Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
Uncategorized
By: On February 12, 2012
BƯỚC TIN TRONG NGHIʊN CỨUVĂN MINH CHĂM - VĂN HỌC CHĂM Nguyễn Đức Hiệp (Sydney, Australia) Nếu G. Coedes trước đy (1944) đ th⣠nh cng tổng hợp cc th䡠nh quả nghin cứu khảo cổ, sử học của cc học giả về cꡡc vương quốc Ấn Độ ha ở Đng Nam 㴁 để cho ta một cng trnh c䬳 tầm vc với ci nh㡬n ton cảnh về lịch sử v sự liࠪn hệ của cc nước trong vng, trở thṠnh một cuốn sch (16) tham khảo gối đầu giường cho tất cả những nh nghiᠪn cứu th những cng tr촬nh của Inrasara về văn học Chăm cũng đ thnh c㠴ng tương tự trong lnh vực văn học. Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngo㠠i những khm ph cᡡc di chỉ khảo cổ mới quan trọng ở Quảng Trị, Thừa Thin v Quảng Nam, đꠣ c những cng tr㴬nh nghin cứu đng kể về nền văn minh Chăm được xuất bản, nối tiếp truyền thống nghiꡪn cứu su sắc v nghi⠪m tc của cc nhꡠ sử học v khảo cổ người Php thuộc trường Viễn đࡴng Bc cổ vo những năm đầu đến giữa thế kỷ 20. Cᠡc cng trnh n䬠y cho ta hiểu r thm về lịch sử v媠 văn ha của dn tộc Chăm ở Việt Nam. Đ㢢y l dấu hiệu đng mừng cho sự phࡡt triển tm hiểu một nền văn minh cổ bản sứ, rực rỡ v rất đặc th젹 ở Đng Nam . C䁳 thể liệt k một vi kết quả gần đꠢy trong nhiều cng trnh nghi䬪n cứu m ti cho lഠ đng ghi nhận. Ở ngoi nước hiện nay cᠳ cc học giả như A. Hardy, I. Glover, M. Yamagata, P.ᠠ Zolese, Po Dharma, E. Guillon, G. Wade, A. Schweyer, W. Southworth, M. Vickery (6)(7)(8)(9)(20)(21). Guillon (10) đặc biệt cho ta thấy ảnh hưởng v sự lin hệ của nghệ thuật ở bắc Champa (Thừa thin, Quảng Trị) qua cꪡc tượng bồ tt Avalokitesvara Phật gio Đại thừa trải rộng đến nghệ thuật ở thung lũng Chin vᡠ Mun (bắc Thi), nghệ thuật Mn Dvaravati (Miến Điện vᴠ trung Thi Lan) v nghệ thuật ở Vᠢn Nam. Levin (18) cho thấy qua sự khm ph năm 2001 ở Khương Mỹ (Quảng Nam) cᡡc nền của ba đền v điu khăc ở chઢn nền tả cc cảnh từ cu truyᢪn thần thoại Ramayana Ấn độ m trong đ cೳ cảnh về sự đối chọi giữa Ravana v Sila ở vườn Asoka. Cảnh ny chưa bao giờ được thể hiện trong nghệ thuật điࠪu khắc đền ở Đng Nam v䁠 Nam Ấn. V thế Levin cho l sự sắp loại nghệ thuật đền Khương Mỹ l젠 giai đoạn chuyển tiếp của phong cch Đồng Dương đến phong cch Mỹ Sơn mᡠ cc nh nghiᠪn cứu ở thế kỷ trước như Parmentier cho l do ảnh hưởng của nghệ thuật từ Java bắt đầu từ thế kỷ 9 c thể phải x೩t lại v thật sự l c࠳ chiều hướng đi ngược lại: Champa ảnh hưởng ln nghệ thuật Java. Nhưng điều chắc chắn l Champa vꠠ Java đ c những tiếp x㳺c trao đổi su đậm về văn ha vⳠ cả chiến tranh giữa hai bn qua đường hng hải. G. Wade cho rằng nguồn gốc của chữ viết Tagalog Phi Luật Tꠢn trước khi chuyển ra chữ Latin vo thế kỷ 17 l từ chữ viết Chăm (20). W. Southworth vࠠ M. Vickery phn tch lại c⡡c nguồn dữ kiện v cho rằng Maspero c những sai lầm: cೳ nhiều tiểu quốc Chăm chứ khng phải một vương quốc Champa v L䠢m Ấp khng phải l thực thể Chăm trong giai đoạn đầu (21). V䠠 sau cng Po Dharma đ lấp lổ hổng lớn về lịch sử cận đại của d飢n tộc Chăm vng Panduranga trong giai đoạn cc thập ni顪n đầu thế kỷ 19 đnh dấu sự hiện diện cuối cng của vương quốc Champa (19). Ở Việt Nam, chṺ trọng về lịch sử, khảo cổ, nghệ thuật l những nh nghiࠪn cứu như Ng Văn Doanh (1),(2), Trần Kỳ Phương (3)(4)(5). Đặc biệt về văn học Chăm l những c䠴ng trnh của Inrasara, một người Việt gốc Chăm (11)(12)(13)(14)(15). Ng Văn Doanh phổ th촴ng cc kiến thức hiểu biết về văn minh văn ha Chăm trong độc giả Việt nam trong nhiều năm qua c᳡c sch về lịch sử Champa v di chỉ văn hᠳa Champa như Mỹ Sơn, m năm 1999 được liệt k lઠ Di sản văn ha thế giới bởi tổ chức UNESCO của Lin Hiệp Quốc. Dựa v㪠o những kết quả của cc cuộc khai quật ở cc di chỉ khảo cổ gần đᡢy bắt đầu từ năm 1993 ở Tr Kiệu v những kết quả trước kia của Claeys do trường Viễn đ࠴ng Bc cổ thực hiện ở Tr Kiệu vᠠo năm 1927-1928, Trần Kỳ Phương đ chỉ ra sự lin hệ mật thiết giữa kiến tr㪺c đền thp Chăm v cᠡc điu khắc chung quanh bệ thờ ở trung tm đền, chia ra thꢠnh 2 giai đoạn: giai đoạn đầu bệ thờ trung tm nằm “lộ thin” ở giữa đền kh⪴ng c tường đ v㡠 đền được xy bằng khung gỗ với mi ng⡳i dựa trn cc cột đꡡ (như đền B14 Mỹ Sơn), giai đoạn hai tất cả đền đựợc xy bằng gạch đ với c⡡c cửa giả (3). Từ đ Trần Kỳ Phương cho rằng bệ thờ Tr Kiệu với đi㠪u khắc tinh xảo tuyệt mỹ (m ng cho lഠ từ huyền thoại Ramayana) xuất pht từ điểm B nơi chỉ cn lưu lại nền kế cạnh bᲪn điểm A nơi l vị tr ch୭nh của thp trong họa đồ khảo cổ của Claeys. Tuy vậy P. Baptist (16) th lại cho rằng bệ thờ Trᬠ Kiệu thật ra l xuất pht từ chࡢn của thp chnh của đền. Kh᭡c với cc nh nghiᠪn cứu chuyn về khảo cổ, lịch sử, kiến trc v꺠 nghệ thuật Chăm, Inrasara tập trung vo văn học Chăm. Đy lࢠ lnh vực m ch㠺ng ta cn thiếu hiểu biết v l⠠ mảng trống to lớn m t nhୠ nghin cứu quan tm đꢺng với tầm quan trọng của n trong đời sống văn ha v㳠 tm linh của dn tộc Chăm. C⢳ thể cc nh nghiᠪn cứu đ qu ấn tượng với một nền văn minh cổ để lại những dấu vết vừa h㡹ng vĩ vừa kỳ b qua những thp Ch�m, bia k... để nhn về qu� khứ cố gắng soi sng mong sao hiểu được đi chᴺt về điều g, động cơ no của một d젢n tộc trong qu khứ đ tạo thᣠnh những di sản trn m qu꠪n đi rằng hậu duệ của dn tộc ny hiện nay mặc dầu trong một kh⠴ng gian hạn hẹp vẫn cn v đang cố gắng giữ g⠬n, bảo tồn v pht triển ngࡴn ngữ, tiếng ni, chữ viết, văn ha, lịch sử m㳠 tổ tin họ đ truyền lại trong một thế giới mới nhiều đổi thay, đầy bất trắc của thời đại to꣠n cầu ha m ngay cả nền văn h㠳a chnh của x hội m� họ đang sinh sống cũng phải đối chọi để giữ lại được sắc thi ring.᪠ Chnh v thế m� vai tr của Inrasara rất l quan trọng. Inrasara c⠳ một vị tr đặc biệt v thuận lợi v� anh vừa l người Việt v người Chăm thấm nhuần cả hai nền văn h࠳a. Chng ta thật may mắn l nhờ anh, ch꠺ng ta đ c thể được h㳩 nhn v thưởng thức những th젠nh quả của một nền văn ha bản địa, một nền văn minh đ c㣳 lu đời ở miền Trung Việt Nam, tiếp nối của một nền văn ha tiền sử kh⳴ng km rực rỡ ở Đng Nam 鴁: văn ha Sa Huỳnh. t c㍳ ai trong chng ta biết l chỉ cꠡch đy khoảng 200 năm, vẫn cn một tiểu quốc Chăm ở Panduranga (Ninh Thuận vⲠ Bnh Thuận ngy nay) thần phục v젠 triều cống vua Gia Long v sau ny tổng trấn Gia Định thࠠnh L Văn Duyệt khi vua Gia Long mất. Tiểu quốc Panduranga đ hiện diện cho đến năm 1833 khi vua Minh Mạng dẹp tan li꣪n minh L Văn Khi (Gia Định th괠nh) – Katip Sumat (Panduranga), ph bỏ Gia Định thnh vᠠ xc nhập Panduranga vo tỉnh Bᠬnh Thuận (19). Inrasara đ trải qua nhiều năm khổ cực, lắm lc gian nan thu thập tư liệu từ nhiều nguồn trong d㺢n gian, từ sch, tư liệu viết tay để lại... để cuối cng anh viết lại vṠ cho ra đời cc cng trᴬnh nghin cứu về văn học Chăm một cch cꡳ hệ thống. Cc tư liệu viết tay l đều bằng chữ Chămᠠakhar thrah.Inrasara dự định xuất bản ton bộ gồm 10 quyển, 3 quyển đ được cࣴng bố: Văn học d"n gian, sử thi Chăm v trường ca Chăm. Cho đến nay văn tự cổ nhất chữ Phạn tm thấy ở Đ଴ng Nam l` trn bia V Cạnh, gần Nha Trang thuộc thế kỷ 3, v굠 tiếng Chăm vo khoảng thế kỷ 6 trࠪn bia tm được vo năm 1936 ở Đ젴ng Yn Chu gần Trꢠ Kiệu. Chữ Phạn được giới cầm quyền, giới thượng lưu như gio sĩ Brahma dng lṺc đầu nhưng sau ny vo khoảng thế kỷ 8 CE thࠬ tiếng Chăm qua chữ viếtakhar thrath (bắt nguồn từ mẫu tự Brahmi ở Nam Ấn) mới được dng nhiều v sau thế kỷ 16 th頬 phổ biến rộng ri hơn trn c㪡c bia k. Cn tồn tại nhiều nhất l� cc tư liệu viết tay trn giấy, tr᪪n l bung mᴠ cổ nhất l cch đࡢy khoảng 200 năm. Đy l những tư liệu m⠠ Inrasara tập trung, với nội dung vừa truyền thống v vừa cận đại Trong tc phẩmࡠVăn học Chăm – khi luận(11), Inrasara đᠣ đề cập hầu như ton bộ văn học Chăm bắt đầu từ văn học dn gian như Damnưy (thần thoại, truyền thuyết), Dalikal (chuyện cổ tࢭch), Panwơc yaw (tục ngữ), Panwơc pađau (cu đố), Panwơc pađit (ca dao), Kadha rinaih dauh (đồng dao), cc loại h⡡t dn gian, akayet (sử thi), ariya (thơ ca trữ tnh), thơ thế sự, gia huấn ca, thơ triết l⬽ cho đến văn học Chăm hiện đại ngy nay. Chi tiết hơn l cࠡc tc phẩm cho từng lnh vực trᣪn gồm cc trch tuyển bằng chữ᭠akhar thrath(*), chuyển "m qua chữ Latin v dịch ra tiếng Việt:Văn học dࠢn gian, ca dao - tục ngữ - thnh ngữ - cu đố Chămࢠ(12),Akayet - Sử thi Chăm (13),Ariya Cam - Trường ca Chăm (14). Sơ qua về sự phong ph v chi tiết của cꠡc cng trnh nghi䬪n cứu trn, ti xin tr괭ch lược một vi đoạn tư liệu trong ton bộ c࠴ng trnh đầy l th콺 v đng để ࡽ ny. Về thần thoại Chăm, điểm đặc biệt như ta biết l yếu tố bࠪn ngoi như ảnh hưởng của thần thoại Ấn độ thường rất t hoặc đa số đୣ bị bản địa ha. Th dụ thần thoại㭠Pram Dit-Pram Lakdựa v o thần thoạiRamayana Ấn độ nhưng đ được bản địa ha với yếu tố Chăm l㳠 nổi trội. Trong thần thoại Chăm,Ppo Inư Nưgar (Mẹ của xứ sở hay B Cha Xứ) đຳng một vai tr chủ đạo. Thần thoạiDamnưy Ppadauk Tanưh Riya⠠kể rằng, thuở sơ khai, lc vũ trụ cn ch견m trong tối tăm, Ppo Inư Nưgar l một sinh thể tự sinh đầu tin vઠ duy nhất. Từ ngi pht sinh ra Ppo Yang Amư (thần cha) tạo ra muࡴng th v viết sử, Ppo Alwah d꠹ng chnh phần chu th�n mnh젠ha Thnh đường truyền dạy gi㡡o l cng phong tục tập qu�n cho người Chăm Bni(Awal)ࠠvPpo Debita Swơr h࠳a mm thờ v lo cho b⠪n Chăm B-la-mnഠ(Ahier).Ppo Alwah được t4n vương trị v đất nước. Sau đ mỗi cử động của쳠Ppo Inư Nưgar, xuất hiện tinh t, trời, đất, sấm, st… Ở đꩢy ta thấy thần mẹPpo Inư Nưgar quan trọng hơn thần cha Ppo Yang Amư, một nt đặc biệt c nguồn từ x鳣 hội mẫu hệ Chăm truyền thống xa xưa. Tuy nhin sự hiện diện của Ppo Alwah cho người Chăm Bani (Hồi gio bản xứ) vꡠ được tn vương trị nước cho thấyDamnưy Ppadauk Tanưh Riya䠠c lẽ đ được sửa đổi hay th㣪m vo sau ny trong thần thoại cổ Chăm sau khi Hồi giࠡo du nhập v chiếm vị tr trội hơn Bୠ L Mn truyền thống bắt đầu từ thế kỷ 12. Ngoഠi thần thoại vềPpo Inư Nưgar về sự thnh lập trời, đất, con người v mu࠴ng th, đất nước, tập qun, xꡣ hội... c2n c cu truyện㢠Atmuhekat(haySự t-ch con g gy sࡡng) về sự hnh thnh vũ trụ. “Chuyện kể rằng, Th젡nh Ppo Kuk Parahimuk l Đấng sng tạo ra vũ trụ vࡠ mọi vật trong trời đất. Một ngy kia, Ppo Kuk phi Thࡡnh Iparahamuk cng cc vị th顡nh khc xuống trần gian để cai quản thế giới. Khng ngờ, cᴡc vị thnh ny bᠪ tha rượu ch, ngủ say sưa để chỉ trong một đm, quỷ Mưnưmax Xibac Kayong đến l誩n lấy cy cung v mũi t⠪n vng của Ppo Kuk, bắn tan nt hết mặt trời, mặt trăng vࡠ mun tinh t. Trời đất trở n亪n tối tăm, m mịt. Mun lo鴠i lại chm trong hỗn loạn. Vng thức giấc, Ppo Kuk biết nỏ thần bị đ칡nh cắp, Ngi cũng chẳng thấy cột thnh đường đࡢu cả. Ngay tức th, Ppo Kuk triệu tập những đại biểu ưu t nhất của mu캴n loi để cng Ng๠i đi tm mặt trời, mặt trăng để thắp sng vũ trụ trở lại. Ppo Kuk vượt đại dương c졹ng với đi bạn g vịt tự nguyện (g䠠 gy bo sᡡng v vịt chở họ đi) v tࠬm được mặt trời, mặt trăng đang lẩn trốn trong con ngươi của thần Inưrathwơl Akmư Lia-el. Vũ trụ được thắp sng trở lại, trật tự được ti tạo, vᡠ x hội loi người ổn định từ đ㠳.” (11) Tại sao lại c hai thần thoại khc nhau về sự th㡠nh lập vũ trụ, vạn vật? Theo ti th thần thoại䬠Damnưy Ppadauk Tanưh Riyavề Ppo Inư Nưgarvới t-nh cch nghim trang xuất khởi từ giai cấp gi᪡o sĩ thượng lưu trong vương triều. Ngược lạiAtmuhekat với sự nhn cch h⡳a cc vị thnh thần (cũng bᡪ tha rượu ch) bắt nguồn từ quần chng Chăm. Ta cũng kh躴ng loại trừ sự khc biệt do thời gian trong lịch sử v nguồn gốc khᠡc nhau từ cc vương quốc Chăm trong khắp vng từ Indrapura đến Panduranga. Trong cṡc truyền thuyết, ti để đến nhất l你 truyền thuyết về Ppo Rome (DamnưyPpo Rome) v truyền thuyếtPpo Bin Swơr (Chế Bồng Nga) với l do chnh l� chng c li곪n quan đến những sự kiện trong lịch sử Việt Nam DamnưyPpo Rome kể chuyện dựa vo sự kiện vua Rome lấy cng chഺa Đại Việt (như c ghi trong chnh sử), v㭠 vo