Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 381 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 381 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 381 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 6, 2012
Văn Hiến -Văn h3a trang phục Chăm thể hiện qua cc hiện vật được trưng by ở Bảo tᠠng điu khắc Chăm rất đa dạng phong ph. T꺹y theo nghề nghiệp, trong sinh họat hng ngy, trong h࠴n lễ, trong cc lễ hội cũng như theo lứa tuổi, giới tnh… m᭠ trang phục được may theo những phong cch khc nhau. Nhᡬn từ đặc điểm giới tnh, c thể nhận thấy nếu như phụ nữ Chăm th� qung khăn mu trắng, vࠡy ở trong, o ở ngoi, cᠳ khăn mu đỏ đnh ở tay phải vୠ bn hng, b괪n tay tri c đ᳭nh tua mu đỏ. Đn ࠴ng dn tộc Chăm lại mặc quần o trắng, khăn đ⡴i đầu mu vng c࠳ dải buộc ở quần. Đồ đội đầu của đn ng Chăm phổ biến lഠ khăn, đối với người đn ng trẻ tuổi thബ khng đội khăn m chỉ vắt khăn ch䠩o vng cổ qua vai. Cch đội đầu của người Chăm biểu hiện sự ph⡢n biệt cc đẳng cấp trong x hội, đᣠn ng qu tộc th佬 đội khăn c dệt vải hoa văn quả trm c㡹ng mu trắng phủ kn mặt vải, c୲n đn ng bബnh thường th sử dụng khăn dệt trơn bằng vải th trắng kh촴ng c hoa văn. Đn 㠴ng Chăm v thiếu nữ Chăm trong ngy lễ Trong văn h࠳a dn tộc Chăm, ng giữ đ⴨n l người chủ tr nghi lễ tắm tượng thần lễ, mặc trang phục thần P଴Klong Garai, mặc o vy mᡠu trắng, bn ngực phải c gắn khăn đỏ, khăn đội đầu m고 trắng c viền tua đỏ. Thầy ko đ㩠n l người chủ tr cଡc nghi lễ lin quan đến nng nhiệp. Trong lễ Kate, thầy k괩o đn ht bࡠi thnh ca ca ngợi cc vị thần cᡳ cng đức với dn l䢠ng được người Chăm ngưỡng mộ, suy tn. Thầy mặc o v䡡y mu trắng, vy quần cࡳ viền, khăn chong đầu mu trắng c࠳ viền tua đỏ, vai phải c khăn mu đỏ vắt ngang, tay tr㠡i vắt hai khăn mu đỏ, mu vࠠng. Thầy k)o đn Kanhi, Cả Sư vࠠThầy Bng Khc với thầy k㡩o đn, thầy bng quೠng khăn chong đầu mu trࠡng viền tua đỏ, o mặc trong mu trắng, ᠡo mặc ngoi mu đỏ, vࠡy quần mu trắng, trn vડy quần c đnh m㭠u nu với hoa văn thu rất đặc sắc, vai phải của thầy b⪳ng qung khăn mu đỏ. Y phục của bࠠ Đơm Cơm trong văn ha Chăm cũng rất đặc biệt với khăn chong cổ về ph㠭a tri c viền đỏ, ᳡o vy mu trắng, vᠡy quần viền đỏ, tay phải cũng c khăn mu đỏ. B㠪n cạnh đ l h㠬nh ảnh thầy vỗ- nghệ nhn biểu diễn trống Ghinăng- một loại nhạc cụ trong dn nhạc cổ truyền của người Chăm. Thầy vỗ c⠳ khăn chong đầu mu trắng, hai bࠪn c viền tua đỏ, o v㡡y mu trắng, tay phải c khăn mೠu đỏ. Thầy Vỗ (hnh tri) -졠Trang phục c du ch䢺 rể (hnh phải) 젠 Nt độc đo ở văn h顳a trang phục người Chăm cn thể hiện trong trang phục ngy cưới. Trong ng⠠y lễ trọng đại ny, ton bộ ࠡo vy của c dᴢu mang mu trắng c viền hoa văn đỏ, cೳ tua mu đỏ đnh tr୪n khăn ở bn tri. Trang phục ch꡺ rể gồm o trong mu trắng, ᠡo ngoi mu t࠭m, trn đầu đội cả khăn đội đầu v khăn ch꠹m. Ch rể mặc vy trắng kh꡴ng viền hoa văn c3 dải khăn. Ty theo loại lễ hội v t頭nh chất lễ hội m trang phục Chăm c những điểm khೡc nhau. B Bng lೠ người dng lễ vật ln c⪡c vị thần trong cc đền thp. Bᡠ l người trung gian lm cầu nối để chuyển tải lời cầu nguyện của dࠢn lng ln cડc vị thần v ngược lại. B B࠳ng mặc o di trắng, vᠡy trắng, khăn đội đầu v cuối c viền tua đỏ, ngoೠi ra cn c th⳪m khăn trầu đỏ. B vũ sư v bࠠ Bng Kh㠡c với B Bng, Bೠ Xế l người phụ lễ trong cc nghi thức liࡪn quan đến đền thp hằng năm như lễ mở cửa thp, lễ tống ᡴn, lễ Kat v trong tang lễ. Bꠠ mặc o vy mᡠu trắng, khăn đội đầu mu trắng c viền tua đỏ, vai phải cೳ khăn mu đỏ v c࠳ v mang trn người. Ngo�i ra, trong bảo tng cn trưng bಠy trang phục của thầy Cả Sư. Đối với người Chăm theo đạo Blamn. Thầy Cả Sư cള nhiệm vụ tnh lịch php Chăm, điều h�nh v điều phối cc Paseh phục vụ tang lễ vࡠ chủ tr cc nghi thức lễ li졪n quan đến đền thp hng năm. Trang phục của thầy Cả Sư gồm vᠡy o mu trắng, vᠡy quần c viền đỏ vng xanh, khăn m㠠u trắng c viền tua đỏ, vai phải c khăn đỏ vắt ngang vai, vai tr㳡i mang v. Đối với người Chăm, đồ trang sức cũng chiếm một vị tr quan trọng trong văn h�a trang phục. Người đn ng Chăm dഹng đồ trang sức đơn giản, họ chỉ c đeo duy nhất một chiếc nhẫn, mặt nhẫn c đ㳡nh hột đen được bao quanh bằng hoa 8 cnh m họ thường gọi lᠠ chiếc nhẫn Mưta. Người phụ nữ Chăm thường đeo hoa tai c đnh tua vải m㭠u đỏ hnh nấm, hnh tr쬲n, hnh vnh khăn l젠m bằng vng, đồng thau v c࠳ đnh tua vải đỏ, cổ c đeo x�u chuỗi hột trn hnh bầu dục cũng bằng v⬠ng hoặc đồng thau, tay đeo nhẫn Mưta mặt nhẵn c đnh hột đen được bao quanh bằng hoa 4 c㭡nh: chiếc nhẫn Mưta l đồ trang sức in đậm bản sắc Chăm. Từ những hiện vật được trưng by ở bảo tࠠng Chăm, c thể nhận thấy trang phục của người Chăm chủ yếu lấy mu trắng l㠠m mu sắc chủ đạo, viền trn chઢn vy, tay o… thường lᡠ hoa văn thu mu đỏ sự trang tr꠭ trn trang phục khng qu괡 cầu kỳ nhưng vẫn tot ln được vẻ tinh tế cũng như sự độc đ᪡o, l nt ri੪ng thuộc về bản sắc khng ha lẫn, kh䲴ng pha tạp với bất kỳ dn tộc no.⠠ Trang phục Chăm trong c!c lễ hội Nhn tổng qut, 졡o di phụ nữ Chăm v phụ nữ Kinh c࠳ nhiều nt tương đồng, chỉ khc nhau ở chỗ l顠 o di Kinh cᠳ xẻ t với nt bấm để mặc hay cởi được dễ dຠng chứ khng phải chui đầu như o d䡠i Chăm. Chnh ở đặc điểm ny m� người Chăm cho rằng o di Kinh tuy giống ᠡo di Chăm nhưng được nng cao về mặt mỹ thuật vࢠ tiện lợi hơn. V cũng chnh v୬ lẽ đ, trang phục được xem như một tn hiệu biểu trưng để nhận biết, ph㭢n biệt tộc người ny với tộc người khc trong cộng đồng dࡢn tộc, l một gi trị bền vững mang mࡠu sắc ring của mnh. ꬠ Nghệ nhn thổi t (vỏ ốc biển)⹠ L Chnh theo: vntimes.com.vn
0 Rating 381 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On June 5, 2012
Nằm ở địa thế cao nhất thuộc thnh phố Tuy Ha, tỉnh Ph಺ Yn. Thp Chăm – tꡪn người dn bản địa nơi đy thường gọi l⢠ Thp Nhạn. Ta thᲡp độc đo ny được tọa lạc trᠪn đỉnh ni Nhạn l một trong những địa danh được nhiều du khꠡch lần đầu đến với thnh phố biển khng thể bỏ qua. Thഡp Nhạn nổi bật trn ni Nhạn, khu vực cao nhất ở TP Tuy H꺲a Được Bộ Văn ha Thng tin (nay l㴠 Bộ VHTTDL) cng nhận l Di t䠭ch kiến trc - nghệ thuật cấp Quốc gia ngy 16/11/1988. Với kiến tr꠺c độc đo, Thp Nhạn lᡠ một trong những ngi thp v䡠o loại lớn của người Chăm. Ẩn hiện sau những t!n cy cổ thụ, Thp Nhạn khiến bất cứ ai cũng t⡲ m khi lần đầu đặt chn đến C⢳ kiến trc bnh đồ vuꬴng, với chiều cao gần 24m, Thp Nhạn bao gồm 3 phần chnh đ᭳ l phần đế, thn vࢠ mi cng những nṩt hoa văn cổ knh độc đo gồm tất cả 4 tầng thu nhỏ dần khi l�n cao đặc trưng của thời kỳ cuối thế kỷ 11. Trn khoảng sn rộng, Thꢡp Nhạn hiện diện như một dấu ấn của văn ha Chăm Nằm ở độ cao hơn 60m so với mực nước biển, đứng trn Th㪡p Nhạn chng ta c thể quan s곡t ton cảnh TP. Tuy Ha với dải bờ biển cಹng sự pht triển của thnh phố nᠠy… Đỉnh thp được lm bằng đᠡ khối hnh trụ, biểu tượng phồn thực Bốn mặt của thp được trang tr졭 bằng cc hoa văn độc đo Một trong 4 gᡳc cạnh của thp vẫn cn nguyᲪn vẹn Lam Than theo: thethaovanhoa.vn
0 Rating 341 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 5, 2012
Nằm ở địa thế cao nhất thuộc thnh phố Tuy Ha, tỉnh Ph಺ Yn. Thp Chăm – tꡪn người dn bản địa nơi đy thường gọi l⢠ Thp Nhạn. Ta thᲡp độc đo ny được tọa lạc trᠪn đỉnh ni Nhạn l một trong những địa danh được nhiều du khꠡch lần đầu đến với thnh phố biển khng thể bỏ qua. Thഡp Nhạn nổi bật trn ni Nhạn, khu vực cao nhất ở TP Tuy H꺲a Được Bộ Văn ha Thng tin (nay l㴠 Bộ VHTTDL) cng nhận l Di t䠭ch kiến trc - nghệ thuật cấp Quốc gia ngy 16/11/1988. Với kiến tr꠺c độc đo, Thp Nhạn lᡠ một trong những ngi thp v䡠o loại lớn của người Chăm. Ẩn hiện sau những t!n cy cổ thụ, Thp Nhạn khiến bất cứ ai cũng t⡲ m khi lần đầu đặt chn đến C⢳ kiến trc bnh đồ vuꬴng, với chiều cao gần 24m, Thp Nhạn bao gồm 3 phần chnh đ᭳ l phần đế, thn vࢠ mi cng những nṩt hoa văn cổ knh độc đo gồm tất cả 4 tầng thu nhỏ dần khi l�n cao đặc trưng của thời kỳ cuối thế kỷ 11. Trn khoảng sn rộng, Thꢡp Nhạn hiện diện như một dấu ấn của văn ha Chăm Nằm ở độ cao hơn 60m so với mực nước biển, đứng trn Th㪡p Nhạn chng ta c thể quan s곡t ton cảnh TP. Tuy Ha với dải bờ biển cಹng sự pht triển của thnh phố nᠠy… Đỉnh thp được lm bằng đᠡ khối hnh trụ, biểu tượng phồn thực Bốn mặt của thp được trang tr졭 bằng cc hoa văn độc đo Một trong 4 gᡳc cạnh của thp vẫn cn nguyᲪn vẹn Lam Than theo: thethaovanhoa.vn
0 Rating 341 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 5, 2012
Nằm ở địa thế cao nhất thuộc thnh phố Tuy Ha, tỉnh Ph಺ Yn. Thp Chăm – tꡪn người dn bản địa nơi đy thường gọi l⢠ Thp Nhạn. Ta thᲡp độc đo ny được tọa lạc trᠪn đỉnh ni Nhạn l một trong những địa danh được nhiều du khꠡch lần đầu đến với thnh phố biển khng thể bỏ qua. Thഡp Nhạn nổi bật trn ni Nhạn, khu vực cao nhất ở TP Tuy H꺲a Được Bộ Văn ha Thng tin (nay l㴠 Bộ VHTTDL) cng nhận l Di t䠭ch kiến trc - nghệ thuật cấp Quốc gia ngy 16/11/1988. Với kiến tr꠺c độc đo, Thp Nhạn lᡠ một trong những ngi thp v䡠o loại lớn của người Chăm. Ẩn hiện sau những t!n cy cổ thụ, Thp Nhạn khiến bất cứ ai cũng t⡲ m khi lần đầu đặt chn đến C⢳ kiến trc bnh đồ vuꬴng, với chiều cao gần 24m, Thp Nhạn bao gồm 3 phần chnh đ᭳ l phần đế, thn vࢠ mi cng những nṩt hoa văn cổ knh độc đo gồm tất cả 4 tầng thu nhỏ dần khi l�n cao đặc trưng của thời kỳ cuối thế kỷ 11. Trn khoảng sn rộng, Thꢡp Nhạn hiện diện như một dấu ấn của văn ha Chăm Nằm ở độ cao hơn 60m so với mực nước biển, đứng trn Th㪡p Nhạn chng ta c thể quan s곡t ton cảnh TP. Tuy Ha với dải bờ biển cಹng sự pht triển của thnh phố nᠠy… Đỉnh thp được lm bằng đᠡ khối hnh trụ, biểu tượng phồn thực Bốn mặt của thp được trang tr졭 bằng cc hoa văn độc đo Một trong 4 gᡳc cạnh của thp vẫn cn nguyᲪn vẹn Lam Than theo: thethaovanhoa.vn
0 Rating 341 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 5, 2012
Nằm ở địa thế cao nhất thuộc thnh phố Tuy Ha, tỉnh Ph಺ Yn. Thp Chăm – tꡪn người dn bản địa nơi đy thường gọi l⢠ Thp Nhạn. Ta thᲡp độc đo ny được tọa lạc trᠪn đỉnh ni Nhạn l một trong những địa danh được nhiều du khꠡch lần đầu đến với thnh phố biển khng thể bỏ qua. Thഡp Nhạn nổi bật trn ni Nhạn, khu vực cao nhất ở TP Tuy H꺲a Được Bộ Văn ha Thng tin (nay l㴠 Bộ VHTTDL) cng nhận l Di t䠭ch kiến trc - nghệ thuật cấp Quốc gia ngy 16/11/1988. Với kiến tr꠺c độc đo, Thp Nhạn lᡠ một trong những ngi thp v䡠o loại lớn của người Chăm. Ẩn hiện sau những t!n cy cổ thụ, Thp Nhạn khiến bất cứ ai cũng t⡲ m khi lần đầu đặt chn đến C⢳ kiến trc bnh đồ vuꬴng, với chiều cao gần 24m, Thp Nhạn bao gồm 3 phần chnh đ᭳ l phần đế, thn vࢠ mi cng những nṩt hoa văn cổ knh độc đo gồm tất cả 4 tầng thu nhỏ dần khi l�n cao đặc trưng của thời kỳ cuối thế kỷ 11. Trn khoảng sn rộng, Thꢡp Nhạn hiện diện như một dấu ấn của văn ha Chăm Nằm ở độ cao hơn 60m so với mực nước biển, đứng trn Th㪡p Nhạn chng ta c thể quan s곡t ton cảnh TP. Tuy Ha với dải bờ biển cಹng sự pht triển của thnh phố nᠠy… Đỉnh thp được lm bằng đᠡ khối hnh trụ, biểu tượng phồn thực Bốn mặt của thp được trang tr졭 bằng cc hoa văn độc đo Một trong 4 gᡳc cạnh của thp vẫn cn nguyᲪn vẹn Lam Than theo: thethaovanhoa.vn
0 Rating 341 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 5, 2012
Đi nt về người Champa ở Ninh Thuận䩠 1- Dn số, tn giⴡo v địa bn cư tr࠺. Trừ cc tn giᴡo mới du nhập sau ny với số lượng khng lớn, người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay theo hai tഴn gio chnh l᭠ Blamn (ấn Độ giഡo) v Bni (Hồi giࠡo bản địa ha). Ngoi ra c㠲n c một bộ phận người Chăm theo đạo Islam nhưng khng nhiều. T㴪n gọi th như vậy, nhưng, đ từ l죢u, hai tn gio B䡠lamn v B䠠ni tồn tại độc lập, khng c mối quan hệ với nước ngo䳠i v, qua qu tr࡬nh lịch sử, cả hai tn gio n䡠y đ bị bản địa ha, tạo cho m㳬nh một kiểu tn gio địa phương. Người Chăm theo đạo B䡠lamn c khoảng 38.000 người, cư tr䳺 ở 16 lng, trong đ cೳ một lng sống xen cả Blam࠴n lẫn Bni (lng Ph࠺ Nhuận). Người Chăm theo đạo Bni c khoảng 21.000 người, cư tr೺ ở 7 lng, trong đ cೳ một số lng sống xen cả người Chăm theo Bni vࠠ người Chăm theo Islam. Người Chăm theo Hồi gio mới (Islam) c khoảng 2.000 người, theo C᳴ng gio v Tin lᠠnh khoảng 700 người. Qua qu! trnh điền d, nghi죪n cứu, chng ti thấy bản th괢n người Chăm ở Ninh Thuận khng tự gọi l người Chăm theo đạo B䠠lamn hay đạo Bni m䠠 tự gọi người Chăm Blamn lഠ Ahier, người Chăm B ni l awal. Trong dࠢn gian thường gọi người theo Blamn lഠ “Chăm”, người Chăm theo Hồi gio cũ l Bᠬn (Bni), trong văn học d젢n gian Chăm c trường ca “Cam – Bini” v trường ca “Bini – Cam”. Về vấn đề t㠪n gọi thế no cho đng đối với người Chăm Bຠlamn l một vấn đề khoa học cần được tiếp tục nghi䠪n cứu kỹ. Theo chng ti, nếu đ괣 gọi người Chăm theo Hồi gio bị bản địa ha l᳠ Bni, c nghĩa lೠ Hồi gio du nhập vo trong cộng đồng người Chăm từ sau thế kỷ X, đᠣ biến thnh một thứ tn giഡo địa phương th phải gọi người Chăm theo đạo Blam젴n l “Chăm Ahier” mới đng. Qua nghiສn cứu, chng ti thấy rằng, đạo B괠lamn c nguồn gốc ấn Độ đ䳣 thực sự trở thnh một thứ tn giഡo địa phương. Tuy nhin, cc tꡠi liệu khoa học từ xưa đến nay đều gọi l người Chăm Ahier l người Chăm Bࠠlamn. 