Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On December 1, 2012
MichaelVickery Người dịch: H Hữu Nga Như đầu đề của bi viết muốn ni, t೴i cho rằng lịch sử Champa, với tư cch l một tổng thể hầu như chưa cᠳ một nghin cứu ph phꪡn no, kể từ khi cuốn sch1ࡠcủa Georges Maspro xuất bản năm 1928, nay cần phải được nhn lại鬠với cc vấn đề sau: i) Nguồn gốc của người Chăm ni tiếng Nam Đảo hiện sinh sống tại Việt Nam v᳠ Cabodia; ii) Vấn đề Lm Ấp; c phải LⳢm Ấp chnh l Champa do những hồ sơ đầu ti�n lin quan đến vấn đề ny, hay lꠠ do được xc định về sau, cn nếu LᲢm Ấp khng phải l Champa th䠬 đ l g㠬?2; iii) C!c quan hệ với Việt Nam, đặc biệt l quan niệm cho rằng Champa, bao gồm cả Lm Ấp thường xuyࢪn l nạn nhn của tệ bࢠnh trướng của người lng giềng pha bắc; iv) C᭡ch kể về lịch sử Champa của Maspro. Mặc d cuốn s鹡ch của ng lập tức thu ht sự x亩t đon của độc giả ngay sau khi xuất bản v cᠠng ngy cng thấu đࠡo hơn kể từ Rolf Stein, nhưng cc kết luận chủ yếu của ng lại được trao truyền theo nghĩa đen vᴠo cng trnh tổng hợp nổi tiếng của by Georges Coed䬨s, v đ tiếp tục t࣡c động ảnh hưởng mạnh mẽ đến cc cng trᴬnh nghin cứu khc, kể cả việc chấp nhận chung của một số nhꡠ ngn ngữ cho đến tận thập kỷ vừa qua3. B䠠i viết ny bao gồm cả việc xem xt lại vị thế ch੭nh trị - hnh chnh của cୡc vng người Chăm sinh sống được xc định căn cứ v顠o cc di tch kiến tr᭺c v bi k trải dའi từ Quảng Bnh đến nam Phan Rang. C nghĩa l쳠 nhn lại xem liệu c phải Champa l쳠 một nh nước/vương quốc thống nhất duy nhất như m tả trong cഡc cng trnh nghi䬪n cứu kinh điển đ c hay đ㳳 l một loại lin chભnh thể do người Chăm ni tiếng Nam Đảo thống trị, hay cả hai, hoặc đ l㳠 những chnh thể hon to�n ring biệt, thỉnh thoảng c tranh chấp?고4 Cc nguồn tư liệu:Cᠳ ba loại nguồn tư liệu cho lịch sử Champa: (1) cc di tch vật chất – kiến tr᭺c gạch vẫn được coi l hệ thống đền thp đi liền với cࡡc cng trnh đi䬪u khắc, v cc tư liệu thu được từ cࡡc cuộc khai quật khảo cổ học; (2) cc bi k bằng tiếng Chăm cổ vὠ tiếng Phạn; v (3) cc sử liệu chữ Hࡡn v tiếng Việt về mối quan hệ giữa cc quốc gia đࡳ v cc ch࡭nh thể khc thuộc cc v᡹ng pha nam Trung Quốc, trong đ c� bắc Việt Nam, v vng l๣nh thổ thuộc nam Việt Nam ngy nay. Cc di t࡭ch vật chất:C!c di tch vật chất trn mặt đất, hệ thống đền th�p thng qua cc c䡴ng trnh kiến trc đ캣 cho thấy tối thiểu c ba vng bắt đầu ph㹡t triển vo cng một thời gian – khoảng c๡c thế kỷ 8 – 9. Tuy nhin, chắc chắn l đꠣ c cc kiến tr㡺c sớm hơn giờ đy khng cⴲn nữa v nin đại khởi đầu thực sự thબ sớm hơn. Kể từ Bắc vo Nam, cc vࡹng đ l (1) Quảng Nam, nhất l㠠 lưu vực sng Thu Bồn, khu vực Mỹ sơn, Tr Kiệu v䠠 Đồng Dương; (2) vng Nha Trang với phức hợp Po Nagar, v (3) v頹ng Phan Rang, trong đ cc bộ phận thuộc di t㡭ch Ha Lai c thể cⳳ nin đại vo thế kỷ 8, vꠠ c lẽ c thể gồm cả c㳡c kiến trc P Dam v괠 Phan Thiết xa hơn về pha Nam.5 Một vng kh�c, ở đ c số lượng lớn c㳡c di tch đền thp, đ� chnh l khu vực Quy Nhơn, nhưng c�c kiến trc ở đ lại c곳 nin đại thế kỷ 11 – 13, m kh꠴ng c cc di t㡭ch sớm hơn. Ton bộ cc vࡹng ny đều nằm ở cc cảng rất thuận tiện thuộc cࡡc cửa sng, hoặc trn c䪡c con sng, khng xa biển. Một di chỉ cổ tại lưu vực Thu Bồn ở đ䴳 ton bộ cc cࡴng trnh kiến trc tr캪n mặt đất đ biến mất theo thời gian, l đề t㠠i thu ht rất nhiều mối quan tm, nhưng ở đꢳ cc cng trᴬnh điu khắc ấn tượng th lại vẫn cꬲn, đ l Tr㠠 Kiệu, cch Mỹ Sơn khoảng 20 – 30 km; tầm quan trọng của n cᳳ lẽ từ thế kỷ thứ nhất đ được khảo cổ học pht lộ6. Hai con s㡴ng c tầm quan trọng hơn cả trong lịch sử sớm Champa, mặc d cho đến b㹢y giờ vẫn chưa được ch đ꽺ng mức. Một l – ti sẽ chỉ rവ, con sng chưa bao giờ được quan tm đến – s䢴ng Tr Kk ở Quảng Ngຣi với hai ngi thnh cổ Ch䠢u Sa (r rng l堠 một thnh lũy lớn) v Cổ Lũy (nơi nࠠy đ pht hiện được một số c㡴ng trnh điu khắc quan trọng, c쪳 lẽ nin đại từ thế kỷ 7 – 8). Cả hai ngi th괠nh ny đều nằm gần cửa sng, cഹng với cc di tch của ng᭴i thp Chnh Lộ cᡳ cc cng trᴬnh điu khắc rất đng ch꡺ , c ni�n đại thế kỷ 11. Việc gần như bỏ qua thnh Chu Sa của cࢡc nh khảo st trước đࡢy c lẽ do họ khng ph㴡t hiện được hệ thống đền thp ấn tượng, m lại chỉ cᠳ một bi k7. C�n con sng kia l Đ䠠 Rằng - Sng Ba, đổ vo biển ở Tuy H䠲a, giữa Quy Nhơn v Nha Trang; đ lೠ một lưu vực rộng nhất ở Việt Nam. Cc di tch của c᭡c giai đoạn khc nhau đ được phᣡt hiện dọc triền sng, một bi k Phạn thế kỷ XV ở v佹ng cửa sng, v Th䠠nh Hồ rộng hơn thnh Chu Sa, cࢡch biển khoảng 15 km. Khng cn nghi ngờ g䲬 nữa, đy l một tuyến đường thủy quan trọng v⠠o nội địa8. Một v9ng khc cũng bị bỏ qua, đ l᳠ vng pha cực bắc của Champa ở Quảng Trị v魠 Quảng Bnh, r rang쵠ng l thuộc thế kỷ 9 – 10, khi Indrapura v khu vực đền thࠡp Đồng Dương hưng thịnh v khi cc di chỉ Phật giࡡo Đại thừa pht triển tại Rn/Bắc Hạ, Đại Hữu, Mỹ Đức vᲠ H Trung9. V࠹ng ny c lẽ được đưa vೠo phạm vi “triều vua thứ su” của Maspro, nhưng cᩡc cng trnh tưởng niệm của n䬳 đ khng được nghi㴪n cứu trong thời gian ng đang viết về vấn đề ny, v䠠 tầm quan trọng của vng ny chưa bao giờ được đ頡nh gi đng mức. Hơn nữa, ẽ nghĩa to lớn của n lại bị lu mờ đi trong cc văn liệu với việc quy cho c㡡c cng trnh của n䬳 thuộc “phong cch” được đặt tn cho c᪡c trung tm xa hơn về pha nam, chẳng hạn như Đồng Dương, Mỹ Sơn, v.v...10. Việc ch⭺ thiết yếu đến vng n�y buộc chng ta phải diễn giải lại lịch sử cc sự kiện trong cꡡc thế kỷ 10 – 11. Cần phải nhấn mạnh rằng việc định nin đại nhiều di tch kiến trꭺc v việc pht hiện cࡡc cng trnh đi䬪u khắc trn mặt đất vẫn cần phải được nghin cứu kỹ hơn, vꪬ người ta đ khng c㴲n chấp nhận cc diễn giải cũ l hợp lᠽ nữa. Cc mẫu bao gồm Mỹ Sơn E-1, được định nin đại bằng c᪡ch so snh với điu khắc Cambodia c᪡ch xa 700 km với một bi k mơ hồ đi km; cụm th�p Ha Lai, Phan Rang được định nin đại theo Damrei Krap ở Phnom Kulen, Cambodia, căn cứ v⪠o một mẩu huyền thoại trn bi k Cambodia Sdok Kak Thom; phong c꽡ch Thp Mắm, Bnh Định thᬬ dựa vo cch xử lࡽ nặng tnh hư cấu của Maspro; c�n phong cch Mỹ Sơn A1 trước hết dựa trn v᪠o một định kiến của Henri Parmentier cng một bi k bị lạm dụng v齠 giờ đy khng cⴲn được phn biệt r rⵠng khỏi Tr Kiệu m ngࠠy nay rất t người đồng v� những phong cch Tr Kiệu khᠡc nhau được pht hiện thng qua khảo cổ học thực địaᴠ11. V vậy trong giai đoạn nghin cứu n쪠y th việc định nin đại c쪡c cng trnh kiến tr䬺c v điu khắc của lịch sử Champa đều khડ lỏng lẻo. Bi k:Bi k� Champa được thể hiện bằng hai ngn ngữ, Chăm v Phạn. Bi k䠽 Chăm được coi l cổ nhất chnh lୠ bia V Cạnh được pht hiện tại một di chỉ gần Nha Trang. N塳 được định nin đại vo khoảng thế kỷ 2 – 4, vꠠ cng ngy người ta cࠠng c những kiến kh㽡c nhau về việc n c thuộc Champa hay thuộc về một thủ lĩnh Ph㳹 Nam đ từng chinh phục vng đất sau đ㹳 đ trở thnh một phần của Champa. Quan điểm cuối c㠹ng của Coeds được Maspro ủng hộ cho rằng bia đ詳 thuộc Ph Nam, v vị thủ lĩnh được x頡c định r rng, c堳 tnश्रीꠠमार* Śrī Māra, được viết bằng chữ Hn lᠠ范師蔓*Fan Shih man Phạm Sư Mạn, c2n tn gio thời kỳ đ䡳 l Đạo Phật. Quan điểm đ được thịnh hೠnh đến tận năm 1969, khiJean Filliozat cho rằng tước vị Māra c3 lẽ c nguồn gốc từ một tước vị hong gia㠠पाण्ड्य*Pandyan, c2n nội dung của tấm bi k c thể cũng chỉ ẩn � Ấn Độ gio như l Phật giᠡo m thi. Cഡch xử l như vậy dường như cho thấy bia V Cạnh c� thể khng được coi l thuộc Ph䠹 Nam, hoặc Champa, v chắc chắn khng thuộc Lഢm Ấp12. Tuy nhi*n ngy nay William Southworth đ lࣴi cuốn sự ch đến những đặc điểm nhất định của nội dung bi k꽽, c vẻ thể hiện x hội Nam Đảo; nếu lập luận ấy đứng vững th㣬 c thể hon trả lại cho một thực thể Chăm tấm bi k㠽 đầu tin đ, mặc d곹 n khng thuộc L㴢m Ấp. Như Southworth đ lưu , đoạn dịch dưới đ㽢y của Filliozat v Claude Jacques: “Tc giả của tấm bi kࡽ ny c lẽ kh೴ng hề l hậu duệ của Śrī Māra, m lࠠ một người con rể đ kết hn với d㴲ng tộc mẫu hệ thống trị. Trọng tm then chốt của dng tộc nⲠy r rng l堠 người con gi của chu nội Śrī Māra, mᡠ tc giả của tấm bi k xuất thὢn từ gia đnh đ, c쳲n nội dung tấm bi k đ cho thấy t�n ty mẫu hệ ny”.ࠠ C nghĩa l loại vật quy㠪n cng ny được m꠴ tả trong bi k l “rất th�ng thường trong cc x hội mẫu hệ”, vᣠ tấm bi k “chủ yếu được thc đẩy bởi c�c mối quan tm x hội bản địa”. C⣡i tn Śrī Māra c thể vẫn thuộc về nguồn gốc Tamil như Filliozat đề xuất – m고 người Chăm học được trong cc chuyến hải hnh đến Ấn Độ vᠠ sử dụng ci tn đ᪳ một thời gian cho đến khi tước vị phạnवर्मन्* varmache chở, bảo vệ* trở thnh phổ biến vo giai đoạn sau. Nhࠠ Trang, như Southworth đ m tả, l㴠 một cảng “trn tuyến thương mại chnh qua Đꭴng Nam ” từ Ấn Độ đến bắc Việt Nam v` nam Trung Quốc, “tạo ra một bối cảnh lịch sử v địa l hợp lཽ cho việc dựng bia V Cạnh”13. Tấm bia được coi l堠 cổ xưa thứ hai, thế kỷ IV, sau V Cạnh l một văn bản cổ ngữ Chăm thuộc Đ場ng Yn Chu, gần Trꢠ Kiệu. Được pht hiện tại vng Thu Bồn, khṴng xa Mỹ Sơn, đy cũng l loại văn bản cổ nhất của bất cứ cổ ngữ Nam Đảo hoặc Đ⠴ng Nam n`o14. Cả hai tấm bia sớm ny đều biệt lập v c࠳ thể khng tch hợp v䭠o số cn lại, những ấm bia cn sⲳt lại khng được phn bố ho䢠n ton ph hợp với c๡c dic tch vật chất. Nhm bia c� nội dung mạch lạc nhất gắn liền với sự pht triển sớm của lưu vực sng Thu Bồn, di chỉ Mỹ Sơn, đồng thời chỉ cᴳ những văn bản biệt lập ở nơi khc. Từ thế kỷ V-VIII c 20 bi k᳽ tất cả đều bằng chữ Phạn, v tất cả, trừ hai bia ở Mỹ Sơn hoặc gần đ. Theo cೡc thống k của Southworth th 19 bi kꬽ với 279 dng văn bản ở Quảng Nam, với 12 bi k v⽠ 258 dng ở Mỹ Sơn, nhưng chỉ c ba tấm bia với 13 dⳲng ở nơi khc15. Sau đᠳ từ giữa thế kỷ VIII đến giữa thế kỷ IX, khoảng 774 đến 854, c một nhm 8 bia mạch lạc nhất ở ph㳭a Nam. Hầu hết cc bia ny đều ở Phan Rang, chỉ cᠳ vi ci ở Nha Trang; 5 tấm bia hࡲa ton hoặc một phần viết bằng chữ Chăm. Tiếp theo, từ 875 (hoặc sớm hơn t chེt) đến 965, c 25 bi k được coi l㽠 thuộc triềuइन्द्रपुरा* Indrapura/Đồng Dương, lại ở ph-a bắc vng Thu Bồn, nhưng ring biệt với Mỹ Sơn. C骡c bi k ny đều ph�c họa một khu vực r rng từ Quảng Nam đến Quảng B堬nh v chỉ c loại cổ tự trong cೡc văn tập đ được cng bố ph㴡t hiện ở pha bắc Huế. Bốn bi k nh�m ny ở pha Nam vୠ 16 bi k hon to�n hoặc một phần thuộc chữ Chăm16. Một bi k= c nhiều cổ tự Chăm hơn cả l, c㠳 lẽ lin quan l bia Mỹ Sơn, c꠳ nin đại 991 (xem bn dưới). Về sau cꪡc bi k ny ph�n bố kh đồng đều giữa Bắc v Nam cho đến đầu thế kỷ XIII, sau đᠳ c 32 bia được pht ở ph㡭a Nam, v chỉ c sೡu bia ở Mỹ Sơn, nin đại muộn nhất l 1263. Sau năm 991, trong số 75 bia đꠣ biết cho đến ci cuối cng năm 1456 thṬ chỉ c 5 ci bằng tiếng Phạn, tất cả đều trước năm 1263, v㡠 số cn lại l tiếng Chăm. Trong c⠹ng giai đoạn c 18 bia Mỹ Sơn tnh đến chiếc cuối c㭹ng được định nin đại 1263 v một bia khꠡc từ cuốiशक* śaka, thế kỷ XII, hai trăm năm sau khi cc vua Champa, theo Maspro, được cho l᩠ chuyển về pha nam đếnविजय*�Vijaya do sức p của người Việt, một hon cảnh buộc phải xem x頩t lại cc mối quan hệ giữa hai chnh thể n᭠y. Thật khc thường l Bᠬnh Định/Quy Nhơn mặc d r r鵠ng c tầm quan trọng như hệ thống thp gạch đ㡣 chứng tỏ v r rൠng cc nguồn tư liệu Champa v Cambodia đều chᠺ đến n, nhưng ở đ�y lại chỉ thấy c 7 bi k rất ngắn – tất cả đều muộn m㽠ng, v chỉ c một bi k೽ c nhiều gi trị lịch sử hơn cả (C53 and C54/1178-1278, C58/1259, C55/1265, C52/thế kỷ ś., C47/1401, C56/1456). Tất cả c㡡c bi k chủ yếu của cc nh� cai trị được cho l đ kiểm so࣡t Bnh Định trước thế kỷ XIII đều được chạm khắc tại Mỹ Sơn. [Về vấn đề ny, xin xem ở dưới, trong phần n젳i vềVijaya. Một tập hợp c!c bi k chi tiết v mạch lạc nhất, ch� t l c� một chục văn bản, lin quan đến cc mối quan hệ của cꡡc thế kỷ XI – XIII, hầu như hon ton lࠠ chiến tranh với Cambodia. Việc thảo luận chi tiết về cc bi k nὠy được trnh by tại mục về lịch sử tự sự ở ph젭a dưới. Cng trnh đầu ti䬪n về cc bi k Champa bắt đầu vὠo cuối thế kỷ XIX. Abel Bergaigne bắt đầu tổng hợp cc thng tin từ cᴡc bi k từ năm 1888, v c�ng bố cc văn bản Phạn ngữ năm 1893. Cng trᴬnh đầu tin về cc bi k꡽ Chăm ngữ l của tienne Aymonier năm 1891. Sau đɳ, trong một loạt bi viết. Louis Finot đ xử lࣽ cả cc bi k Chăm ngữ vὠ Phạn ngữ, bằng cch biến đổi một số vấn đề diễn giải về sau của Aymonier. douard Huber cũng đባ thực hiện một cng trnh nghi䬪n cứu quan trọng lin quan17. Vẫn c꠲n những vấn đề về việc giải thch theo nghĩa đen một số văn bản Chăm ngữ. V hầu hết c�c bi k được Aymonier xử l trong b�i viết năm 1891, nhưng ng đ kh䣴ng cng bố chnh văn bản đ䭳, v cũng khng hề đưa ra một bản dịch đầy đủ, mഠ chỉ tm tắt cc chi tiết quan trọng. R㡵 rng l một số bi k࠽ vẫn cần c những diễn giải mới khi rốt cuộc n đ㳣 thu ht được sự ch 꺽 của một nh Chăm học ti năng. Khi Louis Finot tiếp tục c࠴ng việc cng bố v dịch c䠡c bi k Chăm, ng lu�n chọn cc văn bản m Aymonier khᠴng xử l; vv� ng khng phải l䴠 một chuyn gia về ngn ngữ, n괪n khng thể chấp nhận ton bộ c䠡c bản dịch của ng m kh䠴ng đặt cu hỏi.⠠V chất lượng khng chắc chắn của c촡c bản dịch từ cổ ngữ Chăm, nhất l cng trബnh của Aymonier, v của cả Finot nữa, nn tất cả cડc diễn giải về cc sự kiện lịch sử dựa vo đᠳ đều phải được trnh by bằng c젡ch thng bo trước rằng để c䡳 được những bản dịch tốt hơn th buộc phải xem xt lại một số chi tiết.