Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
Uncategorized
By: On July 12, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin ꪠ 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NʀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nh dinh Thi Khang cai quản hai phủ Thi Khang vᡠ Din Ninh, vng đất Nha Trang-Kh깡nh Ha ngy nay đ⠣ trở thnh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). Cࣳ thể tn Nha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu d꣢n người Việt theo lệnh cha Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở v꠹ng đất ven biển ny. Trong Toản tập Thin Nam tứ chભ lộ đồ thư, tập bản đồ đường x Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ Bạ tự Cng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ䠣 thấy c tn Nha Trang m㪴n (cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ khc cũng c niᳪn đại cuối thế kỷ XVII mang tn Gip Ngọ niꡪn bnh Nam đồ của Đoan Quận cng B촹i Thế Đạt cũng thấy ghi r Nha Trang hải mn (cửa biển Nha Trang)(3). Đ崢y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tn Nha Trang được ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngꡠy 31-5-1715 của Gim mục người Php Marin gởi cho những giᡡm đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tu của người H Lan tại v࠹ng đảo Hong Sa, tc giả cࡳ nhắc đến một địa danh nguyn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển cꩳ tn Nha Trang). Ở một l thư khꡡc đề ngy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đഡng ch ở đ꽢y l cch ghi ࡢm địa danh Nha Trang = Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tập Mmoire sur la Cochinchine (Hồi k᩽ về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đ Nha Trang đ được viết l㣠 Natlang (5), hoặc trong một l thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trᡪn vch đ của những hᡲn đảo ngoi khơi thnh phố Nathlang (6). Về mặt ngữ ࠢm, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ m đầu như bl, ml, tl... về sau n㢠y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụ tl sau ny biến th�nh tr (Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ sch Phủ bin tạp lục của L᪪ Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh như Nha Trang nguyn (nguồn Nha Trang), Nha Trang đ㪠m (đầm Nha Trang), Nha Trang dinh (dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị (chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Din Khnh), Nha Trang lꡣnh (đo Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đ謡ng ch l꽠, qua sự ghi chp tỉ mỉ của L Qu骽 Đn, ta c thể thấy rằng v䳠o thời bấy giờ tn Nha Trang l tục danh rất th꠴ng dụng trong dn gian để chỉ chung phủ Din Kh⪡nh, nơi đặt lị sở của dinh Bnh Khang, tức vng đất bao gồm cả th칠nh phố Nha Trang lẫn huyện Din Khnh ngꡠy nay, như trong đoạn văn sau đy: “Phm h⠳a vật được sản xuất ở cc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngᠣi, Quy Nhơn, Bnh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều t젠i liệu về sau cũng cho thấy cch gọi ny đᠣ tồn tại một thời gian di. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c࠳ đoạn: “Cc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận lᡠ Bnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). Sch Đại Việt địa dư to졠n bin của Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tn dinh Bnh Khang thꬠnh dinh Bnh Ha rồi sau đ첳 l trấn Bnh Hଲa th trong An Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu B졬nh Ha trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh H⬲a)(11). Mi đến 1924 khi thị trấn Nha Trang được hnh th㬠nh từ 5 ng4i lng cổ ven biển của thuộc H Bạc huyện Vĩnh Xương lࠠ Xương Hun, Phương Cu, Vạn Thạnh, Phương S⢠i, Phước Hải, địa danh Nha Trang mới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭ch Nha Trang c nghĩa l Nh㠠 Trắng (12) chỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a) Nha Trang l㳠 địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang (nghĩa H!n-Việt l trại lm ruộng) trong Nha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức n࠴ng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm, Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b) Nha Trang l⠠ địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhn Tᢴng đặt khi vo thăm đất Chim Thઠnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim l Chế Mꠢn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh, Nha Trang l g ?, 1992). c) Nha Trang từ tiếng Chăm ଽa krưm nghĩa l sng tre (Theo A. Cabaton). d) Nha Trang từ tiếng Chăm a trăh nghĩa l你 chỗ hai dng nước gặp nhau (Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trang từ tiếng Chăm a trang nghĩa l⽠ sng lau (Theo Gerald Moussay, Thi Văn Kiểm, Qu䡡ch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) v (b) với c젡ch giải thch Nha Trang dựa vo nghĩa H�n-Việt kh khin cưỡng v᪬ khng c sử liệu minh chứng cụ thể. C䳡c giả thuyết cn lại (c, d v e), mặc d⠹ c khc nhau trong việc l㡭 giải cc thnh tố cấu tạo nᠪn địa danh Nha Trang nhưng ch:ng đều thống nhất ở điểm: - Nha Trang l địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. - Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn Nha Trang c䪳 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước l a Trang. Trong sݡch Dictionnaire Căm-Vietnamien-Francais (Từ điển Chm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay vࡠ cộng sự bin soạn, c ghi như sau: - trang : c곢y lau - a : nước, bến nước, sng -� paley a trang : xứ Nha Trang (13) Thnh tố /�a/ trong tiếng Chm (v cࠡc ngn ngữ chi Chm như 䠊-đ, Raglai ...) c nghĩa l고 nước, nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ s乴ng, suối. Cch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sᠴng, suối, rừng, ni ... kết hợp với những thnh tố khꠡc chỉ đặc điểm, thuộc tnh của chng l� những phương thức quen thuộc của cc tộc người Nam , Nam Đảo mၠ a Trang (sݴng lau) l một v dụ. Mặt khୡc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngy. Từ tࠪn nguồn nước (sng, suối ...) sau được dng để gọi rộng ra v乹ng đất cư tr l quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăm ꠝa Trang cn được minh chứng qua cc cứ liệu sau:⡠ - Khi kể lại sự tch vua P Klong Garai (tục gọi l� vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận (14). - Trong tn ngưỡng dn gian của d�n tộc Chăm, hnh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l촠 B Thin Y A Na hay Bઠ Cha Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thꭴn xm, mỗi vng cư tr㹺 của người Chăm xưa đều thờ B mẹ xứ của họ, ngࠠy nay ta cn nghe truyền tụng những ci t⡪n như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R; P䭴 I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang (15). 䝠 Tm lại, tn Nha Trang, gốc từ tiếng Chăm 㪝a Trang (sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠 tục danh, về sau trở thnh địa danh hnh ch࠭nh chnh thức, tn Nha Trang vẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ng�y nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn, Đại Nam thực lục tiền bin, bản dịch của NXB Sử Học, H᪠ Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3) Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm v cộng sự, Viện Khảo Cổ Si G࠲n, 1962. (4) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội truyền gio Paris, Sử Địa số 29, Sࡠi Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre, Hồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch⽭ Kiến Thức Ngy Nay. (6) M.Fauvre, Lettres dfiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, ੩vque d’Halicarnasse, la Cochinchine en l’ann꠩e 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes, Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh Lng, Hong Xu㠢n Việt , Đỗ Quang Chnh, NXB Khoa học X hội, H� Nội 1991. (8) L Qu Đ꽴n, Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9) Tm hiểu thin t쪠i qun sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nh⢢n dn, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Si⠪u, Phương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng, Hoಠng Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn, Xứ Trầm hương, NXB L Bối, Sᡠi Gn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung tm Văn h⢳a Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa (Si Gn). (15) Văn Đಬnh Hy, Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn l Nha Tlang. Thư của cꠡc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khc lᡠ Nha Ru v cho biết Nha Tlang cch Nha Ru độ một ngࡠy đường bộ. Từ Nha Tlang, đon người sống st sau vụ đắm tೠu đ ln đường tới Nha Ru v㪠 từ đy họ tiếp tục cuộc hnh tr⠬nh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một bi viết trước đꠢy(2), chng ti đ괣 chứng minh Nha Tlang chnh l Nha Trang hiện nay. C�ch ghi m bằng mẫu tự La-tinh Nha Tlang như trong thư của cc nh⡠ truyền gio nước ngoi hoạt động ở Đᠠng Trong vo thời điểm trn phản ડnh sự tồn tại một số phụ "m kp như bl, ml, tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở c颡c thế kỷ XVI - XVII m về sau ny kh࠴ng cn nữa. Về nguồn gốc, Nha Trang l c⠡ch đọc của người Việt phỏng theo m một địa danh Chăm l ⠝a Trang. a Trangݠ - c nghĩa l s㠴ng lau - nguyn l t꠪n sng Ci Nha Trang. Từ t䡪n sng sau chỉ rộng ra cả vng đất. C乲n Nha Ru ? Qua một số chi tiết trong thư của cc gio sĩ kể lại vụ đắm tᡠu năm 1714 đ nu ở tr㪪n, c thể đon định rằng Nha Ru l㡠 một cửa biển no đ nằm gần Nha Trang vೠ ở pha bắc tỉnh Khnh H�a hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua cc tࡠi liệu, thư tịch cổ, chng ti ph괡t hiện rằng Nha Ru cũng l một địa danh gốc Chăm như Nha Trang v lࠠ tn cũ của vng đất Ninh H깲a ngy nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bବnh Thuận ngy nay vốn l địa bࠠn sinh tụ lu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở v⢹ng ny c một số địa danh lೠ phin m theo tiếng Chꢠm xưa. Tra cứu Từ điển Chm - Việt - Php của Gerald Moussay, chࡺng ti thấy c ghi c䳡c mục từ sau: - a ru : thc nước - paley �a Ru : xứ Ninh Ha(3) Người Chăm cũng c cⳢu ca: “Ko a Ru iku ݝa Trang” nghĩa l “đầu ở Ninh Ha đu಴i ở Nha Trang” khi kể về sự tch vua P Klong Garai (nay c�n đền thờ ở Thp Chm, Phan Rang)(4). Cᠹng bắt nguồn từ địa danh cổ a Ru (cݳ nghĩa l thc nước), để chỉ vࡹng đất Ninh Ha xưa, bn cạnh t⪪n Nha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: - Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồ c nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ v㪹ng đất Khnh Ha ngᲠy nay thấy c ghi địa danh Nha Du hải mn (cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển n㴠y được vẽ gần Nha Trang hải mn. - Nha Lỗ: Trong bi v䠨 thủy trnh Hải mn ca (bằng chữ N촴m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn: “Sng ngang thủy thế m㴪nh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ngy/ Đến Nha Trang một ng䠠y chầy/ Lại thm nửa ngy đến tiểu Nha Trang ...” (6). Ở đꠢy, Nha Lỗ ch-nh l Nha Ru v trong mối tương quan giữa cଡc địa danh thuần Việt v địa danh Hn-Việt, ta thường thấy cࡳ sự chuyển đổi giữa cặp phụ m đầu r >< l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T: Trong s⹡ch Phủ bin tạp lục của L Quꪽ Đn viết năm 1776 c ch䳩p tn đầm Nha T thuộc phủ B깬nh Khang(7), cn sch Th⡴ng quốc duyn cch hải chử ꡠcủa Nguyễn Đức Huyn v Đoꠠn Viết Nguyn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c t곪n Nha T hải mn (cửa biển Nha T鴹)(8) thuộc trấn Bnh Ha (ch첺 : phủ Bnh Khang, trấn B�nh Ha đều l t⠪n cũ của tỉnh Khnh Ha). - Nha Phu: SᲡch Đại Nam thực lục chnh bin - bộ sử bi�n nin của nh Nguyễn - cho biết: “Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu” (9). Về cc cửa biển thuộc ph࡭a bắc tỉnh Khnh Ha, sᲡch Đại Việt địa dư ton bin (cલn gọi l Phương Đnh dư địa chଭ) của Nguyễn Văn Siu v B꠹i Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c ghi tn cửa Nha Phu ở ph㪭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch Đại Nam nhất thống ch䡭 của Sử qun triều Nguyễn c chᳩp cc địa danh Nha Phu c (Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn (tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức lẠ cửa H Lin thuộc huyện Ninh Hલa, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tn Nha Ru (theo cch ghi ꡢm của cc gio sĩ chᡢu u đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hay Nha T, Nha Du, Nha Lỗ (trong cc văn bản H顡n Nm trước năm 1833), rồi Nha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l䳠 a Ru vݠ l địa danh cổ của vng đất Ninh H๲a hiện nay. CH THڍCH: (1) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội Truyền gio Ba Lࡪ, tập san Sử Địa (Si Gn) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung, Về địa danh Nha Trang, trong sಡch Khnh Ha - Diện mạo văn hᲳa một vng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh H顲a xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa, Si Gn (trước 1975). (5) Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ Sಠi Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm, Hải mn ca, Văn hⴳa nguyệt san (Si Gn), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) Lಪ Qu Đn to�n tập, tập 1: Phủ bin tạp lục, NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, sch đ dẫn ở mục (6) (9) Đại Nam thực lục chᣭnh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu, Phương Đnh dư địa chꬭ, Cơ sở Tự Do (Si Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử quಡn triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a), bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn ha (Si G㠲n) xuất bản 1964, trang 89. Theo ninhhoatoday.net