䠠 2-Người Chăm Blm࠴n ở Ninh Thuận Gần 38.000 người Chăm Blamn sống tập trung ở 16 lഠng, chủ yếu l ở huyện Ninh Phước v chia theo 3 khu vực đền thࠡp thờ tự, được phn chia theo khu vực cộng đồng tn giⴡo. Mỗi khu vực cộng đồng tn gio lại c䡳 hệ thống chức sắc chịu trch nhiệm về cộng đồng tn đồ của khu vực m᭬nh cai quản. Hiện nay ở Ninh Thuận c 3 vị cả sư p x㴠 (P dhia – chữ P: ng䴠i, thần, vị, đấng) phụ trch 3 khu vực cộng đồng tn đồ v᭠ chịu trch nhiệm cng lễ ở 3 khu vực đền thạp như sau: + Khu vực thp Prᴴm (P Rame – l괠ng Hậu Sanh) c 6 lng thuộc huyện Ninh Phước gồm: Hậu Sanh, Hiếu Thiện, Vụ Bổn, Mỹ Nghiệp, Chung Mỹ, Phước Lập, khu vực n㠠y do cả sư p x H䠡n Bằng phụ trch. + Khu vực đền thờ “mẹ xứ sở” P Inư Nưgar (Pᴴ Inư Nưgar – Inư l mẹ, mẫu, Nưgar l xứ sở – ở lࠠng Hữu Đức) gồm 3 lng Hữu Đức, Như Bnh vଠ Bầu Trc, do cả sư p x괠 Hải Qu phụ trch. + Khu vực th�p P Klongirai (P Klongirai – Phan Rang) c䴳 7 lng gồm: Hiếu Lễ, Chắt Thường, Ph Nhuận, Hoຠi Trung, Phước Đồng v Thnh ࠽ do cả sư (P x) Vạn Tạ phụ tr䠡ch. Ngoi ra, cn một khu vực đền P಴ Bin Thun (P Bin Thuơr – th䴴n Bĩnh Nghĩa, x Phương Hải, huyện Ninh Hải) chỉ c một l㳠ng người Chăm theo Blm࠴n nhưng khng c chức sắc B䳠lamn. Mọi hoạt động tn gi䴡o đều do Ban phong tục của lng đảm nhiệm. Mỗi khi c những nghi lễ cần đến chức sắc Bೠlamn lm chủ lễ đều phải mời c䠡c chức sắc từ khu vực thp Pklongirai. Vᴬ vậy, c thể quy Bĩnh Nghĩa về khu vực tn gi㴡o của Thp Pklongirai (xem bản đồ phụ lục 3). Người Chăm ở Ninh Thuận cᴲn gọi những người theo đạo Blamn lഠ “CamJat”(đọc l Chăm rặt). Trong tiếng Chăm, chữ Jat c nghĩa lೠ gốc, sự thật [1, tr.219]. Người Chăm cn gọi người Chăm theo Blam⠴n l “Chăm” (Cam, để phn biệt với Bࢠ Ni), v coi Chăm Jat l Chăm gốc. ࠠ Blamn giഡo du nhập vo Champa rất sớm, trước khi lập vưବơng quốc Lm ấp, muộn nhất l đầu c⠴ng nguyn v c꠳ thể cn trước đ nữa. Bốn bia k⳽ bằng chữ Phạn c nin đại thế kỷ VII đ㪬ược tm thấy ở Quảng Nam v Ph젺 Yn ở triều đại Bhadresvaravamin, ba trong bốn bia k đ꽳 ghi nhận lnh địa dnh cho vị thần n㠠y. Cn bia k Mỹ Sơn th⽬ ni đến sự thnh k㠭nh dnh cho Mahesvara, Uma, Brahma, Vishnu. Đến thế kỷ thứ VII, ấn Độ gio mࡠ chủ yếu l Shiva gio đࡣ trở thnh tn giഡo chnh thống. Từ đy h�nh thnh khu di tch Mỹ Sơn. Từ thời Lୢm ấp đến Hon Vương (từ thế kỷ II đến thế kỷ IX), đạo Bଠlamn đ hiện diện v䣠 lun lun đ䴬ược coi trọng. Cc bia k giai đoạn nὠy đều chứng minh tầm quan trọng của Shiva: “Đng knh trọng hơn cả Brahma, Vishnu, Indra, Surya, Asura, hơn những vị B᭠lamn v hơn những Rsi, c䠡c vua cha” [2, tr.72]. Theo nhiều nh nghi꠪n cứu Champa th Blam젴n gio đ đến Champa trước cả Phật giᣡo. Sử gia D.Hall c nhận xt như㩬 sau về tn gio v䡠o Champa: Blamn giഡo l tn giഡo của giai cấp qu tộc, nn kh�ng thu được lớp bnh dn đại ch좺ng. Tập qun bản xứ vẫn tiếp tục pht triển song song với tập quᡡn ấn Độ. Mi đến mấy thế kỷ sau, khi Phật gio tiểu thừa Theravada v㡠 Hồi gio nhập địa v được truyền bᠡ như một t̴n gio bnh dᬢn, những ảnh hưởng ngoại lai ny mới thật sự va chạm với nếp sống người dn quࢪ. Đến khi ấy, cả hai tn gio mới ho䡠 mnh vo nền văn h젳a bản xứ rồi biến thể su đậm… [dẫn theo 3, tr. 110]. Khi Hồi gio du nhập v⡠o Champa (khoảng trư-ớc sau thế kỷ X), xảy ra qu trnh cạnh tranh vᬠ xung đột tn gio, g䡢y mất ổn định trong một thời gian di giữa nội bộ cộng đồng tộc người Chăm. Người Chăm theo Hồi giࠡo Bni bị coi l người ngoࠠi, thậm ch người Chăm cho rằng, th kết h�n với người khc dn tộc cᢲn hơn l kết hn với ngưബời Bni. C lẽ v೬ thế m người Chăm Bଠlamn tự gọi l “Chăm”. Sự xung đột t䠴n gio ko d᩠i ny đ k࣬m hm sự pht triển, ảnh hưởng kh㡴ng nhỏ đến thế lực của Champa. Để dung ho v đoࠠn kết hai tn gio, kh䡴ng r từ bao giờ v do ai khởi xướng, người Chăm đ堣 vận dụng quan niệm “nhất thể lưỡng hợp”, coi cộng đồng người Chăm theo B̠lamn l dư䠬ơng tnh (Ahier), theo Bni l� m tnh (Awal). Với quan niệm nhất thể lưỡng hợp th⭬ người theo hai t̴n gio ny tuy hai nhᠬưng l một, gắn b với nhau, trong ೢm c dương v㬠 trong dương c m. Quan niệm n㢠y được nhất qun trong nội dung cũng như hnh thức nghi lễ, trong cả trang phục cᬡc vị chức sắc của hai tn gio. Người Chăm B䡠lamn theo tn ng䭬ưỡng đa thần của ấn Độ gio, cn người Chăm BᲠni thờ nhất thần l thnh Ala, người Chăm gọi lࡠ P u Lo䂡 v thin sứ M઴hamt. Tuy nhin, ngư骬ời Chăm Bni ngy nay đࠣ thờ những vị thần chung của cả cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận như mẹ xứ sở P̴ Inư Nưgar, P̴ Yang – Amư v cc vị nhࡢn thần Chăm. Người Chăm Blamn ngഠy nay sinh sống ở hai tỉnh Ninh Thuận v Bnh Thuận. Ngoଠi 38.000 người Chăm ở Ninh Thuận, hiện cn c một bộ phận khoảng 15.000 người sống ở huyện Bắc Bⳬnh, tỉnh Bnh Thuận. Về cơ bản, văn ha của họ tương đồng với văn h쳳a của người Chăm Blamn ở Ninh Thuận.ഠ 3- Hệ thống chủ lễ trong cc nghi lễ của người Chăm BlᠠmnVăn h䠳a truyền thống của người Chăm chứa đựng nhiều tầng lớp, trong đ c những lớp văn h㳳a mang truyền thống bản địa của cư dn nng nghiệp lⴺa nước Đng Nam v䡠 về sau, người Chăm tiếp nhận cc tn giᴡo. Trải qua qu trnh bản địa hᬳa, những lớp văn ha ny đ㠣 ha trộn vo nhau v⠠ trở thnh văn ha truyền thống chung của người Chăm. Đối với người Chăm Bೠlmn, theo chഺng ti, mặc d đ乣 c một qu tr㡬nh bản địa ha lu đời, kh㢴ng cn đậm gio l⡽, gio luật, hệ thống thần linh cũng đ “thay tᣪn đổi họ” nhưng dấu ấn Blamn giഡo vẫn cn kh đậm trong lễ nghi t⡭n ngưỡng của người Chăm Blm࠴n, trong đ c hệ thống chủ lễ, bao gồm c㳡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc, tăng lữ P⠠ xế. Theo thống k của Trung tm nghiꢪn cứu văn ha Chăm tỉnh Ninh Thuận, hiện nay người Chăm c㬳 hơn một trăm nghi lễ được tổ chức quanh năm. Hệ thống nghi lễ ấy diễn ra vừa phong ph vừa phức tạp. Trong đ, c곡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc t⠴n gio đng một v᳠i tr quan trọng. Hệ thống lễ hội dn gian của người Chăm B⢠lmn rất phong phഺ, đa dạng. Trong cc nghi lễ Chăm đều c sự pha trộn giữa lễ thức d᳢n gian v nghi lễ tn giഡo. V vậy, hệ thống chủ lễ cũng c sự pha trộn, nhiều khi rất kh쳳 phn biệt: trong một số nghi thức mang tnh t⭴n gio lại c sự tham gia của c᳡c chức sắc dn gian, trong một số lễ thức dn gian lại c⢳ sự tham gia của chức sắc tn gio.䡠 4- Cc “thầy” chủ lễ dn gian Khᢡc với chức sắc tn gio, c䡡c thầy chủ lễ dn gian l những ngư⠬ời khng chịu sự chi phối của tn gi䴡o. Để trở thnh những chủ lễ dn gian đều phải trải qua lễ tࢴn chức. Trong những nghi lễ thuộc tn ngưỡng n�ng nghiệp, ngoi sự tham gia điều hnh của cࠡc chức sắc tn gio phải c䡳 cc ng thầy dᴢn gian như ̴ng cai đập (Hamu la). Trong hệ thống lễ hội Rija phải c sự tham gia của cc 㡴ng “thầy vỗ” chuyn đnh trống paranưꡬng (Mưdun), thầy bng m䳺a ln đồng (On kaing – phụ lục ảnh 18), b b꠳ng dng tộc đồng thời l ngư⠬ời giữ “chiết a tu” của dng họ, bⲠ bng khu vực tn gi㴡o. Mỗi dng họ đều phải c bⳠ bng cho ring m㪬nh. B bng dೲng họ được tuyển chọn kỹ lưỡng, phải l̠ người c địa vị, c hiểu biết, đư㳬ợc vị nể trong dng họ. Lễ tn chức bⴠ bng thường được kết hợp trong lễ ma lớn (Rija praung), được thể hiện r㺵 nhất trong đm khai lễ “Rija xoa”, b b꠳ng phải chịu lễ tẩy uế, nằm để ha thn, đầu thai v㢠 nhập linh suốt đm. Trong lễ ny, bꠠ bng phải “học” ma (học tượng trư㺬ng, thực chất l đ phải học c࣡c điệu ma bng từ trư곬ớc) do một ng thầy v b䠠 bng cũ chỉ bảo. Trong cc nghi lễ c㡺ng cầu phc, trừ t ma, chữa bệnh vꠠ trong nghi lễ tang ma v.v… phải c ng thầy ph㴡p (Gru tiap bhut) hoặc ng thầy cng (Gru urang). C亡c ng thầy ny phải học thuộc hệ thống ma thuật b䠹a ch v văn tế tự rất phức tạp vꠠ c một cuộc sống king cữ rất nghi㪪m ngặt, c thầy cn tu khổ hạnh hơn cả c㲡c chức sắc tn gio. Họ được b䡠 con Chăm knh trọng, vị nể, nhiều ng thầy rất “cao tay ấn”. Trong c�c thầy chủ lễ dn gian, c một đội ngũ nghệ nhⳢn ti giỏi v đều c࠳ mặt trong cc nghi lễ Chăm. ng “thầy vỗ” (Mưᔬdun – đọc l mư䠬 tn) vừa đnh trống Paranư顬ng vừa ht lễ, ng kᴩo đn Kanhi (Kadhar – đọc l ka thࠠnh) v những người hଡt lễ, nghệ nhn đnh trống ghi năng (On Toong- gr⡹ ginơn), nghệ nhn thổi kn Saranai (On Yu). Trong lễ tang phải c⨳ ng “hăng” (On Hơng), l người trang tr䠭 cc nh lễ, nhᠠ hoả tng v cᠡc hoa văn, biểu tượng, ba ch cho t麭n ngưỡng dn gian. Theo số liệu thống k của Trung t⪢m nghin cứu văn ha Chăm Ninh Thuận, hiện nay ở Ninh Thuận c곳 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng. Ngoi ra, mỗi dng tộc lại cಳ một b bng (Muk Rija) cho ri೪ng dng họ mnh. Trong lễ nhập k⬺t, ng ko đ䩠n kanhi v b b࠳ng (Muk pajau) lun đi cặp với nhau, như l䬠 một biểu hiện m – dương. ⬔ng ko đn v頠 b bng cೳ hai cấp trư-ởng v thứ. Một số thầy chủ lễ dn gian phải trải qua cࢡc lễ thụ chức như ̴ng ko đn ch頭nh (Kadhar gru – l người đଣ phải trải qua lễ “lăng đao” trong nghi lễ “tế tru đen” của dng tộc). BⲠ bng cấp trưởng cũng phải qua lễ chm tr㩢u v phải qua cc nghi thức tẩy uế, nhập linh trong lễ Rija. Tất cả cࡡc chức sắc dn gian, mỗi năm phải hiến tế cho thần P ⴢu Lo (Ppo aw loa) một con g trắng. Chủ lễ hiến tế phải lᠠ một chức sắc Bni.5- Hệ thống chức sắc Blam࠴n Nhiều nh nghin cứu cho rằng t઴n gio Blamᠴn hiện nay ở người Chăm khng cn hội đủ những yếu tố của một t䲴n gio chnh thống, hệ thống gi᭡o l, gio luật, hệ thống gi�o chủ v tn đồ kh୴ng r rng v堠 người Chăm theo đạo B̠lmn khഴng tự gọi mnh l ng젬ười Chăm Blamn mഠ gọi l Chăm Ahir. Nhưng, mặc dહ đ bị bản địa ha kh㳡 mạnh, chức sắc, tăng lữ Blamn vഠ nhiệm vụ của họ vẫn được duy tr một cch c졳 hệ thống. Trong Blamn giഡo: “đẳng cấp Blamn lഠ đẳng cấp cao nhất, được sinh ra từ miệng Sanura (Manu) “Blamn được coi lഠ thần trn mặt đất”, chủ tr chăm lo việc cꬺng bi, thao tng đời sống tinh thần thời cổ đại vẠ trung thế kỷ” [5, tr.193]. Hiện nay, cc tăng lữ p xế (passeh) vẫn nắm giữ phần hồn của cộng đồng người Chăm Bᠠlamn. X hội B䣠lamn vốn l x䠣 hội phn biệt đẳng cấp, được hnh th⬠nh nn để bảo vệ cho quyền lợi của đẳng cấp tu sĩ Blam꠴n. Trong x hội của người Chăm Blam㠴n hiện nay, tuy sự phn biệt đẳng cấp đ bị phai mờ như⣬ng qua nghin cứu nghi lễ tang ma của người Chăm Blꠠmn, chng t亴i thấy sự phn biệt ấy vẫn tồn tại. Đ lⳠ sự phn biệt đẳng cấp theo dng tộc. Một dⲲng tộc trước đ̢y thuộc đẳng cấp no th nay vẫn bị quy định nghi lễ tang ma theo hବnh thức của đẳng cấp đ. Đẳng cấp cao nhất vẫn l đẳng cấp của tăng lữ B㠠lamn. Cơ cấu v thiết chế x䠣 hội Champa trước đ̢y đ từng chi phối bốn tầng lớp x hội theo gi㣡o l Blam�n. Theo lời văn bia Mỹ Sơn th dưới đời vua Jaya Indravarman (1088) x쬣 hội Chăm c bốn đẳng cấp theo hệ thống đẳng cấp Blam㠴n ấn Độ [6, tr. 54-55] như sau:. -Brahman:Tầng lớp tu sĩ, tăng lữ B lamn-Ksyattriya:Tầng lớp qu tộc, vương ph佡i, v sỹ.-Vaicya:Tầng lớp bnh d嬢n.Sudra: Cng đinh, n lệ.Ng鴠y nay, trong x hội Champa vẫn cn ph㲢n biệt cc đẳng cấp như trn nhưng t᪪n gọi c khc.-Đẳng cấp tu sỹ B㡠lamn:Halơw jănưng-Đẳng cấp qu䬽 tộc:Takai gai.- Đẳng cấp b,nh dn:Bal liwa pănliua, kuliT-Đẳng cấp n lệ, tⴴi tớ:Halun halăk, halun klor.Trong hệ thống chức sắc B lamn c hai tầng lớp, hệ thống c䳡c chức sắc tu sỹ p xế (passeh) v cࠡc chức sắc dn gian. Tu sĩ p xế l⠠ những chức sắc tn gio B䡠lamn. Tầng lớp ny c䠳 địa vị cao nhất trong x hội, được coi l những người tr㠭 thức, họ biết chữ Chăm, lưu giữ cc sch cổ Chăm qui định về cᡡc nghi thức hnh lễ, hiểu biết tập tục, truyền b vࡠ thực hiện cc nghi thức tn giᴡo. Về mặt x hội, họ thuộc tầng lớp qu tộc cũ. Tu sĩ p㭠 xế được duy tr̬ trong x hội Chăm theo tục “cha truyền con nối”. Những người khng thuộc d㴲ng di chức sắc th d嬹 c giỏi mấy cũng khng đư㴬ợc vo hng ngũ nࠠy. Đy l một dấu ấn đậm n⠩t của gio l Bὠlamn cổ đại ấn Độ cn đọng lại trong cộng đồng ngư䲬ời Chăm Blamn ở Ninh Thuận. Hệ thống tu sĩ pഠ xế được sắp xếp theo 5 cấp từ thấp đến cao như sau: Cấp thấp nhất l̠ thầy passeh Đung akau. Đy l chức sắc mới nhập m⠴n, phải học chữ Chăm, học cc gio l᡽, gio luật v bắt đầu để tᠳc di, bi tຳ.Cấp thứ hai l thầy passeh Liah. L thầy pࠠ xế khi hội đủ điều kiện được lm lễ phong chức từ passeh Đung a kau ln.Cấp thứ ba lઠ passeh Pahuăh (Paha – thầy cho ăn), được lm lễ phong chức từ passeh Liah l㠪n, phải l người c thೢm nin, v lꠠ người duy nhất được l̠m “lễ cho ăn” trong tang ma.Cấp thứ tư l̠ thầy passeh Tapah. Đy l những tu sĩ đ⠣ đạt đến độ thot tục, phải qua những điều kiện rất khắt khe mới được phong chức v phải trải qua ba giai đoạn: Tapahkatat, Tapahkađa vᠠ Tapahkađi. (Đy l䢠 chức danh ph cả sư. Khi chọn ngư㬬ời để phong chức cả sư, trước hết phải chọn Tapahkađ̴i).Cao nhất l chức cả sư Podhia (P଴x). Đy lࢠ người c quyền tối cao trong tn gi㴡o Blamn. ở tỉnh Ninh Thuận chia lഠm ba khu vực tn gio B䡠lamn nn bao giờ cũng chỉ c䪳 ba thầy Px. C䠡c vị cả sư cho biết, trước đ̢y, tuy chia ba khu vực tn gio nhưng vị cả sư䡬 của khu vực thp P Klongirai lᴠ lớn nhất, gọi l cả sư Gr Hunh (thuộc dương), l๠ người quyết định c̡c lễ phong chức p xế, ng thầy Grഹ Hunh khng được trực tiếp đi lm c䠡c chủ lễ m chỉ ở nh tu hạnh vࠠ chỉ đạo, l người quyết định ngଠy thng, giờ giấc v quy trᠬnh lm lễ. ng cả sưԬ khu vực đền P In Nư䬬gar gọi l Gr Băng x๠i (thuộc m) l ngư⠬ời do ng Gr hunh ph乢n cng thực hiện cc nghi lễ, trừ lễ nhập k䡺t. ng cả sư khu vực thԡp P Rm䴪 gọi l Gr Atằm, l๠ người đư̬ợc lm chủ cc lễ nhập kࡺt. Nhưng ng̠y nay, những quy định trn đy khꢴng cn hiệu lực nữa.Để nhập vo h⠠ng ngũ p xế v lࠪn đến chức cả sư, phải thực hiện đủ c̡c lễ tn chức như sau:-Lễ nhập đạo (dung akau), gọi l lễ x䠴ng miệng học chữ Chăm.-Lễ ln cấp p xế liah, giai đoạn học kinh kệ vꠠ học cc nghi thức hnh lễ.-Lễ tᠴn chức tu sĩ chnh thức (puah)-Lễ tn chức cả sư hoặc ph� cả sư (popaik hoặc podhia).Hiện nay, đến c̡c lng Chăm Blam࠴n c thể nhận biết được đội ngũ chức sắc p xế. Bởi v㠬 họ lun phải mang trang phục chức sắc của mnh v䬠 từ thầy passeh Pahuăh trở ln đi đu cũng mang theo cꢢy gậy thần. Trang phục v đồ trang sức của cc thầy khࡡc nhau theo từng cấp p xế, nhưng cଳ những điểm chung l tc dೠi bi t, v곬 trong quan niệm m – dương Chăm, tn giⴡo Blamn lഠ Ahier thuộc dương, nhưng theo thuyết trong dương c̳ m, cc thầy p⡠ xế vừa l đn bࠠ (để tc), lại đeo biểu tượng của đ㬠n ng (dương). Tn gi䴡o Bni l Awal thuộc ࠢm nhưng ng thầy Char lại cạo trọc đầu v đeo biểu tư䠬ợng yoni (m). Trn đầu c⪡c chức sắc Bni lun đội nളn bọc vải mu trắng, c vೠnh rộng tượng trưng cho bầu trời, kh̴ng bao giờ đi giầy, chỉ đi dp nhựa hoặc đi chn đất. Ng颠y xa c̡c thầy thường đi loại dp cổ lm bằng da tr頢u. Tu sĩ p xế Blam࠴n được quyền lấy vợ, sinh con nhưng phải tu̢n thủ theo những quy tắc rất khắt khe. Để tu hnh, cc thầy phải kiࡪng cữ rất nhiều thứ:-Khng được ăn thịt những con vật đẻ ra con.-Kh䠴ng ăn thịt những con vật gắn với truyền thuyết, truyện cổ Champa v tn ngư୬ỡng thờ sc vật như lưꬬơn, ếch, ging, c tr䡪, thỏ, hoẵng, khng ăn những con vật chết yểu, chết do bị thương, khng được ăn những loại hoa quả như chuối hột, đu đủ, đậu hạt, quả sung, b䴭 đao, rau sam, rau dền.- Khng uống cc loại nước c䡳 chất ln men, khi đang hnh lễ cũng chỉ được uống rượu tư꠬ợng trưng.-Kh̴ng được đến dự c̡c nghi lễ thuộc “ci sống” như lễ sinh đẻ, lễ cưới, lễ m嬺a (Rija). -Khi đi tiểu tiện phải vn vy ngồi xổm như đ顠n b (bởi cc thầy thuộc ࡢm), khi đi đại tiện phải cởi o trm đầu.Ṡ– Đi tắm phải xem ngy. Ngy rằm, mồng một theo ࠢm lịch, ngy thứ hai, thứ su trong tuần khࡴng được ngủ với vợ. Trước khi ăn, trư̬ớc khi ngủ đều phải đọc kinh.