Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On February 9, 2013
Written by Pgs. Ts. Po Dharma E. Aymonier E. Aymonier m văn chương Chăm gọi l Po Parang, l sĩ quan thủy quࠢn lục chiến của qun đội Php đổ bộ ở
0 Rating 301 views 3 likes 0 Comments
Read more
LM ẤP, CHAMPA V€ DI SẢN TS. Nguyễn Đức Hiệp(Australia) Trong chuyến về lại Việt Nam vo đầu năm 2004, ti cള dịp viếng thăm miền Trung Việt Nam chủ yếu l ở ba thnh phố ch࠭nh: Huế, Đ Nẵng v Hội An. Huế thơ mộng đượm nࠩt Việt Nam, Hội An cổ knh với nhiều ảnh hưởng của văn ho Hoa kiều (Minh Hương), v� Đ Nẵng th lại mới mẻ vଠ năng động. C lẽ đa số khch du lịch sẽ chọn Huế hay Hội An l㡠 địa điểm đng thăm nhất qua bề dầy lịch sử v nᠩt cổ knh của hai thnh phố n�y. Nhưng chnh Đ Nẵng l� nơi ti ch 亽 hơn v ở đấy c Viện bảo t쳠ng văn ho Chăm chứa đựng nhiều bảo vật qu giὡ của nền văn minh cổ Champa Trong lứa tuổi tuổi học tr ở trung học, ti rất thⴭch mn học lịch sử v t䠲 m về vương quốc Chăm. Sự t mⲲ pha lẫn lng mạn v nuối tiếc một nền văn minh đ㠣 tn lụi, c lẽ một phần bị ảnh hưởng từ tập thơ “Đi೪u tn” của Chế Lan Vin. Gần đઢy, ti c dịp đọc tập thơ “Th䳡p Nắng” v cc bࡠi nghin cứu c gi곡 trị về văn ho Chăm của Inrasara (Ph Trạm), một người Việt gốc Chăm. Cuộc hẠnh trnh trở về nguồn gốc Chăm của Inrasara được kể lại rất chn t좬nh v cảm động, lm t࠴i ray rứt v cng muốn học hỏi thࠪm về một bộ phận dn tộc v văn ho⠡ t được quan tm đến ở Việt Nam. T�i đến thăm Viện bảo tng Đ Nẵng với mục đ࠭ch tm hiểu về qu tr졬nh pht triển mỹ thuật Chăm qua cc phong cᡡch khc nhau của cc thᡡp Chăm. Champa đ biến mất cch đ㡢y gần 2 thế kỷ, nay chỉ cn để lại cc di t⡭ch Chăm, rải rc ở cc tỉnh Trung phần Việt Nam, như Trᡠ Kiệu, Mỹ Sơn, Đồng Dương, Khương Mỹ, Thp Mẫm.. Viện bảo tng Chăm, do nhᠠ nghin cứu Php Parmentier thꡠnh lập năm 1919, đ thu thập cc bảo vật, như tượng, bệ, c㡴ng trnh kiến trc, đi캪u khắc của cc đền, cung điện.. từ nhiều nơi để tồn giữ. Nhưng ngay tại đy, trải qua nhiều biến cố lịch sử, cᢡc di sản đặc sắc của văn minh Chăm cũng khng thot qua nhiều sự mất m䡡t, lưu lạc. Ngy 9 thng 12 năm 1946, trong những ngࡠy đầu của chiến tranh Việt-Php, giữa sự hỗn loạn v thiếu an ninh ở Đᠠ Nẵng, viện bảo tng đ bị x࣢m nhập. Rất nhiều bảo vật cũng như tư liệu trong thư viện đ bị đnh cắp (1). Hơn một năm sau, v㡠o năm 1948, Trường Viễn Đng bc cổ đ䡣 gởi ng Manukus đến để hồi phục lại viện bảo tng. Hơn 150 bảo vật n䠠y đ được tm lại từ nh㬠 dn, trại lnh, phi trường v⭠ tận ở Lo (Savanakhet). Năm 1954, Viện bảo tng lࠠ nơi tr ngụ của khoảng 300 người dn di tản chiến tranh. Năm Mậu Thꢢn 1968, trong trận đnh chiếm lại Huế, Viện bảo tng nᠠy đ trở thnh trại tập trung v㠠 l nơi ăn ở của qun đội Nam Việt Nam. Giữa những sự xࢴ bồ, hỗn độn, va chạm v khng cള sự bảo vệ v bảo tr như vậy, thବ sự hư hại, hay mất mt cc tượng đᡡ, cc cng trᴬnh điu khắc tất nhin đꪣ xảy ra. Gần đy trong năm 1996, cc nh⡢n vin viện bảo tng đꠣ tnh cờ tm ra được 157 mảnh cổ vật đ쬣 được chn dưới lng đất trong khu䲴n vin của viện bảo tng. Champa đꠣ biến mất qua những cơn bo lịch sử, nhưng di sản của nền văn minh ny cũng đ㠣 chịu đựng nhiều sự cố khng may mắn. Một số phận hẩm hiu của nền văn minh Chăm? Trải qua nhiều thế kỷ, cc ng䡴i thp Chăm ở nhiều nơi bị hư hại v đổ nᠡt bởi thời gian v do thin nhiપn tc động. Theo L Qu᪭ Đn th Ng䬴 Thế Ln, vo thế kỷ 18, đ⠣ để lại bi thơ, Ch bࠠn cố thnh hoi cổ, cho thấy tࠬnh trạng xơ xc, bỏ hoang của cc thᡡp, điện đi của vương quốc Champa cch đࡢy hơn 200 năm (8). Bng t dừng ngựa đứng Man m㠡c nỗi hư vong Lăng uyển lm cha Phật; Cung đ๬nh thnh ruộng cy N࠺i tn trơ thp cổ; Nước cũ hiện thࡠnh hoang Thần đạo nguyn v cứ; Cửa t괢y trn khắc bia (bản dịch) Khng khഡc chi tnh trạng hiện nay của nhiều thp cổ khắp miền trung Việt Nam.Trong cuộc chiến vừa qua, di t졭ch Đồng Dương hầu như bị huỷ hoại hon ton do bom đạn. Một mất mࠡt to lớn đối với những thế hệ về sau. Hầu như tất cả những g ta biết về văn minh Chăm l đứng từ g젳c độ của người khng phải Chăm. Ngy nay, trong s䠡ch gio khoa Đại học của gio sư D. Hall về lịch sử Đᡴng Nam (2), ta cs thể biết tổng qut về lịch sử đất nước Champa. Tuy vậy phần lớn dữ kiện từ sch của Hall lᡠ dựa vo những cng trബnh nghin cứu tin phong của cꪡc học giả Php như G. Coedes, H. Parmentier v H. Maspero ở đầu thế kỷ 20. Nᠳi chung về khảo cổ v sử của cc nước Champa, Cam Bốt vࡠ một số nước khc ở Đng Nam ᴁ th chỉ vo đầu thế kỷ 20 người ta mới biết được nhiều m젠 thi. Trước đ kh䳴ng mấy ai biết nhiều về Cambodia c một nền văn minh Angkor rực rỡ, cả sử của Nam Dương cũng m tịt cho đến khi Coedes kh㹡m ph ra vương quốc SriVijaya ở Sumatra, cn sử của Champa thᲬ m mờ, chỉ biết qua tư liệu của cc nước l顡ng giềng như Việt Nam (Đại Việt sử k ton thư) hay của Trung Quốc (Tống sử, Minh sử..) đến khi Finot, Parmentier, Majumdar v� Maspero khm ph ra bằng phương phᡡp c hệ thống. Ngay cả trong sử của Ấn Độ, trước đy ho㢠ng đế Ashoka chả ai biết nhiều, chỉ nghe tn trong vi kinh điển Phật giꠡo, đến khi Princep khm ph ra qua bia k᡽ l c thật, một nhೠ vua hiền triết chuộng đạo Phật với một vương quốc rộng lớn. Hầu như tất cả khm ph về vương quốc Champa lᡠ từ những k tự trn đ� v những g biết qua từ sử kଽ của Trung Quốc ni về cc d㡢n tộc trn. Từ đ lịch sử c곡c nước đ được viết v ghi lại. Giải những k㠽 tự trn đ để biết đến văn minh cổ ở Đ꡴ng Nam cũng khtng km kh khăn v鳠 mang tnh cch đột ph� như giải ra được chữ viết cổ Ai Cập qua tảng đ Rosetta của nền văn minh Ai Cập. Phải ni l᳠ văn minh Trung Hoa đ đng g㳳p khng lớn vo văn minh nh䠢n loại qua sự pht minh ra giấy v dᠹng n trong quan triều để ghi v truyền lại cho hậu thế những tham khảo rất gi㠡 trị về cc nước chung quanh. Việt Nam cũng như Trung Quốc c những tư liệu lịch sử qu᳭ gi (như Đại Việt sử k toὠn thư), cn cc nước kh⡡c ở Đng Nam , kh䁴ng c truyền thống viết sử đnh dấu giai đoạn của c㡡c triều vua, m dng l๡ v đ để viết nay th࡬ tất cả chữ viết c gi trị tr㡪n l đều đ ra tro bụi hoặc cᣲn rất t rải rc ở c�c thn Chăm, chỉ để lại một vi chữ tr䠪n cc tảng đ mᡠ thi. Hiện nay nghin cứu về văn minh v䪠 văn ha Chăm đ được quan t㣢m v đ cࣳ một số cng trnh nghi䬪n cứu c gi trị được xuất bản gần đ㡢y ở Việt Nam. Đy l một dấu hiệu đ⠡ng mừng cho sự nghin cứu Chăm học ở Việt nam. Trước đy, trong cꢡc thập nin 1970 v sau giải ph꠳ng, c sự d dặt trong sự nghi㨪n cứu Chăm học, v ngnh n젠y đa số l do cc nhࡠ nghin cứu nước ngoi, chủ yếu lꠠ Php, khai ph vᡠ pht triển với sự cộng tc của một số cộng tᡡc vin Chăm v Việt. Sự d꠨ dặt nghi kỵ của người Việt về mục đch chnh trị đối với c�c cng trnh nghi䬪n cứu Chăm học khng phải l kh䠴ng c l do. V㽬 đ c nhiều thế lực ch㳭nh trị lợi dụng để chia rẽ, hay muốn tch rời địa phận để độc lập lm khᠳ khăn cho Việt Nam trong những năm chiến tranh chống thực dn, giảm đi tiềm năng v bước tiến của lịch sử. Nhưng sự d⠨ dặt v nghi ngờ ny nếu đi quࠡ cũng c hệ quả l trong l㠣nh vực Chăm học, “sn chơi” chỉ dnh cho lực lượng người nước ngo⠠i nghin cứu m Việt Nam th꠬ chỉ c lưa thưa vi người.㠠 Năm 1984, ti c dịp về thăm Việt Nam v䳠 nhn dịp ny c⠳ tiếp xc với nhm nghi곪n cứu ở viện Khoa học X hội ở Thnh phố Hồ Ch㠭 Minh. Khi ti đề cấp đến sở thch về nghi䭪n cứu văn minh Chăm th mọi người đổi thi độ v졠 hơi d dặt lo u, anh trưởng ban chuyển qua đề t袠i về cc lực lượng chống chnh quyền ở T᭢y Nguyn v sau đ꠳ khng cn b䲠n về đề ti Chăm học nữa. Chỉ c bೡc quản gia gi ở thư viện sau đ nೳi chuyện với ti vui vẻ về cc s䡡ch về Chăm học m bc biết rất nhiều từ khi bࡡc lm việc ở đy từ trước năm 1945. Khoảng cuối thập niࢪn 1990, tổ chức Toyota Foundation đ ti trợ cho Gs Trần Kỳ Phương xuất bản bộ s㠡ch tổng hợp về sự hiểu biết hiện nay về văn minh Champa ở Việt Nam như trước đy họ đ t⣠i trợ cho bộ sch về văn minh Đng Sơn do Gs Hᴠ Văn Tấn xuất bản. Khng may l sự việc đ䠣 khng thnh. Ng䠠y nay Việt Nam đ khc nhiều v㡠 tự tin hơn về đất nước mnh qua sự chuyển mnh về kinh tế v쬠 tiềm năng trong tương lai. Tư duy cũng đ thay đổi từ thời chiến qua thời bnh mặc dầu c㬳 những kh khăn trong những năm chuyển tiếp. Sự vững tin ny cũng thể hiện trong l㠣nh vực văn ha, văn học v nghi㠪n cứu trong những năm gần đy. Viện Nghin cứu Đ⪴ng Nam đc thnh lập. Việt Nam ngy nay lࠠ thnh vin của tổ chức ASEAN. Cộng đồng Chăm ở Việt Nam lઠ gạch nối với cc thnh viᠪn Indonesia, M Lai cng t㹴n gio v liᠪn hệ ngn ngữ. Cc nước n䡠y đ c những chương tr㳬nh hoạt động văn ha, nghin cứu chung với cộng đồng Chăm. Sợi d㪢y lin hệ giữa Việt Nam v Đ꠴ng Nam sẽ c`ng đan kết v thắt chặt. Bi nࠠy c mục đch giới thiệu v㭠 tm tắt lịch sử, văn ha Chăm v㳠 một số thnh quả nghin cứu gần đઢy ở Việt Nam v nước ngoi. Hy vọng sẽ gi࠺p cht t cho độc giả thấy một h꭬nh ảnh ton cảnh về sự hiểu biết về văn minh Chăm trong lnh vực Chăm học hiện nay.࣠ Lần đầu tin sau nhiều năm qua đ cꣳ một hội nghị Chăm học vo thng 8/2004 ở Singapore qui tụ một số học giả từ nhiều nước như Việt Nam, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ, Phࡡp. Nhiều bo co, khᡡm ph mới c gi᳡ trị đ được thng b㴡o: những hiểu biết về văn minh Sa Huỳnh v Chăm qua địa điểm khảo cổ Tr Kiệu, liࠪn hệ giữa ngn ngữ Chăm v c䠡c ngn ngữ dn tộc ở T䢢y Nguyn. Một điểm đng ch꡺ trong cc bản b�o co l cᠡc ti liệu Trung Quốc trước kia chưa được quan tm đến nay đࢣ được một số học giả nghin cứu: Minh sử, Tống hội yếu tập cao v Cửu Phi꠪n Ch. “Tổng hội yếu tập cao” c nhiều th�ng tin về Champa từ 960-1180 như sự lin hệ của Champa với triều đnh Tống, Chꬢn Lạp, Srivijaya, Đại Việt (thuộc Giao Chu thời bị Trung Quốc đ hộ vⴠ sau khi độc lập năm 960), phong tục Chăm, nng nghiệp, thương mại hng hải... Tiếp nối c䠴ng trnh bỏ dở của Boisselier khi ng n촠y mất, Emmanuel Guillon năm 2002 đ xuất bản tc phẩm về nghệ thuật Chăm qua những bảo vật ở viện bảo t㡠ng Đ Nẵng. Sch cࡳ gi trị tham khảo, tổng hợp sự hiểu biết từ trước đến nay kể cả những khm phᡡ cc di vật khảo cổ mới thu thập được. Ở Việt Nam, cc sᡡch về văn ha, văn học, nghệ thuật Champa của Ng Văn Doanh, Insara, Trần Kỳ Phương... với những hiểu biết mới cũng đ㴣 được xuất bản. Lnh vực Chăm học như c luồng sinh kh㳭 mới mở đầu cho thời kỳ Phục hưng trong nghin cứu m trước đꠢy đ bị bỏ qun, 㪭t được quan tm trong một thời gian di, sau những c⠴ng trnh khm ph졡 tin phong của cc học giả Phꡡp trong giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20. Địa thế lịch sử Champa Indrapura N3i về vng đất từ Đo Ngang, Ho騠nh Sơn đến đo Hải Vn (Quảng B袬nh, Quảng Trị v Thừa Thin) lઠ vng giao điểm của hai văn minh từ hướng Bắc v hướng Nam hải đảo. Đ頢y l vng đất "đệm" của hai nền văn minh Ấn-Hoa. Di t๭ch Chăm trong vng ny c頲n ở Mỹ Đức, Quảng Bnh, H Trung, Thạch An, B젭ch La (5) cũng như ở dải cồn ở Cửa Tng, Cửa Việt. Di tch Th魡p Chăm được tm thấy ở An X (Do Linh), Cam Giang, Cam Lộ, Cổ Th졠nh i Tử v` Tr Lin (6). Tại vહng ny, người ta cũng tm được nhiều đồ gốm xưa của văn hoଡ Chăm v Trung Quốc từ thời Đường, Tống, Minh.. chứng tỏ xưa kia ở đy cũng cࢳ thể l nơi c cೡc hải cảng thương mại sầm uất khng km cảng Hội An về sau n䩠y. Xa hơn nữa vo thời tiền sử, vng n๠y l nơi chuyển tiếp của giao lưu văn ha Sa Huỳnh vೠ văn minh Đng Sơn qua Đo Ngang. Nơi đ䨢y cn c cⳡc di tch văn ha Sa Huỳnh ở Cồn B�u, đảo Cồn Cỏ, Cổ Trai ở Cửa Tng. Đồ đồng Đng Sơn đ鴣 được tm thấy ở Tam Mỹ, Ph H캲a v mới đy tận mࢣi Bnh Định, cn những khuy첪n tai hai đầu th v cꠡc hạt chuỗi thuỷ tinh thuộc văn ho Sa Huỳnh, th tᬬm thấy được ở Xun An, Lng Vạc (Nghệ An, H⠠ Tĩnh). Văn ho Sa Huỳnh được cc nhᡠ khảo cổ Việt Nam v nước ngoi cho lࠠ c khng gian ch㴭nh từ Quảng Nam đến Đồng Nai. Thng 8-2001 ở Thừa Thin-Huế, t᪬nh cờ tm được một ngi th촡p Chăm nhỏ, đỉnh thp đ mất, thᣢn thp cao khoảng gần 2m. Theo Ng Văn Doanh, ngᴴi thp ny (gọi lᠠ thp Mỹ Khnh) cᡳ nin đại ở thế kỷ 8. Như vậy l ng꠴i thp Chăm cổ nhất hiện cn thuộc phong cᲡch Mỹ Sơn E1. Trong chiến tranh chống Mng Cổ dưới đời vua Trần Nhn T䢴ng, lin minh Chăm-Việt đ th꣠nh cng đẩy lui hiểm họa xm lăng từ phương Bắc qua đường bộ v䢠 thủy. Từ sự lin kết ny qua ch꠭nh sch chiến lược sng suốt của vua Trần Nhᡢn Tng, m Jaya Simhavarman III (Chế M䠢n) cũng đ đồng theo lời đề nghị của thượng ho㽠ng Nhn Tng, trong dịp ⴴng rời nơi tu dưỡng ở ni Yn Tử đi viếng Champa, để lấy cꪴng cha Trần Huyền Trn, em gꢡi của vua Trần Anh Tng. Trong hn nh䴢n Chăm-Việt ny, lnh thổ Chăm l࣠ chu v┠ chu R (Quảng Trị v⭠ Thừa Thin) đ được nhượng tặng cho Đại Việt. Trong thời trị v꣬ của vua Chế Mn, quyền lực Chăm rất mạnh trải rộng đến tận Ty Nguy⢪n nam phần. Thp Yang Prong ở Ty Nguyᢪn v thp Jaya Simhalingesvara (thࡡp P Klaung Garai) nổi tiếng ở Phan Rang l do ch䠭nh Chế Mn xy dựng. Tuy nhi⢪n sau khi Nhn Tng vⴠ Jaya Simhavarman mất, vua Anh Tng hon to䠠n thay đổi chnh sch. Chiến tranh Chăm-Việt trở lại khốc liệt hơn khi Champa đᡲi lại vng đất đ nhượng. Theo Minh sử, một trong những l飽 do nh Minh đ gởi tướng Trương Phụ x࣢m lăng Đại Việt l Đại Việt đ nhiều lần x࣢m phạm lnh thổ Champa. Sứ giả Chăm lc n㺠y đ dng chiến thuật ngoại giao rất c㹳 tc dụng. Họ đ bᣡo co thường xuyn rất nhiều lần v᪠ nhờ nh Minh trợ gip quຢn sự hay mua vũkh để đnh trả Đại Việt. Nhưng cũng ch�nh sự chiếm đng v đ㠴 hộ Đại Việt của nh Minh trong một thời gian đ đưa đến c࣡c nguyn nhn dẫn đến sự suy tꢠn của vương quốc Chăm sau khi Đại Việt ginh lại được độc lập. Theo Wade (14) th cଳ 2 nguyn nhn chꢭnh: (a) Sự chiếm đng v quản l㠽 của nh Minh ở Đại Việt v cࠡc quận ở Indrapura đ mở rộng phạm vi Đại Việt khi qun Minh r㢺t đi (b) Sự chuyển giao kỹ thuật qun sự (sng ống) của nh⺠ Minh vo Đại Việt. ến thời LЪ Thnh Tng, vương quốc Chăm hoᴠn ton bị mất thế trong tương quan lực lượng qun sự. Champa bắt đầu tࢠn lụi sau khi thủ phủ Vijaya bị tn ph với dࡢn số một phần bị tiu diệt v phần khꠡc bị bắt lm t binh mang về Đại Việt. Theo Shiro Momoki, qua c๡c tư liệu như “Tống hội yếu tập cao”, “Chư Phin Ch” th꭬ Champa vo thế kỷ 10 đến 11 vẫn cn cಡc cơ cấu x hội, chnh quyền ở ph㭭a bắc đo Hải Vn. Như vậy quan điểm cho rằng người Việt li袪n tục mở rộng xuống pha Nam từ thế kỷ 10 l kh�ng đng. Ngay cả ở thế kỷ 14, Champa khng suy t괠n như ta nghĩ, m vẫn pht triển hoạt động thương mại với Trung Quốc vࡠ cc nước trong vng. Vải bṴng, đồ gốm Chăm xuất khẩu đến cc nước Đng Nam ᴁ hải đảo. Cửa Thị Nại l cảng quan trọng ở biển Nam m Kublai Khan coi lࠠ cảng tiếp nối từ cảng Quảng Chu đến cảng Quilam ở nam Ấn Độ. Như vậy sự nam tiến của Đại Việt sau 1390 chỉ c thể được coi như lⳠ một chiến thắng len lỏi từ sau lưng. Amaravati Từ đ(o Hải Vn (Quảng Nam) xuống pha nam đến gi⭡p Bnh Định l v젹ng trọng điểm của văn minh Chăm với cc di tch lớn như Mỹ Sơn, Tr᭠ Kiệu, Đồng Dương, Khương Mỹ, Chin Đn. Nơi đꠢy ở Đồng Dương đ tm thấy tượng phật đồng rất đẹp đầy mỹ thuật (hiện c㬲n tng trữ ở viện bảo tng Thࠠnh phố Hồ Ch Minh). Đặc biệt cc tượng đi�u khắc, kiến trc ở đền Đồng Dương chịu ảnh hưởng của Phật gio đại thừa. Trong tất cả cꡡc di tch Chăm, nghệ thuật Chăm Đồng Dương l độc đ�o sng tạo v lᠠ nơi duy nhất c chịu ảnh hưởng tư tưởng từ Trung Quốc phương bắc. Di tch Đồng Dương hầu như đ㭣 bị huỷ diệt hon ton trong cuộc chiến tranh vừa qua. Trࠠ Kiệu hay Simhapura (Thnh phố sư tử, từ chữ Simha, Singha nghĩa l sư tử vࠠ pura l thnh phố) lࠠ kinh đ xưa nhất của Champa ở Amaravati. Trước cả 2 thnh phố "sư tử" kh䠡c ở Đng Nam l䁠 Singapore (Lion City, từ Singha v pura) v Singburi (Singha vࠠ buri (thnh phố)), gần Ayuthaya, Thi Lan. Xưa kia sư tử cࡲn hiện diện ở Cận Đng v Bắc Ấn (c䠡c vua người Assyria thường đi săn bắn sư tử như trn cc bia khắc đền đꡣ m tả), sau ny sư tử 䠁 chu tuyệt chủng chỉ cn lại sư tử ở Phi ChⲢu. Theo Ng Văn Doanh (16) th từ Tr䬠 Kiệu hiện nay l biến m từ chữ Chăm cổ ya – sࢴng, nước v chữ Phạn: keo - ngọc, m người Việt gọi lࠠ thnh Sng Ngọc để chỉ thഠnh phố Simhapura. Mariko Yamagata, Ian Glover, Nguyễn Kim Dung của nhm nghin cứu Việt-Anh-Nhật khai quật ở Tr㪠 Kiệu (1997-2000) v ở G Cam (2000) gần s಴ng Thu Bồn, cch thnh cổ Trᠠ Kiệu 3.5km về pha Đng. Tại đ�y đ tm thấy c㬡c hũ đất giống cc hiện vật ở Tr Kiệu, cᠡc đồ gốm, đồng, dấu ấn thời Hn, di tch nh᭠ gổ cổ nhất (được xc định khoảng ). Dưới tầng khai quật trn l᪠ cc di vật thuộc văn ha Sa Huỳnh, cho thấy cᳳ sự lin tục v người Chăm lꠠ hậu duệ của người Sa Huỳnh. Địa điểm G Cam gần ba di tch mộ ch⭴n Sa Huỳnh: G Miếu ng, G┲ M Voi, G V㲠ng. ng Yamagata cho rằng TrԠ Kiệu v G Cam xuất hiện ngay sau sự suy tಠn của văn ha Sa Huỳnh. Tầng cuối nhất của địa điểm khảo cổ Hon Ch㠢u (Tr Kiệu) v G࠲ Cam được thẩm định ở nửa đầu thế kỷ 2. Mỹ Sơn l di tch Chăm lớn nhất, nằm trong thung lũng, dọc theo một con suối. Nơi đୢy c nhiều đền, thp, bia k㡽 được nhiều triều đại trong lịch sử Chăm xy dựng. Nhờ bia k t⽬m được m người ta biết được l người sࠡng lập ra Mỹ Sơn vo thế kỷ thứ 4 l vua Bhadravarman I . D࠹ thủ đ c dời hay ở nơi n䳠o khc do thời cuộc, cc vua ch᡺a Chăm vẫn hướng về Mỹ Sơn để tưởng nhớ v xy đền thờ. Thࢡnh địa Mỹ Sơn v thế c nhiều kiến tr쳺c khc nhau theo cc phong thᡡi ring của mỗi thời.. Phần lớn những cng tr괬nh kiến trc hiện cn ở Mỹ Sơn được x겢y dựng