쩠 Giờ đy đ c⣳ một cng trnh mới của Anne-Val䬩rie Shweyer về cc bi k Champa được sử dụng lὠm hướng dẫn cho tất cả cc xuất bản phẩm. N cᳳ liệt k to�n bộ cc bi k đὣ c cc c㡴ng bố lin quan theo trật tự nin đại dꪣ được hiệu chỉnh với cc cột ghi số đăng k, vị trὭ, tn người v t꠪n cc thần được đề cập v cᠡc cng bố lin quan䪠18. Ngoi cng trബnh của Shweyer, khng c một nguy䳪n cứu nguyn bản no mới về cꠡc bi k Chăm trước năm 1920, v danh mục tư liệu chuẩn về c�c bi k Champa, cả Chăm ngữ v Phạn ngữ đều c� nin đại từ 192319. ____________________________ C꠲n nữa... Nguồn: Michael Vickery 2005.Champa revised, Asia Research Institute Working Paper Series No. 37, 2005.The ARI Working Paper Seriesis published electronically by the Asia Research Institute of the National University of Singapore. Tc giả:Chᠢn thnh cảm ơn Bruce Lockhart đ giࣺp chuẩn bị bản thảo để cng bố trong ARI Working Papers Series. Ghi ch của người dịch:亠Cc từ c đ᳡nh dấu sao l do ti, Hഠ Hữu Nga, trộm tm, dịch sang tiếng Phạn, tiếng Hn v졠 tiếng Việt để tiện cho bản thn trong việc nghin cứu, so s⪡nh v xc định nghĩa của từ mࡠ thi. ** Ch th亭ch 10 Le Muse de sculpture Ca** de Đ鼠 Nẵng,(kh4ng biết c phải viết nhầmCam,㠠Chamhoặc Champakh4ng? (H Hữu Nga). 1. Georges Maspro,੠Le Royaume de Champa(Paris: cole Franaise d’Extrme-Orient reprint, 1988); ấn bản gốc l窠 Paris and Brussels: ds. G. Van Oest, 1928. 2. Tɴi quyết định đọc vần ny lࠠLinyi. Cch viết ở Việt Nam ngy nay đᠣ bỏ đi dấu gạch nối giữa hai từ tn địa danh. Trước đy nꢳ được viết l Lin-I hoặc Lin-Yi, như trong Rolf Stein,Le Lin-Yi, sa localisation, sa contribution ࠠ la formation du Champa et ses liens avec la Chine, inHan-Hiue, Bulletin du Centre d’ tudes Sinologiques de Pkin, 2 (1947). [Lm Ấp, định vị v颠 đng gp của n㳳 cho qu trnh hᬬnh thnh Champa v cࠡc mối quan hệ của chng với Trung Quốc]. Cc địa danh vꡠ tn đền thp Champa cũng được ghi theo cꡡch đọc vần trong cc văn liệu tiếng Việt hiện nay. 3. Louis Finot, nhn lại Maspᬩro,Le Royaume de Champa, Bulletin de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient(henceforthꠠBEFEO), 28 (1928): 285-92; in lại năm bản năm 1988 của Maspro,Royaume de Champa; George Coed頨s, Histoire ancienne des tats hindouiss d’Extr驪me-Orient(Hanoi: Imprimerie d’Extr*me-Orient, 1944); Coeds,Les 蠩tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie驠(Paris: ditions E. de Boccard,1948); Coedɨs,Les )tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie, rev. edn (Paris: 驉ditions E. de Boccard, 1964); Coeds,The Indianized states of Southeast Asia, ed. Walter F. Vella, tr. Sue Brown Cowing (Honolulu: University of Hawaii, 1968); Graham Thurgood,蠠From ancient Cham to modern dialects, two thousand years of language contact and change(Honolulu: University of Hawaii, 1999). 4. Đối với c!c sử gia v cc bi kࡽ học Champa trước đy n được coi lⳠ c một một Champa duy nhất từ khi xuất hiện Lm Ấp. Xem 㢉tienne Aymonier, ‘Premire tude sur les inscriptions tchames’,詠Journal Asiatique(henceforth JA),srie8, 17 (1891): 5-86; Louis Finot, Bia頠Śambhuvarman[शम्भुवर्मन्* Fan Fan-tche范梵志* Phạm Phạm Ch]ở Mĩ Sơn -�‘Stle de Śambhuvarman Mi-so’n’,BEFEO, 3 (1903): 206-11; Louis Finot, ‘Notes d’蠩pigraphie VI: Inscriptions de Quảng Nam’,BEFEO, 4 (1904): 83-115 (see p. 113); Finot, ‘Notes d’)pigraphie XI: Les inscriptions de Mi-so’n’,BEFEO, 4 (1904): 897-977; Finot, ‘Les inscriptions du Mus)e de Hanoi’,BEFEO, 15 (1915): 1-19; Paul Pelliot, ‘Deux itin)raires de Chine en Inde la fin du VIIIe sicle’,ਠBEFEO, 4 (1904): 131-385; v cc nguồn tư liệu dẫn trong ghi chࡺ ở trn. Cc nghiꡪn cứu gần đy coi Champa l một li⠪n chnh thể c thể thấy trong�Actes du sminaire sur le Campā,organis頩 l’Universit de Copenhague le 23 mai 1987੠(Paris: Centre d’Histoire et Civilisations de la Pninsule Indochinoise, 1988). 5. William Aelred Southworth,The origins of Campā in Central Vietnam, a preliminary review頠(Ph.D. diss., School of Oriental and African Studies, University of London, 2001), pp. 416-7. Bảng 3 cho thấy chuỗi kiến trc do Philippe Stern đề xuất trongL’art du Champaꠠ(ancien Annam)et son )volution(Paris: Adrien-Maisonneuve, 1942), v Bảng 4, đề xuất xem xt lại của Southworth. ng đ锣 bỏ qua mọi tham chiếu với P Nagar of Nha Trang, cho d Bảng đề xuất của 乴ng c tiu đề l㪠Chuỗi định vị kiến tr:c Campa đến đầu thế kỷ 11 SCN, trong khoảng thời gian đ, sao lại c thể bỏ qua P㳴 Nagar được. 6. Ibid., dẫn cng trnh trước đ䬢y của Claeys v Glover. 7. Đy lࢠ trường hợp bi k C61 được trch dẫn, như trong �douard Huber, ‘L’pigraphie de la dynastie de Đồng Dương’,BEFEO, 11 (1911) 282; Finot, ‘Inscriptions du Mus頩e’, p. 11; Southworth, ‘Origins of Campā’, pp. 149, 151. For Chnh Lộ see Jean Boisselier,La statuaire du Champaᠠ(Paris: Publications de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1963, p. 214. 8. Charles Higham,The archaeology of mainland Southeast Asiaꠠ(Cambridge: Cambridge University Press,1989), pp. 304-5; Ng Văn Doanh,Chămpa ancient towers: Reality & legend䠠(Hanoi: Institute for South-East Asian Studies, 2002), pp. 281-92. 9. Boisselier,Statuaire du Champa, pp. 118, 101, 133-9, 141, 147-8, 276. 10.Examples are L’Association Fran'aise des Amis de l’Orient,Le Mus)e de sculpture Ca** de Đ Nẵng젠(Paris: ditions de l’AFAO, 1997), p. 142, no. 121, from Hɠ Trung (Mỹ Sơn style); p. 144, no. 124, from Đại An (Mỹ Sơn style); and p. 175, no. 192, from Mỹ Đức (Đồng Dương style). 11. Stern,Art du Champa, p. 70, mặc d9 khng khẳng định sử dụng bất cứ bi k n你o trong việc định nin đại cc c꡴ng trnh tưởng niệm th việc Damrei Krap được x쬡c định nin đại đầu thế kỷ IX, khoảng 802, trn cơ sở tꪭch truyện Jayavarman II trong bi k Sdok Kak Thom, Cambodia (AD 1052), nhưng với nin đại 802 được qui cho Jayavarman l� từ cc bi k sau nὠy. Đối với Mỹ Sơn A1, Stern chỉ r, tr. 94, rằng Parmentier “lm việc theo nguy堪n tắc cc hnh thᬡi nghệ thuật hon hảo hơn th cổ hơn”. Đଳ l định kiến nảy sinh ra cch định niࡪn đại sai lầm cho Mỹ Sơn A-1, sau đ hnh như đ㬣 được hỗ trợ bởi một bi k sớm được pht hiện gần đ� nhưng thực ra lại khng c li䳪n hệ g quần thể khu tưởng niệm. V c쬡ch xử l Thp Mắm của Boisselier qu� vụng về, c lẽ v 㬴ng qu tng phục theo cᲡch xc định của Stern đối với phong cch Bᡬnh Định. Trước hết Boisselier gợi rằng phong cch đ� xuất hiện sớm ngay sau khi thủ đ được cho l đ䠣 chuyển về Bnh Định, khoảng năm 1000, theo Maspro, nhưng sau đ쩳 khi thấy khng ổn, ng đ䴣 vẫn tiếp tục vụng về đặt n vo thế kỷ XII, chắc chắn kh㠴ng ăn nhập g với quần thể tưởng niệm chnh ở khu vực đ쭳, cc đền thp xung quanh Quy Nhơn (Boisselier,ᡠStatuaire du Champa, pp. 223, 256-274, 308-9). Những điu khắc loi quỷ được bảo tồn tốt tại Bảo tꠠng Nghệ thuật Điu khắc Chăm Đ Nẵng cho thấy ảnh hưởng Việt Nam/Trung Quốc [Boisselier, pp. 291-3] vꠠ phải muộn hơn, c thể thế kỷ XIV hoặc thậm ch XV. Như William Southworth, th㭴ng tin ring ngy 10 thꠡng 11 năm 2004, đ lưy “To㽠n bộ giai đoạn ny v toࠠn bộ chuỗi lịch sử nghệ thuật v điu khắc Bબnh Định cần phải được xem lại một cch chi tiết hơn ... [v] bản thᠢn di chỉ Thp Mắm thực sự cũng c thể cᳳ nin đại từ cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XV”.ꠠ 12. Coed(s, Cc nh nước Ấn Độ hᠳa,Indianized states, p. 40; Jean Filliozat Bi k= được gọi l “Vỏ [sic]-Cạnh”, ‘L’inscription dite de “Vỏ [sic]-Cạnh”’,BEFEO, 55 (1969): 107-16; Claude Jacques, Ghi ch࠺ về phong cch “Vỏ [sic]-Cạnh” Notes sur la stle de “Vỏ [sic]-Cạnh”’, pp. 117-24 cũng cᨳ cng vấn đề; Michael Vickery, ‘Funan reviewed: Deconstructing the ancients’,BEFEO, 90-91 (2003-4): 101-43; v頠 thảo luận của Southworth, ‘Origins of Campā’, ghi ch ở dưới. 13. Ibid., pp. 204-5. 14. Bi k꠽ Chăm sớm nhất ny l C174, mࠠ Maspro vẫn chưa biết v Anne-Val頩rie Schweyer đ bỏ qua trong Nin đại bi k㪽 Champa đ cng bố - Chronologie des inscriptions publi㴩es de Campā, tudes d’ɩpigraphie cam-1,BEFEO, 86 (1999): 321-44. Xem George Coeds Bi k Chăm ngữ cổ nhất ‘La plus ancienne inscription en langue chame’, in轠Eastern and Indian Studies in honour of F. W. Thomas, C. I. E.(Bombay: New Indian Antiquary Extra Series I, No. 48), pp. 39-52.. 15. Southworth, C!c cội nguồn Champa ‘Origins of Campā’, 241. 16. Anne-Valrie Schweyer, Triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam - Le dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Viet Nam)’,Southeast Asian Archaeology 1998: Proceedings of the 7頠International Conference of the European Association of Southeast Asian Archaeologists, ed. Wibke Lobo and Stefanie Reimann (Hull: University of Hull Centre for South to East Asian Studies, 1998), pp. 205-17; Schweyer, Nin đại cc bi k꡽ - Chronologie des inscriptions. Schweyer – Nghề lm đồ bạc thời triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam -La vaisselle en argent de la dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Việt Nam), ࠉtudes d’pigraphie cam - II’,BEFEO, 86 (1991): 345-55 cho rằng khu vực c頳 cc bi k lὠ thuộc quyền kiểm sot cảu triều vương ny. William Southworth cực kỳ phản đối việc sử dụng Indrapura ngoᠠi di chỉ Đồng Dương, v r rൠng ng khng chấp nhận quan điểm của Schweyer về một triều đại; xem Southworth Ghi ch䴺 về địa chnh trị Champa ở miền trung Việt Nam trong cc thế kỷ 8-9 SCN - Notes on the political geography of Campā in central Vietnam during the�late 8and early 9centuries AD’ trong Lobo and Reimann ed., Southeast Asian Archaeology 1998, pp. 237-44. 17. Aymonier, ‘Premi(re tude’; Finot, cc b顠i viết dẫn trong ch thch 4; Abel Bergaigne,ꭠVương quốc Champa cổ ở Đ4ng Dương, theo cc bi k - L’ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprὨs les inscriptions’, in lại từJournal Asiatique (Paris: Imprimerie Nationale, 1888); Bergaigne, Bi k Phạn ngữ Champa, Bi k Phạn ngữ Cambodge -�Inscriptions sanscrites de Campā, Inscriptions sanscrites du Cambodge(Paris: Imprimerie Nationale, 1893); Huber, Nghi*n cứu văn bia Vương triều ‘pigraphie de la dynastie’.ɠ 18. Schweyer, như lưu ở trn, đ� bỏ qua bi k Chăm ngữ sớm nhất, C174 from 퐴ng Yn Chu, do Coedꢨs cng bố trong ‘Plus ancienne inscription’. Bi k n你y cũng bị qun trong danh mục Nghin cứu văn bia xứ Chăm -ꪠtudes ɩpigraphiques sur le pays cham, ed. Claude Jacques (Paris: cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1995). Schweyer cũng đ chuẩn bị một số bản dịch mới về c꣡c bi k Chăm P Nagar, Nha Trang, sẽ in trong�Asanie, 14 (2004): 109-40 v 15 (2005), sắp tới. C頡c đoạn dịch được dẫn ở đy chnh l⭠ ‘Po Nagar’. Xin chn thnh cảm ơn c⠴ v đ cung cấp c죡c đoạn dịch đ cho ti. 19. Đ㴢y l danh mục trong cng trബnh của George Coeds v Henri Parmentier, Danh mục tổng hợp về bi k蠽 v cng trബnh đền thp Champa v Cambodge -Listes gᠩnrales des inscriptions et des monuments du Champa et du Cambodge(Hanoi, Ecole Franaise d’Extr駪me-Orient, 1923). Bibliography L’Association franaise des amis de l’orient (AFAO), 1997Le Mus砩e de sculpture Ca∝de Đ Nẵng, Editions de l’AFAO, Paris. Aymonier, tienne 1880 “Chronique des anciens rois du Cambodge”. Excursions et Reconnaissances, IV, 2 (1880), pp. 149-80. 1891 “Premiɨre tude sur les inscriptions tchames”,Journal Asiatique, janvier-f頩vrier 1981, pp. 5-86. 1901, 1904Le Cambodge. Vol I: Le royaume actuel. Paris: Ernest Leroux. Editeur, 1900. Vol. II:Les provinces siamoises. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1901. Vol III:Le Groupe d’Angkor et l’histoire. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1904. 1911 “L’inscription came de Po Sah”, Bulletin de la Commission Archologique de l’Indochne, pp. 13-19. Aymonier, tienne et Antoine Cabaton 1906鉠Dictionnaire Čam-Franais, Paris, Imprimerie Nationale, Ernest Leroux, diteur. Bellwood, Peter 1985牠Prehistory of the Indo-Malaysian Archpelago, Orlando, Academic Press. 1992 “Southeast Asia Before History”,The Cambridge History of Southeast AsiaVolume I, pp. 53-136. 1993 "Cultural and Biological Differentiation in Peninsular Malaysia: The Last 10,000 Years", Asian PerspectivesVol. 32, No. 2 (Fall 1993), pp. 37-59. Bergaigne, Abel 1888 “L’Ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprs les inscriptions”, Extrait duJournal Asiatique, Paris, Imprimerie Nationale. 1893蠠Inscriptions sanscrites de Campa,Inscriptions sanscrites du Cambodge. Notices et extraits des manuscrits de la Biblioth(que Nationale, Tome 27, (1ere partie), 2e fascicule, Paris, Imprimerie Nationale. Blust, Robert A. 1988 "The Austronesian Homeland: A Linguistic Perspective",Asian Perspectives26, pp. 45-67. 1992 “The Austronesian Settlement of Mainland Southeast Asia”, in Papers From the Second Annual Meeting of the southeast Asian Linguistics Society 1992, Edited by Karen L. Adams and Thomas John Hudak Arizona Sate University, Program for Southeast Asian Studies, Tempe, Arizona, 1994. Coeds, George 1918 “Le royaume de rī Vijaya",臠BEFEO18, 6 (1918), pp. 1-