– Khi ngủ khng được quay đầu hướng nam v䬬 người Chăm B̠lamn coi hướng nam l “hướng chết” n䠪n khi c người chết phải đặt thi h㬠i người chết quay đầu hướng nam. Ngược lại, cc chức sắc Hồi gio Bᡠni king khng quay đầu hướng bắc. Ngo괠i ra, cc thầy p xế cᠲn phải king cữ rất nhiều ở những lĩnh vực khc. Trong phꡲng ở của cc thầy lun cᴳ chiết (giỏ) đựng rất nhiều cc sch viết bằng chữ Chăm cổ hᡬướng dẫn cc qui trnh hᬠnh lễ, cc bi văn khấn, hᠬnh vẽ cc ba, cṡc cu thần ch v⺠ bn tổ cng thần. Mỗi lần hຠnh lễ, phải lm lễ cng hạ chiết sມch. Tu sỹ p xế mặc sắc phục ring mઠu trắng, bi tc ở đỉnh đầu. Sự ph곢n biệt cc cấp p xế dựa vᠠo hoa văn thổ cẩm đnh trn v�y v khăn. Hiện nay tu sỹ p xế ở cộng đồng Chăm Bࠠlamn c 37 vị. Trong đ䳳 c ba vị cả sư p x㴠 cai quản ba khu vực tn đồ v đảm tr�ch cc nghi lễ của ba khu vực đền thp. Nếu một cả sưᡬ ở khu vực no qua đời th ở đଳ chọn một ph cả sư ln thay thế, nhưng phải được sự đồng t㪬nh của cộng đồng người Chăm ở khu vực đ̳.Trong cc nghi lễ vng đời cũng nhưᲬ trong cc nghi lễ cng bại, lun c sự hiện diện của c䳡c chức sắc tăng lữ Blamn vഠ cc thầy cng, thầy phạp, cc nghệ nhn kᢩo đn, đnh trống, hࡡt lễ, ng bng, b䳠 bng. Những người ny đều đ㠬ược gọi l cc thầy chủ lễ, được phࡢn cng, phn nhiệm một c䢡ch r rng, b堠i bản. Trước khi hnh lễ đều phải lm lễ thức tẩy uế c࠺ng thần linh.Hệ thống chức sắc v cc thầy chủ lễ dࡢn gian được chia lm năm thnh phần nhưࠬ sau:1.Cc tăng lữ p xế, gồm 5 cấp bậc (như đᠣ nu ở trn).2.Thầy kꪩo đn kanhi (kadhar) v bࠠ bng khu vực tn gi㴡o (muk pajau)3.ng “thầy vỗ” trống paranԬưng (mdu̴n); ng thầy ma b亳ng (on kaing)4.Thầy cng (gru urang); thầy php (gr꡹ tiao pbuh)5.Những thầy ht khấn, đọc thơ dn gian (on dauh). Trong số cᢡc thầy trn, chỉ c c곡c tăng lữ p xế bắt buộc phải mặc trang phục ring theo cấp bậc chức sắc của mબnh v lun phải mang gậy thần. Cഡc thầy chủ lễ dn gian khi hnh lễ đều phải mặc trang phục truyền thống, khăn quấn đầu lu⠴n thắt nt về pha b꭪n phải đầu.Với những g trnh b쬠y ở trn, chng t꺴i thấy, mặc d người Chăm B鬠lamn đ từ rất l䣢u khng tiếp xc với đạo B亠lamn trn thế giới, tầng lớp tu sĩ B䪠lamn đ c䣳 nhiều biến đổi nhưng về cốt li đẳng cấp, về sự nối truyền dng d岵i, sự tu luyện, sự knh trọng của tn đồ, về nhiệm vụ tế tự của họ vẫn c� nhiều điểm tồn tại nh thời kỳ B̠lamn cổ đại: ở thời kỳ Phạn thư, đ䬣 xuất hiện gia tộc Blamn tế tự truyền đời. “Phuốc Vപđa gọi họ l “thần của nhn gian”. Họ khࢴng đơn thuần l người chỉ đạo t଴n gio, cũng l giai tầng trᠭ thức đương thời. Họ hưởng thụ c̡c loại đặc quyền: nhận của bố th, được miễn sưu thuế, khi phạm tội nặng c� thể được miễn tội chết, bản thn họ v vợ con v⠠ b của họ đều được cng chⴺng knh lễ Thực trạng về chủ lễ trong c�c nghi lễ của người Chăm B l m࠴nTrong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, tᲴn gio Blᠠmn đang gặp nhiều kh khăn trong việc duy tr䳬 lễ nghi tn ngưỡng. Một trong những nguyn nh�n cơ bản l thực trạng về việc duy tr hệ thống chủ lễ dଢn gian v cc chức sắc Bࡠlmn.Thực trạng về cഡc thầy chủ lễ dn gian Theo nhu cầu của hệ thống nghi lễ dy đặc quanh năm của người Chăm B⠠lmn, nếu khഴng c sự kế thừa, đội ngũ cc 㡴ng thầy ngy cng thiếu vắng.Một số tr࠭ thức người Chăm cho rằng hiện nay với số lượng 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng trong cộng đồng 38.000 người Chăm theo Blm࠴n l khng đủ. Đến thời điểm diễn ra đồng loạt cഡc lễ nghi nng nghiệp v c䠡c nghi lễ cộng đồng, nghi lễ dng tộc, cc thầy phải “chạy x⡴” rất vất vả. V vậy, việc truyền dạy nghề l việc l젠m thường xuyn. Mặc d c깡c thầy chủ lễ dn gian khng bắt buộc phải cha truyền con nối như cⴡc tăng lữ, nhưng thường việc ny vẫn diễn ra trong cc gia đ࡬nh Chăm, việc cha truyền nghề lm chủ lễ cho con vẫn l phổ biến. Tuy nhiࠪn, để trở thnh một ng thầy, Ngoഠi những tiu chuần về đạo đức, c gia đ곬nh trọn vẹn (một vợ một chồng v c con), người học phải thật sự y೪u nghề, c tm đức v㢠 ngoi ra phải c năng khiếu. Muốn trở thೠnh một ng Ka thnh (Kadhar) k䠩o đn ka nhi hay ng vỗ trống Paranưng (Mưduon), người học phải cള năng khiếu m nhạc v phải c⠳ giọng ht tốt, muốn trở thnh một ᠴng thầy cng phải học thuộc hng trăm h꠬nh vẽ ba php v驠 hng trăm bi hࠡt cng lễ, muốn trở thnh một ꠴ng Hăng (hơng) chuyn trang tr lễ tang phải cꭳ năng khi về hội họa v꺠 cũng phải học cc bi cᠺng khấn xin vẽ hoa văn, ba php, muốn trở th驠nh ng bng, b䳠 bng, ngoi những ti㠪u chuẩn khắt khe về đạo đức, cn phải c năng khi⳪ ma v꺠 năng lực tiếp xc với thần linh v.v…Tm lꢽ chung hiện nay của thanh nin Chăm, nhất l số c꠳ học vấn l khng muốn trở thഠnh những ng thầy cng, thầy ph亡p. Bn cạnh đ, vấn đề th곹 lao, đi ngộ cho số người tham gia lm chủ lễ kh㠴ng r rng, đa số l堠 trng đợi vo sự hảo t䠢m của cc gia đnh lᬠm lễ, dẫn đến một tm l kh⽴ng thoải mi. Đy lᢠ một trong những kh khăn m cộng đồng người Chăm B㠠lmn đang phải đối phള. Nếu cộng đồng người Chăm khng c biện ph䳡p khắc phục, sự thiếu vắng đội ngũ lm chủ lễ sẽ dẫn đến sự thất truyền của một loại hnh nghề chứa đựng phong tục tập quଡn, lễ nghi tn ngưỡng Chăm, dẫn đến sự đơn giản ho c�c nghi lễ truyền thống, từ đ dẫn đến sự thất truyền, mai một cc yếu tố văn h㡳a truyền thống của người Chăm Blm࠴n.Thực trạng về hệ thống chức sắc tn gio B䡠 l mnഠDn tộc Chăm vốn c một nền văn hⳳa cổ truyền phong ph, đa dạng được hnh thꬠnh từ lu đời. Nền văn ha ấy lⳠ sự chọn lọc, kế thừa, ho trộn giữa những yếu tố nội sinh v những yếu tố ngoại sinh. Người Chăm Bࠠlmn được coi lഠ “Chăm gốc” v trn thực tế đang lઠ những chủ nhn lưu giữ vốn văn ha truyền thống ấy. ChⳭnh cc tn giᴡo phong ph, đa dạng đ gꣳp phần tạo nn sắc thi văn hꡳa Chăm. Những lễ nghi, tn ngưỡng cng với niềm tin c� tnh chất tn gi�o Blm࠴n đang l cơ sở quan trọng để bảo tồn những gi trị văn hࡳa truyền thống. Nếu những lễ nghi, tn ngưỡng v niềm tin ấy mất đi, chắc chắn k�o theo sự mất mt sắc thi văn hᡳa truyền thống. Trong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, văn hᲳa cổ truyền thống cc dn tộc đang nhanh chᢳng bị mai một. Văn ha cổ truyền của người Chăm Bl㠠mn cũng khng nằm ngo䴠i quỹ đạo ấy. Những tn gio trong cộng đồng ng䡬ười Chăm hm nay, trong đ c䳳 đạo Blm࠴n, đang c những thực trạng cần phải giải quyết. Đ l㳠:Do sự thiếu một hội đồng chức sắc thống nhất v sự chia khu vực tn giഡo nn trong nội bộ mỗi tn gi괡o, giữa cc tn giᴡo v cộng đồng người Chăm cଳ nhiều điểm khng thống nhất, dẫn đến những mu thuẫn m䢠 cho đến nay chưa giải quyết được. Để tiến h̠nh cc lễ hội cần c lịch ph᳡p thống nhất nhưng mu thuẫn về lịch php giữa c⡡c vng Chăm đang l vấn đề nan giải. Thậm ch頭, c vng lịch ch㹪nh nhau đến 2 thng trong năm. Sự thiếu thống nhất về lịch php gᡢy ra rất nhiều điều phiền toi, trước hết l nghi lễ cộng đồng, sau đᠳ l cc nghi lễ tộc họ vࡠ gia đnh. Trong khi nơi ny đang l젠 ngy king cữ thબ nơi khc lại l ngᠠy tốt v tổ chức lễ cưới, dହ quan hệ mật thiết đến đu, l b⠠ con họ hng cũng khng dഡm đến dự. Hng năm, vo dịp lễ hội Katࠪ, cc vị chức sắc Blamᠴn cc vng lại phải ngồi lại họp để thống nhất lịch, nhiều khi trở thṠnh những cuộc tranh luận, ci v gay gắt.Trong nội bộ t㣴n gio B la mᠴn thường xảy ra sự tranh chấp chức cả sư (Po dhia). Đ̣ từ xa xưa, người Chăm B̠lamn chia ra ba khu vực tn gi䴡o theo ba khu vực đền thp, mỗi khu vực tn giᴡo chỉ c duy nhất một vị cả sư trụ tr㬬, ring ph cả sư th곬 c từ 2 vị trở ln. Th㪴ng thường, khi cả sư mất đi th̬ ph cả thứ nhất – người tu hnh l㠢u năm, c trnh độ, hiểu biết kinh kệ, gi㬡o l, biết cc nghi thức h�nh lễ, c đạo đức, đầy đủ vợ chồng, gia đnh y㬪n ổn v c dೲng di tăng lữ th được kế vị cả sư. Như嬬ng nhiều trường hợp cạnh tranh đ̣ xảy ra trong những năm 1972, 1993 [4, tr.23] m nguyn nhઢn l chưa c sự thống nhất về việc lựa chọn Cả sư giữa cೡc lng Chăm. Sự tranh chấp cả sư ở đy khࢴng phải l vấn đề tranh ginh quyền lợi cࠡ nhn cả sư m do c⠡c khu vực tn gio tranh gi䡠nh cho khu vực mnh. Cc cuộc tranh chấp đ졣 li ko nhiều người tham gia g䩢y mất ổn định x hội, ảnh hưởng đến đời sống tn ngưỡng, an ninh ch㭭nh trị của cộng đồng Chăm v chnh quyền phải can thiệp theo luật phୡp, trn cơ sở vận động b con bꠠn bạc để chọn ra cho mnh vị cả sư để duy tr쬬 sinh hoạt tn ngưỡng. Pha t�n gio Bni cũng thưᠬờng xảy ra những vụ tranh chấp sư cả như những năm 1960, năm 1998. Những thực trạng về tn gio t䡭n ngưỡng Chăm đang l những km hଣm sự pht triển.Một thực trạng khc lại mᡢu thuẫn với thực trạng tranh chấp ni trn l㪠 với xu hướng pht triển hiện nay, cng ngᠠy cng t người muốn đảm nhận nhiệm vụ nắm giữ phần hồn nୠy. Đặc biệt l những chức thấp hơn cả sư lại cng ࠭t người muốn lm. Lớp trẻ hiện nay, trong đ cೳ cc thế hệ con chu cᡡc chức sắc p xế đ khࣴng cn mặn mi với truyền thống cha truyền con nối như trước đⲢy nữa. Nhiều người đ học hnh đỗ đạt v㠠 đi lm cc ngࡠnh nghề trong x hội, c những người đ㳣 trở thnh cn bộ khoa học, cࡡn bộ quản l của Nh nước. V� vậy, nguy cơ thiếu vắng cc chủ lễ dn gian vᢠ cc chức sắc tn giᴡo của cộng đồng người Chăm Blm࠴n trong một tương lai gần l một thực trạng cần giải quyết. Chng tິi cho rằng, đy l một vấn đề cốt l⠵i trong việc bảo lưu văn ha truyền thống của người Chăm ni chung, của người Chăm B㳠 l mn nളi ring.Hiện nay ở vng đồng b깠o Chăm đang diễn ra sự tranh ginh ảnh hưởng t଴n gio v lᠴi ko tn đồ giữa người Chăm B魠ni v Chăm Islam l một vấn nạn thưࠬờng xuyn xảy ra (chủ yếu ở những lng Chăm c꠳ tn đồ hai tn gi�o cng sinh sống như ở lng Phư頬ớc Nhơn v Văn Lm) mࢠ cho đến nay vẫn chưa giải quyết được [4, tr. 23 - 31]. V̬ vậy, cần c những giải php cấp b㡡ch để duy tr, pht triển c졡c hoạt động của tn gio Chăm, trong đ䡳 c vấn đề duy tr hệ thống c㬡c thầy chủ lễ dn gian v c⠡c chức sắc tn gio. Người d䡢n Chăm Pa c nguồn gốc l tiền th㠢n Malayo-Polynesian trước Cng nguyn. Qua quan s䪡t đồ đất nung, đồ thủ cng v đồ t䠹y tng đ phᣡt hiện thấy c một sự chuyển đổi lin tục từ những địa điểm khảo cổ như đảo hải nam,sa huỳnh,㪳c eo,hang động Niah ở Sarawak, Đng Malaysia. Cc địa điểm văn h䡳a Sa Huỳnh rất phong ph đồ sắt trong khi nền văn ha Đ곴ng Sơn cng thời kỳ ở miền Bắc Việt Nam v c頡c nơi khc trong khu vực Đng Nam ᴁ lại chủ yếu l đồ đồng. Ngn ngữ Chăm thuộc ngữ hệ Na Đảo Austronesian Văn hളa Sa Huỳnh l x hội tiền sử thuộc thời đại kim kh࣭ tại khu vực ven biển miền Trung Việt Nam. Năm 1909, đ pht hiện khoảng 200 lọ được ch㡴n ở Sa Huỳnh, một lng ven biển ở nam Quảng ngi. Từ đࣳ đến nay đ pht hiện được rất nhiều hiện vật ở khoảng 50 địa điểm khảo cổ. Sa Huỳnh c㡳 đặc điểm
0 Rating 145 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 5, 2012
Đi nt về người Champa ở Ninh Thuận䩠 1- Dn số, tn giⴡo v địa bn cư tr࠺. Trừ cc tn giᴡo mới du nhập sau ny với số lượng khng lớn, người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay theo hai tഴn gio chnh l᭠ Blamn (ấn Độ giഡo) v Bni (Hồi giࠡo bản địa ha). Ngoi ra c㠲n c một bộ phận người Chăm theo đạo Islam nhưng khng nhiều. T㴪n gọi th như vậy, nhưng, đ từ l죢u, hai tn gio B䡠lamn v B䠠ni tồn tại độc lập, khng c mối quan hệ với nước ngo䳠i v, qua qu tr࡬nh lịch sử, cả hai tn gio n䡠y đ bị bản địa ha, tạo cho m㳬nh một kiểu tn gio địa phương. Người Chăm theo đạo B䡠lamn c khoảng 38.000 người, cư tr䳺 ở 16 lng, trong đ cೳ một lng sống xen cả Blam࠴n lẫn Bni (lng Ph࠺ Nhuận). Người Chăm theo đạo Bni c khoảng 21.000 người, cư tr೺ ở 7 lng, trong đ cೳ một số lng sống xen cả người Chăm theo Bni vࠠ người Chăm theo Islam. Người Chăm theo Hồi gio mới (Islam) c khoảng 2.000 người, theo C᳴ng gio v Tin lᠠnh khoảng 700 người. Qua qu! trnh điền d, nghi죪n cứu, chng ti thấy bản th괢n người Chăm ở Ninh Thuận khng tự gọi l người Chăm theo đạo B䠠lamn hay đạo Bni m䠠 tự gọi người Chăm Blamn lഠ Ahier, người Chăm B ni l awal. Trong dࠢn gian thường gọi người theo Blamn lഠ “Chăm”, người Chăm theo Hồi gio cũ l Bᠬn (Bni), trong văn học d젢n gian Chăm c trường ca “Cam – Bini” v trường ca “Bini – Cam”. Về vấn đề t㠪n gọi thế no cho đng đối với người Chăm Bຠlamn l một vấn đề khoa học cần được tiếp tục nghi䠪n cứu kỹ. Theo chng ti, nếu đ괣 gọi người Chăm theo Hồi gio bị bản địa ha l᳠ Bni, c nghĩa lೠ Hồi gio du nhập vo trong cộng đồng người Chăm từ sau thế kỷ X, đᠣ biến thnh một thứ tn giഡo địa phương th phải gọi người Chăm theo đạo Blam젴n l “Chăm Ahier” mới đng. Qua nghiສn cứu, chng ti thấy rằng, đạo B괠lamn c nguồn gốc ấn Độ đ䳣 thực sự trở thnh một thứ tn giഡo địa phương. Tuy nhin, cc tꡠi liệu khoa học từ xưa đến nay đều gọi l người Chăm Ahier l người Chăm Bࠠlamn. 䠠 2-Người Chăm Blm࠴n ở Ninh Thuận Gần 38.000 người Chăm Blamn sống tập trung ở 16 lഠng, chủ yếu l ở huyện Ninh Phước v chia theo 3 khu vực đền thࠡp thờ tự, được phn chia theo khu vực cộng đồng tn giⴡo. Mỗi khu vực cộng đồng tn gio lại c䡳 hệ thống chức sắc chịu trch nhiệm về cộng đồng tn đồ của khu vực m᭬nh cai quản. Hiện nay ở Ninh Thuận c 3 vị cả sư p x㴠 (P dhia – chữ P: ng䴠i, thần, vị, đấng) phụ trch 3 khu vực cộng đồng tn đồ v᭠ chịu trch nhiệm cng lễ ở 3 khu vực đền thạp như sau: + Khu vực thp Prᴴm (P Rame – l괠ng Hậu Sanh) c 6 lng thuộc huyện Ninh Phước gồm: Hậu Sanh, Hiếu Thiện, Vụ Bổn, Mỹ Nghiệp, Chung Mỹ, Phước Lập, khu vực n㠠y do cả sư p x H䠡n Bằng phụ trch. + Khu vực đền thờ “mẹ xứ sở” P Inư Nưgar (Pᴴ Inư Nưgar – Inư l mẹ, mẫu, Nưgar l xứ sở – ở lࠠng Hữu Đức) gồm 3 lng Hữu Đức, Như Bnh vଠ Bầu Trc, do cả sư p x괠 Hải Qu phụ trch. + Khu vực th�p P Klongirai (P Klongirai – Phan Rang) c䴳 7 lng gồm: Hiếu Lễ, Chắt Thường, Ph Nhuận, Hoຠi Trung, Phước Đồng v Thnh ࠽ do cả sư (P x) Vạn Tạ phụ tr䠡ch. Ngoi ra, cn một khu vực đền P಴ Bin Thun (P Bin Thuơr – th䴴n Bĩnh Nghĩa, x Phương Hải, huyện Ninh Hải) chỉ c một l㳠ng người Chăm theo Blm࠴n nhưng khng c chức sắc B䳠lamn. Mọi hoạt động tn gi䴡o đều do Ban phong tục của lng đảm nhiệm. Mỗi khi c những nghi lễ cần đến chức sắc Bೠlamn lm chủ lễ đều phải mời c䠡c chức sắc từ khu vực thp Pklongirai. Vᴬ vậy, c thể quy Bĩnh Nghĩa về khu vực tn gi㴡o của Thp Pklongirai (xem bản đồ phụ lục 3). Người Chăm ở Ninh Thuận cᴲn gọi những người theo đạo Blamn lഠ “CamJat”(đọc l Chăm rặt). Trong tiếng Chăm, chữ Jat c nghĩa lೠ gốc, sự thật [1, tr.219]. Người Chăm cn gọi người Chăm theo Blam⠴n l “Chăm” (Cam, để phn biệt với Bࢠ Ni), v coi Chăm Jat l Chăm gốc. ࠠ Blamn giഡo du nhập vo Champa rất sớm, trước khi lập vưବơng quốc Lm ấp, muộn nhất l đầu c⠴ng nguyn v c꠳ thể cn trước đ nữa. Bốn bia k⳽ bằng chữ Phạn c nin đại thế kỷ VII đ㪬ược tm thấy ở Quảng Nam v Ph젺 Yn ở triều đại Bhadresvaravamin, ba trong bốn bia k đ꽳 ghi nhận lnh địa dnh cho vị thần n㠠y. Cn bia k Mỹ Sơn th⽬ ni đến sự thnh k㠭nh dnh cho Mahesvara, Uma, Brahma, Vishnu. Đến thế kỷ thứ VII, ấn Độ gio mࡠ chủ yếu l Shiva gio đࡣ trở thnh tn giഡo chnh thống. Từ đy h�nh thnh khu di tch Mỹ Sơn. Từ thời Lୢm ấp đến Hon Vương (từ thế kỷ II đến thế kỷ IX), đạo Bଠlamn đ hiện diện v䣠 lun lun đ䴬ược coi trọng. Cc bia k giai đoạn nὠy đều chứng minh tầm quan trọng của Shiva: “Đng knh trọng hơn cả Brahma, Vishnu, Indra, Surya, Asura, hơn những vị B᭠lamn v hơn những Rsi, c䠡c vua cha” [2, tr.72]. Theo nhiều nh nghi꠪n cứu Champa th Blam젴n gio đ đến Champa trước cả Phật giᣡo. Sử gia D.Hall c nhận xt như㩬 sau về tn gio v䡠o Champa: Blamn giഡo l tn giഡo của giai cấp qu tộc, nn kh�ng thu được lớp bnh dn đại ch좺ng. Tập qun bản xứ vẫn tiếp tục pht triển song song với tập quᡡn ấn Độ. Mi đến mấy thế kỷ sau, khi Phật gio tiểu thừa Theravada v㡠 Hồi gio nhập địa v được truyền bᠡ như một t̴n gio bnh dᬢn, những ảnh hưởng ngoại lai ny mới thật sự va chạm với nếp sống người dn quࢪ. Đến khi ấy, cả hai tn gio mới ho䡠 mnh vo nền văn h젳a bản xứ rồi biến thể su đậm… [dẫn theo 3, tr. 110]. Khi Hồi gio du nhập v⡠o Champa (khoảng trư-ớc sau thế kỷ X), xảy ra qu trnh cạnh tranh vᬠ xung đột tn gio, g䡢y mất ổn định trong một thời gian di giữa nội bộ cộng đồng tộc người Chăm. Người Chăm theo Hồi giࠡo Bni bị coi l người ngoࠠi, thậm ch người Chăm cho rằng, th kết h�n với người khc dn tộc cᢲn hơn l kết hn với ngưബời Bni. C lẽ v೬ thế m người Chăm Bଠlamn tự gọi l “Chăm”. Sự xung đột t䠴n gio ko d᩠i ny đ k࣬m hm sự pht triển, ảnh hưởng kh㡴ng nhỏ đến thế lực của Champa. Để dung ho v đoࠠn kết hai tn gio, kh䡴ng r từ bao giờ v do ai khởi xướng, người Chăm đ堣 vận dụng quan niệm “nhất thể lưỡng hợp”, coi cộng đồng người Chăm theo B̠lamn l dư䠬ơng tnh (Ahier), theo Bni l� m tnh (Awal). Với quan niệm nhất thể lưỡng hợp th⭬ người theo hai t̴n gio ny tuy hai nhᠬưng l một, gắn b với nhau, trong ೢm c dương v㬠 trong dương c m. Quan niệm n㢠y được nhất qun trong nội dung cũng như hnh thức nghi lễ, trong cả trang phục cᬡc vị chức sắc của hai tn gio. Người Chăm B䡠lamn theo tn ng䭬ưỡng đa thần của ấn Độ gio, cn người Chăm BᲠni thờ nhất thần l thnh Ala, người Chăm gọi lࡠ P u Lo䂡 v thin sứ M઴hamt. Tuy nhin, ngư骬ời Chăm Bni ngy nay đࠣ thờ những vị thần chung của cả cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận như mẹ xứ sở P̴ Inư Nưgar, P̴ Yang – Amư v cc vị nhࡢn thần Chăm. Người Chăm Blamn ngഠy nay sinh sống ở hai tỉnh Ninh Thuận v Bnh Thuận. Ngoଠi 38.000 người Chăm ở Ninh Thuận, hiện cn c một bộ phận khoảng 15.000 người sống ở huyện Bắc Bⳬnh, tỉnh Bnh Thuận. Về cơ bản, văn ha của họ tương đồng với văn h쳳a của người Chăm Blamn ở Ninh Thuận.