0 Rating 102 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On July 12, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin ꪠ 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NʀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nh dinh Thi Khang cai quản hai phủ Thi Khang vᡠ Din Ninh, vng đất Nha Trang-Kh깡nh Ha ngy nay đ⠣ trở thnh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). Cࣳ thể tn Nha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu d꣢n người Việt theo lệnh cha Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở v꠹ng đất ven biển ny. Trong Toản tập Thin Nam tứ chભ lộ đồ thư, tập bản đồ đường x Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ Bạ tự Cng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ䠣 thấy c tn Nha Trang m㪴n (cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ khc cũng c niᳪn đại cuối thế kỷ XVII mang tn Gip Ngọ niꡪn bnh Nam đồ của Đoan Quận cng B촹i Thế Đạt cũng thấy ghi r Nha Trang hải mn (cửa biển Nha Trang)(3). Đ崢y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tn Nha Trang được ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngꡠy 31-5-1715 của Gim mục người Php Marin gởi cho những giᡡm đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tu của người H Lan tại v࠹ng đảo Hong Sa, tc giả cࡳ nhắc đến một địa danh nguyn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển cꩳ tn Nha Trang). Ở một l thư khꡡc đề ngy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đഡng ch ở đ꽢y l cch ghi ࡢm địa danh Nha Trang = Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tập Mmoire sur la Cochinchine (Hồi k᩽ về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đ Nha Trang đ được viết l㣠 Natlang (5), hoặc trong một l thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trᡪn vch đ của những hᡲn đảo ngoi khơi thnh phố Nathlang (6). Về mặt ngữ ࠢm, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ m đầu như bl, ml, tl... về sau n㢠y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụ tl sau ny biến th�nh tr (Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ sch Phủ bin tạp lục của L᪪ Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh như Nha Trang nguyn (nguồn Nha Trang), Nha Trang đ㪠m (đầm Nha Trang), Nha Trang dinh (dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị (chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Din Khnh), Nha Trang lꡣnh (đo Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đ謡ng ch l꽠, qua sự ghi chp tỉ mỉ của L Qu骽 Đn, ta c thể thấy rằng v䳠o thời bấy giờ tn Nha Trang l tục danh rất th꠴ng dụng trong dn gian để chỉ chung phủ Din Kh⪡nh, nơi đặt lị sở của dinh Bnh Khang, tức vng đất bao gồm cả th칠nh phố Nha Trang lẫn huyện Din Khnh ngꡠy nay, như trong đoạn văn sau đy: “Phm h⠳a vật được sản xuất ở cc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngᠣi, Quy Nhơn, Bnh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều t젠i liệu về sau cũng cho thấy cch gọi ny đᠣ tồn tại một thời gian di. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c࠳ đoạn: “Cc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận lᡠ Bnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). Sch Đại Việt địa dư to졠n bin của Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tn dinh Bnh Khang thꬠnh dinh Bnh Ha rồi sau đ첳 l trấn Bnh Hଲa th trong An Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu B졬nh Ha trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh H⬲a)(11). Mi đến 1924 khi thị trấn Nha Trang được hnh th㬠nh từ 5 ng4i lng cổ ven biển của thuộc H Bạc huyện Vĩnh Xương lࠠ Xương Hun, Phương Cu, Vạn Thạnh, Phương S⢠i, Phước Hải, địa danh Nha Trang mới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭ch Nha Trang c nghĩa l Nh㠠 Trắng (12) chỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a) Nha Trang l㳠 địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang (nghĩa H!n-Việt l trại lm ruộng) trong Nha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức n࠴ng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm, Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b) Nha Trang l⠠ địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhn Tᢴng đặt khi vo thăm đất Chim Thઠnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim l Chế Mꠢn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh, Nha Trang l g ?, 1992). c) Nha Trang từ tiếng Chăm ଽa krưm nghĩa l sng tre (Theo A. Cabaton). d) Nha Trang từ tiếng Chăm a trăh nghĩa l你 chỗ hai dng nước gặp nhau (Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trang từ tiếng Chăm a trang nghĩa l⽠ sng lau (Theo Gerald Moussay, Thi Văn Kiểm, Qu䡡ch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) v (b) với c젡ch giải thch Nha Trang dựa vo nghĩa H�n-Việt kh khin cưỡng v᪬ khng c sử liệu minh chứng cụ thể. C䳡c giả thuyết cn lại (c, d v e), mặc d⠹ c khc nhau trong việc l㡭 giải cc thnh tố cấu tạo nᠪn địa danh Nha Trang nhưng ch:ng đều thống nhất ở điểm: - Nha Trang l địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. - Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn Nha Trang c䪳 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước l a Trang. Trong sݡch Dictionnaire Căm-Vietnamien-Francais (Từ điển Chm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay vࡠ cộng sự bin soạn, c ghi như sau: - trang : c곢y lau - a : nước, bến nước, sng -� paley a trang : xứ Nha Trang (13) Thnh tố /�a/ trong tiếng Chm (v cࠡc ngn ngữ chi Chm như 䠊-đ, Raglai ...) c nghĩa l고 nước, nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ s乴ng, suối. Cch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sᠴng, suối, rừng, ni ... kết hợp với những thnh tố khꠡc chỉ đặc điểm, thuộc tnh của chng l� những phương thức quen thuộc của cc tộc người Nam , Nam Đảo mၠ a Trang (sݴng lau) l một v dụ. Mặt khୡc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngy. Từ tࠪn nguồn nước (sng, suối ...) sau được dng để gọi rộng ra v乹ng đất cư tr l quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăm ꠝa Trang cn được minh chứng qua cc cứ liệu sau:⡠ - Khi kể lại sự tch vua P Klong Garai (tục gọi l� vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận (14). - Trong tn ngưỡng dn gian của d�n tộc Chăm, hnh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l촠 B Thin Y A Na hay Bઠ Cha Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thꭴn xm, mỗi vng cư tr㹺 của người Chăm xưa đều thờ B mẹ xứ của họ, ngࠠy nay ta cn nghe truyền tụng những ci t⡪n như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R; P䭴 I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang (15). 䝠 Tm lại, tn Nha Trang, gốc từ tiếng Chăm 㪝a Trang (sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠 tục danh, về sau trở thnh địa danh hnh ch࠭nh chnh thức, tn Nha Trang vẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ng�y nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn, Đại Nam thực lục tiền bin, bản dịch của NXB Sử Học, H᪠ Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3) Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm v cộng sự, Viện Khảo Cổ Si G࠲n, 1962. (4) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội truyền gio Paris, Sử Địa số 29, Sࡠi Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre, Hồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch⽭ Kiến Thức Ngy Nay. (6) M.Fauvre, Lettres dfiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, ੩vque d’Halicarnasse, la Cochinchine en l’ann꠩e 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes, Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh Lng, Hong Xu㠢n Việt , Đỗ Quang Chnh, NXB Khoa học X hội, H� Nội 1991. (8) L Qu Đ꽴n, Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9) Tm hiểu thin t쪠i qun sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nh⢢n dn, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Si⠪u, Phương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng, Hoಠng Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn, Xứ Trầm hương, NXB L Bối, Sᡠi Gn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung tm Văn h⢳a Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa (Si Gn). (15) Văn Đಬnh Hy, Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn l Nha Tlang. Thư của cꠡc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khc lᡠ Nha Ru v cho biết Nha Tlang cch Nha Ru độ một ngࡠy đường bộ. Từ Nha Tlang, đon người sống st sau vụ đắm tೠu đ ln đường tới Nha Ru v㪠 từ đy họ tiếp tục cuộc hnh tr⠬nh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một bi viết trước đꠢy(2), chng ti đ괣 chứng minh Nha Tlang chnh l Nha Trang hiện nay. C�ch ghi m bằng mẫu tự La-tinh Nha Tlang như trong thư của cc nh⡠ truyền gio nước ngoi hoạt động ở Đᠠng Trong vo thời điểm trn phản ડnh sự tồn tại một số phụ "m kp như bl, ml, tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở c颡c thế kỷ XVI - XVII m về sau ny kh࠴ng cn nữa. Về nguồn gốc, Nha Trang l c⠡ch đọc của người Việt phỏng theo m một địa danh Chăm l ⠝a Trang. a Trangݠ - c nghĩa l s㠴ng lau - nguyn l t꠪n sng Ci Nha Trang. Từ t䡪n sng sau chỉ rộng ra cả vng đất. C乲n Nha Ru ? Qua một số chi tiết trong thư của cc gio sĩ kể lại vụ đắm tᡠu năm 1714 đ nu ở tr㪪n, c thể đon định rằng Nha Ru l㡠 một cửa biển no đ nằm gần Nha Trang vೠ ở pha bắc tỉnh Khnh H�a hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua cc tࡠi liệu, thư tịch cổ, chng ti ph괡t hiện rằng Nha Ru cũng l một địa danh gốc Chăm như Nha Trang v lࠠ tn cũ của vng đất Ninh H깲a ngy nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bବnh Thuận ngy nay vốn l địa bࠠn sinh tụ lu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở v⢹ng ny c một số địa danh lೠ phin m theo tiếng Chꢠm xưa. Tra cứu Từ điển Chm - Việt - Php của Gerald Moussay, chࡺng ti thấy c ghi c䳡c mục từ sau: - a ru : thc nước - paley �a Ru : xứ Ninh Ha(3) Người Chăm cũng c cⳢu ca: “Ko a Ru iku ݝa Trang” nghĩa l “đầu ở Ninh Ha đu಴i ở Nha Trang” khi kể về sự tch vua P Klong Garai (nay c�n đền thờ ở Thp Chm, Phan Rang)(4). Cᠹng bắt nguồn từ địa danh cổ a Ru (cݳ nghĩa l thc nước), để chỉ vࡹng đất Ninh Ha xưa, bn cạnh t⪪n Nha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: - Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồ c nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ v㪹ng đất Khnh Ha ngᲠy nay thấy c ghi địa danh Nha Du hải mn (cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển n㴠y được vẽ gần Nha Trang hải mn. - Nha Lỗ: Trong bi v䠨 thủy trnh Hải mn ca (bằng chữ N촴m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn: “Sng ngang thủy thế m㴪nh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ngy/ Đến Nha Trang một ng䠠y chầy/ Lại thm nửa ngy đến tiểu Nha Trang ...” (6). Ở đꠢy, Nha Lỗ ch-nh l Nha Ru v trong mối tương quan giữa cଡc địa danh thuần Việt v địa danh Hn-Việt, ta thường thấy cࡳ sự chuyển đổi giữa cặp phụ m đầu r >< l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T: Trong s⹡ch Phủ bin tạp lục của L Quꪽ Đn viết năm 1776 c ch䳩p tn đầm Nha T thuộc phủ B깬nh Khang(7), cn sch Th⡴ng quốc duyn cch hải chử ꡠcủa Nguyễn Đức Huyn v Đoꠠn Viết Nguyn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c t곪n Nha T hải mn (cửa biển Nha T鴹)(8) thuộc trấn Bnh Ha (ch첺 : phủ Bnh Khang, trấn B�nh Ha đều l t⠪n cũ của tỉnh Khnh Ha). - Nha Phu: SᲡch Đại Nam thực lục chnh bin - bộ sử bi�n nin của nh Nguyễn - cho biết: “Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu” (9). Về cc cửa biển thuộc ph࡭a bắc tỉnh Khnh Ha, sᲡch Đại Việt địa dư ton bin (cલn gọi l Phương Đnh dư địa chଭ) của Nguyễn Văn Siu v B꠹i Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c ghi tn cửa Nha Phu ở ph㪭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch Đại Nam nhất thống ch䡭 của Sử qun triều Nguyễn c chᳩp cc địa danh Nha Phu c (Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn (tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức lẠ cửa H Lin thuộc huyện Ninh Hલa, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tn Nha Ru (theo cch ghi ꡢm của cc gio sĩ chᡢu u đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hay Nha T, Nha Du, Nha Lỗ (trong cc văn bản H顡n Nm trước năm 1833), rồi Nha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l䳠 a Ru vݠ l địa danh cổ của vng đất Ninh H๲a hiện nay. CH THڍCH: (1) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội Truyền gio Ba Lࡪ, tập san Sử Địa (Si Gn) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung, Về địa danh Nha Trang, trong sಡch Khnh Ha - Diện mạo văn hᲳa một vng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh H顲a xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa, Si Gn (trước 1975). (5) Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ Sಠi Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm, Hải mn ca, Văn hⴳa nguyệt san (Si Gn), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) Lಪ Qu Đn to�n tập, tập 1: Phủ bin tạp lục, NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, sch đ dẫn ở mục (6) (9) Đại Nam thực lục chᣭnh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu, Phương Đnh dư địa chꬭ, Cơ sở Tự Do (Si Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử quಡn triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a), bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn ha (Si G㠲n) xuất bản 1964, trang 89. Theo ninhhoatoday.net