0 Rating 389 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 1, 2012
MichaelVickery Người dịch: H Hữu Nga Như đầu đề của bi viết muốn ni, t೴i cho rằng lịch sử Champa, với tư cch l một tổng thể hầu như chưa cᠳ một nghin cứu ph phꪡn no, kể từ khi cuốn sch1ࡠcủa Georges Maspro xuất bản năm 1928, nay cần phải được nhn lại鬠với cc vấn đề sau: i) Nguồn gốc của người Chăm ni tiếng Nam Đảo hiện sinh sống tại Việt Nam v᳠ Cabodia; ii) Vấn đề Lm Ấp; c phải LⳢm Ấp chnh l Champa do những hồ sơ đầu ti�n lin quan đến vấn đề ny, hay lꠠ do được xc định về sau, cn nếu LᲢm Ấp khng phải l Champa th䠬 đ l g㠬?2; iii) C!c quan hệ với Việt Nam, đặc biệt l quan niệm cho rằng Champa, bao gồm cả Lm Ấp thường xuyࢪn l nạn nhn của tệ bࢠnh trướng của người lng giềng pha bắc; iv) C᭡ch kể về lịch sử Champa của Maspro. Mặc d cuốn s鹡ch của ng lập tức thu ht sự x亩t đon của độc giả ngay sau khi xuất bản v cᠠng ngy cng thấu đࠡo hơn kể từ Rolf Stein, nhưng cc kết luận chủ yếu của ng lại được trao truyền theo nghĩa đen vᴠo cng trnh tổng hợp nổi tiếng của by Georges Coed䬨s, v đ tiếp tục t࣡c động ảnh hưởng mạnh mẽ đến cc cng trᴬnh nghin cứu khc, kể cả việc chấp nhận chung của một số nhꡠ ngn ngữ cho đến tận thập kỷ vừa qua3. B䠠i viết ny bao gồm cả việc xem xt lại vị thế ch੭nh trị - hnh chnh của cୡc vng người Chăm sinh sống được xc định căn cứ v顠o cc di tch kiến tr᭺c v bi k trải dའi từ Quảng Bnh đến nam Phan Rang. C nghĩa l쳠 nhn lại xem liệu c phải Champa l쳠 một nh nước/vương quốc thống nhất duy nhất như m tả trong cഡc cng trnh nghi䬪n cứu kinh điển đ c hay đ㳳 l một loại lin chભnh thể do người Chăm ni tiếng Nam Đảo thống trị, hay cả hai, hoặc đ l㳠 những chnh thể hon to�n ring biệt, thỉnh thoảng c tranh chấp?고4 Cc nguồn tư liệu:Cᠳ ba loại nguồn tư liệu cho lịch sử Champa: (1) cc di tch vật chất – kiến tr᭺c gạch vẫn được coi l hệ thống đền thp đi liền với cࡡc cng trnh đi䬪u khắc, v cc tư liệu thu được từ cࡡc cuộc khai quật khảo cổ học; (2) cc bi k bằng tiếng Chăm cổ vὠ tiếng Phạn; v (3) cc sử liệu chữ Hࡡn v tiếng Việt về mối quan hệ giữa cc quốc gia đࡳ v cc ch࡭nh thể khc thuộc cc v᡹ng pha nam Trung Quốc, trong đ c� bắc Việt Nam, v vng l๣nh thổ thuộc nam Việt Nam ngy nay. Cc di t࡭ch vật chất:C!c di tch vật chất trn mặt đất, hệ thống đền th�p thng qua cc c䡴ng trnh kiến trc đ캣 cho thấy tối thiểu c ba vng bắt đầu ph㹡t triển vo cng một thời gian – khoảng c๡c thế kỷ 8 – 9. Tuy nhin, chắc chắn l đꠣ c cc kiến tr㡺c sớm hơn giờ đy khng cⴲn nữa v nin đại khởi đầu thực sự thબ sớm hơn. Kể từ Bắc vo Nam, cc vࡹng đ l (1) Quảng Nam, nhất l㠠 lưu vực sng Thu Bồn, khu vực Mỹ sơn, Tr Kiệu v䠠 Đồng Dương; (2) vng Nha Trang với phức hợp Po Nagar, v (3) v頹ng Phan Rang, trong đ cc bộ phận thuộc di t㡭ch Ha Lai c thể cⳳ nin đại vo thế kỷ 8, vꠠ c lẽ c thể gồm cả c㳡c kiến trc P Dam v괠 Phan Thiết xa hơn về pha Nam.5 Một vng kh�c, ở đ c số lượng lớn c㳡c di tch đền thp, đ� chnh l khu vực Quy Nhơn, nhưng c�c kiến trc ở đ lại c곳 nin đại thế kỷ 11 – 13, m kh꠴ng c cc di t㡭ch sớm hơn. Ton bộ cc vࡹng ny đều nằm ở cc cảng rất thuận tiện thuộc cࡡc cửa sng, hoặc trn c䪡c con sng, khng xa biển. Một di chỉ cổ tại lưu vực Thu Bồn ở đ䴳 ton bộ cc cࡴng trnh kiến trc tr캪n mặt đất đ biến mất theo thời gian, l đề t㠠i thu ht rất nhiều mối quan tm, nhưng ở đꢳ cc cng trᴬnh điu khắc ấn tượng th lại vẫn cꬲn, đ l Tr㠠 Kiệu, cch Mỹ Sơn khoảng 20 – 30 km; tầm quan trọng của n cᳳ lẽ từ thế kỷ thứ nhất đ được khảo cổ học pht lộ6. Hai con s㡴ng c tầm quan trọng hơn cả trong lịch sử sớm Champa, mặc d cho đến b㹢y giờ vẫn chưa được ch đ꽺ng mức. Một l – ti sẽ chỉ rവ, con sng chưa bao giờ được quan tm đến – s䢴ng Tr Kk ở Quảng Ngຣi với hai ngi thnh cổ Ch䠢u Sa (r rng l堠 một thnh lũy lớn) v Cổ Lũy (nơi nࠠy đ pht hiện được một số c㡴ng trnh điu khắc quan trọng, c쪳 lẽ nin đại từ thế kỷ 7 – 8). Cả hai ngi th괠nh ny đều nằm gần cửa sng, cഹng với cc di tch của ng᭴i thp Chnh Lộ cᡳ cc cng trᴬnh điu khắc rất đng ch꡺ , c ni�n đại thế kỷ 11. Việc gần như bỏ qua thnh Chu Sa của cࢡc nh khảo st trước đࡢy c lẽ do họ khng ph㴡t hiện được hệ thống đền thp ấn tượng, m lại chỉ cᠳ một bi k7. C�n con sng kia l Đ䠠 Rằng - Sng Ba, đổ vo biển ở Tuy H䠲a, giữa Quy Nhơn v Nha Trang; đ lೠ một lưu vực rộng nhất ở Việt Nam. Cc di tch của c᭡c giai đoạn khc nhau đ được phᣡt hiện dọc triền sng, một bi k Phạn thế kỷ XV ở v佹ng cửa sng, v Th䠠nh Hồ rộng hơn thnh Chu Sa, cࢡch biển khoảng 15 km. Khng cn nghi ngờ g䲬 nữa, đy l một tuyến đường thủy quan trọng v⠠o nội địa8. Một v9ng khc cũng bị bỏ qua, đ l᳠ vng pha cực bắc của Champa ở Quảng Trị v魠 Quảng Bnh, r rang쵠ng l thuộc thế kỷ 9 – 10, khi Indrapura v khu vực đền thࠡp Đồng Dương hưng thịnh v khi cc di chỉ Phật giࡡo Đại thừa pht triển tại Rn/Bắc Hạ, Đại Hữu, Mỹ Đức vᲠ H Trung9. V࠹ng ny c lẽ được đưa vೠo phạm vi “triều vua thứ su” của Maspro, nhưng cᩡc cng trnh tưởng niệm của n䬳 đ khng được nghi㴪n cứu trong thời gian ng đang viết về vấn đề ny, v䠠 tầm quan trọng của vng ny chưa bao giờ được đ頡nh gi đng mức. Hơn nữa, ẽ nghĩa to lớn của n lại bị lu mờ đi trong cc văn liệu với việc quy cho c㡡c cng trnh của n䬳 thuộc “phong cch” được đặt tn cho c᪡c trung tm xa hơn về pha nam, chẳng hạn như Đồng Dương, Mỹ Sơn, v.v...10. Việc ch⭺ thiết yếu đến vng n�y buộc chng ta phải diễn giải lại lịch sử cc sự kiện trong cꡡc thế kỷ 10 – 11. Cần phải nhấn mạnh rằng việc định nin đại nhiều di tch kiến trꭺc v việc pht hiện cࡡc cng trnh đi䬪u khắc trn mặt đất vẫn cần phải được nghin cứu kỹ hơn, vꪬ người ta đ khng c㴲n chấp nhận cc diễn giải cũ l hợp lᠽ nữa. Cc mẫu bao gồm Mỹ Sơn E-1, được định nin đại bằng c᪡ch so snh với điu khắc Cambodia c᪡ch xa 700 km với một bi k mơ hồ đi km; cụm th�p Ha Lai, Phan Rang được định nin đại theo Damrei Krap ở Phnom Kulen, Cambodia, căn cứ v⪠o một mẩu huyền thoại trn bi k Cambodia Sdok Kak Thom; phong c꽡ch Thp Mắm, Bnh Định thᬬ dựa vo cch xử lࡽ nặng tnh hư cấu của Maspro; c�n phong cch Mỹ Sơn A1 trước hết dựa trn v᪠o một định kiến của Henri Parmentier cng một bi k bị lạm dụng v齠 giờ đy khng cⴲn được phn biệt r rⵠng khỏi Tr Kiệu m ngࠠy nay rất t người đồng v� những phong cch Tr Kiệu khᠡc nhau được pht hiện thng qua khảo cổ học thực địaᴠ11. V vậy trong giai đoạn nghin cứu n쪠y th việc định nin đại c쪡c cng trnh kiến tr䬺c v điu khắc của lịch sử Champa đều khડ lỏng lẻo. Bi k:Bi k� Champa được thể hiện bằng hai ngn ngữ, Chăm v Phạn. Bi k䠽 Chăm được coi l cổ nhất chnh lୠ bia V Cạnh được pht hiện tại một di chỉ gần Nha Trang. N塳 được định nin đại vo khoảng thế kỷ 2 – 4, vꠠ cng ngy người ta cࠠng c những kiến kh㽡c nhau về việc n c thuộc Champa hay thuộc về một thủ lĩnh Ph㳹 Nam đ từng chinh phục vng đất sau đ㹳 đ trở thnh một phần của Champa. Quan điểm cuối c㠹ng của Coeds được Maspro ủng hộ cho rằng bia đ詳 thuộc Ph Nam, v vị thủ lĩnh được x頡c định r rng, c堳 tnश्रीꠠमार* Śrī Māra, được viết bằng chữ Hn lᠠ范師蔓*Fan Shih man Phạm Sư Mạn, c2n tn gio thời kỳ đ䡳 l Đạo Phật. Quan điểm đ được thịnh hೠnh đến tận năm 1969, khiJean Filliozat cho rằng tước vị Māra c3 lẽ c nguồn gốc từ một tước vị hong gia㠠पाण्ड्य*Pandyan, c2n nội dung của tấm bi k c thể cũng chỉ ẩn � Ấn Độ gio như l Phật giᠡo m thi. Cഡch xử l như vậy dường như cho thấy bia V Cạnh c� thể khng được coi l thuộc Ph䠹 Nam, hoặc Champa, v chắc chắn khng thuộc Lഢm Ấp12. Tuy nhi*n ngy nay William Southworth đ lࣴi cuốn sự ch đến những đặc điểm nhất định của nội dung bi k꽽, c vẻ thể hiện x hội Nam Đảo; nếu lập luận ấy đứng vững th㣬 c thể hon trả lại cho một thực thể Chăm tấm bi k㠽 đầu tin đ, mặc d곹 n khng thuộc L㴢m Ấp. Như Southworth đ lưu , đoạn dịch dưới đ㽢y của Filliozat v Claude Jacques: “Tc giả của tấm bi kࡽ ny c lẽ kh೴ng hề l hậu duệ của Śrī Māra, m lࠠ một người con rể đ kết hn với d㴲ng tộc mẫu hệ thống trị. Trọng tm then chốt của dng tộc nⲠy r rng l堠 người con gi của chu nội Śrī Māra, mᡠ tc giả của tấm bi k xuất thὢn từ gia đnh đ, c쳲n nội dung tấm bi k đ cho thấy t�n ty mẫu hệ ny”.ࠠ C nghĩa l loại vật quy㠪n cng ny được m꠴ tả trong bi k l “rất th�ng thường trong cc x hội mẫu hệ”, vᣠ tấm bi k “chủ yếu được thc đẩy bởi c�c mối quan tm x hội bản địa”. C⣡i tn Śrī Māra c thể vẫn thuộc về nguồn gốc Tamil như Filliozat đề xuất – m고 người Chăm học được trong cc chuyến hải hnh đến Ấn Độ vᠠ sử dụng ci tn đ᪳ một thời gian cho đến khi tước vị phạnवर्मन्* varmache chở, bảo vệ* trở thnh phổ biến vo giai đoạn sau. Nhࠠ Trang, như Southworth đ m tả, l㴠 một cảng “trn tuyến thương mại chnh qua Đꭴng Nam ” từ Ấn Độ đến bắc Việt Nam v` nam Trung Quốc, “tạo ra một bối cảnh lịch sử v địa l hợp lཽ cho việc dựng bia V Cạnh”13. Tấm bia được coi l堠 cổ xưa thứ hai, thế kỷ IV, sau V Cạnh l một văn bản cổ ngữ Chăm thuộc Đ場ng Yn Chu, gần Trꢠ Kiệu. Được pht hiện tại vng Thu Bồn, khṴng xa Mỹ Sơn, đy cũng l loại văn bản cổ nhất của bất cứ cổ ngữ Nam Đảo hoặc Đ⠴ng Nam n`o14. Cả hai tấm bia sớm ny đều biệt lập v c࠳ thể khng tch hợp v䭠o số cn lại, những ấm bia cn sⲳt lại khng được phn bố ho䢠n ton ph hợp với c๡c dic tch vật chất. Nhm bia c� nội dung mạch lạc nhất gắn liền với sự pht triển sớm của lưu vực sng Thu Bồn, di chỉ Mỹ Sơn, đồng thời chỉ cᴳ những văn bản biệt lập ở nơi khc. Từ thế kỷ V-VIII c 20 bi k᳽ tất cả đều bằng chữ Phạn, v tất cả, trừ hai bia ở Mỹ Sơn hoặc gần đ. Theo cೡc thống k của Southworth th 19 bi kꬽ với 279 dng văn bản ở Quảng Nam, với 12 bi k v⽠ 258 dng ở Mỹ Sơn, nhưng chỉ c ba tấm bia với 13 dⳲng ở nơi khc15. Sau đᠳ từ giữa thế kỷ VIII đến giữa thế kỷ IX, khoảng 774 đến 854, c một nhm 8 bia mạch lạc nhất ở ph㳭a Nam. Hầu hết cc bia ny đều ở Phan Rang, chỉ cᠳ vi ci ở Nha Trang; 5 tấm bia hࡲa ton hoặc một phần viết bằng chữ Chăm. Tiếp theo, từ 875 (hoặc sớm hơn t chེt) đến 965, c 25 bi k được coi l㽠 thuộc triềuइन्द्रपुरा* Indrapura/Đồng Dương, lại ở ph-a bắc vng Thu Bồn, nhưng ring biệt với Mỹ Sơn. C骡c bi k ny đều ph�c họa một khu vực r rng từ Quảng Nam đến Quảng B堬nh v chỉ c loại cổ tự trong cೡc văn tập đ được cng bố ph㴡t hiện ở pha bắc Huế. Bốn bi k nh�m ny ở pha Nam vୠ 16 bi k hon to�n hoặc một phần thuộc chữ Chăm16. Một bi k= c nhiều cổ tự Chăm hơn cả l, c㠳 lẽ lin quan l bia Mỹ Sơn, c꠳ nin đại 991 (xem bn dưới). Về sau cꪡc bi k ny ph�n bố kh đồng đều giữa Bắc v Nam cho đến đầu thế kỷ XIII, sau đᠳ c 32 bia được pht ở ph㡭a Nam, v chỉ c sೡu bia ở Mỹ Sơn, nin đại muộn nhất l 1263. Sau năm 991, trong số 75 bia đꠣ biết cho đến ci cuối cng năm 1456 thṬ chỉ c 5 ci bằng tiếng Phạn, tất cả đều trước năm 1263, v㡠 số cn lại l tiếng Chăm. Trong c⠹ng giai đoạn c 18 bia Mỹ Sơn tnh đến chiếc cuối c㭹ng được định nin đại 1263 v một bia khꠡc từ cuốiशक* śaka, thế kỷ XII, hai trăm năm sau khi cc vua Champa, theo Maspro, được cho l᩠ chuyển về pha nam đếnविजय*�Vijaya do sức p của người Việt, một hon cảnh buộc phải xem x頩t lại cc mối quan hệ giữa hai chnh thể n᭠y. Thật khc thường l Bᠬnh Định/Quy Nhơn mặc d r r鵠ng c tầm quan trọng như hệ thống thp gạch đ㡣 chứng tỏ v r rൠng cc nguồn tư liệu Champa v Cambodia đều chᠺ đến n, nhưng ở đ�y lại chỉ thấy c 7 bi k rất ngắn – tất cả đều muộn m㽠ng, v chỉ c một bi k೽ c nhiều gi trị lịch sử hơn cả (C53 and C54/1178-1278, C58/1259, C55/1265, C52/thế kỷ ś., C47/1401, C56/1456). Tất cả c㡡c bi k chủ yếu của cc nh� cai trị được cho l đ kiểm so࣡t Bnh Định trước thế kỷ XIII đều được chạm khắc tại Mỹ Sơn. [Về vấn đề ny, xin xem ở dưới, trong phần n젳i vềVijaya. Một tập hợp c!c bi k chi tiết v mạch lạc nhất, ch� t l c� một chục văn bản, lin quan đến cc mối quan hệ của cꡡc thế kỷ XI – XIII, hầu như hon ton lࠠ chiến tranh với Cambodia. Việc thảo luận chi tiết về cc bi k nὠy được trnh by tại mục về lịch sử tự sự ở ph젭a dưới. Cng trnh đầu ti䬪n về cc bi k Champa bắt đầu vὠo cuối thế kỷ XIX. Abel Bergaigne bắt đầu tổng hợp cc thng tin từ cᴡc bi k từ năm 1888, v c�ng bố cc văn bản Phạn ngữ năm 1893. Cng trᴬnh đầu tin về cc bi k꡽ Chăm ngữ l của tienne Aymonier năm 1891. Sau đɳ, trong một loạt bi viết. Louis Finot đ xử lࣽ cả cc bi k Chăm ngữ vὠ Phạn ngữ, bằng cch biến đổi một số vấn đề diễn giải về sau của Aymonier. douard Huber cũng đባ thực hiện một cng trnh nghi䬪n cứu quan trọng lin quan17. Vẫn c꠲n những vấn đề về việc giải thch theo nghĩa đen một số văn bản Chăm ngữ. V hầu hết c�c bi k được Aymonier xử l trong b�i viết năm 1891, nhưng ng đ kh䣴ng cng bố chnh văn bản đ䭳, v cũng khng hề đưa ra một bản dịch đầy đủ, mഠ chỉ tm tắt cc chi tiết quan trọng. R㡵 rng l một số bi k࠽ vẫn cần c những diễn giải mới khi rốt cuộc n đ㳣 thu ht được sự ch 꺽 của một nh Chăm học ti năng. Khi Louis Finot tiếp tục c࠴ng việc cng bố v dịch c䠡c bi k Chăm, ng lu�n chọn cc văn bản m Aymonier khᠴng xử l; vv� ng khng phải l䴠 một chuyn gia về ngn ngữ, n괪n khng thể chấp nhận ton bộ c䠡c bản dịch của ng m kh䠴ng đặt cu hỏi.⠠V chất lượng khng chắc chắn của c촡c bản dịch từ cổ ngữ Chăm, nhất l cng trബnh của Aymonier, v của cả Finot nữa, nn tất cả cડc diễn giải về cc sự kiện lịch sử dựa vo đᠳ đều phải được trnh by bằng c젡ch thng bo trước rằng để c䡳 được những bản dịch tốt hơn th buộc phải xem xt lại một số chi tiết.쩠 Giờ đy đ c⣳ một cng trnh mới của Anne-Val䬩rie Shweyer về cc bi k Champa được sử dụng lὠm hướng dẫn cho tất cả cc xuất bản phẩm. N cᳳ liệt k to�n bộ cc bi k đὣ c cc c㡴ng bố lin quan theo trật tự nin đại dꪣ được hiệu chỉnh với cc cột ghi số đăng k, vị trὭ, tn người v t꠪n cc thần được đề cập v cᠡc cng bố lin quan䪠18. Ngoi cng trബnh của Shweyer, khng c một nguy䳪n cứu nguyn bản no mới về cꠡc bi k Chăm trước năm 1920, v danh mục tư liệu chuẩn về c�c bi k Champa, cả Chăm ngữ v Phạn ngữ đều c� nin đại từ 192319. ____________________________ C꠲n nữa... Nguồn: Michael Vickery 2005.Champa revised, Asia Research Institute Working Paper Series No. 37, 2005.The ARI Working Paper Seriesis published electronically by the Asia Research Institute of the National University of Singapore. Tc giả:Chᠢn thnh cảm ơn Bruce Lockhart đ giࣺp chuẩn bị bản thảo để cng bố trong ARI Working Papers Series. Ghi ch của người dịch:亠Cc từ c đ᳡nh dấu sao l do ti, Hഠ Hữu Nga, trộm tm, dịch sang tiếng Phạn, tiếng Hn v졠 tiếng Việt để tiện cho bản thn trong việc nghin cứu, so s⪡nh v xc định nghĩa của từ mࡠ thi. ** Ch th亭ch 10 Le Muse de sculpture Ca** de Đ鼠 Nẵng,(kh4ng biết c phải viết nhầmCam,㠠Chamhoặc Champakh4ng? (H Hữu Nga). 1. Georges Maspro,੠Le Royaume de Champa(Paris: cole Franaise d’Extrme-Orient reprint, 1988); ấn bản gốc l窠 Paris and Brussels: ds. G. Van Oest, 1928. 2. Tɴi quyết định đọc vần ny lࠠLinyi. Cch viết ở Việt Nam ngy nay đᠣ bỏ đi dấu gạch nối giữa hai từ tn địa danh. Trước đy nꢳ được viết l Lin-I hoặc Lin-Yi, như trong Rolf Stein,Le Lin-Yi, sa localisation, sa contribution ࠠ la formation du Champa et ses liens avec la Chine, inHan-Hiue, Bulletin du Centre d’ tudes Sinologiques de Pkin, 2 (1947). [Lm Ấp, định vị v颠 đng gp của n㳳 cho qu trnh hᬬnh thnh Champa v cࠡc mối quan hệ của chng với Trung Quốc]. Cc địa danh vꡠ tn đền thp Champa cũng được ghi theo cꡡch đọc vần trong cc văn liệu tiếng Việt hiện nay. 3. Louis Finot, nhn lại Maspᬩro,Le Royaume de Champa, Bulletin de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient(henceforthꠠBEFEO), 28 (1928): 285-92; in lại năm bản năm 1988 của Maspro,Royaume de Champa; George Coed頨s, Histoire ancienne des tats hindouiss d’Extr驪me-Orient(Hanoi: Imprimerie d’Extr*me-Orient, 1944); Coeds,Les 蠩tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie驠(Paris: ditions E. de Boccard,1948); Coedɨs,Les )tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie, rev. edn (Paris: 驉ditions E. de Boccard, 1964); Coeds,The Indianized states of Southeast Asia, ed. Walter F. Vella, tr. Sue Brown Cowing (Honolulu: University of Hawaii, 1968); Graham Thurgood,蠠From ancient Cham to modern dialects, two thousand years of language contact and change(Honolulu: University of Hawaii, 1999). 4. Đối với c!c sử gia v cc bi kࡽ học Champa trước đy n được coi lⳠ c một một Champa duy nhất từ khi xuất hiện Lm Ấp. Xem 㢉tienne Aymonier, ‘Premire tude sur les inscriptions tchames’,詠Journal Asiatique(henceforth JA),srie8, 17 (1891): 5-86; Louis Finot, Bia頠Śambhuvarman[शम्भुवर्मन्* Fan Fan-tche范梵志* Phạm Phạm Ch]ở Mĩ Sơn -�‘Stle de Śambhuvarman Mi-so’n’,BEFEO, 3 (1903): 206-11; Louis Finot, ‘Notes d’蠩pigraphie VI: Inscriptions de Quảng Nam’,BEFEO, 4 (1904): 83-115 (see p. 113); Finot, ‘Notes d’)pigraphie XI: Les inscriptions de Mi-so’n’,BEFEO, 4 (1904): 897-977; Finot, ‘Les inscriptions du Mus)e de Hanoi’,BEFEO, 15 (1915): 1-19; Paul Pelliot, ‘Deux itin)raires de Chine en Inde la fin du VIIIe sicle’,ਠBEFEO, 4 (1904): 131-385; v cc nguồn tư liệu dẫn trong ghi chࡺ ở trn. Cc nghiꡪn cứu gần đy coi Champa l một li⠪n chnh thể c thể thấy trong�Actes du sminaire sur le Campā,organis頩 l’Universit de Copenhague le 23 mai 1987੠(Paris: Centre d’Histoire et Civilisations de la Pninsule Indochinoise, 1988). 5. William Aelred Southworth,The origins of Campā in Central Vietnam, a preliminary review頠(Ph.D. diss., School of Oriental and African Studies, University of London, 2001), pp. 416-7. Bảng 3 cho thấy chuỗi kiến trc do Philippe Stern đề xuất trongL’art du Champaꠠ(ancien Annam)et son )volution(Paris: Adrien-Maisonneuve, 1942), v Bảng 4, đề xuất xem xt lại của Southworth. ng đ锣 bỏ qua mọi tham chiếu với P Nagar of Nha Trang, cho d Bảng đề xuất của 乴ng c tiu đề l㪠Chuỗi định vị kiến tr:c Campa đến đầu thế kỷ 11 SCN, trong khoảng thời gian đ, sao lại c thể bỏ qua P㳴 Nagar được. 6. Ibid., dẫn cng trnh trước đ䬢y của Claeys v Glover. 7. Đy lࢠ trường hợp bi k C61 được trch dẫn, như trong �douard Huber, ‘L’pigraphie de la dynastie de Đồng Dương’,BEFEO, 11 (1911) 282; Finot, ‘Inscriptions du Mus頩e’, p. 11; Southworth, ‘Origins of Campā’, pp. 149, 151. For Chnh Lộ see Jean Boisselier,La statuaire du Champaᠠ(Paris: Publications de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1963, p. 214. 8. Charles Higham,The archaeology of mainland Southeast Asiaꠠ(Cambridge: Cambridge University Press,1989), pp. 304-5; Ng Văn Doanh,Chămpa ancient towers: Reality & legend䠠(Hanoi: Institute for South-East Asian Studies, 2002), pp. 281-92. 9. Boisselier,Statuaire du Champa, pp. 118, 101, 133-9, 141, 147-8, 276. 10.Examples are L’Association Fran'aise des Amis de l’Orient,Le Mus)e de sculpture Ca** de Đ Nẵng젠(Paris: ditions de l’AFAO, 1997), p. 142, no. 121, from Hɠ Trung (Mỹ Sơn style); p. 144, no. 124, from Đại An (Mỹ Sơn style); and p. 175, no. 192, from Mỹ Đức (Đồng Dương style). 11. Stern,Art du Champa, p. 70, mặc d9 khng khẳng định sử dụng bất cứ bi k n你o trong việc định nin đại cc c꡴ng trnh tưởng niệm th việc Damrei Krap được x쬡c định nin đại đầu thế kỷ IX, khoảng 802, trn cơ sở tꪭch truyện Jayavarman II trong bi k Sdok Kak Thom, Cambodia (AD 1052), nhưng với nin đại 802 được qui cho Jayavarman l� từ cc bi k sau nὠy. Đối với Mỹ Sơn A1, Stern chỉ r, tr. 94, rằng Parmentier “lm việc theo nguy堪n tắc cc hnh thᬡi nghệ thuật hon hảo hơn th cổ hơn”. Đଳ l định kiến nảy sinh ra cch định niࡪn đại sai lầm cho Mỹ Sơn A-1, sau đ hnh như đ㬣 được hỗ trợ bởi một bi k sớm được pht hiện gần đ� nhưng thực ra lại khng c li䳪n hệ g quần thể khu tưởng niệm. V c쬡ch xử l Thp Mắm của Boisselier qu� vụng về, c lẽ v 㬴ng qu tng phục theo cᲡch xc định của Stern đối với phong cch Bᡬnh Định. Trước hết Boisselier gợi rằng phong cch đ� xuất hiện sớm ngay sau khi thủ đ được cho l đ䠣 chuyển về Bnh Định, khoảng năm 1000, theo Maspro, nhưng sau đ쩳 khi thấy khng ổn, ng đ䴣 vẫn tiếp tục vụng về đặt n vo thế kỷ XII, chắc chắn kh㠴ng ăn nhập g với quần thể tưởng niệm chnh ở khu vực đ쭳, cc đền thp xung quanh Quy Nhơn (Boisselier,ᡠStatuaire du Champa, pp. 223, 256-274, 308-9). Những điu khắc loi quỷ được bảo tồn tốt tại Bảo tꠠng Nghệ thuật Điu khắc Chăm Đ Nẵng cho thấy ảnh hưởng Việt Nam/Trung Quốc [Boisselier, pp. 291-3] vꠠ phải muộn hơn, c thể thế kỷ XIV hoặc thậm ch XV. Như William Southworth, th㭴ng tin ring ngy 10 thꠡng 11 năm 2004, đ lưy “To㽠n bộ giai đoạn ny v toࠠn bộ chuỗi lịch sử nghệ thuật v điu khắc Bબnh Định cần phải được xem lại một cch chi tiết hơn ... [v] bản thᠢn di chỉ Thp Mắm thực sự cũng c thể cᳳ nin đại từ cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XV”.ꠠ 12. Coed(s, Cc nh nước Ấn Độ hᠳa,Indianized states, p. 40; Jean Filliozat Bi k= được gọi l “Vỏ [sic]-Cạnh”, ‘L’inscription dite de “Vỏ [sic]-Cạnh”’,BEFEO, 55 (1969): 107-16; Claude Jacques, Ghi ch࠺ về phong cch “Vỏ [sic]-Cạnh” Notes sur la stle de “Vỏ [sic]-Cạnh”’, pp. 117-24 cũng cᨳ cng vấn đề; Michael Vickery, ‘Funan reviewed: Deconstructing the ancients’,BEFEO, 90-91 (2003-4): 101-43; v頠 thảo luận của Southworth, ‘Origins of Campā’, ghi ch ở dưới. 13. Ibid., pp. 204-5. 14. Bi k꠽ Chăm sớm nhất ny l C174, mࠠ Maspro vẫn chưa biết v Anne-Val頩rie Schweyer đ bỏ qua trong Nin đại bi k㪽 Champa đ cng bố - Chronologie des inscriptions publi㴩es de Campā, tudes d’ɩpigraphie cam-1,BEFEO, 86 (1999): 321-44. Xem George Coeds Bi k Chăm ngữ cổ nhất ‘La plus ancienne inscription en langue chame’, in轠Eastern and Indian Studies in honour of F. W. Thomas, C. I. E.(Bombay: New Indian Antiquary Extra Series I, No. 48), pp. 39-52.. 15. Southworth, C!c cội nguồn Champa ‘Origins of Campā’, 241. 16. Anne-Valrie Schweyer, Triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam - Le dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Viet Nam)’,Southeast Asian Archaeology 1998: Proceedings of the 7頠International Conference of the European Association of Southeast Asian Archaeologists, ed. Wibke Lobo and Stefanie Reimann (Hull: University of Hull Centre for South to East Asian Studies, 1998), pp. 205-17; Schweyer, Nin đại cc bi k꡽ - Chronologie des inscriptions. Schweyer – Nghề lm đồ bạc thời triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam -La vaisselle en argent de la dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Việt Nam), ࠉtudes d’pigraphie cam - II’,BEFEO, 86 (1991): 345-55 cho rằng khu vực c頳 cc bi k lὠ thuộc quyền kiểm sot cảu triều vương ny. William Southworth cực kỳ phản đối việc sử dụng Indrapura ngoᠠi di chỉ Đồng Dương, v r rൠng ng khng chấp nhận quan điểm của Schweyer về một triều đại; xem Southworth Ghi ch䴺 về địa chnh trị Champa ở miền trung Việt Nam trong cc thế kỷ 8-9 SCN - Notes on the political geography of Campā in central Vietnam during the�late 8and early 9centuries AD’ trong Lobo and Reimann ed., Southeast Asian Archaeology 1998, pp. 237-44. 17. Aymonier, ‘Premi(re tude’; Finot, cc b顠i viết dẫn trong ch thch 4; Abel Bergaigne,ꭠVương quốc Champa cổ ở Đ4ng Dương, theo cc bi k - L’ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprὨs les inscriptions’, in lại từJournal Asiatique (Paris: Imprimerie Nationale, 1888); Bergaigne, Bi k Phạn ngữ Champa, Bi k Phạn ngữ Cambodge -�Inscriptions sanscrites de Campā, Inscriptions sanscrites du Cambodge(Paris: Imprimerie Nationale, 1893); Huber, Nghi*n cứu văn bia Vương triều ‘pigraphie de la dynastie’.ɠ 18. Schweyer, như lưu ở trn, đ� bỏ qua bi k Chăm ngữ sớm nhất, C174 from 퐴ng Yn Chu, do Coedꢨs cng bố trong ‘Plus ancienne inscription’. Bi k n你y cũng bị qun trong danh mục Nghin cứu văn bia xứ Chăm -ꪠtudes ɩpigraphiques sur le pays cham, ed. Claude Jacques (Paris: cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1995). Schweyer cũng đ chuẩn bị một số bản dịch mới về c꣡c bi k Chăm P Nagar, Nha Trang, sẽ in trong�Asanie, 14 (2004): 109-40 v 15 (2005), sắp tới. C頡c đoạn dịch được dẫn ở đy chnh l⭠ ‘Po Nagar’. Xin chn thnh cảm ơn c⠴ v đ cung cấp c죡c đoạn dịch đ cho ti. 19. Đ㴢y l danh mục trong cng trബnh của George Coeds v Henri Parmentier, Danh mục tổng hợp về bi k蠽 v cng trബnh đền thp Champa v Cambodge -Listes gᠩnrales des inscriptions et des monuments du Champa et du Cambodge(Hanoi, Ecole Franaise d’Extr駪me-Orient, 1923). Bibliography L’Association franaise des amis de l’orient (AFAO), 1997Le Mus砩e de sculpture Ca∝de Đ Nẵng, Editions de l’AFAO, Paris. Aymonier, tienne 1880 “Chronique des anciens rois du Cambodge”. Excursions et Reconnaissances, IV, 2 (1880), pp. 149-80. 1891 “Premiɨre tude sur les inscriptions tchames”,Journal Asiatique, janvier-f頩vrier 1981, pp. 5-86. 1901, 1904Le Cambodge. Vol I: Le royaume actuel. Paris: Ernest Leroux. Editeur, 1900. Vol. II:Les provinces siamoises. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1901. Vol III:Le Groupe d’Angkor et l’histoire. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1904. 1911 “L’inscription came de Po Sah”, Bulletin de la Commission Archologique de l’Indochne, pp. 13-19. Aymonier, tienne et Antoine Cabaton 1906鉠Dictionnaire Čam-Franais, Paris, Imprimerie Nationale, Ernest Leroux, diteur. Bellwood, Peter 1985牠Prehistory of the Indo-Malaysian Archpelago, Orlando, Academic Press. 1992 “Southeast Asia Before History”,The Cambridge History of Southeast AsiaVolume I, pp. 53-136. 1993 "Cultural and Biological Differentiation in Peninsular Malaysia: The Last 10,000 Years", Asian PerspectivesVol. 32, No. 2 (Fall 1993), pp. 37-59. Bergaigne, Abel 1888 “L’Ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprs les inscriptions”, Extrait duJournal Asiatique, Paris, Imprimerie Nationale. 1893蠠Inscriptions sanscrites de Campa,Inscriptions sanscrites du Cambodge. Notices et extraits des manuscrits de la Biblioth(que Nationale, Tome 27, (1ere partie), 2e fascicule, Paris, Imprimerie Nationale. Blust, Robert A. 1988 "The Austronesian Homeland: A Linguistic Perspective",Asian Perspectives26, pp. 45-67. 1992 “The Austronesian Settlement of Mainland Southeast Asia”, in Papers From the Second Annual Meeting of the southeast Asian Linguistics Society 1992, Edited by Karen L. Adams and Thomas John Hudak Arizona Sate University, Program for Southeast Asian Studies, Tempe, Arizona, 1994. Coeds, George 1918 “Le royaume de rī Vijaya",臠BEFEO18, 6 (1918), pp. 1-