chuyện chặt cyࢠkraik - cy lim thần(biểu tượng cho sức mạnh v⠠ linh hồn của Champa) “.. quần chng Chăm đ th꣪u dệt xung quanh hai sự kiện ny v vഠn chi tiết mang tnh huyền hoặc. Cng ch�a đ giả vờ đau bệnh, đ giấu b㣡nh trng dưới chiếu để tạo tiếng ku như tiếng xương g᪣y khi lăn qua lăn lại trn giường bệnh, v được lꠠnh hẳn khikraik bị đốn. Cnkraik: kraik⠠đ than vn, đ㣣 phun mu giết chết đm quần thần khi họ đến đốnᡠkraik. Rồi th tiếng khc của쳠kraiktrước nh!t ba đầu tin của Ppo Rome, cꪡi chết với dng mu đỏ của⡠kraik! c tưởng tượng của quần chӺng cũng khng dừng lại ở đy: gỗ䢠kraiktiếp tục được mang đi đ3ng thuyền chiến dẫn Ppo Rome vượt đại dương lm nn những chiến tભch lẫy lừng. Khi gặp địch đng cọc ở cửa khẩu, thuyềnkraik㠠biết trước, dừng ngay lại. Ppo Rome khng chịu hiểukraik, nổi cơn thịnh nộ v䠠 chặt bỏ mũi tu được đng bằng phần qu೽ nhất của gỗkraik. Đến l:c nykraikࠠmới chịu chết thật sự. Sau đ l c㠡i chết khng trnh khỏi của Ppo Rome, c䡹ng lc l sự sụp đổ của vương triều Ngꠠi.” (11) Qua cu chuyện ny, ta thấy rất r⠵ l người dn Chăm tin rằng nguyࢪn nhn chnh m⭠ vương quốc Chăm mất l do nội xm từ bࢪn trong vương triều, tầng lớp thượng lưu. V Đại Việt đ mượn tay họ để giết đi sinh kh࣭, ci hồn của dn tộc mᢠ quần chng Chăm đ bất lực khꣴng thể cứu vn được. Niềm tin ny c㠳 cơ sở hay khng, hay chỉ l một l䠽 luận bo chữa lng tr࣡nh về sự yếu km của vương quốc Chăm trong sự tranh đấu sanh tồn giữa cc d顢n tộc trong lịch sử l một vấn đề gy nhiều bࢠn ci. “ChuyệnPpo Bin Swơr㠠(Chế Bồng Nga) đ thủ đắc được cy thanh long đao (bat) b㢡ch chiến bch thắng cng với những chiến cṴng hiển hch cũng được bao bọc bởi một mn thần thoại khᠡc. Ring về ci chết của Ngꡠi, truyền thuyết kể rằng khi đầu Ngi đ rơi v࣠o tay qun th, th⹢n Ngi vẫn tiếp tục sống, hẹn với đầu sẽ nối kết lại khi về đến qu hương. Trở về đến bણi biển lng Bal Riya (Bnh Nghĩa - Ninh Thuận), bị bọn trẻ chăn trୢu hiểu nhầm, đ ln tiếng chế nhạo. Khi đ㪳 Ngi mới ng xuống v࣠ chết thực sự.” (11) Thng qua chuyện thần thoại ny, theo t䠴i th người dn Chăm mặc dầu k좭nh trọngPpo Bin Swơr như một vị anh hngqua những chiến thắng lớn lao của ng頠i nhưng coi những chiến cng đ l䳠 do c được cy thanh đao thần kỳ chứ kh㢴ng do biệt ti qun sự mࢠ ng thực ra đ được đ䣡nh gi như một vị vua lỗi lạc nhất trong lịch sử Champa. Phải chăngPpo Bin Swơrᠠđ chưa thuyết phục được dn tộc Champa về đường lối v㢠 chnh sch của ng�i trong quan hệ v chiến tranh với Đại Việt. V niềm tin củaࠠPpo Bin Swơrcho đất nước Champa m#i mi khng bao giờ mất. Đối với qu㴢n th, ngi kh頴ng bao giờ chết nhưng ngi chỉ thực sự chết khi người dn Champa khࢴng cn tin tưởng ở ngi. Ta c⠳ thể hiểu được tm tnh của đất nước Champa trong giai đoạn lịch sử n⬠y khi nghin cứu thần thoại của Champa vềPpo Bin Swơr. Li꠪n hệ đến chuyện thần thoại l cc chuyện cổ t࡭ch. Đọc Inrasara về phần chuyện cổ tch Chăm, ti cảm thấy như đi v�o một thế giới kỳ ảo đầy bất ngờ, hồn nhin đầy sức sống. Chuyện cổ tch Chăm rất phong phꭺ như cc truyện giải thch với ẩn ᭽ gio dục như chuyện con hổ c nhiều đốm vằn vện l᳠ hậu quả của sự ngu ngốc, chuyện con vịt khng ấp trứng chỉ l phần thưởng cho đức hi sinh (Sự t䠭ch con ễnh ương)hay giải th-ch những hiện tượng đ c trong thi㳪n nhin như mu l꠴ng sặc sỡ của loi cng hay mഠu đen thui của con quạ (Truyện Quạ, Dng v C䠴ng). L do tri bầu c� eo ở khc giữa hay l chuối cꡳ đường rnh (Truyền thuyết về Ppo Klaung Girai). Nguyn nh㪢n ra đời của phong tục tập qun dn tộc như tại sao người Chăm Bᢠ-la-mn king thịt b䪲 (B thần Kapil), tn đồ Bୠni (đạo Hồi Chăm đ được bản địa ha) kh㳴ng được uống rượu… Ta thấy c vi truyện cổ t㠭ch Chăm c vi điểm tương đồng với chuyện cổ t㠭ch Việt Nam như chuyện con cng v quạ. Trong d䠢n gian Việt Nam truyền tụng chuyện trạng Quỳnh th chuyện cổ tch Chăm cũng c쭳 diễn tả thực ti tnh trଭ thng minh lu lỉnh như ch䡹m truyện vềTrạng Con (m chỉ Ppo Klaung Girai) đấu tr với quan qu᭢n của triều đnh, đnh lừa c졡c sứ giả vượt qua tất cả những thử thch của nh vua, đᠣ lm cho nhiều thế hệ quần chng Chăm tắc lưỡi thມn phục.Blơk blơng amư (Cha ni dối) đ곣 chọc thin hạ cười suốt từ đầu đến cuối cu chuyện khꢴng chỉ do yếu tố gy cười ở cốt truyện m ch⠭nh l bởi tr th୴ng minh sắc sảo của chng trai lng tử (11). Như mọi d࣢n tộc khc, tục ngữ l tᠭch đọng ti khn v괠 chng c nhiều điểm tương đồng lẫn nhau rất l곽 th. Tục ngữ Chăm cũng vậy. Inrasara đ tổng hợp, hệ thống hꣳa với cc dị bản v xuất xứ cᠡc sưu tầm của anh trong nhiều năm từ dn gian qua cc điền d⡣ v từ vi tư liệu đࠣ xuất bản trước về tục ngữ ca dao nhưDictionnaire Cam – Vietnamien – Francais do G. Moussay v một số cộng tc viࡪn Chăm bin soạn năm 1971 v.v... để cho ra một cng tr괬nh nghin cứu tương đối đầy đủ nhất hiện nay v văn học dꪢn gian gồm hơn 1500 cu tục ngữ, thnh ngữ, hơn 70 b⠠i ca dao, đồng dao v hơn 70 cu đố Chăm (12).ࢠ Ở đy ta c thể thấy một vⳠi th dụ đặc th như (12) � Rimaung gamrơm rimaung bbơng asuw, rimaung ppadơp kakuw rimaung bblơng mưnwix Cọp gầm to l cọp ăn ch, cọp giấu vuốt mới l cọp vồ người. 㠠 Palak tangin hu inư kađieng, inư canuw Bn tay c ngೳn t, ngn c곡i. Dak lihik kabaw yuw oh dak di mưluw bbauk Th mất đi trഢu cn hơn mất mặt Hay ca dao (kadha pađit) qua thể thơ ariya diễn tả tm t⢬nh của người con trai đi xa chiến đấu v khi ngoảnh nhn lại, kh଴ng gian ở qu hương chỉ ton lꠠ một vng my m颹, khng thấy đu l䢠 cửa nh, đu lࢠ lng xm (12) Cơk glaung glai cơng mưng nak Kuw maung mai wơk o bboh dhan phun N೺i cao rừng l che ngang Ngoi nhᡬn no thấy bng lೠng ta đu. khng khⴡc chi tnh cảm của người Việt đối với qu hương x쪳m lng mnh khi đi xa. Giଡ trị của cng trnh “Văn học d䬢n gian” l ở chổ tc giả Inrasara đࡣ minh định r cc thuật ngữ dịch từ tiếng Chăm trước khi ph塢n loại, hệ thống ha, chi tiết cc dị bản cũng như xuất xứ, nguồn... Đ㡢y l những thao tc khࡴng thể thiu của một cng tr괬nh nghin cứu khoa học nghim tꪺc. Thể thơ Ariya tương tự như thơ lục bt Việt v Inrasara cho ta thấy qua đối chiếu vᠠ phn tch sơ bộ, lục b⭡t Việt variyaࠠChăm c rất nhiều điểm giống nhau. Trong đ c㳡i giống nhất l nhịp điệu của chng. Thể thơ ariya đຣ được mang vo cc tࡡc phẩm về thơ ca trữ tnh, tương tự như thể thơ lục bt trong những t졡c phẩm văn học Việt Nam như Bch cu Kỳ ngộ, Lục V�n Tin hay Truyện Kiều. Tuy nhin cꪳ điều khc biệt l ngoᠠiAriya Ppo Thien vAriya Kei Oyࠠcủa Ppo Thien (Thin Sanh Ty),ꢠAriya Rideh Apwei của Ph B, tất cả c괡c tc phẩm văn học trước thế kỷ 20 kể cả ariya thơ ca trữ tnh, sử thi akayet đều lᬠ khuyết danh, khng xc định được t䡡c giả. Inrasara cũng đ phn loại một loại thơ m㢠 anh gọi l thơ thế sự (11). Thơ thế sự xuất hiện vo khoảng cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 20 gồm những sࠡng tc m tả cᴡc cuộc nổi dậy của nng dn Chăm chống lại triều đ䢬nh nh Nguyễn như Ariya Twơn Phauw (71 cu), Ariya Kalin Thak Wa (80 cࢢu). Ariya Twơn Phauw ni về cuộc khởi nghĩa của một thủ lnh t㣪n Twơn Phauw cng với L Văn Kh骴i chống lại Minh Mạng. HayAriya Glơng Anak(116 c"u) kể về tm tư, nổi ưu sầu về thế sự của tc giả (khuyết danh) trong t⡬nh cảnh đất nước suy tn, thu hẹp v loạn lạc dưới thời ch࠺a Nguyễn v sau đ Tೢy Sơn v niềm hy vọng nhỏ b v੠o cuộc sống của chnh mnh l�c no cũng mở rộng với lng bao dung độ lượng chứ kh಴ng yếm thế v hận th. T๢m trạng của tc giả trongAriya Glơng Anakᠠc thể cũng thể hiện tm tư của đại đa số d㢢n Chăm lc đ. Một t곡c phẩm triết l tuyệt tc trong văn học Chăm. C�c loại thơ thế sự như trn l cꠡc tư liệu văn học c gi trị cho nghi㡪n cứu lịch sử v x hội Chăm v࣠o cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Ngoi ra cn một tập thơ thế sự khಡc c gi trị trong nghi㡪n cứu x hội v lịch sử Việt Nam l㠠Ariya Ppo Parong. Tập thơ ny m tả chuyến du khảo điền dണ của tc giả (nay được xc định lᡠ Hơp Ai) vo năm 1885 cng với nh๠ nghin cứu Php E. Aymonier đi từ Phan Rang đến Nha Trang, Ph꡺ Yn, Bnh Định, Huế, Hꬠ Nội rồi quay trở lại Saigon v sau cng về lại Phan Rang. T๡c giả đ thch th㭺 học hỏi, đi từ ngạc nhin ny đến ngạc nhi꠪n khc v mᠴ tả cảnh vật, cuộc sống dn tnh, phong tục ở mỗi nơi: n⬴ng dn, đn b⠠, giọng ni ở xứ Bắc, đồng ruộng, sng Hồng, rừng m㴭a ở Nha Trang, tu Php bắn hỗ trợ l࡭nh L Dương trong lc đ꺡nh kinh thnh Huế, phố x choࡡng ngợp ở Saigon, quan st đủ sắc dn trong đoᢠn lnh L Dương v.v... (11). Một nh�n chứng sống động về x hội Việt Nam ở cuối thế kỷ 19. Trong cc t㡡c phẩm nổi tiếng về thơ ca trữ tnh phải kể đếnAriya Bini – Cam, Ariya Xah Pakei. Hai t젡c phẩm ny xuất hiện sau thời đại Po Rome vo thế kỷ 18 trong khoảng thời kỳ phࠢn tranh giữa Ty Sơn v ch⠺a Nguyễn nh. Lzc ny vương quốc Chăm đi lഺc trở thnh bi chiến trường của qu࣢n đội Ty Sơn v Nguyễn ⠁nh.Ariya Xah Pakei ni về một chuyện tnh v㬠 phản ảnh nhn sinh quan Chăm qua triết l ⽢m-dương (m linga-yoni l biểu tượng), một triết l࠽ chủ đạo chi phối lối suy nghĩ, sự sinh hoạt của người Chăm trong cuộc sống. Ariya Bini-Camn3i ln sự xung đột giữa hai tn gi괡o B-la-mn Ấn độ vഠ Hồi gio qua một chuyện tnh đổ vỡ giữa một hoᬠng thn Chăm v c⠴ng cha Hồi gio. Sự xung đột vꡠ mất niềm tin của người Chăm với văn ha Ấn Độ l nguy㠪n nhn dẫn đến sự sụp đổ của vương quốc Chăm. Hồi gio được mang v⡠o khng những ở Champa m ở c䠡c nước Đng Nam hải đảo từ thế kỷ 9 CE qua c䁡c thương gia Ả Rập. Tn gio n䡠y pht triển mạnh bắt đầu từ thế kỷ 12 khi cc tầng lớp thượng lưu vᡠ cai trị ở cc vương quốc trong vng ĐṴng Nam bỏ đạo B`-la-mn chuyển sang Hồi gio. Thời điểm n䡠y cũng l thời kỳ m sự giao thương liࠪn hệ v ảnh hưởng văn ha giữa Champa vೠ thế giới M Lai hải đảo pht triển mạnh mẽ ở điểm cao trong lịch sử quan hệ giữa hai v㡹ng. Sự du nhập của Hồi gio đ gᣢy nhiều đổi thay v biến động trong x hội Đࣴng Nam m` văn ha truyền thống trước đ l㳠 văn ha Ấn độ B-la-m㠴n. Nhưng so với cc nơi khc như Trung Đᡴng, Ấn Độ th sự đổi thay t c쭳 xung đột v c chiều hướng hೲa bnh hơn qua sự bản địa ha c쳡c thức hệ du nhập trong một x h�i m cơ bản l đa dạng. C࠳ phải sự phn cực văn ha t⳴n gio trong x hội Chăm lᣠ nguyn nhn chủ yếu gꢢy nn sự suy tn vꠠ cuối cng l sự biến mất ho頠n ton của vương quốc Champa trước sức mạnh Nam tiến của Đại Việt hay khng lഠ một vấn đề đng lưu tm suy nghĩ vᢠ cần nghin cứu. Về sử thi th ba sử thi quan trọng nhất trong văn học Chăm lꬠAkayet Dewa Mưno, Akayet Inra Patra vAkayet Um Mưrup. Văn bản in vࠠAkayet Inra Patra lần đầu được xuất bản trong cc năm đầu thập nin 1970 do nh᪳m nghin cứu của Trung tm văn hꢳa Chm - Phan Rang gồm G. Moussay, Thin Sanh Cảnh, Lઢm Gia Tịnh, Nại Thnh B, Đഠng Năng Phương, Lưu Ngọc Hiến v Trượng Tốn thực hiện.Akayet Dewa Mưnoࠠl thi phẩm ca nổi tiếng, đng vai trೲ quan trọng trong văn học Chăm v được phổ biến rất rộng ri. Cࣳ lẽ đy l t⠡c phẩm đầu tin được sng tꡡc bằng chữakhar thrah. T!c phẩm kể về cuộc chiến đấu cam go anh hng của Dewa Mưno chống lại Dewa Xamulaik, cứu cng ch鴺a Ratna v mang lại ha bಬnh cho thế giới trần gian. Năm 1975, G. Moussay đ xc định nguồn gốc M㡣 Lai của thi phẩmAkayet Dewa Mưno. Sử thi Akayet Dewa Mưnovay mượn cốt truyện Hikayat Deva Manducủa M# Lai c ảnh hưởng Ấn độ. Bản in sử thi ny đ㠣 được chuyển tự ra tiếng Php, Việt, M Lai vᣠ xuất bản ở M Lai năm 1989. Tuy vậy bản in đ c㣳 một số sai lầm m Insara đ vạch rࣵ v v thế sau đଳ đ được sửa chửa v hiệu đ㠭nh trong cc bản in sau ny. Akayet Inra Patraᠠcũng c nguồn gốc từ㠠Hikayat Indra Puteracủa M# Lai c ảnh hưởng Hồi gio Ả Rập được s㡡ng tc gồm 581 cuᢠariyav o đầu thế kỉ XVII. Tương tự như m tip Dewa Mưno, người anh hng Inra Patra (biểu hiện cho c乡i thiện), sau khi vượt qua bao kh khăn v với đức độ của m㠬nh đ chiến thắng cc lực lượng đại diện cho c㡡i c, cuối cng mang lại an bṬnh cho xứ sở, hạnh phc cho nhn dꢢn. Trong ba sử thi trn thꬠAkayet Um Mưrupl sng t