0 Rating 102 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On July 12, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin ꪠ 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NʀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nh dinh Thi Khang cai quản hai phủ Thi Khang vᡠ Din Ninh, vng đất Nha Trang-Kh깡nh Ha ngy nay đ⠣ trở thnh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). Cࣳ thể tn Nha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu d꣢n người Việt theo lệnh cha Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở v꠹ng đất ven biển ny. Trong Toản tập Thin Nam tứ chભ lộ đồ thư, tập bản đồ đường x Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ Bạ tự Cng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ䠣 thấy c tn Nha Trang m㪴n (cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ khc cũng c niᳪn đại cuối thế kỷ XVII mang tn Gip Ngọ niꡪn bnh Nam đồ của Đoan Quận cng B촹i Thế Đạt cũng thấy ghi r Nha Trang hải mn (cửa biển Nha Trang)(3). Đ崢y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tn Nha Trang được ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngꡠy 31-5-1715 của Gim mục người Php Marin gởi cho những giᡡm đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tu của người H Lan tại v࠹ng đảo Hong Sa, tc giả cࡳ nhắc đến một địa danh nguyn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển cꩳ tn Nha Trang). Ở một l thư khꡡc đề ngy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đഡng ch ở đ꽢y l cch ghi ࡢm địa danh Nha Trang = Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tập Mmoire sur la Cochinchine (Hồi k᩽ về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đ Nha Trang đ được viết l㣠 Natlang (5), hoặc trong một l thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trᡪn vch đ của những hᡲn đảo ngoi khơi thnh phố Nathlang (6). Về mặt ngữ ࠢm, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ m đầu như bl, ml, tl... về sau n㢠y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụ tl sau ny biến th�nh tr (Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ sch Phủ bin tạp lục của L᪪ Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh như Nha Trang nguyn (nguồn Nha Trang), Nha Trang đ㪠m (đầm Nha Trang), Nha Trang dinh (dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị (chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Din Khnh), Nha Trang lꡣnh (đo Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đ謡ng ch l꽠, qua sự ghi chp tỉ mỉ của L Qu骽 Đn, ta c thể thấy rằng v䳠o thời bấy giờ tn Nha Trang l tục danh rất th꠴ng dụng trong dn gian để chỉ chung phủ Din Kh⪡nh, nơi đặt lị sở của dinh Bnh Khang, tức vng đất bao gồm cả th칠nh phố Nha Trang lẫn huyện Din Khnh ngꡠy nay, như trong đoạn văn sau đy: “Phm h⠳a vật được sản xuất ở cc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngᠣi, Quy Nhơn, Bnh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều t젠i liệu về sau cũng cho thấy cch gọi ny đᠣ tồn tại một thời gian di. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c࠳ đoạn: “Cc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận lᡠ Bnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). Sch Đại Việt địa dư to졠n bin của Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tn dinh Bnh Khang thꬠnh dinh Bnh Ha rồi sau đ첳 l trấn Bnh Hଲa th trong An Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu B졬nh Ha trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh H⬲a)(11). Mi đến 1924 khi thị trấn Nha Trang được hnh th㬠nh từ 5 ng4i lng cổ ven biển của thuộc H Bạc huyện Vĩnh Xương lࠠ Xương Hun, Phương Cu, Vạn Thạnh, Phương S⢠i, Phước Hải, địa danh Nha Trang mới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭ch Nha Trang c nghĩa l Nh㠠 Trắng (12) chỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a) Nha Trang l㳠 địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang (nghĩa H!n-Việt l trại lm ruộng) trong Nha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức n࠴ng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm, Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b) Nha Trang l⠠ địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhn Tᢴng đặt khi vo thăm đất Chim Thઠnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim l Chế Mꠢn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh, Nha Trang l g ?, 1992). c) Nha Trang từ tiếng Chăm ଽa krưm nghĩa l sng tre (Theo A. Cabaton). d) Nha Trang từ tiếng Chăm a trăh nghĩa l你 chỗ hai dng nước gặp nhau (Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trang từ tiếng Chăm a trang nghĩa l⽠ sng lau (Theo Gerald Moussay, Thi Văn Kiểm, Qu䡡ch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) v (b) với c젡ch giải thch Nha Trang dựa vo nghĩa H�n-Việt kh khin cưỡng v᪬ khng c sử liệu minh chứng cụ thể. C䳡c giả thuyết cn lại (c, d v e), mặc d⠹ c khc nhau trong việc l㡭 giải cc thnh tố cấu tạo nᠪn địa danh Nha Trang nhưng ch:ng đều thống nhất ở điểm: - Nha Trang l địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. - Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn Nha Trang c䪳 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước l a Trang. Trong sݡch Dictionnaire Căm-Vietnamien-Francais (Từ điển Chm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay vࡠ cộng sự bin soạn, c ghi như sau: - trang : c곢y lau - a : nước, bến nước, sng -� paley a trang : xứ Nha Trang (13) Thnh tố /�a/ trong tiếng Chm (v cࠡc ngn ngữ chi Chm như 䠊-đ, Raglai ...) c nghĩa l고 nước, nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ s乴ng, suối. Cch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sᠴng, suối, rừng, ni ... kết hợp với những thnh tố khꠡc chỉ đặc điểm, thuộc tnh của chng l� những phương thức quen thuộc của cc tộc người Nam , Nam Đảo mၠ a Trang (sݴng lau) l một v dụ. Mặt khୡc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngy. Từ tࠪn nguồn nước (sng, suối ...) sau được dng để gọi rộng ra v乹ng đất cư tr l quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăm ꠝa Trang cn được minh chứng qua cc cứ liệu sau:⡠ - Khi kể lại sự tch vua P Klong Garai (tục gọi l� vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận (14). - Trong tn ngưỡng dn gian của d�n tộc Chăm, hnh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l촠 B Thin Y A Na hay Bઠ Cha Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thꭴn xm, mỗi vng cư tr㹺 của người Chăm xưa đều thờ B mẹ xứ của họ, ngࠠy nay ta cn nghe truyền tụng những ci t⡪n như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R; P䭴 I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang (15). 䝠 Tm lại, tn Nha Trang, gốc từ tiếng Chăm 㪝a Trang (sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠 tục danh, về sau trở thnh địa danh hnh ch࠭nh chnh thức, tn Nha Trang vẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ng�y nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn, Đại Nam thực lục tiền bin, bản dịch của NXB Sử Học, H᪠ Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3) Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm v cộng sự, Viện Khảo Cổ Si G࠲n, 1962. (4) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội truyền gio Paris, Sử Địa số 29, Sࡠi Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre, Hồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch⽭ Kiến Thức Ngy Nay. (6) M.Fauvre, Lettres dfiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, ੩vque d’Halicarnasse, la Cochinchine en l’ann꠩e 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes, Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh Lng, Hong Xu㠢n Việt , Đỗ Quang Chnh, NXB Khoa học X hội, H� Nội 1991. (8) L Qu Đ꽴n, Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9) Tm hiểu thin t쪠i qun sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nh⢢n dn, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Si⠪u, Phương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng, Hoಠng Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn, Xứ Trầm hương, NXB L Bối, Sᡠi Gn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung tm Văn h⢳a Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa (Si Gn). (15) Văn Đಬnh Hy, Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn l Nha Tlang. Thư của cꠡc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khc lᡠ Nha Ru v cho biết Nha Tlang cch Nha Ru độ một ngࡠy đường bộ. Từ Nha Tlang, đon người sống st sau vụ đắm tೠu đ ln đường tới Nha Ru v㪠 từ đy họ tiếp tục cuộc hnh tr⠬nh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một bi viết trước đꠢy(2), chng ti đ괣 chứng minh Nha Tlang chnh l Nha Trang hiện nay. C�ch ghi m bằng mẫu tự La-tinh Nha Tlang như trong thư của cc nh⡠ truyền gio nước ngoi hoạt động ở Đᠠng Trong vo thời điểm trn phản ડnh sự tồn tại một số phụ "m kp như bl, ml, tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở c颡c thế kỷ XVI - XVII m về sau ny kh࠴ng cn nữa. Về nguồn gốc, Nha Trang l c⠡ch đọc của người Việt phỏng theo m một địa danh Chăm l ⠝a Trang. a Trangݠ - c nghĩa l s㠴ng lau - nguyn l t꠪n sng Ci Nha Trang. Từ t䡪n sng sau chỉ rộng ra cả vng đất. C乲n Nha Ru ? Qua một số chi tiết trong thư của cc gio sĩ kể lại vụ đắm tᡠu năm 1714 đ nu ở tr㪪n, c thể đon định rằng Nha Ru l㡠 một cửa biển no đ nằm gần Nha Trang vೠ ở pha bắc tỉnh Khnh H�a hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua cc tࡠi liệu, thư tịch cổ, chng ti ph괡t hiện rằng Nha Ru cũng l một địa danh gốc Chăm như Nha Trang v lࠠ tn cũ của vng đất Ninh H깲a ngy nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bବnh Thuận ngy nay vốn l địa bࠠn sinh tụ lu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở v⢹ng ny c một số địa danh lೠ phin m theo tiếng Chꢠm xưa. Tra cứu Từ điển Chm - Việt - Php của Gerald Moussay, chࡺng ti thấy c ghi c䳡c mục từ sau: - a ru : thc nước - paley �a Ru : xứ Ninh Ha(3) Người Chăm cũng c cⳢu ca: “Ko a Ru iku ݝa Trang” nghĩa l “đầu ở Ninh Ha đu಴i ở Nha Trang” khi kể về sự tch vua P Klong Garai (nay c�n đền thờ ở Thp Chm, Phan Rang)(4). Cᠹng bắt nguồn từ địa danh cổ a Ru (cݳ nghĩa l thc nước), để chỉ vࡹng đất Ninh Ha xưa, bn cạnh t⪪n Nha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: - Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồ c nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ v㪹ng đất Khnh Ha ngᲠy nay thấy c ghi địa danh Nha Du hải mn (cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển n㴠y được vẽ gần Nha Trang hải mn. - Nha Lỗ: Trong bi v䠨 thủy trnh Hải mn ca (bằng chữ N촴m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn: “Sng ngang thủy thế m㴪nh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ngy/ Đến Nha Trang một ng䠠y chầy/ Lại thm nửa ngy đến tiểu Nha Trang ...” (6). Ở đꠢy, Nha Lỗ ch-nh l Nha Ru v trong mối tương quan giữa cଡc địa danh thuần Việt v địa danh Hn-Việt, ta thường thấy cࡳ sự chuyển đổi giữa cặp phụ m đầu r >< l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T: Trong s⹡ch Phủ bin tạp lục của L Quꪽ Đn viết năm 1776 c ch䳩p tn đầm Nha T thuộc phủ B깬nh Khang(7), cn sch Th⡴ng quốc duyn cch hải chử ꡠcủa Nguyễn Đức Huyn v Đoꠠn Viết Nguyn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c t곪n Nha T hải mn (cửa biển Nha T鴹)(8) thuộc trấn Bnh Ha (ch첺 : phủ Bnh Khang, trấn B�nh Ha đều l t⠪n cũ của tỉnh Khnh Ha). - Nha Phu: SᲡch Đại Nam thực lục chnh bin - bộ sử bi�n nin của nh Nguyễn - cho biết: “Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu” (9). Về cc cửa biển thuộc ph࡭a bắc tỉnh Khnh Ha, sᲡch Đại Việt địa dư ton bin (cલn gọi l Phương Đnh dư địa chଭ) của Nguyễn Văn Siu v B꠹i Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c ghi tn cửa Nha Phu ở ph㪭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch Đại Nam nhất thống ch䡭 của Sử qun triều Nguyễn c chᳩp cc địa danh Nha Phu c (Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn (tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức lẠ cửa H Lin thuộc huyện Ninh Hલa, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tn Nha Ru (theo cch ghi ꡢm của cc gio sĩ chᡢu u đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hay Nha T, Nha Du, Nha Lỗ (trong cc văn bản H顡n Nm trước năm 1833), rồi Nha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l䳠 a Ru vݠ l địa danh cổ của vng đất Ninh H๲a hiện nay. CH THڍCH: (1) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội Truyền gio Ba Lࡪ, tập san Sử Địa (Si Gn) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung, Về địa danh Nha Trang, trong sಡch Khnh Ha - Diện mạo văn hᲳa một vng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh H顲a xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa, Si Gn (trước 1975). (5) Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ Sಠi Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm, Hải mn ca, Văn hⴳa nguyệt san (Si Gn), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) Lಪ Qu Đn to�n tập, tập 1: Phủ bin tạp lục, NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, sch đ dẫn ở mục (6) (9) Đại Nam thực lục chᣭnh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu, Phương Đnh dư địa chꬭ, Cơ sở Tự Do (Si Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử quಡn triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a), bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn ha (Si G㠲n) xuất bản 1964, trang 89. Theo ninhhoatoday.net
