayasimhavarman, ghi lại việc thiết lập một cng trബnh vinh danh vị thần. Phần hai của bi k được viết bằng Chăm cổ (c xen rải r�c một số cụm từ tiếng Phạn), bao gồm danh sch đất đai dng tặng cho một tu viện. Bia Hᢳa Qu được dựng sớm nhất l vꠠo năm 909 hoặc 910, trong thời kỳ của vua Bhadravarman, được tn vinh trong văn bia: “Đấng qun vương Bhadravarman, một mặt trăng kh䢴ng cht t vết trꬪn bầu trời, thuộc dng họ Bhrgu xuất chng, l⺠ bản tm của chng sinh, đ⺣ đnh thức những đa sen bằng những tia s᳡ng huy hong của Người”. Bia Khu Trung cળ ghi ngy dựng bia được tnh ra dương lịch lୠ ngy 19 hoặc 20 thng 2 năm 899, dưới thời của vua Jayasimhavarman: “…trong khi ngࡠi đang cai quản mặt đất một cch tốt đẹp, lấp đầy mong ước của những người tr huệ kh᭡t khao cng tch… (người m䭠 danh xưng) bắt đầu bằng Jayasimha v chấm dứt bằng varman.” Hai văn bia ny nằm trong giai đoạn xuất hiện một vương triều mớiࠠ của Chămpa được nu trong tấm bia dựng ở Đồng Dương (Thăng Bnh, Quảng Nam) ngꬠy 13 thng 5 năm 875, với vị vua c tᳪn l Indravarman. Những người dựng Bia Ha Qu೪ đều c quan hệ b con gần gũi với d㠲ng di vua Indravarman. Những dng ở mặt C văn bia H岳a Qu ni đến những người con đ곣 dựng hnh tượng của cha mnh, c쬳 tn l Ajna Sarthavaha, “lꠠ anh của hong hậu vua Indravarman, chu gࡡi của vua Rudravarman….”. Trong khoảng 30 năm từ năm 890 đến năm 920, ngoi hai tấm bia Ha Qu೪ v Khu Trung, cળ kh nhiều văn bia đ được tᣬm thấy ở cc tỉnh bắc miền Trung, từ Quảng Nam đến Quảng Bnh. Nội dung cᬡc văn bia ny cho thấy một tầng lớp qu tộc cཱི vai tr lớn trong x⣠ hội đương thời. Tầng lớp qu tộc Chămpa giai đoạn ny được mi�u tả l những người c nhiều kiến thức vೠ ti năng, đặc biệt l họ tham gia vࠠo cc hoạt động đối ngoại với cc nước lᡢn bang lc bấy giờ. Hai văn bia được tm thấy tại Khuꬪ Trung cng với dấu tch giếng cổ, tượng thờ chứng tỏ đ魢y l một khu vực kh phࡡt triển về mặt x hội. Vị đại thần ở Ha Qu㳪 c tn ghi trong văn bia l㪠 Ajna Narendra Nrpavitra “thng thạo tất cả cc nghi lễ v䡠 mọi kinh sch tn giᴡo Siva”. Em trai của vị ny, c t೪n l Ajna Jayendrapati, “tr tuệ mẫn tiệp, c୳ khả năng hiểu thng suốt tất cả thng điệp của vua c䴡c nước gửi đến chỉ sau khi nhn lướt qua trong chớp mắt ”. V ắt hẳn vị tr젭 Ha Qu đ㪣 từng l một thị tứ, một địa điểm “lễ tn” tại cửa ngࢵ giao thương, tiếp đn cc nước đến với Chămpa qua cửa biển Đ㡠 Nẵng v cửa Đại Chim, vốn lઠ hai cửa biển được nối thng bằng sng Cổ C䴲, tiếp gip với Ha Quᳪ. Đy cũng l đầu đường s⠴ng dẫn đến vng đồng bằng v trung du, kể cả c頳 đường sng đến vng Thanh Chi乪m, Tr Kiệu, Mỹ Sơn, l những trung tࠢm kinh đ v t䠴n gio của vương quốc Chămpa. Trong cc văn bia Chămpa thường xuất