0 Rating 54 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On February 12, 2012
BƯỚC TIN TRONG NGHIʊN CỨUVĂN MINH CHĂM - VĂN HỌC CHĂM Nguyễn Đức Hiệp (Sydney, Australia) Nếu G. Coedes trước đy (1944) đ th⣠nh cng tổng hợp cc th䡠nh quả nghin cứu khảo cổ, sử học của cc học giả về cꡡc vương quốc Ấn Độ ha ở Đng Nam 㴁 để cho ta một cng trnh c䬳 tầm vc với ci nh㡬n ton cảnh về lịch sử v sự liࠪn hệ của cc nước trong vng, trở thṠnh một cuốn sch (16) tham khảo gối đầu giường cho tất cả những nh nghiᠪn cứu th những cng tr촬nh của Inrasara về văn học Chăm cũng đ thnh c㠴ng tương tự trong lnh vực văn học. Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngo㠠i những khm ph cᡡc di chỉ khảo cổ mới quan trọng ở Quảng Trị, Thừa Thin v Quảng Nam, đꠣ c những cng tr㴬nh nghin cứu đng kể về nền văn minh Chăm được xuất bản, nối tiếp truyền thống nghiꡪn cứu su sắc v nghi⠪m tc của cc nhꡠ sử học v khảo cổ người Php thuộc trường Viễn đࡴng Bc cổ vo những năm đầu đến giữa thế kỷ 20. Cᠡc cng trnh n䬠y cho ta hiểu r thm về lịch sử v媠 văn ha của dn tộc Chăm ở Việt Nam. Đ㢢y l dấu hiệu đng mừng cho sự phࡡt triển tm hiểu một nền văn minh cổ bản sứ, rực rỡ v rất đặc th젹 ở Đng Nam . C䁳 thể liệt k một vi kết quả gần đꠢy trong nhiều cng trnh nghi䬪n cứu m ti cho lഠ đng ghi nhận. Ở ngoi nước hiện nay cᠳ cc học giả như A. Hardy, I. Glover, M. Yamagata, P.ᠠ Zolese, Po Dharma, E. Guillon, G. Wade, A. Schweyer, W. Southworth, M. Vickery (6)(7)(8)(9)(20)(21). Guillon (10) đặc biệt cho ta thấy ảnh hưởng v sự lin hệ của nghệ thuật ở bắc Champa (Thừa thin, Quảng Trị) qua cꪡc tượng bồ tt Avalokitesvara Phật gio Đại thừa trải rộng đến nghệ thuật ở thung lũng Chin vᡠ Mun (bắc Thi), nghệ thuật Mn Dvaravati (Miến Điện vᴠ trung Thi Lan) v nghệ thuật ở Vᠢn Nam. Levin (18) cho thấy qua sự khm ph năm 2001 ở Khương Mỹ (Quảng Nam) cᡡc nền của ba đền v điu khăc ở chઢn nền tả cc cảnh từ cu truyᢪn thần thoại Ramayana Ấn độ m trong đ cೳ cảnh về sự đối chọi giữa Ravana v Sila ở vườn Asoka. Cảnh ny chưa bao giờ được thể hiện trong nghệ thuật điࠪu khắc đền ở Đng Nam v䁠 Nam Ấn. V thế Levin cho l sự sắp loại nghệ thuật đền Khương Mỹ l젠 giai đoạn chuyển tiếp của phong cch Đồng Dương đến phong cch Mỹ Sơn mᡠ cc nh nghiᠪn cứu ở thế kỷ trước như Parmentier cho l do ảnh hưởng của nghệ thuật từ Java bắt đầu từ thế kỷ 9 c thể phải x೩t lại v thật sự l c࠳ chiều hướng đi ngược lại: Champa ảnh hưởng ln nghệ thuật Java. Nhưng điều chắc chắn l Champa vꠠ Java đ c những tiếp x㳺c trao đổi su đậm về văn ha vⳠ cả chiến tranh giữa hai bn qua đường hng hải. G. Wade cho rằng nguồn gốc của chữ viết Tagalog Phi Luật Tꠢn trước khi chuyển ra chữ Latin vo thế kỷ 17 l từ chữ viết Chăm (20). W. Southworth vࠠ M. Vickery phn tch lại c⡡c nguồn dữ kiện v cho rằng Maspero c những sai lầm: cೳ nhiều tiểu quốc Chăm chứ khng phải một vương quốc Champa v L䠢m Ấp khng phải l thực thể Chăm trong giai đoạn đầu (21). V䠠 sau cng Po Dharma đ lấp lổ hổng lớn về lịch sử cận đại của d飢n tộc Chăm vng Panduranga trong giai đoạn cc thập ni顪n đầu thế kỷ 19 đnh dấu sự hiện diện cuối cng của vương quốc Champa (19). Ở Việt Nam, chṺ trọng về lịch sử, khảo cổ, nghệ thuật l những nh nghiࠪn cứu như Ng Văn Doanh (1),(2), Trần Kỳ Phương (3)(4)(5). Đặc biệt về văn học Chăm l những c䠴ng trnh của Inrasara, một người Việt gốc Chăm (11)(12)(13)(14)(15). Ng Văn Doanh phổ th촴ng cc kiến thức hiểu biết về văn minh văn ha Chăm trong độc giả Việt nam trong nhiều năm qua c᳡c sch về lịch sử Champa v di chỉ văn hᠳa Champa như Mỹ Sơn, m năm 1999 được liệt k lઠ Di sản văn ha thế giới bởi tổ chức UNESCO của Lin Hiệp Quốc. Dựa v㪠o những kết quả của cc cuộc khai quật ở cc di chỉ khảo cổ gần đᡢy bắt đầu từ năm 1993 ở Tr Kiệu v những kết quả trước kia của Claeys do trường Viễn đ࠴ng Bc cổ thực hiện ở Tr Kiệu vᠠo năm 1927-1928, Trần Kỳ Phương đ chỉ ra sự lin hệ mật thiết giữa kiến tr㪺c đền thp Chăm v cᠡc điu khắc chung quanh bệ thờ ở trung tm đền, chia ra thꢠnh 2 giai đoạn: giai đoạn đầu bệ thờ trung tm nằm “lộ thin” ở giữa đền kh⪴ng c tường đ v㡠 đền được xy bằng khung gỗ với mi ng⡳i dựa trn cc cột đꡡ (như đền B14 Mỹ Sơn), giai đoạn hai tất cả đền đựợc xy bằng gạch đ với c⡡c cửa giả (3). Từ đ Trần Kỳ Phương cho rằng bệ thờ Tr Kiệu với đi㠪u khắc tinh xảo tuyệt mỹ (m ng cho lഠ từ huyền thoại Ramayana) xuất pht từ điểm B nơi chỉ cn lưu lại nền kế cạnh bᲪn điểm A nơi l vị tr ch୭nh của thp trong họa đồ khảo cổ của Claeys. Tuy vậy P. Baptist (16) th lại cho rằng bệ thờ Trᬠ Kiệu thật ra l xuất pht từ chࡢn của thp chnh của đền. Kh᭡c với cc nh nghiᠪn cứu chuyn về khảo cổ, lịch sử, kiến trc v꺠 nghệ thuật Chăm, Inrasara tập trung vo văn học Chăm. Đy lࢠ lnh vực m ch㠺ng ta cn thiếu hiểu biết v l⠠ mảng trống to lớn m t nhୠ nghin cứu quan tm đꢺng với tầm quan trọng của n trong đời sống văn ha v㳠 tm linh của dn tộc Chăm. C⢳ thể cc nh nghiᠪn cứu đ qu ấn tượng với một nền văn minh cổ để lại những dấu vết vừa h㡹ng vĩ vừa kỳ b qua những thp Ch�m, bia k... để nhn về qu� khứ cố gắng soi sng mong sao hiểu được đi chᴺt về điều g, động cơ no của một d젢n tộc trong qu khứ đ tạo thᣠnh những di sản trn m qu꠪n đi rằng hậu duệ của dn tộc ny hiện nay mặc dầu trong một kh⠴ng gian hạn hẹp vẫn cn v đang cố gắng giữ g⠬n, bảo tồn v pht triển ngࡴn ngữ, tiếng ni, chữ viết, văn ha, lịch sử m㳠 tổ tin họ đ truyền lại trong một thế giới mới nhiều đổi thay, đầy bất trắc của thời đại to꣠n cầu ha m ngay cả nền văn h㠳a chnh của x hội m� họ đang sinh sống cũng phải đối chọi để giữ lại được sắc thi ring.᪠ Chnh v thế m� vai tr của Inrasara rất l quan trọng. Inrasara c⠳ một vị tr đặc biệt v thuận lợi v� anh vừa l người Việt v người Chăm thấm nhuần cả hai nền văn h࠳a. Chng ta thật may mắn l nhờ anh, ch꠺ng ta đ c thể được h㳩 nhn v thưởng thức những th젠nh quả của một nền văn ha bản địa, một nền văn minh đ c㣳 lu đời ở miền Trung Việt Nam, tiếp nối của một nền văn ha tiền sử kh⳴ng km rực rỡ ở Đng Nam 鴁: văn ha Sa Huỳnh. t c㍳ ai trong chng ta biết l chỉ cꠡch đy khoảng 200 năm, vẫn cn một tiểu quốc Chăm ở Panduranga (Ninh Thuận vⲠ Bnh Thuận ngy nay) thần phục v젠 triều cống vua Gia Long v sau ny tổng trấn Gia Định thࠠnh L Văn Duyệt khi vua Gia Long mất. Tiểu quốc Panduranga đ hiện diện cho đến năm 1833 khi vua Minh Mạng dẹp tan li꣪n minh L Văn Khi (Gia Định th괠nh) – Katip Sumat (Panduranga), ph bỏ Gia Định thnh vᠠ xc nhập Panduranga vo tỉnh Bᠬnh Thuận (19). Inrasara đ trải qua nhiều năm khổ cực, lắm lc gian nan thu thập tư liệu từ nhiều nguồn trong d㺢n gian, từ sch, tư liệu viết tay để lại... để cuối cng anh viết lại vṠ cho ra đời cc cng trᴬnh nghin cứu về văn học Chăm một cch cꡳ hệ thống. Cc tư liệu viết tay l đều bằng chữ Chămᠠakhar thrah.Inrasara dự định xuất bản ton bộ gồm 10 quyển, 3 quyển đ được cࣴng bố: Văn học d"n gian, sử thi Chăm v trường ca Chăm. Cho đến nay văn tự cổ nhất chữ Phạn tm thấy ở Đ଴ng Nam l` trn bia V Cạnh, gần Nha Trang thuộc thế kỷ 3, v굠 tiếng Chăm vo khoảng thế kỷ 6 trࠪn bia tm được vo năm 1936 ở Đ젴ng Yn Chu gần Trꢠ Kiệu. Chữ Phạn được giới cầm quyền, giới thượng lưu như gio sĩ Brahma dng lṺc đầu nhưng sau ny vo khoảng thế kỷ 8 CE thࠬ tiếng Chăm qua chữ viếtakhar thrath (bắt nguồn từ mẫu tự Brahmi ở Nam Ấn) mới được dng nhiều v sau thế kỷ 16 th頬 phổ biến rộng ri hơn trn c㪡c bia k. Cn tồn tại nhiều nhất l� cc tư liệu viết tay trn giấy, tr᪪n l bung mᴠ cổ nhất l cch đࡢy khoảng 200 năm. Đy l những tư liệu m⠠ Inrasara tập trung, với nội dung vừa truyền thống v vừa cận đại Trong tc phẩmࡠVăn học Chăm – khi luận(11), Inrasara đᠣ đề cập hầu như ton bộ văn học Chăm bắt đầu từ văn học dn gian như Damnưy (thần thoại, truyền thuyết), Dalikal (chuyện cổ tࢭch), Panwơc yaw (tục ngữ), Panwơc pađau (cu đố), Panwơc pađit (ca dao), Kadha rinaih dauh (đồng dao), cc loại h⡡t dn gian, akayet (sử thi), ariya (thơ ca trữ tnh), thơ thế sự, gia huấn ca, thơ triết l⬽ cho đến văn học Chăm hiện đại ngy nay. Chi tiết hơn l cࠡc tc phẩm cho từng lnh vực trᣪn gồm cc trch tuyển bằng chữ᭠akhar thrath(*), chuyển "m qua chữ Latin v dịch ra tiếng Việt:Văn học dࠢn gian, ca dao - tục ngữ - thnh ngữ - cu đố Chămࢠ(12),Akayet - Sử thi Chăm (13),Ariya Cam - Trường ca Chăm (14). Sơ qua về sự phong ph v chi tiết của cꠡc cng trnh nghi䬪n cứu trn, ti xin tr괭ch lược một vi đoạn tư liệu trong ton bộ c࠴ng trnh đầy l th콺 v đng để ࡽ ny. Về thần thoại Chăm, điểm đặc biệt như ta biết l yếu tố bࠪn ngoi như ảnh hưởng của thần thoại Ấn độ thường rất t hoặc đa số đୣ bị bản địa ha. Th dụ thần thoại㭠Pram Dit-Pram Lakdựa v o thần thoạiRamayana Ấn độ nhưng đ được bản địa ha với yếu tố Chăm l㳠 nổi trội. Trong thần thoại Chăm,Ppo Inư Nưgar (Mẹ của xứ sở hay B Cha Xứ) đຳng một vai tr chủ đạo. Thần thoạiDamnưy Ppadauk Tanưh Riya⠠kể rằng, thuở sơ khai, lc vũ trụ cn ch견m trong tối tăm, Ppo Inư Nưgar l một sinh thể tự sinh đầu tin vઠ duy nhất. Từ ngi pht sinh ra Ppo Yang Amư (thần cha) tạo ra muࡴng th v viết sử, Ppo Alwah d꠹ng chnh phần chu th�n mnh젠ha Thnh đường truyền dạy gi㡡o l cng phong tục tập qu�n cho người Chăm Bni(Awal)ࠠvPpo Debita Swơr h࠳a mm thờ v lo cho b⠪n Chăm B-la-mnഠ(Ahier).Ppo Alwah được t4n vương trị v đất nước. Sau đ mỗi cử động của쳠Ppo Inư Nưgar, xuất hiện tinh t, trời, đất, sấm, st… Ở đꩢy ta thấy thần mẹPpo Inư Nưgar quan trọng hơn thần cha Ppo Yang Amư, một nt đặc biệt c nguồn từ x鳣 hội mẫu hệ Chăm truyền thống xa xưa. Tuy nhin sự hiện diện của Ppo Alwah cho người Chăm Bani (Hồi gio bản xứ) vꡠ được tn vương trị nước cho thấyDamnưy Ppadauk Tanưh Riya䠠c lẽ đ được sửa đổi hay th㣪m vo sau ny trong thần thoại cổ Chăm sau khi Hồi giࠡo du nhập v chiếm vị tr trội hơn Bୠ L Mn truyền thống bắt đầu từ thế kỷ 12. Ngoഠi thần thoại vềPpo Inư Nưgar về sự thnh lập trời, đất, con người v mu࠴ng th, đất nước, tập qun, xꡣ hội... c2n c cu truyện㢠Atmuhekat(haySự t-ch con g gy sࡡng) về sự hnh thnh vũ trụ. “Chuyện kể rằng, Th젡nh Ppo Kuk Parahimuk l Đấng sng tạo ra vũ trụ vࡠ mọi vật trong trời đất. Một ngy kia, Ppo Kuk phi Thࡡnh Iparahamuk cng cc vị th顡nh khc xuống trần gian để cai quản thế giới. Khng ngờ, cᴡc vị thnh ny bᠪ tha rượu ch, ngủ say sưa để chỉ trong một đm, quỷ Mưnưmax Xibac Kayong đến l誩n lấy cy cung v mũi t⠪n vng của Ppo Kuk, bắn tan nt hết mặt trời, mặt trăng vࡠ mun tinh t. Trời đất trở n亪n tối tăm, m mịt. Mun lo鴠i lại chm trong hỗn loạn. Vng thức giấc, Ppo Kuk biết nỏ thần bị đ칡nh cắp, Ngi cũng chẳng thấy cột thnh đường đࡢu cả. Ngay tức th, Ppo Kuk triệu tập những đại biểu ưu t nhất của mu캴n loi để cng Ng๠i đi tm mặt trời, mặt trăng để thắp sng vũ trụ trở lại. Ppo Kuk vượt đại dương c졹ng với đi bạn g vịt tự nguyện (g䠠 gy bo sᡡng v vịt chở họ đi) v tࠬm được mặt trời, mặt trăng đang lẩn trốn trong con ngươi của thần Inưrathwơl Akmư Lia-el. Vũ trụ được thắp sng trở lại, trật tự được ti tạo, vᡠ x hội loi người ổn định từ đ㠳.” (11) Tại sao lại c hai thần thoại khc nhau về sự th㡠nh lập vũ trụ, vạn vật? Theo ti th thần thoại䬠Damnưy Ppadauk Tanưh Riyavề Ppo Inư Nưgarvới t-nh cch nghim trang xuất khởi từ giai cấp gi᪡o sĩ thượng lưu trong vương triều. Ngược lạiAtmuhekat với sự nhn cch h⡳a cc vị thnh thần (cũng bᡪ tha rượu ch) bắt nguồn từ quần chng Chăm. Ta cũng kh躴ng loại trừ sự khc biệt do thời gian trong lịch sử v nguồn gốc khᠡc nhau từ cc vương quốc Chăm trong khắp vng từ Indrapura đến Panduranga. Trong cṡc truyền thuyết, ti để đến nhất l你 truyền thuyết về Ppo Rome (DamnưyPpo Rome) v truyền thuyếtPpo Bin Swơr (Chế Bồng Nga) với l do chnh l� chng c li곪n quan đến những sự kiện trong lịch sử Việt Nam DamnưyPpo Rome kể chuyện dựa vo sự kiện vua Rome lấy cng chഺa Đại Việt (như c ghi trong chnh sử), v㭠 vo chuyện chặt