0 Rating 102 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On July 12, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin ꪠ 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NʀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nh dinh Thi Khang cai quản hai phủ Thi Khang vᡠ Din Ninh, vng đất Nha Trang-Kh깡nh Ha ngy nay đ⠣ trở thnh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). Cࣳ thể tn Nha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu d꣢n người Việt theo lệnh cha Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở v꠹ng đất ven biển ny. Trong Toản tập Thin Nam tứ chભ lộ đồ thư, tập bản đồ đường x Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ Bạ tự Cng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ䠣 thấy c tn Nha Trang m㪴n (cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ khc cũng c niᳪn đại cuối thế kỷ XVII mang tn Gip Ngọ niꡪn bnh Nam đồ của Đoan Quận cng B촹i Thế Đạt cũng thấy ghi r Nha Trang hải mn (cửa biển Nha Trang)(3). Đ崢y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tn Nha Trang được ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngꡠy 31-5-1715 của Gim mục người Php Marin gởi cho những giᡡm đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tu của người H Lan tại v࠹ng đảo Hong Sa, tc giả cࡳ nhắc đến một địa danh nguyn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển cꩳ tn Nha Trang). Ở một l thư khꡡc đề ngy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đഡng ch ở đ꽢y l cch ghi ࡢm địa danh Nha Trang = Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tập Mmoire sur la Cochinchine (Hồi k᩽ về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đ Nha Trang đ được viết l㣠 Natlang (5), hoặc trong một l thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trᡪn vch đ của những hᡲn đảo ngoi khơi thnh phố Nathlang (6). Về mặt ngữ ࠢm, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ m đầu như bl, ml, tl... về sau n㢠y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụ tl sau ny biến th�nh tr (Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ sch Phủ bin tạp lục của L᪪ Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh như Nha Trang nguyn (nguồn Nha Trang), Nha Trang đ㪠m (đầm Nha Trang), Nha Trang dinh (dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị (chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Din Khnh), Nha Trang lꡣnh (đo Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đ謡ng ch l꽠, qua sự ghi chp tỉ mỉ của L Qu骽 Đn, ta c thể thấy rằng v䳠o thời bấy giờ tn Nha Trang l tục danh rất th꠴ng dụng trong dn gian để chỉ chung phủ Din Kh⪡nh, nơi đặt lị sở của dinh Bnh Khang, tức vng đất bao gồm cả th칠nh phố Nha Trang lẫn huyện Din Khnh ngꡠy nay, như trong đoạn văn sau đy: “Phm h⠳a vật được sản xuất ở cc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngᠣi, Quy Nhơn, Bnh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều t젠i liệu về sau cũng cho thấy cch gọi ny đᠣ tồn tại một thời gian di. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c࠳ đoạn: “Cc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận lᡠ Bnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). Sch Đại Việt địa dư to졠n bin của Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tn dinh Bnh Khang thꬠnh dinh Bnh Ha rồi sau đ첳 l trấn Bnh Hଲa th trong An Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu B졬nh Ha trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh H⬲a)(11). Mi đến 1924 khi thị trấn Nha Trang được hnh th㬠nh từ 5 ng4i lng cổ ven biển của thuộc H Bạc huyện Vĩnh Xương lࠠ Xương Hun, Phương Cu, Vạn Thạnh, Phương S⢠i, Phước Hải, địa danh Nha Trang mới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭ch Nha Trang c nghĩa l Nh㠠 Trắng (12) chỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a) Nha Trang l㳠 địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang (nghĩa H!n-Việt l trại lm ruộng) trong Nha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức n࠴ng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm, Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b) Nha Trang l⠠ địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhn Tᢴng đặt khi vo thăm đất Chim Thઠnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim l Chế Mꠢn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh, Nha Trang l g ?, 1992). c) Nha Trang từ tiếng Chăm ଽa krưm nghĩa l sng tre (Theo A. Cabaton). d) Nha Trang từ tiếng Chăm a trăh nghĩa l你 chỗ hai dng nước gặp nhau (Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trang từ tiếng Chăm a trang nghĩa l⽠ sng lau (Theo Gerald Moussay, Thi Văn Kiểm, Qu䡡ch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) v (b) với c젡ch giải thch Nha Trang dựa vo nghĩa H�n-Việt kh khin cưỡng v᪬ khng c sử liệu minh chứng cụ thể. C䳡c giả thuyết cn lại (c, d v e), mặc d⠹ c khc nhau trong việc l㡭 giải cc thnh tố cấu tạo nᠪn địa danh Nha Trang nhưng ch:ng đều thống nhất ở điểm: - Nha Trang l địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. - Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn Nha Trang c䪳 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước l a Trang. Trong sݡch Dictionnaire Căm-Vietnamien-Francais (Từ điển Chm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay vࡠ cộng sự bin soạn, c ghi như sau: - trang : c곢y lau - a : nước, bến nước, sng -� paley a trang : xứ Nha Trang (13) Thnh tố /�a/ trong tiếng Chm (v cࠡc ngn ngữ chi Chm như 䠊-đ, Raglai ...) c nghĩa l고 nước, nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ s乴ng, suối. Cch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sᠴng, suối, rừng, ni ... kết hợp với những thnh tố khꠡc chỉ đặc điểm, thuộc tnh của chng l� những phương thức quen thuộc của cc tộc người Nam , Nam Đảo mၠ a Trang (sݴng lau) l một v dụ. Mặt khୡc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngy. Từ tࠪn nguồn nước (sng, suối ...) sau được dng để gọi rộng ra v乹ng đất cư tr l quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăm ꠝa Trang cn được minh chứng qua cc cứ liệu sau:⡠ - Khi kể lại sự tch vua P Klong Garai (tục gọi l� vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận (14). - Trong tn ngưỡng dn gian của d�n tộc Chăm, hnh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l촠 B Thin Y A Na hay Bઠ Cha Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thꭴn xm, mỗi vng cư tr㹺 của người Chăm xưa đều thờ B mẹ xứ của họ, ngࠠy nay ta cn nghe truyền tụng những ci t⡪n như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R; P䭴 I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang (15). 䝠 Tm lại, tn Nha Trang, gốc từ tiếng Chăm 㪝a Trang (sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠 tục danh, về sau trở thnh địa danh hnh ch࠭nh chnh thức, tn Nha Trang vẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ng�y nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn, Đại Nam thực lục tiền bin, bản dịch của NXB Sử Học, H᪠ Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3) Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm v cộng sự, Viện Khảo Cổ Si G࠲n, 1962. (4) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội truyền gio Paris, Sử Địa số 29, Sࡠi Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre, Hồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch⽭ Kiến Thức Ngy Nay. (6) M.Fauvre, Lettres dfiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, ੩vque d’Halicarnasse, la Cochinchine en l’ann꠩e 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes, Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh Lng, Hong Xu㠢n Việt , Đỗ Quang Chnh, NXB Khoa học X hội, H� Nội 1991. (8) L Qu Đ꽴n, Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9) Tm hiểu thin t쪠i qun sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nh⢢n dn, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Si⠪u, Phương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng, Hoಠng Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn, Xứ Trầm hương, NXB L Bối, Sᡠi Gn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung tm Văn h⢳a Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa (Si Gn). (15) Văn Đಬnh Hy, Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn l Nha Tlang. Thư của cꠡc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khc lᡠ Nha Ru v cho biết Nha Tlang cch Nha Ru độ một ngࡠy đường bộ. Từ Nha Tlang, đon người sống st sau vụ đắm tೠu đ ln đường tới Nha Ru v㪠 từ đy họ tiếp tục cuộc hnh tr⠬nh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một bi viết trước đꠢy(2), chng ti đ괣 chứng minh Nha Tlang chnh l Nha Trang hiện nay. C�ch ghi m bằng mẫu tự La-tinh Nha Tlang như trong thư của cc nh⡠ truyền gio nước ngoi hoạt động ở Đᠠng Trong vo thời điểm trn phản ડnh sự tồn tại một số phụ "m kp như bl, ml, tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở c颡c thế kỷ XVI - XVII m về sau ny kh࠴ng cn nữa. Về nguồn gốc, Nha Trang l c⠡ch đọc của người Việt phỏng theo m một địa danh Chăm l ⠝a Trang. a Trangݠ - c nghĩa l s㠴ng lau - nguyn l t꠪n sng Ci Nha Trang. Từ t䡪n sng sau chỉ rộng ra cả vng đất. C乲n Nha Ru ? Qua một số chi tiết trong thư của cc gio sĩ kể lại vụ đắm tᡠu năm 1714 đ nu ở tr㪪n, c thể đon định rằng Nha Ru l㡠 một cửa biển no đ nằm gần Nha Trang vೠ ở pha bắc tỉnh Khnh H�a hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua cc tࡠi liệu, thư tịch cổ, chng ti ph괡t hiện rằng Nha Ru cũng l một địa danh gốc Chăm như Nha Trang v lࠠ tn cũ của vng đất Ninh H깲a ngy nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bବnh Thuận ngy nay vốn l địa bࠠn sinh tụ lu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở v⢹ng ny c một số địa danh lೠ phin m theo tiếng Chꢠm xưa. Tra cứu Từ điển Chm - Việt - Php của Gerald Moussay, chࡺng ti thấy c ghi c䳡c mục từ sau: - a ru : thc nước - paley �a Ru : xứ Ninh Ha(3) Người Chăm cũng c cⳢu ca: “Ko a Ru iku ݝa Trang” nghĩa l “đầu ở Ninh Ha đu಴i ở Nha Trang” khi kể về sự tch vua P Klong Garai (nay c�n đền thờ ở Thp Chm, Phan Rang)(4). Cᠹng bắt nguồn từ địa danh cổ a Ru (cݳ nghĩa l thc nước), để chỉ vࡹng đất Ninh Ha xưa, bn cạnh t⪪n Nha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: - Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồ c nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ v㪹ng đất Khnh Ha ngᲠy nay thấy c ghi địa danh Nha Du hải mn (cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển n㴠y được vẽ gần Nha Trang hải mn. - Nha Lỗ: Trong bi v䠨 thủy trnh Hải mn ca (bằng chữ N촴m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn: “Sng ngang thủy thế m㴪nh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ngy/ Đến Nha Trang một ng䠠y chầy/ Lại thm nửa ngy đến tiểu Nha Trang ...” (6). Ở đꠢy, Nha Lỗ ch-nh l Nha Ru v trong mối tương quan giữa cଡc địa danh thuần Việt v địa danh Hn-Việt, ta thường thấy cࡳ sự chuyển đổi giữa cặp phụ m đầu r >< l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T: Trong s⹡ch Phủ bin tạp lục của L Quꪽ Đn viết năm 1776 c ch䳩p tn đầm Nha T thuộc phủ B깬nh Khang(7), cn sch Th⡴ng quốc duyn cch hải chử ꡠcủa Nguyễn Đức Huyn v Đoꠠn Viết Nguyn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c t곪n Nha T hải mn (cửa biển Nha T鴹)(8) thuộc trấn Bnh Ha (ch첺 : phủ Bnh Khang, trấn B�nh Ha đều l t⠪n cũ của tỉnh Khnh Ha). - Nha Phu: SᲡch Đại Nam thực lục chnh bin - bộ sử bi�n nin của nh Nguyễn - cho biết: “Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu” (9). Về cc cửa biển thuộc ph࡭a bắc tỉnh Khnh Ha, sᲡch Đại Việt địa dư ton bin (cલn gọi l Phương Đnh dư địa chଭ) của Nguyễn Văn Siu v B꠹i Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c ghi tn cửa Nha Phu ở ph㪭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch Đại Nam nhất thống ch䡭 của Sử qun triều Nguyễn c chᳩp cc địa danh Nha Phu c (Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn (tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức lẠ cửa H Lin thuộc huyện Ninh Hલa, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tn Nha Ru (theo cch ghi ꡢm của cc gio sĩ chᡢu u đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hay Nha T, Nha Du, Nha Lỗ (trong cc văn bản H顡n Nm trước năm 1833), rồi Nha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l䳠 a Ru vݠ l địa danh cổ của vng đất Ninh H๲a hiện nay. CH THڍCH: (1) Nguyễn Nh, Hong Sa qua v㠠i ti liệu văn khố của Hội Truyền gio Ba Lࡪ, tập san Sử Địa (Si Gn) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung, Về địa danh Nha Trang, trong sಡch Khnh Ha - Diện mạo văn hᲳa một vng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh H顲a xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay, Dictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận, Sự tch vua P୴ Klong Garai hay l sự tch Thୡp Chm, tạp ch Bୡch Khoa, Si Gn (trước 1975). (5) Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ Sಠi Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm, Hải mn ca, Văn hⴳa nguyệt san (Si Gn), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) Lಪ Qu Đn to�n tập, tập 1: Phủ bin tạp lục, NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, sch đ dẫn ở mục (6) (9) Đại Nam thực lục chᣭnh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu, Phương Đnh dư địa chꬭ, Cơ sở Tự Do (Si Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử quಡn triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a), bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn ha (Si G㠲n) xuất bản 1964, trang 89. Theo ninhhoatoday.net