0 Rating 389 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 1, 2012
MichaelVickery Người dịch: H Hữu Nga Như đầu đề của bi viết muốn ni, t೴i cho rằng lịch sử Champa, với tư cch l một tổng thể hầu như chưa cᠳ một nghin cứu ph phꪡn no, kể từ khi cuốn sch1ࡠcủa Georges Maspro xuất bản năm 1928, nay cần phải được nhn lại鬠với cc vấn đề sau: i) Nguồn gốc của người Chăm ni tiếng Nam Đảo hiện sinh sống tại Việt Nam v᳠ Cabodia; ii) Vấn đề Lm Ấp; c phải LⳢm Ấp chnh l Champa do những hồ sơ đầu ti�n lin quan đến vấn đề ny, hay lꠠ do được xc định về sau, cn nếu LᲢm Ấp khng phải l Champa th䠬 đ l g㠬?2; iii) C!c quan hệ với Việt Nam, đặc biệt l quan niệm cho rằng Champa, bao gồm cả Lm Ấp thường xuyࢪn l nạn nhn của tệ bࢠnh trướng của người lng giềng pha bắc; iv) C᭡ch kể về lịch sử Champa của Maspro. Mặc d cuốn s鹡ch của ng lập tức thu ht sự x亩t đon của độc giả ngay sau khi xuất bản v cᠠng ngy cng thấu đࠡo hơn kể từ Rolf Stein, nhưng cc kết luận chủ yếu của ng lại được trao truyền theo nghĩa đen vᴠo cng trnh tổng hợp nổi tiếng của by Georges Coed䬨s, v đ tiếp tục t࣡c động ảnh hưởng mạnh mẽ đến cc cng trᴬnh nghin cứu khc, kể cả việc chấp nhận chung của một số nhꡠ ngn ngữ cho đến tận thập kỷ vừa qua3. B䠠i viết ny bao gồm cả việc xem xt lại vị thế ch੭nh trị - hnh chnh của cୡc vng người Chăm sinh sống được xc định căn cứ v顠o cc di tch kiến tr᭺c v bi k trải dའi từ Quảng Bnh đến nam Phan Rang. C nghĩa l쳠 nhn lại xem liệu c phải Champa l쳠 một nh nước/vương quốc thống nhất duy nhất như m tả trong cഡc cng trnh nghi䬪n cứu kinh điển đ c hay đ㳳 l một loại lin chભnh thể do người Chăm ni tiếng Nam Đảo thống trị, hay cả hai, hoặc đ l㳠 những chnh thể hon to�n ring biệt, thỉnh thoảng c tranh chấp?고4 Cc nguồn tư liệu:Cᠳ ba loại nguồn tư liệu cho lịch sử Champa: (1) cc di tch vật chất – kiến tr᭺c gạch vẫn được coi l hệ thống đền thp đi liền với cࡡc cng trnh đi䬪u khắc, v cc tư liệu thu được từ cࡡc cuộc khai quật khảo cổ học; (2) cc bi k bằng tiếng Chăm cổ vὠ tiếng Phạn; v (3) cc sử liệu chữ Hࡡn v tiếng Việt về mối quan hệ giữa cc quốc gia đࡳ v cc ch࡭nh thể khc thuộc cc v᡹ng pha nam Trung Quốc, trong đ c� bắc Việt Nam, v vng l๣nh thổ thuộc nam Việt Nam ngy nay. Cc di t࡭ch vật chất:C!c di tch vật chất trn mặt đất, hệ thống đền th�p thng qua cc c䡴ng trnh kiến trc đ캣 cho thấy tối thiểu c ba vng bắt đầu ph㹡t triển vo cng một thời gian – khoảng c๡c thế kỷ 8 – 9. Tuy nhin, chắc chắn l đꠣ c cc kiến tr㡺c sớm hơn giờ đy khng cⴲn nữa v nin đại khởi đầu thực sự thબ sớm hơn. Kể từ Bắc vo Nam, cc vࡹng đ l (1) Quảng Nam, nhất l㠠 lưu vực sng Thu Bồn, khu vực Mỹ sơn, Tr Kiệu v䠠 Đồng Dương; (2) vng Nha Trang với phức hợp Po Nagar, v (3) v頹ng Phan Rang, trong đ cc bộ phận thuộc di t㡭ch Ha Lai c thể cⳳ nin đại vo thế kỷ 8, vꠠ c lẽ c thể gồm cả c㳡c kiến trc P Dam v괠 Phan Thiết xa hơn về pha Nam.5 Một vng kh�c, ở đ c số lượng lớn c㳡c di tch đền thp, đ� chnh l khu vực Quy Nhơn, nhưng c�c kiến trc ở đ lại c곳 nin đại thế kỷ 11 – 13, m kh꠴ng c cc di t㡭ch sớm hơn. Ton bộ cc vࡹng ny đều nằm ở cc cảng rất thuận tiện thuộc cࡡc cửa sng, hoặc trn c䪡c con sng, khng xa biển. Một di chỉ cổ tại lưu vực Thu Bồn ở đ䴳 ton bộ cc cࡴng trnh kiến trc tr캪n mặt đất đ biến mất theo thời gian, l đề t㠠i thu ht rất nhiều mối quan tm, nhưng ở đꢳ cc cng trᴬnh điu khắc ấn tượng th lại vẫn cꬲn, đ l Tr㠠 Kiệu, cch Mỹ Sơn khoảng 20 – 30 km; tầm quan trọng của n cᳳ lẽ từ thế kỷ thứ nhất đ được khảo cổ học pht lộ6. Hai con s㡴ng c tầm quan trọng hơn cả trong lịch sử sớm Champa, mặc d cho đến b㹢y giờ vẫn chưa được ch đ꽺ng mức. Một l – ti sẽ chỉ rവ, con sng chưa bao giờ được quan tm đến – s䢴ng Tr Kk ở Quảng Ngຣi với hai ngi thnh cổ Ch䠢u Sa (r rng l堠 một thnh lũy lớn) v Cổ Lũy (nơi nࠠy đ pht hiện được một số c㡴ng trnh điu khắc quan trọng, c쪳 lẽ nin đại từ thế kỷ 7 – 8). Cả hai ngi th괠nh ny đều nằm gần cửa sng, cഹng với cc di tch của ng᭴i thp Chnh Lộ cᡳ cc cng trᴬnh điu khắc rất đng ch꡺ , c ni�n đại thế kỷ 11. Việc gần như bỏ qua thnh Chu Sa của cࢡc nh khảo st trước đࡢy c lẽ do họ khng ph㴡t hiện được hệ thống đền thp ấn tượng, m lại chỉ cᠳ một bi k7. C�n con sng kia l Đ䠠 Rằng - Sng Ba, đổ vo biển ở Tuy H䠲a, giữa Quy Nhơn v Nha Trang; đ lೠ một lưu vực rộng nhất ở Việt Nam. Cc di tch của c᭡c giai đoạn khc nhau đ được phᣡt hiện dọc triền sng, một bi k Phạn thế kỷ XV ở v佹ng cửa sng, v Th䠠nh Hồ rộng hơn thnh Chu Sa, cࢡch biển khoảng 15 km. Khng cn nghi ngờ g䲬 nữa, đy l một tuyến đường thủy quan trọng v⠠o nội địa8. Một v9ng khc cũng bị bỏ qua, đ l᳠ vng pha cực bắc của Champa ở Quảng Trị v魠 Quảng Bnh, r rang쵠ng l thuộc thế kỷ 9 – 10, khi Indrapura v khu vực đền thࠡp Đồng Dương hưng thịnh v khi cc di chỉ Phật giࡡo Đại thừa pht triển tại Rn/Bắc Hạ, Đại Hữu, Mỹ Đức vᲠ H Trung9. V࠹ng ny c lẽ được đưa vೠo phạm vi “triều vua thứ su” của Maspro, nhưng cᩡc cng trnh tưởng niệm của n䬳 đ khng được nghi㴪n cứu trong thời gian ng đang viết về vấn đề ny, v䠠 tầm quan trọng của vng ny chưa bao giờ được đ頡nh gi đng mức. Hơn nữa, ẽ nghĩa to lớn của n lại bị lu mờ đi trong cc văn liệu với việc quy cho c㡡c cng trnh của n䬳 thuộc “phong cch” được đặt tn cho c᪡c trung tm xa hơn về pha nam, chẳng hạn như Đồng Dương, Mỹ Sơn, v.v...10. Việc ch⭺ thiết yếu đến vng n�y buộc chng ta phải diễn giải lại lịch sử cc sự kiện trong cꡡc thế kỷ 10 – 11. Cần phải nhấn mạnh rằng việc định nin đại nhiều di tch kiến trꭺc v việc pht hiện cࡡc cng trnh đi䬪u khắc trn mặt đất vẫn cần phải được nghin cứu kỹ hơn, vꪬ người ta đ khng c㴲n chấp nhận cc diễn giải cũ l hợp lᠽ nữa. Cc mẫu bao gồm Mỹ Sơn E-1, được định nin đại bằng c᪡ch so snh với điu khắc Cambodia c᪡ch xa 700 km với một bi k mơ hồ đi km; cụm th�p Ha Lai, Phan Rang được định nin đại theo Damrei Krap ở Phnom Kulen, Cambodia, căn cứ v⪠o một mẩu huyền thoại trn bi k Cambodia Sdok Kak Thom; phong c꽡ch Thp Mắm, Bnh Định thᬬ dựa vo cch xử lࡽ nặng tnh hư cấu của Maspro; c�n phong cch Mỹ Sơn A1 trước hết dựa trn v᪠o một định kiến của Henri Parmentier cng một bi k bị lạm dụng v齠 giờ đy khng cⴲn được phn biệt r rⵠng khỏi Tr Kiệu m ngࠠy nay rất t người đồng v� những phong cch Tr Kiệu khᠡc nhau được pht hiện thng qua khảo cổ học thực địaᴠ11. V vậy trong giai đoạn nghin cứu n쪠y th việc định nin đại c쪡c cng trnh kiến tr䬺c v điu khắc của lịch sử Champa đều khડ lỏng lẻo. Bi k:Bi k� Champa được thể hiện bằng hai ngn ngữ, Chăm v Phạn. Bi k䠽 Chăm được coi l cổ nhất chnh lୠ bia V Cạnh được pht hiện tại một di chỉ gần Nha Trang. N塳 được định nin đại vo khoảng thế kỷ 2 – 4, vꠠ cng ngy người ta cࠠng c những kiến kh㽡c nhau về việc n c thuộc Champa hay thuộc về một thủ lĩnh Ph㳹 Nam đ từng chinh phục vng đất sau đ㹳 đ trở thnh một phần của Champa. Quan điểm cuối c㠹ng của Coeds được Maspro ủng hộ cho rằng bia đ詳 thuộc Ph Nam, v vị thủ lĩnh được x頡c định r rng, c堳 tnश्रीꠠमार* Śrī Māra, được viết bằng chữ Hn lᠠ范師蔓*Fan Shih man Phạm Sư Mạn, c2n tn gio thời kỳ đ䡳 l Đạo Phật. Quan điểm đ được thịnh hೠnh đến tận năm 1969, khiJean Filliozat cho rằng tước vị Māra c3 lẽ c nguồn gốc từ một tước vị hong gia㠠पाण्ड्य*Pandyan, c2n nội dung của tấm bi k c thể cũng chỉ ẩn � Ấn Độ gio như l Phật giᠡo m thi. Cഡch xử l như vậy dường như cho thấy bia V Cạnh c� thể khng được coi l thuộc Ph䠹 Nam, hoặc Champa, v chắc chắn khng thuộc Lഢm Ấp12. Tuy nhi*n ngy nay William Southworth đ lࣴi cuốn sự ch đến những đặc điểm nhất định của nội dung bi k꽽, c vẻ thể hiện x hội Nam Đảo; nếu lập luận ấy đứng vững th㣬 c thể hon trả lại cho một thực thể Chăm tấm bi k㠽 đầu tin đ, mặc d곹 n khng thuộc L㴢m Ấp. Như Southworth đ lưu , đoạn dịch dưới đ㽢y của Filliozat v Claude Jacques: “Tc giả của tấm bi kࡽ ny c lẽ kh೴ng hề l hậu duệ của Śrī Māra, m lࠠ một người con rể đ kết hn với d㴲ng tộc mẫu hệ thống trị. Trọng tm then chốt của dng tộc nⲠy r rng l堠 người con gi của chu nội Śrī Māra, mᡠ tc giả của tấm bi k xuất thὢn từ gia đnh đ, c쳲n nội dung tấm bi k đ cho thấy t�n ty mẫu hệ ny”.ࠠ C nghĩa l loại vật quy㠪n cng ny được m꠴ tả trong bi k l “rất th�ng thường trong cc x hội mẫu hệ”, vᣠ tấm bi k “chủ yếu được thc đẩy bởi c�c mối quan tm x hội bản địa”. C⣡i tn Śrī Māra c thể vẫn thuộc về nguồn gốc Tamil như Filliozat đề xuất – m고 người Chăm học được trong cc chuyến hải hnh đến Ấn Độ vᠠ sử dụng ci tn đ᪳ một thời gian cho đến khi tước vị phạnवर्मन्* varmache chở, bảo vệ* trở thnh phổ biến vo giai đoạn sau. Nhࠠ Trang, như Southworth đ m tả, l㴠 một cảng “trn tuyến thương mại chnh qua Đꭴng Nam ” từ Ấn Độ đến bắc Việt Nam v` nam Trung Quốc, “tạo ra một bối cảnh lịch sử v địa l hợp lཽ cho việc dựng bia V Cạnh”13. Tấm bia được coi l堠 cổ xưa thứ hai, thế kỷ IV, sau V Cạnh l một văn bản cổ ngữ Chăm thuộc Đ場ng Yn Chu, gần Trꢠ Kiệu. Được pht hiện tại vng Thu Bồn, khṴng xa Mỹ Sơn, đy cũng l loại văn bản cổ nhất của bất cứ cổ ngữ Nam Đảo hoặc Đ⠴ng Nam n`o14. Cả hai tấm bia sớm ny đều biệt lập v c࠳ thể khng tch hợp v䭠o số cn lại, những ấm bia cn sⲳt lại khng được phn bố ho䢠n ton ph hợp với c๡c dic tch vật chất. Nhm bia c� nội dung mạch lạc nhất gắn liền với sự pht triển sớm của lưu vực sng Thu Bồn, di chỉ Mỹ Sơn, đồng thời chỉ cᴳ những văn bản biệt lập ở nơi khc. Từ thế kỷ V-VIII c 20 bi k᳽ tất cả đều bằng chữ Phạn, v tất cả, trừ hai bia ở Mỹ Sơn hoặc gần đ. Theo cೡc thống k của Southworth th 19 bi kꬽ với 279 dng văn bản ở Quảng Nam, với 12 bi k v⽠ 258 dng ở Mỹ Sơn, nhưng chỉ c ba tấm bia với 13 dⳲng ở nơi khc15. Sau đᠳ từ giữa thế kỷ VIII đến giữa thế kỷ IX, khoảng 774 đến 854, c một nhm 8 bia mạch lạc nhất ở ph㳭a Nam. Hầu hết cc bia ny đều ở Phan Rang, chỉ cᠳ vi ci ở Nha Trang; 5 tấm bia hࡲa ton hoặc một phần viết bằng chữ Chăm. Tiếp theo, từ 875 (hoặc sớm hơn t chེt) đến 965, c 25 bi k được coi l㽠 thuộc triềuइन्द्रपुरा* Indrapura/Đồng Dương, lại ở ph-a bắc vng Thu Bồn, nhưng ring biệt với Mỹ Sơn. C骡c bi k ny đều ph�c họa một khu vực r rng từ Quảng Nam đến Quảng B堬nh v chỉ c loại cổ tự trong cೡc văn tập đ được cng bố ph㴡t hiện ở pha bắc Huế. Bốn bi k nh�m ny ở pha Nam vୠ 16 bi k hon to�n hoặc một phần thuộc chữ Chăm16. Một bi k= c nhiều cổ tự Chăm hơn cả l, c㠳 lẽ lin quan l bia Mỹ Sơn, c꠳ nin đại 991 (xem bn dưới). Về sau cꪡc bi k ny ph�n bố kh đồng đều giữa Bắc v Nam cho đến đầu thế kỷ XIII, sau đᠳ c 32 bia được pht ở ph㡭a Nam, v chỉ c sೡu bia ở Mỹ Sơn, nin đại muộn nhất l 1263. Sau năm 991, trong số 75 bia đꠣ biết cho đến ci cuối cng năm 1456 thṬ chỉ c 5 ci bằng tiếng Phạn, tất cả đều trước năm 1263, v㡠 số cn lại l tiếng Chăm. Trong c⠹ng giai đoạn c 18 bia Mỹ Sơn tnh đến chiếc cuối c㭹ng được định nin đại 1263 v một bia khꠡc từ cuốiशक* śaka, thế kỷ XII, hai trăm năm sau khi cc vua Champa, theo Maspro, được cho l᩠ chuyển về pha nam đếnविजय*�Vijaya do sức p của người Việt, một hon cảnh buộc phải xem x頩t lại cc mối quan hệ giữa hai chnh thể n᭠y. Thật khc thường l Bᠬnh Định/Quy Nhơn mặc d r r鵠ng c tầm quan trọng như hệ thống thp gạch đ㡣 chứng tỏ v r rൠng cc nguồn tư liệu Champa v Cambodia đều chᠺ đến n, nhưng ở đ�y lại chỉ thấy c 7 bi k rất ngắn – tất cả đều muộn m㽠ng, v chỉ c một bi k೽ c nhiều gi trị lịch sử hơn cả (C53 and C54/1178-1278, C58/1259, C55/1265, C52/thế kỷ ś., C47/1401, C56/1456). Tất cả c㡡c bi k chủ yếu của cc nh� cai trị được cho l đ kiểm so࣡t Bnh Định trước thế kỷ XIII đều được chạm khắc tại Mỹ Sơn. [Về vấn đề ny, xin xem ở dưới, trong phần n젳i vềVijaya. Một tập hợp c!c bi k chi tiết v mạch lạc nhất, ch� t l c� một chục văn bản, lin quan đến cc mối quan hệ của cꡡc thế kỷ XI – XIII, hầu như hon ton lࠠ chiến tranh với Cambodia. Việc thảo luận chi tiết về cc bi k nὠy được trnh by tại mục về lịch sử tự sự ở ph젭a dưới. Cng trnh đầu ti䬪n về cc bi k Champa bắt đầu vὠo cuối thế kỷ XIX. Abel Bergaigne bắt đầu tổng hợp cc thng tin từ cᴡc bi k từ năm 1888, v c�ng bố cc văn bản Phạn ngữ năm 1893. Cng trᴬnh đầu tin về cc bi k꡽ Chăm ngữ l của tienne Aymonier năm 1891. Sau đɳ, trong một loạt bi viết. Louis Finot đ xử lࣽ cả cc bi k Chăm ngữ vὠ Phạn ngữ, bằng cch biến đổi một số vấn đề diễn giải về sau của Aymonier. douard Huber cũng đባ thực hiện một cng trnh nghi䬪n cứu quan trọng lin quan17. Vẫn c꠲n những vấn đề về việc giải thch theo nghĩa đen một số văn bản Chăm ngữ. V hầu hết c�c bi k được Aymonier xử l trong b�i viết năm 1891, nhưng ng đ kh䣴ng cng bố chnh văn bản đ䭳, v cũng khng hề đưa ra một bản dịch đầy đủ, mഠ chỉ tm tắt cc chi tiết quan trọng. R㡵 rng l một số bi k࠽ vẫn cần c những diễn giải mới khi rốt cuộc n đ㳣 thu ht được sự ch 꺽 của một nh Chăm học ti năng. Khi Louis Finot tiếp tục c࠴ng việc cng bố v dịch c䠡c bi k Chăm, ng lu�n chọn cc văn bản m Aymonier khᠴng xử l; vv� ng khng phải l䴠 một chuyn gia về ngn ngữ, n괪n khng thể chấp nhận ton bộ c䠡c bản dịch của ng m kh䠴ng đặt cu hỏi.⠠V chất lượng khng chắc chắn của c촡c bản dịch từ cổ ngữ Chăm, nhất l cng trബnh của Aymonier, v của cả Finot nữa, nn tất cả cડc diễn giải về cc sự kiện lịch sử dựa vo đᠳ đều phải được trnh by bằng c젡ch thng bo trước rằng để c䡳 được những bản dịch tốt hơn th buộc phải xem xt lại một số chi tiết.