cyࢠkraik - cy lim thần(biểu tượng cho sức mạnh v⠠ linh hồn của Champa) “.. quần chng Chăm đ th꣪u dệt xung quanh hai sự kiện ny v vഠn chi tiết mang tnh huyền hoặc. Cng ch�a đ giả vờ đau bệnh, đ giấu b㣡nh trng dưới chiếu để tạo tiếng ku như tiếng xương g᪣y khi lăn qua lăn lại trn giường bệnh, v được lꠠnh hẳn khikraik bị đốn. Cnkraik: kraik⠠đ than vn, đ㣣 phun mu giết chết đm quần thần khi họ đến đốnᡠkraik. Rồi th tiếng khc của쳠kraiktrước nh!t ba đầu tin của Ppo Rome, cꪡi chết với dng mu đỏ của⡠kraik! c tưởng tượng của quần chӺng cũng khng dừng lại ở đy: gỗ䢠kraiktiếp tục được mang đi đ3ng thuyền chiến dẫn Ppo Rome vượt đại dương lm nn những chiến tભch lẫy lừng. Khi gặp địch đng cọc ở cửa khẩu, thuyềnkraik㠠biết trước, dừng ngay lại. Ppo Rome khng chịu hiểukraik, nổi cơn thịnh nộ v䠠 chặt bỏ mũi tu được đng bằng phần qu೽ nhất của gỗkraik. Đến l:c nykraikࠠmới chịu chết thật sự. Sau đ l c㠡i chết khng trnh khỏi của Ppo Rome, c䡹ng lc l sự sụp đổ của vương triều Ngꠠi.” (11) Qua cu chuyện ny, ta thấy rất r⠵ l người dn Chăm tin rằng nguyࢪn nhn chnh m⭠ vương quốc Chăm mất l do nội xm từ bࢪn trong vương triều, tầng lớp thượng lưu. V Đại Việt đ mượn tay họ để giết đi sinh kh࣭, ci hồn của dn tộc mᢠ quần chng Chăm đ bất lực khꣴng thể cứu vn được. Niềm tin ny c㠳 cơ sở hay khng, hay chỉ l một l䠽 luận bo chữa lng tr࣡nh về sự yếu km của vương quốc Chăm trong sự tranh đấu sanh tồn giữa cc d顢n tộc trong lịch sử l một vấn đề gy nhiều bࢠn ci. “ChuyệnPpo Bin Swơr㠠(Chế Bồng Nga) đ thủ đắc được cy thanh long đao (bat) b㢡ch chiến bch thắng cng với những chiến cṴng hiển hch cũng được bao bọc bởi một mn thần thoại khᠡc. Ring về ci chết của Ngꡠi, truyền thuyết kể rằng khi đầu Ngi đ rơi v࣠o tay qun th, th⹢n Ngi vẫn tiếp tục sống, hẹn với đầu sẽ nối kết lại khi về đến qu hương. Trở về đến bણi biển lng Bal Riya (Bnh Nghĩa - Ninh Thuận), bị bọn trẻ chăn trୢu hiểu nhầm, đ ln tiếng chế nhạo. Khi đ㪳 Ngi mới ng xuống v࣠ chết thực sự.” (11) Thng qua chuyện thần thoại ny, theo t䠴i th người dn Chăm mặc dầu k좭nh trọngPpo Bin Swơr như một vị anh hngqua những chiến thắng lớn lao của ng頠i nhưng coi những chiến cng đ l䳠 do c được cy thanh đao thần kỳ chứ kh㢴ng do biệt ti qun sự mࢠ ng thực ra đ được đ䣡nh gi như một vị vua lỗi lạc nhất trong lịch sử Champa. Phải chăngPpo Bin Swơrᠠđ chưa thuyết phục được dn tộc Champa về đường lối v㢠 chnh sch của ng�i trong quan hệ v chiến tranh với Đại Việt. V niềm tin củaࠠPpo Bin Swơrcho đất nước Champa m#i mi khng bao giờ mất. Đối với qu㴢n th, ngi kh頴ng bao giờ chết nhưng ngi chỉ thực sự chết khi người dn Champa khࢴng cn tin tưởng ở ngi. Ta c⠳ thể hiểu được tm tnh của đất nước Champa trong giai đoạn lịch sử n⬠y khi nghin cứu thần thoại của Champa vềPpo Bin Swơr. Li꠪n hệ đến chuyện thần thoại l cc chuyện cổ t࡭ch. Đọc Inrasara về phần chuyện cổ tch Chăm, ti cảm thấy như đi v�o một thế giới kỳ ảo đầy bất ngờ, hồn nhin đầy sức sống. Chuyện cổ tch Chăm rất phong phꭺ như cc truyện giải thch với ẩn ᭽ gio dục như chuyện con hổ c nhiều đốm vằn vện l᳠ hậu quả của sự ngu ngốc, chuyện con vịt khng ấp trứng chỉ l phần thưởng cho đức hi sinh (Sự t䠭ch con ễnh ương)hay giải th-ch những hiện tượng đ c trong thi㳪n nhin như mu l꠴ng sặc sỡ của loi cng hay mഠu đen thui của con quạ (Truyện Quạ, Dng v C䠴ng). L do tri bầu c� eo ở khc giữa hay l chuối cꡳ đường rnh (Truyền thuyết về Ppo Klaung Girai). Nguyn nh㪢n ra đời của phong tục tập qun dn tộc như tại sao người Chăm Bᢠ-la-mn king thịt b䪲 (B thần Kapil), tn đồ Bୠni (đạo Hồi Chăm đ được bản địa ha) kh㳴ng được uống rượu… Ta thấy c vi truyện cổ t㠭ch Chăm c vi điểm tương đồng với chuyện cổ t㠭ch Việt Nam như chuyện con cng v quạ. Trong d䠢n gian Việt Nam truyền tụng chuyện trạng Quỳnh th chuyện cổ tch Chăm cũng c쭳 diễn tả thực ti tnh trଭ thng minh lu lỉnh như ch䡹m truyện vềTrạng Con (m chỉ Ppo Klaung Girai) đấu tr với quan qu᭢n của triều đnh, đnh lừa c졡c sứ giả vượt qua tất cả những thử thch của nh vua, đᠣ lm cho nhiều thế hệ quần chng Chăm tắc lưỡi thມn phục.Blơk blơng amư (Cha ni dối) đ곣 chọc thin hạ cười suốt từ đầu đến cuối cu chuyện khꢴng chỉ do yếu tố gy cười ở cốt truyện m ch⠭nh l bởi tr th୴ng minh sắc sảo của chng trai lng tử (11). Như mọi d࣢n tộc khc, tục ngữ l tᠭch đọng ti khn v괠 chng c nhiều điểm tương đồng lẫn nhau rất l곽 th. Tục ngữ Chăm cũng vậy. Inrasara đ tổng hợp, hệ thống hꣳa với cc dị bản v xuất xứ cᠡc sưu tầm của anh trong nhiều năm từ dn gian qua cc điền d⡣ v từ vi tư liệu đࠣ xuất bản trước về tục ngữ ca dao nhưDictionnaire Cam – Vietnamien – Francais do G. Moussay v một số cộng tc viࡪn Chăm bin soạn năm 1971 v.v... để cho ra một cng tr괬nh nghin cứu tương đối đầy đủ nhất hiện nay v văn học dꪢn gian gồm hơn 1500 cu tục ngữ, thnh ngữ, hơn 70 b⠠i ca dao, đồng dao v hơn 70 cu đố Chăm (12).ࢠ Ở đy ta c thể thấy một vⳠi th dụ đặc th như (12) � Rimaung gamrơm rimaung bbơng asuw, rimaung ppadơp kakuw rimaung bblơng mưnwix Cọp gầm to l cọp ăn ch, cọp giấu vuốt mới l cọp vồ người. 㠠 Palak tangin hu inư kađieng, inư canuw Bn tay c ngೳn t, ngn c곡i. Dak lihik kabaw yuw oh dak di mưluw bbauk Th mất đi trഢu cn hơn mất mặt Hay ca dao (kadha pađit) qua thể thơ ariya diễn tả tm t⢬nh của người con trai đi xa chiến đấu v khi ngoảnh nhn lại, kh଴ng gian ở qu hương chỉ ton lꠠ một vng my m颹, khng thấy đu l䢠 cửa nh, đu lࢠ lng xm (12) Cơk glaung glai cơng mưng nak Kuw maung mai wơk o bboh dhan phun N೺i cao rừng l che ngang Ngoi nhᡬn no thấy bng lೠng ta đu. khng khⴡc chi tnh cảm của người Việt đối với qu hương x쪳m lng mnh khi đi xa. Giଡ trị của cng trnh “Văn học d䬢n gian” l ở chổ tc giả Inrasara đࡣ minh định r cc thuật ngữ dịch từ tiếng Chăm trước khi ph塢n loại, hệ thống ha, chi tiết cc dị bản cũng như xuất xứ, nguồn... Đ㡢y l những thao tc khࡴng thể thiu của một cng tr괬nh nghin cứu khoa học nghim tꪺc. Thể thơ Ariya tương tự như thơ lục bt Việt v Inrasara cho ta thấy qua đối chiếu vᠠ phn tch sơ bộ, lục b⭡t Việt variyaࠠChăm c rất nhiều điểm giống nhau. Trong đ c㳡i giống nhất l nhịp điệu của chng. Thể thơ ariya đຣ được mang vo cc tࡡc phẩm về thơ ca trữ tnh, tương tự như thể thơ lục bt trong những t졡c phẩm văn học Việt Nam như Bch cu Kỳ ngộ, Lục V�n Tin hay Truyện Kiều. Tuy nhin cꪳ điều khc biệt l ngoᠠiAriya Ppo Thien vAriya Kei Oyࠠcủa Ppo Thien (Thin Sanh Ty),ꢠAriya Rideh Apwei của Ph B, tất cả c괡c tc phẩm văn học trước thế kỷ 20 kể cả ariya thơ ca trữ tnh, sử thi akayet đều lᬠ khuyết danh, khng xc định được t䡡c giả. Inrasara cũng đ phn loại một loại thơ m㢠 anh gọi l thơ thế sự (11). Thơ thế sự xuất hiện vo khoảng cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 20 gồm những sࠡng tc m tả cᴡc cuộc nổi dậy của nng dn Chăm chống lại triều đ䢬nh nh Nguyễn như Ariya Twơn Phauw (71 cu), Ariya Kalin Thak Wa (80 cࢢu). Ariya Twơn Phauw ni về cuộc khởi nghĩa của một thủ lnh t㣪n Twơn Phauw cng với L Văn Kh骴i chống lại Minh Mạng. HayAriya Glơng Anak(116 c"u) kể về tm tư, nổi ưu sầu về thế sự của tc giả (khuyết danh) trong t⡬nh cảnh đất nước suy tn, thu hẹp v loạn lạc dưới thời ch࠺a Nguyễn v sau đ Tೢy Sơn v niềm hy vọng nhỏ b v੠o cuộc sống của chnh mnh l�c no cũng mở rộng với lng bao dung độ lượng chứ kh಴ng yếm thế v hận th. T๢m trạng của tc giả trongAriya Glơng Anakᠠc thể cũng thể hiện tm tư của đại đa số d㢢n Chăm lc đ. Một t곡c phẩm triết l tuyệt tc trong văn học Chăm. C�c loại thơ thế sự như trn l cꠡc tư liệu văn học c gi trị cho nghi㡪n cứu lịch sử v x hội Chăm v࣠o cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Ngoi ra cn một tập thơ thế sự khಡc c gi trị trong nghi㡪n cứu x hội v lịch sử Việt Nam l㠠Ariya Ppo Parong. Tập thơ ny m tả chuyến du khảo điền dണ của tc giả (nay được xc định lᡠ Hơp Ai) vo năm 1885 cng với nh๠ nghin cứu Php E. Aymonier đi từ Phan Rang đến Nha Trang, Ph꡺ Yn, Bnh Định, Huế, Hꬠ Nội rồi quay trở lại Saigon v sau cng về lại Phan Rang. T๡c giả đ thch th㭺 học hỏi, đi từ ngạc nhin ny đến ngạc nhi꠪n khc v mᠴ tả cảnh vật, cuộc sống dn tnh, phong tục ở mỗi nơi: n⬴ng dn, đn b⠠, giọng ni ở xứ Bắc, đồng ruộng, sng Hồng, rừng m㴭a ở Nha Trang, tu Php bắn hỗ trợ l࡭nh L Dương trong lc đ꺡nh kinh thnh Huế, phố x choࡡng ngợp ở Saigon, quan st đủ sắc dn trong đoᢠn lnh L Dương v.v... (11). Một nh�n chứng sống động về x hội Việt Nam ở cuối thế kỷ 19. Trong cc t㡡c phẩm nổi tiếng về thơ ca trữ tnh phải kể đếnAriya Bini – Cam, Ariya Xah Pakei. Hai t젡c phẩm ny xuất hiện sau thời đại Po Rome vo thế kỷ 18 trong khoảng thời kỳ phࠢn tranh giữa Ty Sơn v ch⠺a Nguyễn nh. Lzc ny vương quốc Chăm đi lഺc trở thnh bi chiến trường của qu࣢n đội Ty Sơn v Nguyễn ⠁nh.Ariya Xah Pakei ni về một chuyện tnh v㬠 phản ảnh nhn sinh quan Chăm qua triết l ⽢m-dương (m linga-yoni l biểu tượng), một triết l࠽ chủ đạo chi phối lối suy nghĩ, sự sinh hoạt của người Chăm trong cuộc sống. Ariya Bini-Camn3i ln sự xung đột giữa hai tn gi괡o B-la-mn Ấn độ vഠ Hồi gio qua một chuyện tnh đổ vỡ giữa một hoᬠng thn Chăm v c⠴ng cha Hồi gio. Sự xung đột vꡠ mất niềm tin của người Chăm với văn ha Ấn Độ l nguy㠪n nhn dẫn đến sự sụp đổ của vương quốc Chăm. Hồi gio được mang v⡠o khng những ở Champa m ở c䠡c nước Đng Nam hải đảo từ thế kỷ 9 CE qua c䁡c thương gia Ả Rập. Tn gio n䡠y pht triển mạnh bắt đầu từ thế kỷ 12 khi cc tầng lớp thượng lưu vᡠ cai trị ở cc vương quốc trong vng ĐṴng Nam bỏ đạo B`-la-mn chuyển sang Hồi gio. Thời điểm n䡠y cũng l thời kỳ m sự giao thương liࠪn hệ v ảnh hưởng văn ha giữa Champa vೠ thế giới M Lai hải đảo pht triển mạnh mẽ ở điểm cao trong lịch sử quan hệ giữa hai v㡹ng. Sự du nhập của Hồi gio đ gᣢy nhiều đổi thay v biến động trong x hội Đࣴng Nam m` văn ha truyền thống trước đ l㳠 văn ha Ấn độ B-la-m㠴n. Nhưng so với cc nơi khc như Trung Đᡴng, Ấn Độ th sự đổi thay t c쭳 xung đột v c chiều hướng hೲa bnh hơn qua sự bản địa ha c쳡c thức hệ du nhập trong một x h�i m cơ bản l đa dạng. C࠳ phải sự phn cực văn ha t⳴n gio trong x hội Chăm lᣠ nguyn nhn chủ yếu gꢢy nn sự suy tn vꠠ cuối cng l sự biến mất ho頠n ton của vương quốc Champa trước sức mạnh Nam tiến của Đại Việt hay khng lഠ một vấn đề đng lưu tm suy nghĩ vᢠ cần nghin cứu. Về sử thi th ba sử thi quan trọng nhất trong văn học Chăm lꬠAkayet Dewa Mưno, Akayet Inra Patra vAkayet Um Mưrup. Văn bản in vࠠAkayet Inra Patra lần đầu được xuất bản trong cc năm đầu thập nin 1970 do nh᪳m nghin cứu của Trung tm văn hꢳa Chm - Phan Rang gồm G. Moussay, Thin Sanh Cảnh, Lઢm Gia Tịnh, Nại Thnh B, Đഠng Năng Phương, Lưu Ngọc Hiến v Trượng Tốn thực hiện.Akayet Dewa Mưnoࠠl thi phẩm ca nổi tiếng, đng vai trೲ quan trọng trong văn học Chăm v được phổ biến rất rộng ri. Cࣳ lẽ đy l t⠡c phẩm đầu tin được sng tꡡc bằng chữakhar thrah. T!c phẩm kể về cuộc chiến đấu cam go anh hng của Dewa Mưno chống lại Dewa Xamulaik, cứu cng ch鴺a Ratna v mang lại ha bಬnh cho thế giới trần gian. Năm 1975, G. Moussay đ xc định nguồn gốc M㡣 Lai của thi phẩmAkayet Dewa Mưno. Sử thi Akayet Dewa Mưnovay mượn cốt truyện Hikayat Deva Manducủa M# Lai c ảnh hưởng Ấn độ. Bản in sử thi ny đ㠣 được chuyển tự ra tiếng Php, Việt, M Lai vᣠ xuất bản ở M Lai năm 1989. Tuy vậy bản in đ c㣳 một số sai lầm m Insara đ vạch rࣵ v v thế sau đଳ đ được sửa chửa v hiệu đ㠭nh trong cc bản in sau ny. Akayet Inra Patraᠠcũng c nguồn gốc từ㠠Hikayat Indra Puteracủa M# Lai c ảnh hưởng Hồi gio Ả Rập được s㡡ng tc gồm 581 cuᢠariyav o đầu thế kỉ XVII. Tương tự như m tip Dewa Mưno, người anh hng Inra Patra (biểu hiện cho c乡i thiện), sau khi vượt qua bao kh khăn v với đức độ của m㠬nh đ chiến thắng cc lực lượng đại diện cho c㡡i c, cuối cng mang lại an bṬnh cho xứ sở, hạnh phc cho nhn dꢢn. Trong ba sử thi trn thꬠAkayet Um Mưrupl sng t