0 Rating 102 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 20, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NꊀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nhdinh Th!i Khangcai quản hai phủ Thi KhangvᠠDi*n Ninh, vng đất Nha Trang-Khnh H顲a ngy nay đ trở th࣠nh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). C thể t㳪nNha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu dn người Việt theo lệnh ch㢺a Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở vng đất ven biển n๠y. TrongToản tập Thi*n Nam tứ ch lộ đồ thư,tập bản đồ đường x� Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ B tự C꡴ng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ thấy cࣳ tnNha Trang m꠴n(cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ kh!c cũng c nin đại cuối thế kỷ XVII mang t㪪nGi!p Ngọ nin bnh Nam đồꬠcủa Đoan Quận cng Bi Thế Đạt cũng thấy ghi r乵Nha Trang hải m4n(cửa biển Nha Trang)(3). Đ"y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tnNha Trangꠠđược ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngy 31-5-1715 của Giᠡm mục người Php Marin gởi cho những gim đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tᡠu của người H Lan tại vng đảo Ho๠ng Sa, tc giả c nhắc đến một địa danh nguyᳪn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển c t鳪n Nha Trang). Ở một l thư khc đề ngᡠy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đng ch䡺 ở đy l� cch ghi m địa danhᢠNha Trang= Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tậpMᠩmoire sur la Cochinchine(Hồi k= về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đNha Trang㠠đ được viết l㠠Natlang(5), hoặc trong một l! thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trn v᪡ch đ của những hn đảo ngoᲠi khơi thnh phốNathlangࠠ(6). Về mặt ngữ m, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ Ⳣm đầu nhưbl, ml,tl... về sau n y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụtl�sau ny biến thnhࠠtr(Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ schPhủ biᠪn tạp lụccủa L* Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh nhưNha Trang nguy㠪n(nguồn Nha Trang), Nha Trang đm(đầm Nha Trang),ࠠNha Trang dinh(dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị(chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Di*n Khnh),Nha Trang lᠣnh(đ(o Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đng ch졺 l, qua sự ghi ch�p tỉ mỉ của L Qu Đ꽴n, ta c thể thấy rằng vo thời bấy giờ t㠪nNha Trang l tục danh rất thng dụng trong dഢn gian để chỉ chungphủ Di*n Khnh, nơi đặt lị sở củadinh Bᠬnh Khang, tức vng đất bao gồm cả thnh phố Nha Trang lẫn huyện Di頪n Khnh ngy nay, như trong đoạn văn sau đᠢy: “Phm ha vật được sản xuất ở cೡc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngi, Quy Nhơn, B࣬nh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều ti liệu về sau cũng cho thấy cࠡch gọi ny đ tồn tại một thời gian d࣠i. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c đoạn: “Cೡc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận l Bᠬnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). SchĐại Việt địa dư toᠠn bincủa Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tndinh B꠬nh Khangth nhdinh B,nh Harồi sau đ⠳ ltrấn Bnh Hଲath, trongAn Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu Bnh Hᬲa trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh Ha)(11). M첣i đến 1924 khithị trấn Nha Trang được hnh thnh từ젠 5 ngi lng cổ ven biển của thuộc H䠠 Bạc huyện Vĩnh Xương l Xương Hun, Phương Cࢢu, Vạn Thạnh, Phương Si, Phước Hải, địa danhNha Trangࠠmới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭chNha Trang c nghĩa l㠠Nh Trắng(12)ࠠchỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a)㳠Nha Trangl địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang(nghĩa H!n-Việt ltrại lࠠm ruộng) trongNha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức nng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm,䢠Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b)Nha Trangࠠl địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhࡢn Tng đặt khi vo thăm đất Chi䠪m Thnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim lઠ Chế Mn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh,Nha Trang l⠠ g?, 1992). c)젠Nha Trangtừ tiếng Chăm a krưm nghĩa l�s4ng tre(Theo A. Cabaton). d) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trăhnghĩa l�chỗ hai d2ng nước gặp nhau(Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trangnghĩa l�s4ng lau(Theo Gerald Moussay, Th!i Văn Kiểm, Quch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) vᬠ (b) với cch giải thch᭠Nha Trangdựa v o nghĩa Hn-Việt kh khiᡪn cưỡng v khng c촳 sử liệu minh chứng cụ thể. Cc giả thuyết cn lại (c, d vᲠ e), mặc d c kh鳡c nhau trong việc l giải cc th�nh tố cấu tạo nn địa danhNha Trangꠠ nhưng chng đều thống nhất ở điểm: -Nha Trangꠠl địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. -Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn䪠Nha Trangc3 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước lࠝa Trang. Trong schDictionnaire Căm-Vietnamien-Francais(Từ điển Chᠠm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay v cộng sự biᠪn soạn, c ghi như sau: -trang㠠: cy lau -⠽a: nước, bến nước, s4ng - paley a trang: xứ Nha Trang�(13) Thnh tố /a/ trong tiếng Chའm (v cc ngࡴn ngữ chi Chm như -đʪ, Raglai ...) c nghĩa lnước,㠠nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ习sng,suối. C䠡ch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sng, suối, rừng, nഺi ... kết hợp với những thnh tố khc chỉ đặc điểm, thuộc t࡭nh của chng l những phương thức quen thuộc của cꠡc tộc người Nam , Nam Đảo m`a Trang(sng lau) l một v䠭 dụ. Mặt khc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngᠠy. Từ tn nguồn nước (sng, suối ...) sau được d괹ng để gọi rộng ra vng đất cư tr l麠 quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăma Trangc2n được minh chứng qua cc cứ liệu sau: - Khi kể lại sự tᠭch vua P Klong Garai (tục gọi l䠠vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận(14). - Trong t-n ngưỡng dn gian của dn tộc Chăm, h⢬nh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l B䠠 Thin Y A Na hay B Ch꠺a Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thn x�m, mỗi vng cư tr của người Chăm xưa đều thờ麠B mẹ xứࠠcủa họ, ngy nay ta cn nghe truyền tụng những cಡi tn như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R괭; P I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu 䴝a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang(15). Tm lại, tn㪠Nha Trang,gốc từ tiếng Chăm a Trangݠ(sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠tục danh, về sau trở th nhđịa danh h nh chnhch�nh thức, tnNha Trangꠠvẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ngy nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn,Đại Nam thực lục tiền biᠪn, bản dịch của NXB Sử Học, H Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3)Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm vࠠ cộng sự, Viện Khảo Cổ Si Gn, 1962. (4) Nguyễn Nhಣ,Ho ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội truyền giࠡo Paris, Sử Địa số 29, Si Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre,ಠHồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch Kiến Thức Ng�y Nay. (6) M.Fauvre,Lettres d)fiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, vque d’Halicarnasse, 骠 la Cochinchine en l’anne 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes,Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh L頣ng, Hong Xun Việt , Đỗ Quang Chࢭnh, NXB Khoa học X hội, H Nội 1991. (8) L㠪 Qu Đn,�Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9)T,m hiểu thin ti quꠢn sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nhn d⢢n, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Siu,ઠPhương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng,ಠHong Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn,ࡠXứ Trầm hương, NXB L Bối, Si Gᠲn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay,Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung t"m Văn ha Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận,㠠Sự tch vua P Klong Garai hay l� sự tch Thp Ch�m, tạp ch Bch Khoa (S�i Gn). (15) Văn Đnh Hy,⬠Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn lꠠNha Tlang. Thư của cc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khᡡc lNha Ruࠠv cho biếtNha TlangcࠡchNha Ru độ một ngy đường bộ. TừNha Tlang, đoࠠn người sống st sau vụ đắm tu đ㠣 ln đường tớiNha Ruꠠv từ đy họ tiếp tục cuộc hࢠnh trnh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một b캠i viết trước đy(2), chng t⺴i đ chứng minhNha Tlang㠠chnh l�Nha Tranghiện nay. C!ch ghi m bằng mẫu tự La-tinhNha Tlang⠠như trong thư của cc nh truyền giᠡo nước ngoi hoạt động ở Đng Trong vࠠo thời điểm trn phản nh sựꡠ tồn tại một số phụ m kp nhưbl,⩠ml,tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở cc thế kỷ XVI - XVII m⡠ về sau ny khng cലn nữa. Về nguồn gốc,Nha Trang l cch đọc của người Việt phỏng theo ࡢm một địa danh Chăm lࠝa Trang.a Trang - c3 nghĩa ls࠴ng lau- nguy*n l tn s઴ng Ci Nha Trang. Từ tn s᪴ng sau chỉ rộng ra cả vng đất. Cn鲠Nha Ru? Qua một số chi tiết trong thư của c!c gio sĩ kể lại vụ đắm tu năm 1714 đᠣ nu ở trn, cꪳ thể đon định rằngNha Ruᠠl một cửa biển no đ࠳ nằm gầnNha Trang v ở pha bắc tỉnh Khୡnh Ha hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua c⠡c ti liệu, thư tịch cổ, chng tິi pht hiện rằngNha Ruᠠcũng l một địa danh gốc Chăm nhưNha Trangࠠv l tࠪn cũ của vng đất Ninh Ha ng鲠y nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bnh Thuận ng쬠y nay vốn l địa bn sinh tụ lࠢu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở vng n⹠y c một số địa danh l phi㠪n m theo tiếng Chm xưa. Tra cứu⠠Từ điển Chm - Việt - Phpࡠcủa Gerald Moussay, chng ti thấy c괳 ghi cc mục từ sau: -ᠽa ru: th!c nước -paley a Ru: xứ Ninh H2a(3) Người Chăm cũng c cu ca: “Ko 㢝a Ru iku a Trang” nghĩa lݠ “đầu ở Ninh Ha đui ở Nha Trang” khi kể về sự tⴭch vua P Klong Garai (nay cn đền thờ ở Th䲡p Chm, Phan Rang)(4). Cng bắt nguồn từ địa danh cổ๠a Ruݠ(c nghĩa l㠠thc nước), để chỉ vng đất Ninh HṲa xưa, bn cạnh tnꪠNha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: -Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồc3 nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ vng đất Kh깡nh Ha ngy nay thấy c⠳ ghi địa danhNha Du hải m4n(cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển ny được vẽ gầnNha Trang hải m࠴n. -Nha Lỗ: Trong bi v thủy trਬnhHải m4n ca(bằng chữ N4m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn:“S㠴ng ngang thủy thế mnh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ng괠y/ Đến Nha Trang một ngy chầy/ Lại thm nửa ngઠy đến tiểu Nha Trang ...”(6). Ở đy,Nha Lỗ⠠ch-nh lNha Ruࠠv trong mối tương quan giữa cc địa danh thuần Việt v졠 địa danh Hn-Việt, ta thường thấy c sự chuyển đổi giữa cặp phụ ᳢m đầur ><l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T:Trong s頡chPhủ bi*n tạp lụccủa L* Qu Đn viết năm 1776 c� chp tn骠đầm Nha Tthuộc phủ Bnh Khang(7), c鬲n schThᠴng quốc duyn cch hải chửꡠcủa Nguyễn Đức Huy*n v Đon Viết Nguyࠪn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c tn㪠Nha T hải mn鴠(cửa biểnNha T)(8)thuộc trấn B頬nh Ha (ch ⺽: phủ Bnh Khang, trấn Bnh H쬲a đều l tn cũ của tỉnh Khડnh Ha). -Nha Phu: S⠡chĐại Nam thực lục ch-nh bin- bộ sử bi꠪n nin của nh Nguyễn - cho biết:“Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu”(9).Về cࠡc cửa biển thuộc pha bắc tỉnh Khnh H�a, schĐại Việt địa dư toᠠn bin(c꠲n gọi lPhương Đnh dư địa chଭ)của Nguyễn Văn Si*u v Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c๳ ghi tncửa Nha Phuở ph꠭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch䡠Đại Nam nhất thống chcủa Sử qu�n triều Nguyễn c chp c㩡c địa danhNha Phu :c(Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn(tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức l cửa H Linthuộc huyện Ninh H꠲a, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tnNha Ruꠠ(theo cch ghi m của cᢡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hayNha T࠹,Nha Du, Nha Lỗ(trong cc văn bản Hn Nᡴm trước năm 1833), rồiNha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l㠠a Ruݠv l địa danh cổ của v࠹ng đất Ninh Ha hiện nay. CH TH⚍CH: (1) Nguyễn Nh,Ho㠠ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội Truyền giࠡo Ba L, tập san Sử Địa (Si G꠲n) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung,Về địa danh Nha Trang, trong s!chKh!nh Ha - Diện mạo văn ha một v⳹ng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh Ha xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay,ᲠDictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận,Sự t࠭ch vua P Klong Garai hay l sự t䠭ch Thp Chm, tạp chᠭ Bch Khoa, Si Gᠲn (trước 1975). (5)Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ S i Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm,Hải m⠴n ca, Văn ha nguyệt san (Si G㠲n), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) L Qu Đ꽴n ton tập, tập 1:Phủ biࠪn tạp lục, NXB Khoa học x hội, H Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, s㠡ch đ dẫn ở mục (6) (9)Đại Nam thực lục ch㠭nh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu,Phương Đ꠬nh dư địa ch,Cơ sở Tự Do (S�i Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử qun triều Nguyễn,⡠Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a),bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn h3a (Si Gn) xuất bản 1964,ಠtrang 89. Source: ninhhoatoday.net