hiện nhiều điển tᡭch, tưởng c nguồn gốc từ thần thoại Ấn Độ. Đặc biệt trong văn bia H�a Qu ta thấy đầy đủ cu chuyện về Linga của thần Siva giống hoꢠn ton với nội dung của bản kinh Lingapurana của Ấn Độ. Điều nࠠy chứng tỏ văn ha Ấn Độ đ th㣢m nhập kh su rộng ở Chămpa thời kỳ nᢠy. Trong văn bia Khu Trung, c n곳i đến việc lập một vihara (tu viện) tại khu vực ny. Tu viện được miễn thuế v nhằm khuyến kh࠭ch dharma (gio luật). Chi tiết ny gợi cho chᠺng ta tưởng rằng khu vực ny kh�ng chỉ l khu đền thp thờ tự mࡠ cn l một trung t⠢m gio dục tn ngưỡng đương thời, l᭠ nơi tu tập của tăng lữ v được sự bảo trợ của vua Chămpa. Cc thࡴng tin về đồ trang sức v cc mࡳn qu qu giཡ do vua Chăm tặng cho cc qu tộc nhắc đến trong văn bia Hέa Qu phản nh thị hiếu thẩm mỹ, những tiꡪu chuẩn về ăn mặc, phương tiện đi lại được đnh gi cao trong xᡣ hội Chămpa lc bấy giờ: “Vng hoa vinh dự được đặt l겪n đầu, dấu tilaka tuyệt vời được t trn tr䪡n, một bộ hoa tai tốt nhất, một cặp o di cᠳ với những đường chỉ vng trang tr, một cୢy kiếm c chui nạm v㴠ng, một lọ hoa v một ciranda trắng như bạc, một chiếc d l๠m bằng lng cng v䴠 v số bnh, lọ v䬠 một chiếc kiệu c cn bằng bạc. Tất cả những vật đ㡳 kh ai trn thế gian c㪳 được, đ được đức vua trao tặng cho Người v sự trung th㬠nh đối với cc mệnh lệnh của hong gia. Người ngồi cạnh đức vua trong chiếc kiệu, dưới chiếc lọng lᠠm bằng lng cng, hộ tống bởi đội qu䴢n nhạc, bước xuống một cch kiu h᪣nh. Cỡi trn lưng voi, bao bọc bởi mun ng괠n binh lnh, Người tỏa sng uy nghi�m lộng lẫy như tia nắng mặt trời dưới chiếc d lm bằng những chiếc l頴ng chim cng”. C thể n䳳i hai văn bia Ha Qu v㪠 Khu Trung l những hiện vật hết sức giꠡ trị về mặt khảo cổ học, l những minh chứng trực quan về lịch sử v văn h࠳a Chămpa tại vng Đ Nẵng. Hai tấm bia qu頽 hiếm ny gp phần lೠm cho bức tranh về di sản văn ha Chămpa tại Đ Nẵng c㠠ng r nt b婪n cạnh những dấu vết kiến trc, điu khắc vꪠ sinh hoạt x hội khc. V㡵 Văn Thắng Bo Đ Nẵngᠠcuối tuần
0 Rating 64 views 2 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On April 16, 2013
Đ l c㠡c chữ khắc trn hai tấm bia được tm thấy ở Khuꬪ Trung (quận Cẩm Lệ, TP Đ Nẵng). Tấm bia đầu tin được một người Phડp, ng Rougier, pht hiện v䡠o đầu thế kỷ 20 v được Edouard Huber cng bố với tപn gọi “Bia Ha Qu” trong b㪠i “Nghin cứu Đng Dương” tr괪n tạp ch của Viện Viễn Đng Cổ Ph�p, số 11, năm 1911, hiện đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử quốc Gia Việt Nam. Tấm bia thứ hai được phࠡt hiện vo thập nin 80 thế kỷ XX. Một người dઢn đo mng lೠm nh đ t࣬m thấy v bo cho Bảo tࡠng Đ Nẵng chuyển hiện vật ny về bảo tࠠng. Tấm bia ny đang được trưng by tại Bảo tࠠng Điu khắc Chăm Đ Nẵng vꠠ đ được Arlo Griffiths v Amandine Lepoutre dịch ra tiếng Anh, c㠴ng bố trong tập “Văn khắc Chămpa tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng”, c꠹ng với bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Thanh Xun, xuất bản năm 2012 (sau đy gọi tắt l⢠ “Bia Khu Trung”). Bia Ha Qu곪, đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử Quốc gia, Hࠠ Nội (ảnh tri) v Bia Khuᠪ Trung, đang trưng by tại Bảo tng Điࠪu khắc Chăm Đ Nẵng. Khu Trung ngઠy nay l một phần của Ha Qu೪ xưa. Ha Qu l㪠 một cch đọc của người Quảng Nam đối với chữ Ha Khuᳪ, vốn l tn gọi vહng đất bao trm từ khu vực sn bay Đ颠 Nẵng cho đến ni Non Nước (Ngũ Hnh Sơn) ngꠠy nay. Tn gọi Ha Khu곪 xuất hiện từ thế kỷ 17 trong sch Chᔢu Cận Lục của Dương Văn An, l tn một trong số 64 xણ của huyện Điện Bn lc bấy giờ. Trải qua mấy thế kỷ thay đổi tສn gọi v địa giới, dấu vết của tn gọi Hળa Khu cn lưu lại ở một số địa danh ng겠y nay như Khu Đng (V괹ng Đng của Ha Khu䳪), Khu Trung (Vng Trung của H깳a Khu). Bia Ha Qu곪 c kch thước 124 cm x 70cm x 33 cm, được khắc tr㭪n 4 mặt. Mặt A 17 dng, chữ Phạn, c nội dung t⳴n vinh thần Siva thng qua biểu tượng linga; mặt B, 19 dng, chữ Phạn, ngợi ca vua Jayasimhavarman v䲠 vua Bhadravarman cng cc vị đại thần; mặt C, 17 d顲ng, chữ Phạn, ghi nin đại dựng cc tượng thờ; mặt D, 19 dꡲng, chữ Chăm cổ với một cu bằng chữ Phạn, n⠳i đến việc gn giữ tấm bia. Bia Khu Trung k쪭ch thước 75 cm x 45 cm x 35 cm, c chữ khắc trn 4 mặt, nhưng nhiều chỗ đ㪣 mn, nhất l ở phần gi⠡p mối cc mặt bia đều bị sứt vỡ khiến cho việc ti hiện bố cục văn bia gặp khᡳ khăn. Phần đầu của bi k được viết bằng tiếng Phạn, ngợi ca thần Maharudra, một ha th�n của thần Siva, v vua Jayasimhavarman, ghi lại việc thiết lập một cng trബnh vinh danh vị thần. Phần hai của bi k được viết bằng Chăm cổ (c xen rải r�c một số cụm từ tiếng Phạn), bao gồm danh sch đất đai dng tặng cho một tu viện. Bia Hᢳa Qu được dựng sớm nhất l vꠠo năm 909 hoặc 910, trong thời kỳ của vua Bhadravarman, được tn vinh trong văn bia: “Đấng qun vương Bhadravarman, một mặt trăng kh䢴ng cht t vết trꬪn bầu trời, thuộc dng họ Bhrgu xuất chng, l⺠ bản tm của chng sinh, đ⺣ đnh thức những đa sen bằng những tia s᳡ng huy hong của Người”. Bia Khu Trung cળ ghi ngy dựng bia được tnh ra dương lịch lୠ ngy 19 hoặc 20 thng 2 năm 899, dưới thời của vua Jayasimhavarman: “…trong khi ngࡠi đang cai quản mặt đất một cch tốt đẹp, lấp đầy mong ước của những người tr huệ kh᭡t khao cng tch… (người m䭠 danh xưng) bắt đầu bằng Jayasimha v chấm dứt bằng varman.” Hai văn bia ny nằm trong giai đoạn xuất hiện một vương triều mớiࠠ của Chămpa được nu trong tấm bia dựng ở Đồng Dương (Thăng Bnh, Quảng Nam) ngꬠy 13 thng 5 năm 875, với vị vua c tᳪn l Indravarman. Những người dựng Bia Ha Qu೪ đều c quan hệ b con gần gũi với d㠲ng di vua Indravarman. Những dng ở mặt C văn bia H岳a Qu ni đến những người con đ곣 dựng hnh tượng của cha mnh, c쬳 tn l Ajna Sarthavaha, “lꠠ anh của hong hậu vua Indravarman, chu gࡡi của vua Rudravarman….”