0 Rating 54 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On February 12, 2012
BƯỚC TIN TRONG NGHIʊN CỨUVĂN MINH CHĂM - VĂN HỌC CHĂM Nguyễn Đức Hiệp (Sydney, Australia) Nếu G. Coedes trước đy (1944) đ th⣠nh cng tổng hợp cc th䡠nh quả nghin cứu khảo cổ, sử học của cc học giả về cꡡc vương quốc Ấn Độ ha ở Đng Nam 㴁 để cho ta một cng trnh c䬳 tầm vc với ci nh㡬n ton cảnh về lịch sử v sự liࠪn hệ của cc nước trong vng, trở thṠnh một cuốn sch (16) tham khảo gối đầu giường cho tất cả những nh nghiᠪn cứu th những cng tr촬nh của Inrasara về văn học Chăm cũng đ thnh c㠴ng tương tự trong lnh vực văn học. Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngo㠠i những khm ph cᡡc di chỉ khảo cổ mới quan trọng ở Quảng Trị, Thừa Thin v Quảng Nam, đꠣ c những cng tr㴬nh nghin cứu đng kể về nền văn minh Chăm được xuất bản, nối tiếp truyền thống nghiꡪn cứu su sắc v nghi⠪m tc của cc nhꡠ sử học v khảo cổ người Php thuộc trường Viễn đࡴng Bc cổ vo những năm đầu đến giữa thế kỷ 20. Cᠡc cng trnh n䬠y cho ta hiểu r thm về lịch sử v媠 văn ha của dn tộc Chăm ở Việt Nam. Đ㢢y l dấu hiệu đng mừng cho sự phࡡt triển tm hiểu một nền văn minh cổ bản sứ, rực rỡ v rất đặc th젹 ở Đng Nam . C䁳 thể liệt k một vi kết quả gần đꠢy trong nhiều cng trnh nghi䬪n cứu m ti cho lഠ đng ghi nhận. Ở ngoi nước hiện nay cᠳ cc học giả như A. Hardy, I. Glover, M. Yamagata, P.ᠠ Zolese, Po Dharma, E. Guillon, G. Wade, A. Schweyer, W. Southworth, M. Vickery (6)(7)(8)(9)(20)(21). Guillon (10) đặc biệt cho ta thấy ảnh hưởng v sự lin hệ của nghệ thuật ở bắc Champa (Thừa thin, Quảng Trị) qua cꪡc tượng bồ tt Avalokitesvara Phật gio Đại thừa trải rộng đến nghệ thuật ở thung lũng Chin vᡠ Mun (bắc Thi), nghệ thuật Mn Dvaravati (Miến Điện vᴠ trung Thi Lan) v nghệ thuật ở Vᠢn Nam. Levin (18) cho thấy qua sự khm ph năm 2001 ở Khương Mỹ (Quảng Nam) cᡡc nền của ba đền v điu khăc ở chઢn nền tả cc cảnh từ cu truyᢪn thần thoại Ramayana Ấn độ m trong đ cೳ cảnh về sự đối chọi giữa Ravana v Sila ở vườn Asoka. Cảnh ny chưa bao giờ được thể hiện trong nghệ thuật điࠪu khắc đền ở Đng Nam v䁠 Nam Ấn. V thế Levin cho l sự sắp loại nghệ thuật đền Khương Mỹ l젠 giai đoạn chuyển tiếp của phong cch Đồng Dương đến phong cch Mỹ Sơn mᡠ cc nh nghiᠪn cứu ở thế kỷ trước như Parmentier cho l do ảnh hưởng của nghệ thuật từ Java bắt đầu từ thế kỷ 9 c thể phải x೩t lại v thật sự l c࠳ chiều hướng đi ngược lại: Champa ảnh hưởng ln nghệ thuật Java. Nhưng điều chắc chắn l Champa vꠠ Java đ c những tiếp x㳺c trao đổi su đậm về văn ha vⳠ cả chiến tranh giữa hai bn qua đường hng hải. G. Wade cho rằng nguồn gốc của chữ viết Tagalog Phi Luật Tꠢn trước khi chuyển ra chữ Latin vo thế kỷ 17 l từ chữ viết Chăm (20). W. Southworth vࠠ M. Vickery phn tch lại c⡡c nguồn dữ kiện v cho rằng Maspero c những sai lầm: cೳ nhiều tiểu quốc Chăm chứ khng phải một vương quốc Champa v L䠢m Ấp khng phải l thực thể Chăm trong giai đoạn đầu (21). V䠠 sau cng Po Dharma đ lấp lổ hổng lớn về lịch sử cận đại của d飢n tộc Chăm vng Panduranga trong giai đoạn cc thập ni顪n đầu thế kỷ 19 đnh dấu sự hiện diện cuối cng của vương quốc Champa (19). Ở Việt Nam, chṺ trọng về lịch sử, khảo cổ, nghệ thuật l những nh nghiࠪn cứu như Ng Văn Doanh (1),(2), Trần Kỳ Phương (3)(4)(5). Đặc biệt về văn học Chăm l những c䠴ng trnh của Inrasara, một người Việt gốc Chăm (11)(12)(13)(14)(15). Ng Văn Doanh phổ th촴ng cc kiến thức hiểu biết về văn minh văn ha Chăm trong độc giả Việt nam trong nhiều năm qua c᳡c sch về lịch sử Champa v di chỉ văn hᠳa Champa như Mỹ Sơn, m năm 1999 được liệt k lઠ Di sản văn ha thế giới bởi tổ chức UNESCO của Lin Hiệp Quốc. Dựa v㪠o những kết quả của cc cuộc khai quật ở cc di chỉ khảo cổ gần đᡢy bắt đầu từ năm 1993 ở Tr Kiệu v những kết quả trước kia của Claeys do trường Viễn đ࠴ng Bc cổ thực hiện ở Tr Kiệu vᠠo năm 1927-1928, Trần Kỳ Phương đ chỉ ra sự lin hệ mật thiết giữa kiến tr㪺c đền thp Chăm v cᠡc điu khắc chung quanh bệ thờ ở trung tm đền, chia ra thꢠnh 2 giai đoạn: giai đoạn đầu bệ thờ trung tm nằm “lộ thin” ở giữa đền kh⪴ng c tường đ v㡠 đền được xy bằng khung gỗ với mi ng⡳i dựa trn cc cột đꡡ (như đền B14 Mỹ Sơn), giai đoạn hai tất cả đền đựợc xy bằng gạch đ với c⡡c cửa giả (3). Từ đ Trần Kỳ Phương cho rằng bệ thờ Tr Kiệu với đi㠪u khắc tinh xảo tuyệt mỹ (m ng cho lഠ từ huyền thoại Ramayana) xuất pht từ điểm B nơi chỉ cn lưu lại nền kế cạnh bᲪn điểm A nơi l vị tr ch୭nh của thp trong họa đồ khảo cổ của Claeys. Tuy vậy P. Baptist (16) th lại cho rằng bệ thờ Trᬠ Kiệu thật ra l xuất pht từ chࡢn của thp chnh của đền. Kh᭡c với cc nh nghiᠪn cứu chuyn về khảo cổ, lịch sử, kiến trc v꺠 nghệ thuật Chăm, Inrasara tập trung vo văn học Chăm. Đy lࢠ lnh vực m ch㠺ng ta cn thiếu hiểu biết v l⠠ mảng trống to lớn m t nhୠ nghin cứu quan tm đꢺng với tầm quan trọng của n trong đời sống văn ha v㳠 tm linh của dn tộc Chăm. C⢳ thể cc nh nghiᠪn cứu đ qu ấn tượng với một nền văn minh cổ để lại những dấu vết vừa h㡹ng vĩ vừa kỳ b qua những thp Ch�m, bia k... để nhn về qu� khứ cố gắng soi sng mong sao hiểu được đi chᴺt về điều g, động cơ no của một d젢n tộc trong qu khứ đ tạo thᣠnh những di sản trn m qu꠪n đi rằng hậu duệ của dn tộc ny hiện nay mặc dầu trong một kh⠴ng gian hạn hẹp vẫn cn v đang cố gắng giữ g⠬n, bảo tồn v pht triển ngࡴn ngữ, tiếng ni, chữ viết, văn ha, lịch sử m㳠 tổ tin họ đ truyền lại trong một thế giới mới nhiều đổi thay, đầy bất trắc của thời đại to꣠n cầu ha m ngay cả nền văn h㠳a chnh của x hội m� họ đang sinh sống cũng phải đối chọi để giữ lại được sắc thi ring.᪠ Chnh v thế m� vai tr của Inrasara rất l quan trọng. Inrasara c⠳ một vị tr đặc biệt v thuận lợi v� anh vừa l người Việt v người Chăm thấm nhuần cả hai nền văn h࠳a. Chng ta thật may mắn l nhờ anh, ch꠺ng ta đ c thể được h㳩 nhn v thưởng thức những th젠nh quả của một nền văn ha bản địa, một nền văn minh đ c㣳 lu đời ở miền Trung Việt Nam, tiếp nối của một nền văn ha tiền sử kh⳴ng km rực rỡ ở Đng Nam 鴁: văn ha Sa Huỳnh. t c㍳ ai trong chng ta biết l chỉ cꠡch đy khoảng 200 năm, vẫn cn một tiểu quốc Chăm ở Panduranga (Ninh Thuận vⲠ Bnh Thuận ngy nay) thần phục v젠 triều cống vua Gia Long v sau ny tổng trấn Gia Định thࠠnh L Văn Duyệt khi vua Gia Long mất. Tiểu quốc Panduranga đ hiện diện cho đến năm 1833 khi vua Minh Mạng dẹp tan li꣪n minh L Văn Khi (Gia Định th괠nh) – Katip Sumat (Panduranga), ph bỏ Gia Định thnh vᠠ xc nhập Panduranga vo tỉnh Bᠬnh Thuận (19). Inrasara đ trải qua nhiều năm khổ cực, lắm lc gian nan thu thập tư liệu từ nhiều nguồn trong d㺢n gian, từ sch, tư liệu viết tay để lại... để cuối cng anh viết lại vṠ cho ra đời cc cng trᴬnh nghin cứu về văn học Chăm một cch cꡳ hệ thống. Cc tư liệu viết tay l đều bằng chữ Chămᠠakhar thrah.Inrasara dự định xuất bản ton bộ gồm 10 quyển, 3 quyển đ được cࣴng bố: Văn học d"n gian, sử thi Chăm v trường ca Chăm. Cho đến nay văn tự cổ nhất chữ Phạn tm thấy ở Đ଴ng Nam l` trn bia V Cạnh, gần Nha Trang thuộc thế kỷ 3, v굠 tiếng Chăm vo khoảng thế kỷ 6 trࠪn bia tm được vo năm 1936 ở Đ젴ng Yn Chu gần Trꢠ Kiệu. Chữ Phạn được giới cầm quyền, giới thượng lưu như gio sĩ Brahma dng lṺc đầu nhưng sau ny vo khoảng thế kỷ 8 CE thࠬ tiếng Chăm qua chữ viếtakhar thrath (bắt nguồn từ mẫu tự Brahmi ở Nam Ấn) mới được dng nhiều v sau thế kỷ 16 th頬 phổ biến rộng ri hơn trn c㪡c bia k. Cn tồn tại nhiều nhất l� cc tư liệu viết tay trn giấy, tr᪪n l bung mᴠ cổ nhất l cch đࡢy khoảng 200 năm. Đy l những tư liệu m⠠ Inrasara tập trung, với nội dung vừa truyền thống v vừa cận đại Trong tc phẩmࡠVăn học Chăm – khi luận(11), Inrasara đᠣ đề cập hầu như ton bộ văn học Chăm bắt đầu từ văn học dn gian như Damnưy (thần thoại, truyền thuyết), Dalikal (chuyện cổ tࢭch), Panwơc yaw (tục ngữ), Panwơc pađau (cu đố), Panwơc pađit (ca dao), Kadha rinaih dauh (đồng dao), cc loại h⡡t dn gian, akayet (sử thi), ariya (thơ ca trữ tnh), thơ thế sự, gia huấn ca, thơ triết l⬽ cho đến văn học Chăm hiện đại ngy nay. Chi tiết hơn l cࠡc tc phẩm cho từng lnh vực trᣪn gồm cc trch tuyển bằng chữ᭠akhar thrath(*), chuyển "m qua chữ Latin v dịch ra tiếng Việt:Văn học dࠢn gian, ca dao - tục ngữ - thnh ngữ - cu đố Chămࢠ(12),Akayet - Sử thi Chăm (13),Ariya Cam - Trường ca Chăm (14). Sơ qua về sự phong ph v chi tiết của cꠡc cng trnh nghi䬪n cứu trn, ti xin tr괭ch lược một vi đoạn tư liệu trong ton bộ c࠴ng trnh đầy l th콺 v đng để ࡽ ny. Về thần thoại Chăm, điểm đặc biệt như ta biết l yếu tố bࠪn ngoi như ảnh hưởng của thần thoại Ấn độ thường rất t hoặc đa số đୣ bị bản địa ha. Th dụ thần thoại㭠Pram Dit-Pram Lakdựa v o thần thoạiRamayana Ấn độ nhưng đ được bản địa ha với yếu tố Chăm l㳠 nổi trội. Trong thần thoại Chăm,Ppo Inư Nưgar (Mẹ của xứ sở hay B Cha Xứ) đຳng một vai tr chủ đạo. Thần thoạiDamnưy Ppadauk Tanưh Riya⠠kể rằng, thuở sơ khai, lc vũ trụ cn ch견m trong tối tăm, Ppo Inư Nưgar l một sinh thể tự sinh đầu tin vઠ duy nhất. Từ ngi pht sinh ra Ppo Yang Amư (thần cha) tạo ra muࡴng th v viết sử, Ppo Alwah d꠹ng chnh phần chu th�n mnh젠ha Thnh đường truyền dạy gi㡡o l cng phong tục tập qu�n cho người Chăm Bni(Awal)ࠠvPpo Debita Swơr h࠳a mm thờ v lo cho b⠪n Chăm B-la-mnഠ(Ahier).Ppo Alwah được t4n vương trị v đất nước. Sau đ mỗi cử động của쳠Ppo Inư Nưgar, xuất hiện tinh t, trời, đất, sấm, st… Ở đꩢy ta thấy thần mẹPpo Inư Nưgar quan trọng hơn thần cha Ppo Yang Amư, một nt đặc biệt c nguồn từ x鳣 hội mẫu hệ Chăm truyền thống xa xưa. Tuy nhin sự hiện diện của Ppo Alwah cho người Chăm Bani (Hồi gio bản xứ) vꡠ được tn vương trị nước cho thấyDamnưy Ppadauk Tanưh Riya䠠c lẽ đ được sửa đổi hay th㣪m vo sau ny trong thần thoại cổ Chăm sau khi Hồi giࠡo du nhập v chiếm vị tr trội hơn Bୠ L Mn truyền thống bắt đầu từ thế kỷ 12. Ngoഠi thần thoại vềPpo Inư Nưgar về sự thnh lập trời, đất, con người v mu࠴ng th, đất nước, tập qun, xꡣ hội... c2n c cu truyện㢠Atmuhekat(haySự t-ch con g gy sࡡng) về sự hnh thnh vũ trụ. “Chuyện kể rằng, Th젡nh Ppo Kuk Parahimuk l Đấng sng tạo ra vũ trụ vࡠ mọi vật trong trời đất. Một ngy kia, Ppo Kuk phi Thࡡnh Iparahamuk cng cc vị th顡nh khc xuống trần gian để cai quản thế giới. Khng ngờ, cᴡc vị thnh ny bᠪ tha rượu ch, ngủ say sưa để chỉ trong một đm, quỷ Mưnưmax Xibac Kayong đến l誩n lấy cy cung v mũi t⠪n vng của Ppo Kuk, bắn tan nt hết mặt trời, mặt trăng vࡠ mun tinh t. Trời đất trở n亪n tối tăm, m mịt. Mun lo鴠i lại chm trong hỗn loạn. Vng thức giấc, Ppo Kuk biết nỏ thần bị đ칡nh cắp, Ngi cũng chẳng thấy cột thnh đường đࡢu cả. Ngay tức th, Ppo Kuk triệu tập những đại biểu ưu t nhất của mu캴n loi để cng Ng๠i đi tm mặt trời, mặt trăng để thắp sng vũ trụ trở lại. Ppo Kuk vượt đại dương c졹ng với đi bạn g vịt tự nguyện (g䠠 gy bo sᡡng v vịt chở họ đi) v tࠬm được mặt trời, mặt trăng đang lẩn trốn trong con ngươi của thần Inưrathwơl Akmư Lia-el. Vũ trụ được thắp sng trở lại, trật tự được ti tạo, vᡠ x hội loi người ổn định từ đ㠳.” (11) Tại sao lại c hai thần thoại khc nhau về sự th㡠nh lập vũ trụ, vạn vật? Theo ti th thần thoại䬠Damnưy Ppadauk Tanưh Riyavề Ppo Inư Nưgarvới t-nh cch nghim trang xuất khởi từ giai cấp gi᪡o sĩ thượng lưu trong vương triều. Ngược lạiAtmuhekat với sự nhn cch h⡳a cc vị thnh thần (cũng bᡪ tha rượu ch) bắt nguồn từ quần chng Chăm. Ta cũng kh躴ng loại trừ sự khc biệt do thời gian trong lịch sử v nguồn gốc khᠡc nhau từ cc vương quốc Chăm trong khắp vng từ Indrapura đến Panduranga. Trong cṡc truyền thuyết, ti để đến nhất l你 truyền thuyết về Ppo Rome (DamnưyPpo Rome) v truyền thuyếtPpo Bin Swơr (Chế Bồng Nga) với l do chnh l� chng c li곪n quan đến những sự kiện trong lịch sử Việt Nam DamnưyPpo Rome kể chuyện dựa vo sự kiện vua Rome lấy cng chഺa Đại Việt (như c ghi trong chnh sử), v㭠 vo chuyện chặt cyࢠkraik - cy lim