쩠 Giờ đy đ c⣳ một cng trnh mới của Anne-Val䬩rie Shweyer về cc bi k Champa được sử dụng lὠm hướng dẫn cho tất cả cc xuất bản phẩm. N cᳳ liệt k to�n bộ cc bi k đὣ c cc c㡴ng bố lin quan theo trật tự nin đại dꪣ được hiệu chỉnh với cc cột ghi số đăng k, vị trὭ, tn người v t꠪n cc thần được đề cập v cᠡc cng bố lin quan䪠18. Ngoi cng trബnh của Shweyer, khng c một nguy䳪n cứu nguyn bản no mới về cꠡc bi k Chăm trước năm 1920, v danh mục tư liệu chuẩn về c�c bi k Champa, cả Chăm ngữ v Phạn ngữ đều c� nin đại từ 192319. ____________________________ C꠲n nữa... Nguồn: Michael Vickery 2005.Champa revised, Asia Research Institute Working Paper Series No. 37, 2005.The ARI Working Paper Seriesis published electronically by the Asia Research Institute of the National University of Singapore. Tc giả:Chᠢn thnh cảm ơn Bruce Lockhart đ giࣺp chuẩn bị bản thảo để cng bố trong ARI Working Papers Series. Ghi ch của người dịch:亠Cc từ c đ᳡nh dấu sao l do ti, Hഠ Hữu Nga, trộm tm, dịch sang tiếng Phạn, tiếng Hn v졠 tiếng Việt để tiện cho bản thn trong việc nghin cứu, so s⪡nh v xc định nghĩa của từ mࡠ thi. ** Ch th亭ch 10 Le Muse de sculpture Ca** de Đ鼠 Nẵng,(kh4ng biết c phải viết nhầmCam,㠠Chamhoặc Champakh4ng? (H Hữu Nga). 1. Georges Maspro,੠Le Royaume de Champa(Paris: cole Franaise d’Extrme-Orient reprint, 1988); ấn bản gốc l窠 Paris and Brussels: ds. G. Van Oest, 1928. 2. Tɴi quyết định đọc vần ny lࠠLinyi. Cch viết ở Việt Nam ngy nay đᠣ bỏ đi dấu gạch nối giữa hai từ tn địa danh. Trước đy nꢳ được viết l Lin-I hoặc Lin-Yi, như trong Rolf Stein,Le Lin-Yi, sa localisation, sa contribution ࠠ la formation du Champa et ses liens avec la Chine, inHan-Hiue, Bulletin du Centre d’ tudes Sinologiques de Pkin, 2 (1947). [Lm Ấp, định vị v颠 đng gp của n㳳 cho qu trnh hᬬnh thnh Champa v cࠡc mối quan hệ của chng với Trung Quốc]. Cc địa danh vꡠ tn đền thp Champa cũng được ghi theo cꡡch đọc vần trong cc văn liệu tiếng Việt hiện nay. 3. Louis Finot, nhn lại Maspᬩro,Le Royaume de Champa, Bulletin de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient(henceforthꠠBEFEO), 28 (1928): 285-92; in lại năm bản năm 1988 của Maspro,Royaume de Champa; George Coed頨s, Histoire ancienne des tats hindouiss d’Extr驪me-Orient(Hanoi: Imprimerie d’Extr*me-Orient, 1944); Coeds,Les 蠩tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie驠(Paris: ditions E. de Boccard,1948); Coedɨs,Les )tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie, rev. edn (Paris: 驉ditions E. de Boccard, 1964); Coeds,The Indianized states of Southeast Asia, ed. Walter F. Vella, tr. Sue Brown Cowing (Honolulu: University of Hawaii, 1968); Graham Thurgood,蠠From ancient Cham to modern dialects, two thousand years of language contact and change(Honolulu: University of Hawaii, 1999). 4. Đối với c!c sử gia v cc bi kࡽ học Champa trước đy n được coi lⳠ c một một Champa duy nhất từ khi xuất hiện Lm Ấp. Xem 㢉tienne Aymonier, ‘Premire tude sur les inscriptions tchames’,詠Journal Asiatique(henceforth JA),srie8, 17 (1891): 5-86; Louis Finot, Bia頠Śambhuvarman[शम्भुवर्मन्* Fan Fan-tche范梵志* Phạm Phạm Ch]ở Mĩ Sơn -�‘Stle de Śambhuvarman Mi-so’n’,BEFEO, 3 (1903): 206-11; Louis Finot, ‘Notes d’蠩pigraphie VI: Inscriptions de Quảng Nam’,BEFEO, 4 (1904): 83-115 (see p. 113); Finot, ‘Notes d’)pigraphie XI: Les inscriptions de Mi-so’n’,BEFEO, 4 (1904): 897-977; Finot, ‘Les inscriptions du Mus)e de Hanoi’,BEFEO, 15 (1915): 1-19; Paul Pelliot, ‘Deux itin)raires de Chine en Inde la fin du VIIIe sicle’,ਠBEFEO, 4 (1904): 131-385; v cc nguồn tư liệu dẫn trong ghi chࡺ ở trn. Cc nghiꡪn cứu gần đy coi Champa l một li⠪n chnh thể c thể thấy trong�Actes du sminaire sur le Campā,organis頩 l’Universit de Copenhague le 23 mai 1987੠(Paris: Centre d’Histoire et Civilisations de la Pninsule Indochinoise, 1988). 5. William Aelred Southworth,The origins of Campā in Central Vietnam, a preliminary review頠(Ph.D. diss., School of Oriental and African Studies, University of London, 2001), pp. 416-7. Bảng 3 cho thấy chuỗi kiến trc do Philippe Stern đề xuất trongL’art du Champaꠠ(ancien Annam)et son )volution(Paris: Adrien-Maisonneuve, 1942), v Bảng 4, đề xuất xem xt lại của Southworth. ng đ锣 bỏ qua mọi tham chiếu với P Nagar of Nha Trang, cho d Bảng đề xuất của 乴ng c tiu đề l㪠Chuỗi định vị kiến tr:c Campa đến đầu thế kỷ 11 SCN, trong khoảng thời gian đ, sao lại c thể bỏ qua P㳴 Nagar được. 6. Ibid., dẫn cng trnh trước đ䬢y của Claeys v Glover. 7. Đy lࢠ trường hợp bi k C61 được trch dẫn, như trong �douard Huber, ‘L’pigraphie de la dynastie de Đồng Dương’,BEFEO, 11 (1911) 282; Finot, ‘Inscriptions du Mus頩e’, p. 11; Southworth, ‘Origins of Campā’, pp. 149, 151. For Chnh Lộ see Jean Boisselier,La statuaire du Champaᠠ(Paris: Publications de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1963, p. 214. 8. Charles Higham,The archaeology of mainland Southeast Asiaꠠ(Cambridge: Cambridge University Press,1989), pp. 304-5; Ng Văn Doanh,Chămpa ancient towers: Reality & legend䠠(Hanoi: Institute for South-East Asian Studies, 2002), pp. 281-92. 9. Boisselier,Statuaire du Champa, pp. 118, 101, 133-9, 141, 147-8, 276. 10.Examples are L’Association Fran'aise des Amis de l’Orient,Le Mus)e de sculpture Ca** de Đ Nẵng젠(Paris: ditions de l’AFAO, 1997), p. 142, no. 121, from Hɠ Trung (Mỹ Sơn style); p. 144, no. 124, from Đại An (Mỹ Sơn style); and p. 175, no. 192, from Mỹ Đức (Đồng Dương style). 11. Stern,Art du Champa, p. 70, mặc d9 khng khẳng định sử dụng bất cứ bi k n你o trong việc định nin đại cc c꡴ng trnh tưởng niệm th việc Damrei Krap được x쬡c định nin đại đầu thế kỷ IX, khoảng 802, trn cơ sở tꪭch truyện Jayavarman II trong bi k Sdok Kak Thom, Cambodia (AD 1052), nhưng với nin đại 802 được qui cho Jayavarman l� từ cc bi k sau nὠy. Đối với Mỹ Sơn A1, Stern chỉ r, tr. 94, rằng Parmentier “lm việc theo nguy堪n tắc cc hnh thᬡi nghệ thuật hon hảo hơn th cổ hơn”. Đଳ l định kiến nảy sinh ra cch định niࡪn đại sai lầm cho Mỹ Sơn A-1, sau đ hnh như đ㬣 được hỗ trợ bởi một bi k sớm được pht hiện gần đ� nhưng thực ra lại khng c li䳪n hệ g quần thể khu tưởng niệm. V c쬡ch xử l Thp Mắm của Boisselier qu� vụng về, c lẽ v 㬴ng qu tng phục theo cᲡch xc định của Stern đối với phong cch Bᡬnh Định. Trước hết Boisselier gợi rằng phong cch đ� xuất hiện sớm ngay sau khi thủ đ được cho l đ䠣 chuyển về Bnh Định, khoảng năm 1000, theo Maspro, nhưng sau đ쩳 khi thấy khng ổn, ng đ䴣 vẫn tiếp tục vụng về đặt n vo thế kỷ XII, chắc chắn kh㠴ng ăn nhập g với quần thể tưởng niệm chnh ở khu vực đ쭳, cc đền thp xung quanh Quy Nhơn (Boisselier,ᡠStatuaire du Champa, pp. 223, 256-274, 308-9). Những điu khắc loi quỷ được bảo tồn tốt tại Bảo tꠠng Nghệ thuật Điu khắc Chăm Đ Nẵng cho thấy ảnh hưởng Việt Nam/Trung Quốc [Boisselier, pp. 291-3] vꠠ phải muộn hơn, c thể thế kỷ XIV hoặc thậm ch XV. Như William Southworth, th㭴ng tin ring ngy 10 thꠡng 11 năm 2004, đ lưy “To㽠n bộ giai đoạn ny v toࠠn bộ chuỗi lịch sử nghệ thuật v điu khắc Bબnh Định cần phải được xem lại một cch chi tiết hơn ... [v] bản thᠢn di chỉ Thp Mắm thực sự cũng c thể cᳳ nin đại từ cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XV”.ꠠ 12. Coed(s, Cc nh nước Ấn Độ hᠳa,Indianized states, p. 40; Jean Filliozat Bi k= được gọi l “Vỏ [sic]-Cạnh”, ‘L’inscription dite de “Vỏ [sic]-Cạnh”’,BEFEO, 55 (1969): 107-16; Claude Jacques, Ghi ch࠺ về phong cch “Vỏ [sic]-Cạnh” Notes sur la stle de “Vỏ [sic]-Cạnh”’, pp. 117-24 cũng cᨳ cng vấn đề; Michael Vickery, ‘Funan reviewed: Deconstructing the ancients’,BEFEO, 90-91 (2003-4): 101-43; v頠 thảo luận của Southworth, ‘Origins of Campā’, ghi ch ở dưới. 13. Ibid., pp. 204-5. 14. Bi k꠽ Chăm sớm nhất ny l C174, mࠠ Maspro vẫn chưa biết v Anne-Val頩rie Schweyer đ bỏ qua trong Nin đại bi k㪽 Champa đ cng bố - Chronologie des inscriptions publi㴩es de Campā, tudes d’ɩpigraphie cam-1,BEFEO, 86 (1999): 321-44. Xem George Coeds Bi k Chăm ngữ cổ nhất ‘La plus ancienne inscription en langue chame’, in轠Eastern and Indian Studies in honour of F. W. Thomas, C. I. E.(Bombay: New Indian Antiquary Extra Series I, No. 48), pp. 39-52.. 15. Southworth, C!c cội nguồn Champa ‘Origins of Campā’, 241. 16. Anne-Valrie Schweyer, Triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam - Le dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Viet Nam)’,Southeast Asian Archaeology 1998: Proceedings of the 7頠International Conference of the European Association of Southeast Asian Archaeologists, ed. Wibke Lobo and Stefanie Reimann (Hull: University of Hull Centre for South to East Asian Studies, 1998), pp. 205-17; Schweyer, Nin đại cc bi k꡽ - Chronologie des inscriptions. Schweyer – Nghề lm đồ bạc thời triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam -La vaisselle en argent de la dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Việt Nam), ࠉtudes d’pigraphie cam - II’,BEFEO, 86 (1991): 345-55 cho rằng khu vực c頳 cc bi k lὠ thuộc quyền kiểm sot cảu triều vương ny. William Southworth cực kỳ phản đối việc sử dụng Indrapura ngoᠠi di chỉ Đồng Dương, v r rൠng ng khng chấp nhận quan điểm của Schweyer về một triều đại; xem Southworth Ghi ch䴺 về địa chnh trị Champa ở miền trung Việt Nam trong cc thế kỷ 8-9 SCN - Notes on the political geography of Campā in central Vietnam during the�late 8and early 9centuries AD’ trong Lobo and Reimann ed., Southeast Asian Archaeology 1998, pp. 237-44. 17. Aymonier, ‘Premi(re tude’; Finot, cc b顠i viết dẫn trong ch thch 4; Abel Bergaigne,ꭠVương quốc Champa cổ ở Đ4ng Dương, theo cc bi k - L’ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprὨs les inscriptions’, in lại từJournal Asiatique (Paris: Imprimerie Nationale, 1888); Bergaigne, Bi k Phạn ngữ Champa, Bi k Phạn ngữ Cambodge -�Inscriptions sanscrites de Campā, Inscriptions sanscrites du Cambodge(Paris: Imprimerie Nationale, 1893); Huber, Nghi*n cứu văn bia Vương triều ‘pigraphie de la dynastie’.ɠ 18. Schweyer, như lưu ở trn, đ� bỏ qua bi k Chăm ngữ sớm nhất, C174 from 퐴ng Yn Chu, do Coedꢨs cng bố trong ‘Plus ancienne inscription’. Bi k n你y cũng bị qun trong danh mục Nghin cứu văn bia xứ Chăm -ꪠtudes ɩpigraphiques sur le pays cham, ed. Claude Jacques (Paris: cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1995). Schweyer cũng đ chuẩn bị một số bản dịch mới về c꣡c bi k Chăm P Nagar, Nha Trang, sẽ in trong�Asanie, 14 (2004): 109-40 v 15 (2005), sắp tới. C頡c đoạn dịch được dẫn ở đy chnh l⭠ ‘Po Nagar’. Xin chn thnh cảm ơn c⠴ v đ cung cấp c죡c đoạn dịch đ cho ti. 19. Đ㴢y l danh mục trong cng trബnh của George Coeds v Henri Parmentier, Danh mục tổng hợp về bi k蠽 v cng trബnh đền thp Champa v Cambodge -Listes gᠩnrales des inscriptions et des monuments du Champa et du Cambodge(Hanoi, Ecole Franaise d’Extr駪me-Orient, 1923). Bibliography L’Association franaise des amis de l’orient (AFAO), 1997Le Mus砩e de sculpture Ca∝de Đ Nẵng, Editions de l’AFAO, Paris. Aymonier, tienne 1880 “Chronique des anciens rois du Cambodge”. Excursions et Reconnaissances, IV, 2 (1880), pp. 149-80. 1891 “Premiɨre tude sur les inscriptions tchames”,Journal Asiatique, janvier-f頩vrier 1981, pp. 5-86. 1901, 1904Le Cambodge. Vol I: Le royaume actuel. Paris: Ernest Leroux. Editeur, 1900. Vol. II:Les provinces siamoises. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1901. Vol III:Le Groupe d’Angkor et l’histoire. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1904. 1911 “L’inscription came de Po Sah”, Bulletin de la Commission Archologique de l’Indochne, pp. 13-19. Aymonier, tienne et Antoine Cabaton 1906鉠Dictionnaire Čam-Franais, Paris, Imprimerie Nationale, Ernest Leroux, diteur. Bellwood, Peter 1985牠Prehistory of the Indo-Malaysian Archpelago, Orlando, Academic Press. 1992 “Southeast Asia Before History”,The Cambridge History of Southeast AsiaVolume I, pp. 53-136. 1993 "Cultural and Biological Differentiation in Peninsular Malaysia: The Last 10,000 Years", Asian PerspectivesVol. 32, No. 2 (Fall 1993), pp. 37-59. Bergaigne, Abel 1888 “L’Ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprs les inscriptions”, Extrait duJournal Asiatique, Paris, Imprimerie Nationale. 1893蠠Inscriptions sanscrites de Campa,Inscriptions sanscrites du Cambodge. Notices et extraits des manuscrits de la Biblioth(que Nationale, Tome 27, (1ere partie), 2e fascicule, Paris, Imprimerie Nationale. Blust, Robert A. 1988 "The Austronesian Homeland: A Linguistic Perspective",Asian Perspectives26, pp. 45-67. 1992 “The Austronesian Settlement of Mainland Southeast Asia”, in Papers From the Second Annual Meeting of the southeast Asian Linguistics Society 1992, Edited by Karen L. Adams and Thomas John Hudak Arizona Sate University, Program for Southeast Asian Studies, Tempe, Arizona, 1994. Coeds, George 1918 “Le royaume de rī Vijaya",臠BEFEO18, 6 (1918), pp. 1-