ഠ 3- Hệ thống chủ lễ trong cc nghi lễ của người Chăm BlᠠmnVăn h䠳a truyền thống của người Chăm chứa đựng nhiều tầng lớp, trong đ c những lớp văn h㳳a mang truyền thống bản địa của cư dn nng nghiệp lⴺa nước Đng Nam v䡠 về sau, người Chăm tiếp nhận cc tn giᴡo. Trải qua qu trnh bản địa hᬳa, những lớp văn ha ny đ㠣 ha trộn vo nhau v⠠ trở thnh văn ha truyền thống chung của người Chăm. Đối với người Chăm Bೠlmn, theo chഺng ti, mặc d đ乣 c một qu tr㡬nh bản địa ha lu đời, kh㢴ng cn đậm gio l⡽, gio luật, hệ thống thần linh cũng đ “thay tᣪn đổi họ” nhưng dấu ấn Blamn giഡo vẫn cn kh đậm trong lễ nghi t⡭n ngưỡng của người Chăm Blm࠴n, trong đ c hệ thống chủ lễ, bao gồm c㳡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc, tăng lữ P⠠ xế. Theo thống k của Trung tm nghiꢪn cứu văn ha Chăm tỉnh Ninh Thuận, hiện nay người Chăm c㬳 hơn một trăm nghi lễ được tổ chức quanh năm. Hệ thống nghi lễ ấy diễn ra vừa phong ph vừa phức tạp. Trong đ, c곡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc t⠴n gio đng một v᳠i tr quan trọng. Hệ thống lễ hội dn gian của người Chăm B⢠lmn rất phong phഺ, đa dạng. Trong cc nghi lễ Chăm đều c sự pha trộn giữa lễ thức d᳢n gian v nghi lễ tn giഡo. V vậy, hệ thống chủ lễ cũng c sự pha trộn, nhiều khi rất kh쳳 phn biệt: trong một số nghi thức mang tnh t⭴n gio lại c sự tham gia của c᳡c chức sắc dn gian, trong một số lễ thức dn gian lại c⢳ sự tham gia của chức sắc tn gio.䡠 4- Cc “thầy” chủ lễ dn gian Khᢡc với chức sắc tn gio, c䡡c thầy chủ lễ dn gian l những ngư⠬ời khng chịu sự chi phối của tn gi䴡o. Để trở thnh những chủ lễ dn gian đều phải trải qua lễ tࢴn chức. Trong những nghi lễ thuộc tn ngưỡng n�ng nghiệp, ngoi sự tham gia điều hnh của cࠡc chức sắc tn gio phải c䡳 cc ng thầy dᴢn gian như ̴ng cai đập (Hamu la). Trong hệ thống lễ hội Rija phải c sự tham gia của cc 㡴ng “thầy vỗ” chuyn đnh trống paranưꡬng (Mưdun), thầy bng m䳺a ln đồng (On kaing – phụ lục ảnh 18), b b꠳ng dng tộc đồng thời l ngư⠬ời giữ “chiết a tu” của dng họ, bⲠ bng khu vực tn gi㴡o. Mỗi dng họ đều phải c bⳠ bng cho ring m㪬nh. B bng dೲng họ được tuyển chọn kỹ lưỡng, phải l̠ người c địa vị, c hiểu biết, đư㳬ợc vị nể trong dng họ. Lễ tn chức bⴠ bng thường được kết hợp trong lễ ma lớn (Rija praung), được thể hiện r㺵 nhất trong đm khai lễ “Rija xoa”, b b꠳ng phải chịu lễ tẩy uế, nằm để ha thn, đầu thai v㢠 nhập linh suốt đm. Trong lễ ny, bꠠ bng phải “học” ma (học tượng trư㺬ng, thực chất l đ phải học c࣡c điệu ma bng từ trư곬ớc) do một ng thầy v b䠠 bng cũ chỉ bảo. Trong cc nghi lễ c㡺ng cầu phc, trừ t ma, chữa bệnh vꠠ trong nghi lễ tang ma v.v… phải c ng thầy ph㴡p (Gru tiap bhut) hoặc ng thầy cng (Gru urang). C亡c ng thầy ny phải học thuộc hệ thống ma thuật b䠹a ch v văn tế tự rất phức tạp vꠠ c một cuộc sống king cữ rất nghi㪪m ngặt, c thầy cn tu khổ hạnh hơn cả c㲡c chức sắc tn gio. Họ được b䡠 con Chăm knh trọng, vị nể, nhiều ng thầy rất “cao tay ấn”. Trong c�c thầy chủ lễ dn gian, c một đội ngũ nghệ nhⳢn ti giỏi v đều c࠳ mặt trong cc nghi lễ Chăm. ng “thầy vỗ” (Mưᔬdun – đọc l mư䠬 tn) vừa đnh trống Paranư顬ng vừa ht lễ, ng kᴩo đn Kanhi (Kadhar – đọc l ka thࠠnh) v những người hଡt lễ, nghệ nhn đnh trống ghi năng (On Toong- gr⡹ ginơn), nghệ nhn thổi kn Saranai (On Yu). Trong lễ tang phải c⨳ ng “hăng” (On Hơng), l người trang tr䠭 cc nh lễ, nhᠠ hoả tng v cᠡc hoa văn, biểu tượng, ba ch cho t麭n ngưỡng dn gian. Theo số liệu thống k của Trung t⪢m nghin cứu văn ha Chăm Ninh Thuận, hiện nay ở Ninh Thuận c곳 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng. Ngoi ra, mỗi dng tộc lại cಳ một b bng (Muk Rija) cho ri೪ng dng họ mnh. Trong lễ nhập k⬺t, ng ko đ䩠n kanhi v b b࠳ng (Muk pajau) lun đi cặp với nhau, như l䬠 một biểu hiện m – dương. ⬔ng ko đn v頠 b bng cೳ hai cấp trư-ởng v thứ. Một số thầy chủ lễ dn gian phải trải qua cࢡc lễ thụ chức như ̴ng ko đn ch頭nh (Kadhar gru – l người đଣ phải trải qua lễ “lăng đao” trong nghi lễ “tế tru đen” của dng tộc). BⲠ bng cấp trưởng cũng phải qua lễ chm tr㩢u v phải qua cc nghi thức tẩy uế, nhập linh trong lễ Rija. Tất cả cࡡc chức sắc dn gian, mỗi năm phải hiến tế cho thần P ⴢu Lo (Ppo aw loa) một con g trắng. Chủ lễ hiến tế phải lᠠ một chức sắc Bni.5- Hệ thống chức sắc Blam࠴n Nhiều nh nghin cứu cho rằng t઴n gio Blamᠴn hiện nay ở người Chăm khng cn hội đủ những yếu tố của một t䲴n gio chnh thống, hệ thống gi᭡o l, gio luật, hệ thống gi�o chủ v tn đồ kh୴ng r rng v堠 người Chăm theo đạo B̠lmn khഴng tự gọi mnh l ng젬ười Chăm Blamn mഠ gọi l Chăm Ahir. Nhưng, mặc dહ đ bị bản địa ha kh㳡 mạnh, chức sắc, tăng lữ Blamn vഠ nhiệm vụ của họ vẫn được duy tr một cch c졳 hệ thống. Trong Blamn giഡo: “đẳng cấp Blamn lഠ đẳng cấp cao nhất, được sinh ra từ miệng Sanura (Manu) “Blamn được coi lഠ thần trn mặt đất”, chủ tr chăm lo việc cꬺng bi, thao tng đời sống tinh thần thời cổ đại vẠ trung thế kỷ” [5, tr.193]. Hiện nay, cc tăng lữ p xế (passeh) vẫn nắm giữ phần hồn của cộng đồng người Chăm Bᠠlamn. X hội B䣠lamn vốn l x䠣 hội phn biệt đẳng cấp, được hnh th⬠nh nn để bảo vệ cho quyền lợi của đẳng cấp tu sĩ Blam꠴n. Trong x hội của người Chăm Blam㠴n hiện nay, tuy sự phn biệt đẳng cấp đ bị phai mờ như⣬ng qua nghin cứu nghi lễ tang ma của người Chăm Blꠠmn, chng t亴i thấy sự phn biệt ấy vẫn tồn tại. Đ lⳠ sự phn biệt đẳng cấp theo dng tộc. Một dⲲng tộc trước đ̢y thuộc đẳng cấp no th nay vẫn bị quy định nghi lễ tang ma theo hବnh thức của đẳng cấp đ. Đẳng cấp cao nhất vẫn l đẳng cấp của tăng lữ B㠠lamn. Cơ cấu v thiết chế x䠣 hội Champa trước đ̢y đ từng chi phối bốn tầng lớp x hội theo gi㣡o l Blam�n. Theo lời văn bia Mỹ Sơn th dưới đời vua Jaya Indravarman (1088) x쬣 hội Chăm c bốn đẳng cấp theo hệ thống đẳng cấp Blam㠴n ấn Độ [6, tr. 54-55] như sau:. -Brahman:Tầng lớp tu sĩ, tăng lữ B lamn-Ksyattriya:Tầng lớp qu tộc, vương ph佡i, v sỹ.-Vaicya:Tầng lớp bnh d嬢n.Sudra: Cng đinh, n lệ.Ng鴠y nay, trong x hội Champa vẫn cn ph㲢n biệt cc đẳng cấp như trn nhưng t᪪n gọi c khc.-Đẳng cấp tu sỹ B㡠lamn:Halơw jănưng-Đẳng cấp qu䬽 tộc:Takai gai.- Đẳng cấp b,nh dn:Bal liwa pănliua, kuliT-Đẳng cấp n lệ, tⴴi tớ:Halun halăk, halun klor.Trong hệ thống chức sắc B lamn c hai tầng lớp, hệ thống c䳡c chức sắc tu sỹ p xế (passeh) v cࠡc chức sắc dn gian. Tu sĩ p xế l⠠ những chức sắc tn gio B䡠lamn. Tầng lớp ny c䠳 địa vị cao nhất trong x hội, được coi l những người tr㠭 thức, họ biết chữ Chăm, lưu giữ cc sch cổ Chăm qui định về cᡡc nghi thức hnh lễ, hiểu biết tập tục, truyền b vࡠ thực hiện cc nghi thức tn giᴡo. Về mặt x hội, họ thuộc tầng lớp qu tộc cũ. Tu sĩ p㭠 xế được duy tr̬ trong x hội Chăm theo tục “cha truyền con nối”. Những người khng thuộc d㴲ng di chức sắc th d嬹 c giỏi mấy cũng khng đư㴬ợc vo hng ngũ nࠠy. Đy l một dấu ấn đậm n⠩t của gio l Bὠlamn cổ đại ấn Độ cn đọng lại trong cộng đồng ngư䲬ời Chăm Blamn ở Ninh Thuận. Hệ thống tu sĩ pഠ xế được sắp xếp theo 5 cấp từ thấp đến cao như sau: Cấp thấp nhất l̠ thầy passeh Đung akau. Đy l chức sắc mới nhập m⠴n, phải học chữ Chăm, học cc gio l᡽, gio luật v bắt đầu để tᠳc di, bi tຳ.Cấp thứ hai l thầy passeh Liah. L thầy pࠠ xế khi hội đủ điều kiện được lm lễ phong chức từ passeh Đung a kau ln.Cấp thứ ba lઠ passeh Pahuăh (Paha – thầy cho ăn), được lm lễ phong chức từ passeh Liah l㠪n, phải l người c thೢm nin, v lꠠ người duy nhất được l̠m “lễ cho ăn” trong tang ma.Cấp thứ tư l̠ thầy passeh Tapah. Đy l những tu sĩ đ⠣ đạt đến độ thot tục, phải qua những điều kiện rất khắt khe mới được phong chức v phải trải qua ba giai đoạn: Tapahkatat, Tapahkađa vᠠ Tapahkađi. (Đy l䢠 chức danh ph cả sư. Khi chọn ngư㬬ời để phong chức cả sư, trước hết phải chọn Tapahkađ̴i).Cao nhất l chức cả sư Podhia (P଴x). Đy lࢠ người c quyền tối cao trong tn gi㴡o Blamn. ở tỉnh Ninh Thuận chia lഠm ba khu vực tn gio B䡠lamn nn bao giờ cũng chỉ c䪳 ba thầy Px. C䠡c vị cả sư cho biết, trước đ̢y, tuy chia ba khu vực tn gio nhưng vị cả sư䡬 của khu vực thp P Klongirai lᴠ lớn nhất, gọi l cả sư Gr Hunh (thuộc dương), l๠ người quyết định c̡c lễ phong chức p xế, ng thầy Grഹ Hunh khng được trực tiếp đi lm c䠡c chủ lễ m chỉ ở nh tu hạnh vࠠ chỉ đạo, l người quyết định ngଠy thng, giờ giấc v quy trᠬnh lm lễ. ng cả sưԬ khu vực đền P In Nư䬬gar gọi l Gr Băng x๠i (thuộc m) l ngư⠬ời do ng Gr hunh ph乢n cng thực hiện cc nghi lễ, trừ lễ nhập k䡺t. ng cả sư khu vực thԡp P Rm䴪 gọi l Gr Atằm, l๠ người đư̬ợc lm chủ cc lễ nhập kࡺt. Nhưng ng̠y nay, những quy định trn đy khꢴng cn hiệu lực nữa.Để nhập vo h⠠ng ngũ p xế v lࠪn đến chức cả sư, phải thực hiện đủ c̡c lễ tn chức như sau:-Lễ nhập đạo (dung akau), gọi l lễ x䠴ng miệng học chữ Chăm.-Lễ ln cấp p xế liah, giai đoạn học kinh kệ vꠠ học cc nghi thức hnh lễ.-Lễ tᠴn chức tu sĩ chnh thức (puah)-Lễ tn chức cả sư hoặc ph� cả sư (popaik hoặc podhia).Hiện nay, đến c̡c lng Chăm Blam࠴n c thể nhận biết được đội ngũ chức sắc p xế. Bởi v㠬 họ lun phải mang trang phục chức sắc của mnh v䬠 từ thầy passeh Pahuăh trở ln đi đu cũng mang theo cꢢy gậy thần. Trang phục v đồ trang sức của cc thầy khࡡc nhau theo từng cấp p xế, nhưng cଳ những điểm chung l tc dೠi bi t, v곬 trong quan niệm m – dương Chăm, tn giⴡo Blamn lഠ Ahier thuộc dương, nhưng theo thuyết trong dương c̳ m, cc thầy p⡠ xế vừa l đn bࠠ (để tc), lại đeo biểu tượng của đ㬠n ng (dương). Tn gi䴡o Bni l Awal thuộc ࠢm nhưng ng thầy Char lại cạo trọc đầu v đeo biểu tư䠬ợng yoni (m). Trn đầu c⪡c chức sắc Bni lun đội nളn bọc vải mu trắng, c vೠnh rộng tượng trưng cho bầu trời, kh̴ng bao giờ đi giầy, chỉ đi dp nhựa hoặc đi chn đất. Ng颠y xa c̡c thầy thường đi loại dp cổ lm bằng da tr頢u. Tu sĩ p xế Blam࠴n được quyền lấy vợ, sinh con nhưng phải tu̢n thủ theo những quy tắc rất khắt khe. Để tu hnh, cc thầy phải kiࡪng cữ rất nhiều thứ:-Khng được ăn thịt những con vật đẻ ra con.-Kh䠴ng ăn thịt những con vật gắn với truyền thuyết, truyện cổ Champa v tn ngư୬ỡng thờ sc vật như lưꬬơn, ếch, ging, c tr䡪, thỏ, hoẵng, khng ăn những con vật chết yểu, chết do bị thương, khng được ăn những loại hoa quả như chuối hột, đu đủ, đậu hạt, quả sung, b䴭 đao, rau sam, rau dền.- Khng uống cc loại nước c䡳 chất ln men, khi đang hnh lễ cũng chỉ được uống rượu tư꠬ợng trưng.-Kh̴ng được đến dự c̡c nghi lễ thuộc “ci sống” như lễ sinh đẻ, lễ cưới, lễ m嬺a (Rija). -Khi đi tiểu tiện phải vn vy ngồi xổm như đ顠n b (bởi cc thầy thuộc ࡢm), khi đi đại tiện phải cởi o trm đầu.Ṡ– Đi tắm phải xem ngy. Ngy rằm, mồng một theo ࠢm lịch, ngy thứ hai, thứ su trong tuần khࡴng được ngủ với vợ. Trước khi ăn, trư̬ớc khi ngủ đều phải đọc kinh.– Khi ngủ khng được quay đầu hướng nam v䬬 người Chăm B̠lamn coi hướng nam l “hướng chết” n䠪n khi c người chết phải đặt thi h㬠i người chết quay đầu hướng nam. Ngược lại, cc chức sắc Hồi gio Bᡠni king khng quay đầu hướng bắc. Ngo괠i ra, cc thầy p xế cᠲn phải king cữ rất nhiều ở những lĩnh vực khc. Trong phꡲng ở của cc thầy lun cᴳ chiết (giỏ) đựng rất nhiều cc sch viết bằng chữ Chăm cổ hᡬướng dẫn cc qui trnh hᬠnh lễ, cc bi văn khấn, hᠬnh vẽ cc ba, cṡc cu thần ch v⺠ bn tổ cng thần. Mỗi lần hຠnh lễ, phải lm lễ cng hạ chiết sມch. Tu sỹ p xế mặc sắc phục ring mઠu trắng, bi tc ở đỉnh đầu. Sự ph곢n biệt cc cấp p xế dựa vᠠo hoa văn thổ cẩm đnh trn v�y v khăn. Hiện nay tu sỹ p xế ở cộng đồng Chăm Bࠠlamn c 37 vị. Trong đ䳳 c ba vị cả sư p x㴠 cai quản ba khu vực tn đồ v đảm tr�ch cc nghi lễ của ba khu vực đền thp. Nếu một cả sưᡬ ở khu vực no qua đời th ở đଳ chọn một ph cả sư ln thay thế, nhưng phải được sự đồng t㪬nh của cộng đồng người Chăm ở khu vực đ̳.Trong cc nghi lễ vng đời cũng nhưᲬ trong cc nghi lễ cng bại, lun c sự hiện diện của c䳡c chức sắc tăng lữ Blamn vഠ cc thầy cng, thầy phạp, cc nghệ nhn kᢩo đn, đnh trống, hࡡt lễ, ng bng, b䳠 bng. Những người ny đều đ㠬ược gọi l cc thầy chủ lễ, được phࡢn cng, phn nhiệm một c䢡ch r rng, b堠i bản. Trước khi hnh lễ đều phải lm lễ thức tẩy uế c࠺ng thần linh.Hệ thống chức sắc v cc thầy chủ lễ dࡢn gian được chia lm năm thnh phần nhưࠬ sau:1.Cc tăng lữ p xế, gồm 5 cấp bậc (như đᠣ nu ở trn).2.Thầy kꪩo đn kanhi (kadhar) v bࠠ bng khu vực tn gi㴡o (muk pajau)3.ng “thầy vỗ” trống paranԬưng (mdu̴n); ng thầy ma b亳ng (on kaing)4.Thầy cng (gru urang); thầy php (gr꡹ tiao pbuh)5.Những thầy ht khấn, đọc thơ dn gian (on dauh). Trong số cᢡc thầy trn, chỉ c c곡c tăng lữ p xế bắt buộc phải mặc trang phục ring theo cấp bậc chức sắc của mબnh v lun phải mang gậy thần. Cഡc thầy chủ lễ dn gian khi hnh lễ đều phải mặc trang phục truyền thống, khăn quấn đầu lu⠴n thắt nt về pha b꭪n phải đầu.Với những g trnh b쬠y ở trn, chng t꺴i thấy, mặc d người Chăm B鬠lamn đ từ rất l䣢u khng tiếp xc với đạo B亠lamn trn thế giới, tầng lớp tu sĩ B䪠lamn đ c䣳 nhiều biến đổi nhưng về cốt li đẳng cấp, về sự nối truyền dng d岵i, sự tu luyện, sự knh trọng của tn đồ, về nhiệm vụ tế tự của họ vẫn c� nhiều điểm tồn tại nh thời kỳ B̠lamn cổ đại: ở thời kỳ Phạn thư, đ䬣 xuất hiện gia tộc Blamn tế tự truyền đời. “Phuốc Vപđa gọi họ l “thần của nhn gian”. Họ khࢴng đơn thuần l người chỉ đạo t଴n gio, cũng l giai tầng trᠭ thức đương thời. Họ hưởng thụ c̡c loại đặc quyền: nhận của bố th, được miễn sưu thuế, khi phạm tội nặng c� thể được miễn tội chết, bản thn họ v vợ con v⠠ b của họ đều được cng chⴺng knh lễ Thực trạng về chủ lễ trong c�c nghi lễ của người Chăm B l m࠴nTrong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, tᲴn gio Blᠠmn đang gặp nhiều kh khăn trong việc duy tr䳬 lễ nghi tn ngưỡng. Một trong những nguyn nh�n cơ bản l thực trạng về việc duy tr hệ thống chủ lễ dଢn gian v cc chức sắc Bࡠlmn.Thực trạng về cഡc thầy chủ lễ dn gian Theo nhu cầu của hệ thống nghi lễ dy đặc quanh năm của người Chăm B⠠lmn, nếu khഴng c sự kế thừa, đội ngũ cc 㡴ng thầy ngy cng thiếu vắng.Một số tr࠭ thức người Chăm cho rằng hiện nay với số lượng 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng trong cộng đồng 38.000 người Chăm theo Blm࠴n l khng đủ. Đến thời điểm diễn ra đồng loạt cഡc lễ nghi nng nghiệp v c䠡c nghi lễ cộng đồng, nghi lễ dng tộc, cc thầy phải “chạy x⡴” rất vất vả. V vậy, việc truyền dạy nghề l việc l젠m thường xuyn. Mặc d c깡c thầy chủ lễ dn gian khng bắt buộc phải cha truyền con nối như cⴡc tăng lữ, nhưng thường việc ny vẫn diễn ra trong cc gia đ࡬nh Chăm, việc cha truyền nghề lm chủ lễ cho con vẫn l phổ biến. Tuy nhiࠪn, để trở thnh một ng thầy, Ngoഠi những tiu chuần về đạo đức, c gia đ곬nh trọn vẹn (một vợ một chồng v c con), người học phải thật sự y೪u nghề, c tm đức v㢠 ngoi ra phải c năng khiếu. Muốn trở thೠnh một ng Ka thnh (Kadhar) k䠩o đn ka nhi hay ng vỗ trống Paranưng (Mưduon), người học phải cള năng khiếu m nhạc v phải c⠳ giọng ht tốt, muốn trở thnh một ᠴng thầy cng phải học thuộc hng trăm h꠬nh vẽ ba php v驠 hng trăm bi hࠡt cng lễ, muốn trở thnh một ꠴ng Hăng (hơng) chuyn trang tr lễ tang phải cꭳ năng khi về hội họa v꺠 cũng phải học cc bi cᠺng khấn xin vẽ hoa văn, ba php, muốn trở th驠nh ng bng, b䳠 bng, ngoi những ti㠪u chuẩn khắt khe về đạo đức, cn phải c năng khi⳪ ma v꺠 năng lực tiếp xc với thần linh v.v…Tm lꢽ chung hiện nay của thanh nin Chăm, nhất l số c꠳ học vấn l khng muốn trở thഠnh những ng thầy cng, thầy ph亡p. Bn cạnh đ, vấn đề th곹 lao, đi ngộ cho số người tham gia lm chủ lễ kh㠴ng r rng, đa số l堠 trng đợi vo sự hảo t䠢m của cc gia đnh lᬠm lễ, dẫn đến một tm l kh⽴ng thoải mi. Đy lᢠ một trong những kh khăn m cộng đồng người Chăm B㠠lmn đang phải đối phള. Nếu cộng đồng người Chăm khng c biện ph䳡p khắc phục, sự thiếu vắng đội ngũ lm chủ lễ sẽ dẫn đến sự thất truyền của một loại hnh nghề chứa đựng