thần(biểu tượng cho sức mạnh v⠠ linh hồn của Champa) “.. quần chng Chăm đ th꣪u dệt xung quanh hai sự kiện ny v vഠn chi tiết mang tnh huyền hoặc. Cng ch�a đ giả vờ đau bệnh, đ giấu b㣡nh trng dưới chiếu để tạo tiếng ku như tiếng xương g᪣y khi lăn qua lăn lại trn giường bệnh, v được lꠠnh hẳn khikraik bị đốn. Cnkraik: kraik⠠đ than vn, đ㣣 phun mu giết chết đm quần thần khi họ đến đốnᡠkraik. Rồi th tiếng khc của쳠kraiktrước nh!t ba đầu tin của Ppo Rome, cꪡi chết với dng mu đỏ của⡠kraik! c tưởng tượng của quần chӺng cũng khng dừng lại ở đy: gỗ䢠kraiktiếp tục được mang đi đ3ng thuyền chiến dẫn Ppo Rome vượt đại dương lm nn những chiến tભch lẫy lừng. Khi gặp địch đng cọc ở cửa khẩu, thuyềnkraik㠠biết trước, dừng ngay lại. Ppo Rome khng chịu hiểukraik, nổi cơn thịnh nộ v䠠 chặt bỏ mũi tu được đng bằng phần qu೽ nhất của gỗkraik. Đến l:c nykraikࠠmới chịu chết thật sự. Sau đ l c㠡i chết khng trnh khỏi của Ppo Rome, c䡹ng lc l sự sụp đổ của vương triều Ngꠠi.” (11) Qua cu chuyện ny, ta thấy rất r⠵ l người dn Chăm tin rằng nguyࢪn nhn chnh m⭠ vương quốc Chăm mất l do nội xm từ bࢪn trong vương triều, tầng lớp thượng lưu. V Đại Việt đ mượn tay họ để giết đi sinh kh࣭, ci hồn của dn tộc mᢠ quần chng Chăm đ bất lực khꣴng thể cứu vn được. Niềm tin ny c㠳 cơ sở hay khng, hay chỉ l một l䠽 luận bo chữa lng tr࣡nh về sự yếu km của vương quốc Chăm trong sự tranh đấu sanh tồn giữa cc d顢n tộc trong lịch sử l một vấn đề gy nhiều bࢠn ci. “ChuyệnPpo Bin Swơr㠠(Chế Bồng Nga) đ thủ đắc được cy thanh long đao (bat) b㢡ch chiến bch thắng cng với những chiến cṴng hiển hch cũng được bao bọc bởi một mn thần thoại khᠡc. Ring về ci chết của Ngꡠi, truyền thuyết kể rằng khi đầu Ngi đ rơi v࣠o tay qun th, th⹢n Ngi vẫn tiếp tục sống, hẹn với đầu sẽ nối kết lại khi về đến qu hương. Trở về đến bણi biển lng Bal Riya (Bnh Nghĩa - Ninh Thuận), bị bọn trẻ chăn trୢu hiểu nhầm, đ ln tiếng chế nhạo. Khi đ㪳 Ngi mới ng xuống v࣠ chết thực sự.” (11) Thng qua chuyện thần thoại ny, theo t䠴i th người dn Chăm mặc dầu k좭nh trọngPpo Bin Swơr như một vị anh hngqua những chiến thắng lớn lao của ng頠i nhưng coi những chiến cng đ l䳠 do c được cy thanh đao thần kỳ chứ kh㢴ng do biệt ti qun sự mࢠ ng thực ra đ được đ䣡nh gi như một vị vua lỗi lạc nhất trong lịch sử Champa. Phải chăngPpo Bin Swơrᠠđ chưa thuyết phục được dn tộc Champa về đường lối v㢠 chnh sch của ng�i trong quan hệ v chiến tranh với Đại Việt. V niềm tin củaࠠPpo Bin Swơrcho đất nước Champa m#i mi khng bao giờ mất. Đối với qu㴢n th, ngi kh頴ng bao giờ chết nhưng ngi chỉ thực sự chết khi người dn Champa khࢴng cn tin tưởng ở ngi. Ta c⠳ thể hiểu được tm tnh của đất nước Champa trong giai đoạn lịch sử n⬠y khi nghin cứu thần thoại của Champa vềPpo Bin Swơr. Li꠪n hệ đến chuyện thần thoại l cc chuyện cổ t࡭ch. Đọc Inrasara về phần chuyện cổ tch Chăm, ti cảm thấy như đi v�o một thế giới kỳ ảo đầy bất ngờ, hồn nhin đầy sức sống. Chuyện cổ tch Chăm rất phong phꭺ như cc truyện giải thch với ẩn ᭽ gio dục như chuyện con hổ c nhiều đốm vằn vện l᳠ hậu quả của sự ngu ngốc, chuyện con vịt khng ấp trứng chỉ l phần thưởng cho đức hi sinh (Sự t䠭ch con ễnh ương)hay giải th-ch những hiện tượng đ c trong thi㳪n nhin như mu l꠴ng sặc sỡ của loi cng hay mഠu đen thui của con quạ (Truyện Quạ, Dng v C䠴ng). L do tri bầu c� eo ở khc giữa hay l chuối cꡳ đường rnh (Truyền thuyết về Ppo Klaung Girai). Nguyn nh㪢n ra đời của phong tục tập qun dn tộc như tại sao người Chăm Bᢠ-la-mn king thịt b䪲 (B thần Kapil), tn đồ Bୠni (đạo Hồi Chăm đ được bản địa ha) kh㳴ng được uống rượu… Ta thấy c vi truyện cổ t㠭ch Chăm c vi điểm tương đồng với chuyện cổ t㠭ch Việt Nam như chuyện con cng v quạ. Trong d䠢n gian Việt Nam truyền tụng chuyện trạng Quỳnh th chuyện cổ tch Chăm cũng c쭳 diễn tả thực ti tnh trଭ thng minh lu lỉnh như ch䡹m truyện vềTrạng Con (m chỉ Ppo Klaung Girai) đấu tr với quan qu᭢n của triều đnh, đnh lừa c졡c sứ giả vượt qua tất cả những thử thch của nh vua, đᠣ lm cho nhiều thế hệ quần chng Chăm tắc lưỡi thມn phục.Blơk blơng amư (Cha ni dối) đ곣 chọc thin hạ cười suốt từ đầu đến cuối cu chuyện khꢴng chỉ do yếu tố gy cười ở cốt truyện m ch⠭nh l bởi tr th୴ng minh sắc sảo của chng trai lng tử (11). Như mọi d࣢n tộc khc, tục ngữ l tᠭch đọng ti khn v괠 chng c nhiều điểm tương đồng lẫn nhau rất l곽 th. Tục ngữ Chăm cũng vậy. Inrasara đ tổng hợp, hệ thống hꣳa với cc dị bản v xuất xứ cᠡc sưu tầm của anh trong nhiều năm từ dn gian qua cc điền d⡣ v từ vi tư liệu đࠣ xuất bản trước về tục ngữ ca dao nhưDictionnaire Cam – Vietnamien – Francais do G. Moussay v một số cộng tc viࡪn Chăm bin soạn năm 1971 v.v... để cho ra một cng tr괬nh nghin cứu tương đối đầy đủ nhất hiện nay v văn học dꪢn gian gồm hơn 1500 cu tục ngữ, thnh ngữ, hơn 70 b⠠i ca dao, đồng dao v hơn 70 cu đố Chăm (12).ࢠ Ở đy ta c thể thấy một vⳠi th dụ đặc th như (12) � Rimaung gamrơm rimaung bbơng asuw, rimaung ppadơp kakuw rimaung bblơng mưnwix Cọp gầm to l cọp ăn ch, cọp giấu vuốt mới l cọp vồ người. 㠠 Palak tangin hu inư kađieng, inư canuw Bn tay c ngೳn t, ngn c곡i. Dak lihik kabaw yuw oh dak di mưluw bbauk Th mất đi trഢu cn hơn mất mặt Hay ca dao (kadha pađit) qua thể thơ ariya diễn tả tm t⢬nh của người con trai đi xa chiến đấu v khi ngoảnh nhn lại, kh଴ng gian ở qu hương chỉ ton lꠠ một vng my m颹, khng thấy đu l䢠 cửa nh, đu lࢠ lng xm (12) Cơk glaung glai cơng mưng nak Kuw maung mai wơk o bboh dhan phun N೺i cao rừng l che ngang Ngoi nhᡬn no thấy bng lೠng ta đu. khng khⴡc chi tnh cảm của người Việt đối với qu hương x쪳m lng mnh khi đi xa. Giଡ trị của cng trnh “Văn học d䬢n gian” l ở chổ tc giả Inrasara đࡣ minh định r cc thuật ngữ dịch từ tiếng Chăm trước khi ph塢n loại, hệ thống ha, chi tiết cc dị bản cũng như xuất xứ, nguồn... Đ㡢y l những thao tc khࡴng thể thiu của một cng tr괬nh nghin cứu khoa học nghim tꪺc. Thể thơ Ariya tương tự như thơ lục bt Việt v Inrasara cho ta thấy qua đối chiếu vᠠ phn tch sơ bộ, lục b⭡t Việt variyaࠠChăm c rất nhiều điểm giống nhau. Trong đ c㳡i giống nhất l nhịp điệu của chng. Thể thơ ariya đຣ được mang vo cc tࡡc phẩm về thơ ca trữ tnh, tương tự như thể thơ lục bt trong những t졡c phẩm văn học Việt Nam như Bch cu Kỳ ngộ, Lục V�n Tin hay Truyện Kiều. Tuy nhin cꪳ điều khc biệt l ngoᠠiAriya Ppo Thien vAriya Kei Oyࠠcủa Ppo Thien (Thin Sanh Ty),ꢠAriya Rideh Apwei của Ph B, tất cả c괡c tc phẩm văn học trước thế kỷ 20 kể cả ariya thơ ca trữ tnh, sử thi akayet đều lᬠ khuyết danh, khng xc định được t䡡c giả. Inrasara cũng đ phn loại một loại thơ m㢠 anh gọi l thơ thế sự (11). Thơ thế sự xuất hiện vo khoảng cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 20 gồm những sࠡng tc m tả cᴡc cuộc nổi dậy của nng dn Chăm chống lại triều đ䢬nh nh Nguyễn như Ariya Twơn Phauw (71 cu), Ariya Kalin Thak Wa (80 cࢢu). Ariya Twơn Phauw ni về cuộc khởi nghĩa của một thủ lnh t㣪n Twơn Phauw cng với L Văn Kh骴i chống lại Minh Mạng. HayAriya Glơng Anak(116 c"u) kể về tm tư, nổi ưu sầu về thế sự của tc giả (khuyết danh) trong t⡬nh cảnh đất nước suy tn, thu hẹp v loạn lạc dưới thời ch࠺a Nguyễn v sau đ Tೢy Sơn v niềm hy vọng nhỏ b v੠o cuộc sống của chnh mnh l�c no cũng mở rộng với lng bao dung độ lượng chứ kh಴ng yếm thế v hận th. T๢m trạng của tc giả trongAriya Glơng Anakᠠc thể cũng thể hiện tm tư của đại đa số d㢢n Chăm lc đ. Một t곡c phẩm triết l tuyệt tc trong văn học Chăm. C�c loại thơ thế sự như trn l cꠡc tư liệu văn học c gi trị cho nghi㡪n cứu lịch sử v x hội Chăm v࣠o cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Ngoi ra cn một tập thơ thế sự khಡc c gi trị trong nghi㡪n cứu x hội v lịch sử Việt Nam l㠠Ariya Ppo Parong. Tập thơ ny m tả chuyến du khảo điền dണ của tc giả (nay được xc định lᡠ Hơp Ai) vo năm 1885 cng với nh๠ nghin cứu Php E. Aymonier đi từ Phan Rang đến Nha Trang, Ph꡺ Yn, Bnh Định, Huế, Hꬠ Nội rồi quay trở lại Saigon v sau cng về lại Phan Rang. T๡c giả đ thch th㭺 học hỏi, đi từ ngạc nhin ny đến ngạc nhi꠪n khc v mᠴ tả cảnh vật, cuộc sống dn tnh, phong tục ở mỗi nơi: n⬴ng dn, đn b⠠, giọng ni ở xứ Bắc, đồng ruộng, sng Hồng, rừng m㴭a ở Nha Trang, tu Php bắn hỗ trợ l࡭nh L Dương trong lc đ꺡nh kinh thnh Huế, phố x choࡡng ngợp ở Saigon, quan st đủ sắc dn trong đoᢠn lnh L Dương v.v... (11). Một nh�n chứng sống động về x hội Việt Nam ở cuối thế kỷ 19. Trong cc t㡡c phẩm nổi tiếng về thơ ca trữ tnh phải kể đếnAriya Bini – Cam, Ariya Xah Pakei. Hai t젡c phẩm ny xuất hiện sau thời đại Po Rome vo thế kỷ 18 trong khoảng thời kỳ phࠢn tranh giữa Ty Sơn v ch⠺a Nguyễn nh. Lzc ny vương quốc Chăm đi lഺc trở thnh bi chiến trường của qu࣢n đội Ty Sơn v Nguyễn ⠁nh.Ariya Xah Pakei ni về một chuyện tnh v㬠 phản ảnh nhn sinh quan Chăm qua triết l ⽢m-dương (m linga-yoni l biểu tượng), một triết l࠽ chủ đạo chi phối lối suy nghĩ, sự sinh hoạt của người Chăm trong cuộc sống. Ariya Bini-Camn3i ln sự xung đột giữa hai tn gi괡o B-la-mn Ấn độ vഠ Hồi gio qua một chuyện tnh đổ vỡ giữa một hoᬠng thn Chăm v c⠴ng cha Hồi gio. Sự xung đột vꡠ mất niềm tin của người Chăm với văn ha Ấn Độ l nguy㠪n nhn dẫn đến sự sụp đổ của vương quốc Chăm. Hồi gio được mang v⡠o khng những ở Champa m ở c䠡c nước Đng Nam hải đảo từ thế kỷ 9 CE qua c䁡c thương gia Ả Rập. Tn gio n䡠y pht triển mạnh bắt đầu từ thế kỷ 12 khi cc tầng lớp thượng lưu vᡠ cai trị ở cc vương quốc trong vng ĐṴng Nam bỏ đạo B`-la-mn chuyển sang Hồi gio. Thời điểm n䡠y cũng l thời kỳ m sự giao thương liࠪn hệ v ảnh hưởng văn ha giữa Champa vೠ thế giới M Lai hải đảo pht triển mạnh mẽ ở điểm cao trong lịch sử quan hệ giữa hai v㡹ng. Sự du nhập của Hồi gio đ gᣢy nhiều đổi thay v biến động trong x hội Đࣴng Nam m` văn ha truyền thống trước đ l㳠 văn ha Ấn độ B-la-m㠴n. Nhưng so với cc nơi khc như Trung Đᡴng, Ấn Độ th sự đổi thay t c쭳 xung đột v c chiều hướng hೲa bnh hơn qua sự bản địa ha c쳡c thức hệ du nhập trong một x h�i m cơ bản l đa dạng. C࠳ phải sự phn cực văn ha t⳴n gio trong x hội Chăm lᣠ nguyn nhn chủ yếu gꢢy nn sự suy tn vꠠ cuối cng l sự biến mất ho頠n ton của vương quốc Champa trước sức mạnh Nam tiến của Đại Việt hay khng lഠ một vấn đề đng lưu tm suy nghĩ vᢠ cần nghin cứu. Về sử thi th ba sử thi quan trọng nhất trong văn học Chăm lꬠAkayet Dewa Mưno, Akayet Inra Patra vAkayet Um Mưrup. Văn bản in vࠠAkayet Inra Patra lần đầu được xuất bản trong cc năm đầu thập nin 1970 do nh᪳m nghin cứu của Trung tm văn hꢳa Chm - Phan Rang gồm G. Moussay, Thin Sanh Cảnh, Lઢm Gia Tịnh, Nại Thnh B, Đഠng Năng Phương, Lưu Ngọc Hiến v Trượng Tốn thực hiện.Akayet Dewa Mưnoࠠl thi phẩm ca nổi tiếng, đng vai trೲ quan trọng trong văn học Chăm v được phổ biến rất rộng ri. Cࣳ lẽ đy l t⠡c phẩm đầu tin được sng tꡡc bằng chữakhar thrah. T!c phẩm kể về cuộc chiến đấu cam go anh hng của Dewa Mưno chống lại Dewa Xamulaik, cứu cng ch鴺a Ratna v mang lại ha bಬnh cho thế giới trần gian. Năm 1975, G. Moussay đ xc định nguồn gốc M㡣 Lai của thi phẩmAkayet Dewa Mưno. Sử thi Akayet Dewa Mưnovay mượn cốt truyện Hikayat Deva Manducủa M# Lai c ảnh hưởng Ấn độ. Bản in sử thi ny đ㠣 được chuyển tự ra tiếng Php, Việt, M Lai vᣠ xuất bản ở M Lai năm 1989. Tuy vậy bản in đ c㣳 một số sai lầm m Insara đ vạch rࣵ v v thế sau đଳ đ được sửa chửa v hiệu đ㠭nh trong cc bản in sau ny. Akayet Inra Patraᠠcũng c nguồn gốc từ㠠Hikayat Indra Puteracủa M# Lai c ảnh hưởng Hồi gio Ả Rập được s㡡ng tc gồm 581 cuᢠariyav o đầu thế kỉ XVII. Tương tự như m tip Dewa Mưno, người anh hng Inra Patra (biểu hiện cho c乡i thiện), sau khi vượt qua bao kh khăn v với đức độ của m㠬nh đ chiến thắng cc lực lượng đại diện cho c㡡i c, cuối cng mang lại an bṬnh cho xứ sở, hạnh phc cho nhn dꢢn. Trong ba sử thi trn thꬠAkayet Um Mưrupl sng t