0 Rating 389 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 1, 2012
MichaelVickery Người dịch: H Hữu Nga Như đầu đề của bi viết muốn ni, t೴i cho rằng lịch sử Champa, với tư cch l một tổng thể hầu như chưa cᠳ một nghin cứu ph phꪡn no, kể từ khi cuốn sch1ࡠcủa Georges Maspro xuất bản năm 1928, nay cần phải được nhn lại鬠với cc vấn đề sau: i) Nguồn gốc của người Chăm ni tiếng Nam Đảo hiện sinh sống tại Việt Nam v᳠ Cabodia; ii) Vấn đề Lm Ấp; c phải LⳢm Ấp chnh l Champa do những hồ sơ đầu ti�n lin quan đến vấn đề ny, hay lꠠ do được xc định về sau, cn nếu LᲢm Ấp khng phải l Champa th䠬 đ l g㠬?2; iii) C!c quan hệ với Việt Nam, đặc biệt l quan niệm cho rằng Champa, bao gồm cả Lm Ấp thường xuyࢪn l nạn nhn của tệ bࢠnh trướng của người lng giềng pha bắc; iv) C᭡ch kể về lịch sử Champa của Maspro. Mặc d cuốn s鹡ch của ng lập tức thu ht sự x亩t đon của độc giả ngay sau khi xuất bản v cᠠng ngy cng thấu đࠡo hơn kể từ Rolf Stein, nhưng cc kết luận chủ yếu của ng lại được trao truyền theo nghĩa đen vᴠo cng trnh tổng hợp nổi tiếng của by Georges Coed䬨s, v đ tiếp tục t࣡c động ảnh hưởng mạnh mẽ đến cc cng trᴬnh nghin cứu khc, kể cả việc chấp nhận chung của một số nhꡠ ngn ngữ cho đến tận thập kỷ vừa qua3. B䠠i viết ny bao gồm cả việc xem xt lại vị thế ch੭nh trị - hnh chnh của cୡc vng người Chăm sinh sống được xc định căn cứ v顠o cc di tch kiến tr᭺c v bi k trải dའi từ Quảng Bnh đến nam Phan Rang. C nghĩa l쳠 nhn lại xem liệu c phải Champa l쳠 một nh nước/vương quốc thống nhất duy nhất như m tả trong cഡc cng trnh nghi䬪n cứu kinh điển đ c hay đ㳳 l một loại lin chભnh thể do người Chăm ni tiếng Nam Đảo thống trị, hay cả hai, hoặc đ l㳠 những chnh thể hon to�n ring biệt, thỉnh thoảng c tranh chấp?고4 Cc nguồn tư liệu:Cᠳ ba loại nguồn tư liệu cho lịch sử Champa: (1) cc di tch vật chất – kiến tr᭺c gạch vẫn được coi l hệ thống đền thp đi liền với cࡡc cng trnh đi䬪u khắc, v cc tư liệu thu được từ cࡡc cuộc khai quật khảo cổ học; (2) cc bi k bằng tiếng Chăm cổ vὠ tiếng Phạn; v (3) cc sử liệu chữ Hࡡn v tiếng Việt về mối quan hệ giữa cc quốc gia đࡳ v cc ch࡭nh thể khc thuộc cc v᡹ng pha nam Trung Quốc, trong đ c� bắc Việt Nam, v vng l๣nh thổ thuộc nam Việt Nam ngy nay. Cc di t࡭ch vật chất:C!c di tch vật chất trn mặt đất, hệ thống đền th�p thng qua cc c䡴ng trnh kiến trc đ캣 cho thấy tối thiểu c ba vng bắt đầu ph㹡t triển vo cng một thời gian – khoảng c๡c thế kỷ 8 – 9. Tuy nhin, chắc chắn l đꠣ c cc kiến tr㡺c sớm hơn giờ đy khng cⴲn nữa v nin đại khởi đầu thực sự thબ sớm hơn. Kể từ Bắc vo Nam, cc vࡹng đ l (1) Quảng Nam, nhất l㠠 lưu vực sng Thu Bồn, khu vực Mỹ sơn, Tr Kiệu v䠠 Đồng Dương; (2) vng Nha Trang với phức hợp Po Nagar, v (3) v頹ng Phan Rang, trong đ cc bộ phận thuộc di t㡭ch Ha Lai c thể cⳳ nin đại vo thế kỷ 8, vꠠ c lẽ c thể gồm cả c㳡c kiến trc P Dam v괠 Phan Thiết xa hơn về pha Nam.5 Một vng kh�c, ở đ c số lượng lớn c㳡c di tch đền thp, đ� chnh l khu vực Quy Nhơn, nhưng c�c kiến trc ở đ lại c곳 nin đại thế kỷ 11 – 13, m kh꠴ng c cc di t㡭ch sớm hơn. Ton bộ cc vࡹng ny đều nằm ở cc cảng rất thuận tiện thuộc cࡡc cửa sng, hoặc trn c䪡c con sng, khng xa biển. Một di chỉ cổ tại lưu vực Thu Bồn ở đ䴳 ton bộ cc cࡴng trnh kiến trc tr캪n mặt đất đ biến mất theo thời gian, l đề t㠠i thu ht rất nhiều mối quan tm, nhưng ở đꢳ cc cng trᴬnh điu khắc ấn tượng th lại vẫn cꬲn, đ l Tr㠠 Kiệu, cch Mỹ Sơn khoảng 20 – 30 km; tầm quan trọng của n cᳳ lẽ từ thế kỷ thứ nhất đ được khảo cổ học pht lộ6. Hai con s㡴ng c tầm quan trọng hơn cả trong lịch sử sớm Champa, mặc d cho đến b㹢y giờ vẫn chưa được ch đ꽺ng mức. Một l – ti sẽ chỉ rവ, con sng chưa bao giờ được quan tm đến – s䢴ng Tr Kk ở Quảng Ngຣi với hai ngi thnh cổ Ch䠢u Sa (r rng l堠 một thnh lũy lớn) v Cổ Lũy (nơi nࠠy đ pht hiện được một số c㡴ng trnh điu khắc quan trọng, c쪳 lẽ nin đại từ thế kỷ 7 – 8). Cả hai ngi th괠nh ny đều nằm gần cửa sng, cഹng với cc di tch của ng᭴i thp Chnh Lộ cᡳ cc cng trᴬnh điu khắc rất đng ch꡺ , c ni�n đại thế kỷ 11. Việc gần như bỏ qua thnh Chu Sa của cࢡc nh khảo st trước đࡢy c lẽ do họ khng ph㴡t hiện được hệ thống đền thp ấn tượng, m lại chỉ cᠳ một bi k7. C�n con sng kia l Đ䠠 Rằng - Sng Ba, đổ vo biển ở Tuy H䠲a, giữa Quy Nhơn v Nha Trang; đ lೠ một lưu vực rộng nhất ở Việt Nam. Cc di tch của c᭡c giai đoạn khc nhau đ được phᣡt hiện dọc triền sng, một bi k Phạn thế kỷ XV ở v佹ng cửa sng, v Th䠠nh Hồ rộng hơn thnh Chu Sa, cࢡch biển khoảng 15 km. Khng cn nghi ngờ g䲬 nữa, đy l một tuyến đường thủy quan trọng v⠠o nội địa8. Một v9ng khc cũng bị bỏ qua, đ l᳠ vng pha cực bắc của Champa ở Quảng Trị v魠 Quảng Bnh, r rang쵠ng l thuộc thế kỷ 9 – 10, khi Indrapura v khu vực đền thࠡp Đồng Dương hưng thịnh v khi cc di chỉ Phật giࡡo Đại thừa pht triển tại Rn/Bắc Hạ, Đại Hữu, Mỹ Đức vᲠ H Trung9. V࠹ng ny c lẽ được đưa vೠo phạm vi “triều vua thứ su” của Maspro, nhưng cᩡc cng trnh tưởng niệm của n䬳 đ khng được nghi㴪n cứu trong thời gian ng đang viết về vấn đề ny, v䠠 tầm quan trọng của vng ny chưa bao giờ được đ頡nh gi đng mức. Hơn nữa, ẽ nghĩa to lớn của n lại bị lu mờ đi trong cc văn liệu với việc quy cho c㡡c cng trnh của n䬳 thuộc “phong cch” được đặt tn cho c᪡c trung tm xa hơn về pha nam, chẳng hạn như Đồng Dương, Mỹ Sơn, v.v...10. Việc ch⭺ thiết yếu đến vng n�y buộc chng ta phải diễn giải lại lịch sử cc sự kiện trong cꡡc thế kỷ 10 – 11. Cần phải nhấn mạnh rằng việc định nin đại nhiều di tch kiến trꭺc v việc pht hiện cࡡc cng trnh đi䬪u khắc trn mặt đất vẫn cần phải được nghin cứu kỹ hơn, vꪬ người ta đ khng c㴲n chấp nhận cc diễn giải cũ l hợp lᠽ nữa. Cc mẫu bao gồm Mỹ Sơn E-1, được định nin đại bằng c᪡ch so snh với điu khắc Cambodia c᪡ch xa 700 km với một bi k mơ hồ đi km; cụm th�p Ha Lai, Phan Rang được định nin đại theo Damrei Krap ở Phnom Kulen, Cambodia, căn cứ v⪠o một mẩu huyền thoại trn bi k Cambodia Sdok Kak Thom; phong c꽡ch Thp Mắm, Bnh Định thᬬ dựa vo cch xử lࡽ nặng tnh hư cấu của Maspro; c�n phong cch Mỹ Sơn A1 trước hết dựa trn v᪠o một định kiến của Henri Parmentier cng một bi k bị lạm dụng v齠 giờ đy khng cⴲn được phn biệt r rⵠng khỏi Tr Kiệu m ngࠠy nay rất t người đồng v� những phong cch Tr Kiệu khᠡc nhau được pht hiện thng qua khảo cổ học thực địaᴠ11. V vậy trong giai đoạn nghin cứu n쪠y th việc định nin đại c쪡c cng trnh kiến tr䬺c v điu khắc của lịch sử Champa đều khડ lỏng lẻo. Bi k:Bi k� Champa được thể hiện bằng hai ngn ngữ, Chăm v Phạn. Bi k䠽 Chăm được coi l cổ nhất chnh lୠ bia V Cạnh được pht hiện tại một di chỉ gần Nha Trang. N塳 được định nin đại vo khoảng thế kỷ 2 – 4, vꠠ cng ngy người ta cࠠng c những kiến kh㽡c nhau về việc n c thuộc Champa hay thuộc về một thủ lĩnh Ph㳹 Nam đ từng chinh phục vng đất sau đ㹳 đ trở thnh một phần của Champa. Quan điểm cuối c㠹ng của Coeds được Maspro ủng hộ cho rằng bia đ詳 thuộc Ph Nam, v vị thủ lĩnh được x頡c định r rng, c堳 tnश्रीꠠमार* Śrī Māra, được viết bằng chữ Hn lᠠ范師蔓*Fan Shih man Phạm Sư Mạn, c2n tn gio thời kỳ đ䡳 l Đạo Phật. Quan điểm đ được thịnh hೠnh đến tận năm 1969, khiJean Filliozat cho rằng tước vị Māra c3 lẽ c nguồn gốc từ một tước vị hong gia㠠पाण्ड्य*Pandyan, c2n nội dung của tấm bi k c thể cũng chỉ ẩn � Ấn Độ gio như l Phật giᠡo m thi. Cഡch xử l như vậy dường như cho thấy bia V Cạnh c� thể khng được coi l thuộc Ph䠹 Nam, hoặc Champa, v chắc chắn khng thuộc Lഢm Ấp12. Tuy nhi*n ngy nay William Southworth đ lࣴi cuốn sự ch đến những đặc điểm nhất định của nội dung bi k꽽, c vẻ thể hiện x hội Nam Đảo; nếu lập luận ấy đứng vững th㣬 c thể hon trả lại cho một thực thể Chăm tấm bi k㠽 đầu tin đ, mặc d곹 n khng thuộc L㴢m Ấp. Như Southworth đ lưu , đoạn dịch dưới đ㽢y của Filliozat v Claude Jacques: “Tc giả của tấm bi kࡽ ny c lẽ kh೴ng hề l hậu duệ của Śrī Māra, m lࠠ một người con rể đ kết hn với d㴲ng tộc mẫu hệ thống trị. Trọng tm then chốt của dng tộc nⲠy r rng l堠 người con gi của chu nội Śrī Māra, mᡠ tc giả của tấm bi k xuất thὢn từ gia đnh đ, c쳲n nội dung tấm bi k đ cho thấy t�n ty mẫu hệ ny”.ࠠ C nghĩa l loại vật quy㠪n cng ny được m꠴ tả trong bi k l “rất th�ng thường trong cc x hội mẫu hệ”, vᣠ tấm bi k “chủ yếu được thc đẩy bởi c�c mối quan tm x hội bản địa”. C⣡i tn Śrī Māra c thể vẫn thuộc về nguồn gốc Tamil như Filliozat đề xuất – m고 người Chăm học được trong cc chuyến hải hnh đến Ấn Độ vᠠ sử dụng ci tn đ᪳ một thời gian cho đến khi tước vị phạnवर्मन्* varmache chở, bảo vệ* trở thnh phổ biến vo giai đoạn sau. Nhࠠ Trang, như Southworth đ m tả, l㴠 một cảng “trn tuyến thương mại chnh qua Đꭴng Nam ” từ Ấn Độ đến bắc Việt Nam v` nam Trung Quốc, “tạo ra một bối cảnh lịch sử v địa l hợp lཽ cho việc dựng bia V Cạnh”13. Tấm bia được coi l堠 cổ xưa thứ hai, thế kỷ IV, sau V Cạnh l một văn bản cổ ngữ Chăm thuộc Đ場ng Yn Chu, gần Trꢠ Kiệu. Được pht hiện tại vng Thu Bồn, khṴng xa Mỹ Sơn, đy cũng l loại văn bản cổ nhất của bất cứ cổ ngữ Nam Đảo hoặc Đ⠴ng Nam n`o14. Cả hai tấm bia sớm ny đều biệt lập v c࠳ thể khng tch hợp v䭠o số cn lại, những ấm bia cn sⲳt lại khng được phn bố ho䢠n ton ph hợp với c๡c dic tch vật chất. Nhm bia c� nội dung mạch lạc nhất gắn liền với sự pht triển sớm của lưu vực sng Thu Bồn, di chỉ Mỹ Sơn, đồng thời chỉ cᴳ những văn bản biệt lập ở nơi khc. Từ thế kỷ V-VIII c 20 bi k᳽ tất cả đều bằng chữ Phạn, v tất cả, trừ hai bia ở Mỹ Sơn hoặc gần đ. Theo cೡc thống k của Southworth th 19 bi kꬽ với 279 dng văn bản ở Quảng Nam, với 12 bi k v⽠ 258 dng ở Mỹ Sơn, nhưng chỉ c ba tấm bia với 13 dⳲng ở nơi khc15. Sau đᠳ từ giữa thế kỷ VIII đến giữa thế kỷ IX, khoảng 774 đến 854, c một nhm 8 bia mạch lạc nhất ở ph㳭a Nam. Hầu hết cc bia ny đều ở Phan Rang, chỉ cᠳ vi ci ở Nha Trang; 5 tấm bia hࡲa ton hoặc một phần viết bằng chữ Chăm. Tiếp theo, từ 875 (hoặc sớm hơn t chེt) đến 965, c 25 bi k được coi l㽠 thuộc triềuइन्द्रपुरा* Indrapura/Đồng Dương, lại ở ph-a bắc vng Thu Bồn, nhưng ring biệt với Mỹ Sơn. C骡c bi k ny đều ph�c họa một khu vực r rng từ Quảng Nam đến Quảng B堬nh v chỉ c loại cổ tự trong cೡc văn tập đ được cng bố ph㴡t hiện ở pha bắc Huế. Bốn bi k nh�m ny ở pha Nam vୠ 16 bi k hon to�n hoặc một phần thuộc chữ Chăm16. Một bi k= c nhiều cổ tự Chăm hơn cả l, c㠳 lẽ lin quan l bia Mỹ Sơn, c꠳ nin đại 991 (xem bn dưới). Về sau cꪡc bi k ny ph�n bố kh đồng đều giữa Bắc v Nam cho đến đầu thế kỷ XIII, sau đᠳ c 32 bia được pht ở ph㡭a Nam, v chỉ c sೡu bia ở Mỹ Sơn, nin đại muộn nhất l 1263. Sau năm 991, trong số 75 bia đꠣ biết cho đến ci cuối cng năm 1456 thṬ chỉ c 5 ci bằng tiếng Phạn, tất cả đều trước năm 1263, v㡠 số cn lại l tiếng Chăm. Trong c⠹ng giai đoạn c 18 bia Mỹ Sơn tnh đến chiếc cuối c㭹ng được định nin đại 1263 v một bia khꠡc từ cuốiशक* śaka, thế kỷ XII, hai trăm năm sau khi cc vua Champa, theo Maspro, được cho l᩠ chuyển về pha nam đếnविजय*�Vijaya do sức p của người Việt, một hon cảnh buộc phải xem x頩t lại cc mối quan hệ giữa hai chnh thể n᭠y. Thật khc thường l Bᠬnh Định/Quy Nhơn mặc d r r鵠ng c tầm quan trọng như hệ thống thp gạch đ㡣 chứng tỏ v r rൠng cc nguồn tư liệu Champa v Cambodia đều chᠺ đến n, nhưng ở đ�y lại chỉ thấy c 7 bi k rất ngắn – tất cả đều muộn m㽠ng, v chỉ c một bi k೽ c nhiều gi trị lịch sử hơn cả (C53 and C54/1178-1278, C58/1259, C55/1265, C52/thế kỷ ś., C47/1401, C56/1456). Tất cả c㡡c bi k chủ yếu của cc nh� cai trị được cho l đ kiểm so࣡t Bnh Định trước thế kỷ XIII đều được chạm khắc tại Mỹ Sơn. [Về vấn đề ny, xin xem ở dưới, trong phần n젳i vềVijaya. Một tập hợp c!c bi k chi tiết v mạch lạc nhất, ch� t l c� một chục văn bản, lin quan đến cc mối quan hệ của cꡡc thế kỷ XI – XIII, hầu như hon ton lࠠ chiến tranh với Cambodia. Việc thảo luận chi tiết về cc bi k nὠy được trnh by tại mục về lịch sử tự sự ở ph젭a dưới. Cng trnh đầu ti䬪n về cc bi k Champa bắt đầu vὠo cuối thế kỷ XIX. Abel Bergaigne bắt đầu tổng hợp cc thng tin từ cᴡc bi k từ năm 1888, v c�ng bố cc văn bản Phạn ngữ năm 1893. Cng trᴬnh đầu tin về cc bi k꡽ Chăm ngữ l của tienne Aymonier năm 1891. Sau đɳ, trong một loạt bi viết. Louis Finot đ xử lࣽ cả cc bi k Chăm ngữ vὠ Phạn ngữ, bằng cch biến đổi một số vấn đề diễn giải về sau của Aymonier. douard Huber cũng đባ thực hiện một cng trnh nghi䬪n cứu quan trọng lin quan17. Vẫn c꠲n những vấn đề về việc giải thch theo nghĩa đen một số văn bản Chăm ngữ. V hầu hết c�c bi k được Aymonier xử l trong b�i viết năm 1891, nhưng ng đ kh䣴ng cng bố chnh văn bản đ䭳, v cũng khng hề đưa ra một bản dịch đầy đủ, mഠ chỉ tm tắt cc chi tiết quan trọng. R㡵 rng l một số bi k࠽ vẫn cần c những diễn giải mới khi rốt cuộc n đ㳣 thu ht được sự ch 꺽 của một nh Chăm học ti năng. Khi Louis Finot tiếp tục c࠴ng việc cng bố v dịch c䠡c bi k Chăm, ng lu�n chọn cc văn bản m Aymonier khᠴng xử l; vv� ng khng phải l䴠 một chuyn gia về ngn ngữ, n괪n khng thể chấp nhận ton bộ c䠡c bản dịch của ng m kh䠴ng đặt cu hỏi.⠠V chất lượng khng chắc chắn của c촡c bản dịch từ cổ ngữ Chăm, nhất l cng trബnh của Aymonier, v của cả Finot nữa, nn tất cả cડc diễn giải về cc sự kiện lịch sử dựa vo đᠳ đều phải được trnh by bằng c젡ch thng bo trước rằng để c䡳 được những bản dịch tốt hơn th buộc phải xem xt lại một số chi tiết.