. Trong khoảng 30 năm từ năm 890 đến năm 920, ngoi hai tấm bia Ha Qu೪ v Khu Trung, cળ kh nhiều văn bia đ được tᣬm thấy ở cc tỉnh bắc miền Trung, từ Quảng Nam đến Quảng Bnh. Nội dung cᬡc văn bia ny cho thấy một tầng lớp qu tộc cཱི vai tr lớn trong x⣠ hội đương thời. Tầng lớp qu tộc Chămpa giai đoạn ny được mi�u tả l những người c nhiều kiến thức vೠ ti năng, đặc biệt l họ tham gia vࠠo cc hoạt động đối ngoại với cc nước lᡢn bang lc bấy giờ. Hai văn bia được tm thấy tại Khuꬪ Trung cng với dấu tch giếng cổ, tượng thờ chứng tỏ đ魢y l một khu vực kh phࡡt triển về mặt x hội. Vị đại thần ở Ha Qu㳪 c tn ghi trong văn bia l㪠 Ajna Narendra Nrpavitra “thng thạo tất cả cc nghi lễ v䡠 mọi kinh sch tn giᴡo Siva”. Em trai của vị ny, c t೪n l Ajna Jayendrapati, “tr tuệ mẫn tiệp, c୳ khả năng hiểu thng suốt tất cả thng điệp của vua c䴡c nước gửi đến chỉ sau khi nhn lướt qua trong chớp mắt ”. V ắt hẳn vị tr젭 Ha Qu đ㪣 từng l một thị tứ, một địa điểm “lễ tn” tại cửa ngࢵ giao thương, tiếp đn cc nước đến với Chămpa qua cửa biển Đ㡠 Nẵng v cửa Đại Chim, vốn lઠ hai cửa biển được nối thng bằng sng Cổ C䴲, tiếp gip với Ha Quᳪ. Đy cũng l đầu đường s⠴ng dẫn đến vng đồng bằng v trung du, kể cả c頳 đường sng đến vng Thanh Chi乪m, Tr Kiệu, Mỹ Sơn, l những trung tࠢm kinh đ v t䠴n gio của vương quốc Chămpa. Trong cc văn bia Chămpa thường xuất hiện nhiều điển tᡭch, tưởng c nguồn gốc từ thần thoại Ấn Độ. Đặc biệt trong văn bia H�a Qu ta thấy đầy đủ cu chuyện về Linga của thần Siva giống hoꢠn ton với nội dung của bản kinh Lingapurana của Ấn Độ. Điều nࠠy chứng tỏ văn ha Ấn Độ đ th㣢m nhập kh su rộng ở Chămpa thời kỳ nᢠy. Trong văn bia Khu Trung, c n곳i đến việc lập một vihara (tu viện) tại khu vực ny. Tu viện được miễn thuế v nhằm khuyến kh࠭ch dharma (gio luật). Chi tiết ny gợi cho chᠺng ta tưởng rằng khu vực ny kh�ng chỉ l khu đền thp thờ tự mࡠ cn l một trung t⠢m gio dục tn ngưỡng đương thời, l᭠ nơi tu tập của tăng lữ v được sự bảo trợ của vua Chămpa. Cc thࡴng tin về đồ trang sức v cc mࡳn qu qu giཡ do vua Chăm tặng cho cc qu tộc nhắc đến trong văn bia Hέa Qu phản nh thị hiếu thẩm mỹ, những tiꡪu chuẩn về ăn mặc, phương tiện đi lại được đnh gi cao trong xᡣ hội Chămpa lc bấy giờ: “Vng hoa vinh dự được đặt l겪n đầu, dấu tilaka tuyệt vời được t trn tr䪡n, một bộ hoa tai tốt nhất, một cặp o di cᠳ với