vo thế kỷ thứ 10 c chung một phong cೡch kiến trc được cc nhꡠ nghin cứu gọi chung l phong cꠡch Mỹ Sơn A1. Trước phong cch Mỹ Sơn A1 l cᠡc nhm thp thuộc thế kỷ 8 đến 9. Qua lịch tr㡬nh pht triển kiến trc Chăm thẬ trong 2 thế kỷ 8 v 9, c ba phong cೡch khc nhau được nhận ra l phong cᠡch Mỹ Sơn E1, phong cch Ho Lai vᠠ phong cch Đồng Dương. Trong cuộc chiến tranh Việt-Mỹ vừa qua, đền Mỹ Sơn A1 vᠠ vi di tch lୢn cận đ bị ph huỷ khi tr㡺ng bom my bay Mỹ trong một phi vụ oanh kch. V᭠o năm 1988, trong một cng trnh thủy lợi, người ta t䬬nh cờ khm ph ra di tᡭch thp An Mỹ, Tam Kỳ với nhiều điu khắc đ᪡ như bộ linga-yoni, trang tr kiến trc (đỉnh, cột th�p), mảnh vỡ của tấm bia… Nin đại được thẩm định vo đầu thế kỷ 10, thuộc phong cꠡch chuyển tiếp từ Đồng Dương đến Mỹ Sơn A1. Vo năm 1997, tỉnh Quảng Nam v ch࠭nh phủ Việt Nam đ đề nghị v xin Li㠪n Hiệp Quốc đưa Tr Kiệu, Mỹ Sơn v Đồng Dương lࠪn danh sch những di sản của thế giới (World Heritage list) để bảo tồn. Đy lᢠ những di tch văn ha xưa nhất ở Trung Việt Nam, l�u hơn Huế hơn 12 thế kỷ. Hiện nay quần thể Mỹ Sơn được cng nhận l một di sản văn ho䠡 thế giới. Đồng Dương (Indrapura) một thời l kinh đ của Champa dưới triều đại Indrapura. Triều đại Indrapura, do vua Indravarman II sഡng lập, bắt đầu từ năm 875. C!c đền thp của phong cch Mỹᡠ Sơn A1 đều được xy dựng dưới triều đại Indrapura. Sau hơn một thế kỷ pht triển, kinh th⡠nh Indrapura bị tiu hủy trong trận chiến với vua L Đại Hꪠnh vo năm 982. Năm 1000, vua Chăm Harivarman II rời hẳn thủ đ về Vijaya ở phഭa Nam. Một số người Chăm cũng đ di cư qua đảo Hải Nam (v hiện nay họ vẫn c㠲n) sau cuộc chinh phạt của L Hon vꠠo Amaravati. Một tướng của L Hon lꠠ Lưu Kỳ Tng, phản lại nh L䠪, tự xưng vương ở Amaravati (986-988) đ cai trị h khắc v㠠 huỷ diệt đền đi v nhiều bia k࠽ ở Mỹ Sơn nn một số người Champa đ chạy đến đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo sử gia Maspero th꣬, v bị mất nhiều bia k (thế kỷ 8 – 10), n콪n trong giai đoạn ny lịch sử Champa khng được biết nhiều (9). ഠ Vijaya Mặc dầu Indrapura v Amaravati vẫn l lࠣnh thổ Chăm khi dời đ về Vijaya vo năm 1000, Indrapura v䠠 Amaravati đ trở thnh c㠡c tỉnh ngoại vi, khng cn chiếm vị tr䲭 quan trọng về kinh tế, chnh trị của Champa. Năm 1286, đất Indrapura pha bắc đ�o Hải Vn nhượng cho Đại Việt khi vua Chăm cưới cng chⴺa Huyền Trn. Vua Champa Chế Bồng Nga lấy lại được trong chiến tranh với Đại Việt. năm 1390, khi Chế Bồng Nga mất, Indrapura mất hẳn, v sau đ⠳ khng lu Amaravati cũng rơi v䢠o tay Đại Việt. Sau khi bị mất Indrapura v Amaravati vo tay Đại Việt thࠬ vng đất từ Bnh Định đến Ph鬺 Yn l nơi dꠢn tộc Chăm rt về tập trung ra sức chống chọi lại cuộc nam tiến của Đại Việt. Khi dn Việt đi vꢠo định cư, th người Chăm c đặc t쳭nh v khuynh hướng l kh࠴ng bm trụ ở lại. Đa số họ dời đi ở chỗ khc xuống phᡭa Nam, chứ khng ở lại với người Việt. C thể đ䳢y l v hai văn hଳa c sự khc biệt nhiều. Tập trung quanh khu vực kinh đ㡴 mới Tr bn (Vijaya), họ cũng cố gắng lấy lại một cࠡch v vọng những vng đất ph乭a bắc đ bị mất. Nhưng đến năm 1471, kinh đ Tr㴠 bn cũng đ bị thất thủ v࣠ tn ph khi vua Lࡪ Thnh Tng đem quᴢn chinh phạt Chim Thnh. L꠪ Thnh Tng đᴣ dng chnh s魡ch ph hủy văn ha để tiᳪu diệt dn tộc v năng lực tinh thần nước Chăm: đền đ⠠i, cung điện, thp, bia k, tư liệu phản ảnh đặc trưng của văn hoὡ Chăm đều bị ph hủy, qun dᢢn v nghệ nhn bị tࢠn st hay bị bắt đi. Mất Vijaya coi như vận mệnh của Champa đ tᣠn. Đối với Đại Việt th L Th쪡nh Tng l vị vua th䠠nh cng nhất dưới triều L trong l䪣nh vực văn ha, kỷ cương x hội dựa v㣠o nho học. L Thnh T꡴ng l đại diện tiu biểu cho văn minh Trung Quốc phương bắc đối chọi với văn minh Đ઴ng Nam . Cốt lui văn minh bản địa Đng Nam của Đại Việt đ䁣 bị đ nn v詠 dần dần bị tan long dưới lớp văn ha H㳡n nho. Trong cuộc “xung đột văn minh” sống cn ny, văn minh Champa Đ⠴ng Nam đc phải li một bước di quyết định trước bước tiến của văn minh nho học Trung Quốc. Kh頴ng những bị p lực từ Đại Việt ở phương Bắc, m Champa cᠲn đối diện với vương quốc Khmer ở pha Nam. Vo thế kỷ 12, quyền lực Khmer ở Angkor lan rộng v� ảnh hưởng đến Champa gy ra cc cuộc xung đột giữa Angkor v⡠ Vijaya. Từ thế kỷ 12 đến 15, Champa đ chịu hai sức p từ Đại Việt v㩠 Angkor. Đ cũng l nguy㠪n nhn dẫn tới sự suy vong của Champa. Sau khi Champa đnh chiếm v⡠ tn ph Angkor năm 1177, vua Khmer Jayavarman VII đࡣ giải phng thủ đ Angkor năm 1181, tiến đ㴡nh chiếm Vijaya v Champa. Từ năm 1203, Champa trở thnh một tỉnh của Khmer cho đến năm 1220 thࠬ Champa ginh được lại độc lập, sau cuộc thảm bại của lin quઢn Khmer, Xim, Pagan đnh vꡠo Đại Việt, dưới triều vua Sri Jaya Paramesvaravarman II m bia k đཡ ở Chợ Dinh (Phan Rang) cho thấy. Cũng khng lạ g m䬠 rất nhiều kiến trc, điu khắc đền thꪡp ở Vijaya chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Khmer. Hiện nay thnh Vijaya (Tr Bࠠn) khng cn, chỉ c䲲n cht vết tch tường thꭠnh để lại. Chnh giữa thnh, tr�n một g nhỏ cn trơ lại duy nhất thⲡp Cnh Tin (th᪡p Đồng). Ngoi ra c hai con voi đೡ v hai con sư tử đ rất lớn gần lăng Vࡵ Tnh. Điu khắc v᪠ m tp của tượng voi v䭠 sư tử đ cho thấy chng thuộc giống cạc tượng điu khắc ở thp Dương Long. Cꡡc cng trnh kiến tr䬺c khc cn lại hiện nay ở vᲹng Vijaya l cc thࡡp Bnh t, B፬nh Lm, Thủ Thiện, Ph Lộc, th⺡p Nhạn. Phong cch kiến trc nẠy được gọi l phong cch B࡬nh Định hay phong cch Chnh Lộ. Phong cᡡch Bnh Định c ni쳪n đại vo khoảng cuối thế kỷ 10 đến cuối thế kỷ 11. Thp B࡬nh Lm l th⠡p duy nhất ở đồng bằng thay v như cc th졡p khc ở trn đồi. Th᪡p Bnh Lm gần một th좠nh cổ. Thnh ny đࠣ bị đổ nt, khng cᴲn dấu tch nữa. Nơi đy ch�nh l vị tr cảng Thị Nại, mୠ qun Đại Việt v qu⠢n Nguyn Mng Cổ l괺c đi đnh Champa đ đổ bộ trước khi tiến về Vijaya theo đường bộ từ cảng. ᣠ Kauthura Vng đất ny hiện nay thuộc địa phận tỉnh Kh頡nh Ha. Kauthura nổi bật vo thời kỳ sau L⠢m Ấp m sử Trung Quốc gọi l nước Hoࠠn Vương. Sử Trung Quốc khng cn đề cập đến L䲢m Ấp sau đ nữa. Quyền lực của Champa chuyển từ pha bắc xuống Kauthara ở ph㭭a nam. V thế thời Hon Vương, Champa c젳 nhiều lin hệ v ảnh hưởng với Chꠢn Lạp v Java. Tnh chất thờ thần Visnu vୠ theo Phật gio trội hơn theo đạo thần Siva. Thời Hon Vương, Champa chịu nhiều đợt tấn cᠴng từ Java như bia k ở đền Po Nagar cho thấy giặc Java đến cướp tượng thần v ph� đền. Vua Satyavarman đ cho dựng lại vo năm 784 tượng Yan Pu Nagara (nữ thần mẹ đất nước). Đ㠢y l bằng chứng đầu tin vઠ cổ nhất về tục thờ nữ thần mẹ xứ sở Po Nagar của Champa. Theo bia k th thủ đ� của Champa thời Hon Vương l Virapura. Vị tr࠭ của Virapura chưa được xc định, nhưng chắc l ở vᠹng Kauthura hay Panduranga. Vo thời Hon Vương (758-859), cࠡc kiến trc Chăm được xy dựng theo phong cꢡch Ha Lai (từ tn th⪡p Ha Lai ở đng bắc Phan Rang). Phong cⴡch kiến trc rất gần với phong cch Chꡢn lạp v Indonesia. Ở Po Nagar, gần Nha Trang c nhiều bia k೽, kể cả hai bia của vị vua cuối cng thời Hon Vương, Vikrantavarman III. 頠 Panduranga Đy l v⠹ng cứ địa cuối cng cn s鲳t lại của vương quốc Chăm. Năm 1692, khi vua Po Saut định chiếm lại lnh thổ Chăm Kauthura bị mất trước đy, ch㢺a Nguyễn đ gởi qun đ㢡nh chặn v bắt được Po Saut. Chiếm được Panduranga, cha Nguyễn đổi tສn Champa Panduranga thnh trấn Bnh Thuận vଠ sp nhập vo lᠣnh thổ Đng Trong. Lnh thổ cuối cࣹng của một nước Champa độc lập coi như bị mất v chnh thức kh୴ng cn hiện diện nữa. Tuy vậy vo năm 1693, d⠢n Panduranga đ nổi dậy. Thấy kh l㳲ng dẹp được cuộc nổi loạn ny, cha Nguyễn buộc phải bຣi bỏ Bnh Thuận v trả lại Panduranga cho vua Po Saktiraydaputih (em của vua Po Saut) với điều kiện l젠 mỗi năm Champa Pandugara phải triều cống. Trong gần suốt thế kỷ 18, Panduranga nằm giữa vng tranh chấp của Ty Sơn v颠 cha Nguyễn. Năm 1802, khi Nguyễn nh Gia Long thắng được Tꁢy Sơn, vng Panduranga được Gia Long cho thiết lập l v頹ng tự trị, cai quản bởi Po Sau Nun Can, một bạn đồng hnh thn thiết của Gia Long trong thời kỳ chinh chiến với Tࢢy Sơn. Suốt dưới triều Gia Long, Panduranga được tự trị như một tiểu quốc dưới sự bảo hộ của vua Gia Long v tổng trấn Gia Định thnh L Văn Duyệt. Khi Gia Long mất năm 1820, Minh Mạng lપn ngi với chnh s䭡ch trung ương tập quyền v tư tưởng dựa theo m hബnh Thanh triều ở Trung quốc. Panduranga trở thnh con chốt trong sự tranh chấp quyền lực giữa Minh Mạng v Lࠪ Văn Duyệt. Năm 1828 khi vua Panduranga mất, Minh Mạng tấn phong một vin chức Chăm thn với Minh Mạng lꢪn thay thế, nhưng L Văn Duyệt đ thay vi꣪n chức ny với người con của Po Sau Nun Can. Vị ny thࠢn với L Văn Duyệt chịu qui thuận, trả thuế v triều cống Gia Định thꠠnh. Kể từ năm 1828, số phận Panduranga v thế gắn liền với L Văn Duyệt. Khi L쪪 Văn Duyệt mất (1832), Minh Mạng đ ra tay trừng phạt khng những c㴡c lnh đạo, chức sắc ở Gia Định thnh v㠠 vị vua Champa đ cả gan triều cống tổng trấn Gia Định thnh m㠠 tất cả dn ở Gia Định thnh v⠠ Panduranga cũng bị vạ ly qua sự trả th của Minh Mạng: ruộng bị tịch thu v⹠ dn bị bắt sung vo lao c⠴ng. Sự h khắc đối xử tn nhẫn của Minh Mạng với dࠢn ở Gia Định thnh v Panduranga mࠠ trước đy đ trung th⣠nh v gip đỡ Gia Long trong cuộc chiến với Tຢy Sơn, đ gy ra l㢠n sng bất bnh, phẫn nộ nổi dậy khắp miền Nam. L㬪 Văn Khi đ tập trung nhiều th䣠nh phần trong x hội, nhiều sắc tộc (Hoa kiều ở Gia Định, Chăm ở Panduranga) nổi ln chống lại Minh Mạng. Ở Panduranga, cuộc nổi dậy được l㪣nh đạo bởi Katip Sumat, một người Chăm theo đạo Hồi. Cuối năm 1833, cuộc nổi dậy của L Văn Khi v괠 Sumat khng thnh c䠴ng. Minh Mạng đ xử tội dn Gia Định v㢠 Panduranga tn khốc hơn. Sau khi cuộc khởi nghĩa của L Văn Kh઴i bị dập tắt, vua Minh Mạng đ bi bỏ tiểu quốc Panduranga, s㣡p nhập vo tỉnh Bnh Thuận. Đầu năm 1834, Thak Va lଣnh đạo dn Panduranga nổi ln lần cuối cố lập lại vương quốc Champa nhưng chỉ trong v⪲ng một năm, giấc mộng cuối cng của Champa đ bị dập tắt. L飪 Thnh Tng ở thế kỷ 15 khởi đầu cho sự suy vong của Champa. Đến đời Minh Mạng ở thế kỷ 19, vị vua nho học theo mᴴ hnh văn minh Hn - Trung Quốc n졠y đ khai tử vương quốc Champa của văn minh Đng Nam 㴁. Khc với những vng khṡc, Panduranga hiện vẫn cn cộng đồng người Chăm sinh sống, đa số tập trung ở Ninh Thuận v B⠬nh Thuận. V thế nhiều thp trong v졹ng (như Po Rome, Po Klaung Garai) vẫn c2n được dng để thờ cng v麠 trong cc dịp lễ hội, chứ khng bị bỏ hoang như ở cᴡc đền thp ở Amaravati, Vijaya v Kauthura. Thᠡp P Klaung Garai nổi tiếng ở Phan Rang l do Chế M䠢n (Jaya Simhavarman III) xy ln để thờ c⪡ nhn mnh v⬠o thế kỷ 14. Đền ny trước đy cࢲn c tn l㪠 Jaya Simhalingesvara. Th!p vẫn cn được người Việt v Chăm d⠹ng để thờ cng. Trn cꪡc trụ cửa của thp chnh, c᭳ cc k tự kể lại việc vua Jaya Simhavarman III dὢng đất v n lệ cho thần Jaya Simhalingesvara. ഠ
0 Rating 452 views 0 likes 0 Comments
Read more
Nếu G. Coedes trước đây (1944) đã thành công tổng hợp các thành quả nghiên cứu khảo cổ, sử học của các học giả về các vương quốc Ấn Độ hóa ở Đông Nam Á để cho ta một công trình có tầm vóc với cái nhìn toàn cảnh về lịch sử và sự liên hệ của các nước trong vùng, trở thành một cuốn sách (16) tham khảo gối đầu giường cho tất cả những nhà nghiên cứu thì những công trình của Inrasara về văn học Chăm cũng đã thành công tương tự trong lãnh vực văn học. Nguyễn Đức Hiệp(Sydney, Australia) Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngoài những khám phá các di chỉ khảo cổ mới quan trọng ở Quảng Trị, Thừa Thiên và Quảng Nam, đã có những công trình nghiên cứu đáng kể về nền văn minh Chăm được xuất bản, nối tiếp truyền thống nghiên cứu sâu sắc và nghiêm túc của các nhà sử học và khảo cổ người Pháp thuộc trường Viễn đông Bác cổ vào những năm đầu đến giữa thế kỷ 20. Các công trình này cho ta hiểu rõ thêm về lịch sử và văn hóa của dân tộc Chăm ở Việt Nam. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển tìm hiểu một nền văn minh cổ bản sứ, rực rỡ và rất đặc thù ở Đông Nam Á. Có thể liệt kê một vài kết quả gần đây trong nhiều công trình nghiên cứu mà tôi cho là đáng ghi nhận. Ở ngoài nước hiện nay có các học giả  như A. Hardy, I. Glover, M. Yamagata, P.  Zolese, Po Dharma, E. Guillon, G. Wade, A. Schweyer, W. Southworth, M. Vickery (6)(7)(8)(9)(20)(21).  Guillon (10) đặc biệt cho ta thấy ảnh hưởng và sự liên hệ của nghệ thuật ở bắc Champa (Thừa thiên, Quảng Trị) qua các tượng bồ tát Avalokitesvara Phật giáo Đại thừa trải rộng đến nghệ thuật ở thung lũng Chin và Mun (bắc Thái), nghệ thuật Môn Dvaravati (Miến Điện và trung Thái Lan) và nghệ thuật ở Vân Nam. Levin (18) cho thấy qua sự khám phá năm 2001 ở Khương Mỹ (Quảng Nam) các nền của ba đền và điêu khăc ở chân nền tả các cảnh từ câu truyên thần thoại Ramayana Ấn độ mà trong đó có cảnh về sự đối chọi giữa Ravana và Sila ở vườn Asoka. Cảnh này chưa bao giờ được thể hiện trong nghệ thuật điêu khắc đền ở Đông Nam Á và Nam Ấn. Vì thế Levin cho là sự sắp loại nghệ thuật đền Khương Mỹ là giai đoạn chuyển tiếp của phong cách Đồng Dương đến phong cách Mỹ Sơn mà các nhà nghiên cứu ở thế kỷ trước như Parmentier cho là do ảnh hưởng của nghệ thuật từ Java bắt đầu từ thế kỷ 9 có thể phải xét lại và thật sự là có chiều hướng đi ngược lại: Champa ảnh hưởng lên nghệ thuật Java. Nhưng điều chắc chắn là Champa và Java đã có những tiếp xúc trao đổi sâu đậm về văn hóa và cả chiến tranh giữa hai bên qua đường hàng hải. G. Wade cho rằng nguồn gốc của chữ viết Tagalog Phi Luật Tân trước khi chuyển ra chữ Latin vào thế kỷ 17 là từ chữ viết Chăm (20). W. Southworth và M. Vickery phân tách lại các nguồn dữ kiện và cho rằng Maspero có những sai lầm: có nhiều tiểu quốc Chăm chứ không phải một vương quốc Champa và Lâm Ấp không phải là thực thể Chăm trong giai đoạn đầu (21). Và sau cùng Po Dharma đã lấp lổ hổng lớn về lịch sử cận đại của dân tộc Chăm vùng Panduranga trong giai đoạn các thập niên đầu thế kỷ 19 đánh dấu sự hiện diện cuối cùng của vương quốc Champa (19). Ở Việt Nam, chú trọng về lịch sử, khảo cổ, nghệ thuật là những nhà nghiên cứu như Ngô Văn Doanh (1),(2), Trần Kỳ Phương (3)(4)(5). Đặc biệt về văn học Chăm là những công trình của Inrasara, một người Việt gốc Chăm (11)(12)(13)(14)(15). Ngô Văn Doanh phổ thông các kiến thức hiểu biết về văn minh văn hóa Chăm trong độc giả Việt nam trong nhiều năm qua các sách về lịch sử Champa và di chỉ văn hóa Champa như Mỹ Sơn, mà năm 1999 được liệt kê là Di sản văn hóa thế giới bởi tổ chức UNESCO của Liên Hiệp Quốc. Dựa vào những kết quả của các cuộc khai quật ở các di chỉ khảo cổ gần đây bắt đầu từ năm 1993 ở Trà Kiệu và những kết quả trước kia của Claeys do trường Viễn đông Bác cổ thực hiện ở Trà Kiệu vào năm 1927-1928, Trần Kỳ Phương đã chỉ ra sự liên hệ mật thiết giữa kiến trúc đền tháp Chăm và các điêu khắc chung quanh bệ thờ ở trung tâm đền, chia ra thành 2 giai đoạn: giai đoạn đầu bệ thờ trung tâm nằm “lộ thiên” ở giữa đền không có tường đá và đền được xây bằng khung gỗ với mái ngói dựa trên các cột đá (như đền B14 Mỹ Sơn), giai đoạn hai tất cả đền đựợc xây bằng gạch đá với các cửa giả (3). Từ đó Trần Kỳ Phương cho rằng bệ thờ Trà Kiệu với điêu khắc tinh xảo tuyệt mỹ (mà ông cho là từ huyền thoại Ramayana) xuất phát từ điểm B nơi chỉ còn lưu lại nền kế cạnh bên điểm A nơi là vị trí chính của tháp trong họa đồ khảo cổ của Claeys. Tuy vậy P. Baptist (16) thì lại cho rằng bệ thờ Trà Kiệu thật ra là xuất phát từ chân của tháp chính của đền. Khác với các nhà nghiên cứu chuyên về khảo cổ, lịch sử, kiến trúc và nghệ thuật Chăm, Inrasara tập trung vào văn học Chăm. Đây là lãnh vực mà chúng ta còn thiếu hiểu biết và là mảng trống to lớn mà ít nhà nghiên cứu quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó trong đời sống văn hóa và tâm linh của dân tộc Chăm. Có thể các nhà nghiên cứu đã quá ấn tượng với một nền văn minh cổ để lại những dấu vết vừa hùng vĩ vừa kỳ bí qua những tháp Chàm, bia ký... để nhìn về quá khứ cố gắng soi sáng mong sao hiểu được đôi chút về điều gì, động cơ nào của một dân tộc trong quá khứ đã tạo thành những di sản trên mà quên đi rằng hậu duệ của dân tộc này hiện nay mặc dầu trong một không gian hạn hẹp vẫn còn và đang cố gắng giữ gìn, bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, văn hóa, lịch sử mà tổ tiên họ đã truyền lại trong một thế giới mới nhiều đổi thay, đầy bất trắc của thời đại toàn cầu hóa mà ngay cả nền văn hóa chính của xã hội mà họ đang sinh sống cũng phải đối chọi để giữ lại được sắc thái riêng.  Chính vì thế mà vai trò của Inrasara rất là quan trọng. Inrasara có một vị trí đặc biệt và thuận lợi vì anh vừa là người Việt và người Chăm thấm nhuần cả hai nền văn hóa. Chúng ta thật may mắn là nhờ anh, chúng ta đã có thể được hé nhìn và thưởng thức những thành quả của một nền văn hóa bản địa, một nền văn minh đã có lâu đời ở miền Trung Việt Nam, tiếp nối của một nền văn hóa tiền sử không kém rực rỡ ở Đông Nam Á: văn hóa Sa Huỳnh. Ít có ai trong chúng ta biết là chỉ cách đây khoảng 200 năm, vẫn còn một tiểu quốc Chăm ở Panduranga (Ninh Thuận và Bình Thuận ngày nay) thần phục và triều cống vua Gia Long và sau này tổng trấn Gia Định thành Lê Văn Duyệt khi vua Gia Long mất. Tiểu quốc Panduranga đã hiện diện cho đến năm 1833 khi vua Minh Mạng dẹp tan liên minh Lê Văn Khôi (Gia Định thành) – Katip Sumat (Panduranga), phá bỏ Gia Định thành và xác nhập Panduranga vào tỉnh Bình Thuận (19).   