0 Rating 552 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 20, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NꊀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nhdinh Th!i Khangcai quản hai phủ Thi KhangvᠠDi*n Ninh, vng đất Nha Trang-Khnh H顲a ngy nay đ trở th࣠nh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). C thể t㳪nNha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu dn người Việt theo lệnh ch㢺a Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở vng đất ven biển n๠y. TrongToản tập Thi*n Nam tứ ch lộ đồ thư,tập bản đồ đường x� Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ B tự C꡴ng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ thấy cࣳ tnNha Trang m꠴n(cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ kh!c cũng c nin đại cuối thế kỷ XVII mang t㪪nGi!p Ngọ nin bnh Nam đồꬠcủa Đoan Quận cng Bi Thế Đạt cũng thấy ghi r乵Nha Trang hải m4n(cửa biển Nha Trang)(3). Đ"y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tnNha Trangꠠđược ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngy 31-5-1715 của Giᠡm mục người Php Marin gởi cho những gim đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tᡠu của người H Lan tại vng đảo Ho๠ng Sa, tc giả c nhắc đến một địa danh nguyᳪn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển c t鳪n Nha Trang). Ở một l thư khc đề ngᡠy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đng ch䡺 ở đy l� cch ghi m địa danhᢠNha Trang= Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tậpMᠩmoire sur la Cochinchine(Hồi k= về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đNha Trang㠠đ được viết l㠠Natlang(5), hoặc trong một l! thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trn v᪡ch đ của những hn đảo ngoᲠi khơi thnh phốNathlangࠠ(6). Về mặt ngữ m, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ Ⳣm đầu nhưbl, ml,tl... về sau n y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụtl�sau ny biến thnhࠠtr(Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ schPhủ biᠪn tạp lụccủa L* Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh nhưNha Trang nguy㠪n(nguồn Nha Trang), Nha Trang đm(đầm Nha Trang),ࠠNha Trang dinh(dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị(chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Di*n Khnh),Nha Trang lᠣnh(đ(o Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đng ch졺 l, qua sự ghi ch�p tỉ mỉ của L Qu Đ꽴n, ta c thể thấy rằng vo thời bấy giờ t㠪nNha Trang l tục danh rất thng dụng trong dഢn gian để chỉ chungphủ Di*n Khnh, nơi đặt lị sở củadinh Bᠬnh Khang, tức vng đất bao gồm cả thnh phố Nha Trang lẫn huyện Di頪n Khnh ngy nay, như trong đoạn văn sau đᠢy: “Phm ha vật được sản xuất ở cೡc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngi, Quy Nhơn, B࣬nh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều ti liệu về sau cũng cho thấy cࠡch gọi ny đ tồn tại một thời gian d࣠i. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c đoạn: “Cೡc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận l Bᠬnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). SchĐại Việt địa dư toᠠn bincủa Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tndinh B꠬nh Khangth nhdinh B,nh Harồi sau đ⠳ ltrấn Bnh Hଲath, trongAn Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu Bnh Hᬲa trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh Ha)(11). M첣i đến 1924 khithị trấn Nha Trang được hnh thnh từ젠 5 ngi lng cổ ven biển của thuộc H䠠 Bạc huyện Vĩnh Xương l Xương Hun, Phương Cࢢu, Vạn Thạnh, Phương Si, Phước Hải, địa danhNha Trangࠠmới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭chNha Trang c nghĩa l㠠Nh Trắng(12)ࠠchỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a)㳠Nha Trangl địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang(nghĩa H!n-Việt ltrại lࠠm ruộng) trongNha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức nng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm,䢠Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b)Nha Trangࠠl địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhࡢn Tng đặt khi vo thăm đất Chi䠪m Thnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim lઠ Chế Mn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh,Nha Trang l⠠ g?, 1992). c)젠Nha Trangtừ tiếng Chăm a krưm nghĩa l�s4ng tre(Theo A. Cabaton). d) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trăhnghĩa l�chỗ hai d2ng nước gặp nhau(Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trangnghĩa l�s4ng lau(Theo Gerald Moussay, Th!i Văn Kiểm, Quch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) vᬠ (b) với cch giải thch᭠Nha Trangdựa v o nghĩa Hn-Việt kh khiᡪn cưỡng v khng c촳 sử liệu minh chứng cụ thể. Cc giả thuyết cn lại (c, d vᲠ e), mặc d c kh鳡c nhau trong việc l giải cc th�nh tố cấu tạo nn địa danhNha Trangꠠ nhưng chng đều thống nhất ở điểm: -Nha Trangꠠl địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. -Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn䪠Nha Trangc3 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước lࠝa Trang. Trong schDictionnaire Căm-Vietnamien-Francais(Từ điển Chᠠm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay v cộng sự biᠪn soạn, c ghi như sau: -trang㠠: cy lau -⠽a: nước, bến nước, s4ng - paley a trang: xứ Nha Trang�(13) Thnh tố /a/ trong tiếng Chའm (v cc ngࡴn ngữ chi Chm như -đʪ, Raglai ...) c nghĩa lnước,㠠nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ习sng,suối. C䠡ch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sng, suối, rừng, nഺi ... kết hợp với những thnh tố khc chỉ đặc điểm, thuộc t࡭nh của chng l những phương thức quen thuộc của cꠡc tộc người Nam , Nam Đảo m`a Trang(sng lau) l một v䠭 dụ. Mặt khc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngᠠy. Từ tn nguồn nước (sng, suối ...) sau được d괹ng để gọi rộng ra vng đất cư tr l麠 quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăma Trangc2n được minh chứng qua cc cứ liệu sau: - Khi kể lại sự tᠭch vua P Klong Garai (tục gọi l䠠vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận(14). - Trong t-n ngưỡng dn gian của dn tộc Chăm, h⢬nh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l B䠠 Thin Y A Na hay B Ch꠺a Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thn x�m, mỗi vng cư tr của người Chăm xưa đều thờ麠B mẹ xứࠠcủa họ, ngy nay ta cn nghe truyền tụng những cಡi tn như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R괭; P I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu 䴝a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang(15). Tm lại, tn㪠Nha Trang,gốc từ tiếng Chăm a Trangݠ(sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠tục danh, về sau trở th nhđịa danh h nh chnhch�nh thức, tnNha Trangꠠvẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ngy nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn,Đại Nam thực lục tiền biᠪn, bản dịch của NXB Sử Học, H Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3)Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm vࠠ cộng sự, Viện Khảo Cổ Si Gn, 1962. (4) Nguyễn Nhಣ,Ho ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội truyền giࠡo Paris, Sử Địa số 29, Si Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre,ಠHồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch Kiến Thức Ng�y Nay. (6) M.Fauvre,Lettres d)fiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, vque d’Halicarnasse, 骠 la Cochinchine en l’anne 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes,Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh L頣ng, Hong Xun Việt , Đỗ Quang Chࢭnh, NXB Khoa học X hội, H Nội 1991. (8) L㠪 Qu Đn,�Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9)T,m hiểu thin ti quꠢn sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nhn d⢢n, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Siu,ઠPhương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng,ಠHong Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn,ࡠXứ Trầm hương, NXB L Bối, Si Gᠲn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay,Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung t"m Văn ha Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận,㠠Sự tch vua P Klong Garai hay l� sự tch Thp Ch�m, tạp ch Bch Khoa (S�i Gn). (15) Văn Đnh Hy,⬠Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn lꠠNha Tlang. Thư của cc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khᡡc lNha Ruࠠv cho biếtNha TlangcࠡchNha Ru độ một ngy đường bộ. TừNha Tlang, đoࠠn người sống st sau vụ đắm tu đ㠣 ln đường tớiNha Ruꠠv từ đy họ tiếp tục cuộc hࢠnh trnh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một b캠i viết trước đy(2), chng t⺴i đ chứng minhNha Tlang㠠chnh l�Nha Tranghiện nay. C!ch ghi m bằng mẫu tự La-tinhNha Tlang⠠như trong thư của cc nh truyền giᠡo nước ngoi hoạt động ở Đng Trong vࠠo thời điểm trn phản nh sựꡠ tồn tại một số phụ m kp nhưbl,⩠ml,tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở cc thế kỷ XVI - XVII m⡠ về sau ny khng cലn nữa. Về nguồn gốc,Nha Trang l cch đọc của người Việt phỏng theo ࡢm một địa danh Chăm lࠝa Trang.a Trang - c3 nghĩa ls࠴ng lau- nguy*n l tn s઴ng Ci Nha Trang. Từ tn s᪴ng sau chỉ rộng ra cả vng đất. Cn鲠Nha Ru? Qua một số chi tiết trong thư của c!c gio sĩ kể lại vụ đắm tu năm 1714 đᠣ nu ở trn, cꪳ thể đon định rằngNha Ruᠠl một cửa biển no đ࠳ nằm gầnNha Trang v ở pha bắc tỉnh Khୡnh Ha hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua c⠡c ti liệu, thư tịch cổ, chng tິi pht hiện rằngNha Ruᠠcũng l một địa danh gốc Chăm nhưNha Trangࠠv l tࠪn cũ của vng đất Ninh Ha ng鲠y nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bnh Thuận ng쬠y nay vốn l địa bn sinh tụ lࠢu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở vng n⹠y c một số địa danh l phi㠪n m theo tiếng Chm xưa. Tra cứu⠠Từ điển Chm - Việt - Phpࡠcủa Gerald Moussay, chng ti thấy c괳 ghi cc mục từ sau: -ᠽa ru: th!c nước -paley a Ru: xứ Ninh H2a(3) Người Chăm cũng c cu ca: “Ko 㢝a Ru iku a Trang” nghĩa lݠ “đầu ở Ninh Ha đui ở Nha Trang” khi kể về sự tⴭch vua P Klong Garai (nay cn đền thờ ở Th䲡p Chm, Phan Rang)(4). Cng bắt nguồn từ địa danh cổ๠a Ruݠ(c nghĩa l㠠thc nước), để chỉ vng đất Ninh HṲa xưa, bn cạnh tnꪠNha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: -Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồc3 nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ vng đất Kh깡nh Ha ngy nay thấy c⠳ ghi địa danhNha Du hải m4n(cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển ny được vẽ gầnNha Trang hải m࠴n. -Nha Lỗ: Trong bi v thủy trਬnhHải m4n ca(bằng chữ N4m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn:“S㠴ng ngang thủy thế mnh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ng괠y/ Đến Nha Trang một ngy chầy/ Lại thm nửa ngઠy đến tiểu Nha Trang ...”(6). Ở đy,Nha Lỗ⠠ch-nh lNha Ruࠠv trong mối tương quan giữa cc địa danh thuần Việt v졠 địa danh Hn-Việt, ta thường thấy c sự chuyển đổi giữa cặp phụ ᳢m đầur ><l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T:Trong s頡chPhủ bi*n tạp lụccủa L* Qu Đn viết năm 1776 c� chp tn骠đầm Nha Tthuộc phủ Bnh Khang(7), c鬲n schThᠴng quốc duyn cch hải chửꡠcủa Nguyễn Đức Huy*n v Đon Viết Nguyࠪn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c tn㪠Nha T hải mn鴠(cửa biểnNha T)(8)thuộc trấn B頬nh Ha (ch ⺽: phủ Bnh Khang, trấn Bnh H쬲a đều l tn cũ của tỉnh Khડnh Ha). -Nha Phu: S⠡chĐại Nam thực lục ch-nh bin- bộ sử bi꠪n nin của nh Nguyễn - cho biết:“Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu”(9).Về cࠡc cửa biển thuộc pha bắc tỉnh Khnh H�a, schĐại Việt địa dư toᠠn bin(c꠲n gọi lPhương Đnh dư địa chଭ)của Nguyễn Văn Si*u v Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c๳ ghi tncửa Nha Phuở ph꠭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch䡠Đại Nam nhất thống chcủa Sử qu�n triều Nguyễn c chp c㩡c địa danhNha Phu :c(Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn(tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức l cửa H Linthuộc huyện Ninh H꠲a, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tnNha Ruꠠ(theo cch ghi m của cᢡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hayNha T࠹,Nha Du, Nha Lỗ(trong cc văn bản Hn Nᡴm trước năm 1833), rồiNha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l㠠a Ruݠv l địa danh cổ của v࠹ng đất Ninh Ha hiện nay. CH TH⚍CH: (1) Nguyễn Nh,Ho㠠ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội Truyền giࠡo Ba L, tập san Sử Địa (Si G꠲n) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung,Về địa danh Nha Trang, trong s!chKh!nh Ha - Diện mạo văn ha một v⳹ng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh Ha xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay,ᲠDictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận,Sự t࠭ch vua P Klong Garai hay l sự t䠭ch Thp Chm, tạp chᠭ Bch Khoa, Si Gᠲn (trước 1975). (5)Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ S i Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm,Hải m⠴n ca, Văn ha nguyệt san (Si G㠲n), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) L Qu Đ꽴n ton tập, tập 1:Phủ biࠪn tạp lục, NXB Khoa học x hội, H Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, s㠡ch đ dẫn ở mục (6) (9)Đại Nam thực lục ch㠭nh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu,Phương Đ꠬nh dư địa ch,Cơ sở Tự Do (S�i Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử qun triều Nguyễn,⡠Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a),bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn h3a (Si Gn) xuất bản 1964,ಠtrang 89. Source: ninhhoatoday.net