phong tục tập quଡn, lễ nghi tn ngưỡng Chăm, dẫn đến sự đơn giản ho c�c nghi lễ truyền thống, từ đ dẫn đến sự thất truyền, mai một cc yếu tố văn h㡳a truyền thống của người Chăm Blm࠴n.Thực trạng về hệ thống chức sắc tn gio B䡠 l mnഠDn tộc Chăm vốn c một nền văn hⳳa cổ truyền phong ph, đa dạng được hnh thꬠnh từ lu đời. Nền văn ha ấy lⳠ sự chọn lọc, kế thừa, ho trộn giữa những yếu tố nội sinh v những yếu tố ngoại sinh. Người Chăm Bࠠlmn được coi lഠ “Chăm gốc” v trn thực tế đang lઠ những chủ nhn lưu giữ vốn văn ha truyền thống ấy. ChⳭnh cc tn giᴡo phong ph, đa dạng đ gꣳp phần tạo nn sắc thi văn hꡳa Chăm. Những lễ nghi, tn ngưỡng cng với niềm tin c� tnh chất tn gi�o Blm࠴n đang l cơ sở quan trọng để bảo tồn những gi trị văn hࡳa truyền thống. Nếu những lễ nghi, tn ngưỡng v niềm tin ấy mất đi, chắc chắn k�o theo sự mất mt sắc thi văn hᡳa truyền thống. Trong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, văn hᲳa cổ truyền thống cc dn tộc đang nhanh chᢳng bị mai một. Văn ha cổ truyền của người Chăm Bl㠠mn cũng khng nằm ngo䴠i quỹ đạo ấy. Những tn gio trong cộng đồng ng䡬ười Chăm hm nay, trong đ c䳳 đạo Blm࠴n, đang c những thực trạng cần phải giải quyết. Đ l㳠:Do sự thiếu một hội đồng chức sắc thống nhất v sự chia khu vực tn giഡo nn trong nội bộ mỗi tn gi괡o, giữa cc tn giᴡo v cộng đồng người Chăm cଳ nhiều điểm khng thống nhất, dẫn đến những mu thuẫn m䢠 cho đến nay chưa giải quyết được. Để tiến h̠nh cc lễ hội cần c lịch ph᳡p thống nhất nhưng mu thuẫn về lịch php giữa c⡡c vng Chăm đang l vấn đề nan giải. Thậm ch頭, c vng lịch ch㹪nh nhau đến 2 thng trong năm. Sự thiếu thống nhất về lịch php gᡢy ra rất nhiều điều phiền toi, trước hết l nghi lễ cộng đồng, sau đᠳ l cc nghi lễ tộc họ vࡠ gia đnh. Trong khi nơi ny đang l젠 ngy king cữ thબ nơi khc lại l ngᠠy tốt v tổ chức lễ cưới, dହ quan hệ mật thiết đến đu, l b⠠ con họ hng cũng khng dഡm đến dự. Hng năm, vo dịp lễ hội Katࠪ, cc vị chức sắc Blamᠴn cc vng lại phải ngồi lại họp để thống nhất lịch, nhiều khi trở thṠnh những cuộc tranh luận, ci v gay gắt.Trong nội bộ t㣴n gio B la mᠴn thường xảy ra sự tranh chấp chức cả sư (Po dhia). Đ̣ từ xa xưa, người Chăm B̠lamn chia ra ba khu vực tn gi䴡o theo ba khu vực đền thp, mỗi khu vực tn giᴡo chỉ c duy nhất một vị cả sư trụ tr㬬, ring ph cả sư th곬 c từ 2 vị trở ln. Th㪴ng thường, khi cả sư mất đi th̬ ph cả thứ nhất – người tu hnh l㠢u năm, c trnh độ, hiểu biết kinh kệ, gi㬡o l, biết cc nghi thức h�nh lễ, c đạo đức, đầy đủ vợ chồng, gia đnh y㬪n ổn v c dೲng di tăng lữ th được kế vị cả sư. Như嬬ng nhiều trường hợp cạnh tranh đ̣ xảy ra trong những năm 1972, 1993 [4, tr.23] m nguyn nhઢn l chưa c sự thống nhất về việc lựa chọn Cả sư giữa cೡc lng Chăm. Sự tranh chấp cả sư ở đy khࢴng phải l vấn đề tranh ginh quyền lợi cࠡ nhn cả sư m do c⠡c khu vực tn gio tranh gi䡠nh cho khu vực mnh. Cc cuộc tranh chấp đ졣 li ko nhiều người tham gia g䩢y mất ổn định x hội, ảnh hưởng đến đời sống tn ngưỡng, an ninh ch㭭nh trị của cộng đồng Chăm v chnh quyền phải can thiệp theo luật phୡp, trn cơ sở vận động b con bꠠn bạc để chọn ra cho mnh vị cả sư để duy tr쬬 sinh hoạt tn ngưỡng. Pha t�n gio Bni cũng thưᠬờng xảy ra những vụ tranh chấp sư cả như những năm 1960, năm 1998. Những thực trạng về tn gio t䡭n ngưỡng Chăm đang l những km hଣm sự pht triển.Một thực trạng khc lại mᡢu thuẫn với thực trạng tranh chấp ni trn l㪠 với xu hướng pht triển hiện nay, cng ngᠠy cng t người muốn đảm nhận nhiệm vụ nắm giữ phần hồn nୠy. Đặc biệt l những chức thấp hơn cả sư lại cng ࠭t người muốn lm. Lớp trẻ hiện nay, trong đ cೳ cc thế hệ con chu cᡡc chức sắc p xế đ khࣴng cn mặn mi với truyền thống cha truyền con nối như trước đⲢy nữa. Nhiều người đ học hnh đỗ đạt v㠠 đi lm cc ngࡠnh nghề trong x hội, c những người đ㳣 trở thnh cn bộ khoa học, cࡡn bộ quản l của Nh nước. V� vậy, nguy cơ thiếu vắng cc chủ lễ dn gian vᢠ cc chức sắc tn giᴡo của cộng đồng người Chăm Blm࠴n trong một tương lai gần l một thực trạng cần giải quyết. Chng tິi cho rằng, đy l một vấn đề cốt l⠵i trong việc bảo lưu văn ha truyền thống của người Chăm ni chung, của người Chăm B㳠 l mn nളi ring.Hiện nay ở vng đồng b깠o Chăm đang diễn ra sự tranh ginh ảnh hưởng t଴n gio v lᠴi ko tn đồ giữa người Chăm B魠ni v Chăm Islam l một vấn nạn thưࠬờng xuyn xảy ra (chủ yếu ở những lng Chăm c꠳ tn đồ hai tn gi�o cng sinh sống như ở lng Phư頬ớc Nhơn v Văn Lm) mࢠ cho đến nay vẫn chưa giải quyết được [4, tr. 23 - 31]. V̬ vậy, cần c những giải php cấp b㡡ch để duy tr, pht triển c졡c hoạt động của tn gio Chăm, trong đ䡳 c vấn đề duy tr hệ thống c㬡c thầy chủ lễ dn gian v c⠡c chức sắc tn gio. Người d䡢n Chăm Pa c nguồn gốc l tiền th㠢n Malayo-Polynesian trước Cng nguyn. Qua quan s䪡t đồ đất nung, đồ thủ cng v đồ t䠹y tng đ phᣡt hiện thấy c một sự chuyển đổi lin tục từ những địa điểm khảo cổ như đảo hải nam,sa huỳnh,㪳c eo,hang động Niah ở Sarawak, Đng Malaysia. Cc địa điểm văn h䡳a Sa Huỳnh rất phong ph đồ sắt trong khi nền văn ha Đ곴ng Sơn cng thời kỳ ở miền Bắc Việt Nam v c頡c nơi khc trong khu vực Đng Nam ᴁ lại chủ yếu l đồ đồng. Ngn ngữ Chăm thuộc ngữ hệ Na Đảo Austronesian Văn hളa Sa Huỳnh l x hội tiền sử thuộc thời đại kim kh࣭ tại khu vực ven biển miền Trung Việt Nam. Năm 1909, đ pht hiện khoảng 200 lọ được ch㡴n ở Sa Huỳnh, một lng ven biển ở nam Quảng ngi. Từ đࣳ đến nay đ pht hiện được rất nhiều hiện vật ở khoảng 50 địa điểm khảo cổ. Sa Huỳnh c㡳 đặc điểm
0 Rating 145 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 5, 2012
Đi nt về người Champa ở Ninh Thuận䩠 1- Dn số, tn giⴡo v địa bn cư tr࠺. Trừ cc tn giᴡo mới du nhập sau ny với số lượng khng lớn, người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay theo hai tഴn gio chnh l᭠ Blamn (ấn Độ giഡo) v Bni (Hồi giࠡo bản địa ha). Ngoi ra c㠲n c một bộ phận người Chăm theo đạo Islam nhưng khng nhiều. T㴪n gọi th như vậy, nhưng, đ từ l죢u, hai tn gio B䡠lamn v B䠠ni tồn tại độc lập, khng c mối quan hệ với nước ngo䳠i v, qua qu tr࡬nh lịch sử, cả hai tn gio n䡠y đ bị bản địa ha, tạo cho m㳬nh một kiểu tn gio địa phương. Người Chăm theo đạo B䡠lamn c khoảng 38.000 người, cư tr䳺 ở 16 lng, trong đ cೳ một lng sống xen cả Blam࠴n lẫn Bni (lng Ph࠺ Nhuận). Người Chăm theo đạo Bni c khoảng 21.000 người, cư tr೺ ở 7 lng, trong đ cೳ một số lng sống xen cả người Chăm theo Bni vࠠ người Chăm theo Islam. Người Chăm theo Hồi gio mới (Islam) c khoảng 2.000 người, theo C᳴ng gio v Tin lᠠnh khoảng 700 người. Qua qu! trnh điền d, nghi죪n cứu, chng ti thấy bản th괢n người Chăm ở Ninh Thuận khng tự gọi l người Chăm theo đạo B䠠lamn hay đạo Bni m䠠 tự gọi người Chăm Blamn lഠ Ahier, người Chăm B ni l awal. Trong dࠢn gian thường gọi người theo Blamn lഠ “Chăm”, người Chăm theo Hồi gio cũ l Bᠬn (Bni), trong văn học d젢n gian Chăm c trường ca “Cam – Bini” v trường ca “Bini – Cam”. Về vấn đề t㠪n gọi thế no cho đng đối với người Chăm Bຠlamn l một vấn đề khoa học cần được tiếp tục nghi䠪n cứu kỹ. Theo chng ti, nếu đ괣 gọi người Chăm theo Hồi gio bị bản địa ha l᳠ Bni, c nghĩa lೠ Hồi gio du nhập vo trong cộng đồng người Chăm từ sau thế kỷ X, đᠣ biến thnh một thứ tn giഡo địa phương th phải gọi người Chăm theo đạo Blam젴n l “Chăm Ahier” mới đng. Qua nghiສn cứu, chng ti thấy rằng, đạo B괠lamn c nguồn gốc ấn Độ đ䳣 thực sự trở thnh một thứ tn giഡo địa phương. Tuy nhin, cc tꡠi liệu khoa học từ xưa đến nay đều gọi l người Chăm Ahier l người Chăm Bࠠlamn. 䠠 2-Người Chăm Blm࠴n ở Ninh Thuận Gần 38.000 người Chăm Blamn sống tập trung ở 16 lഠng, chủ yếu l ở huyện Ninh Phước v chia theo 3 khu vực đền thࠡp thờ tự, được phn chia theo khu vực cộng đồng tn giⴡo. Mỗi khu vực cộng đồng tn gio lại c䡳 hệ thống chức sắc chịu trch nhiệm về cộng đồng tn đồ của khu vực m᭬nh cai quản. Hiện nay ở Ninh Thuận c 3 vị cả sư p x㴠 (P dhia – chữ P: ng䴠i, thần, vị, đấng) phụ trch 3 khu vực cộng đồng tn đồ v᭠ chịu trch nhiệm cng lễ ở 3 khu vực đền thạp như sau: + Khu vực thp Prᴴm (P Rame – l괠ng Hậu Sanh) c 6 lng thuộc huyện Ninh Phước gồm: Hậu Sanh, Hiếu Thiện, Vụ Bổn, Mỹ Nghiệp, Chung Mỹ, Phước Lập, khu vực n㠠y do cả sư p x H䠡n Bằng phụ trch. + Khu vực đền thờ “mẹ xứ sở” P Inư Nưgar (Pᴴ Inư Nưgar – Inư l mẹ, mẫu, Nưgar l xứ sở – ở lࠠng Hữu Đức) gồm 3 lng Hữu Đức, Như Bnh vଠ Bầu Trc, do cả sư p x괠 Hải Qu phụ trch. + Khu vực th�p P Klongirai (P Klongirai – Phan Rang) c䴳 7 lng gồm: Hiếu Lễ, Chắt Thường, Ph Nhuận, Hoຠi Trung, Phước Đồng v Thnh ࠽ do cả sư (P x) Vạn Tạ phụ tr䠡ch. Ngoi ra, cn một khu vực đền P಴ Bin Thun (P Bin Thuơr – th䴴n Bĩnh Nghĩa, x Phương Hải, huyện Ninh Hải) chỉ c một l㳠ng người Chăm theo Blm࠴n nhưng khng c chức sắc B䳠lamn. Mọi hoạt động tn gi䴡o đều do Ban phong tục của lng đảm nhiệm. Mỗi khi c những nghi lễ cần đến chức sắc Bೠlamn lm chủ lễ đều phải mời c䠡c chức sắc từ khu vực thp Pklongirai. Vᴬ vậy, c thể quy Bĩnh Nghĩa về khu vực tn gi㴡o của Thp Pklongirai (xem bản đồ phụ lục 3). Người Chăm ở Ninh Thuận cᴲn gọi những người theo đạo Blamn lഠ “CamJat”(đọc l Chăm rặt). Trong tiếng Chăm, chữ Jat c nghĩa lೠ gốc, sự thật [1, tr.219]. Người Chăm cn gọi người Chăm theo Blam⠴n l “Chăm” (Cam, để phn biệt với Bࢠ Ni), v coi Chăm Jat l Chăm gốc. ࠠ Blamn giഡo du nhập vo Champa rất sớm, trước khi lập vưବơng quốc Lm ấp, muộn nhất l đầu c⠴ng nguyn v c꠳ thể cn trước đ nữa. Bốn bia k⳽ bằng chữ Phạn c nin đại thế kỷ VII đ㪬ược tm thấy ở Quảng Nam v Ph젺 Yn ở triều đại Bhadresvaravamin, ba trong bốn bia k đ꽳 ghi nhận lnh địa dnh cho vị thần n㠠y. Cn bia k Mỹ Sơn th⽬ ni đến sự thnh k㠭nh dnh cho Mahesvara, Uma, Brahma, Vishnu. Đến thế kỷ thứ VII, ấn Độ gio mࡠ chủ yếu l Shiva gio đࡣ trở thnh tn giഡo chnh thống. Từ đy h�nh thnh khu di tch Mỹ Sơn. Từ thời Lୢm ấp đến Hon Vương (từ thế kỷ II đến thế kỷ IX), đạo Bଠlamn đ hiện diện v䣠 lun lun đ䴬ược coi trọng. Cc bia k giai đoạn nὠy đều chứng minh tầm quan trọng của Shiva: “Đng knh trọng hơn cả Brahma, Vishnu, Indra, Surya, Asura, hơn những vị B᭠lamn v hơn những Rsi, c䠡c vua cha” [2, tr.72]. Theo nhiều nh nghi꠪n cứu Champa th Blam젴n gio đ đến Champa trước cả Phật giᣡo. Sử gia D.Hall c nhận xt như㩬 sau về tn gio v䡠o Champa: Blamn giഡo l tn giഡo của giai cấp qu tộc, nn kh�ng thu được lớp bnh dn đại ch좺ng. Tập qun bản xứ vẫn tiếp tục pht triển song song với tập quᡡn ấn Độ. Mi đến mấy thế kỷ sau, khi Phật gio tiểu thừa Theravada v㡠 Hồi gio nhập địa v được truyền bᠡ như một t̴n gio bnh dᬢn, những ảnh hưởng ngoại lai ny mới thật sự va chạm với nếp sống người dn quࢪ. Đến khi ấy, cả hai tn gio mới ho䡠 mnh vo nền văn h젳a bản xứ rồi biến thể su đậm… [dẫn theo 3, tr. 110]. Khi Hồi gio du nhập v⡠o Champa (khoảng trư-ớc sau thế kỷ X), xảy ra qu trnh cạnh tranh vᬠ xung đột tn gio, g䡢y mất ổn định trong một thời gian di giữa nội bộ cộng đồng tộc người Chăm. Người Chăm theo Hồi giࠡo Bni bị coi l người ngoࠠi, thậm ch người Chăm cho rằng, th kết h�n với người khc dn tộc cᢲn hơn l kết hn với ngưബời Bni. C lẽ v೬ thế m người Chăm Bଠlamn tự gọi l “Chăm”. Sự xung đột t䠴n gio ko d᩠i ny đ k࣬m hm sự pht triển, ảnh hưởng kh㡴ng nhỏ đến thế lực của Champa. Để dung ho v đoࠠn kết hai tn gio, kh䡴ng r từ bao giờ v do ai khởi xướng, người Chăm đ堣 vận dụng quan niệm “nhất thể lưỡng hợp”, coi cộng đồng người Chăm theo B̠lamn l dư䠬ơng tnh (Ahier), theo Bni l� m tnh (Awal). Với quan niệm nhất thể lưỡng hợp th⭬ người theo hai t̴n gio ny tuy hai nhᠬưng l một, gắn b với nhau, trong ೢm c dương v㬠 trong dương c m. Quan niệm n㢠y được nhất qun trong nội dung cũng như hnh thức nghi lễ, trong cả trang phục cᬡc vị chức sắc của hai tn gio. Người Chăm B䡠lamn theo tn ng䭬ưỡng đa thần của ấn Độ gio, cn người Chăm BᲠni thờ nhất thần l thnh Ala, người Chăm gọi lࡠ P u Lo䂡 v thin sứ M઴hamt. Tuy nhin, ngư骬ời Chăm Bni ngy nay đࠣ thờ những vị thần chung của cả cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận như mẹ xứ sở P̴ Inư Nưgar, P̴ Yang – Amư v cc vị nhࡢn thần Chăm. Người Chăm Blamn ngഠy nay sinh sống ở hai tỉnh Ninh Thuận v Bnh Thuận. Ngoଠi 38.000 người Chăm ở Ninh Thuận, hiện cn c một bộ phận khoảng 15.000 người sống ở huyện Bắc Bⳬnh, tỉnh Bnh Thuận. Về cơ bản, văn ha của họ tương đồng với văn h쳳a của người Chăm Blamn ở Ninh Thuận.ഠ 3- Hệ thống chủ lễ trong cc nghi lễ của người Chăm BlᠠmnVăn h䠳a truyền thống của người Chăm chứa đựng nhiều tầng lớp, trong đ c những lớp văn h㳳a mang truyền thống bản địa của cư dn nng nghiệp lⴺa nước Đng Nam v䡠 về sau, người Chăm tiếp nhận cc tn giᴡo. Trải qua qu trnh bản địa hᬳa, những lớp văn ha ny đ㠣 ha trộn vo nhau v⠠ trở thnh văn ha truyền thống chung của người Chăm. Đối với người Chăm Bೠlmn, theo chഺng ti, mặc d đ乣 c một qu tr㡬nh bản địa ha lu đời, kh㢴ng cn đậm gio l⡽, gio luật, hệ thống thần linh cũng đ “thay tᣪn đổi họ” nhưng dấu ấn Blamn giഡo vẫn cn kh đậm trong lễ nghi t⡭n ngưỡng của người Chăm Blm࠴n, trong đ c hệ thống chủ lễ, bao gồm c㳡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc, tăng lữ P⠠ xế. Theo thống k của Trung tm nghiꢪn cứu văn ha Chăm tỉnh Ninh Thuận, hiện nay người Chăm c㬳 hơn một trăm nghi lễ được tổ chức quanh năm. Hệ thống nghi lễ ấy diễn ra vừa phong ph vừa phức tạp. Trong đ, c곡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc t⠴n gio đng một v᳠i tr quan trọng. Hệ thống lễ hội dn gian của người Chăm B⢠lmn rất phong phഺ, đa dạng. Trong cc nghi lễ Chăm đều c sự pha trộn giữa lễ thức d᳢n gian v nghi lễ tn giഡo. V vậy, hệ thống chủ lễ cũng c sự pha trộn, nhiều khi rất kh쳳 phn biệt: trong một số nghi thức mang tnh t⭴n gio lại c sự tham gia của c᳡c chức sắc dn gian, trong một số lễ thức dn gian lại c⢳ sự tham gia của chức sắc tn gio.