Inrasara đã trải qua nhiều năm khổ cực, lắm lúc gian nan thu thập tư liệu từ nhiều nguồn trong dân gian, từ sách, tư liệu viết tay để lại... để cuối cùng anh viết lại và cho ra đời các công trình nghiên cứu về văn học Chăm một cách có hệ thống. Các tư liệu viết tay là đều bằng chữ Chăm akhar thrah. Inrasara dự định xuất bản toàn bộ gồm 10 quyển, 3 quyển đã được công bố:  Văn học dân gian, sử thi Chăm và trường ca Chăm. Cho đến nay văn tự cổ nhất chữ Phạn tìm thấy ở Đông Nam Á là trên bia Võ Cạnh, gần Nha Trang thuộc thế kỷ 3, và tiếng Chăm vào khoảng thế kỷ 6  trên bia tìm được vào năm 1936 ở Đông Yên Châu gần Trà Kiệu. Chữ Phạn được giới cầm quyền, giới thượng lưu như giáo sĩ Brahma dùng lúc đầu nhưng sau này vào khoảng thế kỷ 8 CE thì tiếng Chăm qua chữ viết akhar thrath (bắt nguồn từ mẫu tự Brahmi ở Nam Ấn) mới được dùng nhiều và sau thế kỷ 16 thì phổ biến rộng rãi hơn trên các bia ký. Còn tồn tại nhiều nhất là các tư liệu viết tay trên giấy, trên lá buông mà cổ nhất là cách đây khoảng 200 năm. Đây là những tư liệu mà Inrasara tập trung, với nội dung vừa truyền thống và vừa cận đại Trong tác phẩm Văn học Chăm – khái luận (11), Inrasara đã đề cập hầu như toàn bộ văn học Chăm bắt đầu từ văn học dân gian như Damnưy (thần thoại, truyền thuyết), Dalikal (chuyện cổ tích), Panwơc yaw (tục ngữ), Panwơc pađau (câu đố), Panwơc pađit (ca dao), Kadha rinaih dauh (đồng dao), các loại hát dân gian, akayet (sử thi), ariya (thơ ca trữ tình), thơ thế sự, gia huấn ca, thơ triết lý cho đến văn học Chăm hiện đại ngày nay. Chi tiết hơn là các tác phẩm cho từng lãnh vực trên gồm các trích tuyển bằng chữ akhar thrath (*), chuyển âm qua chữ Latin và dịch ra tiếng Việt: Văn học dân gian, ca dao - tục ngữ - thành ngữ - câu đố Chăm (12), Akayet - Sử thi Chăm (13), Ariya Cam - Trường ca Chăm (14). Sơ qua về sự phong phú và chi tiết của các công trình nghiên cứu trên, tôi xin trích lược một vài đoạn tư liệu trong toàn bộ công trình đầy lý thú và đáng để ý này. Về thần thoại Chăm, điểm đặc biệt như ta biết là yếu tố bên ngoài như ảnh hưởng của thần thoại Ấn độ thường rất ít hoặc đa số đã bị bản địa hóa. Thí dụ thần thoại Pram Dit-Pram Lak dựa vào thần thoại Ramayana Ấn độ nhưng đã được bản địa hóa với yếu tố Chăm là nổi trội. Trong thần thoại Chăm, Ppo Inư Nưgar (Mẹ của xứ sở hay Bà Chúa Xứ) đóng một vai trò chủ đạo. Thần thoại Damnưy Ppadauk Tanưh Riya kể rằng, thuở sơ khai, lúc vũ trụ còn chìm trong tối tăm, Ppo Inư Nưgar là một sinh thể tự sinh đầu tiên và duy nhất. Từ ngài phát sinh ra Ppo Yang Amư (thần cha) tạo ra muông thú và viết sử, Ppo Alwah dùng chính phần châu thân mình  hóa Thánh đường truyền dạy giáo lý cùng phong tục tập quán cho người Chăm Bàni (Awal) và Ppo Debita Swơr hóa mâm thờ và lo cho bên Chăm Bà-la-môn (Ahier). Ppo Alwah được tôn vương trị vì đất nước. Sau đó mỗi cử động của Ppo Inư Nưgar, xuất hiện tinh tú, trời, đất, sấm, sét… Ở đây ta thấy thần mẹ Ppo Inư Nưgar quan trọng hơn thần cha Ppo Yang Amư, một nét đặc biệt có nguồn từ xã hội mẫu hệ Chăm truyền thống xa xưa. Tuy nhiên sự hiện diện của Ppo Alwah cho người Chăm Bani (Hồi giáo bản xứ) và được tôn vương trị nước cho thấy Damnưy Ppadauk Tanưh Riya có lẽ đã được sửa đổi hay thêm vào sau này trong thần thoại cổ Chăm sau khi Hồi giáo du nhập và chiếm vị trí trội hơn Bà Là Môn truyền thống bắt đầu từ thế kỷ 12. Ngoài thần thoại về Ppo Inư Nưgar về sự thành lập trời, đất, con người và muông thú, đất nước, tập quán, xã hội...  còn có câu truyện Atmuhekat (hay Sự tích con gà gáy sáng) về sự hình thành vũ trụ. “Chuyện kể rằng, Thánh Ppo Kuk Parahimuk là Đấng sáng tạo ra vũ trụ và mọi vật trong trời đất. Một ngày kia, Ppo Kuk phái Thánh Iparahamuk cùng các vị thánh khác xuống trần gian để cai quản thế giới. Không ngờ, các vị thánh này bê tha rượu chè, ngủ say sưa để chỉ trong một đêm, quỷ Mưnưmax Xibac Kayong đến lén lấy cây cung và mũi tên vàng của Ppo Kuk, bắn tan nát hết mặt trời, mặt trăng và muôn tinh tú. Trời đất trở nên tối tăm, mù mịt. Muôn loài lại chìm trong hỗn loạn. Vùng thức giấc, Ppo Kuk biết nỏ thần bị đánh cắp, Ngài cũng chẳng thấy cột thánh đường đâu cả. Ngay tức thì, Ppo Kuk triệu tập những đại biểu ưu tú nhất của muôn loài để cùng Ngài đi tìm mặt trời, mặt trăng để thắp sáng vũ trụ trở lại. Ppo Kuk vượt đại dương cùng với đôi bạn gà vịt tự nguyện (gà gáy báo sáng và vịt chở họ đi) và tìm được mặt trời, mặt trăng đang lẩn trốn trong con ngươi của thần Inưrathwơl Akmư Lia-el. Vũ trụ được thắp sáng trở lại, trật tự được tái tạo, và xã hội loài người ổn định từ đó.” (11) Tại sao lại có hai thần thoại khác nhau về sự thành lập vũ trụ, vạn vật? Theo tôi thì thần thoạiDamnưy Ppadauk Tanưh Riya về Ppo Inư Nưgar với tính cách nghiêm trang xuất khởi từ giai cấp giáo sĩ thượng lưu trong vương triều. Ngược lại Atmuhekat với sự nhân cách hóa các vị thánh thần (cũng bê tha rượu chè) bắt nguồn từ quần chúng Chăm. Ta cũng không loại trừ sự khác biệt do thời gian trong lịch sử và nguồn gốc khác nhau từ các vương quốc Chăm trong khắp vùng từ Indrapura đến Panduranga. Trong các truyền thuyết, tôi để ý đến nhất là truyền thuyết về Ppo Rome (Damnưy Ppo Rome) và truyền thuyết Ppo Bin Swơr (Chế Bồng Nga) với lý do chính là chúng có liên quan đến những sự kiện trong lịch sử Việt
0 Rating 468 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On May 19, 2012
CHẾ BỒNG NGA, LÊ THÁNH TÔNGVÀ HOÀNG ĐẾ NHÀ MINH CỦA TRUNG HOA Andrew Hardy   Tại kinh đô ở Nam Kinh, ngày 25 tháng 7 năm Hồng Vũ thứ tư (1371), hoàng đế nhà Minh của Trung Hoa tiếp nhận một tấu văn cỡ lớn làm bằng vàng lá, trên khắc chữ ngoại quốc. Sau khi dịch, hoàng đế biết rằng những hàng đầu tiên của tấu văn này được đọc như sau: “Hoàng đế Đại Minh đã lên ngôi vỗ yên bốn bể. Bệ hạ như bầu trời và mặt đất bao phủ và chứa đựng muôn loài, như mặt trời và mặt trăng chiếu sáng vạn vật. Sánh với bệ hạ, A-da-a-zhe chỉ như một cọng cỏ. Bệ hạ thương kẻ hạ thần đã sai sứ ban cho thần ấn vàng và sắc phong cho thần làm vua xứ này. Thần rất biết ơn và tự hào, và sẽ như vậy mãi mãi”(1). Tác giả của tấu văn này, A-da-a-zhe, được biết đến trong lịch sử là vua Chămpa Chế Bồng Nga. Trong sắc phong 1 năm trước đó, hoàng đế đã giải thích những nguyên tắc trong mối quan hệ của họ ở tương lai: “Rõ ràng là đứng giữa thiên hạ, vỗ về bên ngoài, ta coi tất cả là như nhau. Ngươi phải chú tâm vào nhiệm vụ bảo vệ biên cương và chăm sóc dân chúng một cách cẩn trọng và nhất quán, mãi duy trì là một chư hầu”. Với tấu văn trên, Chế Bồng Nga bắt đầu việc trao đổi thư từ với hoàng đế, kéo dài trên một phần tư thế kỷ. Đọc chúng trong biên niên sử nhà Minh, chúng ta có thể thấy Chế Bồng Nga ngày càng tăng cường thử độ nhẫn nại của hoàng đế như thế nào qua việc phá vỡ luật lệ đã được giải thích từ những năm đầu của triều đại. Một thế kỷ sau, cũng biên niên sử đó mô tả việc trao đổi thư từ khác thử độ nhẫn nại của hoàng đế, thậm chí còn căng thẳng hơn. Trong trường hợp này, không phải vua Chămpa đã phá vỡ luật lệ mà là hàng xóm của ông ở phía bắc, vua Việt Nam Lê Thánh Tông. Nguyên nhân khiến cho cả hai vị hoàng đế bực tức là những câu chuyện lịch sử nổi tiếng và có một điểm chung: cả hai đều có kết quả là quân đội của nước kia phá hủy kinh đô của một nước. Chế Bồng Nga chiếm Thăng Long trong những năm 1370; Lê Thánh Tông chiếm Vijaya (nay là Đồ Bàn, tỉnh Bình Định) năm 1471. Từ nhãn quan của triều đình Trung Hoa, bài viết này xem xét sâu hơn bối cảnh lịch sử của hai câu chuyện với mục đích đề ra một cuộc tranh luận về sự trường tồn khác thường của Thăng Long trong vai trò là thủ đô chính trị của Việt Nam, điều mà tôi coi là vấn đề quan trọng nhất đối với các nhà sử học nghiên cứu di tích khảo cổ tại 18 Hoàng Diệu. Chế Bồng Nga Trong tấu văn năm 1371, sau phần thăm hỏi được trích dẫn ở trên, Chế Bồng Nga đi thẳng vào vấn đề. Ông kêu rằng Việt Nam “đang sử dụng quân đội tấn công biên cương” và đề nghị giúp đỡ dưới dạng “vũ khí, nhạc cụ và nhạc công”. Hoàng đế đã từ chối can thiệp; với đề nghị về âm nhạc, ông khuyên Chế Bồng Nga chọn người của mình “và gửi họ tới kinh đô để học hỏi”(2). Hai năm sau, hoàng đế thiết triều cùng các quan cận thần quyết định cách xử lý liên quan đến chiến tranh giữa Việt Nam và Chămpa: “Năm trước, An Nam dâng biểu tâu rằng Chămpa đã xâm phạm biên cương. Năm nay, Chămpa hiện quả quyết rằng An Nam đã quấy rối cương vực của mình. Cả hai nước này đều phụng sự triều đình, nhưng ta chưa xác minh được bên nào đúng và bên nào sai. Hãy cử sứ thần tới hai nước này lệnh cho họ chấm dứt chiến tranh và để cho dân chúng nghỉ ngơi”(3). Năm 1377, biên niên sử ghi lại thất bại và cái chết của vua Việt Nam trong cuộc tấn công vào kinh đô Chămpa(4). Hai năm sau đó, hoàng đế vẫn tiếp tục duy trì cách tiếp cận không thiên vị đối với chiến tranh, răn đe Chế Bồng Nga bằng những lời lẽ sau: “Các ngươi phải bảo vệ biên cương và chăm sóc dân chúng. Không được đề cập đến chuyện tranh cãi. Ngươi phải được răn rằng Hoàng thiên có thể hài lòng lẫn không hài lòng”(5). Năm 1380, thái độ căng thẳng của hoàng đế bộc lộ trong chiếu chỉ gửi vua Việt Nam: “Ai đúng ai sai ta không biết. Nếu oán giận không được xoa dịu và thù địch không được hóa giải, điều gì sẽ xảy ra trong tương lai? Nếu ngươi nghe theo lệnh ta, chấm dứt chiến tranh và nuôi dưỡng dân chúng, điều đó sẽ được phản ảnh lên Thiên kính và ngươi rõ ràng sẽ chứng kiến sự thịnh vượng lâu dài. Nếu ngươi không theo lệnh ta và khăng khăng tiếp tục theo cách của mình, ta e rằng nó sẽ giống như đã xảy ra trong thời Xuân Thu và ngươi sẽ mang tai họa đến cho mình”(6). Vài tháng sau, chiếu chỉ của hoàng đế gửi cho Chế Bồng Nga cũng chứa đựng sự răn dạy: “Một số nước rõ ràng có khả năng hành động một cách nhân đức và do đó họ phù hợp với Thiên đạo. Những nước này sao mà không tồn tại lâu dài, con cháu kẻ cai trị sao mà không thịnh vượng? […] Nếu ngươi không làm như vậy và vẫn muốn tiến hành tấn công, năm này qua năm khác sẽ trở thành cuộc chiến tranh cay đắng. Không có cách nào để xác định ai thắng ai bại. Trai cò tranh nhau, ngư ông đắc lợi”(7). Khoảng năm 1388, sự nhẫn nại của hoàng đế bị cạn kiệt. Chế Bồng Nga phái con trai của mình tới Nam Kinh với một thái độ kính trọng, đồng thời ra lệnh cho người đóng giả cướp biển để trộm đồ cống nạp cho thiên triều trên đường đến từ Campuchia. Hoàng đế hỏi: “Sao ngươi đứng đầu một nước vẫn có thể xúc phạm tàn bạo đối với Thiên tử?”(8). Sứ thần Chămpa sau đó “đã dâng cống sản phẩm địa phương để thú tội”(9). Tiếp theo, chúng ta thấy Chămpa trong biên niên sử ở mục ngày 2 tháng 12 năm 1391: Quốc sư Tao-bao Jia-zhi được phái đến từ nước Chămpa đã trình biểu chương bằng vàng và dâng cống sừng tê, nô lệ và vải vóc. Hoàng đế nói với Thượng thư Bộ Lễ rằng: “Tất cả những vật này là đồ cướp bóc. Chúng sẽ không được thu nhận!”. Trước đó, Thái sư Chămpa là Ge-sheng đã giết vua và tự lập mình làm vua. Vì vậy mà hoàng đế ra lệnh từ chối đồ cống nạp(10). Đó là quan điểm về triều đại Chế Bồng Nga từ hoàng cung đế chế Trung Hoa ở Nam Kinh. Lê Quý Đôn đưa ra một nhãn quan thẳng thắn và Việt Nam hơn về những sự kiện trong chiến dịch quân sự đầu tiên của Chế Bồng Nga: Năm Thiệu Khánh thứ 10, vua Trần Nghệ Tông (năm Tân Hợi) [tức 1371 sau CN.], tháng 3 nhuận, người nước Chiêm Thành vào cướp phá nước ta. Thuyền họ vào cửa biển Đại An [thuộc địa phận tỉnh Nam Định], rồi thẳng đến xâm phạm Kinh kỳ, đốt phá, cướp bóc rồi trở về(11). Các sự kiện vào cuối những năm 1370 và đầu những năm 1380 được tóm tắt lại như sau: Trần Phế Đế (1377 – 1388) lên ngôi thay Duệ Tông. Chỉ 6 tháng sau khi Duệ Tông tử trận, quân Chiêm “vào cửa Thần Phù (Yên Mô, Ninh Bình) rồi lên cướp phá kinh thành Thăng Long”. Không ai chống giữ được. Năm 1378, quân Chiêm lại sang đánh Nghệ An rồi ngược sông Hồng lên đánh phá Thăng Long. Từ năm ấy đến 1383, nhiều trận giằng co Chiêm – Việt trên đất Nghệ An – Hà Tĩnh. Giữa năm 1383, Chế Bồng Nga lại đem quân đánh phá Thăng Long, vua ra vào Việt Nam như đi vào chỗ không người, chỉ trong mấy năm đến phá kinh đô 3 lần, làm cho vua tôi phải kinh hoàng”(12). Lê Quý Đôn cung cấp một phiên bản súc tích về kết thúc ngoạn mục của triều đại Chế Bồng Nga. Năm 1390, khi cua Chămpa bị giết trên chiến trường trong lần cuối của hàng loạt các cuộc tấn công vào kinh đô Việt Nam: “Chế Bồng Nga bị tướng Trần Khắc Chân đánh phá và bị đại bại, chết ở sông Hải Triều. Còn bao nhiêu quân lính đều trở về nước họ”(13). Đọc điều này, chúng ta không ngạc nhiên về lời lẽ bực dọc của hoàng đế Trung Hoa trong những chiếu thư khác nhau gửi Chế Bồng Nga và các vua nhà Trần của Việt Nam. Trong các cuộc chiến tranh chiếm phần lớn thời gian của hai thập kỷ, kinh đô Việt Nam đã bị phá hủy nhiều lần, một vua Việt Nam bị giết tại cổng kinh đô Chămpa, và cuối cùng là vua Chămpa bị giết tại cổng của kinh đô Việt Nam. Vài năm sau đó, từ hậu quả không trực tiếp của những sự kiện này, Việt Nam học được sự thật cay đắng trong thành ngữ của hoàng đế về “trai và cò”. Nhà Trần nhanh chóng kết thúc và ít lâu sau, “ngư ông” triều Minh thiết lập sự cai trị trên toàn cõi Việt Nam. Lê Thánh Tông Biên niên sử ghi lại rằng ngày 15 tháng 6 năm 1471 – đúng một trăm năm sau khi việc trao đổi thư từ với Chế Bồng Nga bắt đầu – hoàng đế Trung Hoa tiếp nhận sứ thần từ vua Việt Nam là Lê Thánh Tông, được biết dưới cái tên Lê Hạo. Thông điệp của vua rất thẳng thắn: “Nước của thần rất gần với Chămpa và trong một thời gian dài, chúng thần bị nước này tấn công và hăm dọa. (…) Thần muốn tập hợp binh lính để chiến đấu, nhưng sợ rằng điều này sẽ vi phạm chỉ dụ của Thiên triều. Thần cũng muốn nhẫn nại chịu đựng sự đau khổ (…). Trong tình thế tiến thoái lưỡng nan, thần quyết định nhẫn nại và gửi sứ kèm theo tới triều đình để kiến nghị điều này”. Tại kinh đô Trung Hoa, Thượng thư Bộ Binh không tin một câu nào trong thông điệp đó, tâu với hoàng đế rằng Lê Hạo “tham lam vô độ và trong khi ngấm ngầm lên kế hoạch xâm chiếm lãnh thổ, hắn công khai kiến nghị yêu cầu này”. Hoàng đế viết răn đe vua Việt Nam: “Sao ngươi có thể kích động sự thù hằn, tăng cường quân đội và tham gia tấn công chống lại nhau và dành toàn bộ thời gian để khiển trách người đáng kính. […] Người phải rất, rất cẩn trọng”(14). Một năm sau, biên niên sử ghi lại thông điệp được sứ thần chămpa mang tới triều đình Trung Hoa: “Trong tháng hai năm Thành Hóa thứ bảy (tháng 2-3 năm 1471), quân đội An Nam đã tới và tấn công kinh đô của chúng thần, bắt nhà vua Bàn La Trà Toàn và gia quyến đem đi, tổng cộng hơn 50 người. Họ còn thu giữ ấn, đốt nhà cửa, giết hoặc đem đi vô số binh lính và dân thường, cả đàn ông lẫn đàn bà. Hiện nay, em trai của nhà vua Bàn La Trà Toại tạm thời nắm giữ việc quản lý các công việc của đất nước và khiêm nhường đón đợi sắc phong”. Biểu chương này được gửi tới Bộ Binh. Thượng thư Bộ Binh Bai Gui và những người khác tâu rằng: “Vào năm Thành Hóa thứ bảy (1471-72), An Nam tâu rằng Chămpa đã vượt biên giới tấn công họ, và yêu cầu triều đình rủ lòng thương bằng cách kiểm soát sự áp bức. Khi đó chúng thần cảm thấy rằng Lê Hạo đã ngấm ngầm lên kế hoạch xâm chiếm lãnh thổ nhưng lại công khai tâu rằng hắn bị tấn công. Nay hắn đã tàn phá đất nước đó và đem vua của họ đi. Nếu hắn không bị trừng phạt, không chỉ Chămpa sẽ đánh mất lòng trung thành với Trung Hoa mà nó còn có thể khiến An Nam trở thành ngoan cố. Chúng ta cần phái người mang lệnh dụ của triều đình đến cho Hạo, đòi hắn trả vua, gia quyến và ấn tín mà họ đã cướp cho Chămpa, để hành động của hắn không gây nên thảm họa quân sự”. Lệnh của triều đình ban rằng: “Không cần phải phái người tới An Nam. Hãy đợi khi sứ thần từ An Nam đến và ban lệnh của triều đình cho hắn”(15). Vài tháng sau đó, khi sứ thần của Lê Thánh Tông đến, hoàng đế khẳng định mô tả của Việt Nam và Chămpa về các sự kiện là rất “mâu thuẫn”, dụ rằng nhà vua phải ứng xử một cách chính trực và “ngày càng tôn trọng các chuẩn mực đạo đức”(16). Tuy nhiên vào năm 1475, sứ thần Trung Hoa tới triều đình Chămpa, khi đến cảng đã bị từ chối không cho vào và phát hiện ra rằng “toàn bộ gia đình cua Chămpa đã bị An Nam đem đi và lãnh thổ Chămpa đã được đổi tên là thừa tuyên Quảng Nam”(17). Trường nhiều năm, Lê Thánh Tông tiếp tục gửi các tấu biểu không chính xác tới hoàng đế; hoàng đế tiếp tục khuyên ông “tự sửa mình” (18), cho tới ngày hoàng đế nhận được văn bản sau đây trong năm 1478. “Thủ lĩnh Chămpa Bo-long-a-ma trước đây giao hảo với đất nước của chúng thần. Vào năm thứ 11 thời Thành Hóa (1475-1476), hắn thu nhận lực lượng hải thuyền của nước Lưu Cầu bị gió đánh dạt tới đó, sai họ xâm chiếm và cướp bóc. Họ đã bị lính sơn phòng của chúng thần đánh bại. Sứ thần họ Lý nay vừa từ Thiên triều trở về và thần kính cẩn nhận chỉ dụ của triều đình, trách mắng thần đã chiếm đất Chămpa và biến nó thành như quận huyện. Thần phải trình bày nghiêm túc thực tế một cách chi tiết để chứng tỏ rằng tại sao chúng thần rõ ràng không thể đã làm điều đó. Vùng đất mà Chămpa được phong không có đất đai màu mỡ. Nhà cửa ở đó có vài gia súc và ít lương thực dự trữ, làng quê thiếu dâu và đay, núi non không có vàng và đá quý, trong khi biển thiếu cá và muối. Họ chỉ có ngà voi, sừng tê, gỗ mun. Tuy nhiên, đất nước của chúng thần sản xuất ra những thứ đó nhiều hơn nhiều so với nhu cầu. Làm sao mà chúng thần có thể coi đó là những vật có giá trị? Nếu chúng thần lấy đất của họ, chúng thần không thể sống ở đó; nếu chúng thần lấy người của họ, chúng thần không thể dùng họ; nếu chúng thần lấy hàng hóa của họ, chúng thần sẽ không thể giàu hơn bởi những thứ đó; nếu chúng thần lấy quyền lực của họ, chúng thần sẽ không thể mạnh hơn. Cũng sẽ rất khó khăn cho chúng thần để canh giữ vùng đất này và chúng thần sẽ nhận được rất ít ích lợi từ đó. Sự mất mát sẽ rất lớn và lợi lộc thì ít, tai họa là rõ ràng và danh tiếng giành được là không có. Đó là những lý do khiến chúng thần không chiếm Chămpa và biến nó thành như quận huyện. Nay triều đình lại dụ thần trả đất cho họ, để dòng dõi cai trị không bị tuyệt diệt. Thần kính cẩn cho rằng sứ thần của triều đình do vội vàng khó có thể tiến hành những yêu cầu chi tiết, và người Chămpa, trốn tránh loạn lạc và căm ghét đất nước của chúng thần, đã nói với sứ thần tin tức này. Lời của họ không thể tin được. Thần khiêm nhường mong rằng sứ thần của triều đình sẽ được đặc biệt gửi tới để sắp đặt lãnh thổ và phục hồi dòng họ bị đứt đoạn, để Chămpa được yên bình cả trên lẫn dưới, biên cương đất nước thần được hưởng sự nghỉ ngơi. Chămpa từ đó sẽ là bình phong của Trung Hoa và sự sắp đặt sẽ ích lợi cho các dân tộc xa xôi. Đó là mong ước lớn của thần và thần kính cẩn gửi sứ thần Nguyễn Đức Trinh tới tâu lên điều này”(19). Tiếp theo vài tháng sau là tin tức từ Zhai-ya-ma-wa-an đề nghị sắc phong là vua của Chămpa. Sứ thần của ông tâu lên hoàng đế rằng “Người An Nam đã trả cho thần vùng đất ở biên giới phía nam của nước họ để thần cai quản. Thần đã tái lập đất nước, nhưng e sợ quyền lực của Hoàng thiên, không muốn nhận vương hiệu cho chính mình, đặc biệt phái sứ thần dâng biểu xin sắc phong”. Hoàng đế nhà Minh đồng ý với đề nghị này, chấp nhận thực tế tình trạng mới của Chămpa. Tuy nhiên vào năm 1481, một lần nữa, chúng ta lại thấy ông phản đối Lê Thánh Tông về sự chiếm đoạt của Việt Nam: “Việc này như thể ngươi không biết hay không thấy điều gì đã xảy ra sau khi cha ông ngươi tham gia vào các cuộc tấn công trả thù chống Chămpa” (20). Quan thanh tra của các tỉnh miền Nam Trung Hoa gợi ý phái quân đội triều đình đến chống Lê Thánh Tông để “trừng phạt tội lỗi”: tuy nhiên, quan thanh tra này bị nghi là hành động vì tham vọng cá nhân và sau đó đã bị trừng phạt (21). Vào năm 1481, sự quở trách nặng hơn từ kinh đô Trung Hoa đến Thăng Long: “Trong những năm trước, ngươi kiến nghị rằng tất cả đất đai của Chămpa bị các thủ lĩnh địa phương của nước này tranh giành chia ra và chiếm cứ. Nay xem xét cáo buộc của Gu-lai, rõ ràng là nước của ngươi đã chiếm đất và đẩy họ đi chỗ khác. [...] Sao ngươi có thể muốn che đậy sự xấu xa và tỏ vẻ có đạo đức, che giấu tội lỗi của chính mình, ở trên thất bại trong việc duy trì lòng trung thành của một người phụng sự bề trên, ở dưới thất bại trong việc duy trì mối quan hệ tốt với các nước láng giềng. [...] Nếu ngươi tiếp tục giả dối và bất lương, răn rằng Thiên đạo mang lại thịnh vượng cho người tốt và tai họa cho kẻ xấu” (22). Răn đe cuối cùng được ban bằng miệng cho sứ thần năm 1490: nếu cương giới không được tôn trọng, “Triều đình sẽ lập tức nổi giận và binh lính Thiên triều sẽ phá hủy lãnh thổ của người giống như những sự kiện trong thời Vĩnh Lạc (1403 – 1424). Liệu ngươi có thể không hối lỗi” (23). Trong khi biên niên sử ghi lại khởi hành của một sứ thần “vô cùng sợ hãi”, không chắc rằng cảm xúc như vậy đã được cảm thấy tại hoàng thành ở Thăng Long khi sứ thần trở về. Hai thập kỷ đã trôi qua kể từ khi kinh đô Chămpa sụp đổ và gần 3 thập kỷ sẽ qua trước khi cái chết của lê Thánh Tông được ghi trong biên niên sử Trung Hoa năm 1498” (24). Tại một thời điểm trong giai đoạn này, biên niên sử ghi lại tuyên bố quan trọng sau đây của hoàng đế: Xem xét An Nam, ta coi nó cũng giống như ngoại quốc. Mỗi khi nó phạm luật hay kháng lệnh, ta khoan dung tha thứ nó. Công khai, chứng tỏ vẻ trung thành và kính trọng, nhưng ngấm ngầm chúng xảo quyệt và khôn lỏi. Tuy nhiên, hành động của chúng không thể che giấu được. Binh pháp có nói: “Không được giả định rằng kẻ địch sẽ không tới. Dựa vào phòng thủ của mình để bảo vệ chống lại chúng” (25). Sự phòng thủ của Trung Hoa được tăng cường thích đáng dọc biên giới phía nam. Nhưng không có đội quân Trung Hoa nào từng có ý định vượt biên giới vào Việt Nam. Thảo luận Vào cuối thế kỷ XIII, kinh đô Việt Nam bị quân đội từ phía nam cướp phá. Cuối thế kỷ XIV, kinh đô này không bị quân đội từ phía bắc cướp phá. Từ cuối thế kỷ XIII đến đầu thế kỷ XIV, kinh đô Việt Nam đã nhiều lần rơi vào tay quân xâm lược nước ngoài. Mặc dù vậy, nó vẫn là kinh đô của đất nước trong nhiều thế kỷ sau. Trái lại, vào cuối thế kỷ XIV, sự sụp đổ của kinh đô Chămpa đã dẫn đến sự chấm dứt của vương quốc Chămpa. Có thể thấy khá rõ về những sự kiện lịch sử khá nổi tiếng. Nhưng chúng ta học được điều gì của Chế Bồng Nga và Lê Thánh Tông, về lịch sử của Thăng Long? Theo quan điểm của tôi, chúng ta có thể vạch hai đường tìm hiểu từ các câu chuyện trên để định hướng suy nghĩ của chúng ta về Thăng Long. Cả hai đều được dẫn dắt bởi một câu hỏi lịch sử quan trọng nêu ra từ di tích khảo cổ tại 18 Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội. Câu hỏi này có thể được nêu ra theo hai cách. Thứ nhất, tại sao kinh đô của Việt Nam lại duy trì ở đúng một chỗ trong một giai đoạn dài như vậy? Thứ hai, tại sao kinh đô của Việt Nam lại chuyển vào miền Trung ở cuối giai đoạn này (đến Huế vào đầu thế kỷ XIX)? Giúp chúng ta nghĩ về câu hỏi này, các nhân tố tổ chức hành chính, bối cảnh khu vực và sự phát triển kinh tế – xã hội là rất quan trọng. Thăng Long không thể được hiểu chỉ đơn giản bằng việc nghiên cứu riêng Thăng Long. Bối cảnh mà tôi muốn nêu ra để chúng ta xem xét ở đâu là bối cảnh nổi lên từ mối quan hệ lâu dài giữa Chămpa và Việt Nam. Khác biệt chủ yếu giữa Chế Bồng Nga và Lê Thánh Tông là mục đích tấn công của người này vào kinh đô của người kia. Một mặt, chúng ta không có cứ liệu cho thấy rằng Chế Bồng Nga có ý định chiếm cứ Thăng Long: mục tiêu của ông trước tiên là quân sự, thứ đến là cướp bóc, là giả thuyết có khả năng nhất. Nếu ông thực sự có tham vọng chiếm cứ, ông thiếu mô hình chính trị và cấu trúc hành chính cần thiết để đảm bảo sự lâu bền của lãnh thổ chiếm được. Mặt khác, mục tiêu của Lê Thánh Tông là rõ ràng trong thư từ của ông với hoàng đế Trung Hoa. Chúng ta hãy xem xét đoạn văn sau trong biểu chương của ông năm 1475, nhớ đọc nó với nhận thức về phong cách hoàn toàn không trung thực trong trao đổi thư từ của ông với Thiên triều trên danh nghĩa: “Nếu chúng thần lấy đất của họ, chúng thần không thể sống ở đó; nếu chúng thần lấy người của họ, chúng thần không thể dùng họ; nếu chúng thần lấy hàng hóa của họ, chúng thần sẽ không thể giàu hơn bởi những thứ đó; nếu chúng thần lấy quyền lực của họ, chúng thần sẽ không thể mạnh hơn”. Những tuyên bố này không chính xác – lịch sử đã chứng minh điều đó – vừa dường như vua Việt Nam biết rằng chúng không trung thực. Văn bản này quả thật ẩn chứa giải thích rằng vua Việt Nam bị thúc đẩy bởi ham muốn chiếm đoạt những thứ đắt giá mà ông tỏ ra coi thường: ngà voi, sừng tê, gỗ mun trong hệ thống buôn bán mà nền kinh tế liên quốc thời đó dựa vào. Và ông biết rõ răng trong tay nông dân Việt Nam, ngay cả đất đai bạc màu của Chămpa cũng có thể sản xuất ra lúa gạo. Xét như vậy, ta không thể bỏ qua cấu trúc kinh tế – xã hội tương ứng của Chămpa vận hành một hệ thống kinh tế – xã hội theo hướng đông – tây mang tính dịch chuyển cao qua các địa hình khác nhau, dựa rên buôn bán được thực hiện trên một phạm vi trải dài: điều này cũng cung cấp nền tảng kinh tế cho hệ thống chính trị mang tính liên kết của nó. Hệ thống kinh tế – xã hội Việt Nam kém dịch chuyển hơn, dựa trên nông nghiệp trồng lúa, ủng hộ hệ thống chính trị có cấu trúc trung tâm và phân cấp: định hướng địa lý bắc – nam là một chức năng của khả năng tái tạo mô hình kinh tế và hành chính, thực hiện bởi những cuộc di dân vừa là binh lính vừa là nông dân trên một địa hình duy nhất: vùng đất thấp phù hợp với canh tác ruộng nước. Những cấu trúc đối lập này có các hệ quả sau: sự dịch chuyển và đa dạng của mô hình Chămpa đã tạo nên sự giàu có, được đầu tư vào việc phát triển một loạt các trung tâm cố định mang tính biểu tượng về chính trị (các đô thị lớn, tất nhiên và cả Mỹ Sơn, khu thánh địa của triều đình). Tuy nhiên, mô hình này không đòi hỏi sự mở rộng lãnh thổ thống nhất. Sự không dịch chuyển và thống nhất của mô hình Việt Nam tạo ra ít của cải hơn: không có các đô thị mà là xã hội của các làng được nối với nhau bằng hệ thống hành chính lỏng lẻo nhưng mang tính trung tâm và đẳng cấp. Quan trọng nhất là những làng này có khả năng tự tái tạo, vừa theo mạng lưới di dân tự phát, vừa đáp ứng yêu cầu chủ động của chính quyền. Chămpa là một nền văn minh dựa trên mô hình đa cực trong phát triển đô thị và chính trị. Trái lại, trong mô hình đơn cực của Việt Nam, nếu Thăng Long coi nó là trung tâm của đế chế, đế chế mà nó cai quản là một đế chế của các làng. Tuy nhiên chính mối quan hệ giữa các làng với kinh đô đơn cực – dàn xếp thông qua các cấp hành chính trung gian – duy trì sự ổn định của kinh đô và tính năng động bảo thủ của xã hội làng. Thuật ngữ “năng động bảo thủ” là rất quan trọng, bởi sự năng động của sự tái tạo làng một quá trình trên hết là tái tạo: tại những nơi khác, làng tìm cách tái tạo chính nó, các cấu trúc cơ bản của làng, mô hình quan hệ với chính quyền trung ương, trong phản ứng với thách thức từ việc thích nghi với địa kinh tế của một môi trường mới. Tôi không phải là người xem xét các khía cạnh chính trị và văn hóa của cái có thể được gọi là “chủ nghĩa bảo thủ triệt để”: khuynh hướng tái tạo cấu trúc của quyền lực trung ương tại cùng một chỗ. Trong khi cấu trúc kinh tế – xã hội và văn hóa chính trị đóng một vai trò quan trọng trong cách các sự kiện diễn ra, chúng ta cũng cần tìm những cách giải thích lịch sử đối với các sự kiện của lịch sử. Tôi muốn nêu rằng một trong những cách giải trí lịch sử đối với sự lâu bền của đời sống Thăng Long như là một kinh đô có thể được tóm tắt lại trong câu hỏi sau đây: tại sao sau đóng góp ngoạn mục mở rộng biên cương đất nước, Lê Thánh Tông cai trị toàn bộ lãnh thổ quốc gia? Chỉ vài năm sau cái chết của ông, và trong khoảng hai thế ỷ, Việt Nam bị chia ra thành hai triều Nam – Bắc: đất nước được sự cai quản từ hai kinh đô. Sau khi thống nhất, Thăng Long đã mất vị trí kinh đô của nó cho Huế. Câu trả lời của tôi là ở giai đoạn Đàng Trong – Đàng Ngoài, vị trí kinh đô của Thăng Long phụ thuộc vào sự thành công của cấu trúc phòng thủ được các chúa Nguyễn xây dựng trong thế kỷ XVII tại tỉnh Quảng Bình. Thêm vào đó, sự thành công của Lũy Thầy và thành tũy liên quan tạo nên một trong những điều kiện cần thiết cho quá trình Nam tiến của Việt Nam. Hai quá trình này liên quan đến nhau: vấn đề kinh đô và vấn đề mở rộng biên cương. Với sự chiếm đóng lãnh thổ Chămpa, liệu một triều đình đóng tại Hà Nội xa xôi có khả năng tạo ra những điều kiện cần thiết cho quá trình mở rộng biên cương về phía nam? Có thể có. Liệu quá trình này có khuyến khích kinh đô chuyển vào phía nam? Có thể không. Cả hai câu hỏi chỉ là giả thuyết và phi lịch sử. Nhưng chúng đáng được hỏi, bởi câu trả lời lịch sử có thể được đưa ra. Thứ nhất, do Việt Nam bị chia ra trong giai đoạn quan trọng của quá trình nam tiến, sự mở rộng này được tạo thuận lợi bởi những cách tân của triều đình các chúa Nguyễn đóng tại kinh đô ở Phú Xuân. Thứ hai, do Việt Nam bị chia ra trong giai đoạn mở rộng, kinh đô triều Lê không thể di chuyển vào Nam. Hai chứng cứ mà tôi dùng để kết thúc thảo luận này ủng hộ cách giải thích trên về các sự kiện. Chứng cứ thứ nhất là việc chuyển kinh đô vào Huế do ông vua sáng lập triều Nguyễn: đây gần như là phản ứng không tránh khỏi với chiến thắng tối hậu trong cuộc chiến với Tây Sơn, dựa trên sức mạnh của họ Nguyễn ở phía nam của đất nước. Chứng cứ thứ hai đưa ta lại xem xét về lịch sử của hai kinh đô trong thế kỷ XIII và XIV liên quan ở trên. Trong những năm 1370, chúng ta thấy kinh đô Việt Nam bị quân Chămpa tàn phá. Trong những năm 1470, chúng ta thấy quân Việt Nam tàn phá kinh đô Chămpa. Như biên niên sử triều Minh thuật lại, tất cả những sự kiện này đều được triều đình phương Bắc giám sát chặt chẽ. Nhưng hoàng đế nhà Minh quan sát từ đâu? Khi chúng ta xem xét số phận hai kinh đô của Chămpa và Việt Nam, chúng ta cũng phải nắm trong đầu lịch sử của kinh đô Trung Hoa trong giai đoạn này. Vào năm 1421, kinh đô Trung Hoa chuyển từ Nam Kinh lên Bắc Kinh. Nguyên bản: The History của Thăng Long in Regional Context: Chế Bồng Nga, Lê Thánh Tông and Chinas Ming Dynasty Emperor, 2008. Nguyễn Thị Hồng Hạnh dịch   CHÚ THÍCH: (1) Geoff Wade, dịch, Southeast Asia in the Minh shi-lu: an ope
0 Rating 642 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 21, 2013
Tại sao trong cc sch dạy lịch sử Việt Nam cận đại ở trường phổ thᡴng cc cấp I, II, v III khᠴng c những năm từ 1400 đến 1832? đ l㳠 những thế kỹ m nước Đại Việt v nước Champa giao tranh. Sau đ࠳ Vua Minh Mạng đ chnh thức x㭳a bản đồ nước Champa trn bản đồ thế giới. Lịch sử mun đời vẩn sẽ l괠 sự thật m khng một ai cള thể giấu được. Bộ Gio Dục Nước Việt Nam nn đưa lịch sử bốn thế kỹ tr᪪n vo Lịch sử cận đại Việt Nam để giảng dạy trong cc trường phổ thࡴng. Xin mời mọi người xem c!c gp rất hay về clip : "Champa: lịch sử v㽠 số phận" by tommychanh • 116 views dưới đy: All Comments (9) hoahoangquan 11 hours ago⠠ - Mặc d hon cảnh kh頳 khăn, nhưng trải qua nhiều thế kỷ mất bị mất chủ quyền nhưng họ vẫn giữ được đến ngy nay bản sắc của họ (mặt d mất đi rất nhiều). Nếu kh๴ng bảo tồn, tương lai sẽ kh tm lại bản sắc của người Chăm khi thế hệ sinh ra v㬠 lớn ln trong thời kỳ trước (thế hệ 6.x trở về trước) dần mất đi, cc thế hệ sau nꡠy hầu như khng hiểu biết g nhiều về cha 䬴ng của mnh. hoahoangquan 11 hours ago - Người Chăm ở VN hiện nay họ vẫn n젳i tiếng Chăm nhưng bị "lai" tiếng Việt hơn 50%. Họ c chữ viết của ring m㪬nh từ rất xa xưa, ngy nay người ta tm thấy cଡc bt k tr꽪n cc giấy l, nan tre, thᡡp, v.v... Người Chăm hiện nay c rất t người biết đọc v㭠 biết viết chữ Chăm (chữ của chnh dn tộc m�nh), họ đ dần bị mất gốc do cuộc sống kh khăn, họ kh㳴ng cn điều kiện để bảo tồn. hoahoangquan 11 hours ago - Do địa thế v⠹ng đất pha nam đo Hải V�n kh tiếp cận từ phương bắc nn v㪹ng đất ny quốc gia đ hộ phương bắc (Trung Quốc) chỉ ghi nhận được lഠ vng đất Lm Ấp từ thế kỷ thứ 2 (năm 192 sau CN). Vậy trước đ颳 l g ? Vବ đến thời điểm c tn L㪢m Ấp người ta đ khảo cổ thấy rằng đ c㣳 một nền văn ha tồn tại trn d㪣i đất miền trung VN rồi. hoahoangquan 11 hours ago - C!c họ ngy nay của người Chăm được người Việt đặt ra cả, bắt đầu từ thời L Thડnh Tn (sơ khai), sau đ l䳠 thời Minh Mạng. Tn của cc họ thường viết lại theo phiꡪn m tiếng việt từ người khai (người khai l người Chăm), để quản l⠽ hộ tịch, v dụ: Chế l �ng pa-seh, B l ᠴng pah, Thnh l ࠴ng Dhar, Dụng l ng Dur, v.v... hoahoangquan 12 hours agoഠ mnh xin gp 쳽 thm: - Người VN gọi l Lꠢm Ấp, phin m từ từ Hꢡn (Linyu). Trong tiếng Chăm, li-u l quả dừa, ngy xưa vương quốc Chăm pa ở miền bắc lࠠ dng tộc Li-u, pha nam l⭠ dng tộc pa-nn. Như nh⢠ mnh đy cũng thuộc d좲ng li-u. - Khu Lin: c thể l고 phin m từ Ka-lien, trong tiếng Chăm lꢠ "nổi loạn". C phải chăng tn người nổi loạn l㪠 người Khu Lin. Người nổi loạn ở đy lꢠ người đứng ln để ginh lấy ch꠭nh quyền khi đang bị giặc Hn (?) đ hộ. Mina Quang 15 hours agoᴠ cam on cac chu, cac bac da lam chuong trinh nay Mina Quang 15 hours ago hi vong k chi co ng cham ma tat ca bao tren nuoc ta deu xem de hieu ng cham va k con nhin ng cham duoi con mat khinh thuong ma minh thuong thay Reply 7 Mina Quang 15 hours ago that y nghia khi la dua con cua ng cham xem trang nay champa: lich su va so phan Đi M Radio, nhm Việt học, USA Chương tr೬nh ni chuyện về nguồn gốc, lịch sử của nước Champa v c㠡c kiến trc Thp của dꡢn tộc Chăm: Luật sư Nguyễn Tm, Ho...