những đường chỉ vng trang tr, một cୢy kiếm c chui nạm v㴠ng, một lọ hoa v một ciranda trắng như bạc, một chiếc d l๠m bằng lng cng v䴠 v số bnh, lọ v䬠 một chiếc kiệu c cn bằng bạc. Tất cả những vật đ㡳 kh ai trn thế gian c㪳 được, đ được đức vua trao tặng cho Người v sự trung th㬠nh đối với cc mệnh lệnh của hong gia. Người ngồi cạnh đức vua trong chiếc kiệu, dưới chiếc lọng lᠠm bằng lng cng, hộ tống bởi đội qu䴢n nhạc, bước xuống một cch kiu h᪣nh. Cỡi trn lưng voi, bao bọc bởi mun ng괠n binh lnh, Người tỏa sng uy nghi�m lộng lẫy như tia nắng mặt trời dưới chiếc d lm bằng những chiếc l頴ng chim cng”. C thể n䳳i hai văn bia Ha Qu v㪠 Khu Trung l những hiện vật hết sức giꠡ trị về mặt khảo cổ học, l những minh chứng trực quan về lịch sử v văn h࠳a Chămpa tại vng Đ Nẵng. Hai tấm bia qu頽 hiếm ny gp phần lೠm cho bức tranh về di sản văn ha Chămpa tại Đ Nẵng c㠠ng r nt b婪n cạnh những dấu vết kiến trc, điu khắc vꪠ sinh hoạt x hội khc. V㡵 Văn Thắng Bo Đ Nẵngᠠcuối tuần
0 Rating 64 views 2 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On April 16, 2013
Đ l c㠡c chữ khắc trn hai tấm bia được tm thấy ở Khuꬪ Trung (quận Cẩm Lệ, TP Đ Nẵng). Tấm bia đầu tin được một người Phડp, ng Rougier, pht hiện v䡠o đầu thế kỷ 20 v được Edouard Huber cng bố với tപn gọi “Bia Ha Qu” trong b㪠i “Nghin cứu Đng Dương” tr괪n tạp ch của Viện Viễn Đng Cổ Ph�p, số 11, năm 1911, hiện đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử quốc Gia Việt Nam. Tấm bia thứ hai được phࠡt hiện vo thập nin 80 thế kỷ XX. Một người dઢn đo mng lೠm nh đ t࣬m thấy v bo cho Bảo tࡠng Đ Nẵng chuyển hiện vật ny về bảo tࠠng. Tấm bia ny đang được trưng by tại Bảo tࠠng Điu khắc Chăm Đ Nẵng vꠠ đ được Arlo Griffiths v Amandine Lepoutre dịch ra tiếng Anh, c㠴ng bố trong tập “Văn khắc Chămpa tại Bảo t ng Điu khắc Chăm Đ Nẵng”, c꠹ng với bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Thanh Xun, xuất bản năm 2012 (sau đy gọi tắt l⢠ “Bia Khu Trung”). Bia Ha Qu곪, đang trưng by tại Bảo tng Lịch sử Quốc gia, Hࠠ Nội (ảnh tri) v Bia Khuᠪ Trung, đang trưng by tại Bảo tng Điࠪu khắc Chăm Đ Nẵng. Khu Trung ngઠy nay l một phần của Ha Qu೪ xưa. Ha Qu l㪠 một cch đọc của người Quảng Nam đối với chữ Ha Khuᳪ, vốn l tn gọi vહng đất bao trm từ khu vực sn bay Đ颠 Nẵng cho đến ni Non Nước (Ngũ Hnh Sơn) ngꠠy nay. Tn gọi Ha Khu곪 xuất hiện từ thế kỷ 17 trong sch Chᔢu Cận Lục của Dương Văn An, l tn một trong số 64 xણ của huyện Điện Bn lc bấy giờ. Trải qua mấy thế kỷ thay đổi tສn gọi v địa giới, dấu vết của tn gọi Hળa Khu cn lưu lại ở một số địa danh ng겠y nay như Khu Đng (V괹ng Đng của Ha Khu䳪), Khu Trung (Vng Trung của H깳a Khu). Bia Ha Qu곪 c kch thước 124 cm x 