0 Rating 54 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On February 12, 2012
BƯỚC TIN TRONG NGHIʊN CỨUVĂN MINH CHĂM - VĂN HỌC CHĂM Nguyễn Đức Hiệp (Sydney, Australia) Nếu G. Coedes trước đy (1944) đ th⣠nh cng tổng hợp cc th䡠nh quả nghin cứu khảo cổ, sử học của cc học giả về cꡡc vương quốc Ấn Độ ha ở Đng Nam 㴁 để cho ta một cng trnh c䬳 tầm vc với ci nh㡬n ton cảnh về lịch sử v sự liࠪn hệ của cc nước trong vng, trở thṠnh một cuốn sch (16) tham khảo gối đầu giường cho tất cả những nh nghiᠪn cứu th những cng tr촬nh của Inrasara về văn học Chăm cũng đ thnh c㠴ng tương tự trong lnh vực văn học. Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngo㠠i những khm ph cᡡc di chỉ khảo cổ mới quan trọng ở Quảng Trị, Thừa Thin v Quảng Nam, đꠣ c những cng tr㴬nh nghin cứu đng kể về nền văn minh Chăm được xuất bản, nối tiếp truyền thống nghiꡪn cứu su sắc v nghi⠪m tc của cc nhꡠ sử học v khảo cổ người Php thuộc trường Viễn đࡴng Bc cổ vo những năm đầu đến giữa thế kỷ 20. Cᠡc cng trnh n䬠y cho ta hiểu r thm về lịch sử v媠 văn ha của dn tộc Chăm ở Việt Nam. Đ㢢y l dấu hiệu đng mừng cho sự phࡡt triển tm hiểu một nền văn minh cổ bản sứ, rực rỡ v rất đặc th젹 ở Đng Nam . C䁳 thể liệt k một vi kết quả gần đꠢy trong nhiều cng trnh nghi䬪n cứu m ti cho lഠ đng ghi nhận. Ở ngoi nước hiện nay cᠳ cc học giả như A. Hardy, I. Glover, M. Yamagata, P.ᠠ Zolese, Po Dharma, E. Guillon, G. Wade, A. Schweyer, W. Southworth, M. Vickery (6)(7)(8)(9)(20)(21). Guillon (10) đặc biệt cho ta thấy ảnh hưởng v sự lin hệ của nghệ thuật ở bắc Champa (Thừa thin, Quảng Trị) qua cꪡc tượng bồ tt Avalokitesvara Phật gio Đại thừa trải rộng đến nghệ thuật ở thung lũng Chin vᡠ Mun (bắc Thi), nghệ thuật Mn Dvaravati (Miến Điện vᴠ trung Thi Lan) v nghệ thuật ở Vᠢn Nam. Levin (18) cho thấy qua sự khm ph năm 2001 ở Khương Mỹ (Quảng Nam) cᡡc nền của ba đền v điu khăc ở chઢn nền tả cc cảnh từ cu truyᢪn thần thoại Ramayana Ấn độ m trong đ cೳ cảnh về sự đối chọi giữa Ravana v Sila ở vườn Asoka. Cảnh ny chưa bao giờ được thể hiện trong nghệ thuật điࠪu khắc đền ở Đng Nam v䁠 Nam Ấn. V thế Levin cho l sự sắp loại nghệ thuật đền Khương Mỹ l젠 giai đoạn chuyển tiếp của phong cch Đồng Dương đến phong cch Mỹ Sơn mᡠ cc nh nghiᠪn cứu ở thế kỷ trước như Parmentier cho l do ảnh hưởng của nghệ thuật từ Java bắt đầu từ thế kỷ 9 c thể phải x೩t lại v thật sự l c࠳ chiều hướng đi ngược lại: Champa ảnh hưởng ln nghệ thuật Java. Nhưng điều chắc chắn l Champa vꠠ Java đ c những tiếp x㳺c trao đổi su đậm về văn ha vⳠ cả chiến tranh giữa hai bn qua đường hng hải. G. Wade cho rằng nguồn gốc của chữ viết Tagalog Phi Luật Tꠢn trước khi chuyển ra chữ Latin vo thế kỷ 17 l từ chữ viết Chăm (20). W. Southworth vࠠ M. Vickery phn tch lại c⡡c nguồn dữ kiện v cho rằng Maspero c những sai lầm: cೳ nhiều tiểu quốc Chăm chứ khng phải một vương quốc Champa v L䠢m Ấp khng phải l thực thể Chăm trong giai đoạn đầu (21). V䠠 sau cng Po Dharma đ lấp lổ hổng lớn về lịch sử cận đại của d飢n tộc Chăm vng Panduranga trong giai đoạn cc thập ni顪n đầu thế kỷ 19 đnh dấu sự hiện diện cuối cng của vương quốc Champa (19). Ở Việt Nam, chṺ trọng về lịch sử, khảo cổ, nghệ thuật l những nh nghiࠪn cứu như Ng Văn Doanh (1),(2), Trần Kỳ Phương (3)(4)(5). Đặc biệt về văn học Chăm l những c䠴ng trnh của Inrasara, một người Việt gốc Chăm (11)(12)(13)(14)(15). Ng Văn Doanh phổ th촴ng cc kiến thức hiểu biết về văn minh văn ha Chăm trong độc giả Việt nam trong nhiều năm qua c᳡c sch về lịch sử Champa v di chỉ văn hᠳa Champa như Mỹ Sơn, m năm 1999 được liệt k lઠ Di sản văn ha thế giới bởi tổ chức UNESCO của Lin Hiệp Quốc. Dựa v㪠o những kết quả của cc cuộc khai quật ở cc di chỉ khảo cổ gần đᡢy bắt đầu từ năm 1993 ở Tr Kiệu v những kết quả trước kia của Claeys do trường Viễn đ࠴ng Bc cổ thực hiện ở Tr Kiệu vᠠo năm 1927-1928, Trần Kỳ Phương đ chỉ ra sự lin hệ mật thiết giữa kiến tr㪺c đền thp Chăm v cᠡc điu khắc chung quanh bệ thờ ở trung tm đền, chia ra thꢠnh 2 giai đoạn: giai đoạn đầu bệ thờ trung tm nằm “lộ thin” ở giữa đền kh⪴ng c tường đ v㡠 đền được xy bằng khung gỗ với mi ng⡳i dựa trn cc cột đꡡ (như đền B14 Mỹ Sơn), giai đoạn hai tất cả đền đựợc xy bằng gạch đ với c⡡c cửa giả (3). Từ đ Trần Kỳ Phương cho rằng bệ thờ Tr Kiệu với đi㠪u khắc tinh xảo tuyệt mỹ (m ng cho lഠ từ huyền thoại Ramayana) xuất pht từ điểm B nơi chỉ cn lưu lại nền kế cạnh bᲪn điểm A nơi l vị tr ch୭nh của thp trong họa đồ khảo cổ của Claeys. Tuy vậy P. Baptist (16) th lại cho rằng bệ thờ Trᬠ Kiệu thật ra l xuất pht từ chࡢn của thp chnh của đền. Kh᭡c với cc nh nghiᠪn cứu chuyn về khảo cổ, lịch sử, kiến trc v꺠 nghệ thuật Chăm, Inrasara tập trung vo văn học Chăm. Đy lࢠ lnh vực m ch㠺ng ta cn thiếu hiểu biết v l⠠ mảng trống to lớn m t nhୠ nghin cứu quan tm đꢺng với tầm quan trọng của n trong đời sống văn ha v㳠 tm linh của dn tộc Chăm. C⢳ thể cc nh nghiᠪn cứu đ qu ấn tượng với một nền văn minh cổ để lại những dấu vết vừa h㡹ng vĩ vừa kỳ b qua những thp Ch�m, bia k... để nhn về qu� khứ cố gắng soi sng mong sao hiểu được đi chᴺt về điều g, động cơ no của một d젢n tộc trong qu khứ đ tạo thᣠnh những di sản trn m qu꠪n đi rằng hậu duệ của dn tộc ny hiện nay mặc dầu trong một kh⠴ng gian hạn hẹp vẫn cn v đang cố gắng giữ g⠬n, bảo tồn v pht triển ngࡴn ngữ, tiếng ni, chữ viết, văn ha, lịch sử m㳠 tổ tin họ đ truyền lại trong một thế giới mới nhiều đổi thay, đầy bất trắc của thời đại to꣠n cầu ha m ngay cả nền văn h㠳a chnh của x hội m� họ đang sinh sống cũng phải đối chọi để giữ lại được sắc thi ring.᪠ Chnh v thế m� vai tr của Inrasara rất l quan trọng. Inrasara c⠳ một vị tr đặc biệt v thuận lợi v� anh vừa l người Việt v người Chăm thấm nhuần cả hai nền văn h࠳a. Chng ta thật may mắn l nhờ anh, ch꠺ng ta đ c thể được h㳩 nhn v thưởng thức những th젠nh quả của một nền văn ha bản địa, một nền văn minh đ c㣳 lu đời ở miền Trung Việt Nam, tiếp nối của một nền văn ha tiền sử kh⳴ng km rực rỡ ở Đng Nam 鴁: văn ha Sa Huỳnh. t c㍳ ai trong chng ta biết l chỉ cꠡch đy khoảng 200 năm, vẫn cn một tiểu quốc Chăm ở Panduranga (Ninh Thuận vⲠ Bnh Thuận ngy nay) thần phục v젠 triều cống vua Gia Long v sau ny tổng trấn Gia Định thࠠnh L Văn Duyệt khi vua Gia Long mất. Tiểu quốc Panduranga đ hiện diện cho đến năm 1833 khi vua Minh Mạng dẹp tan li꣪n minh L Văn Khi (Gia Định th괠nh) – Katip Sumat (Panduranga), ph bỏ Gia Định thnh vᠠ xc nhập Panduranga vo tỉnh Bᠬnh Thuận (19). Inrasara đ trải qua nhiều năm khổ cực, lắm lc gian nan thu thập tư liệu từ nhiều nguồn trong d㺢n gian, từ sch, tư liệu viết tay để lại... để cuối cng anh viết lại vṠ cho ra đời cc cng trᴬnh nghin cứu về văn học Chăm một cch cꡳ hệ thống. Cc tư liệu viết tay l đều bằng chữ Chămᠠakhar thrah.Inrasara dự định xuất bản ton bộ gồm 10 quyển, 3 quyển đ được cࣴng bố: Văn học d"n gian, sử thi Chăm v trường ca Chăm. Cho đến nay văn tự cổ nhất chữ Phạn tm thấy ở Đ଴ng Nam l` trn bia V Cạnh, gần Nha Trang thuộc thế kỷ 3, v굠 tiếng Chăm vo khoảng thế kỷ 6 trࠪn bia tm được vo năm 1936 ở Đ젴ng Yn Chu gần Trꢠ Kiệu. Chữ Phạn được giới cầm quyền, giới thượng lưu như gio sĩ Brahma dng lṺc đầu nhưng sau ny vo khoảng thế kỷ 8 CE thࠬ tiếng Chăm qua chữ viếtakhar thrath (bắt nguồn từ mẫu tự Brahmi ở Nam Ấn) mới được dng nhiều v sau thế kỷ 16 th頬 phổ biến rộng ri hơn trn c㪡c bia k. Cn tồn tại nhiều nhất l� cc tư liệu viết tay trn giấy, tr᪪n l bung mᴠ cổ nhất l cch đࡢy khoảng 200 năm. Đy l những tư liệu m⠠ Inrasara tập trung, với nội dung vừa truyền thống v vừa cận đại Trong tc phẩmࡠVăn học Chăm – khi luận(11), Inrasara đᠣ đề cập hầu như ton bộ văn học Chăm bắt đầu từ văn học dn gian như Damnưy (thần thoại, truyền thuyết), Dalikal (chuyện cổ tࢭch), Panwơc yaw (tục ngữ), Panwơc pađau (cu đố), Panwơc pađit (ca dao), Kadha rinaih dauh (đồng dao), cc loại h⡡t dn gian, akayet (sử thi), ariya (thơ ca trữ tnh), thơ thế sự, gia huấn ca, thơ triết l⬽ cho đến văn học Chăm hiện đại ngy nay. Chi tiết hơn l cࠡc tc phẩm cho từng lnh vực trᣪn gồm cc trch tuyển bằng chữ᭠akhar thrath(*), chuyển "m qua chữ Latin v dịch ra tiếng Việt:Văn học dࠢn gian, ca dao - tục ngữ - thnh ngữ - cu đố Chămࢠ(12),Akayet - Sử thi Chăm (13),Ariya Cam - Trường ca Chăm (14). Sơ qua về sự phong ph v chi tiết của cꠡc cng trnh nghi䬪n cứu trn, ti xin tr괭ch lược một vi đoạn tư liệu trong ton bộ c࠴ng trnh đầy l th콺 v đng để ࡽ ny. Về thần thoại Chăm, điểm đặc biệt như ta biết l yếu tố bࠪn ngoi như ảnh hưởng của thần thoại Ấn độ thường rất t hoặc đa số đୣ bị bản địa ha. Th dụ thần thoại㭠Pram Dit-Pram Lakdựa v o thần thoạiRamayana Ấn độ nhưng đ được bản địa ha với yếu tố Chăm l㳠 nổi trội. Trong thần thoại Chăm,Ppo Inư Nưgar (Mẹ của xứ sở hay B Cha Xứ) đຳng một vai tr chủ đạo. Thần thoạiDamnưy Ppadauk Tanưh Riya⠠kể rằng, thuở sơ khai, lc vũ trụ cn ch견m trong tối tăm, Ppo Inư Nưgar l một sinh thể tự sinh đầu tin vઠ duy nhất. Từ ngi pht sinh ra Ppo Yang Amư (thần cha) tạo ra muࡴng th v viết sử, Ppo Alwah d꠹ng chnh phần chu th�n mnh젠ha Thnh đường truyền dạy gi㡡o l cng phong tục tập qu�n cho người Chăm Bni(Awal)ࠠvPpo Debita Swơr h࠳a mm thờ v lo cho b⠪n Chăm B-la-mnഠ(Ahier).Ppo Alwah được t4n vương trị v đất nước. Sau đ mỗi cử động của쳠Ppo Inư Nưgar, xuất hiện tinh t, trời, đất, sấm, st… Ở đꩢy ta thấy thần mẹPpo Inư Nưgar quan trọng hơn thần cha Ppo Yang Amư, một nt đặc biệt c nguồn từ x鳣 hội mẫu hệ Chăm truyền thống xa xưa. Tuy nhin sự hiện diện của Ppo Alwah cho người Chăm Bani (Hồi gio bản xứ) vꡠ được tn vương trị nước cho thấyDamnưy Ppadauk Tanưh Riya䠠c lẽ đ được sửa đổi hay th㣪m vo sau ny trong thần thoại cổ Chăm sau khi Hồi giࠡo du nhập v chiếm vị tr trội hơn Bୠ L Mn truyền thống bắt đầu từ thế kỷ 12. Ngoഠi thần thoại vềPpo Inư Nưgar về sự thnh lập trời, đất, con người v mu࠴ng th, đất nước, tập qun, xꡣ hội... c2n c cu truyện㢠Atmuhekat(haySự t-ch con g gy sࡡng) về sự hnh thnh vũ trụ. “Chuyện kể rằng, Th젡nh Ppo Kuk Parahimuk l Đấng sng tạo ra vũ trụ vࡠ mọi vật trong trời đất. Một ngy kia, Ppo Kuk phi Thࡡnh Iparahamuk cng cc vị th顡nh khc xuống trần gian để cai quản thế giới. Khng ngờ, cᴡc vị thnh ny bᠪ tha rượu ch, ngủ say sưa để chỉ trong một đm, quỷ Mưnưmax Xibac Kayong đến l誩n lấy cy cung v mũi t⠪n vng của Ppo Kuk, bắn tan nt hết mặt trời, mặt trăng vࡠ mun tinh t. Trời đất trở n亪n tối tăm, m mịt. Mun lo鴠i lại chm trong hỗn loạn. Vng thức giấc, Ppo Kuk biết nỏ thần bị đ칡nh cắp, Ngi cũng chẳng thấy cột thnh đường đࡢu cả. Ngay tức th, Ppo Kuk triệu tập những đại biểu ưu t nhất của mu캴n loi để cng Ng๠i đi tm mặt trời, mặt trăng để thắp sng vũ trụ trở lại. Ppo Kuk vượt đại dương c졹ng với đi bạn g vịt tự nguyện (g䠠 gy bo sᡡng v vịt chở họ đi) v tࠬm được mặt trời, mặt trăng đang lẩn trốn trong con ngươi của thần Inưrathwơl Akmư Lia-el. Vũ trụ được thắp sng trở lại, trật tự được ti tạo, vᡠ x hội loi người ổn định từ đ㠳.” (11) Tại sao lại c hai thần thoại khc nhau về sự th㡠nh lập vũ trụ, vạn vật? Theo ti th thần thoại䬠Damnưy Ppadauk Tanưh Riyavề Ppo Inư Nưgarvới t-nh cch nghim trang xuất khởi từ giai cấp gi᪡o sĩ thượng lưu trong vương triều. Ngược lạiAtmuhekat với sự nhn cch h⡳a cc vị thnh thần (cũng bᡪ tha rượu ch) bắt nguồn từ quần chng Chăm. Ta cũng kh躴ng loại trừ sự khc biệt do thời gian trong lịch sử v nguồn gốc khᠡc nhau từ cc vương quốc Chăm trong khắp vng từ Indrapura đến Panduranga. Trong cṡc truyền thuyết, ti để đến nhất l你 truyền thuyết về Ppo Rome (DamnưyPpo Rome) v truyền thuyếtPpo Bin Swơr (Chế Bồng Nga) với l do chnh l� chng c li곪n quan đến những sự kiện trong lịch sử Việt Nam DamnưyPpo Rome kể chuyện dựa vo sự kiện vua Rome lấy cng chഺa Đại Việt (như c ghi trong chnh sử), v㭠 vo chuyện chặt cyࢠkraik - cy lim thần(biểu