䡠 4- Cc “thầy” chủ lễ dn gian Khᢡc với chức sắc tn gio, c䡡c thầy chủ lễ dn gian l những ngư⠬ời khng chịu sự chi phối của tn gi䴡o. Để trở thnh những chủ lễ dn gian đều phải trải qua lễ tࢴn chức. Trong những nghi lễ thuộc tn ngưỡng n�ng nghiệp, ngoi sự tham gia điều hnh của cࠡc chức sắc tn gio phải c䡳 cc ng thầy dᴢn gian như ̴ng cai đập (Hamu la). Trong hệ thống lễ hội Rija phải c sự tham gia của cc 㡴ng “thầy vỗ” chuyn đnh trống paranưꡬng (Mưdun), thầy bng m䳺a ln đồng (On kaing – phụ lục ảnh 18), b b꠳ng dng tộc đồng thời l ngư⠬ời giữ “chiết a tu” của dng họ, bⲠ bng khu vực tn gi㴡o. Mỗi dng họ đều phải c bⳠ bng cho ring m㪬nh. B bng dೲng họ được tuyển chọn kỹ lưỡng, phải l̠ người c địa vị, c hiểu biết, đư㳬ợc vị nể trong dng họ. Lễ tn chức bⴠ bng thường được kết hợp trong lễ ma lớn (Rija praung), được thể hiện r㺵 nhất trong đm khai lễ “Rija xoa”, b b꠳ng phải chịu lễ tẩy uế, nằm để ha thn, đầu thai v㢠 nhập linh suốt đm. Trong lễ ny, bꠠ bng phải “học” ma (học tượng trư㺬ng, thực chất l đ phải học c࣡c điệu ma bng từ trư곬ớc) do một ng thầy v b䠠 bng cũ chỉ bảo. Trong cc nghi lễ c㡺ng cầu phc, trừ t ma, chữa bệnh vꠠ trong nghi lễ tang ma v.v… phải c ng thầy ph㴡p (Gru tiap bhut) hoặc ng thầy cng (Gru urang). C亡c ng thầy ny phải học thuộc hệ thống ma thuật b䠹a ch v văn tế tự rất phức tạp vꠠ c một cuộc sống king cữ rất nghi㪪m ngặt, c thầy cn tu khổ hạnh hơn cả c㲡c chức sắc tn gio. Họ được b䡠 con Chăm knh trọng, vị nể, nhiều ng thầy rất “cao tay ấn”. Trong c�c thầy chủ lễ dn gian, c một đội ngũ nghệ nhⳢn ti giỏi v đều c࠳ mặt trong cc nghi lễ Chăm. ng “thầy vỗ” (Mưᔬdun – đọc l mư䠬 tn) vừa đnh trống Paranư顬ng vừa ht lễ, ng kᴩo đn Kanhi (Kadhar – đọc l ka thࠠnh) v những người hଡt lễ, nghệ nhn đnh trống ghi năng (On Toong- gr⡹ ginơn), nghệ nhn thổi kn Saranai (On Yu). Trong lễ tang phải c⨳ ng “hăng” (On Hơng), l người trang tr䠭 cc nh lễ, nhᠠ hoả tng v cᠡc hoa văn, biểu tượng, ba ch cho t麭n ngưỡng dn gian. Theo số liệu thống k của Trung t⪢m nghin cứu văn ha Chăm Ninh Thuận, hiện nay ở Ninh Thuận c곳 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng. Ngoi ra, mỗi dng tộc lại cಳ một b bng (Muk Rija) cho ri೪ng dng họ mnh. Trong lễ nhập k⬺t, ng ko đ䩠n kanhi v b b࠳ng (Muk pajau) lun đi cặp với nhau, như l䬠 một biểu hiện m – dương. ⬔ng ko đn v頠 b bng cೳ hai cấp trư-ởng v thứ. Một số thầy chủ lễ dn gian phải trải qua cࢡc lễ thụ chức như ̴ng ko đn ch頭nh (Kadhar gru – l người đଣ phải trải qua lễ “lăng đao” trong nghi lễ “tế tru đen” của dng tộc). BⲠ bng cấp trưởng cũng phải qua lễ chm tr㩢u v phải qua cc nghi thức tẩy uế, nhập linh trong lễ Rija. Tất cả cࡡc chức sắc dn gian, mỗi năm phải hiến tế cho thần P ⴢu Lo (Ppo aw loa) một con g trắng. Chủ lễ hiến tế phải lᠠ một chức sắc Bni.5- Hệ thống chức sắc Blam࠴n Nhiều nh nghin cứu cho rằng t઴n gio Blamᠴn hiện nay ở người Chăm khng cn hội đủ những yếu tố của một t䲴n gio chnh thống, hệ thống gi᭡o l, gio luật, hệ thống gi�o chủ v tn đồ kh୴ng r rng v堠 người Chăm theo đạo B̠lmn khഴng tự gọi mnh l ng젬ười Chăm Blamn mഠ gọi l Chăm Ahir. Nhưng, mặc dહ đ bị bản địa ha kh㳡 mạnh, chức sắc, tăng lữ Blamn vഠ nhiệm vụ của họ vẫn được duy tr một cch c졳 hệ thống. Trong Blamn giഡo: “đẳng cấp Blamn lഠ đẳng cấp cao nhất, được sinh ra từ miệng Sanura (Manu) “Blamn được coi lഠ thần trn mặt đất”, chủ tr chăm lo việc cꬺng bi, thao tng đời sống tinh thần thời cổ đại vẠ trung thế kỷ” [5, tr.193]. Hiện nay, cc tăng lữ p xế (passeh) vẫn nắm giữ phần hồn của cộng đồng người Chăm Bᠠlamn. X hội B䣠lamn vốn l x䠣 hội phn biệt đẳng cấp, được hnh th⬠nh nn để bảo vệ cho quyền lợi của đẳng cấp tu sĩ Blam꠴n. Trong x hội của người Chăm Blam㠴n hiện nay, tuy sự phn biệt đẳng cấp đ bị phai mờ như⣬ng qua nghin cứu nghi lễ tang ma của người Chăm Blꠠmn, chng t亴i thấy sự phn biệt ấy vẫn tồn tại. Đ lⳠ sự phn biệt đẳng cấp theo dng tộc. Một dⲲng tộc trước đ̢y thuộc đẳng cấp no th nay vẫn bị quy định nghi lễ tang ma theo hବnh thức của đẳng cấp đ. Đẳng cấp cao nhất vẫn l đẳng cấp của tăng lữ B㠠lamn. Cơ cấu v thiết chế x䠣 hội Champa trước đ̢y đ từng chi phối bốn tầng lớp x hội theo gi㣡o l Blam�n. Theo lời văn bia Mỹ Sơn th dưới đời vua Jaya Indravarman (1088) x쬣 hội Chăm c bốn đẳng cấp theo hệ thống đẳng cấp Blam㠴n ấn Độ [6, tr. 54-55] như sau:. -Brahman:Tầng lớp tu sĩ, tăng lữ B lamn-Ksyattriya:Tầng lớp qu tộc, vương ph佡i, v sỹ.-Vaicya:Tầng lớp bnh d嬢n.Sudra: Cng đinh, n lệ.Ng鴠y nay, trong x hội Champa vẫn cn ph㲢n biệt cc đẳng cấp như trn nhưng t᪪n gọi c khc.-Đẳng cấp tu sỹ B㡠lamn:Halơw jănưng-Đẳng cấp qu䬽 tộc:Takai gai.- Đẳng cấp b,nh dn:Bal liwa pănliua, kuliT-Đẳng cấp n lệ, tⴴi tớ:Halun halăk, halun klor.Trong hệ thống chức sắc B lamn c hai tầng lớp, hệ thống c䳡c chức sắc tu sỹ p xế (passeh) v cࠡc chức sắc dn gian. Tu sĩ p xế l⠠ những chức sắc tn gio B䡠lamn. Tầng lớp ny c䠳 địa vị cao nhất trong x hội, được coi l những người tr㠭 thức, họ biết chữ Chăm, lưu giữ cc sch cổ Chăm qui định về cᡡc nghi thức hnh lễ, hiểu biết tập tục, truyền b vࡠ thực hiện cc nghi thức tn giᴡo. Về mặt x hội, họ thuộc tầng lớp qu tộc cũ. Tu sĩ p㭠 xế được duy tr̬ trong x hội Chăm theo tục “cha truyền con nối”. Những người khng thuộc d㴲ng di chức sắc th d嬹 c giỏi mấy cũng khng đư㴬ợc vo hng ngũ nࠠy. Đy l một dấu ấn đậm n⠩t của gio l Bὠlamn cổ đại ấn Độ cn đọng lại trong cộng đồng ngư䲬ời Chăm Blamn ở Ninh Thuận. Hệ thống tu sĩ pഠ xế được sắp xếp theo 5 cấp từ thấp đến cao như sau: Cấp thấp nhất l̠ thầy passeh Đung akau. Đy l chức sắc mới nhập m⠴n, phải học chữ Chăm, học cc gio l᡽, gio luật v bắt đầu để tᠳc di, bi tຳ.Cấp thứ hai l thầy passeh Liah. L thầy pࠠ xế khi hội đủ điều kiện được lm lễ phong chức từ passeh Đung a kau ln.Cấp thứ ba lઠ passeh Pahuăh (Paha – thầy cho ăn), được lm lễ phong chức từ passeh Liah l㠪n, phải l người c thೢm nin, v lꠠ người duy nhất được l̠m “lễ cho ăn” trong tang ma.Cấp thứ tư l̠ thầy passeh Tapah. Đy l những tu sĩ đ⠣ đạt đến độ thot tục, phải qua những điều kiện rất khắt khe mới được phong chức v phải trải qua ba giai đoạn: Tapahkatat, Tapahkađa vᠠ Tapahkađi. (Đy l䢠 chức danh ph cả sư. Khi chọn ngư㬬ời để phong chức cả sư, trước hết phải chọn Tapahkađ̴i).Cao nhất l chức cả sư Podhia (P଴x). Đy lࢠ người c quyền tối cao trong tn gi㴡o Blamn. ở tỉnh Ninh Thuận chia lഠm ba khu vực tn gio B䡠lamn nn bao giờ cũng chỉ c䪳 ba thầy Px. C䠡c vị cả sư cho biết, trước đ̢y, tuy chia ba khu vực tn gio nhưng vị cả sư䡬 của khu vực thp P Klongirai lᴠ lớn nhất, gọi l cả sư Gr Hunh (thuộc dương), l๠ người quyết định c̡c lễ phong chức p xế, ng thầy Grഹ Hunh khng được trực tiếp đi lm c䠡c chủ lễ m chỉ ở nh tu hạnh vࠠ chỉ đạo, l người quyết định ngଠy thng, giờ giấc v quy trᠬnh lm lễ. ng cả sưԬ khu vực đền P In Nư䬬gar gọi l Gr Băng x๠i (thuộc m) l ngư⠬ời do ng Gr hunh ph乢n cng thực hiện cc nghi lễ, trừ lễ nhập k䡺t. ng cả sư khu vực thԡp P Rm䴪 gọi l Gr Atằm, l๠ người đư̬ợc lm chủ cc lễ nhập kࡺt. Nhưng ng̠y nay, những quy định trn đy khꢴng cn hiệu lực nữa.Để nhập vo h⠠ng ngũ p xế v lࠪn đến chức cả sư, phải thực hiện đủ c̡c lễ tn chức như sau:-Lễ nhập đạo (dung akau), gọi l lễ x䠴ng miệng học chữ Chăm.-Lễ ln cấp p xế liah, giai đoạn học kinh kệ vꠠ học cc nghi thức hnh lễ.-Lễ tᠴn chức tu sĩ chnh thức (puah)-Lễ tn chức cả sư hoặc ph� cả sư (popaik hoặc podhia).Hiện nay, đến c̡c lng Chăm Blam࠴n c thể nhận biết được đội ngũ chức sắc p xế. Bởi v㠬 họ lun phải mang trang phục chức sắc của mnh v䬠 từ thầy passeh Pahuăh trở ln đi đu cũng mang theo cꢢy gậy thần. Trang phục v đồ trang sức của cc thầy khࡡc nhau theo từng cấp p xế, nhưng cଳ những điểm chung l tc dೠi bi t, v곬 trong quan niệm m – dương Chăm, tn giⴡo Blamn lഠ Ahier thuộc dương, nhưng theo thuyết trong dương c̳ m, cc thầy p⡠ xế vừa l đn bࠠ (để tc), lại đeo biểu tượng của đ㬠n ng (dương). Tn gi䴡o Bni l Awal thuộc ࠢm nhưng ng thầy Char lại cạo trọc đầu v đeo biểu tư䠬ợng yoni (m). Trn đầu c⪡c chức sắc Bni lun đội nളn bọc vải mu trắng, c vೠnh rộng tượng trưng cho bầu trời, kh̴ng bao giờ đi giầy, chỉ đi dp nhựa hoặc đi chn đất. Ng颠y xa c̡c thầy thường đi loại dp cổ lm bằng da tr頢u. Tu sĩ p xế Blam࠴n được quyền lấy vợ, sinh con nhưng phải tu̢n thủ theo những quy tắc rất khắt khe. Để tu hnh, cc thầy phải kiࡪng cữ rất nhiều thứ:-Khng được ăn thịt những con vật đẻ ra con.-Kh䠴ng ăn thịt những con vật gắn với truyền thuyết, truyện cổ Champa v tn ngư୬ỡng thờ sc vật như lưꬬơn, ếch, ging, c tr䡪, thỏ, hoẵng, khng ăn những con vật chết yểu, chết do bị thương, khng được ăn những loại hoa quả như chuối hột, đu đủ, đậu hạt, quả sung, b䴭 đao, rau sam, rau dền.- Khng uống cc loại nước c䡳 chất ln men, khi đang hnh lễ cũng chỉ được uống rượu tư꠬ợng trưng.-Kh̴ng được đến dự c̡c nghi lễ thuộc “ci sống” như lễ sinh đẻ, lễ cưới, lễ m嬺a (Rija). -Khi đi tiểu tiện phải vn vy ngồi xổm như đ顠n b (bởi cc thầy thuộc ࡢm), khi đi đại tiện phải cởi o trm đầu.Ṡ– Đi tắm phải xem ngy. Ngy rằm, mồng một theo ࠢm lịch, ngy thứ hai, thứ su trong tuần khࡴng được ngủ với vợ. Trước khi ăn, trư̬ớc khi ngủ đều phải đọc kinh.– Khi ngủ khng được quay đầu hướng nam v䬬 người Chăm B̠lamn coi hướng nam l “hướng chết” n䠪n khi c người chết phải đặt thi h㬠i người chết quay đầu hướng nam. Ngược lại, cc chức sắc Hồi gio Bᡠni king khng quay đầu hướng bắc. Ngo괠i ra, cc thầy p xế cᠲn phải king cữ rất nhiều ở những lĩnh vực khc. Trong phꡲng ở của cc thầy lun cᴳ chiết (giỏ) đựng rất nhiều cc sch viết bằng chữ Chăm cổ hᡬướng dẫn cc qui trnh hᬠnh lễ, cc bi văn khấn, hᠬnh vẽ cc ba, cṡc cu thần ch v⺠ bn tổ cng thần. Mỗi lần hຠnh lễ, phải lm lễ cng hạ chiết sມch. Tu sỹ p xế mặc sắc phục ring mઠu trắng, bi tc ở đỉnh đầu. Sự ph곢n biệt cc cấp p xế dựa vᠠo hoa văn thổ cẩm đnh trn v�y v khăn. Hiện nay tu sỹ p xế ở cộng đồng Chăm Bࠠlamn c 37 vị. Trong đ䳳 c ba vị cả sư p x㴠 cai quản ba khu vực tn đồ v đảm tr�ch cc nghi lễ của ba khu vực đền thp. Nếu một cả sưᡬ ở khu vực no qua đời th ở đଳ chọn một ph cả sư ln thay thế, nhưng phải được sự đồng t㪬nh của cộng đồng người Chăm ở khu vực đ̳.Trong cc nghi lễ vng đời cũng nhưᲬ trong cc nghi lễ cng bại, lun c sự hiện diện của c䳡c chức sắc tăng lữ Blamn vഠ cc thầy cng, thầy phạp, cc nghệ nhn kᢩo đn, đnh trống, hࡡt lễ, ng bng, b䳠 bng. Những người ny đều đ㠬ược gọi l cc thầy chủ lễ, được phࡢn cng, phn nhiệm một c䢡ch r rng, b堠i bản. Trước khi hnh lễ đều phải lm lễ thức tẩy uế c࠺ng thần linh.Hệ thống chức sắc v cc thầy chủ lễ dࡢn gian được chia lm năm thnh phần nhưࠬ sau:1.Cc tăng lữ p xế, gồm 5 cấp bậc (như đᠣ nu ở trn).2.Thầy kꪩo đn kanhi (kadhar) v bࠠ bng khu vực tn gi㴡o (muk pajau)3.ng “thầy vỗ” trống paranԬưng (mdu̴n); ng thầy ma b亳ng (on kaing)4.Thầy cng (gru urang); thầy php (gr꡹ tiao pbuh)5.Những thầy ht khấn, đọc thơ dn gian (on dauh). Trong số cᢡc thầy trn, chỉ c c곡c tăng lữ p xế bắt buộc phải mặc trang phục ring theo cấp bậc chức sắc của mબnh v lun phải mang gậy thần. Cഡc thầy chủ lễ dn gian khi hnh lễ đều phải mặc trang phục truyền thống, khăn quấn đầu lu⠴n thắt nt về pha b꭪n phải đầu.Với những g trnh b쬠y ở trn, chng t꺴i thấy, mặc d người Chăm B鬠lamn đ từ rất l䣢u khng tiếp xc với đạo B亠lamn trn thế giới, tầng lớp tu sĩ B䪠lamn đ c䣳 nhiều biến đổi nhưng về cốt li đẳng cấp, về sự nối truyền dng d岵i, sự tu luyện, sự knh trọng của tn đồ, về nhiệm vụ tế tự của họ vẫn c� nhiều điểm tồn tại nh thời kỳ B̠lamn cổ đại: ở thời kỳ Phạn thư, đ䬣 xuất hiện gia tộc Blamn tế tự truyền đời. “Phuốc Vപđa gọi họ l “thần của nhn gian”. Họ khࢴng đơn thuần l người chỉ đạo t଴n gio, cũng l giai tầng trᠭ thức đương thời. Họ hưởng thụ c̡c loại đặc quyền: nhận của bố th, được miễn sưu thuế, khi phạm tội nặng c� thể được miễn tội chết, bản thn họ v vợ con v⠠ b của họ đều được cng chⴺng knh lễ Thực trạng về chủ lễ trong c�c nghi lễ của người Chăm B l m࠴nTrong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, tᲴn gio Blᠠmn đang gặp nhiều kh khăn trong việc duy tr䳬 lễ nghi tn ngưỡng. Một trong những nguyn nh�n cơ bản l thực trạng về việc duy tr hệ thống chủ lễ dଢn gian v cc chức sắc Bࡠlmn.Thực trạng về cഡc thầy chủ lễ dn gian Theo nhu cầu của hệ thống nghi lễ dy đặc quanh năm của người Chăm B⠠lmn, nếu khഴng c sự kế thừa, đội ngũ cc 㡴ng thầy ngy cng thiếu vắng.Một số tr࠭ thức người Chăm cho rằng hiện nay với số lượng 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng trong cộng đồng 38.000 người Chăm theo Blm࠴n l khng đủ. Đến thời điểm diễn ra đồng loạt cഡc lễ nghi nng nghiệp v c䠡c nghi lễ cộng đồng, nghi lễ dng tộc, cc thầy phải “chạy x⡴” rất vất vả. V vậy, việc truyền dạy nghề l việc l젠m thường xuyn. Mặc d c깡c thầy chủ lễ dn gian khng bắt buộc phải cha truyền con nối như cⴡc tăng lữ, nhưng thường việc ny vẫn diễn ra trong cc gia đ࡬nh Chăm, việc cha truyền nghề lm chủ lễ cho con vẫn l phổ biến. Tuy nhiࠪn, để trở thnh một ng thầy, Ngoഠi những tiu chuần về đạo đức, c gia đ곬nh trọn vẹn (một vợ một chồng v c con), người học phải thật sự y೪u nghề, c tm đức v㢠 ngoi ra phải c năng khiếu. Muốn trở thೠnh một ng Ka thnh (Kadhar) k䠩o đn ka nhi hay ng vỗ trống Paranưng (Mưduon), người học phải cള năng khiếu m nhạc v phải c⠳ giọng ht tốt, muốn trở thnh một ᠴng thầy cng phải học thuộc hng trăm h꠬nh vẽ ba php v驠 hng trăm bi hࠡt cng lễ, muốn trở thnh một ꠴ng Hăng (hơng) chuyn trang tr lễ tang phải cꭳ năng khi về hội họa v꺠 cũng phải học cc bi cᠺng khấn xin vẽ hoa văn, ba php, muốn trở th驠nh ng bng, b䳠 bng, ngoi những ti㠪u chuẩn khắt khe về đạo đức, cn phải c năng khi⳪ ma v꺠 năng lực tiếp xc với thần linh v.v…Tm lꢽ chung hiện nay của thanh nin Chăm, nhất l số c꠳ học vấn l khng muốn trở thഠnh những ng thầy cng, thầy ph亡p. Bn cạnh đ, vấn đề th곹 lao, đi ngộ cho số người tham gia lm chủ lễ kh㠴ng r rng, đa số l堠 trng đợi vo sự hảo t䠢m của cc gia đnh lᬠm lễ, dẫn đến một tm l kh⽴ng thoải mi. Đy lᢠ một trong những kh khăn m cộng đồng người Chăm B㠠lmn đang phải đối phള. Nếu cộng đồng người Chăm khng c biện ph䳡p khắc phục, sự thiếu vắng đội ngũ lm chủ lễ sẽ dẫn đến sự thất truyền của một loại hnh nghề chứa đựng phong tục tập quଡn, lễ nghi tn ngưỡng Chăm, dẫn đến sự đơn giản ho c�c nghi lễ truyền thống, từ đ dẫn đến sự thất truyền, mai một cc yếu tố văn h㡳a truyền thống của người Chăm Blm࠴n.Thực trạng về hệ thống chức sắc tn gio B䡠 l mnഠDn tộc Chăm vốn c một nền văn hⳳa cổ truyền phong ph, đa dạng được hnh thꬠnh từ lu đời. Nền văn ha ấy lⳠ sự chọn lọc, kế thừa, ho trộn giữa những yếu tố nội sinh v những yếu tố ngoại sinh. Người Chăm Bࠠlmn được coi lഠ “Chăm gốc” v trn thực tế đang lઠ những chủ nhn lưu giữ vốn văn ha truyền thống ấy. ChⳭnh cc tn giᴡo phong ph, đa dạng đ gꣳp phần tạo nn sắc thi văn hꡳa Chăm. Những lễ nghi, tn ngưỡng cng với niềm tin c� tnh chất tn gi�o Blm࠴n đang l cơ sở quan trọng để bảo tồn những gi trị văn hࡳa truyền thống. Nếu những lễ nghi, tn ngưỡng v niềm tin ấy mất đi, chắc chắn k�o theo sự mất mt sắc thi văn hᡳa truyền thống. Trong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, văn hᲳa cổ truyền thống cc dn tộc đang nhanh chᢳng bị mai một. Văn ha cổ truyền của người Chăm Bl㠠mn cũng khng nằm ngo䴠i quỹ đạo ấy. Những tn gio trong cộng đồng ng䡬ười Chăm hm nay, trong đ c䳳 đạo Blm࠴n, đang c những thực trạng cần phải giải quyết. Đ l㳠:Do sự thiếu một hội đồng chức sắc thống nhất v sự chia khu vực tn giഡo nn trong nội bộ mỗi tn gi괡o, giữa cc tn giᴡo v cộng đồng người Chăm cଳ nhiều điểm khng thống nhất, dẫn đến những mu thuẫn m䢠 cho đến nay chưa giải quyết được. Để tiến h̠nh cc lễ hội cần c lịch ph᳡p thống nhất nhưng mu thuẫn về lịch php giữa c⡡c vng Chăm đang l vấn đề nan giải. Thậm ch頭, c vng lịch ch㹪nh nhau đến 2 thng trong năm. Sự thiếu thống nhất về lịch php gᡢy ra rất nhiều điều phiền toi, trước hết l nghi lễ cộng đồng, sau đᠳ l cc nghi lễ tộc họ vࡠ gia đnh. Trong khi nơi ny đang l젠 ngy king cữ thબ nơi khc lại l ngᠠy tốt v tổ chức lễ cưới, dହ quan hệ mật thiết đến đu, l b⠠ con họ hng cũng khng dഡm đến dự. Hng năm, vo dịp lễ hội Katࠪ, cc vị chức sắc Blamᠴn cc vng lại phải ngồi lại họp để thống nhất lịch, nhiều khi trở thṠnh những cuộc tranh luận, ci v gay gắt.Trong nội bộ t㣴n gio B la mᠴn thường xảy ra sự tranh chấp chức cả sư (Po dhia). Đ̣ từ xa xưa, người Chăm B̠lamn chia ra ba khu vực tn gi䴡o theo ba khu vực đền thp, mỗi khu vực tn giᴡo chỉ c duy nhất một vị cả sư trụ tr㬬, ring ph cả sư th곬 c từ 2 vị trở ln. Th㪴ng thường, khi cả sư mất đi th̬ ph cả thứ nhất – người tu hnh l㠢u năm, c trnh độ, hiểu biết kinh kệ, gi㬡o l, biết cc nghi thức h�nh lễ, c đạo đức, đầy đủ vợ chồng, gia đnh y㬪n ổn v c dೲng di tăng lữ th được kế vị cả sư. Như嬬ng nhiều trường hợp cạnh tranh đ̣ xảy ra trong những năm 1972, 1993 [4, tr.23] m nguyn nhઢn l chưa c sự thống nhất về việc lựa chọn Cả sư giữa cೡc lng Chăm. Sự tranh chấp cả sư ở đy khࢴng phải l vấn đề tranh