0 Rating 370 views 3 likes 0 Comments
Read more
By: On November 9, 2014
1CÂU CHUYỆN CỦA KHATHAYTác giả: Lựu Hoàng Điệp (Người dân tộc Chăm).Email: luuhoangdiep92@gmail.com2Chămpa hay Chiêm Thành là một vương quốc cổ ở miền trung Việt Nam. Chămpagồm 4 tiểu vương quốc, theo thứ tự từ bắc xuống nam là: Amaravati, Vijaya, Kautharavà Panduranga. Indrapura (đô thị sấm sét) là một đô thị thuộc xứ Amaravati, đây cũnglà kinh đô Chămpa từ năm 875 đến năm 982. Ở nơi đây từng tồn tại phật viện ĐồngDương lớn nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ.Năm 982, Indrapura bị tàn phá, người Chăm phải dời đô về phía nam. Kinh đô mới cótên là Vijaya, thuộc địa khu cùng tên Vijaya. Khathay là nhân vật sống trong thời kỳloạn lạc này.Về cuộc chiến tranh giữa Chămpa và Đại Cồ Việt năm 982. Đại Việt Sử Ký Toàn Thưcó chép lại như sau:“Vua thân đi đánh Chiêm Thành, thắng được. Trước đó vua sai Từ Mục, Ngô TửCanh sang sứ Chiêm Thành, bị người Chiêm bắt giữ. Vua giận, sai đóng chiến thuyềnsửa binh khí, tự làm tướng đi đánh, chém Bê Mi Thuế tại trận. Chiêm Thành thua to.Bắt sống được quân sĩ của chúng nhiều vô kể, cùng là kỹ nữ trong cung trăm người vàmột nhà sư người Thiên Trúc, lấy các đồ quý đem về, thu được vàng bạc của báu kểhàng vạn, san phẳng thành trì, phá hủy tông miếu, vừa một năm thì trở về kinh sư”.3CÂU CHUYỆN CỦA KHATHAY (P1)Xưa kia, ở kinh đô Indrapura của vương quốc Chămpa cổ, có một đôi vợ chồng sinhsống bằng nghề buôn bán nhỏ. Cuộc sống của họ không thể nói là khá giả nhưng cũngkhông thiếu thốn. Hai vợ chồng chỉ sinh được một đứa con trai duy nhất, họ đặt tênđứa con ấy là Khathay, theo tiếng Chăm cổ lúc đó có nghĩa là "ánh sáng".18 năm sau, năm 979 sau công nguyên.Khathay bây giờ đã 18 tuổi. Cậu cùng với cha mẹ sống trong một gia đình yên ấm.Khathay nổi tiếng là người rất thông minh, cậu học rất nhanh và rất ham tìm hiểunhững thứ mới lạ. Cuộc sống yên ấm kéo dài không lâu thì biến cố xảy đến.Năm đó, vua Chămpa là Parameshvaravarman cử binh sang đánh nước Đại Cồ Việt.Khathay đã trưởng thành nên được triều đình huy động làm binh sĩ. Cậu phải vàodoanh trại để rèn luyện. Không lâu sau, Khathay giả từ cha mẹ, họ hàng, quê hương,cậu ra đi cùng với hơn 8 vạn chiến binh khác. Cậu vẫn luôn nhớ tới lời cha dặn trướckhi đi: "hãy trở về với cha mẹ".Năm 979, hạm đội Chămpa hơn tám vạn quân và 1200 chiến thuyền đã theo đườngbiển sang tấn công kinh đô Hoa Lư của Đại Cồ Việt.Ba ngày trôi qua trên biển. Hàng vạn thủy binh Chămpa vẫn tiếp tục khẩn trương tiếnlên trên những chiến thuyền. Tiếng hò vang như sấm của hàng vạn binh sĩ. Trời ngàycàng nhiều mây, gió ngày càng mạnh, sóng ngày càng lớn, những đàn chim khổng lồche kín cả bầu trời, chúng gào thét bay qua trên đầu đoàn quân viễn chinh báo hiểuđiềm chẳng lành.Một cơn bão mạnh đang tràn tới. Tiếng những binh sĩ la hét trong vô vọng. Nhữngchiến thuyền sừng sửng giờ như những khúc gỗ nhỏ bé trên dòng lũ dữ. Những chiếnthuyền lần lược bị cơn bão đánh chìm tan tác. Khathay và đồng đội vẫn còn bám trụtrên những chiếc thuyền, họ đang dùng tất cả những khả năng mình có để chống lại tửthần. Khathay phải bám thật chặt vào một cái cột và phải chứng kiến cảnh nhữngngười lính khác bị sóng cao, gió bão và mưa nặng hạt quật ngã xuống biển mà khôngthể làm gì cho họ. Khathay la lên “Pô Yang lơi, tại sao người lại trừng phạt chúngcon?”. Tiếng cha già vẫn văng vẳng bên tai cậu "hãy trở về với cha mẹ".Sau cơn bão, toàn bộ quân viễn chinh đã bị tan rã.Gần một ngày sau, những chiến thuyền sống sót cũng trôi dạt vào bờ. Cảnh tượng trênbờ thật khủng khiếp, hàng vạn binh sĩ bị chết đuối, bụng sình lên, bị những con kênhkênh bới móc. Bên cạnh những xác chết là hàng ngàn chiến thuyền đã bị tan nát, hưhỏng trôi dạt vào bờ. Cảnh tưởng hôi thối, chết chóc và hoang tàn ấy trãi dài trên mộtvùng bờ biển.Vừa lên bờ, kiệt sức vì mệt, Khathay cùng hàng vạn đồng đội sống sót khác bị nhữngbinh lính người Việt đón bắt và giải về trại tù binh. Trại có hơn hai vạn tù binh Chămcòn sống sót sau cơn bão, hầu hết họ đều mệt mỏi, đói và khát. Số phận của họ sẽđược định đoạt bởi vua nước Việt. Trong trại tù binh, ngồi nhìn hàng ngàn binh sĩ mệtmỏi, đói khát như những phế nhân. Khathay đang nghĩ ngợi, cậu không ngờ mình vẫncòn sống trên trần thế này."LƯƠNG THỰC", "LƯƠNG THỰC", "LƯƠNG THỰC".Tiếng hô vang của hàng ngàn binh sĩ Chăm. Đã hai ngày trôi qua, trại tù binh hơn 24vạn người được cung cấp lương thực một cách vô cùng thiếu thốn. Đã có gần trăm tùbinh chết đói. Cứ tình hình này thì tất cả các tù binh sẽ bị chết đói hết.Ngày thứ ba trong trại tù binh, thêm nhiều người chết đói, xô xác đã xảy ra giữa tùbinh và binh sĩ Việt.Ngày thứ tư, trại tù đã sắp hỗn loạn, lại xảy ra xung đột giữa binh lính và tù binh. Máuđã đổ, hàng chục binh lính và tù binh đã bị giết chết.Ngày thứ năm, lính Việt bắt hàng trăm tù binh chém đầu. Nhưng tình hình vẫn khôngđược cải thiện. Trại tù đã quá hỗn loạn, sắp xảy ra cuộc huyết chiến. Thấy sắp khôngthể kiểm soát được tình hình, viên quan canh giữ trại tù đã cử người lên Hoa Lư thôngbáo tình hình cho triều đình định đoạt.[Hoa Lư-kinh đô Đại Cồ Việt-cuối năm 979].Vua của nước Việt bấy giờ là Đinh Toàn mới 6 tuổi, quyền lực thực tế nằm trong taythập đạo tướng quân Lê Hoàn là nhiếp chính. Nước Việt mới trải qua cơn bão, lươngthực đang thiếu thốn. Lê Hoàn nổi tiếng là một người máu lạnh và dứt khoát. Sau khinhận được tin báo từ trại tù binh, ông ra lệnh:-chúng ta không có đủ lương thực cho bọn xâm lược, nhưng nếu thả chúng về nước sẽlà một mối hoạ cho nước ta sau này, hãy giết sạch bọn chúng, thực hiện việc này trướcsáng ngày mai.Triều đình Hoa Lư điều quân đến trại tù để thực hiện cuộc tắm máu. Nhưng ngay đêmhôm đó, tù binh đã nổi loạn. Gần 2 vạn tù binh liều chết phá trại, họ chiến đấu liềulĩnh, máu đã đổ rất nhiều. Cuối cùng, do vượt trội về số lượng, họ đã làm chủ đượctrại, cướp được nhiều vũ khí và lương thực. Nhận được tin quân Việt sắp tới, họnhanh chóng chạy xuống phía nam, họ chạy không ngoảnh mặt lại, sau được gần mộtngày đêm thì quân Việt đuổi kịp.Khathay cùng khoảng 3000 binh sĩ Chăm còn khoẻ mạnh đã tình nguyện cầm vũ khícướp được, họ đi sau cùng đoàn người, và sẽ quyết tử chiến nếu quân Việt đuổi tới.Đoàn người đang chạy qua một cây cầu bắt qua một con sông lớn nước chạy siết, đãrất gần biên giới Chămpa. Đoàn người qua được sắp hết thì hình như mặt đất đang hơirung rung nhè nhẹ. Khathay áp tai xuống sát đất nge. Đó là tiếng vó ngựa, tiếng bướcchân của hàng vạn binh sĩ. Khathay hô lên "QUÂN VIỆT ĐẾN RỒI". Cũng vừa kịpđoàn người đã qua cầu hết.Từ xa xa đã nghe thấy tiếng ngựa hí, đã thấy cờ hiệu màu vàng, là cờ hiệu quân Việt.Mọi người dùng hết sức, mọi cách để có thể phá sập cầu, nhưng cầu quá vững chắc,không thể phá sập ngay được. Khathay cùng khoảng 3000 quân Chăm quyết định ở lạibên này cầu chiến đấu nhằm ngăn chặn bước tiến của quân Việt và tạo thời gian chonhững người bên kia phá cầu.Quân Việt tiến đến cách quân Chăm một đoạn thì dừng lại, chuẩn bị cho cuộc giáp lácà. Hai vạn quân Việt binh phục đỏ-vàng, cờ hiệu vàng; và 3000 quân Chăm binhphục trắng-đen, cờ hiệu trắng. Trên một cây cầu hẹp thì số lượng trở nên vô nghĩa. Đólà một buổi chiều năm 979, mây đen phủ bầu trời như sắp mưa, tiếng những con kênhkênh đang bay lượn qua lại chuẩn bị cho bửa tiệc sắp sửa. Gió thổi ớn lạnh như cómùi tanh trong đó, Mây đen kéo đến nhiều hơn, và mưa đã bắt đầu trút.5Những hạt mưa đầu tiên vừa chạm đất. Tướng quân Việt hạ lệnh tấn công. QuânChăm quyết tử chiến, mũi giáo 2 bên đã bắt đầu chạm nhau, sắc đỏ đã chạm sắc trắng.Tiếng chém xoàn xoạt, tiếng đao kiếm chạm nhau ben ben, tiếng những con ngựachiến bị chém ngã quị xuống, tiếng la hét từ giả cõi đời của những binh sĩ, nhữngdòng máu bay tung toé hoà với những giọt mưa đang rơi, những cái đầu lăn lóc,những thân xác bị chém đứt không được vẹn toàn. Khathay cùng các binh sĩ Chămchiến đấu liều mình, do cây cầu hẹp nên quân Việt dù đông hơn vẫn không thể vượtqua. Sau một hồi giao chiến, tướng Việt bèn hạ lệnh lui quân.Một lúc sau, cung thủ Đại Cồ Việt tới, hàng ngàn cung thủ bắn những đợt cung tênhướng vào quân Chămpa. Hàng vạn mũi tên bay như những đàn châu chấu khổng lồgăm vào binh sĩ Chăm, quân Chăm bị trúng tên, chết gối lên nhau. Khathay bị trúngtên ở cánh tay, trong lúc hoang mang cậu bị đẩy rớt xuống cầu.Khathay đang rơi, chàng vẫn kịp nhìn thấy các đồng đội còn lại bị mũi tên xuyên thân,đâu đó vẫn văng vẳng tiếng la ó, nhìn những hạt mưa rơi theo như xen lẫn những giọtmáu đỏ.6CÂU CHUYỆN CỦA KHATHAY (P2)Ngay sau khi đã tiêu diệt quân Chăm, quân Việt liền tràn qua cầu. Qua được một nữathì cầu bị sập, người ngựa đều rơi xuống sông. Không thể qua sông nên quân Việtphải lui về. Mười mấy ngàn người Chăm nhờ thế mà có thể bình an trở về quê hương.Lại nói đến Khathay, sau khi rơi xuống nước thì bị cuốn theo dòng nước. Nhìn thấycầu bị sập, có nhiều khúc gỗ lớn nổi trên mặt nước. Chàng dùng tất cả sức lực còn lạicủa mình bơi ngược dòng bám chặt lấy một khúc gỗ lớn. Nhờ vậy mà chàng sống sót.Một lát sau, khúc gỗ trôi qua bên kia sông. Khathay lên bờ sông, người mệt lã lại bịthương, chàng ngủ thiếp luôn trên bãi cát trắng. Màng đêm buông xuống, có một ônglão tốt bụng đi ngang qua, thấy có người bị thương đang nằm trên bãi cát thì tiến đếngần kêu dậy:-Cậu ơi! Dậy đi, cậu ơi!Khathay vì mất nhiều máu nên đã bất tỉnh, thấy vậy ông lão bèn cõng chàng về cănnhà của ông lão gần đó để chữa trị.Chàng tỉnh dậy, thấy vết thương trên cánh tay đã được băng bó cận thận. Đang đói,thấy bát cháo trước mặt nên chàng liền húp sạch cháo. Ăn xong bát cháo, chàng cảmthấy mình đã khỏe lại nhiều. Một lát sau thì một bà lão bước vô nhà. Bà nhìn chàngmột lúc rồi hỏi:-Cậu tỉnh rồi à, cậu thấy trong người khỏe hơn chưa?Không hiểu tiếng Việt nên Khathay không biết phải nói gì. Bà lão nói tiếp bằng tiếngChăm.Bà lão: Cậu làm sao mà bị thương vậy?Khathay: Tôi, tôi bị tên bắn. Sao bà lại nói được tiếng Chăm?Bà lão: Tôi vốn là người Chăm, qua đây sinh sống đã lâu.Gặp được đồng hương thì Khathay vô cùng mừng rỡ. Chàng quì xuống nắm lấy tay bàlão:-Cảm ơn lão nhiều lắm! không có lão thì chắc tôi chết nơi đây rồi!Hai ông bà lão ấy sống với nhau trong một căn nhà tranh ven sông. Lúc trước vì bàlão bị vu oan là phù thủy nên phải lánh nạn qua đây sống, tuy sống ở đất người, nhưnghai lão vẫn ngày đêm nhớ về quê hương, nhớ về đứa cháu gái vẫn còn đang ở cốhương. Gặp được người đồng hương bị nạn, hai ông bà ra sức giúp đỡ.Khathay ở căn nhà đó dưỡng thương được ba ngày thì đã khỏe hẵn lại. Hai ông bà lãocung cấp cho chàng lương khô và ngân lượng để chàng có thể trở về quê hương.Khathay: Nay con phải trở về, ân tình này của hai lão, con nguyện ghi nhớ suốt đời!Ông lão: Ừ, thì đã đến lúc con phải về. Khi đã qua nơi ấy, ta có một việc muốn congiúp đỡ.Khathay: Hai lão cứ nói, bằng bất cứ giá nào con cũng sẽ giúp.Bà lão lấy ra một cái khăn trắng, hoa văn màu đỏ đưa cho Khathay rồi nói:-Con hãy tìm đến Plây Căm (Làng Căm), xứ Amaravati. Ở nơi đó có cháu gái ta tên làSasa. Hãy đưa cái khăn này cho nó, nói rằng ông bà ở quê người vẫn bình yên!Khathay: Vâng, con nhất định sẽ trao chiếc khăn này cho Sasa. Nhất định!Nói rồi, Khathay vĩnh biệt hai ông bà lão rồi ra đi.7Ba ngày sau, Khathay đã qua địa phận Chămpa, khi đang đi ngang qua một khúc sôngthì thấy có một cô gái nhảy xuống sông tự vẫn. Không kịp nghĩ nhiều, Khathay liềnnhảy xuống sông vớt cô ấy lên. Cô ta vẫn còn sống. Được vớt lên, cô gái trừng trừngnhìn Khathay. Tưởng cô gái giận mình, Khathay phân minh:-Tôi, tôi biết là cô muốn chết, nhưng tôi không thể thấy chết mà không cứu.Cô gái ấy lại trừng trừng nhìn Khathay hơn nữa nhưng lại không nói gì.Khathay nói tiếp: Cô tên gì? Cô còn trẻ, sao lại muốn chết chứ?Cô gái: Tôi tên Garê. Hồi nãy tôi còn muốn chết, nhưng giờ thì tôi lại rất muốn sống.Cũng nhờ anh, nếu không thì tôi chết vì quyết định dại dột của mình rồi, cảm ơn anh!Khathay cười rồi nói: Không có gì, thấy sự như vậy, giúp được thì giúp thôi.Garê: Nay, anh theo tôi về làng tôi nhé, nhờ anh mà tôi vẫn còn sống. Tôi phải báođáp anh.Khathay: Ôi không, tôi còn phải về, nhà tôi xa lắm. Ơn này, cô không cần phải báođáp đâu.Garê: Không! Anh nhất định phải về với tôi, nếu anh không về với tôi, tôi sẽ lại nhảyxuống con sông này. Coi như anh tốn công cứu người vô ích.Thế là Khathay phải cùng Garê về làng của cô ấy. Làng của Garê tên là Plây Cang,một ngôi làng ven biển chuyên đánh bắt cá và buôn bán. Ngôi làng ấy ở phía bắc xứAmaravati, nơi giáp ranh giữa Đại Cồ Việc và Chămpa . Garê năm nay 16 tuổi, Garêcó một người cha giàu có. Ông ấy tên là Khang, vợ ông Khang mất sớm chỉ để lại mộtđứa con gái nên ông rất quí đứa con gái ấy. Garê vốn bướng bỉnh, cô ta đi chơi thâuđêm mới về nhà, bị cha đánh rất đau. Nhất thời nóng giận nên muốn tự vẫn. Ở PlâyCang, Khathay được cha của Garê đối xử rất hậu. Chàng thật thà, lại khôi ngô, khỏemạnh nên rất được Garê yêu quí. Tối hôm đó, trời trăng thanh gió mát, chỉ hai người ởbên ngọn lửa dưới gốc cây. Garê tựa đầu vào vai Khathay.Garê: Ai nhu lơi! (Chàng ơi!)Khathay: Chàng đây!Garê: Em yêu chàng nhiều lắm!Khathay: Chàng cũng yêu em nhiều lắm!Garê: Trời hôm nay mát lắm, trăng đêm nay đẹp lắm. Dưới gốc cây này, bên ngọn lửanày. Ta nguyện sẽ yêu nhau mãi nhé chàng!Khathay: Ừm, Ta sẽ mãi mãi yêu nhau, bên nhau suốt đời!…Lúc đó, ở Plây Cang có một con hổ thường đi quanh làng bắt người ăn thịt. Ngày thìcon hổ ở yên trong rừng gần đó để tránh thanh niên làng đi lùng bắt. Đêm về thì hổ điquanh làng, thấy ai thì hổ vồ ăn thịt. Dân làng rất khiếp sợ, dân làng quen đi biển,không biết đi rừng nên khó mà bắt được hổ. Nhiều người trong làng bị ăn thịt,Khathay thấy vậy thương lắm, cảnh tượng đau xót lắm. Chàng quyết định vào rừngmột mình trong đêm tối để giết cho được hổ, mặc cho ông Khang và Garê ngăn cản.8CÂU CHUYỆN CỦA KHATHAY (P3)Khathay tạm biệt ông Khang, Garê và dân làng Plây Cang. Chàng mang theo gươm,cung tên rồi vào rừng một mình. Nhiều trai làng khác muốn cùng đi với chàng, nhưngKhathay từ chối, sợ đi nhiều người sẽ làm kinh động hổ, khó mà giết được nó.Khathay bước đi, chàng bước từng bước nhẹ nhàng nhưng vững chắc, phong thái củamột binh sĩ già dặn. Chàng băng qua đồng cỏ tiến tới khu rừng. Vầng trăng sáng chiếulối chàng đi. Tới gần khu rừng, Khathay trèo lên một cái cây cao cho dễ quan sát. Đợicon hổ đi ra khỏi khu rừng sẽ dùng cung tên mà bắn nó. Gần nữa đêm thì hổ xuấthiện. Trái với tưởng tượng của Khathay, đây không phải là một con hổ to lớn đầy sứcmạnh mà chỉ là một con hổ gầy gò, đói khát và còn bị thương tật ở sau chân trái. Conhổ đang bước đi những bước mệt mỏi. Không còn nhiều thời gian để suy nghĩ,Khathay dùng cung tên bắn liền liên tiếp ba mũi tên. Một mũi tên trúng ngay môngphải con vật. Con vật gầm lên đau đớn rồi quay đầu chạy vào rừng. Khathay nhanhchóng lao xuống cây đuổi theo con vật. Tuy con vật đã chạy mất hút vào sâu trongrừng nhưng vẫn còn vết máu nó để lại trên đường chạy. Ánh trăng rất sáng giúpKhathay có thể lần theo vết máu mà tìm ra nơi ẩn náo của hổ. Chàng cứ theo vết máu,băng qua cánh rừng đầy thú dữ và trùng độc. Một hồi sau, chàng cũng tìm được nơi ấnnáo của nó. Đó là một cái hang đá nhỏ. Ánh trăng rọi vào trong hang giúp chàng cóthể quan sát bên trong. Ẩn nấp bên ngoài hang, chàng thấy trong đó không chỉ có mộtcon hổ mà còn có 5 con hổ con. Mỗi con hổ con chỉ nhỏ bằng con mèo. Con hổ mẹ bịthương nằm đó, nhìn kỹ vết thương ở chân trái, Khathay nhận ra đó là vết thương dotên bắn. Chàng ngẫm nghĩ rồi hiểu ra sự tình. Thì ra, con hổ đang nuôi con của nó,chân nó bị con người bắn bị thương nên nó không thể săn được các con thú trong rừngđể nuôi con. Nó đã phải đi xa tới tận biển để săn người. Vì người yếu ớt, dễ săn hơn.Thì ra, chính con người đã ám hại nó trước. Có thể nó muốn trả thù con người, hoặccó lẽ nó không còn con đường nào khác là phải săn người.Khathay từ từ bước vào trong hang, con vật gầm gừ cố mọi sức đứng dậy. Khathaycầm thanh gươm lên chuẩn bị kết liễu con vật. Nhưng nhìn năm con hổ bé nhỏ kiachàng lại động lòng, nếu mẹ nó chết thì ai sẽ nuôi chúng? Chưa kịp nghĩ nhiều thì hổmẹ đã dùng tất cả sức lực còn lại của nó bay lên định vồ lấy Khathay. Nhanh như cắt,Khathay dùng thanh gươm đâm xuyên ngay