쩠 Giờ đy đ c⣳ một cng trnh mới của Anne-Val䬩rie Shweyer về cc bi k Champa được sử dụng lὠm hướng dẫn cho tất cả cc xuất bản phẩm. N cᳳ liệt k to�n bộ cc bi k đὣ c cc c㡴ng bố lin quan theo trật tự nin đại dꪣ được hiệu chỉnh với cc cột ghi số đăng k, vị trὭ, tn người v t꠪n cc thần được đề cập v cᠡc cng bố lin quan䪠18. Ngoi cng trബnh của Shweyer, khng c một nguy䳪n cứu nguyn bản no mới về cꠡc bi k Chăm trước năm 1920, v danh mục tư liệu chuẩn về c�c bi k Champa, cả Chăm ngữ v Phạn ngữ đều c� nin đại từ 192319. ____________________________ C꠲n nữa... Nguồn: Michael Vickery 2005.Champa revised, Asia Research Institute Working Paper Series No. 37, 2005.The ARI Working Paper Seriesis published electronically by the Asia Research Institute of the National University of Singapore. Tc giả:Chᠢn thnh cảm ơn Bruce Lockhart đ giࣺp chuẩn bị bản thảo để cng bố trong ARI Working Papers Series. Ghi ch của người dịch:亠Cc từ c đ᳡nh dấu sao l do ti, Hഠ Hữu Nga, trộm tm, dịch sang tiếng Phạn, tiếng Hn v졠 tiếng Việt để tiện cho bản thn trong việc nghin cứu, so s⪡nh v xc định nghĩa của từ mࡠ thi. ** Ch th亭ch 10 Le Muse de sculpture Ca** de Đ鼠 Nẵng,(kh4ng biết c phải viết nhầmCam,㠠Chamhoặc Champakh4ng? (H Hữu Nga). 1. Georges Maspro,੠Le Royaume de Champa(Paris: cole Franaise d’Extrme-Orient reprint, 1988); ấn bản gốc l窠 Paris and Brussels: ds. G. Van Oest, 1928. 2. Tɴi quyết định đọc vần ny lࠠLinyi. Cch viết ở Việt Nam ngy nay đᠣ bỏ đi dấu gạch nối giữa hai từ tn địa danh. Trước đy nꢳ được viết l Lin-I hoặc Lin-Yi, như trong Rolf Stein,Le Lin-Yi, sa localisation, sa contribution ࠠ la formation du Champa et ses liens avec la Chine, inHan-Hiue, Bulletin du Centre d’ tudes Sinologiques de Pkin, 2 (1947). [Lm Ấp, định vị v颠 đng gp của n㳳 cho qu trnh hᬬnh thnh Champa v cࠡc mối quan hệ của chng với Trung Quốc]. Cc địa danh vꡠ tn đền thp Champa cũng được ghi theo cꡡch đọc vần trong cc văn liệu tiếng Việt hiện nay. 3. Louis Finot, nhn lại Maspᬩro,Le Royaume de Champa, Bulletin de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient(henceforthꠠBEFEO), 28 (1928): 285-92; in lại năm bản năm 1988 của Maspro,Royaume de Champa; George Coed頨s, Histoire ancienne des tats hindouiss d’Extr驪me-Orient(Hanoi: Imprimerie d’Extr*me-Orient, 1944); Coeds,Les 蠩tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie驠(Paris: ditions E. de Boccard,1948); Coedɨs,Les )tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie, rev. edn (Paris: 驉ditions E. de Boccard, 1964); Coeds,The Indianized states of Southeast Asia, ed. Walter F. Vella, tr. Sue Brown Cowing (Honolulu: University of Hawaii, 1968); Graham Thurgood,蠠From ancient Cham to modern dialects, two thousand years of language contact and change(Honolulu: University of Hawaii, 1999). 4. Đối với c!c sử gia v cc bi kࡽ học Champa trước đy n được coi lⳠ c một một Champa duy nhất từ khi xuất hiện Lm Ấp. Xem 㢉tienne Aymonier, ‘Premire tude sur les inscriptions tchames’,詠Journal Asiatique(henceforth JA),srie8, 17 (1891): 5-86; Louis Finot, Bia頠Śambhuvarman[शम्भुवर्मन्* Fan Fan-tche范梵志* Phạm Phạm Ch]ở Mĩ Sơn -�‘Stle de Śambhuvarman Mi-so’n’,BEFEO, 3 (1903): 206-11; Louis Finot, ‘Notes d’蠩pigraphie VI: Inscriptions de Quảng Nam’,BEFEO, 4 (1904): 83-115 (see p. 113); Finot, ‘Notes d’)pigraphie XI: Les inscriptions de Mi-so’n’,BEFEO, 4 (1904): 897-977; Finot, ‘Les inscriptions du Mus)e de Hanoi’,BEFEO, 15 (1915): 1-19; Paul Pelliot, ‘Deux itin)raires de Chine en Inde la fin du VIIIe sicle’,ਠBEFEO, 4 (1904): 131-385; v cc nguồn tư liệu dẫn trong ghi chࡺ ở trn. Cc nghiꡪn cứu gần đy coi Champa l một li⠪n chnh thể c thể thấy trong�Actes du sminaire sur le Campā,organis頩 l’Universit de Copenhague le 23 mai 1987੠(Paris: Centre d’Histoire et Civilisations de la Pninsule Indochinoise, 1988). 5. William Aelred Southworth,The origins of Campā in Central Vietnam, a preliminary review頠(Ph.D. diss., School of Oriental and African Studies, University of London, 2001), pp. 416-7. Bảng 3 cho thấy chuỗi kiến trc do Philippe Stern đề xuất trongL’art du Champaꠠ(ancien Annam)et son )volution(Paris: Adrien-Maisonneuve, 1942), v Bảng 4, đề xuất xem xt lại của Southworth. ng đ锣 bỏ qua mọi tham chiếu với P Nagar of Nha Trang, cho d Bảng đề xuất của 乴ng c tiu đề l㪠Chuỗi định vị kiến tr:c Campa đến đầu thế kỷ 11 SCN, trong khoảng thời gian đ, sao lại c thể bỏ qua P㳴 Nagar được. 6. Ibid., dẫn cng trnh trước đ䬢y của Claeys v Glover. 7. Đy lࢠ trường hợp bi k C61 được trch dẫn, như trong �douard Huber, ‘L’pigraphie de la dynastie de Đồng Dương’,BEFEO, 11 (1911) 282; Finot, ‘Inscriptions du Mus頩e’, p. 11; Southworth, ‘Origins of Campā’, pp. 149, 151. For Chnh Lộ see Jean Boisselier,La statuaire du Champaᠠ(Paris: Publications de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1963, p. 214. 8. Charles Higham,The archaeology of mainland Southeast Asiaꠠ(Cambridge: Cambridge University Press,1989), pp. 304-5; Ng Văn Doanh,Chămpa ancient towers: Reality & legend䠠(Hanoi: Institute for South-East Asian Studies, 2002), pp. 281-92. 9. Boisselier,Statuaire du Champa, pp. 118, 101, 133-9, 141, 147-8, 276. 10.Examples are L’Association Fran'aise des Amis de l’Orient,Le Mus)e de sculpture Ca** de Đ Nẵng젠(Paris: ditions de l’AFAO, 1997), p. 142, no. 121, from Hɠ Trung (Mỹ Sơn style); p. 144, no. 124, from Đại An (Mỹ Sơn style); and p. 175, no. 192, from Mỹ Đức (Đồng Dương style). 11. Stern,Art du Champa, p. 70, mặc d9 khng khẳng định sử dụng bất cứ bi k n你o trong việc định nin đại cc c꡴ng trnh tưởng niệm th việc Damrei Krap được x쬡c định nin đại đầu thế kỷ IX, khoảng 802, trn cơ sở tꪭch truyện Jayavarman II trong bi k Sdok Kak Thom, Cambodia (AD 1052), nhưng với nin đại 802 được qui cho Jayavarman l� từ cc bi k sau nὠy. Đối với Mỹ Sơn A1, Stern chỉ r, tr. 94, rằng Parmentier “lm việc theo nguy堪n tắc cc hnh thᬡi nghệ thuật hon hảo hơn th cổ hơn”. Đଳ l định kiến nảy sinh ra cch định niࡪn đại sai lầm cho Mỹ Sơn A-1, sau đ hnh như đ㬣 được hỗ trợ bởi một bi k sớm được pht hiện gần đ� nhưng thực ra lại khng c li䳪n hệ g quần thể khu tưởng niệm. V c쬡ch xử l Thp Mắm của Boisselier qu� vụng về, c lẽ v 㬴ng qu tng phục theo cᲡch xc định của Stern đối với phong cch Bᡬnh Định. Trước hết Boisselier gợi rằng phong cch đ� xuất hiện sớm ngay sau khi thủ đ được cho l đ䠣 chuyển về Bnh Định, khoảng năm 1000, theo Maspro, nhưng sau đ쩳 khi thấy khng ổn, ng đ䴣 vẫn tiếp tục vụng về đặt n vo thế kỷ XII, chắc chắn kh㠴ng ăn nhập g với quần thể tưởng niệm chnh ở khu vực đ쭳, cc đền thp xung quanh Quy Nhơn (Boisselier,ᡠStatuaire du Champa, pp. 223, 256-274, 308-9). Những điu khắc loi quỷ được bảo tồn tốt tại Bảo tꠠng Nghệ thuật Điu khắc Chăm Đ Nẵng cho thấy ảnh hưởng Việt Nam/Trung Quốc [Boisselier, pp. 291-3] vꠠ phải muộn hơn, c thể thế kỷ XIV hoặc thậm ch XV. Như William Southworth, th㭴ng tin ring ngy 10 thꠡng 11 năm 2004, đ lưy “To㽠n bộ giai đoạn ny v toࠠn bộ chuỗi lịch sử nghệ thuật v điu khắc Bબnh Định cần phải được xem lại một cch chi tiết hơn ... [v] bản thᠢn di chỉ Thp Mắm thực sự cũng c thể cᳳ nin đại từ cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XV”.ꠠ 12. Coed(s, Cc nh nước Ấn Độ hᠳa,Indianized states, p. 40; Jean Filliozat Bi k= được gọi l “Vỏ [sic]-Cạnh”, ‘L’inscription dite de “Vỏ [sic]-Cạnh”’,BEFEO, 55 (1969): 107-16; Claude Jacques, Ghi ch࠺ về phong cch “Vỏ [sic]-Cạnh” Notes sur la stle de “Vỏ [sic]-Cạnh”’, pp. 117-24 cũng cᨳ cng vấn đề; Michael Vickery, ‘Funan reviewed: Deconstructing the ancients’,BEFEO, 90-91 (2003-4): 101-43; v頠 thảo luận của Southworth, ‘Origins of Campā’, ghi ch ở dưới. 13. Ibid., pp. 204-5. 14. Bi k꠽ Chăm sớm nhất ny l C174, mࠠ Maspro vẫn chưa biết v Anne-Val頩rie Schweyer đ bỏ qua trong Nin đại bi k㪽 Champa đ cng bố - Chronologie des inscriptions publi㴩es de Campā, tudes d’ɩpigraphie cam-1,BEFEO, 86 (1999): 321-44. Xem George Coeds Bi k Chăm ngữ cổ nhất ‘La plus ancienne inscription en langue chame’, in轠Eastern and Indian Studies in honour of F. W. Thomas, C. I. E.(Bombay: New Indian Antiquary Extra Series I, No. 48), pp. 39-52.. 15. Southworth, C!c cội nguồn Champa ‘Origins of Campā’, 241. 16. Anne-Valrie Schweyer, Triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam - Le dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Viet Nam)’,Southeast Asian Archaeology 1998: Proceedings of the 7頠International Conference of the European Association of Southeast Asian Archaeologists, ed. Wibke Lobo and Stefanie Reimann (Hull: University of Hull Centre for South to East Asian Studies, 1998), pp. 205-17; Schweyer, Nin đại cc bi k꡽ - Chronologie des inscriptions. Schweyer – Nghề lm đồ bạc thời triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam -La vaisselle en argent de la dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Việt Nam), ࠉtudes d’pigraphie cam - II’,BEFEO, 86 (1991): 345-55 cho rằng khu vực c頳 cc bi k lὠ thuộc quyền kiểm sot cảu triều vương ny. William Southworth cực kỳ phản đối việc sử dụng Indrapura ngoᠠi di chỉ Đồng Dương, v r rൠng ng khng chấp nhận quan điểm của Schweyer về một triều đại; xem Southworth Ghi ch䴺 về địa chnh trị Champa ở miền trung Việt Nam trong cc thế kỷ 8-9 SCN - Notes on the political geography of Campā in central Vietnam during the�late 8and early 9centuries AD’ trong Lobo and Reimann ed., Southeast Asian Archaeology 1998, pp. 237-44. 17. Aymonier, ‘Premi(re tude’; Finot, cc b顠i viết dẫn trong ch thch 4; Abel Bergaigne,ꭠVương quốc Champa cổ ở Đ4ng Dương, theo cc bi k - L’ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprὨs les inscriptions’, in lại từJournal Asiatique (Paris: Imprimerie Nationale, 1888); Bergaigne, Bi k Phạn ngữ Champa, Bi k Phạn ngữ Cambodge -�Inscriptions sanscrites de Campā, Inscriptions sanscrites du Cambodge(Paris: Imprimerie Nationale, 1893); Huber, Nghi*n cứu văn bia Vương triều ‘pigraphie de la dynastie’.ɠ 18. Schweyer, như lưu ở trn, đ� bỏ qua bi k Chăm ngữ sớm nhất, C174 from 퐴ng Yn Chu, do Coedꢨs cng bố trong ‘Plus ancienne inscription’. Bi k n你y cũng bị qun trong danh mục Nghin cứu văn bia xứ Chăm -ꪠtudes ɩpigraphiques sur le pays cham, ed. Claude Jacques (Paris: cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1995). Schweyer cũng đ chuẩn bị một số bản dịch mới về c꣡c bi k Chăm P Nagar, Nha Trang, sẽ in trong�Asanie, 14 (2004): 109-40 v 15 (2005), sắp tới. C頡c đoạn dịch được dẫn ở đy chnh l⭠ ‘Po Nagar’. Xin chn thnh cảm ơn c⠴ v đ cung cấp c죡c đoạn dịch đ cho ti. 19. Đ㴢y l danh mục trong cng trബnh của George Coeds v Henri Parmentier, Danh mục tổng hợp về bi k蠽 v cng trബnh đền thp Champa v Cambodge -Listes gᠩnrales des inscriptions et des monuments du Champa et du Cambodge(Hanoi, Ecole Franaise d’Extr駪me-Orient, 1923). Bibliography L’Association franaise des amis de l’orient (AFAO), 1997Le Mus砩e de sculpture Ca∝de Đ Nẵng, Editions de l’AFAO, Paris. Aymonier, tienne 1880 “Chronique des anciens rois du Cambodge”. Excursions et Reconnaissances, IV, 2 (1880), pp. 149-80. 1891 “Premiɨre tude sur les inscriptions tchames”,Journal Asiatique, janvier-f頩vrier 1981, pp. 5-86. 1901, 1904Le Cambodge. Vol I: Le royaume actuel. Paris: Ernest Leroux. Editeur, 1900. Vol. II:Les provinces siamoises. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1901. Vol III:Le Groupe d’Angkor et l’histoire. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1904. 1911 “L’inscription came de Po Sah”, Bulletin de la Commission Archologique de l’Indochne, pp. 13-19. Aymonier, tienne et Antoine Cabaton 1906鉠Dictionnaire Čam-Franais, Paris, Imprimerie Nationale, Ernest Leroux, diteur. Bellwood, Peter 1985牠Prehistory of the Indo-Malaysian Archpelago, Orlando, Academic Press. 1992 “Southeast Asia Before History”,The Cambridge History of Southeast AsiaVolume I, pp. 53-136. 1993 "Cultural and Biological Differentiation in Peninsular Malaysia: The Last 10,000 Years", Asian PerspectivesVol. 32, No. 2 (Fall 1993), pp. 37-59. Bergaigne, Abel 1888 “L’Ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprs les inscriptions”, Extrait duJournal Asiatique, Paris, Imprimerie Nationale. 1893蠠Inscriptions sanscrites de Campa,Inscriptions sanscrites du Cambodge. Notices et extraits des manuscrits de la Biblioth(que Nationale, Tome 27, (1ere partie), 2e fascicule, Paris, Imprimerie Nationale. Blust, Robert A. 1988 "The Austronesian Homeland: A Linguistic Perspective",Asian Perspectives26, pp. 45-67. 1992 “The Austronesian Settlement of Mainland Southeast Asia”, in Papers From the Second Annual Meeting of the southeast Asian Linguistics Society 1992, Edited by Karen L. Adams and Thomas John Hudak Arizona Sate University, Program for Southeast Asian Studies, Tempe, Arizona, 1994. Coeds, George 1918 “Le royaume de rī Vijaya",臠BEFEO18, 6 (1918), pp. 1-
0 Rating 389 views 0 likes 0 Comments
Read more