ginh quyền lợi cࠡ nhn cả sư m do c⠡c khu vực tn gio tranh gi䡠nh cho khu vực mnh. Cc cuộc tranh chấp đ졣 li ko nhiều người tham gia g䩢y mất ổn định x hội, ảnh hưởng đến đời sống tn ngưỡng, an ninh ch㭭nh trị của cộng đồng Chăm v chnh quyền phải can thiệp theo luật phୡp, trn cơ sở vận động b con bꠠn bạc để chọn ra cho mnh vị cả sư để duy tr쬬 sinh hoạt tn ngưỡng. Pha t�n gio Bni cũng thưᠬờng xảy ra những vụ tranh chấp sư cả như những năm 1960, năm 1998. Những thực trạng về tn gio t䡭n ngưỡng Chăm đang l những km hଣm sự pht triển.Một thực trạng khc lại mᡢu thuẫn với thực trạng tranh chấp ni trn l㪠 với xu hướng pht triển hiện nay, cng ngᠠy cng t người muốn đảm nhận nhiệm vụ nắm giữ phần hồn nୠy. Đặc biệt l những chức thấp hơn cả sư lại cng ࠭t người muốn lm. Lớp trẻ hiện nay, trong đ cೳ cc thế hệ con chu cᡡc chức sắc p xế đ khࣴng cn mặn mi với truyền thống cha truyền con nối như trước đⲢy nữa. Nhiều người đ học hnh đỗ đạt v㠠 đi lm cc ngࡠnh nghề trong x hội, c những người đ㳣 trở thnh cn bộ khoa học, cࡡn bộ quản l của Nh nước. V� vậy, nguy cơ thiếu vắng cc chủ lễ dn gian vᢠ cc chức sắc tn giᴡo của cộng đồng người Chăm Blm࠴n trong một tương lai gần l một thực trạng cần giải quyết. Chng tິi cho rằng, đy l một vấn đề cốt l⠵i trong việc bảo lưu văn ha truyền thống của người Chăm ni chung, của người Chăm B㳠 l mn nളi ring.Hiện nay ở vng đồng b깠o Chăm đang diễn ra sự tranh ginh ảnh hưởng t଴n gio v lᠴi ko tn đồ giữa người Chăm B魠ni v Chăm Islam l một vấn nạn thưࠬờng xuyn xảy ra (chủ yếu ở những lng Chăm c꠳ tn đồ hai tn gi�o cng sinh sống như ở lng Phư頬ớc Nhơn v Văn Lm) mࢠ cho đến nay vẫn chưa giải quyết được [4, tr. 23 - 31]. V̬ vậy, cần c những giải php cấp b㡡ch để duy tr, pht triển c졡c hoạt động của tn gio Chăm, trong đ䡳 c vấn đề duy tr hệ thống c㬡c thầy chủ lễ dn gian v c⠡c chức sắc tn gio. Người d䡢n Chăm Pa c nguồn gốc l tiền th㠢n Malayo-Polynesian trước Cng nguyn. Qua quan s䪡t đồ đất nung, đồ thủ cng v đồ t䠹y tng đ phᣡt hiện thấy c một sự chuyển đổi lin tục từ những địa điểm khảo cổ như đảo hải nam,sa huỳnh,㪳c eo,hang động Niah ở Sarawak, Đng Malaysia. Cc địa điểm văn h䡳a Sa Huỳnh rất phong ph đồ sắt trong khi nền văn ha Đ곴ng Sơn cng thời kỳ ở miền Bắc Việt Nam v c頡c nơi khc trong khu vực Đng Nam ᴁ lại chủ yếu l đồ đồng. Ngn ngữ Chăm thuộc ngữ hệ Na Đảo Austronesian Văn hളa Sa Huỳnh l x hội tiền sử thuộc thời đại kim kh࣭ tại khu vực ven biển miền Trung Việt Nam. Năm 1909, đ pht hiện khoảng 200 lọ được ch㡴n ở Sa Huỳnh, một lng ven biển ở nam Quảng ngi. Từ đࣳ đến nay đ pht hiện được rất nhiều hiện vật ở khoảng 50 địa điểm khảo cổ. Sa Huỳnh c㡳 đặc điểm
0 Rating 145 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 5, 2012
Đi nt về người Champa ở Ninh Thuận䩠 1- Dn số, tn giⴡo v địa bn cư tr࠺. Trừ cc tn giᴡo mới du nhập sau ny với số lượng khng lớn, người Chăm ở Ninh Thuận hiện nay theo hai tഴn gio chnh l᭠ Blamn (ấn Độ giഡo) v Bni (Hồi giࠡo bản địa ha). Ngoi ra c㠲n c một bộ phận người Chăm theo đạo Islam nhưng khng nhiều. T㴪n gọi th như vậy, nhưng, đ từ l죢u, hai tn gio B䡠lamn v B䠠ni tồn tại độc lập, khng c mối quan hệ với nước ngo䳠i v, qua qu tr࡬nh lịch sử, cả hai tn gio n䡠y đ bị bản địa ha, tạo cho m㳬nh một kiểu tn gio địa phương. Người Chăm theo đạo B䡠lamn c khoảng 38.000 người, cư tr䳺 ở 16 lng, trong đ cೳ một lng sống xen cả Blam࠴n lẫn Bni (lng Ph࠺ Nhuận). Người Chăm theo đạo Bni c khoảng 21.000 người, cư tr೺ ở 7 lng, trong đ cೳ một số lng sống xen cả người Chăm theo Bni vࠠ người Chăm theo Islam. Người Chăm theo Hồi gio mới (Islam) c khoảng 2.000 người, theo C᳴ng gio v Tin lᠠnh khoảng 700 người. Qua qu! trnh điền d, nghi죪n cứu, chng ti thấy bản th괢n người Chăm ở Ninh Thuận khng tự gọi l người Chăm theo đạo B䠠lamn hay đạo Bni m䠠 tự gọi người Chăm Blamn lഠ Ahier, người Chăm B ni l awal. Trong dࠢn gian thường gọi người theo Blamn lഠ “Chăm”, người Chăm theo Hồi gio cũ l Bᠬn (Bni), trong văn học d젢n gian Chăm c trường ca “Cam – Bini” v trường ca “Bini – Cam”. Về vấn đề t㠪n gọi thế no cho đng đối với người Chăm Bຠlamn l một vấn đề khoa học cần được tiếp tục nghi䠪n cứu kỹ. Theo chng ti, nếu đ괣 gọi người Chăm theo Hồi gio bị bản địa ha l᳠ Bni, c nghĩa lೠ Hồi gio du nhập vo trong cộng đồng người Chăm từ sau thế kỷ X, đᠣ biến thnh một thứ tn giഡo địa phương th phải gọi người Chăm theo đạo Blam젴n l “Chăm Ahier” mới đng. Qua nghiສn cứu, chng ti thấy rằng, đạo B괠lamn c nguồn gốc ấn Độ đ䳣 thực sự trở thnh một thứ tn giഡo địa phương. Tuy nhin, cc tꡠi liệu khoa học từ xưa đến nay đều gọi l người Chăm Ahier l người Chăm Bࠠlamn. 䠠 2-Người Chăm Blm࠴n ở Ninh Thuận Gần 38.000 người Chăm Blamn sống tập trung ở 16 lഠng, chủ yếu l ở huyện Ninh Phước v chia theo 3 khu vực đền thࠡp thờ tự, được phn chia theo khu vực cộng đồng tn giⴡo. Mỗi khu vực cộng đồng tn gio lại c䡳 hệ thống chức sắc chịu trch nhiệm về cộng đồng tn đồ của khu vực m᭬nh cai quản. Hiện nay ở Ninh Thuận c 3 vị cả sư p x㴠 (P dhia – chữ P: ng䴠i, thần, vị, đấng) phụ trch 3 khu vực cộng đồng tn đồ v᭠ chịu trch nhiệm cng lễ ở 3 khu vực đền thạp như sau: + Khu vực thp Prᴴm (P Rame – l괠ng Hậu Sanh) c 6 lng thuộc huyện Ninh Phước gồm: Hậu Sanh, Hiếu Thiện, Vụ Bổn, Mỹ Nghiệp, Chung Mỹ, Phước Lập, khu vực n㠠y do cả sư p x H䠡n Bằng phụ trch. + Khu vực đền thờ “mẹ xứ sở” P Inư Nưgar (Pᴴ Inư Nưgar – Inư l mẹ, mẫu, Nưgar l xứ sở – ở lࠠng Hữu Đức) gồm 3 lng Hữu Đức, Như Bnh vଠ Bầu Trc, do cả sư p x괠 Hải Qu phụ trch. + Khu vực th�p P Klongirai (P Klongirai – Phan Rang) c䴳 7 lng gồm: Hiếu Lễ, Chắt Thường, Ph Nhuận, Hoຠi Trung, Phước Đồng v Thnh ࠽ do cả sư (P x) Vạn Tạ phụ tr䠡ch. Ngoi ra, cn một khu vực đền P಴ Bin Thun (P Bin Thuơr – th䴴n Bĩnh Nghĩa, x Phương Hải, huyện Ninh Hải) chỉ c một l㳠ng người Chăm theo Blm࠴n nhưng khng c chức sắc B䳠lamn. Mọi hoạt động tn gi䴡o đều do Ban phong tục của lng đảm nhiệm. Mỗi khi c những nghi lễ cần đến chức sắc Bೠlamn lm chủ lễ đều phải mời c䠡c chức sắc từ khu vực thp Pklongirai. Vᴬ vậy, c thể quy Bĩnh Nghĩa về khu vực tn gi㴡o của Thp Pklongirai (xem bản đồ phụ lục 3). Người Chăm ở Ninh Thuận cᴲn gọi những người theo đạo Blamn lഠ “CamJat”(đọc l Chăm rặt). Trong tiếng Chăm, chữ Jat c nghĩa lೠ gốc, sự thật [1, tr.219]. Người Chăm cn gọi người Chăm theo Blam⠴n l “Chăm” (Cam, để phn biệt với Bࢠ Ni), v coi Chăm Jat l Chăm gốc. ࠠ Blamn giഡo du nhập vo Champa rất sớm, trước khi lập vưବơng quốc Lm ấp, muộn nhất l đầu c⠴ng nguyn v c꠳ thể cn trước đ nữa. Bốn bia k⳽ bằng chữ Phạn c nin đại thế kỷ VII đ㪬ược tm thấy ở Quảng Nam v Ph젺 Yn ở triều đại Bhadresvaravamin, ba trong bốn bia k đ꽳 ghi nhận lnh địa dnh cho vị thần n㠠y. Cn bia k Mỹ Sơn th⽬ ni đến sự thnh k㠭nh dnh cho Mahesvara, Uma, Brahma, Vishnu. Đến thế kỷ thứ VII, ấn Độ gio mࡠ chủ yếu l Shiva gio đࡣ trở thnh tn giഡo chnh thống. Từ đy h�nh thnh khu di tch Mỹ Sơn. Từ thời Lୢm ấp đến Hon Vương (từ thế kỷ II đến thế kỷ IX), đạo Bଠlamn đ hiện diện v䣠 lun lun đ䴬ược coi trọng. Cc bia k giai đoạn nὠy đều chứng minh tầm quan trọng của Shiva: “Đng knh trọng hơn cả Brahma, Vishnu, Indra, Surya, Asura, hơn những vị B᭠lamn v hơn những Rsi, c䠡c vua cha” [2, tr.72]. Theo nhiều nh nghi꠪n cứu Champa th Blam젴n gio đ đến Champa trước cả Phật giᣡo. Sử gia D.Hall c nhận xt như㩬 sau về tn gio v䡠o Champa: Blamn giഡo l tn giഡo của giai cấp qu tộc, nn kh�ng thu được lớp bnh dn đại ch좺ng. Tập qun bản xứ vẫn tiếp tục pht triển song song với tập quᡡn ấn Độ. Mi đến mấy thế kỷ sau, khi Phật gio tiểu thừa Theravada v㡠 Hồi gio nhập địa v được truyền bᠡ như một t̴n gio bnh dᬢn, những ảnh hưởng ngoại lai ny mới thật sự va chạm với nếp sống người dn quࢪ. Đến khi ấy, cả hai tn gio mới ho䡠 mnh vo nền văn h젳a bản xứ rồi biến thể su đậm… [dẫn theo 3, tr. 110]. Khi Hồi gio du nhập v⡠o Champa (khoảng trư-ớc sau thế kỷ X), xảy ra qu trnh cạnh tranh vᬠ xung đột tn gio, g䡢y mất ổn định trong một thời gian di giữa nội bộ cộng đồng tộc người Chăm. Người Chăm theo Hồi giࠡo Bni bị coi l người ngoࠠi, thậm ch người Chăm cho rằng, th kết h�n với người khc dn tộc cᢲn hơn l kết hn với ngưബời Bni. C lẽ v೬ thế m người Chăm Bଠlamn tự gọi l “Chăm”. Sự xung đột t䠴n gio ko d᩠i ny đ k࣬m hm sự pht triển, ảnh hưởng kh㡴ng nhỏ đến thế lực của Champa. Để dung ho v đoࠠn kết hai tn gio, kh䡴ng r từ bao giờ v do ai khởi xướng, người Chăm đ堣 vận dụng quan niệm “nhất thể lưỡng hợp”, coi cộng đồng người Chăm theo B̠lamn l dư䠬ơng tnh (Ahier), theo Bni l� m tnh (Awal). Với quan niệm nhất thể lưỡng hợp th⭬ người theo hai t̴n gio ny tuy hai nhᠬưng l một, gắn b với nhau, trong ೢm c dương v㬠 trong dương c m. Quan niệm n㢠y được nhất qun trong nội dung cũng như hnh thức nghi lễ, trong cả trang phục cᬡc vị chức sắc của hai tn gio. Người Chăm B䡠lamn theo tn ng䭬ưỡng đa thần của ấn Độ gio, cn người Chăm BᲠni thờ nhất thần l thnh Ala, người Chăm gọi lࡠ P u Lo䂡 v thin sứ M઴hamt. Tuy nhin, ngư骬ời Chăm Bni ngy nay đࠣ thờ những vị thần chung của cả cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận như mẹ xứ sở P̴ Inư Nưgar, P̴ Yang – Amư v cc vị nhࡢn thần Chăm. Người Chăm Blamn ngഠy nay sinh sống ở hai tỉnh Ninh Thuận v Bnh Thuận. Ngoଠi 38.000 người Chăm ở Ninh Thuận, hiện cn c một bộ phận khoảng 15.000 người sống ở huyện Bắc Bⳬnh, tỉnh Bnh Thuận. Về cơ bản, văn ha của họ tương đồng với văn h쳳a của người Chăm Blamn ở Ninh Thuận.ഠ 3- Hệ thống chủ lễ trong cc nghi lễ của người Chăm BlᠠmnVăn h䠳a truyền thống của người Chăm chứa đựng nhiều tầng lớp, trong đ c những lớp văn h㳳a mang truyền thống bản địa của cư dn nng nghiệp lⴺa nước Đng Nam v䡠 về sau, người Chăm tiếp nhận cc tn giᴡo. Trải qua qu trnh bản địa hᬳa, những lớp văn ha ny đ㠣 ha trộn vo nhau v⠠ trở thnh văn ha truyền thống chung của người Chăm. Đối với người Chăm Bೠlmn, theo chഺng ti, mặc d đ乣 c một qu tr㡬nh bản địa ha lu đời, kh㢴ng cn đậm gio l⡽, gio luật, hệ thống thần linh cũng đ “thay tᣪn đổi họ” nhưng dấu ấn Blamn giഡo vẫn cn kh đậm trong lễ nghi t⡭n ngưỡng của người Chăm Blm࠴n, trong đ c hệ thống chủ lễ, bao gồm c㳡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc, tăng lữ P⠠ xế. Theo thống k của Trung tm nghiꢪn cứu văn ha Chăm tỉnh Ninh Thuận, hiện nay người Chăm c㬳 hơn một trăm nghi lễ được tổ chức quanh năm. Hệ thống nghi lễ ấy diễn ra vừa phong ph vừa phức tạp. Trong đ, c곡c thầy chủ lễ dn gian v hệ thống chức sắc t⠴n gio đng một v᳠i tr quan trọng. Hệ thống lễ hội dn gian của người Chăm B⢠lmn rất phong phഺ, đa dạng. Trong cc nghi lễ Chăm đều c sự pha trộn giữa lễ thức d᳢n gian v nghi lễ tn giഡo. V vậy, hệ thống chủ lễ cũng c sự pha trộn, nhiều khi rất kh쳳 phn biệt: trong một số nghi thức mang tnh t⭴n gio lại c sự tham gia của c᳡c chức sắc dn gian, trong một số lễ thức dn gian lại c⢳ sự tham gia của chức sắc tn gio.䡠 4- Cc “thầy” chủ lễ dn gian Khᢡc với chức sắc tn gio, c䡡c thầy chủ lễ dn gian l những ngư⠬ời khng chịu sự chi phối của tn gi䴡o. Để trở thnh những chủ lễ dn gian đều phải trải qua lễ tࢴn chức. Trong những nghi lễ thuộc tn ngưỡng n�ng nghiệp, ngoi sự tham gia điều hnh của cࠡc chức sắc tn gio phải c䡳 cc ng thầy dᴢn gian như ̴ng cai đập (Hamu la). Trong hệ thống lễ hội Rija phải c sự tham gia của cc 㡴ng “thầy vỗ” chuyn đnh trống paranưꡬng (Mưdun), thầy bng m䳺a ln đồng (On kaing – phụ lục ảnh 18), b b꠳ng dng tộc đồng thời l ngư⠬ời giữ “chiết a tu” của dng họ, bⲠ bng khu vực tn gi㴡o. Mỗi dng họ đều phải c bⳠ bng cho ring m㪬nh. B bng dೲng họ được tuyển chọn kỹ lưỡng, phải l̠ người c địa vị, c hiểu biết, đư㳬ợc vị nể trong dng họ. Lễ tn chức bⴠ bng thường được kết hợp trong lễ ma lớn (Rija praung), được thể hiện r㺵 nhất trong đm khai lễ “Rija xoa”, b b꠳ng phải chịu lễ tẩy uế, nằm để ha thn, đầu thai v㢠 nhập linh suốt đm. Trong lễ ny, bꠠ bng phải “học” ma (học tượng trư㺬ng, thực chất l đ phải học c࣡c điệu ma bng từ trư곬ớc) do một ng thầy v b䠠 bng cũ chỉ bảo. Trong cc nghi lễ c㡺ng cầu phc, trừ t ma, chữa bệnh vꠠ trong nghi lễ tang ma v.v… phải c ng thầy ph㴡p (Gru tiap bhut) hoặc ng thầy cng (Gru urang). C亡c ng thầy ny phải học thuộc hệ thống ma thuật b䠹a ch v văn tế tự rất phức tạp vꠠ c một cuộc sống king cữ rất nghi㪪m ngặt, c thầy cn tu khổ hạnh hơn cả c㲡c chức sắc tn gio. Họ được b䡠 con Chăm knh trọng, vị nể, nhiều ng thầy rất “cao tay ấn”. Trong c�c thầy chủ lễ dn gian, c một đội ngũ nghệ nhⳢn ti giỏi v đều c࠳ mặt trong cc nghi lễ Chăm. ng “thầy vỗ” (Mưᔬdun – đọc l mư䠬 tn) vừa đnh trống Paranư顬ng vừa ht lễ, ng kᴩo đn Kanhi (Kadhar – đọc l ka thࠠnh) v những người hଡt lễ, nghệ nhn đnh trống ghi năng (On Toong- gr⡹ ginơn), nghệ nhn thổi kn Saranai (On Yu). Trong lễ tang phải c⨳ ng “hăng” (On Hơng), l người trang tr䠭 cc nh lễ, nhᠠ hoả tng v cᠡc hoa văn, biểu tượng, ba ch cho t麭n ngưỡng dn gian. Theo số liệu thống k của Trung t⪢m nghin cứu văn ha Chăm Ninh Thuận, hiện nay ở Ninh Thuận c곳 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng. Ngoi ra, mỗi dng tộc lại cಳ một b bng (Muk Rija) cho ri೪ng dng họ mnh. Trong lễ nhập k⬺t, ng ko đ䩠n kanhi v b b࠳ng (Muk pajau) lun đi cặp với nhau, như l䬠 một biểu hiện m – dương. ⬔ng ko đn v頠 b bng cೳ hai cấp trư-ởng v thứ. Một số thầy chủ lễ dn gian phải trải qua cࢡc lễ thụ chức như ̴ng ko đn ch頭nh (Kadhar gru – l người đଣ phải trải qua lễ “lăng đao” trong nghi lễ “tế tru đen” của dng tộc). BⲠ bng cấp trưởng cũng phải qua lễ chm tr㩢u v phải qua cc nghi thức tẩy uế, nhập linh trong lễ Rija. Tất cả cࡡc chức sắc dn gian, mỗi năm phải hiến tế cho thần P ⴢu Lo (Ppo aw loa) một con g trắng. Chủ lễ hiến tế phải lᠠ một chức sắc Bni.5- Hệ thống chức sắc Blam࠴n Nhiều nh nghin cứu cho rằng t઴n gio Blamᠴn hiện nay ở người Chăm khng cn hội đủ những yếu tố của một t䲴n gio chnh thống, hệ thống gi᭡o l, gio luật, hệ thống gi�o chủ v tn đồ kh୴ng r rng v堠 người Chăm theo đạo B̠lmn khഴng tự gọi mnh l ng젬ười Chăm Blamn mഠ gọi l Chăm Ahir. Nhưng, mặc dહ đ bị bản địa ha kh㳡 mạnh, chức sắc, tăng lữ Blamn vഠ nhiệm vụ của họ vẫn được duy tr một cch c졳 hệ thống. Trong Blamn giഡo: “đẳng cấp Blamn lഠ đẳng cấp cao nhất, được sinh ra từ miệng Sanura (Manu) “Blamn được coi lഠ thần trn mặt đất”, chủ tr chăm lo việc cꬺng bi, thao tng đời sống tinh thần thời cổ đại vẠ trung thế kỷ” [5, tr.193]. Hiện nay, cc tăng lữ p xế (passeh) vẫn nắm giữ phần hồn của cộng đồng người Chăm Bᠠlamn. X hội B䣠lamn vốn l x䠣 hội phn biệt đẳng cấp, được hnh th⬠nh nn để bảo vệ cho quyền lợi của đẳng cấp tu sĩ Blam꠴n. Trong x hội của người Chăm Blam㠴n hiện nay, tuy sự phn biệt đẳng cấp đ bị phai mờ như⣬ng qua nghin cứu nghi lễ tang ma của người Chăm Blꠠmn, chng t亴i thấy sự phn biệt ấy vẫn tồn tại. Đ lⳠ sự phn biệt đẳng cấp theo dng tộc. Một dⲲng tộc trước đ̢y thuộc đẳng cấp no th nay vẫn bị quy định nghi lễ tang ma theo hବnh thức của đẳng cấp đ. Đẳng cấp cao nhất vẫn l đẳng cấp của tăng lữ B㠠lamn. Cơ cấu v thiết chế x䠣 hội Champa trước đ̢y đ từng chi phối bốn tầng lớp x hội theo gi㣡o l Blam�n. Theo lời văn bia Mỹ Sơn th dưới đời vua Jaya Indravarman (1088) x쬣 hội Chăm c bốn đẳng cấp theo hệ thống đẳng cấp Blam㠴n ấn Độ [6, tr. 54-55] như sau:. -Brahman:Tầng lớp tu sĩ, tăng lữ B lamn-Ksyattriya:Tầng lớp qu tộc, vương ph佡i, v sỹ.