cổ của hổ mẹ. Sau khi giết được hổ.Khathay mang đầu hổ về Plây Cang. Người chàng đầy máu. Dân làng thấy đầu hổ thìvô cùng mừng rỡ. Ai ai cũng kính phục Khathay, chàng được dân làng tặng nhiềuvàng bạc châu báu.Sau khi ở Plây Cang được một thời gian, Khathay xin phép ông Khang trở vềIndrapura để thăm Cha mẹ mình. Chàng hứa sẽ quay về kết hôn với Garê. Đêm trướcngày ra đi, Khathay và Garê đã gặp nhau để tâm sự lần cuối.Garê: Chàng sẽ quay về sớm chứ?Khathay: Vâng, anh hứa anh sẽ quay về thật sớm với em!Garê: Em lo lắm. Em lo chàng sẽ gặp ai đó xinh đẹp hơn em, hiền dịu hơn em, rồichàng sẽ quên mất em.Khathay: Em yêu ơi!Garê: Ơi!Khathay: Ai ních thầy lô lô! (Anh yêu em nhiều lắm!). Anh đã yêu thì anh sẽ chỉ yêumình em thôi, dù được nàng tiên yêu thì anh cũng sẽ từ chối. Anh yêu mình em thôi,em hiểu không?!Garê: Hihi! Em không hiểu! Chàng mà không giữ lời, thì coi chừng em. Em sẽ lùngsục mọi nơi để tìm cho được chàng. Chàng nhớ lấy!9Sáng hôm sau, Khathay rời khỏi Plây Cang. Lần này, chàng đi với một con ngựa. Gầntới phía bắc Indrapura, chàng ghé qua Plây Căm để thực hiện lời hứa với hai ông bàlão đã cứu mình ở nước Việt. Đi tới gần đầu làng thì chàng thấy một bà lão đang gánhmột bó củi, chàng bèn hỏi:Khathay: Bác ơi! Ở đây có ai tên Sasa không?Bà lão suy nghĩ một hồi rồi nói: Có, ở đây chỉ có một người tên là Sasa.Khathay: Vậy bác có biết nhà của Sasa ở đâu không? Bác chỉ cháu với.Bà lão: Ừ. Cháu cứ theo bác.Khathay: Bó củi này để cháu gánh dùm bà!Bà lão: Cảm ơn cháu!Khathay đi theo bà lão vào trong làng. Đi được một đoạn thì đến nhà của Sasa. Đó làmột căn nhà làm bằng bùn đất, tre và rơm. Trước nhà có hai cây dừa tỏa bóng rất mát.Xung quanh nhà là hàng rào chỉ cao ngang ngực người. Bà lão gọi to: Sasa ơi, cóngười tìm con kìa. Sasa bước ra, đó là một thiếu nữ tuổi 17, 18. Sasa mặt bộ áo dàimàu trắng hồng. Trông nàng thật xinh đẹp. Sasa nhìn bà lão rồi nói: Con không quenngười này. Bà lão nghe vậy thì nhìn vào Khathay, chờ lời giải thích.Khathay: Ừ đúng rồi, cô không biết tôi. Chúng ta chưa bao giờ gặp nhau cả.Sasa: Vậy anh tìm tôi làm gì?Khathay: Tôi là binh sĩ, hồi đánh nước Việt vừa rồi, tôi được Ông Bà cô ở bên nướcViệt cứu sống.Sasa: Vậy à, tôi nhớ ông bà lắm! Anh mau mau vào nhà, chúng ta sẽ còn nhiềuchuyện để nói!Tối hôm đó, Khathay, Sasa và bà lão đã nói chuyện với nhau rất nhiều. Khathay đượccho ăn ngon, được cho uống rượu no say. Chàng chìm sâu vào giấc ngủ lúc nào cũngkhông hay, chàng vẫn chưa kịp trao chiếc Khăn cho Sasa. Nửa đêm hôm đó, bỗng cónhiều người cầm đuốc, cầm vũ khí xông vào nhà. Lấy bao bịt đầu chàng lại, lấy dâytrói tay chân chàng lại rồi đưa chàng đi. Sasa và bà lão không hề ngăn cản mà còngiúp cho đám người đó. Thì ra, cô gái mặt áo dài trắng hồng không phải là Sasa.Mười năm trước, ở Plây Căm xảy ra một đại dịch. Rất nhiều dân làng chết thảm.Người ta cho rằng thần linh trừng phạt họ. Họ tế gà, tế dê, tế trâu nhưng bệnh dịchvẫn không dứt. Gia đình của Sasa mới chuyển đến sống ở Plây Căm chưa lâu, gia đìnhchỉ gồm hai ông bà và cháu gái, trước đó họ ở xứ Panduranga. Có người vì mâu thuẫnvới ông bà của Sasa nên đã gài bẫy họ, tố cáo họ là phù thủy, là nguồn bệnh. Đang lúclý trí lu mờ, dân làng kéo nhau đến vây bắt hai ông bà, nhưng vì đã biết trước sự tìnhnên hai ông bà đã trốn sang nước Việt. Lúc đó, Sasa không có ở nhà, vậy là ba ông bàcháu lạc mất nhau. Hai ông bà nghĩ cháu gái còn nhỏ, chắc sẽ không bị hại nên đanglúc khẩn cấp đã cắn răng mà bỏ lại cháu gái ở Plây Căm, đợi sau này sẽ tìm cách cứucháu gái. Nhưng sau khi không tìm thấy hai ông bà lão, dân làng càng nghi ngờ họ làphù thủy. Họ đổ mọi tội lỗi cho Sasa, họ bắt Sasa lại, định thiêu sống để tế thần.Nhưng một số người chính nghĩa trong làng đã ngăn chặn việc làm man rợ này, họ đãgiải thoát cho Sasa. Kể từ đó không ai biết tung tích của Sasa nữa. Và cũng thật trùnghợp, từ đó, dịch bệnh ở Plây Căm cũng chấm dứt.10CÂU CHUYỆN CỦA KHATHAY (P4)Tuy dịch bệnh đã qua đi, nhưng dân làng vẫn tin rằng ông bà của Sasa là phù thủy, vàmột ngày không xa họ sẽ trở lại trả thù dân làng. Dân làng rất sợ hãi bệnh dịch, họ lưutruyền những câu chuyện thêu dệt về hai người, nói rằng hai người có nhiều phép biếnhóa. 10 năm trôi qua, những câu chuyện cứ được kể đi kể lại rồi được thêm bớt chothêm phần ly kỳ. Dần dần người ta tin chắc rằng ông bà của Sasa là phù thủy.Hôm đó, Khathay hỏi một bà lão về Sasa. Điều đó gợi cho bà lão nỗi sợ hãi về dịchbệnh 10 năm trước, về sự trả thù của phù thủy. Để bảo vệ con cháu mình, để bảo vệdân làng mình. Bà lão đã dựng mưu bắt lại Khathay để tra xét cho rõ. Cô gái mặt áotrắng hồng chính là cháu gái của bà lão đó.Sau khi bị bắt, Khathay bị dẫn đến một căn nhà cách xa ngôi làng. Chàng vẫn còn bịcột tay chân lại. Họ nói với Khathay là đã gửi người tới Indrapura để xác minh, nếuKhathay thật sự là binh sĩ thì họ sẽ thả đi.Nửa đêm hôm đó, tiếng ếch kêu, gió lạnh. Bọn người canh gác thấy Khathay đã bị tróichặt chân tay thì chủ quan. Họ uống rượu say, ngủ hết, chẳng còn biết trời đất là gì.Có một cô gái áo đen, tay cầm con dao sắt. Cô ta bình tĩnh bước qua lũ người đangngủ la liệt bên đống lửa. Khathay không biết, chàng vẫn đang ngủ. Cô ta tiến đến gầnKhathay, ánh dao sắt loáng chói vào mặt anh. Cô ấy vỗ vào Khathay rồi gọi nhẹ:-Anh dậy đi, tôi đến để cứu anh. Khathay mở mắt ra, gật đầu tỏ vẻ hiểu. Cô gái lấydao cắt dây trói rồi hai người cùng chạy trốn.Cô gái: Tôi chính là Sasa.Khathay: Cô đây à, trông cô đen đen, không giống như tôi tưởng!Sasa cười rồi nói: Tôi phải phơi nắng, nên đen.Thật ra Sasa vẫn ở quanh Plây Căm. Cô vẫn chờ đợi một ngày nào đó ông bà sẽ đếnvới mình. Cô đổi tên, sống lang thang đây đó. Cô làm đủ mọi việc vất vả, da cô rámnắng, trông cô không được đẹp, nhưng lòng cô trong sạch. Càng ngày cô càng lớn.Trừ chính cô, không còn ai biết cô là Sasa. Nghe tin có người đến tìm mình, cô mừngrỡ vô cùng. Cô tìm đến căn nhà nhốt Khathay, ẩn nấp quanh đó, chờ thời cơ để cứuanh. Đến gần sáng thì hai người cũng đã cách Plây Căm khá xa.Khathay: Đây là chiếc khăn mà ông bà cô đã nhờ tôi gửi cho cô.Sasa: Đúng rồi, hoa văn đỏ này chính là biểu tượng của dòng tộc tôi.Khathay: Chắc cô muốn đư&#
0 Rating 299 views 4 likes 0 Comments
Read more
By: On August 15, 2017
L?U L?C X? CHAMPA JaHaon *Bi?n Ch?mpa, 28/12/1282. G?n m?t tháng lênh ?ênh trên bi?n, ch? còn vài ngày n?a là ??n Ch?mpa. Trong tôi c? mong ???c s?m th?y mi?n ??t ?y, n?i mà tôi có th? th?y ???c nh?ng ?i?u m?i m?, nh?ng con ng??i m?i. Tôi t? c??i chính mình, sao tôi l?i suy ngh? k? c?c nh? v?y! Nhi?u ng??i nói r?ng, h? nh? nhà l?m, h? mu?n lênh ?ênh nh? v?y mãi. Ch?mpa s? là m?t n?i r?t t?i t?. Tôi là Yuen Pa, 25 tu?i, sinh ra ? m?t làng quê nghèo, vùng Qu?ng ?ông, Nam T?ng. Tôi là ??a con duy nh?t c?a ba m?, chúng tôi yêu th??ng và s?ng vui v? v?i nhau, cu?c s?ng c? th? trôi qua bình th?n, gi?n d? cho ??n khi ng??i Mông C? xu?t hi?n. Hai n?m tr??c Nam T?ng b? quân Mông C? xâm chi?m. Nh?c ??n quân Mông C? tôi l?i c?n r?n r?i n??c m?t. Chúng quá tàn ác, sao chúng l?i có th? gi?t ng??i tàn b?o ??n v?y? Chúng c?ng có cha m?, có con, có ng??i thân, b?n bè... chúng c?ng là con ng??i nh? tôi v?y, nh?ng d??ng nh? chúng ch?ng có chút ??ng c?m gì v?i ??ng lo?i. Chúng ??t c? làng chúng tôi, gi?t b?t c? ai chúng th?y, k? c? tr? s? sinh và ph? n? mang b?u. Cu?c s?ng d??ng nh? là m?t chu?i ?au kh? b?t t?n, ông tr?i c? thích ??a ??y con ng??i vào nh?ng th?m c?nh k? c?c nh?t. Bây gi? ?ây, b?n bi?t không? tôi l?i ? ?ây, trên nh?ng chi?n thuy?n d?n ??u b?i b?n Mông C?, tôi tr? thành th? x?u xa mà tôi c?m thù nh?t. Hôm ?ó tôi ?ã nhìn th?y t?t c?, trong vô v?ng tôi núp mình trong b?i cây trên m?t ng?n ??i cao ngoài làng. Quân Mông C? ti?n vào làng, chúng gi?t t?ng ng??i, ??t t?ng c?n nhà. Tôi quá hèn nhát, ch? bi?t núp, không dám ch?y ra, ch?y ra lúc ?ó ??ng ngh?a v?i cái ch?t. Trong thâm tâm, tôi bi?t r?ng nh?ng ng??i thân yêu ?ang g?p nguy hi?m, nh?ng tôi l?i t? d?i r?ng h? s? ch?y thoát. M?t suy ngh? d?i trá hèn h?. Khi b?n Mông C? ?ã r?i ?i, tôi m?i dám b??c vào ngôi làng, nhà tôi ch?ng còn gì ngoài tro b?i. H?n n?a n?m sau, tôi quanh qu?n kh?p n?i c? tìm tung tích c?a cha m?. Trong s? nh?ng ng??i còn s?ng, có ng??i nói cha m? tôi ?ã m?t, có ng??i nói h? không bi?t. Nh?ng tôi ch?a bao gi? còn nhìn th?y cha m? n?a, c?ng ch?ng còn ng??i thân nào. Tôi ??n Qu?ng Châu, xin vào làm ph? b?p trong m?t quán ?n. Làm nh?ng vi?c l?p ?i l?p l?i, ngày qua ngày ch? ?? sinh t?n. Trong quán ?y có m?t cô gái tên Khan Sy, cô gái r?a chén c?a quán ?n. Tôi c?m m?n c? ?y, ngh? r?ng chúng tôi h?p ?ôi. L? ?âu sau này chúng tôi có th? cùng k?t duyên, xây nên ngôi nhà, có v?i nhau nh?ng ??a con, cùng xây nên m?t gia ?ình h?nh phúc. Suy ngh? ?y ?em l?i cho tôi chút ?m áp. Tôi hay nhìn tr?m cô ?y, nhìn mái tóc tôi r?t mu?n ch?m vào. Có ?ôi l?n ánh m?t chúng tôi b?t g?p nhau, th?t thú v? và b?i r?i. R?i m?t hôm, tôi ngõ l?i, cô ?y ??ng ý. Chúng tôi yêu nhau ???c h?n m?t n?m và có r?t nhi?u k? ni?m vui bu?n. Nh?ng cu?i cùng chúng tôi ?ã chia tay. Khan Sy ?ang tu?i tr?ng tròn, nhi?u ng??i h?i c??i cô ?y, ng??i giàu c?ng có, ng??i tu?n tú c?ng có, t?t c? ??u có v? t?t h?n tôi. C? nh? v?y làm cho cô ?y ph?i b?n kho?n. Tôi yêu Khan Sy l?m, tôi b?o r?ng tôi s? c? g?ng cho hai tôi có m?t cu?c s?ng t?t ??p, hãy tin ? tôi. Lúc ?y, tôi không có gì trong tay. Khan Sy không tin l?i tôi nói. Sau ?ó, tôi càng níu gi?, cô ?y càng quy?t tâm r?i b?. Tôi nh? ?iên d?i, con tim tan nát. Sao cu?c ??i l?i nh? th?? Sao m?t ng??i có th? t? b?c v?i ng??i yêu th??ng mình nh? v?y? Bi?t bao k? ni?m mà sao h? có th? quên nhanh ??n nh? v?y? R?i m?t ngày Khan Sy nói chúng tôi nên chia tay, cô ?y xin l?i, cô ?y c?n ph?i ngh? v? t??ng lai c?a gia ?ình mình, ?ã có ng??i h?i c??i và cô ?y ?ã ??ng ý. Không còn cách nào khác, tôi và Khan Sy r?i xa nhau t? ?ó. Lúc này, gian s?n ??i T?ng ?ã thu?c v? ng??i Mông C?. Tri?u ??i m?i l?y qu?c hi?u là Nguyên. M?t hôm tôi ?ang làm thì quan quân tri?u ?ình t?i b?t tôi ?i. H? nói tri?u ?ình ?ang tuy?n binh, tôi bu?c ph?i tòng quân. Cu?c ??i tôi b?t ??u chuy?n sang m?t ngã r? khác ? m?t n?i xa xôi, tôi tr? thành th? mà tôi c?m ghét nh?t. Cu?i n?m 1282, Toa ?ô d?n ??u 10 v?n quân cùng 1000 chi?n thuy?n t? Qu?ng Châu ti?n th?ng ??n Ch?mpa.   *Bi?n Ch?mpa, 29/12/1282. Sau g?n n?a n?m hu?n luy?n, tôi ???c ?i?u ?i tham gia cu?c vi?n chinh Ch?mpa. Do không quen v?i khí h?u trên bi?n nên tôi b? s?t n?ng, có m?t ng??i tên Yan Sao ???c phân công ch?m sóc tôi. Nh? anh ta t?n tình ch?m sóc mà tôi ?ã qua kh?i c?n b?o b?nh, chúng tôi thân nhau t? ?ó. Tôi và Yan Sao cùng thu?c m?t ti?u ??i, anh c?ng là ng??i Hán nh? tôi. Hàng ngày c? ??n gi? ?n, tôi l?i r? Yan Sao cùng ?i ?n, m?t hôm th?y Yan Sao ?n c?m mà m?t r?i l?, anh nói anh nh? nhà quá. Anh tâm s? tr??c ?ây anh là ng? dân ? m?t làng chài nh?, anh có m?t cô v? xinh ??p cùng ??a con th? ?ang ch? ? quê nhà. Tri?u ?ình ban l?nh tòng quân, anh không th? tr?n, c?ng không ?? ti?n lo lót quan l?i, ch? còn bi?t hy v?ng có th? toàn m?ng tr? v?. Quen nhau t? khi lên chi?n thuy?n này, tôi luôn c?m nh?n ???c sâu th?m trong Yan Sao là s? bu?n bã, b?t l?c và n?i s? hãi, lo l?ng. Anh có quá nhi?u th? ?? ngh? v?. So v?i anh, tôi l?i th?y mình may m?n ph?n nào, tôi không có quá nhi?u th? ph?i lo ngh? nh? Yan Sao. H?m ??i có t?i 1000 chi?n thuy?n do Nguyên soái Toa ?ô ch? huy. Chi?n thuy?n r?t to, m?i chi?c ch?a t?i 100 ng??i cùng l??ng th?c, binh ph?c và nhi?u th? c?n thi?t khác cho t?ng ?y con ng??i trong vòng m?t n?m. Nguyên Tri?u ?ã chu?n b? hai n?m tr?i cho vi?c chinh ph?c Ch?mpa l?n này. Tr??c kia Nam T?ng là m?t ?? qu?c giàu có s? h?u k? thu?t ?óng tàu tân ti?n nh?t thiên h?. D?a vào k? thu?t ?ó, Nguyên Tri?u cho ?óng m?t lo?t chi?n thuy?n c? l?n chu?n b? cho vi?c chinh ph?c nh?ng x? s? xa xôi nh? Ch?mpa, Java và ??i Vi?t. ?? ch? Mông Nguyên ??t ng??i Mông C? lên v? trí ?u vi?t nh?t, n?m quy?n cai tr? thiên h?, ??ng th?i h? c?ng ??t chúng tôi - nh?ng th?n dân c?a Nam T?ng xu?ng v? trí th?p nh?t g?i là Nam nhân. ??i v?i tôi b?n Mông C? m?i x?ng ? v? trí th?p nh?t, chúng không gì h?n là nh?ng k? du m?c man r? không chút tính ng??i. Không hi?u sao ông tr?i l?i trao cho chúng v? trí ?u vi?t h?n so v?i các gi?ng dân khác, th?t không công b?ng. V?i b?n tính tàn b?o và tham v?ng ngu xu?n, H?t T?t Li?t xua nh?ng ng??i nh? tôi và Yan Sao ??n nh?ng vùng ??t xa l?, ? ?ó chúng tôi bu?c ph?i sát h?i nh?ng ng??i xa l? ch?ng thù oán gì v?i mình, h?n thù l?i ch?t thêm h?n thù. Nh?ng ng??i Hán nh? tôi ch?ng m?n mà gì khi ph?i chi?n ??u trong hàng ng? quân Mông Nguyên, chúng tôi bu?c ph?i tòng quân ch? vì th?i th?. Màn ?êm buông xu?ng, c? m?t vùng bi?n l?p lánh ánh ?èn c?a 1000 chi?n thuy?n, t?a nh? ngàn ngôi sao sáng gi?a ??i d??ng. Tôi ??ng trên thuy?n, nhìn ng?m nh?ng ánh ?èn, r?i l?i nhìn lên b?u tr?i có vô s? nh?ng vì sao sáng. T? h?i có ph?i m?i ngôi sao là m?t linh h?n? ??t nhiên, tôi th?y h?, r?t nhi?u ng??i, có c? ba m?, trên ng??i h? toàn máu. T?t c? h? ?ang nhìn tôi ch?m ch?m. M?t ph?n tôi mu?n ch?y ??n v?i h?, m?t ph?n tôi th?y s? hãi. Ánh m?t h? nh? mu?n nu?t s?ng tôi, nh?ng h? ch?ng làm gì c?, h? ch? nhìn. Phía sau tôi là m?t cánh c?ng g?, sau cánh c?ng là m?t ??i d??ng mênh mông. M?t n??c ? ?ó r?t ph?ng l?ng. Tôi v?i ch?y v??t qua cánh c?ng, th?t l? là tôi có th? ??ng trên m?t n??c, lúc ?ó tôi c?m nh?n th?y m?t con qu? ?ang ? phía sau mình, nó ch?n cánh c?ng l?i. Tôi ti?p t?c ch?y xa kh?i cánh c?ng, ch?y mãi, r?i tôi nh?n ra m?i th? xung quanh là m?t bi?n n??c r?ng vô t?n. Xa xa tôi th?y cánh c?ng g? ban nãy. Tôi quy?t ??nh ch?y l?i cánh c?ng. Khi ?ã ch?y t?i tr??c c?ng, tôi b?ng d?ng l?i, c?m nh?n có th? gì ?ó ?ang ? trên ??u mình, m?t con qu? ?ang ?n nh?ng móng tay s?t nh?n c?a nó xuyên qua ??u tôi... Tôi ch?t t?nh d?y, Yan Sao ?ang v? nh? vào ??u tôi, hóa ra m?i th? kinh kh?ng lúc nãy ch? là m?. Yan Sao v?a v? tôi v?a g?i "d?y ?i Yuen Pa, t?i ??t li?n r?i!". Tôi t?nh d?y trong m? màng, tr?i ?ã t? m? sáng, có th? nghe th?y ti?ng gà gáy, phía tr??c chúng tôi là vùng ??t c?a Ch?mpa.     *??m Cri Vinaya, g?n kinh ?ô Ch?mpa, 30/12/1282. ?? ?ánh chi?m kinh ?ô Vijaya, tr??c h?t chúng tôi ph?i vào ???c m?t con ??m r?ng l?n tên là Cri Vinaya. Ch? có m?t c?a bi?n h?p ?? vào con ??m ?y, quân Ch?mpa có th? ??t mai ph?c ? hai bên c?a bi?n. Vì v?y vi?c ti?n vào ??m s? r?t nguy hi?m, nh?ng không còn cách nào khác. 1000 chi?n thuy?n ?ang ch?m rãi v??t qua c?a bi?n ?y. T?ng chi?c n?i ?uôi nhau xâu chu?i thành m?t ???ng th?ng, m?i ng??i im l?ng m?t cách ?áng s?. Nh?ng g??ng m?t s? hãi, lo l?ng báo hi?u ?i?u ?áng s? ?ang g?n k?. M?t n??c th?t ph?ng l?ng, ? phía ?ông, m?t tr?i ch? m?i b?t ??u ló d?ng. ??t nhiên, trên tr?i xu?t hi?n nh?ng t?ng ?á kh?ng l? lao v? phía chúng tôi. Hàng ch?c t?ng ?á lao t?i t? phía tây. M?t n??c t?nh l?ng b?ng xu?t hi?n nh?ng ti?ng n? d? d?i. M?t vài chi?c thuy?n b? ?á ?âm th?ng ?ang chìm d?n, nhi?u ng??i ch?t ?u?i, có ng??i b? ?á ?âm ph?i nát bét. Nh?ng t?ng ?á v?n ti?p t?c lao t?i nh? món quà ra m?t ch?t chóc t? Ch?mpa. Phía tây c?a bi?n có nhi?u máy b?n ?á l?n. Quân Ch?mpa không ng?ng b?n ra nh?ng t?ng ?á kh?ng l? v? phía chúng tôi nh?m phá h?y nh?ng chi?n thuy?n. M?c cho c?n m?a ?á, chúng tôi dong thuy?n ti?n th?ng v? phía tây c?a bi?n, ph?i tiêu di?t ??i quân b?n ?á. Ch?ng m?y ch?c thuy?n ?ã ti?n sát b?, l?p l?p binh lính r?i thuy?n ti?n v? phía máy b?n ?á. ??i c?a tôi dùng khiên r?ng che ch?n l?n nhau tr??c nh?ng m?i tên ??c. Chúng tôi t? t? ti?n v? phía tr??c, r?i b?ng nhiên quân Ch?mpa rút ch?y b? l?i nh?ng máy b?n ?á ?ã b? phá h?y. K?t thúc tr?n này, có 12 thuy?n b? chìm, kho?ng 1000 ng??i ch?t. Tôi và Yan Sao may m?n v?n còn s?ng. ?ây m?i ch? là s? kh?i ??u c?a nh?ng c?n ác m?ng. Chúng tôi ti?p t?c dong thuy?n ti?n v? phía ?ông ??m Cri Vinaya. B? ??m n?i chúng tôi d?ng tr?i là m?t bãi cát tr?ng r?ng l?n. T? doanh tr?i nhìn v? phía tây là b? bên kia c?a ??m, n?i có quân Ch?mpa; n?u ?i v? phía ?ông kho?ng n?a canh gi? s? th?y bi?n Ch?mpa. Chi?n thuy?n ???c neo l?i trong ??m, chúng tôi di chuy?n trên nh?ng con phà ?? vào b?. T?i hai ngày sau thì m?i vi?c m?i xong xuôi. Trong h?n 30 ngày sau ?