70cm x 33 cm, được khắc tr㭪n 4 mặt. Mặt A 17 dng, chữ Phạn, c nội dung t⳴n vinh thần Siva thng qua biểu tượng linga; mặt B, 19 dng, chữ Phạn, ngợi ca vua Jayasimhavarman v䲠 vua Bhadravarman cng cc vị đại thần; mặt C, 17 d顲ng, chữ Phạn, ghi nin đại dựng cc tượng thờ; mặt D, 19 dꡲng, chữ Chăm cổ với một cu bằng chữ Phạn, n⠳i đến việc gn giữ tấm bia. Bia Khu Trung k쪭ch thước 75 cm x 45 cm x 35 cm, c chữ khắc trn 4 mặt, nhưng nhiều chỗ đ㪣 mn, nhất l ở phần gi⠡p mối cc mặt bia đều bị sứt vỡ khiến cho việc ti hiện bố cục văn bia gặp khᡳ khăn. Phần đầu của bi k được viết bằng tiếng Phạn, ngợi ca thần Maharudra, một ha th�n của thần Siva, v vua Jayasimhavarman, ghi lại việc thiết lập một cng trബnh vinh danh vị thần. Phần hai của bi k được viết bằng Chăm cổ (c xen rải r�c một số cụm từ tiếng Phạn), bao gồm danh sch đất đai dng tặng cho một tu viện. Bia Hᢳa Qu được dựng sớm nhất l vꠠo năm 909 hoặc 910, trong thời kỳ của vua Bhadravarman, được tn vinh trong văn bia: “Đấng qun vương Bhadravarman, một mặt trăng kh䢴ng cht t vết trꬪn bầu trời, thuộc dng họ Bhrgu xuất chng, l⺠ bản tm của chng sinh, đ⺣ đnh thức những đa sen bằng những tia s᳡ng huy hong của Người”. Bia Khu Trung cળ ghi ngy dựng bia được tnh ra dương lịch lୠ ngy 19 hoặc 20 thng 2 năm 899, dưới thời của vua Jayasimhavarman: “…trong khi ngࡠi đang cai quản mặt đất một cch tốt đẹp, lấp đầy mong ước của những người tr huệ kh᭡t khao cng tch… (người m䭠 danh xưng) bắt đầu bằng Jayasimha v chấm dứt bằng varman.” Hai văn bia ny nằm trong giai đoạn xuất hiện một vương triều mớiࠠ của Chămpa được nu trong tấm bia dựng ở Đồng Dương (Thăng Bnh, Quảng Nam) ngꬠy 13 thng 5 năm 875, với vị vua c tᳪn l Indravarman. Những người dựng Bia Ha Qu೪ đều c quan hệ b con gần gũi với d㠲ng di vua Indravarman. Những dng ở mặt C văn bia H岳a Qu ni đến những người con đ곣 dựng hnh tượng của cha mnh, c쬳 tn l Ajna Sarthavaha, “lꠠ anh của hong hậu vua Indravarman, chu gࡡi của vua Rudravarman….”. Trong khoảng 30 năm từ năm 890 đến năm 920, ngoi hai tấm bia Ha Qu೪ v Khu Trung, cળ kh nhiều văn bia đ được tᣬm thấy ở cc tỉnh bắc miền Trung, từ Quảng Nam đến Quảng Bnh. Nội dung cᬡc văn bia ny cho thấy một tầng lớp qu tộc cཱི vai tr lớn trong x⣠ hội đương thời. Tầng lớp qu tộc Chămpa giai đoạn ny được mi�u tả l những người c nhiều kiến thức vೠ ti năng, đặc biệt l họ tham gia vࠠo cc hoạt động đối ngoại với cc nước lᡢn bang lc bấy giờ. Hai văn bia được tm thấy tại Khuꬪ Trung cng với dấu tch giếng cổ, tượng thờ chứng tỏ đ魢y l một khu vực kh phࡡt triển về mặt x hội. Vị đại thần ở Ha Qu㳪 c tn ghi trong văn bia l㪠 Ajna Narendra Nrpavitra “thng thạo tất cả cc nghi lễ v䡠 