-Vaicya:Tầng lớp bnh d嬢n.Sudra: Cng đinh, n lệ.Ng鴠y nay, trong x hội Champa vẫn cn ph㲢n biệt cc đẳng cấp như trn nhưng t᪪n gọi c khc.-Đẳng cấp tu sỹ B㡠lamn:Halơw jănưng-Đẳng cấp qu䬽 tộc:Takai gai.- Đẳng cấp b,nh dn:Bal liwa pănliua, kuliT-Đẳng cấp n lệ, tⴴi tớ:Halun halăk, halun klor.Trong hệ thống chức sắc B lamn c hai tầng lớp, hệ thống c䳡c chức sắc tu sỹ p xế (passeh) v cࠡc chức sắc dn gian. Tu sĩ p xế l⠠ những chức sắc tn gio B䡠lamn. Tầng lớp ny c䠳 địa vị cao nhất trong x hội, được coi l những người tr㠭 thức, họ biết chữ Chăm, lưu giữ cc sch cổ Chăm qui định về cᡡc nghi thức hnh lễ, hiểu biết tập tục, truyền b vࡠ thực hiện cc nghi thức tn giᴡo. Về mặt x hội, họ thuộc tầng lớp qu tộc cũ. Tu sĩ p㭠 xế được duy tr̬ trong x hội Chăm theo tục “cha truyền con nối”. Những người khng thuộc d㴲ng di chức sắc th d嬹 c giỏi mấy cũng khng đư㴬ợc vo hng ngũ nࠠy. Đy l một dấu ấn đậm n⠩t của gio l Bὠlamn cổ đại ấn Độ cn đọng lại trong cộng đồng ngư䲬ời Chăm Blamn ở Ninh Thuận. Hệ thống tu sĩ pഠ xế được sắp xếp theo 5 cấp từ thấp đến cao như sau: Cấp thấp nhất l̠ thầy passeh Đung akau. Đy l chức sắc mới nhập m⠴n, phải học chữ Chăm, học cc gio l᡽, gio luật v bắt đầu để tᠳc di, bi tຳ.Cấp thứ hai l thầy passeh Liah. L thầy pࠠ xế khi hội đủ điều kiện được lm lễ phong chức từ passeh Đung a kau ln.Cấp thứ ba lઠ passeh Pahuăh (Paha – thầy cho ăn), được lm lễ phong chức từ passeh Liah l㠪n, phải l người c thೢm nin, v lꠠ người duy nhất được l̠m “lễ cho ăn” trong tang ma.Cấp thứ tư l̠ thầy passeh Tapah. Đy l những tu sĩ đ⠣ đạt đến độ thot tục, phải qua những điều kiện rất khắt khe mới được phong chức v phải trải qua ba giai đoạn: Tapahkatat, Tapahkađa vᠠ Tapahkađi. (Đy l䢠 chức danh ph cả sư. Khi chọn ngư㬬ời để phong chức cả sư, trước hết phải chọn Tapahkađ̴i).Cao nhất l chức cả sư Podhia (P଴x). Đy lࢠ người c quyền tối cao trong tn gi㴡o Blamn. ở tỉnh Ninh Thuận chia lഠm ba khu vực tn gio B䡠lamn nn bao giờ cũng chỉ c䪳 ba thầy Px. C䠡c vị cả sư cho biết, trước đ̢y, tuy chia ba khu vực tn gio nhưng vị cả sư䡬 của khu vực thp P Klongirai lᴠ lớn nhất, gọi l cả sư Gr Hunh (thuộc dương), l๠ người quyết định c̡c lễ phong chức p xế, ng thầy Grഹ Hunh khng được trực tiếp đi lm c䠡c chủ lễ m chỉ ở nh tu hạnh vࠠ chỉ đạo, l người quyết định ngଠy thng, giờ giấc v quy trᠬnh lm lễ. ng cả sưԬ khu vực đền P In Nư䬬gar gọi l Gr Băng x๠i (thuộc m) l ngư⠬ời do ng Gr hunh ph乢n cng thực hiện cc nghi lễ, trừ lễ nhập k䡺t. ng cả sư khu vực thԡp P Rm䴪 gọi l Gr Atằm, l๠ người đư̬ợc lm chủ cc lễ nhập kࡺt. Nhưng ng̠y nay, những quy định trn đy khꢴng cn hiệu lực nữa.Để nhập vo h⠠ng ngũ p xế v lࠪn đến chức cả sư, phải thực hiện đủ c̡c lễ tn chức như sau:-Lễ nhập đạo (dung akau), gọi l lễ x䠴ng miệng học chữ Chăm.-Lễ ln cấp p xế liah, giai đoạn học kinh kệ vꠠ học cc nghi thức hnh lễ.-Lễ tᠴn chức tu sĩ chnh thức (puah)-Lễ tn chức cả sư hoặc ph� cả sư (popaik hoặc podhia).Hiện nay, đến c̡c lng Chăm Blam࠴n c thể nhận biết được đội ngũ chức sắc p xế. Bởi v㠬 họ lun phải mang trang phục chức sắc của mnh v䬠 từ thầy passeh Pahuăh trở ln đi đu cũng mang theo cꢢy gậy thần. Trang phục v đồ trang sức của cc thầy khࡡc nhau theo từng cấp p xế, nhưng cଳ những điểm chung l tc dೠi bi t, v곬 trong quan niệm m – dương Chăm, tn giⴡo Blamn lഠ Ahier thuộc dương, nhưng theo thuyết trong dương c̳ m, cc thầy p⡠ xế vừa l đn bࠠ (để tc), lại đeo biểu tượng của đ㬠n ng (dương). Tn gi䴡o Bni l Awal thuộc ࠢm nhưng ng thầy Char lại cạo trọc đầu v đeo biểu tư䠬ợng yoni (m). Trn đầu c⪡c chức sắc Bni lun đội nളn bọc vải mu trắng, c vೠnh rộng tượng trưng cho bầu trời, kh̴ng bao giờ đi giầy, chỉ đi dp nhựa hoặc đi chn đất. Ng颠y xa c̡c thầy thường đi loại dp cổ lm bằng da tr頢u. Tu sĩ p xế Blam࠴n được quyền lấy vợ, sinh con nhưng phải tu̢n thủ theo những quy tắc rất khắt khe. Để tu hnh, cc thầy phải kiࡪng cữ rất nhiều thứ:-Khng được ăn thịt những con vật đẻ ra con.-Kh䠴ng ăn thịt những con vật gắn với truyền thuyết, truyện cổ Champa v tn ngư୬ỡng thờ sc vật như lưꬬơn, ếch, ging, c tr䡪, thỏ, hoẵng, khng ăn những con vật chết yểu, chết do bị thương, khng được ăn những loại hoa quả như chuối hột, đu đủ, đậu hạt, quả sung, b䴭 đao, rau sam, rau dền.- Khng uống cc loại nước c䡳 chất ln men, khi đang hnh lễ cũng chỉ được uống rượu tư꠬ợng trưng.-Kh̴ng được đến dự c̡c nghi lễ thuộc “ci sống” như lễ sinh đẻ, lễ cưới, lễ m嬺a (Rija). -Khi đi tiểu tiện phải vn vy ngồi xổm như đ顠n b (bởi cc thầy thuộc ࡢm), khi đi đại tiện phải cởi o trm đầu.Ṡ– Đi tắm phải xem ngy. Ngy rằm, mồng một theo ࠢm lịch, ngy thứ hai, thứ su trong tuần khࡴng được ngủ với vợ. Trước khi ăn, trư̬ớc khi ngủ đều phải đọc kinh.– Khi ngủ khng được quay đầu hướng nam v䬬 người Chăm B̠lamn coi hướng nam l “hướng chết” n䠪n khi c người chết phải đặt thi h㬠i người chết quay đầu hướng nam. Ngược lại, cc chức sắc Hồi gio Bᡠni king khng quay đầu hướng bắc. Ngo괠i ra, cc thầy p xế cᠲn phải king cữ rất nhiều ở những lĩnh vực khc. Trong phꡲng ở của cc thầy lun cᴳ chiết (giỏ) đựng rất nhiều cc sch viết bằng chữ Chăm cổ hᡬướng dẫn cc qui trnh hᬠnh lễ, cc bi văn khấn, hᠬnh vẽ cc ba, cṡc cu thần ch v⺠ bn tổ cng thần. Mỗi lần hຠnh lễ, phải lm lễ cng hạ chiết sມch. Tu sỹ p xế mặc sắc phục ring mઠu trắng, bi tc ở đỉnh đầu. Sự ph곢n biệt cc cấp p xế dựa vᠠo hoa văn thổ cẩm đnh trn v�y v khăn. Hiện nay tu sỹ p xế ở cộng đồng Chăm Bࠠlamn c 37 vị. Trong đ䳳 c ba vị cả sư p x㴠 cai quản ba khu vực tn đồ v đảm tr�ch cc nghi lễ của ba khu vực đền thp. Nếu một cả sưᡬ ở khu vực no qua đời th ở đଳ chọn một ph cả sư ln thay thế, nhưng phải được sự đồng t㪬nh của cộng đồng người Chăm ở khu vực đ̳.Trong cc nghi lễ vng đời cũng nhưᲬ trong cc nghi lễ cng bại, lun c sự hiện diện của c䳡c chức sắc tăng lữ Blamn vഠ cc thầy cng, thầy phạp, cc nghệ nhn kᢩo đn, đnh trống, hࡡt lễ, ng bng, b䳠 bng. Những người ny đều đ㠬ược gọi l cc thầy chủ lễ, được phࡢn cng, phn nhiệm một c䢡ch r rng, b堠i bản. Trước khi hnh lễ đều phải lm lễ thức tẩy uế c࠺ng thần linh.Hệ thống chức sắc v cc thầy chủ lễ dࡢn gian được chia lm năm thnh phần nhưࠬ sau:1.Cc tăng lữ p xế, gồm 5 cấp bậc (như đᠣ nu ở trn).2.Thầy kꪩo đn kanhi (kadhar) v bࠠ bng khu vực tn gi㴡o (muk pajau)3.ng “thầy vỗ” trống paranԬưng (mdu̴n); ng thầy ma b亳ng (on kaing)4.Thầy cng (gru urang); thầy php (gr꡹ tiao pbuh)5.Những thầy ht khấn, đọc thơ dn gian (on dauh). Trong số cᢡc thầy trn, chỉ c c곡c tăng lữ p xế bắt buộc phải mặc trang phục ring theo cấp bậc chức sắc của mબnh v lun phải mang gậy thần. Cഡc thầy chủ lễ dn gian khi hnh lễ đều phải mặc trang phục truyền thống, khăn quấn đầu lu⠴n thắt nt về pha b꭪n phải đầu.Với những g trnh b쬠y ở trn, chng t꺴i thấy, mặc d người Chăm B鬠lamn đ từ rất l䣢u khng tiếp xc với đạo B亠lamn trn thế giới, tầng lớp tu sĩ B䪠lamn đ c䣳 nhiều biến đổi nhưng về cốt li đẳng cấp, về sự nối truyền dng d岵i, sự tu luyện, sự knh trọng của tn đồ, về nhiệm vụ tế tự của họ vẫn c� nhiều điểm tồn tại nh thời kỳ B̠lamn cổ đại: ở thời kỳ Phạn thư, đ䬣 xuất hiện gia tộc Blamn tế tự truyền đời. “Phuốc Vപđa gọi họ l “thần của nhn gian”. Họ khࢴng đơn thuần l người chỉ đạo t଴n gio, cũng l giai tầng trᠭ thức đương thời. Họ hưởng thụ c̡c loại đặc quyền: nhận của bố th, được miễn sưu thuế, khi phạm tội nặng c� thể được miễn tội chết, bản thn họ v vợ con v⠠ b của họ đều được cng chⴺng knh lễ Thực trạng về chủ lễ trong c�c nghi lễ của người Chăm B l m࠴nTrong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, tᲴn gio Blᠠmn đang gặp nhiều kh khăn trong việc duy tr䳬 lễ nghi tn ngưỡng. Một trong những nguyn nh�n cơ bản l thực trạng về việc duy tr hệ thống chủ lễ dଢn gian v cc chức sắc Bࡠlmn.Thực trạng về cഡc thầy chủ lễ dn gian Theo nhu cầu của hệ thống nghi lễ dy đặc quanh năm của người Chăm B⠠lmn, nếu khഴng c sự kế thừa, đội ngũ cc 㡴ng thầy ngy cng thiếu vắng.Một số tr࠭ thức người Chăm cho rằng hiện nay với số lượng 22 thầy cng đuổi t ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 thầy k꠩o đn kanhi, 9 thầy bng, 3 bೠ bng khu vực tn gi㴡o (Muk pajau), 36 “thầy vỗ” trống Paranưng trong cộng đồng 38.000 người Chăm theo Blm࠴n l khng đủ. Đến thời điểm diễn ra đồng loạt cഡc lễ nghi nng nghiệp v c䠡c nghi lễ cộng đồng, nghi lễ dng tộc, cc thầy phải “chạy x⡴” rất vất vả. V vậy, việc truyền dạy nghề l việc l젠m thường xuyn. Mặc d c깡c thầy chủ lễ dn gian khng bắt buộc phải cha truyền con nối như cⴡc tăng lữ, nhưng thường việc ny vẫn diễn ra trong cc gia đ࡬nh Chăm, việc cha truyền nghề lm chủ lễ cho con vẫn l phổ biến. Tuy nhiࠪn, để trở thnh một ng thầy, Ngoഠi những tiu chuần về đạo đức, c gia đ곬nh trọn vẹn (một vợ một chồng v c con), người học phải thật sự y೪u nghề, c tm đức v㢠 ngoi ra phải c năng khiếu. Muốn trở thೠnh một ng Ka thnh (Kadhar) k䠩o đn ka nhi hay ng vỗ trống Paranưng (Mưduon), người học phải cള năng khiếu m nhạc v phải c⠳ giọng ht tốt, muốn trở thnh một ᠴng thầy cng phải học thuộc hng trăm h꠬nh vẽ ba php v驠 hng trăm bi hࠡt cng lễ, muốn trở thnh một ꠴ng Hăng (hơng) chuyn trang tr lễ tang phải cꭳ năng khi về hội họa v꺠 cũng phải học cc bi cᠺng khấn xin vẽ hoa văn, ba php, muốn trở th驠nh ng bng, b䳠 bng, ngoi những ti㠪u chuẩn khắt khe về đạo đức, cn phải c năng khi⳪ ma v꺠 năng lực tiếp xc với thần linh v.v…Tm lꢽ chung hiện nay của thanh nin Chăm, nhất l số c꠳ học vấn l khng muốn trở thഠnh những ng thầy cng, thầy ph亡p. Bn cạnh đ, vấn đề th곹 lao, đi ngộ cho số người tham gia lm chủ lễ kh㠴ng r rng, đa số l堠 trng đợi vo sự hảo t䠢m của cc gia đnh lᬠm lễ, dẫn đến một tm l kh⽴ng thoải mi. Đy lᢠ một trong những kh khăn m cộng đồng người Chăm B㠠lmn đang phải đối phള. Nếu cộng đồng người Chăm khng c biện ph䳡p khắc phục, sự thiếu vắng đội ngũ lm chủ lễ sẽ dẫn đến sự thất truyền của một loại hnh nghề chứa đựng phong tục tập quଡn, lễ nghi tn ngưỡng Chăm, dẫn đến sự đơn giản ho c�c nghi lễ truyền thống, từ đ dẫn đến sự thất truyền, mai một cc yếu tố văn h㡳a truyền thống của người Chăm Blm࠴n.Thực trạng về hệ thống chức sắc tn gio B䡠 l mnഠDn tộc Chăm vốn c một nền văn hⳳa cổ truyền phong ph, đa dạng được hnh thꬠnh từ lu đời. Nền văn ha ấy lⳠ sự chọn lọc, kế thừa, ho trộn giữa những yếu tố nội sinh v những yếu tố ngoại sinh. Người Chăm Bࠠlmn được coi lഠ “Chăm gốc” v trn thực tế đang lઠ những chủ nhn lưu giữ vốn văn ha truyền thống ấy. ChⳭnh cc tn giᴡo phong ph, đa dạng đ gꣳp phần tạo nn sắc thi văn hꡳa Chăm. Những lễ nghi, tn ngưỡng cng với niềm tin c� tnh chất tn gi�o Blm࠴n đang l cơ sở quan trọng để bảo tồn những gi trị văn hࡳa truyền thống. Nếu những lễ nghi, tn ngưỡng v niềm tin ấy mất đi, chắc chắn k�o theo sự mất mt sắc thi văn hᡳa truyền thống. Trong giai đoạn pht triển, giao lưu, ha nhập hiện nay, văn hᲳa cổ truyền thống cc dn tộc đang nhanh chᢳng bị mai một. Văn ha cổ truyền của người Chăm Bl㠠mn cũng khng nằm ngo䴠i quỹ đạo ấy. Những tn gio trong cộng đồng ng䡬ười Chăm hm nay, trong đ c䳳 đạo Blm࠴n, đang c những thực trạng cần phải giải quyết. Đ l㳠:Do sự thiếu một hội đồng chức sắc thống nhất v sự chia khu vực tn giഡo nn trong nội bộ mỗi tn gi괡o, giữa cc tn giᴡo v cộng đồng người Chăm cଳ nhiều điểm khng thống nhất, dẫn đến những mu thuẫn m䢠 cho đến nay chưa giải quyết được. Để tiến h̠nh cc lễ hội cần c lịch ph᳡p thống nhất nhưng mu thuẫn về lịch php giữa c⡡c vng Chăm đang l vấn đề nan giải. Thậm ch頭, c vng lịch ch㹪nh nhau đến 2 thng trong năm. Sự thiếu thống nhất về lịch php gᡢy ra rất nhiều điều phiền toi, trước hết l nghi lễ cộng đồng, sau đᠳ l cc nghi lễ tộc họ vࡠ gia đnh. Trong khi nơi ny đang l젠 ngy king cữ thબ nơi khc lại l ngᠠy tốt v tổ chức lễ cưới, dହ quan hệ mật thiết đến đu, l b⠠ con họ hng cũng khng dഡm đến dự. Hng năm, vo dịp lễ hội Katࠪ, cc vị chức sắc Blamᠴn cc vng lại phải ngồi lại họp để thống nhất lịch, nhiều khi trở thṠnh những cuộc tranh luận, ci v gay gắt.Trong nội bộ t㣴n gio B la mᠴn thường xảy ra sự tranh chấp chức cả sư (Po dhia). Đ̣ từ xa xưa, người Chăm B̠lamn chia ra ba khu vực tn gi䴡o theo ba khu vực đền thp, mỗi khu vực tn giᴡo chỉ c duy nhất một vị cả sư trụ tr㬬, ring ph cả sư th곬 c từ 2 vị trở ln. Th㪴ng thường, khi cả sư mất đi th̬ ph cả thứ nhất – người tu hnh l㠢u năm, c trnh độ, hiểu biết kinh kệ, gi㬡o l, biết cc nghi thức h�nh lễ, c đạo đức, đầy đủ vợ chồng, gia đnh y㬪n ổn v c dೲng di tăng lữ th được kế vị cả sư. Như嬬ng nhiều trường hợp cạnh tranh đ̣ xảy ra trong những năm 1972, 1993 [4, tr.23] m nguyn nhઢn l chưa c sự thống nhất về việc lựa chọn Cả sư giữa cೡc lng Chăm. Sự tranh chấp cả sư ở đy khࢴng phải l vấn đề tranh ginh quyền lợi cࠡ nhn cả sư m do c⠡c khu vực tn gio tranh gi䡠nh cho khu vực mnh. Cc cuộc tranh chấp đ졣 li ko nhiều người tham gia g䩢y mất ổn định x hội, ảnh hưởng đến đời sống tn ngưỡng, an ninh ch㭭nh trị của cộng đồng Chăm v chnh quyền phải can thiệp theo luật phୡp, trn cơ sở vận động b con bꠠn bạc để chọn ra cho mnh vị cả sư để duy tr쬬 sinh hoạt tn ngưỡng. Pha t�n gio Bni cũng thưᠬờng xảy ra những vụ tranh chấp sư cả như những năm 1960, năm 1998. Những thực trạng về tn gio t䡭n ngưỡng Chăm đang l những km hଣm sự pht triển.Một thực trạng khc lại mᡢu thuẫn với thực trạng tranh chấp ni trn l㪠 với xu hướng pht triển hiện nay, cng ngᠠy cng t người muốn đảm nhận nhiệm vụ nắm giữ phần hồn nୠy. Đặc biệt l những chức thấp hơn cả sư lại cng ࠭t người muốn lm. Lớp trẻ hiện nay, trong đ cೳ cc thế hệ con chu cᡡc chức sắc p xế đ khࣴng cn mặn mi với truyền thống cha truyền con nối như trước đⲢy nữa. Nhiều người đ học hnh đỗ đạt v㠠 đi lm cc ngࡠnh nghề trong x hội, c những người đ㳣 trở thnh cn bộ khoa học, cࡡn bộ quản l của Nh nước. V� vậy, nguy cơ thiếu vắng cc chủ lễ dn gian vᢠ cc chức sắc tn giᴡo của cộng đồng người Chăm Blm࠴n trong một tương lai gần l một thực trạng cần giải quyết. Chng tິi cho rằng, đy l một vấn đề cốt l⠵i trong việc bảo lưu văn ha truyền thống của người Chăm ni chung, của người Chăm B㳠 l mn nളi ring.Hiện nay ở vng đồng b깠o Chăm đang diễn ra sự tranh ginh ảnh hưởng t଴n gio v lᠴi ko tn đồ giữa người Chăm B魠ni v Chăm Islam l một vấn nạn thưࠬờng xuyn xảy ra (chủ yếu ở những lng Chăm c꠳ tn đồ hai tn gi�o cng sinh sống như ở lng Phư頬ớc Nhơn v Văn Lm) mࢠ cho đến nay vẫn chưa giải quyết được [4, tr. 23 - 31]. V̬ vậy, cần c những giải php cấp b㡡ch để duy tr, pht triển c졡c hoạt động của tn gio Chăm, trong đ䡳 c vấn đề duy tr hệ thống c㬡c thầy chủ lễ dn gian v c⠡c chức sắc tn gio. Người d䡢n Chăm Pa c nguồn gốc l tiền th㠢n Malayo-Polynesian trước Cng nguyn. Qua quan s䪡t đồ đất nung, đồ thủ cng v đồ t䠹y tng đ phᣡt hiện thấy c một sự chuyển đổi lin tục từ những địa điểm khảo cổ như đảo hải nam,sa huỳnh,㪳c eo,hang động Niah ở Sarawak, Đng Malaysia. Cc địa điểm văn h䡳a Sa Huỳnh rất phong ph đồ sắt trong khi nền văn ha Đ곴ng Sơn cng thời kỳ ở miền Bắc Việt Nam v c頡c nơi khc trong khu vực Đng Nam ᴁ lại chủ yếu l đồ đồng. Ngn ngữ Chăm thuộc ngữ hệ Na Đảo Austronesian Văn hളa Sa Huỳnh l x hội tiền sử thuộc thời đại kim kh࣭ tại khu vực ven biển miền Trung Việt Nam. Năm 1909, đ pht hiện khoảng 200 lọ được ch㡴n ở Sa Huỳnh, một lng ven biển ở nam Quảng ngi. Từ đࣳ đến nay đ pht hiện được rất nhiều hiện vật ở khoảng 50 địa điểm khảo cổ. Sa Huỳnh c㡳 đặc điểm
0 Rating 145 views 0 likes 0 Comments
Read more