0 Rating 552 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 20, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NꊀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nhdinh Th!i Khangcai quản hai phủ Thi KhangvᠠDi*n Ninh, vng đất Nha Trang-Khnh H顲a ngy nay đ trở th࣠nh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). C thể t㳪nNha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu dn người Việt theo lệnh ch㢺a Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở vng đất ven biển n๠y. TrongToản tập Thi*n Nam tứ ch lộ đồ thư,tập bản đồ đường x� Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ B tự C꡴ng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ thấy cࣳ tnNha Trang m꠴n(cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ kh!c cũng c nin đại cuối thế kỷ XVII mang t㪪nGi!p Ngọ nin bnh Nam đồꬠcủa Đoan Quận cng Bi Thế Đạt cũng thấy ghi r乵Nha Trang hải m4n(cửa biển Nha Trang)(3). Đ"y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tnNha Trangꠠđược ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngy 31-5-1715 của Giᠡm mục người Php Marin gởi cho những gim đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tᡠu của người H Lan tại vng đảo Ho๠ng Sa, tc giả c nhắc đến một địa danh nguyᳪn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển c t鳪n Nha Trang). Ở một l thư khc đề ngᡠy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đng ch䡺 ở đy l� cch ghi m địa danhᢠNha Trang= Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tậpMᠩmoire sur la Cochinchine(Hồi k= về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đNha Trang㠠đ được viết l㠠Natlang(5), hoặc trong một l! thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trn v᪡ch đ của những hn đảo ngoᲠi khơi thnh phốNathlangࠠ(6). Về mặt ngữ m, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ Ⳣm đầu nhưbl, ml,tl... về sau n y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụtl�sau ny biến thnhࠠtr(Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ schPhủ biᠪn tạp lụccủa L* Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh nhưNha Trang nguy㠪n(nguồn Nha Trang), Nha Trang đm(đầm Nha Trang),ࠠNha Trang dinh(dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị(chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Di*n Khnh),Nha Trang lᠣnh(đ(o Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đng ch졺 l, qua sự ghi ch�p tỉ mỉ của L Qu Đ꽴n, ta c thể thấy rằng vo thời bấy giờ t㠪nNha Trang l tục danh rất thng dụng trong dഢn gian để chỉ chungphủ Di*n Khnh, nơi đặt lị sở củadinh Bᠬnh Khang, tức vng đất bao gồm cả thnh phố Nha Trang lẫn huyện Di頪n Khnh ngy nay, như trong đoạn văn sau đᠢy: “Phm ha vật được sản xuất ở cೡc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngi, Quy Nhơn, B࣬nh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều ti liệu về sau cũng cho thấy cࠡch gọi ny đ tồn tại một thời gian d࣠i. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c đoạn: “Cೡc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận l Bᠬnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). SchĐại Việt địa dư toᠠn bincủa Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tndinh B꠬nh Khangth nhdinh B,nh Harồi sau đ⠳ ltrấn Bnh Hଲath, trongAn Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu Bnh Hᬲa trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh Ha)(11). M첣i đến 1924 khithị trấn Nha Trang được hnh thnh từ젠 5 ngi lng cổ ven biển của thuộc H䠠 Bạc huyện Vĩnh Xương l Xương Hun, Phương Cࢢu, Vạn Thạnh, Phương Si, Phước Hải, địa danhNha Trangࠠmới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭chNha Trang c nghĩa l㠠Nh Trắng(12)ࠠchỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a)㳠Nha Trangl địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang(nghĩa H!n-Việt ltrại lࠠm ruộng) trongNha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức nng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm,䢠Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b)Nha Trangࠠl địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhࡢn Tng đặt khi vo thăm đất Chi䠪m Thnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim lઠ Chế Mn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh,Nha Trang l⠠ g?, 1992). c)젠Nha Trangtừ tiếng Chăm a krưm nghĩa l�s4ng tre(Theo A. Cabaton). d) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trăhnghĩa l�chỗ hai d2ng nước gặp nhau(Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trangnghĩa l�s4ng lau(Theo Gerald Moussay, Th!i Văn Kiểm, Quch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) vᬠ (b) với cch giải thch᭠Nha Trangdựa v o nghĩa Hn-Việt kh khiᡪn cưỡng v khng c촳 sử liệu minh chứng cụ thể. Cc giả thuyết cn lại (c, d vᲠ e), mặc d c kh鳡c nhau trong việc l giải cc th�nh tố cấu tạo nn địa danhNha Trangꠠ nhưng chng đều thống nhất ở điểm: -Nha Trangꠠl địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. -Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn䪠Nha Trangc3 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước lࠝa Trang. Trong schDictionnaire Căm-Vietnamien-Francais(Từ điển Chᠠm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay v cộng sự biᠪn soạn, c ghi như sau: -trang㠠: cy lau -⠽a: nước, bến nước, s4ng - paley a trang: xứ Nha Trang�(13) Thnh tố /a/ trong tiếng Chའm (v cc ngࡴn ngữ chi Chm như -đʪ, Raglai ...) c nghĩa lnước,㠠nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ习sng,suối. C䠡ch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sng, suối, rừng, nഺi ... kết hợp với những thnh tố khc chỉ đặc điểm, thuộc t࡭nh của chng l những phương thức quen thuộc của cꠡc tộc người Nam , Nam Đảo m`a Trang(sng lau) l một v䠭 dụ. Mặt khc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngᠠy. Từ tn nguồn nước (sng, suối ...) sau được d괹ng để gọi rộng ra vng đất cư tr l麠 quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăma Trangc2n được minh chứng qua cc cứ liệu sau: - Khi kể lại sự tᠭch vua P Klong Garai (tục gọi l䠠vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận(14). - Trong t-n ngưỡng dn gian của dn tộc Chăm, h⢬nh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l B䠠 Thin Y A Na hay B Ch꠺a Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thn x�m, mỗi vng cư tr của người Chăm xưa đều thờ麠B mẹ xứࠠcủa họ, ngy nay ta cn nghe truyền tụng những cಡi tn như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R괭; P I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu 䴝a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang(15). Tm lại, tn㪠Nha Trang,gốc từ tiếng Chăm a Trangݠ(sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠tục danh, về sau trở th nhđịa danh h nh chnhch�nh thức, tnNha Trangꠠvẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ngy nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn,Đại Nam thực lục tiền biᠪn, bản dịch của NXB Sử Học, H Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3)Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm vࠠ cộng sự, Viện Khảo Cổ Si Gn, 1962. (4) Nguyễn Nhಣ,Ho ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội truyền giࠡo Paris, Sử Địa số 29, Si Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre,ಠHồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch Kiến Thức Ng�y Nay. (6) M.Fauvre,Lettres d)fiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, vque d’Halicarnasse, 骠 la Cochinchine en l’anne 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes,Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh L頣ng, Hong Xun Việt , Đỗ Quang Chࢭnh, NXB Khoa học X hội, H Nội 1991. (8) L㠪 Qu Đn,�Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9)T,m hiểu thin ti quꠢn sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nhn d⢢n, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Siu,ઠPhương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng,ಠHong Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn,ࡠXứ Trầm hương, NXB L Bối, Si Gᠲn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay,Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung t"m Văn ha Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận,㠠Sự tch vua P Klong Garai hay l� sự tch Thp Ch�m, tạp ch Bch Khoa (S�i Gn). (15) Văn Đnh Hy,⬠Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn lꠠNha Tlang. Thư của cc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khᡡc lNha Ruࠠv cho biếtNha TlangcࠡchNha Ru độ một ngy đường bộ. TừNha Tlang, đoࠠn người sống st sau vụ đắm tu đ㠣 ln đường tớiNha Ruꠠv từ đy họ tiếp tục cuộc hࢠnh trnh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một b캠i viết trước đy(2), chng t⺴i đ chứng minhNha Tlang㠠chnh l�Nha Tranghiện nay. C!ch ghi m bằng mẫu tự La-tinhNha Tlang⠠như trong thư của cc nh truyền giᠡo nước ngoi hoạt động ở Đng Trong vࠠo thời điểm trn phản nh sựꡠ tồn tại một số phụ m kp nhưbl,⩠ml,tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở cc thế kỷ XVI - XVII m⡠ về sau ny khng cലn nữa. Về nguồn gốc,Nha Trang l cch đọc của người Việt phỏng theo ࡢm một địa danh Chăm lࠝa Trang.a Trang - c3 nghĩa ls࠴ng lau- nguy*n l tn s઴ng Ci Nha Trang. Từ tn s᪴ng sau chỉ rộng ra cả vng đất. Cn鲠Nha Ru? Qua một số chi tiết trong thư của c!c gio sĩ kể lại vụ đắm tu năm 1714 đᠣ nu ở trn, cꪳ thể đon định rằngNha Ruᠠl một cửa biển no đ࠳ nằm gầnNha Trang v ở pha bắc tỉnh Khୡnh Ha hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua c⠡c ti liệu, thư tịch cổ, chng tິi pht hiện rằngNha Ruᠠcũng l một địa danh gốc Chăm nhưNha Trangࠠv l tࠪn cũ của vng đất Ninh Ha ng鲠y nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bnh Thuận ng쬠y nay vốn l địa bn sinh tụ lࠢu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở vng n⹠y c một số địa danh l phi㠪n m theo tiếng Chm xưa. Tra cứu⠠Từ điển Chm - Việt - Phpࡠcủa Gerald Moussay, chng ti thấy c괳 ghi cc mục từ sau: -ᠽa ru: th!c nước -paley a Ru: xứ Ninh H2a(3) Người Chăm cũng c cu ca: “Ko 㢝a Ru iku a Trang” nghĩa lݠ “đầu ở Ninh Ha đui ở Nha Trang” khi kể về sự tⴭch vua P Klong Garai (nay cn đền thờ ở Th䲡p Chm, Phan Rang)(4). Cng bắt nguồn từ địa danh cổ๠a Ruݠ(c nghĩa l㠠thc nước), để chỉ vng đất Ninh HṲa xưa, bn cạnh tnꪠNha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: -Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồc3 nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ vng đất Kh깡nh Ha ngy nay thấy c⠳ ghi địa danhNha Du hải m4n(cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển ny được vẽ gầnNha Trang hải m࠴n. -Nha Lỗ: Trong bi v thủy trਬnhHải m4n ca(bằng chữ N4m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn:“S㠴ng ngang thủy thế mnh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ng괠y/ Đến Nha Trang một ngy chầy/ Lại thm nửa ngઠy đến tiểu Nha Trang ...”(6). Ở đy,Nha Lỗ⠠ch-nh lNha Ruࠠv trong mối tương quan giữa cc địa danh thuần Việt v졠 địa danh Hn-Việt, ta thường thấy c sự chuyển đổi giữa cặp phụ ᳢m đầur ><l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T:Trong s頡chPhủ bi*n tạp lụccủa L* Qu Đn viết năm 1776 c� chp tn骠đầm Nha Tthuộc phủ Bnh Khang(7), c鬲n schThᠴng quốc duyn cch hải chửꡠcủa Nguyễn Đức Huy*n v Đon Viết Nguyࠪn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c tn㪠Nha T hải mn鴠(cửa biểnNha T)(8)thuộc trấn B頬nh Ha (ch ⺽: phủ Bnh Khang, trấn Bnh H쬲a đều l tn cũ của tỉnh Khડnh Ha). -Nha Phu: S⠡chĐại Nam thực lục ch-nh bin- bộ sử bi꠪n nin của nh Nguyễn - cho biết:“Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu”(9).Về cࠡc cửa biển thuộc pha bắc tỉnh Khnh H�a, schĐại Việt địa dư toᠠn bin(c꠲n gọi lPhương Đnh dư địa chଭ)của Nguyễn Văn Si*u v Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c๳ ghi tncửa Nha Phuở ph꠭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch䡠Đại Nam nhất thống chcủa Sử qu�n triều Nguyễn c chp c㩡c địa danhNha Phu :c(Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn(tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức l cửa H Linthuộc huyện Ninh H꠲a, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tnNha Ruꠠ(theo cch ghi m của cᢡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hayNha T࠹,Nha Du, Nha Lỗ(trong cc văn bản Hn Nᡴm trước năm 1833), rồiNha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l㠠a Ruݠv l địa danh cổ của v࠹ng đất Ninh Ha hiện nay. CH TH⚍CH: (1) Nguyễn Nh,Ho㠠ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội Truyền giࠡo Ba L, tập san Sử Địa (Si G꠲n) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung,Về địa danh Nha Trang, trong s!chKh!nh Ha - Diện mạo văn ha một v⳹ng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh Ha xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay,ᲠDictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận,Sự t࠭ch vua P Klong Garai hay l sự t䠭ch Thp Chm, tạp chᠭ Bch Khoa, Si Gᠲn (trước 1975). (5)Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ S i Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm,Hải m⠴n ca, Văn ha nguyệt san (Si G㠲n), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) L Qu Đ꽴n ton tập, tập 1:Phủ biࠪn tạp lục, NXB Khoa học x hội, H Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, s㠡ch đ dẫn ở mục (6) (9)Đại Nam thực lục ch㠭nh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu,Phương Đ꠬nh dư địa ch,Cơ sở Tự Do (S�i Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử qun triều Nguyễn,⡠Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a),bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn h3a (Si Gn) xuất bản 1964,ಠtrang 89. Source: ninhhoatoday.net
0 Rating 552 views 0 likes 0 Comments
Read more
Uncategorized
By: On June 20, 2012