tượng cho sức mạnh v⠠ linh hồn của Champa) “.. quần chng Chăm đ th꣪u dệt xung quanh hai sự kiện ny v vഠn chi tiết mang tnh huyền hoặc. Cng ch�a đ giả vờ đau bệnh, đ giấu b㣡nh trng dưới chiếu để tạo tiếng ku như tiếng xương g᪣y khi lăn qua lăn lại trn giường bệnh, v được lꠠnh hẳn khikraik bị đốn. Cnkraik: kraik⠠đ than vn, đ㣣 phun mu giết chết đm quần thần khi họ đến đốnᡠkraik. Rồi th tiếng khc của쳠kraiktrước nh!t ba đầu tin của Ppo Rome, cꪡi chết với dng mu đỏ của⡠kraik! c tưởng tượng của quần chӺng cũng khng dừng lại ở đy: gỗ䢠kraiktiếp tục được mang đi đ3ng thuyền chiến dẫn Ppo Rome vượt đại dương lm nn những chiến tભch lẫy lừng. Khi gặp địch đng cọc ở cửa khẩu, thuyềnkraik㠠biết trước, dừng ngay lại. Ppo Rome khng chịu hiểukraik, nổi cơn thịnh nộ v䠠 chặt bỏ mũi tu được đng bằng phần qu೽ nhất của gỗkraik. Đến l:c nykraikࠠmới chịu chết thật sự. Sau đ l c㠡i chết khng trnh khỏi của Ppo Rome, c䡹ng lc l sự sụp đổ của vương triều Ngꠠi.” (11) Qua cu chuyện ny, ta thấy rất r⠵ l người dn Chăm tin rằng nguyࢪn nhn chnh m⭠ vương quốc Chăm mất l do nội xm từ bࢪn trong vương triều, tầng lớp thượng lưu. V Đại Việt đ mượn tay họ để giết đi sinh kh࣭, ci hồn của dn tộc mᢠ quần chng Chăm đ bất lực khꣴng thể cứu vn được. Niềm tin ny c㠳 cơ sở hay khng, hay chỉ l một l䠽 luận bo chữa lng tr࣡nh về sự yếu km của vương quốc Chăm trong sự tranh đấu sanh tồn giữa cc d顢n tộc trong lịch sử l một vấn đề gy nhiều bࢠn ci. “ChuyệnPpo Bin Swơr㠠(Chế Bồng Nga) đ thủ đắc được cy thanh long đao (bat) b㢡ch chiến bch thắng cng với những chiến cṴng hiển hch cũng được bao bọc bởi một mn thần thoại khᠡc. Ring về ci chết của Ngꡠi, truyền thuyết kể rằng khi đầu Ngi đ rơi v࣠o tay qun th, th⹢n Ngi vẫn tiếp tục sống, hẹn với đầu sẽ nối kết lại khi về đến qu hương. Trở về đến bણi biển lng Bal Riya (Bnh Nghĩa - Ninh Thuận), bị bọn trẻ chăn trୢu hiểu nhầm, đ ln tiếng chế nhạo. Khi đ㪳 Ngi mới ng xuống v࣠ chết thực sự.” (11) Thng qua chuyện thần thoại ny, theo t䠴i th người dn Chăm mặc dầu k좭nh trọngPpo Bin Swơr như một vị anh hngqua những chiến thắng lớn lao của ng頠i nhưng coi những chiến cng đ l䳠 do c được cy thanh đao thần kỳ chứ kh㢴ng do biệt ti qun sự mࢠ ng thực ra đ được đ䣡nh gi như một vị vua lỗi lạc nhất trong lịch sử Champa. Phải chăngPpo Bin Swơrᠠđ chưa thuyết phục được dn tộc Champa về đường lối v㢠 chnh sch của ng�i trong quan hệ v chiến tranh với Đại Việt. V niềm tin củaࠠPpo Bin Swơrcho đất nước Champa m#i mi khng bao giờ mất. Đối với qu㴢n th, ngi kh頴ng bao giờ chết nhưng ngi chỉ thực sự chết khi người dn Champa khࢴng cn tin tưởng ở ngi. Ta c⠳ thể hiểu được tm tnh của đất nước Champa trong giai đoạn lịch sử n⬠y khi nghin cứu thần thoại của Champa vềPpo Bin Swơr. Li꠪n hệ đến chuyện thần thoại l cc chuyện cổ t࡭ch. Đọc Inrasara về phần chuyện cổ tch Chăm, ti cảm thấy như đi v�o một thế giới kỳ ảo đầy bất ngờ, hồn nhin đầy sức sống. Chuyện cổ tch Chăm rất phong phꭺ như cc truyện giải thch với ẩn ᭽ gio dục như chuyện con hổ c nhiều đốm vằn vện l᳠ hậu quả của sự ngu ngốc, chuyện con vịt khng ấp trứng chỉ l phần thưởng cho đức hi sinh (Sự t䠭ch con ễnh ương)hay giải th-ch những hiện tượng đ c trong thi㳪n nhin như mu l꠴ng sặc sỡ của loi cng hay mഠu đen thui của con quạ (Truyện Quạ, Dng v C䠴ng). L do tri bầu c� eo ở khc giữa hay l chuối cꡳ đường rnh (Truyền thuyết về Ppo Klaung Girai). Nguyn nh㪢n ra đời của phong tục tập qun dn tộc như tại sao người Chăm Bᢠ-la-mn king thịt b䪲 (B thần Kapil), tn đồ Bୠni (đạo Hồi Chăm đ được bản địa ha) kh㳴ng được uống rượu… Ta thấy c vi truyện cổ t㠭ch Chăm c vi điểm tương đồng với chuyện cổ t㠭ch Việt Nam như chuyện con cng v quạ. Trong d䠢n gian Việt Nam truyền tụng chuyện trạng Quỳnh th chuyện cổ tch Chăm cũng c쭳 diễn tả thực ti tnh trଭ thng minh lu lỉnh như ch䡹m truyện vềTrạng Con (m chỉ Ppo Klaung Girai) đấu tr với quan qu᭢n của triều đnh, đnh lừa c졡c sứ giả vượt qua tất cả những thử thch của nh vua, đᠣ lm cho nhiều thế hệ quần chng Chăm tắc lưỡi thມn phục.Blơk blơng amư (Cha ni dối) đ곣 chọc thin hạ cười suốt từ đầu đến cuối cu chuyện khꢴng chỉ do yếu tố gy cười ở cốt truyện m ch⠭nh l bởi tr th୴ng minh sắc sảo của chng trai lng tử (11). Như mọi d࣢n tộc khc, tục ngữ l tᠭch đọng ti khn v괠 chng c nhiều điểm tương đồng lẫn nhau rất l곽 th. Tục ngữ Chăm cũng vậy. Inrasara đ tổng hợp, hệ thống hꣳa với cc dị bản v xuất xứ cᠡc sưu tầm của anh trong nhiều năm từ dn gian qua cc điền d⡣ v từ vi tư liệu đࠣ xuất bản trước về tục ngữ ca dao nhưDictionnaire Cam – Vietnamien – Francais do G. Moussay v một số cộng tc viࡪn Chăm bin soạn năm 1971 v.v... để cho ra một cng tr괬nh nghin cứu tương đối đầy đủ nhất hiện nay v văn học dꪢn gian gồm hơn 1500 cu tục ngữ, thnh ngữ, hơn 70 b⠠i ca dao, đồng dao v hơn 70 cu đố Chăm (12).ࢠ Ở đy ta c thể thấy một vⳠi th dụ đặc th như (12) � Rimaung gamrơm rimaung bbơng asuw, rimaung ppadơp kakuw rimaung bblơng mưnwix Cọp gầm to l cọp ăn ch, cọp giấu vuốt mới l cọp vồ người. 㠠 Palak tangin hu inư kađieng, inư canuw Bn tay c ngೳn t, ngn c곡i. Dak lihik kabaw yuw oh dak di mưluw bbauk Th mất đi trഢu cn hơn mất mặt Hay ca dao (kadha pađit) qua thể thơ ariya diễn tả tm t⢬nh của người con trai đi xa chiến đấu v khi ngoảnh nhn lại, kh଴ng gian ở qu hương chỉ ton lꠠ một vng my m颹, khng thấy đu l䢠 cửa nh, đu lࢠ lng xm (12) Cơk glaung glai cơng mưng nak Kuw maung mai wơk o bboh dhan phun N೺i cao rừng l che ngang Ngoi nhᡬn no thấy bng lೠng ta đu. khng khⴡc chi tnh cảm của người Việt đối với qu hương x쪳m lng mnh khi đi xa. Giଡ trị của cng trnh “Văn học d䬢n gian” l ở chổ tc giả Inrasara đࡣ minh định r cc thuật ngữ dịch từ tiếng Chăm trước khi ph塢n loại, hệ thống ha, chi tiết cc dị bản cũng như xuất xứ, nguồn... Đ㡢y l những thao tc khࡴng thể thiu của một cng tr괬nh nghin cứu khoa học nghim tꪺc. Thể thơ Ariya tương tự như thơ lục bt Việt v Inrasara cho ta thấy qua đối chiếu vᠠ phn tch sơ bộ, lục b⭡t Việt variyaࠠChăm c rất nhiều điểm giống nhau. Trong đ c㳡i giống nhất l nhịp điệu của chng. Thể thơ ariya đຣ được mang vo cc tࡡc phẩm về thơ ca trữ tnh, tương tự như thể thơ lục bt trong những t졡c phẩm văn học Việt Nam như Bch cu Kỳ ngộ, Lục V�n Tin hay Truyện Kiều. Tuy nhin cꪳ điều khc biệt l ngoᠠiAriya Ppo Thien vAriya Kei Oyࠠcủa Ppo Thien (Thin Sanh Ty),ꢠAriya Rideh Apwei của Ph B, tất cả c괡c tc phẩm văn học trước thế kỷ 20 kể cả ariya thơ ca trữ tnh, sử thi akayet đều lᬠ khuyết danh, khng xc định được t䡡c giả. Inrasara cũng đ phn loại một loại thơ m㢠 anh gọi l thơ thế sự (11). Thơ thế sự xuất hiện vo khoảng cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 20 gồm những sࠡng tc m tả cᴡc cuộc nổi dậy của nng dn Chăm chống lại triều đ䢬nh nh Nguyễn như Ariya Twơn Phauw (71 cu), Ariya Kalin Thak Wa (80 cࢢu). Ariya Twơn Phauw ni về cuộc khởi nghĩa của một thủ lnh t㣪n Twơn Phauw cng với L Văn Kh骴i chống lại Minh Mạng. HayAriya Glơng Anak(116 c"u) kể về tm tư, nổi ưu sầu về thế sự của tc giả (khuyết danh) trong t⡬nh cảnh đất nước suy tn, thu hẹp v loạn lạc dưới thời ch࠺a Nguyễn v sau đ Tೢy Sơn v niềm hy vọng nhỏ b v੠o cuộc sống của chnh mnh l�c no cũng mở rộng với lng bao dung độ lượng chứ kh಴ng yếm thế v hận th. T๢m trạng của tc giả trongAriya Glơng Anakᠠc thể cũng thể hiện tm tư của đại đa số d㢢n Chăm lc đ. Một t곡c phẩm triết l tuyệt tc trong văn học Chăm. C�c loại thơ thế sự như trn l cꠡc tư liệu văn học c gi trị cho nghi㡪n cứu lịch sử v x hội Chăm v࣠o cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Ngoi ra cn một tập thơ thế sự khಡc c gi trị trong nghi㡪n cứu x hội v lịch sử Việt Nam l㠠Ariya Ppo Parong. Tập thơ ny m tả chuyến du khảo điền dണ của tc giả (nay được xc định lᡠ Hơp Ai) vo năm 1885 cng với nh๠ nghin cứu Php E. Aymonier đi từ Phan Rang đến Nha Trang, Ph꡺ Yn, Bnh Định, Huế, Hꬠ Nội rồi quay trở lại Saigon v sau cng về lại Phan Rang. T๡c giả đ thch th㭺 học hỏi, đi từ ngạc nhin ny đến ngạc nhi꠪n khc v mᠴ tả cảnh vật, cuộc sống dn tnh, phong tục ở mỗi nơi: n⬴ng dn, đn b⠠, giọng ni ở xứ Bắc, đồng ruộng, sng Hồng, rừng m㴭a ở Nha Trang, tu Php bắn hỗ trợ l࡭nh L Dương trong lc đ꺡nh kinh thnh Huế, phố x choࡡng ngợp ở Saigon, quan st đủ sắc dn trong đoᢠn lnh L Dương v.v... (11). Một nh�n chứng sống động về x hội Việt Nam ở cuối thế kỷ 19. Trong cc t㡡c phẩm nổi tiếng về thơ ca trữ tnh phải kể đếnAriya Bini – Cam, Ariya Xah Pakei. Hai t젡c phẩm ny xuất hiện sau thời đại Po Rome vo thế kỷ 18 trong khoảng thời kỳ phࠢn tranh giữa Ty Sơn v ch⠺a Nguyễn nh. Lzc ny vương quốc Chăm đi lഺc trở thnh bi chiến trường của qu࣢n đội Ty Sơn v Nguyễn ⠁nh.Ariya Xah Pakei ni về một chuyện tnh v㬠 phản ảnh nhn sinh quan Chăm qua triết l ⽢m-dương (m linga-yoni l biểu tượng), một triết l࠽ chủ đạo chi phối lối suy nghĩ, sự sinh hoạt của người Chăm trong cuộc sống. Ariya Bini-Camn3i ln sự xung đột giữa hai tn gi괡o B-la-mn Ấn độ vഠ Hồi gio qua một chuyện tnh đổ vỡ giữa một hoᬠng thn Chăm v c⠴ng cha Hồi gio. Sự xung đột vꡠ mất niềm tin của người Chăm với văn ha Ấn Độ l nguy㠪n nhn dẫn đến sự sụp đổ của vương quốc Chăm. Hồi gio được mang v⡠o khng những ở Champa m ở c䠡c nước Đng Nam hải đảo từ thế kỷ 9 CE qua c䁡c thương gia Ả Rập. Tn gio n䡠y pht triển mạnh bắt đầu từ thế kỷ 12 khi cc tầng lớp thượng lưu vᡠ cai trị ở cc vương quốc trong vng ĐṴng Nam bỏ đạo B`-la-mn chuyển sang Hồi gio. Thời điểm n䡠y cũng l thời kỳ m sự giao thương liࠪn hệ v ảnh hưởng văn ha giữa Champa vೠ thế giới M Lai hải đảo pht triển mạnh mẽ ở điểm cao trong lịch sử quan hệ giữa hai v㡹ng. Sự du nhập của Hồi gio đ gᣢy nhiều đổi thay v biến động trong x hội Đࣴng Nam m` văn ha truyền thống trước đ l㳠 văn ha Ấn độ B-la-m㠴n. Nhưng so với cc nơi khc như Trung Đᡴng, Ấn Độ th sự đổi thay t c쭳 xung đột v c chiều hướng hೲa bnh hơn qua sự bản địa ha c쳡c thức hệ du nhập trong một x h�i m cơ bản l đa dạng. C࠳ phải sự phn cực văn ha t⳴n gio trong x hội Chăm lᣠ nguyn nhn chủ yếu gꢢy nn sự suy tn vꠠ cuối cng l sự biến mất ho頠n ton của vương quốc Champa trước sức mạnh Nam tiến của Đại Việt hay khng lഠ một vấn đề đng lưu tm suy nghĩ vᢠ cần nghin cứu. Về sử thi th ba sử thi quan trọng nhất trong văn học Chăm lꬠAkayet Dewa Mưno, Akayet Inra Patra vAkayet Um Mưrup. Văn bản in vࠠAkayet Inra Patra lần đầu được xuất bản trong cc năm đầu thập nin 1970 do nh᪳m nghin cứu của Trung tm văn hꢳa Chm - Phan Rang gồm G. Moussay, Thin Sanh Cảnh, Lઢm Gia Tịnh, Nại Thnh B, Đഠng Năng Phương, Lưu Ngọc Hiến v Trượng Tốn thực hiện.Akayet Dewa Mưnoࠠl thi phẩm ca nổi tiếng, đng vai trೲ quan trọng trong văn học Chăm v được phổ biến rất rộng ri. Cࣳ lẽ đy l t⠡c phẩm đầu tin được sng tꡡc bằng chữakhar thrah. T!c phẩm kể về cuộc chiến đấu cam go anh hng của Dewa Mưno chống lại Dewa Xamulaik, cứu cng ch鴺a Ratna v mang lại ha bಬnh cho thế giới trần gian. Năm 1975, G. Moussay đ xc định nguồn gốc M㡣 Lai của thi phẩmAkayet Dewa Mưno. Sử thi Akayet Dewa Mưnovay mượn cốt truyện Hikayat Deva Manducủa M# Lai c ảnh hưởng Ấn độ. Bản in sử thi ny đ㠣 được chuyển tự ra tiếng Php, Việt, M Lai vᣠ xuất bản ở M Lai năm 1989. Tuy vậy bản in đ c㣳 một số sai lầm m Insara đ vạch rࣵ v v thế sau đଳ đ được sửa chửa v hiệu đ㠭nh trong cc bản in sau ny. Akayet Inra Patraᠠcũng c nguồn gốc từ㠠Hikayat Indra Puteracủa M# Lai c ảnh hưởng Hồi gio Ả Rập được s㡡ng tc gồm 581 cuᢠariyav o đầu thế kỉ XVII. Tương tự như m tip Dewa Mưno, người anh hng Inra Patra (biểu hiện cho c乡i thiện), sau khi vượt qua bao kh khăn v với đức độ của m㠬nh đ chiến thắng cc lực lượng đại diện cho c㡡i c, cuối cng mang lại an bṬnh cho xứ sở, hạnh phc cho nhn dꢢn. Trong ba sử thi trn thꬠAkayet Um Mưrupl sng t
0 Rating 54 views 0 likes 0 Comments
Read more