ó không có chi?n s? n? ra. C? vài ngày l?i có s? gi? sang d? hàng vua Ch?mpa, nh?ng không có d?u hi?u cho th?y Ch?mpa s? ??u hàng. Trong m?t bu?i chi?u, ??i tôi ?i tu?n tra quanh b? bi?n. ? ?ó có r?ng thông và nh?ng dãy núi cao nhô ra bi?n. Trong khu r?ng có nh?ng qu? trái nh? mà tôi không bi?t tên, nh?ng trái ?y v?a chua v?a ng?t v?a ??ng, ?n vào r?t s??ng mi?ng. Chúng tôi hái nh?ng trái ?y, ng?i ngh? l?i bên g?c cây, v?a ?n trái v?a bàn v? cu?c chi?n ?ang di?n ra. R?i mai Ch?mpa s? ??u hàng ch?ng? Tôi h?i ?ùa Yan Sao. Nhìn v? phía Bi?n, Yan Sao tr?m ngâm: Không ?âu, tr? phi s? gi? mình có phép thu?t! Yuen Pa ?i, chúng ta ??u mong t?i ngày tr? v?. Quê h??ng ? phía bên kia bi?n c?. Nh?ng ph?i ch?p nh?n thôi, Ch?mpa có ??u hàng thì còn có chi?n d?ch ti?n lên ??i Vi?t, hành trình tr? v? gian nan l?m. Ng??i Ch?m hay ng??i Vi?t không bao gi? d? dàng giao l?i gian s?n c?a h?, mu?n chi?m l?y ch? con cách ?? máu mà thôi. M?t hôm ??i tôi ?ang ?ánh cá ? ??m thì th?y m?t thuy?n l?n ?i ngang qua, là thuy?n c?a s? gi? ?i d? hàng ng??i Ch?mpa tr? v?. Trên thuy?n l?i c?m c? ?en, là d?u hi?u báo r?ng s? m?nh ?ã th?t b?i, là l?n th? 7 r?i. Ba ngày sau, ??i tôi nh?n nhi?m v? h? t?ng s? gi? sang d? hàng. ?ây là l?n th? 8, c?ng là l?n cu?i cùng, n?u không thành công thì s? có m?t tr?n quy?t chi?n. Ch?ng m?t nhi?u th?i gian ?? thuy?n ??n ???c phía tây b?c c?a ??m. ? ?ó có m?t con sông l?n, chúng tôi dong thuy?n ?i ng??c dòng sông v? phía tây nam, n?i có nhà vua ng?. Khác h?n v?i n?i chúng tôi ?óng quân là m?t n?i khô h?n, nhìn ra hai bên b? sông có th? th?y nh?ng ??ng lúa xanh r?ng mênh mông, cây c? phát tri?n t??i t?t. Lâu lâu l?i th?y m?t s? thuy?n Ch?mpa ?ang ?i xuôi ng??c. Có v? m?i sinh ho?t c?a ng??i dân v?n di?n ra bình th??ng. Nhi?u ng? dân ch? m?t qu?n mà không m?t áo b?t k? là trai hay gái, khí h?u n?i ?ây khá nóng nên nhi?u khi m?t áo là không c?n thi?t. Ph?n l?n h? có làn da ?en ngâm, nh?ng c?ng có ng??i có da tr?ng sáng. Nhìn th?y thuy?n s? gi? h? c?ng ch?ng b?n tâm l?m, v?n ti?p t?c công vi?c. Có l? thuy?n s? gi? ?i qua ?ây nhi?u l?n r?i nên c?ng ch?ng còn gì l?. ? phía nam b? sông có m?t thành quân s? r?t r?ng, ng??i Ch?m g?i là Bal Sri Banoy. Thành ch? y?u ???c làm b?ng g?, phía B?c thành d?a vào hào t? nhiên là con sông mà chúng tôi ?i qua. Thuy?n ph?i m?t h?n n?a canh gi? m?i ?i qua h?t m?t b?c c?a thành. D?a vào tính toán thì thành này có chu vi kho?ng 20 d?m. Trên thành có binh lính canh gi? c?n m?t. H? m?t qu?n áo v?i màu ?en xám, ?i chân tr?n, tay c?m giáo và khiên. Có nhi?u ng??i còn có cung v?i tên n? ???c t?m ??c. M?t s? ít ng??i khác, có l? là ch? huy ???c trang b? áo giáp. So v? trang b? h? không h? thua kém binh lính nhà Nguyên, ch? khác là chúng tôi ??u có giày ?? ?i. ? phía d??i thành, lâu lâu th?y có nh?ng con voi cao t?i 3 mét ?ang ???c cho ?n, ngà c?a chúng s?t nh?n ???c b?c l?i b?ng thép, ch?c h?n là voi chi?n Ch?mpa, trông khá ?áng s?. V?n còn 10 d?m n?a m?i ??n n?i nhà vua ng?, chúng tôi ti?p t?c dong thuy?n v? phía tr??c.     *??a khu Vijaya, Ch?mpa, 10/2/1283. Có m?t nhóm binh lính Ch?mpa ?ang ?óng tr?i ? ven sông. Th?y thuy?n s? gi? nhà Nguyên thì h? ra hi?u cho c?p b?. Sau khi vào b?, chúng tôi ???c chào ?ón b?i m?t v? quan cùng kho?ng 100 binh lính khác. V? quan ?y m?t m?t chi?c áo dài màu xám ch? dài ??n quá ??u g?i, ph?n thân d??i qu?n m?t chi?c sarong nhi?u màu dài t?i t?n bàn chân, chi?c áo dài che ch?n ph?n trên c?a chi?c sarong ?y, ??u tóc v? quan ???c qu?n l?i g?n gàng b?ng m?t chi?c kh?n màu ?en, chân ông ta mang m?t ?ôi giày ???c làm t? da thú. V? quan còn có m?t thanh ?ao ???c ?eo ? sau l?ng, tôi ?oán ông ta là m?t v? võ quan. Không ng? r?ng v? quan này có th? giao ti?p sành s?i v?i chúng tôi b?ng Ti?ng Hán. Sau này tôi m?i bi?t ?ã có r?t nhi?u ng??i Hán dong thuy?n ??n t?n x? này ?? tr?n tránh quân Mông C?, r?t có th? v? quan ?ã h?c Ti?ng Hán t? nh?ng ng??i ?ó. H? ?ã chu?n b? s?n r?t nhi?u ng?a cho chúng tôi c??i. Gi?ng ng?a c?a h? th?p bé h?n nh?ng con ng?a tôi th?y ? Trung Nguyên. Tuy th?p bé nh?ng nh?ng con ng?a này v?n là ph??ng ti?n di chuy?n nhanh nh?t ? x? này. Không m?t nhi?u th?i gian, chúng tôi ?ã ??n ???c hành cung n?i nhà vua ?ang ?. Sau khi dâng th? c?a ch? soái Toa ?ô lên nhà vua, chúng tôi ???c d?n ??n n?i ? giành cho s? gi?, ? ?ó chúng tôi ???c ti?p ?ãi tr?ng th?. ??n ngày hôm sau vua Ch?mpa s? quy?t ??nh có mu?n g?p s? gi? hay không. N?u không hài lòng, ông ta có th? yêu c?u chúng tôi quay tr? v?, th?m chí có th? b?t nh?t ho?c gi?t h?t chúng tôi. *Th? Toa ?ô g?i cho vua Indravarman V: Ta vì th??ng dân x? ngài còn th? d?i, không n? l?m sát mà h?n m?t tháng nay án binh b?t ??ng, không n? ti?n vào ??t phá x? s? c?a ngài. Ngài ngh? r?ng, v?i binh l?c hùng h?u c?a Nguyên Tri?u, m?t khi tràn vào ?ánh chi?m kinh ?ô thì li?u binh lính ngài có ch?ng gi? n?i không? X?a kia, Khwarezm là m?t ?? qu?c r?ng l?n h?n x? ngài g?p ch?c l?n, vua x? ?y ng?o m?n sai ng??i tàn sát s? gi? Mông C?, k?t c?c quân ta tràn vào x? ?y ??t s?ch, gi?t s?ch, già tr? l?n bé ngay c? gia c?m c?ng không tha. Nhà Kim ??i ??ch v?i chúng ta h?n 23 n?m tr?i cu?i cùng c?ng ph?i ch?u th?t b?i, thành Yên Kinh b? quân ta ??t tr?i t?i ba tháng m?i cháy h?t. Ngay c? nhà T?ng m?t th?i hùng m?nh gi? c?ng ?ã b? chúng ta chinh ph?c. K? ra nh?ng ?i?u ?y ?? cho ngài th?y ???c m?nh tr?i ?ã thu?c v? Nguyên Tri?u. Là b?c quân v??ng, ch?c ngài th?a sáng su?t ?? hi?u th? nào là Thiên M?nh. C? sao ngài v?n mãi ngoan c? mà ch?a ch?u qui ph?c Thiên Tri?u? ? phía B?c, các vua ??i Vi?t t?ng nhi?u l?n mang quân sang tàn phá ??t n??c c?a ngài, b?t ?i dân chúng c?a ngài, chi?m nhi?u lãnh th? c?a ngài. M?i thâm thù này há ngài có th? quên ???c? N?u ch?u qui ph?c, ta ??i di?n cho Thiên Tri?u h?a s? giúp ngài tiêu di?t ??i Vi?t, sau ?ó s? hoàn tr? l?i gian s?n toàn v?n cho ngài. Bên nào l?i, bên nào h?i ?ã quá rõ ràng. Ta bi?t r?ng ngài là m?t b?c quân v??ng th??ng dân nh? con, há l?i mu?n con dân mình ph?i lâm vào c?nh máu ch?y ??u r?i? Ng??i x?a có câu "k? th?c th?i m?i là trang tu?n ki?t", mong ngài hãy suy xét th?t k? càng.   T?i ?ó là m?t ?êm tr?ng sáng, chúng tôi ???c ban cho nh?ng chum r??u c?n, r?t nhi?u th?t dê, th?t trâu cùng nhi?u qu? trái t??i ngon khác. Chúng tôi hút r??u thông qua nh?ng ?ng hút b?ng tre ???c c?m vào chum r??u theo nh? t?p quán c?a ng??i Ch?mpa. R??u c?a h? r?t loãng và ngon, ph?i u?ng t?i t?n khuya m?i say. T?i ?ó, chúng tôi ???c ?n u?ng no say th?a thích. ?ây có l? là kho?ng th?i gian vui nh?t trong h?n hai tháng t? khi tôi r?i quê nhà. B?t ch?t m?t c?m giác bu?n ??n não lòng ch?t ?p ??n, toàn thân tôi xìu xu?ng nh? ch?ng còn s?c s?ng. Tôi nh? ??n Khan Sy ng??i tôi yêu, không bi?t gi? này nàng ?ã ra sao? Tôi l?i nh? ba m? c?a mình, nh? ngôi làng thân th??ng g?n li?n v?i tu?i th?. N??c m?t tôi trào ra. Nhìn xung quanh tôi th?y nhi?u ng??i khác c?ng ?ang khóc, h? c?ng r?t nh? nhà nh? tôi. Tôi tìm ??n Yan Sao, anh ta ?ang ng?i m?t mình bên chum r??u, tay c?m m?ng th?t to, v?a hút r??u v?a nhai ng?u nghi?n. Trông anh ch?ng có v? gì bu?n r?u. Th?y tôi v?i b? d?ng nh? ??a tr?, Yan Sao ch? c??i th?m r?i nói: Tôi ?ã khóc quá nhi?u r?i, ch?ng còn n??c m?t ?? mà r?i n?a. Yuen Pa, hãy ??n ?ây, chúng ta s? ti?p t?c u?ng, u?ng cho quên h?t m?i s?. Tôi gi?t l?y ?ng hút, hút liên t?c m?y ch?c ng?m, r??u ??i v?i tôi khi ?y nh? n??c ??i v?i ng??i s?p ch?t khát v?y. Tôi c? u?ng, c? u?ng r?i g?c lúc nào không hay. Sáng hôm sau, khi tôi v?n còn ?ang v?t l?n v?i c?n say ?êm qua thì có m?t v? quan ??n báo r?ng vua c?a h? không mu?n g?p s? gi? và yêu c?u chúng tôi ph?i r?i ?i ngay. V? quan ??a cho chúng tôi th? c?a vua Ch?mpa, b?o r?ng ph?i g?i ??n t?n tay Toa ?ô. S? gi? nh?n th? r?i nhanh chóng s?p x?p r?i kh?i hành cung c?a nhà vua. Chúng tôi phi ng?a tr? v? thuy?n, trên ???ng ?i tôi nh?n th?y m?t ?i?u l? là có r?t nhi?u nhà tranh hai bên ???ng, nh?ng lâu lâu m?i th?y ???c vài ba ng??i, dân chúng ?ã ?i ?âu h?t?   *??a khu Vijaya, Ch?mpa, 11/2/1283. Dong thuy?n xuôi theo dòng sông quay tr? l?i ??m Cri Vinaya. Khi t?i gi?a ??m thì th?y m?t vài binh lính Nguyên Mông ?ang ?ánh b?t cá, h? nhìn chúng tôi v?i ánh m?t nh? lúc tr??c tôi nhìn nh?ng s? gi? v?y. Ch?c h? c?ng ?oán ???c s? m?nh l?n này l?i th?t b?i, và m?t tr?n ác chi?n là không th? tránh kh?i. S? gi? mang th? c?a vua Ch?mpa trao cho Toa ?ô. Sau khi ??c xong Toa ?ô ?ã r?t gi?n d? vì ?ã u?ng công h?n m?t tháng khuyên hàng. Ông ta coi lá th? nh? là l?i khiêu chi?n, ra l?nh cho binh lính ? tr?ng thái s?n sàng, chúng tôi s? t?n công vào Bal Sri Banoy b?t c? khi nào có l?nh.     *Th? vua Indravarman V g?i Toa ?ô: Bi?t ???c ??i nhân vì th??ng dân n??c tôi mà không mu?n ??ng binh, tôi vô cùng c?m kích. B?n thân tôi ?ã già y?u ch?ng trông mong gì nhi?u, ch? mong sao dân chúng luôn ???c yên bình vui s?ng, th?t không h? mu?n nhìn th?y c?nh máu ch?y ??u r?i. Nay Thiên Tri?u có ý mu?n giúp tôi ?ánh ??i Vi?t, tâm ?y tôi xin nh?n. Nh?ng n??c tôi v?i ??i Vi?t g?n ?ây không có mâu thu?n gì, n?u vô c? d?n quân qua ?ánh, e r?ng làm ?i?u b?t chính tr?i s? không phù h?, l?i làm t?n h?i l??ng dân. Nên tôi xin ???c phép t? ch?i ý t?t c?a Thiên Tri?u. Tâm tôi m?t lòng qui ph?c Thiên M?nh, ?ã s?m dâng th? x?ng th?n. Không bi?t vì hi?u l?m gì ?ã khi?n cho Hoàng Th??ng ph?i c?t công c? quân t?i t?n ?ây ?? h?i t?i. Tuy là qu?c v??ng ?ã 17 n?m tr?i, nh?ng ??i v?i nh?ng vi?c ??i s? c?a v??ng qu?c, tôi th?t s? không ???c toàn quy?n quy?t ??nh. M?c dù ?ã m?t m?c khuyên can các v? có th?c quy?n trong v??ng qu?c nh?ng h? th?t không ch?u nghe l?i. H? còn trách móc tôi làm v??ng mà quá nhu nh??c, tôi th?t s? ?ã h?t cách. Ch? mong sao ??i nhân có th? rút quân v?, n?m sau tôi s? ?ích thân qua Trung Nguyên ?? t? t?i v?i Hoàng Th??ng. N?u ??i nhân s? b? Hoàng Th??ng trách t?i mà không th? rút quân, s? r?ng hai ta ch? còn cách quy?t chi?n m?t tr?n. Mong ??i nhân suy xét.   Chi?u hôm ?y mây ?en ph? kín b?u tr?i, sóng to, gió l?n n?i lên làm h? h?i quá n?a chi?n thuy?n. Là ?i?m d? ch?ng? Tôi hoang man ngh? v? t??ng l?i s?p t?i. ??n sáng thì c?n giông t? qua ?i, chúng tôi ph?i dành c? ngày ?? s?a ch?a nh?ng chi?n thuy?n b? h? h?i. Khi v? l?i doanh tr?i, tôi th?y v? ch? huy thông báo m?t vi?c quan tr?ng: Tôi ph?ng m?nh quan trên thông báo v?i các anh em r?ng ??i chúng ta nh?n ???c l?nh ph?i tham gia vào tr?n ?ánh s?p t?i. V?y nên, chúng ta ph?i chu?n b? tâm lý cho nh?ng gì s?p x?y ra. Trên chi?n tr??ng không có ch? cho lòng th??ng c?m, các anh em ph?i gi?t ?? không b? gi?t. Ch? soái ra l?nh, m?t khi chi?m ???c thành c?a gi?c, n?u g?p b?t c? ai, dù ?àn bà hay con nh? c?ng ph?i gi?t ?i. M?c ?ích c?a vi?c này là làm cho ng??i khác khi?p s? mà b? ?i quy?t tâm ph?n kháng. Có nh? v?y quân ta m?i mau th?ng l?i, anh em c?ng không ph?i t?n quá nhi?u x??ng máu. Phàm nh?ng v?t ít giá tr?, anh em có th? gi? l?i, nh?ng nh?ng kho tàng l?n thì ph?i nghiêm phong. ?ây là l?nh, anh em nh?t m?c ph?i tuân theo, n?u trái l?nh s? b? x? theo quân pháp. Nghe l?i truy?n ??t c?a ch? huy, tôi l?i nh? ??n ngôi làng b? tàn sát c?a mình. ?úng v?y, chi?n thu?t c?a Mông C? ?ã r?t hi?u qu?, bi?t bao ng??i T?ng ch? c?n nghe ??n s? tàn ác c?a h? thôi c?ng ph?i rung s?, không còn quy?t tâm ph?n kháng. ?? bây gi? chính ng??i T?ng ph?i chi?n ??u d??i tr??ng ng??i Mông C?. Toa ?ô không h? có ý th??ng xót dân chúng Ch?mpa. Ông ta ch?a mu?n t?n công ch? vì mu?n b?o toàn l?c l??ng ?? có th? ?ánh lên ??i Vi?t. N?u chúng tôi b? thi?t h?i quá nhi?u t?i chi?n tr??ng Ch?mpa, k? ho?ch lâu dài ?ánh chi?m ??i Vi?t s? g?p nhi?u r?c r?i. Ch?mpa là x? có nh?ng h?i c?ng r?t quan tr?ng, Nguyên Tri?u r?t mu?n chi?m ???c n?i này, mu?n bi?n n?i ?ây thành m?t bàn ??p v?ng ch?c ?? v??n ra xâm l??c các qu?c gia xung quanh. M?t khi ??u hàng, dân Ch?mpa ch?c ch?n s? ph?i lao ??ng vô cùng kh? c?c ?? ph?c v? cho m?ng xâm l??c c?a Nguyên Tri?u. Toa ?ô hy v?ng có th? d? hàng vua Ch?mpa, tám l?n g?i s? gi? ??n khuyên hàng. Ông ta ngh? r?ng vua Ch?mpa có th? vì th?y quân ??i hùng h?u c?a nhà Nguyên mà khi?p s? ??u hàng. Nh?ng r?t cu?c ông ta ?ã l?m. Cu?i cùng vua Indravarman V g?i cho Toa ?ô m?t b?c th? có n?i dung khiêu chi?n. ??n n??c này, ch? còn cách b??c vào m?t tr?n gi?t chóc mà thôi.   *??a khu Vijaya, Ch?mpa, 13/2/1283. Gi?a ?êm khuya, chúng tôi ???c l?nh lên thuy?n ti?n qua b? Tây con ??m, tr?n này chúng tôi ph?i ?ánh chi?m ???c Bal Sri Banoy. ?ó là m?t ?êm r?m, tr?ng sáng v?ng v?c. M?t v?n quân ???c chia làm 3 cánh ti?n t?i Bal Sri Banoy. Cánh quân c?a tôi g?m 3000 quân ???c ch? soái Toa ?ô tr?c ti?p ch? huy. Chúng tôi s? ti?n ?ánh m?t phía nam c?a thành. Hai cánh quân còn l?i s? l?n l??t t?n công vào c?a b?c và m?t ?ông c?a thành. Bal Sri Banoy là m?t thành quân s? n?m ? phía tây ??m Cri Vinaya, ??c l??ng n?i ?ây có m?t v?n quân Ch?mpa canh gi? ngày ?êm. ?? chi?m ???c kinh ?ô Ch?mpa, tr??c h?t ph?i chi?m ???c Bal Sri Banoy. Ng?i im trên chi?n thuy?n, lòng tôi nôn nao tr??c s? yên t?nh c?a c?nh v?t. Ch? m?t ch?c n?a, không bi?t chuy?n gì r?i s? ??n? Ph?i ch?ng ?ây là th?i kh?c cu?i cùng c?a ??i mình? C?m giác lúc ch?t th? nào? Ngh? ??n lúc ?y, tôi c? hình dung ra c?m giác ch?t. Tôi nh?m m?t l?i, nh?n th?, c? không suy ngh? gì c?. Tôi nghe k? r?ng, cho t?i c?n k? cái ch?t ng??i ta v?n nghe ???c. Âm thanh là th? cu?i cùng mà m?t con ng??i có th? c?m nh?n, không ph?i s? ?au ??n, không ph?i nh?ng suy ngh? nu?i ti?c. Ti?ng kêu c?a nh?ng con cò ch?t khi?n tôi m? m?t, ??n b? r?i sao? Không ph?i. M?t vài con cò ?ang bay trên tr?i phát ra ti?ng kêu quan quác. D??i ánh tr?ng r?m, nhìn v? phía tây có th? th?y ?óm l?a quân Ch?mpa. ?oàn thuy?n chúng tôi h?n 30 chi?c, t?t c? ??u không b?t ?èn d?u ?? tránh quân Ch?mpa nhìn th?y. Nh? ánh tr?ng mà các chi?n thuy?n có th? bám theo nhau mà ?i. Khi s?p vào b?, chúng tôi b? lính canh Ch?mpa phát hi?n, h? li?n th?i kèn báo ??ng. ? xa xa v? phía B?c và phía ?ông thành, c?ng nghe th?y ti?ng kèn và tr?ng báo ??ng vang kh?p b?u tr?i. Hai cánh quân kia ?ã b?t ??u t?n công r?i. Toa ?ô l?nh ??y nhanh t?c ?? ti?n vào ??t li?n. Chúng tôi nhanh chóng ch?n ch?nh ??i hình ti?n t?i phía nam Bal Sri Banoy. D??i tr?ng r?m, 3000 chi?n binh nh?m h??ng c?ng thành mà ti?n t?i. T? trong thành, quân Ch?mpa b?n ra nh?ng qu? c?u l?a và m?i tên ??c. Không th? b?t thang lên thành, chúng tôi dùng tên t?m l?a b?n cháy thành g?. B?n bao nhiêu thì ng??i Ch?mpa d?p l?a b?y nhiêu, chúng tôi ti?p t?c b?n không ng?ng ngh?, cu?i cùng thành c?ng cháy, khói b?c lên cao ng?t tr?i. Không th? d?p l?a, ng??i Ch?mpa xua voi ra thành. Chúng tôi r?t s? nh?ng con voi cao l?n ?y, nh?ng chúng còn s? l?a h?n. C? m?i l?n voi ti?n ??n, chúng tôi l?i dùng tên l?a b?n ?i làm chúng ph?i lui l?i. Th? tr?n gi?ng co ngày càng ác li?t, kéo dài t?i sáng r?i t?i t?n tr?a. Tr??c tình th? ?y, Toa ?ô l?nh cho 1000 quân c?m t? x?p theo ??i hình m?i tên xông th?ng vào c?ng thành. Tuy b? thi?t h?i khá n?ng, nh?ng chúng tôi ?ã nhanh chóng phá ???c c?ng thành. T?t c? quân Nguyên còn l?i tràn vào ?ánh phá h? tr? quân c?m t?. Quân Ch?mpa v? ??i hình, nhanh chóng ch?y tan tác. Chúng tôi tràn vào thành ??t phá toàn b?, lúc này quân Ch?mpa trong thành ph?i ch?ng ch?i v?i cánh quân Nguyên ?ã tràn vào thành và 2 cánh quân Nguyên khác ?ang t?n công ? phía B?c và phía ?ông. Th?y không th? ch?ng n?i bèn rút ch?y kh?i thành, nh?ng ai ch?y không k?p ??u b? tàn sát. Cu?i cùng chúng tôi ?ã làm ch? ???c toàn b? Bal Sri Banoy. Nhi?u toán quân Nguyên ?i lang thang l?c l?i trong thành, thu ???c h?n 100 máy b?n ?á mà quân Ch?mpa ?? l?i. ?i v? phía Tây, tôi th?y m?t tháp Ch?mpa và ba ng??i v?n ch?a ch?u ?i. H? là các th?y tu trông gi? tháp. H? không hi?u ti?ng Hán, t? v? vô cùng s? hãi. Ngôi tháp này khá ?? s?, cao t?m 20m, thân hình ch? nh?t, ??u thì nh?n d?n lên cao. bên trong không có gì ??c bi?t, ch? có các v?t b?ng ?á g?i là Linga và Yoni. Yan Sao rút g??m ra, m?t ??y sát khí ti?n v? phía th?y tu. Tôi v?i can ng?n: c?u ??nh làm gì? Yan Sao: Ch? soái ra l?nh ph?i gi?t h?t.  ??t ng?t anh ta chém ph?ng m?t ng??i, ??u ng??i ?y r?i xu?ng ??t, máu phun nh? n??c. Hai ng??i kia th?y v?y thì vô cùng kinh hãi b? ch?y vô tháp quì l?y thánh th?n, Yan Sao vào trong tháp k?t li?u toàn b?. Sau khi tàn sát, anh ta l?y m?i vàng b?c trên các thi th?, còn ??a cho tôi m?t cái vòng vàng, b?o r?ng: ?