Địa danh gốc Chăm ở Khnh Ho ᠠNguyễn Man Nhin 1. VỀ ĐỊA DANH NHA TRANG TN NHA TRANG XUẤT HIỆN TỪ KHI NꊀO? Từ năm 1653, với việc thnh lập đơn vị hnh ch࠭nhdinh Th!i Khangcai quản hai phủ Thi KhangvᠠDi*n Ninh, vng đất Nha Trang-Khnh H顲a ngy nay đ trở th࣠nh một phần lnh thổ của quốc gia Đại Việt(1). C thể t㳪nNha Trang đ xuất hiện ngay từ buổi đầu khi lưu dn người Việt theo lệnh ch㢺a Nguyễn đến khai khẩn v định cư ở vng đất ven biển n๠y. TrongToản tập Thi*n Nam tứ ch lộ đồ thư,tập bản đồ đường x� Việt Nam do nho sinh trng thức họ Đỗ B tự C꡴ng Đạo soạn vo khoảng nửa cuối thế kỷ XVII, đ thấy cࣳ tnNha Trang m꠴n(cửa Nha Trang)(2). Trong một bản đồ kh!c cũng c nin đại cuối thế kỷ XVII mang t㪪nGi!p Ngọ nin bnh Nam đồꬠcủa Đoan Quận cng Bi Thế Đạt cũng thấy ghi r乵Nha Trang hải m4n(cửa biển Nha Trang)(3). Đ"y c lẽ l những t㠠i liệu sớm nhất đề cập đến địa danh ny. Mặt khc, trong thư từ của cࡡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong vo đầu thế kỷ XVIII, lần đầu tiࠪn ta thấy tnNha Trangꠠđược ghi lại bằng mẫu tự La-tinh. Chẳng hạn trong l thư đề ngy 31-5-1715 của Giᠡm mục người Php Marin gởi cho những gim đốc Chủng viện kể lại một vụ đắm tᡠu của người H Lan tại vng đảo Ho๠ng Sa, tc giả c nhắc đến một địa danh nguyᳪn văn như sau: “un port nomm Nhatlang” (một cảng biển c t鳪n Nha Trang). Ở một l thư khc đề ngᡠy 16-10-1718 ng lại viết: “le canton de Nhatlang” (tổng Nha Trang)(4). Điều đng ch䡺 ở đy l� cch ghi m địa danhᢠNha Trang= Nhatlang. Ngoi dạng ny, ta c࠲n thấy một số cch ghi tương tự như trong tậpMᠩmoire sur la Cochinchine(Hồi k= về xứ Đng Trong) viết năm 1744 của thương nhn người Phࢡp Pierre Poivre, trong đNha Trang㠠đ được viết l㠠Natlang(5), hoặc trong một l! thư xuất bản năm 1746 của M. Faure, một thầy lễ Thụy Sĩ, tả lại cc tổ yến trn v᪡ch đ của những hn đảo ngoᲠi khơi thnh phốNathlangࠠ(6). Về mặt ngữ m, tiếng Việt ở thế kỷ XVI, XVII c một số tổ hợp phụ Ⳣm đầu nhưbl, ml,tl... về sau n y khng cn nữa m䲠 biến thnh một số phụ m khࢡc, v dụtl�sau ny biến thnhࠠtr(Trong “Từ điển Annam - Lusitan - Latinh” của Alexandre de Rhodes xuất bản lần đầu năm 1651 c cc từ TLĂM = TRĂM, TL㡂U = TRU, TLŠN = TRN...)(7). Một tʠi liệu khc c thể cho ta biết tường tận x᳣ hội Đng Trong vo đầu thế kỉ XVIII lࠠ schPhủ biᠪn tạp lụccủa L* Qu Đn viết v�o năm 1776 khi ng trấn nhậm hai đạo Thuận - Quảng. Trong tc phẩm n䡠y c ghi những địa danh nhưNha Trang nguy㠪n(nguồn Nha Trang), Nha Trang đm(đầm Nha Trang),ࠠNha Trang dinh(dinh Nha Trang), Nha Trang dinh thị(chợ dinh Nha Trang) (thuộc phủ Di*n Khnh),Nha Trang lᠣnh(đ(o Nha Trang) (thuộc phủ Bnh Khang). Điều đng ch졺 l, qua sự ghi ch�p tỉ mỉ của L Qu Đ꽴n, ta c thể thấy rằng vo thời bấy giờ t㠪nNha Trang l tục danh rất thng dụng trong dഢn gian để chỉ chungphủ Di*n Khnh, nơi đặt lị sở củadinh Bᠬnh Khang, tức vng đất bao gồm cả thnh phố Nha Trang lẫn huyện Di頪n Khnh ngy nay, như trong đoạn văn sau đᠢy: “Phm ha vật được sản xuất ở cೡc phủ Thăng Hoa, Điện Bn, Quảng Ngi, Quy Nhơn, B࣬nh Khang v dinh Nha Trang…”(8). Nhiều ti liệu về sau cũng cho thấy cࠡch gọi ny đ tồn tại một thời gian d࣠i. Trong một bi hịch của vua Quang Trung viết năm 1792 c đoạn: “Cೡc ngươi sẽ thấy rằng Trẫm chỉ đnh một trận l Bᠬnh Khang, Nha Trang ... tức khắc được thu phục”(9). SchĐại Việt địa dư toᠠn bincủa Nguyễn Văn Siu vꪠ Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức ghi lại sự kiện sau: “Năm Qu Sửu (1793) đại qu齢n lấy lại Bnh Khang, tiến đnh th졠nh Quy Nhơn. Lc ban sư, đắp thnh đất ở thủ sở Nha Trang gọi lꠠ thnh Din Khડnh, ni sng thật l괠 thin hiểm, tục gọi l thꠠnh Nha Trang”(10). Đến đời Gia Long đổi tndinh B꠬nh Khangth nhdinh B,nh Harồi sau đ⠳ ltrấn Bnh Hଲath, trongAn Nam đại quốc họa đồ của Gim mục Taberd in năm 1838 cũng ghi: “Nha Trang seu Bnh Hᬲa trấn” (Nha Trang tức trấn Bnh Ha)(11). M첣i đến 1924 khithị trấn Nha Trang được hnh thnh từ젠 5 ngi lng cổ ven biển của thuộc H䠠 Bạc huyện Vĩnh Xương l Xương Hun, Phương Cࢢu, Vạn Thạnh, Phương Si, Phước Hải, địa danhNha Trangࠠmới thu hẹp lại để chỉ vng đất l th頠nh phố Nha Trang hiện nay. NGUỒN GỐC V  NGHĨA ĐỊA DANH NHA TRANG Khng kể cch giải th䡭chNha Trang c nghĩa l㠠Nh Trắng(12)ࠠchỉ l cu chuyện vui trong dࢢn gian, đến nay đ c nhiều giả thuyết về nguồn gốc địa danh Nha Trang: a)㳠Nha Trangl địa danh Hn-Việt do người Việt đặt khi đến vng đất nṠy. Từ trang(nghĩa H!n-Việt ltrại lࠠm ruộng) trongNha Trang thể hiện “dấu vết tổ chức nng nghiệp thời phong kiến” (Theo Trần Thanh Tm,䢠Thử bn về địa danh Việt Nam, 1976). b)Nha Trangࠠl địa danh Hn-Việt do vua Trần Nhࡢn Tng đặt khi vo thăm đất Chi䠪m Thnh năm 1301 theo lời mời của vua Chim lઠ Chế Mn. (Theo Mịch Quang & Nguyễn Hồng Sinh,Nha Trang l⠠ g?, 1992). c)젠Nha Trangtừ tiếng Chăm a krưm nghĩa l�s4ng tre(Theo A. Cabaton). d) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trăhnghĩa l�chỗ hai d2ng nước gặp nhau(Theo Nguyễn Khắc Ngữ). e) Nha Trangtừ tiếng Chăm a trangnghĩa l�s4ng lau(Theo Gerald Moussay, Th!i Văn Kiểm, Quch Tấn, Nguyễn Đnh Tư). Giả thuyết (a) vᬠ (b) với cch giải thch᭠Nha Trangdựa v o nghĩa Hn-Việt kh khiᡪn cưỡng v khng c촳 sử liệu minh chứng cụ thể. Cc giả thuyết cn lại (c, d vᲠ e), mặc d c kh鳡c nhau trong việc l giải cc th�nh tố cấu tạo nn địa danhNha Trangꠠ nhưng chng đều thống nhất ở điểm: -Nha Trangꠠl địa danh phin ઢm từ tiếng Chăm, tiếng ni của một dn tộc vốn cư tr㢺 lu đời ở vng đất n⹠y. -Nha Trang nguyn l t꠪n sng (chỉ sng C䴡i, Nha Trang), sau được dng để gọi rộng ra cả vng đất. Theo ch鹺ng ti, tn䪠Nha Trangc3 thể được hnh thnh do c젡ch đọc Hn-Việt phỏng theo m một địa danh Chăm vốn cᢳ trước lࠝa Trang. Trong schDictionnaire Căm-Vietnamien-Francais(Từ điển Chᠠm-Việt-Php) do linh mục Gerald Moussay v cộng sự biᠪn soạn, c ghi như sau: -trang㠠: cy lau -⠽a: nước, bến nước, s4ng - paley a trang: xứ Nha Trang�(13) Thnh tố /a/ trong tiếng Chའm (v cc ngࡴn ngữ chi Chm như -đʪ, Raglai ...) c nghĩa lnước,㠠nguồn nước, đi khi cũng dng với nghĩa chỉ习sng,suối. C䠡ch đặt địa danh gồm những thnh tố chỉ sng, suối, rừng, nഺi ... kết hợp với những thnh tố khc chỉ đặc điểm, thuộc t࡭nh của chng l những phương thức quen thuộc của cꠡc tộc người Nam , Nam Đảo m`a Trang(sng lau) l một v䠭 dụ. Mặt khc, cuộc sống của con người bao giờ cũng gắn với nguồn nước - một yếu tố quan trọng trong sinh hoạt hng ngᠠy. Từ tn nguồn nước (sng, suối ...) sau được d괹ng để gọi rộng ra vng đất cư tr l麠 quy luật phổ biến trong việc cấu tạo địa danh. Sự tồn tại của địa danh Chăma Trangc2n được minh chứng qua cc cứ liệu sau: - Khi kể lại sự tᠭch vua P Klong Garai (tục gọi l䠠vua Lc, nay cn đền thờ ở ThᲡp Chm, Phan Rang), người Chăm c cೢu ca: “Ko a ru iku a trang” (nghĩa l� “đầu ở xứ Ninh Ha đui ở xứ Nha Trang”) để tả cảnh dⴢn chng đi đưa chng Lꠡc về Kinh lm vua, ko th੠nh một đon di v࠴ tận(14). - Trong t-n ngưỡng dn gian của dn tộc Chăm, h⢬nh tượng nữ thần P I-nư Na-ga (người Việt gọi l B䠠 Thin Y A Na hay B Ch꠺a Ngọc) chiếm một vị tr hết sức quan trọng. Mỗi thn x�m, mỗi vng cư tr của người Chăm xưa đều thờ麠B mẹ xứࠠcủa họ, ngy nay ta cn nghe truyền tụng những cಡi tn như P I-nư Na-ga ha-mu Ca-wet (Mẹ xứ chim) ở Lạc Trị, Phan R괭; P I-nư Na-ga ha-mu Tan-răn (Mẹ xứ đồng bằng) ở Hữu Đức, Phan Rang; P I-nư Na-ga ha-mu 䴝a Trang (Mẹ xứ lau) ở Nha Trang(15). Tm lại, tn㪠Nha Trang,gốc từ tiếng Chăm a Trangݠ(sng lau), l địa danh của người Việt gọi v䠹ng đất đ thuộc chủ quyền của mnh từ năm 1653. Hơn 3 thế kỉ rưỡi trải qua nhiều biến động lịch sử, ban đầu chỉ l㬠tục danh, về sau trở th nhđịa danh h nh chnhch�nh thức, tnNha Trangꠠvẫn tồn tại như một địa danh truyền thống cho đến ngy nay. CH THڍCH: (1) Quốc sử qun triều Nguyễn,Đại Nam thực lục tiền biᠪn, bản dịch của NXB Sử Học, H Nội 1962, tập 1, tr. 83. (2) & (3)Hồng Đức bản đồ, bản dịch của Bửu Cầm vࠠ cộng sự, Viện Khảo Cổ Si Gn, 1962. (4) Nguyễn Nhಣ,Ho ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội truyền giࠡo Paris, Sử Địa số 29, Si Gn 1-1975, tr. 268-272 . (5) Pierre Poivre,ಠHồi k về xứ Cochinchine năm 1744, bản dịch của GS Nguyễn Phan Quang, tạp ch Kiến Thức Ng�y Nay. (6) M.Fauvre,Lettres d)fiantes et curieuses sur la visite apostolique de M. de la Baume, vque d’Halicarnasse, 骠 la Cochinchine en l’anne 1740, Venise 1746. (7) Alexandre de Rhodes,Từ điển Annam - Lusitan - Latinh, bản dịch của Thanh L頣ng, Hong Xun Việt , Đỗ Quang Chࢭnh, NXB Khoa học X hội, H Nội 1991. (8) L㠪 Qu Đn,�Phủ bin tạp lục, bản dịch của NXB Khoa học X hội, H꣠ Nội 1977, tr. 234. (9)T,m hiểu thin ti quꠢn sự của Nguyễn Huệ, NXB Qun đội Nhn d⢢n, H Nội 1977, tr. 423 - 424. (10) Nguyễn Văn Siu,ઠPhương Đnh dư địa ch, bản dịch của Ng쭴 Mạnh Nghinh, NXB Tự Do, Si Gn 1960, tr. 161. (11) Nguyễn Q. Thắng,ಠHong Sa Trường Sa, NXB Trẻ, TP. HCM 1988, tr. 64. (12) Quch Tấn,ࡠXứ Trầm hương, NXB L Bối, Si Gᠲn 1969, tr. 158. (13) Gerald Moussay,Dictionnaire Căm – Vietnamien - Francaise, Trung t"m Văn ha Chm - Phan Rang, 1971, tr. 475. (14) Bố Thuận,㠠Sự tch vua P Klong Garai hay l� sự tch Thp Ch�m, tạp ch Bch Khoa (S�i Gn). (15) Văn Đnh Hy,⬠Qu trnh chuyển hᬳa từ P Nưga (Chm) đến Thi䠪n Y A Na (Việt), tạp ch Văn Học số 6-1979. 2. TỪ A RU ĐẾN NHA PHU - ĐI T흌M ĐỊA DANH CỔ CỦA NINH HA Thҡng 10 năm 1714, ba chiếc thuyền buồm chất đầy hng ha của thương nhೢn Ha Lan từ Nhật Bản trở về Batavia (quần đảo Nam Dương) đ bị b⣣o đnh đắm trn những b᪣i ngầm của quần đảo Hong Sa. Thư từ trao đổi của cc giࡡo sĩ chu u thuộc Hội truyền gi₡o Pa-ri trong thời gian ny cho biết đa số thủy thủ đon đࠣ thot nạn nhờ bm vᡠo những mảnh vn của con thuyền vỡ v sᠳng x dạt họ ln những cồn c䪡t. Những người ny đ sống tr࣪n đảo khoảng một thng, sau đ họ gom gᳳp những mảnh vỏ tu kết lại thnh một chiếc xuồng, theo sau b࠳ng dng những chiếc ghe bầu của ngư dn xứ Đᢠng Trong tiến về bờ biển Nam H, vo một cửa biển c࠳ tn lꠠNha Tlang. Thư của cc gio sĩ cũng đề cập tới một địa danh khᡡc lNha Ruࠠv cho biếtNha TlangcࠡchNha Ru độ một ngy đường bộ. TừNha Tlang, đoࠠn người sống st sau vụ đắm tu đ㠣 ln đường tớiNha Ruꠠv từ đy họ tiếp tục cuộc hࢠnh trnh khổ nhọc ra Huế bệ kiến cha Nguyễn(1). Trong một b캠i viết trước đy(2), chng t⺴i đ chứng minhNha Tlang㠠chnh l�Nha Tranghiện nay. C!ch ghi m bằng mẫu tự La-tinhNha Tlang⠠như trong thư của cc nh truyền giᠡo nước ngoi hoạt động ở Đng Trong vࠠo thời điểm trn phản nh sựꡠ tồn tại một số phụ m kp nhưbl,⩠ml,tl ... trong ngữ m tiếng Việt ở cc thế kỷ XVI - XVII m⡠ về sau ny khng cലn nữa. Về nguồn gốc,Nha Trang l cch đọc của người Việt phỏng theo ࡢm một địa danh Chăm lࠝa Trang.a Trang - c3 nghĩa ls࠴ng lau- nguy*n l tn s઴ng Ci Nha Trang. Từ tn s᪴ng sau chỉ rộng ra cả vng đất. Cn鲠Nha Ru? Qua một số chi tiết trong thư của c!c gio sĩ kể lại vụ đắm tu năm 1714 đᠣ nu ở trn, cꪳ thể đon định rằngNha Ruᠠl một cửa biển no đ࠳ nằm gầnNha Trang v ở pha bắc tỉnh Khୡnh Ha hiện nay. Lần theo dấu vết của địa danh ny qua c⠡c ti liệu, thư tịch cổ, chng tິi pht hiện rằngNha Ruᠠcũng l một địa danh gốc Chăm nhưNha Trangࠠv l tࠪn cũ của vng đất Ninh Ha ng鲠y nay. Ta cũng biết trước khi thuộc chủ quyền của người Việt, dải đồng bằng ven biển miền Trung từ Quảng Bnh đến Bnh Thuận ng쬠y nay vốn l địa bn sinh tụ lࠢu đời của dn tộc Chăm. Trong hệ thống địa danh Việt ở vng n⹠y c một số địa danh l phi㠪n m theo tiếng Chm xưa. Tra cứu⠠Từ điển Chm - Việt - Phpࡠcủa Gerald Moussay, chng ti thấy c괳 ghi cc mục từ sau: -ᠽa ru: th!c nước -paley a Ru: xứ Ninh H2a(3) Người Chăm cũng c cu ca: “Ko 㢝a Ru iku a Trang” nghĩa lݠ “đầu ở Ninh Ha đui ở Nha Trang” khi kể về sự tⴭch vua P Klong Garai (nay cn đền thờ ở Th䲡p Chm, Phan Rang)(4). Cng bắt nguồn từ địa danh cổ๠a Ruݠ(c nghĩa l㠠thc nước), để chỉ vng đất Ninh HṲa xưa, bn cạnh tnꪠNha Ru, ta cn thấy tồn tại một số cch gọi kh⡡c c dạng pht 㡢m tương tự như sau: -Nha Du: Trong bản đồ Gip Ngọ nin b᪬nh Nam đồc3 nin đại khoảng cuối thế kỷ XVIII, phần vẽ vng đất Kh깡nh Ha ngy nay thấy c⠳ ghi địa danhNha Du hải m4n(cửa biển Nha Du)(5). Cửa biển ny được vẽ gầnNha Trang hải m࠴n. -Nha Lỗ: Trong bi v thủy trਬnhHải m4n ca(bằng chữ N4m) của dn ghe bầu kể về cc cửa biển ở Đ⡠ng Trong c đoạn:“S㠴ng ngang thủy thế mnh mng/ Qua miền Nha Lỗ phỏng trong nửa ng괠y/ Đến Nha Trang một ngy chầy/ Lại thm nửa ngઠy đến tiểu Nha Trang ...”(6). Ở đy,Nha Lỗ⠠ch-nh lNha Ruࠠv trong mối tương quan giữa cc địa danh thuần Việt v졠 địa danh Hn-Việt, ta thường thấy c sự chuyển đổi giữa cặp phụ ᳢m đầur ><l, chẳng hạn: Cam Ranh >< Cam Linh; Phan Rang >< Phan Lang. - Nha T:Trong s頡chPhủ bi*n tạp lụccủa L* Qu Đn viết năm 1776 c� chp tn骠đầm Nha Tthuộc phủ Bnh Khang(7), c鬲n schThᠴng quốc duyn cch hải chửꡠcủa Nguyễn Đức Huy*n v Đon Viết Nguyࠪn soạn năm Gia Long thứ 16 (1817) thấy c tn㪠Nha T hải mn鴠(cửa biểnNha T)(8)thuộc trấn B頬nh Ha (ch ⺽: phủ Bnh Khang, trấn Bnh H쬲a đều l tn cũ của tỉnh Khડnh Ha). -Nha Phu: S⠡chĐại Nam thực lục ch-nh bin- bộ sử bi꠪n nin của nh Nguyễn - cho biết:“Đến năm Minh Mạng thứ 14 (1833) đổi t꠪n tấn sở Nha T ở tỉnh Khnh H顲a l Nha Phu”(9).Về cࠡc cửa biển thuộc pha bắc tỉnh Khnh H�a, schĐại Việt địa dư toᠠn bin(c꠲n gọi lPhương Đnh dư địa chଭ)của Nguyễn Văn Si*u v Bi Quỹ soạn dưới thời Tự Đức c๳ ghi tncửa Nha Phuở ph꠭a đng huyện Quảng Phước(10). Sch䡠Đại Nam nhất thống chcủa Sử qu�n triều Nguyễn c chp c㩡c địa danhNha Phu :c(Vịnh Nha Phu), Nha Phu tấn(tấn sở Nha Phu)(11). Hiện nay, cửa Nha Phu tức l cửa H Linthuộc huyện Ninh H꠲a, nơi sng Dinh chảy ra đầm/vịnh Nha Phu. Căn cứ vo những ghi ch䠩p trn, c thể x곡c định rằng: tnNha Ruꠠ(theo cch ghi m của cᢡc gio sĩ chu ᢂu đến truyền đạo ở Đng Trong hồi đầu thế kỷ XVIII) hayNha T࠹,Nha Du, Nha Lỗ(trong cc văn bản Hn Nᡴm trước năm 1833), rồiNha Phu (từ 1833 đến nay) đều c gốc chung từ tiếng Chăm l㠠a Ruݠv l địa danh cổ của v࠹ng đất Ninh Ha hiện nay. CH TH⚍CH: (1) Nguyễn Nh,Ho㠠ng Sa qua vi ti liệu văn khố của Hội Truyền giࠡo Ba L, tập san Sử Địa (Si G꠲n) số 29 (1 - 3/1975), trang 258 - 273. (2) Nguyễn Viết Trung,Về địa danh Nha Trang, trong s!chKh!nh Ha - Diện mạo văn ha một v⳹ng đất (tập 1), Sở VHTT Khnh Ha xuất bản 1998. (3) Gerald Moussay,ᲠDictionnaire Căm – Vitnamien - Francais, Trung tm Văn hꢳa Chm Phan Rang xuất bản 1971, trang 474. (4) Bố Thuận,Sự t࠭ch vua P Klong Garai hay l sự t䠭ch Thp Chm, tạp chᠭ Bch Khoa, Si Gᠲn (trước 1975). (5)Hồng Đức bản đồ, Viện Khảo cổ S i Gn xuất bản 1962, trang 160 - 161. (6) Bửu Cầm,Hải m⠴n ca, Văn ha nguyệt san (Si G㠲n), tập XIII quyển 9 (9-1964). (7) L Qu Đ꽴n ton tập, tập 1:Phủ biࠪn tạp lục, NXB Khoa học x hội, H Nội 1977, trang 217. (8) Bửu Cầm, s㠡ch đ dẫn ở mục (6) (9)Đại Nam thực lục ch㠭nh bin, Đệ nhị kỷ VIII, tập 12(1833), NXB Khoa học x hội, H꣠ Nội 1965, trang 36. (10) Nguyễn Văn Siu,Phương Đ꠬nh dư địa ch,Cơ sở Tự Do (S�i Gn) xuất bản 1960, trang 162. (11) Quốc sử qun triều Nguyễn,⡠Đại Nam nhất thống ch (quyển 11: tỉnh Khnh H�a),bản dịch của Tu Trai Nguyễn Tạo, Nha Văn h3a (Si Gn) xuất bản 1964,ಠtrang 89. Source: ninhhoatoday.net
0 Rating 552 views 0 likes 0 Comments
Read more