mọi kinh sch tn giᴡo Siva”. Em trai của vị ny, c t೪n l Ajna Jayendrapati, “tr tuệ mẫn tiệp, c୳ khả năng hiểu thng suốt tất cả thng điệp của vua c䴡c nước gửi đến chỉ sau khi nhn lướt qua trong chớp mắt ”. V ắt hẳn vị tr젭 Ha Qu đ㪣 từng l một thị tứ, một địa điểm “lễ tn” tại cửa ngࢵ giao thương, tiếp đn cc nước đến với Chămpa qua cửa biển Đ㡠 Nẵng v cửa Đại Chim, vốn lઠ hai cửa biển được nối thng bằng sng Cổ C䴲, tiếp gip với Ha Quᳪ. Đy cũng l đầu đường s⠴ng dẫn đến vng đồng bằng v trung du, kể cả c頳 đường sng đến vng Thanh Chi乪m, Tr Kiệu, Mỹ Sơn, l những trung tࠢm kinh đ v t䠴n gio của vương quốc Chămpa. Trong cc văn bia Chămpa thường xuất hiện nhiều điển tᡭch, tưởng c nguồn gốc từ thần thoại Ấn Độ. Đặc biệt trong văn bia H�a Qu ta thấy đầy đủ cu chuyện về Linga của thần Siva giống hoꢠn ton với nội dung của bản kinh Lingapurana của Ấn Độ. Điều nࠠy chứng tỏ văn ha Ấn Độ đ th㣢m nhập kh su rộng ở Chămpa thời kỳ nᢠy. Trong văn bia Khu Trung, c n곳i đến việc lập một vihara (tu viện) tại khu vực ny. Tu viện được miễn thuế v nhằm khuyến kh࠭ch dharma (gio luật). Chi tiết ny gợi cho chᠺng ta tưởng rằng khu vực ny kh�ng chỉ l khu đền thp thờ tự mࡠ cn l một trung t⠢m gio dục tn ngưỡng đương thời, l᭠ nơi tu tập của tăng lữ v được sự bảo trợ của vua Chămpa. Cc thࡴng tin về đồ trang sức v cc mࡳn qu qu giཡ do vua Chăm tặng cho cc qu tộc nhắc đến trong văn bia Hέa Qu phản nh thị hiếu thẩm mỹ, những tiꡪu chuẩn về ăn mặc, phương tiện đi lại được đnh gi cao trong xᡣ hội Chămpa lc bấy giờ: “Vng hoa vinh dự được đặt l겪n đầu, dấu tilaka tuyệt vời được t trn tr䪡n, một bộ hoa tai tốt nhất, một cặp o di cᠳ với những đường chỉ vng trang tr, một cୢy kiếm c chui nạm v㴠ng, một lọ hoa v một ciranda trắng như bạc, một chiếc d l๠m bằng lng cng v䴠 v số bnh, lọ v䬠 một chiếc kiệu c cn bằng bạc. Tất cả những vật đ㡳 kh ai trn thế gian c㪳 được, đ được đức vua trao tặng cho Người v sự trung th㬠nh đối với cc mệnh lệnh của hong gia. Người ngồi cạnh đức vua trong chiếc kiệu, dưới chiếc lọng lᠠm bằng lng cng, hộ tống bởi đội qu䴢n nhạc, bước xuống một cch kiu h᪣nh. Cỡi trn lưng voi, bao bọc bởi mun ng괠n binh lnh, Người tỏa sng uy nghi�m lộng lẫy như tia nắng mặt trời dưới chiếc d lm bằng những chiếc l頴ng chim cng”. C thể n䳳i hai văn bia Ha Qu v㪠 Khu Trung l những hiện vật hết sức giꠡ trị về mặt khảo cổ học, l những minh chứng trực quan về lịch sử v văn h࠳a Chămpa tại vng Đ Nẵng. Hai tấm bia qu頽 hiếm ny gp phần lೠm cho bức tranh về di sản văn ha Chămpa tại Đ Nẵng c㠠ng r nt b婪n cạnh những dấu vết kiến trc, điu khắc vꪠ sinh hoạt x hội khc. V㡵 Văn Thắng Bo Đ Nẵngᠠcuối tuần
0 Rating 64 views 2 likes 0 Comments
Read more