ây là ph?n c?a c?u, ??ng nói cho ai bi?t. Tôi b??c vào Tháp, nhìn nh?ng thi th? ??y máu. Tôi khép l?i nh?ng ?ôi m?t v?n còn m? to. T?i sao tôi l?i r?i vào hoàn c?nh ??y t?i l?i này, tôi ch? mu?n thoát kh?i n?i này.     *Bal Sri Banoy, Vijaya, Ch?mpa, 16/2/1283. L?a v?n cháy, m?t th??ng c?ng nh?n nh?p ch? còn là ch?n hoang tàn. Xác ch?t còn r?i rác kh?p n?i, mùi máu tanh v?n còn n?ng n?c. Ch? sau m?t ngày, chúng tôi l?i ???c l?nh ti?n ?ánh thành Vijaya. Toa ?ô vi?t m?t b?c th? ng?n g?i toàn quân ?? khích l? nhu? khí. Tr?n này, quân ta tuy ít h?n v?n d? dàng dành ???c chi?n th?ng, không h? danh v?i t?m vóc c?a m?t quân ??i vô ??ch thiên h?. Ng??i Ch?m không bi?t t? l??ng s?c, m?t m?c hung h?ng lao ??u vào tr?n chi?n, khác gì l?y tr?ng ch?i ?á. Gi? thì b?n chúng ?ã chu?c l?y ??i b?i, có h?i h?n c?ng ?ã mu?n màng. ?úng là, ch?a th?y quan tài ch?a ?? l?. Nay, vua tôi chúng trong c?n ho?ng lo?n ?ã ch?y tr?n v? thành ?ô Vijaya. Ti?c thay, v?i s?c m?nh c?a quân ta, hành ??ng c?a vua tôi chúng ch?ng khác gì chui ??u vào r?. C? nhân nói “d?ng binh quí ? th?n t?c”, nhân lúc ??ch còn r?i lo?n, anh em hãy ngay l?p t?c ch?n ch?nh ??i ng? chu?n b? ti?n ?ánh thành Vijaya. L?nh m? sáng ngày mai b?t ??u xu?t quân. Hành quân d??i c?n m?a t?m t?, ?oàn quân Nguyên n?i ?uôi nhau dài nh? vô t?n. V?a ?i v?a hát Quân Ca, ti?ng hát c?a hàng v?n ng??i vang lên t?n b?u tr?i, hòa cùng ti?ng m?a và ti?ng s?m t?o nên m?t b?n hòa ca c?a tr?i ??t và con ng??i.   Ta ?i Vì s? nghi?p nh?t th?ng Ta ?i Quân ??ch ph?i b?i tan Ta ?i Ti?c gì s? s?ng Ta ?i Tr?n thiên m?nh, báo hoàng ân   Chúng tôi ti?n ??n ?ông nam thành Vijaya. Lúc này, vua Ch?mpa c? s? gi? ra xin hàng, nh?ng Toa ?ô ?u?i s? v?, yêu c?u Vua ph?i ?ích thân ra m?t thì s? ???c mi?n t?i. Qua m?t ngày, không th?y h?i ?áp nên phát l?nh ti?n ?ánh m?i phát hi?n thành Vijaya ?ã b? b? tr?ng. Sau khi chi?m ???c thành, chúng tôi ra ngoài thành h? tr?i nh? t?p quán c?a quân Nguyên Mông. Hai ngày sau, s? gi? Ch?mpa l?i t?i, l?n này là c?u c?a vua Ch?m, tên là Bhadradeva. Tuy là ng??i Ch?mpa chính th?ng, nh?ng Bhadradeva có th? nói sành s?i ti?ng nói c?a ng??i Nguyên, dáng ?i c?a ông ta toát lên v? cao thâm khó l??ng.   *Toa ?ô và Bhadradeva: Bha..: B?m ??i nhân, t?i h? ph?ng m?nh qu?c ch? t?i ?? xin c?u hòa. Toa ?ô: Tr??c kia, ta n?m l?n b?y l??t c?u hòa v?i chúa nhà ng??i. Nh?ng ông ta nh?t m?c không ch?u m?i gây ra c? s? này. L?n tr??c ta ?ã nói, mu?n c?u hòa thì ?ích thân ông ta ph?i ??n ?ây, c? sao l?n này ng??i ??n l?i là ng??i? Bha..: B?m, qu?c ch? ?ã r?t ân h?n vì hành ??ng ngu mu?i, ?nh h??ng ??n bi?t bao l??ng dân bá tánh. Vì lo ngh? quá nhi?u, l?i tu?i cao s?c y?u nên qu?c ch? lâm tr?ng b?nh. Gi? ng??i n?m b?t ??ng trên gi??ng không bi?t còn s?ng ???c bao lâu. Do v?y, qu?c ch? ch?a th? t?i ?? ti?p ki?n ??i nhân. Nay, qu?c ch? sai t?i h? mang theo ng?n giáo này, là v?t b?t ly thân c?a ng??i làm v??ng trao l?i cho ??i nhân ?? t? lòng thành. Toa ?ô: Ng??i t??ng có th? l?a ???c ta hay sao? Nói v?i chúa nhà ng??i, n?u còn không ch?u ra t? t?i, ta s? ?? sát toàn b? dân chúng. Ng?n giáo này ta không nh?n. Bha..: Xin ??i nhân b?t gi?n, t?ng l?i t?i h? nói ??u là s? th?t. Tuy ch?a th? ra ti?p ki?n, nh?ng qu?c ch? có nói, ba ngày sau con tr??ng qu?c ch? Sri Harijit s? ??n t? t?i v?i ??i nhân. Toa ?ô: ?ích thân ông ta ph?i t?i ch? không ph?i ai khác, ng??i ??ng nhi?u l?i. Bha..: Xin ??i nhân hãy cho t?i h? th?i gian ?? b?m báo l?i v?i qu?c ch?. Xin ??ng làm t?n h?i l??ng dân. Toa ?ô: ???c, ng??i hãy mau ?i ?i. Nh? r?ng, tính m?ng c?a r?t nhi?u ng??i tùy thu?c vào s? thành tâm c?a chúa nhà ng??i. Bha..: T?i h?, xin cáo lui. Thành Vijaya b? b? tr?ng không m?t bóng ng??i. Nh?ng th? có giá tr? nh?ng không th? mang ?i ??u b? ??t h?t, không thu ???c gì t? thành này. Ch? th?y xung quanh là m?t ??ng lúa d?i r?ng mênh mông. Sau khi Bhadradeva r?i ?i, chúng tôi ???c l?nh t?a ra xung quanh thành ?? lùng b?t b?t c? ai còn ? l?i. D??ng nh? m?i ng??i ? ?ây ?ã b? ?i t? lâu, tr??c c? khi thành ?ô th?t th?, ch? b?t ???c h?n m?t tr?m ng??i già ch?a ch?u r?i ?i. Th?t ra c?ng có ng??i tr? ? l?i, ch? có m?t ng??i mà tôi nhìn th?y, m?t cô gái tr?. Hôm ?ó, chúng tôi vô m?t ngôi làng ?? lùng b?t b?t c? ai còn ? l?i. Nh?ng t?t c? dân làng ?ã r?i ?i, tr? c?n nhà n?. Phát hi?n th?y m?t c? già, chúng tôi xông vào l?c soát xem còn ai n?a không. Th?t ra chúng tôi ch? l?c soát qua loa vì ngh? r?ng s? không còn ai khác ? ?ó. Th?y khát nên tôi m? n?p cái lu tìm n??c u?ng. Nh?ng trong cái lu ?ó, không ph?i là n??c, mà là m?t cô gái tr?, v? m?t ngây th?, ánh m?t to, ánh m?t ?y, nhìn tôi ?? c?u mong chút th??ng h?i. ?ây là kho?nh kh?c mà tôi có th? quy?t ??nh ??n s? ph?n c?a m?t con ng??i, có th? t??ng t??ng ra m?i th? kh?ng khi?p s? x?y ra v?i cô gái t?i nghi?p n?u tôi không ?óng cái n?p ?y l?i. Nh?ng n?u tôi ?óng l?i thì sao? Tôi có th? b? phát hi?n ?ã trái l?nh, và theo quân pháp tôi s? b? x? t?, ??u ?ó c?ng t?i t? không kém. ??n lúc ??a ra quy?t ??nh tôi l?i nhìn vào ánh m?t ?y, c?m giác th?t thân thi?t, nó làm tôi ngh? v? Khan Sy. Ch?t m?t ng??i lính t? ??ng xa g?i tôi: Hey, Yuen Pa ?i thôi, có gái ??p trong ?ó hay sao mà nhìn hoài v?y? Yuen Pa: Không, tôi ch? tìm n??c u?ng, mà nhìn mãi ch?ng th?y n??c! R?i tôi ?óng n?p l?i, chúng tôi cõng c? già ?i xa kh?i ngôi làng. Tôi v?a quy?t ??nh m?t ?i?u tr?ng ??i, quy?t ??nh ?y làm tôi c?m th?y thanh th?n. Chúng ta ???c sinh ra ?? làm nh?ng ?i?u t?t ??p, ch? không ph?i gi?t chóc. Ch?ng ai vui vì gi?t chóc, n?u có là b?i vì h? b? h?y ho?i b?i s? c?m thù, ho?c h? là c?m thú. Nh?ng cu?c s?ng v?n ph?c t?p, ?âu ph?i lúc nào ta c?ng làm vi?c t?t. Gi? nh?, ng??i trong lu là m?t gã m?t hung d? thì sao? Tôi có b?t h?n không? Có th? l?m, khi ?ó tôi l?i ??i ?áp v?i l??ng tâm r?ng ?ó ch? là nhi?m v?.   *Bên ngoài thành Vijaya, Ch?mpa, 27/2/1283. Sau m?t tu?n, Bhadradeva l?i ??n, l?n này ông d?n theo hai ng??i n?a ?i vào doanh tr?i c?a Toa ?ô. Trên ???ng ?i, ông nhìn th?y bên ???ng là nh?ng th?n dân Ch?mpa b? b?t làm con tin, lòng Bhadradeva tr? nên n?ng tr?u. Bha..: B?m ??i nhân, qu?c ch? s?c y?u qu? th?t không th? ??n y?t ki?n. Qu?c ch? có hai con trai, nay ??n thay m?t cha ?? bàn vi?c xin hàng. Toa ?ô: Trên ???ng vào ?ây, ch?c ng??i ?ã th?y s? ng??i b? ta b?t. S? ng??i ?ó, n?u ta có gi?t h?t thì chúa nhà ng??i ch?c c?ng ch?ng ??ng lòng. V?y mà nói th??ng dân nh? con ?? Chúa nhà ng??i ham s?ng s? ch?t, vì b?n thân m?c k? dân lành. Nay l?i ?em hai con ??n th? m?ng. M?t ng??i nh? th?, có x?ng ?áng làm v??ng không h?? N?u không nói s? th?t, ta s? gi?t h?t ?ám ng??i ngoài kia. Bha..: ??n n??c này, t?i h? ch? còn bi?t nói s? th?t. Toa ?ô: Nói. Bha..: Hai ng??i này, th?t không ph?i con qu?c ch?. Toa ?ô: H?, bây ?âu, nh?t hai k? m?o danh này l?i. Hai ng??i b? b?t t? v? gi?n d?, liên t?c ch?i Bhadradeva là k? ph?n b?i: ?? vong ân b?i ngh?a, ta có ch?t c?ng s? v? ám nhà ng??i, s? v? ám ba ??i nhà ng??i... Bhadradeva ch? bi?t cu?i ??u. Sau khi hai ng??i ?ó b? lôi ?i, Bhadradeva m?i ti?p t?c nói. Bha..: Lúc tr??c b?n qu?c có 10 v?n quân m?i dám ch?ng l?i thiên binh. Nay ?ã tan tác h?t, không còn hy v?ng ph?c h?i. Thái t? Sri Harijit là m?t ng??i anh d?ng kiên c??ng c?ng ?ã b? m?ng. Toa ?ô: Còn qu?c ch? nhà ng??i th? nào? Bha..: B?m, qu?c ch? b? tên b?n vào má, nay ?ã ??. Nh?ng vì h? th?n và s? hãi nên không dám ??n y?t ki?n. Toa ?ô: Ch?ng qua là h?n s? b? ta b?t. ?ã h?t th?i mà còn c? bám víu quy?n l?c. N?u v?y, ta s? c? ng??i ??n h?i th?m h?n xem sao. Nói r?i Toa ?ô sai Lâm T? Toàn, L?t Toàn, Lý ??c Kiên ?i theo Bhadradeva, m??n c? th?m b?nh vua Ch?mpa ?? dò thám quân tình. Toa ?ô: Bhadradeva, ta th?y ngài là m?t b?c hi?n tài, n?u có th?, c? g?ng cùng ta s?m k?t thúc cu?c chi?n này. N?u m?i vi?c suôn s?, ta có th? tâu l?i v?i thánh th??ng, ?? ngài ???c làm v??ng. Bha..: T?i h? không dám! T? lâu, t?i h? ?ã say mê v?n hóa Trung Nguyên. N?u có ngày ???c d?c lòng ph?c v? Thiên tri?u, thì qu? là phúc ph?n ba ??i! Toa ?ô: Hay l?m, tr?i qua trùng d??ng, không ng? l?i g?p ???c tri k? ch?n này. Hay l?m!! Sau ?ó Bhadradeva cùng b?n Lâm T? Toàn theo h??ng Tây B?c mà ?i. ??n vùng ??i núi hi?m tr? thì b? quân Ch?mpa ch?n l?i không cho ?i ti?p. B?y gi?, Bhadradeva t? v? nh? b? vua Ch?mpa d?i g?t. Ông ta nói v?i Lâm T? Toàn: "Qu?c ch? dùng d?ng không ch?u ra hàng, nay l?i phao l?i là mu?n gi?t tôi, ông hãy v? th?a v?i t?nh quan r?ng qu?c ch? ??n thì ??n, không ??n thì tôi s? b?t ?em n?p". B?n Lâm T? Toàn ?ành quay v? báo l?i v?i Toa ?ô. Còn Bhadradeva thì quay tr? v? c?n c? quân Ch?mpa. H?n 10 ngày sau, Bhadradeva l?i ??n g?p Toa ?ô. Bha..: Qu?c ch? gi? không còn tin t?i h?. Cái ??u này, không bi?t còn gi? ???c bao lâu. Toa ?ô: Lão v?n còn ngoan c? th? sao? Bha..: T?i h? h?t lòng khuyên nh?. Nh?ng qu?c ch? không nh?ng không nghe l?i, còn ?òi chém n?u t?i h? ti?p t?c khuyên hàng. Toa ?ô: V?y là ông ta không có ý ??nh ??u hàng hay sao? Bha..: B?m, ?úng v?y. Toa ?ô: N?u v?y, ta ?ành ph?i d?n binh vào b?t lão ta. Bha..: ??i nhân ch? ??ng! Ch? qu?c ch? ? là n?i hi?m ??c, quân lính thà chi?n ??u ??n ch?t còn h?n ??u hàng. Quân binh thiên tri?u không thông thu?c ??a hình, n?u d?n binh vào ch?n nh? v?y, e r?ng s? thi?t h?i n?ng. Toa ?ô: V?y ngài có k? gì hay h?n ch?ng? Bha..: Nhi?u v? ??i th?n khi nghe t?i h? can ng?n ?ã ??i ý mu?n qui ph?c thiên tri?u, gi? h? r?t b?t mãn v?i qu?c ch?. N?u ???c, xin ??i nhân hãy ban cho t?i h? m? áo c?a thiên tri?u. T?i h? s? c? g?ng khuyên hàng qu?c ch?, n?u l?n này th?t b?i, t?i h? có ch?t c?ng cam lòng. Toa ?ô: ???c, ta mong ch? tin t?t t? ngài.   *Bên ngoài thành Vijaya, Ch?mpa, 15/3/1283. Bhadradeva l?i ??n, ?i theo ông là các quan ??i th?n Ch?mpa. Bha: Th?a ??i nhân, ?ây là các v? quy?n cao ch?c tr?ng trong tri?u ?ình. H? r?t có uy tín trong dân chúng, ch? c?n h? lên ti?ng thì dân chúng Ch?mpa s? không ph?n kháng n?a mà thu?n theo thiên tri?u. Nay h? ??u v? ?ây c?, cha con Indravarman không ???c lòng dân, c?ng không ???c lòng quan, gi? nh? r?n m?t ??u nh?ng v?n không ch?u t? b? ngai vàng. Các v? ??i th?n ??ng thanh ho to: Thiên tri?u v?n tu?! Toa ?ô: Th?t v?y sao. Sao ta nghe nói.. Các ng??i ngày ?êm tr? binh, ??p thành, tích tr? l??ng th?c là có ý gì? Bha..: B?m, th?t s? không h? có chuy?n này. C? sao ??i nhân l?i nói nh? v?y? Toa ?ô: Có ng??i nói v?i ta. D?n T?ng Diên vào ?ây. T? ngoài b??c vào là m?t ng??i Hán tên là T?ng Diên. T?ng Diên: Th?a ??i nhân, ?ã t? lâu tr??c khi có chi?n s?, vua Ch?mpa b?t dân chúng ngày ?êm xây d?ng thành g? trên núi Aia Hu. Hi?n gi? còn phát chi?u c?n v??ng ??n các ??a khu khác, t?p h?p ???c quân s? lên t?i h?n hai v?n ng??i. Bha..: Ng??i d?a vào ?âu mà nói nh? v?y? T?ng Diên: T?i h? x?a là ng??i Nam T?ng, l?u l?c ??n ?ây ch? mu?n s?ng yên bình. Th?i th
0 Rating 319 views 0 likes 0 Comments
Read more
C THỂ BẠN CHƯA BIẾT.+ TRƯƠNG NGHI.* NhӠ mưu sĩ dng một nước mạnh đnh c顡c nước yếu.- Trương Nghi người nước Nguỵ thời Chiến quốc.- Một con người kin cường v kh꠴ng chịu khuất phục.- ng lԠ một mn đồ xuất sắc siu ph䪠m của Quỷ Cốc Tử.- Trương Nghi dựa vo ti thuyết khࠡch của mnh được nước Tần ( Tần Vương ) Tn nhiệm lần lượt bổ nhiệm c쭡c chức vụ quan trọng của Nước Tần, Trương Nghi đ gip nước Tần đ㺡nh bại cc nước nhỏ mở rộng bờ ci quy phục cᵡc nước chu hầu.- Danh tiếng v cng lao của Trương Nghi đണ được Tần Huệ Vương bổ nhiệm ng lm Tướng Quốc nước Tần, như vậy Trương Nghi đ䠣 trở thnh vị Tướng quốc đầu tin trong lịch sử nước Tần.+ TRƯƠNG LƯƠNG.* Nhઠ mưu lược trong mn trướng, nhưng đ quyết định thắng lợi ngo࣠i ngn dặm.- Trương Lương người nước Hn vࠠo cuối thời Chiến quốc.- ng lԠ một trong ba " Nhn ti " Trương Lương, Ti⠪u H v Hࠠn Tn ph t� Lưu Bang tiu diệt Ty Sở Bꢡ Vương Hạng Vũ, lập nn vương triều Ty Hꢡn vo thng 5 năm thứ 5 đời Hࡡn ( năm 202 trước Cng Nguyn ).- C䪢u ni "Nh mưu lược trong m㠠n trướng, nhưng đ quyết định thắng lợi ngoi ng㠠n dặm" của Lưu bang đ nhận xt ho㩠n ton đng đắn về mưu lược vຠ cng lao của Trương Lương trong việc ph t䲡 Lưu Bang chống Tần diệt Sở, lập nn vương triều Ty Hꢡn.- Sau khi ng mất năm thứ 6 đời Hn Huệ Đế ( năm 189 trước C䡴ng Nguyn ) ng cꔲn được truy phong l Văn Thnh Hầu.+ TRƯƠNG TࠂN.* Mưu sĩ ph t Thạch Lặc lập n⡪n nước Hậu Triều.- Trương Tn tự l Mạnh T⠴n người ở Trung Khu, Quận Triệu, H Bắc. Dưới thời Huệ đế T⠢y Tấn.- ng mang chԭ lớn từ nhỏ lun phn t䢭ch chuyện thin hạ để hướng dẫn cho hnh động của m꠬nh.- Trong thời kỳ tranh ginh quyền lực của tm vương, Trương Tࡢn nhận thấy trong cc tướng lĩnh đnh trận mạc, duy chỉ cᡳ Thạch Lặc l c thể lೠm nn nghiệp lớn, Trương Tn đꢣ xin gặp v ph tಡ Thạch Lặc, Trương Tn đ trở th⣠nh mưu sĩ chủ yếu của Thạch Lặc trong cc hoạt động qun sự, luᢴn tr liệu trước cho Thạch Lặc, lần lượt bnh định c鬡c thế lực ct cứ khc, thống nhất trung nguyᡪn, lập cng đầu trong việc dựng nn nh䪠 nước Hậu Triều.- Khi Thạch Lặc thống nhất thin hạ lập ra nước Hậu Triều xưng l Triệu vương, khi đ꠳ Triệu vương đặt ra trăm quan, cử Trương Tn lm Đại chấp ph⠡p ( Tể tướng ) phong l Bộc dương hầu, Tống lm triều ch࣭nh, đứng đầu trăm quan.+ TRƯƠNG CỔN.* Mưu sĩ xuất sắc của Thc Bạt Khu.- Trương Cổn tự l᪠ Hồng Long, người ở Dương Thượng Cốc, thời kỳ cuối đời Ty Tấn.- Một văn ti xuất ch⠺ng trong thời kỳ loạn lạc mười su nước.- ng lᔠ người biết thời thế, qua việc xem xt v ph頢n tch, ng theo ph� t Thc Bạt Khuᡪ v trở thnh một mưu sĩ đắc lực nhất, một bậc kỳ tࠠi dng binh php, t顺c tr đa mưu cng Th�c Bạt Khu nam chinh bắc chiến, lần lượt đnh bại cꡡc bộ tộc trn sa mạc, đặt nền mng cho việc x곢y dựng vương triều Bắc Nguỵ hng mạnh,- Khi ng qua đời hưởng thọ được bảy mươi hai tuổi, được truy tặng l鴠 Thi bảo hiệu l Văn Khang Cᠴng.+ TRƯƠNG THUYẾT.* Nh mưu lược giỏi của đời Đường.- ng ra đời năm CԠn phong thứ 2, qu gốc ở Phạm Dương thời nh Chu.- Năm Thuỳ Cũng thứ 4 năm 688, V꠵ Tắc Thin đ đặt ra Khoa tư ti꣪u Văn uyển, c hng vạn sĩ tử của c㠡c nơi tập chung về Lạc Dương để dự thi, khi đ Trương Thuyết đỗ đầu bảng, từ đ 㳴ng bước vo con đường hoan lộ lần lượt đảm nhiệm cc chức vụ quan trọng của triều đ࡬nh đồng thời tham gia vo việc bin soạn cuốn " Tam giડo chu anh".- Cuộc đời quan lộ của ng qua cⴡc bậc ngi vua chịu nhiều thăng trầm, tuy vậy năm Khải Nguyn thứ 17 lại được vua Huyền T䪴ng bổ nhiệm lm Thừa tướng đứng đầu cc bộ quan văn vࡵ.- Ngy 28 thng 12 năm Khải Nguyࡪn thứ 18 ( tức ngy 09/02/731 ) Trương Thuyết qua đời tại Trng An, ࠴ng được vua Huyền Tng truy tặng chức tước Thi sư v䡠 cn tự tay mnh viết Thần đạo văn bia cho ⬴ng.Nguồn tin: dựa trn Những chnh khꭡch nổi tiếng thế gới.Tc giả bi viết: Trương Cᠴng Tuyn.
0 Rating 294 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On June 3, 2012
Tr thanh ton Lời mởi đầu Trong quࠡ khứ, trn di đất Việt Nam n꣠y, c sự tồn tại một nền văn minh champa: Vương quốc Champa, thuộc miền trung ngy nay.Hiện tại tuy n㠳 đ bị st nhập v㡠o nước Việt Nam, nhưng chng ta khng thể phủ nhận sự ảnh hưởng của nền văn h괳a champa , trong qu khứ, cũng như hiện tại, đối với tổng thể văn ha 54 d᳢n tộc anh em việt nam. Nhất l văn ha tộc người Champa cೳ ảnh hưởng rất lớn.Văn ha champa đ ph㣡t triển một nền văn minh rực rở, bật nhất đng nam suốt gần 15 thế kỷ . Bởi qu䡡 trnh tồn tại, định hnh lịch sử v쬠 văn ha pht triển, c㡳 bề dy đng kể trࡪn 4000 năm(Từ người champa cổ sa huỳnh đến ngy hm nay). Vബ muốn thảo thm vi n꠩t vẽ cho bức tranh lịch sử, văn ha nền văn minh champa cn bỏ ngỏ, n㲪n ti một người con trong dng tộc champa mạo muội đặt vấn đề cho đề t䲠i ny.Ti khഴng muốn ph phn hiện tại vꡠ qu khứ, ti chỉ muốn người vᴠ người nhn thực chất về bản sắc v văn h젳a của nền văn minh champa, giờ đ chn chặc v㴠o lng đất kh cằn, bⴣo lũ miền trung, đầy nhn bản v nh⠢n văn.Trải di hng ngࠠn năm lịch sử, thăng trầm trong vinh quang, khổ đau, tủi hờn rồi thất bại. Thế l họ bắt đầu hnh thଠnh sự khc biệt d rằng họ cṹng một nguồn cội v c chung dೲng mu.Thời gian thấm thot trᡴi , đ qua rồi ci thời gh㡡nh con vượt di Trường Sơn, ci thời gong buồm th㡡ch thức con sng dữ của biển cả, để đi trnh cơn binh đao.Giờ đ㡢y họ đ được yn vui sống tr㪪n mảnh đất được gọi nm na l qu䠪 hương thứ hai mặc d c những nơi họ sống trước kia từng l鳠 lng qu, đất tổ, lઠ đất nước của họ.Cn g s⬳t lại ở họ ngoi dng mಡu đỏ v cht ອt ngữ vựng trong ngn từ.Tại sao con người khng quan t䴢m đến n để ko lại gần sau h㩠ng thế kỉ xa cch ,xin đừng đổi thừa tn giᴡo,tnh phn biệt lu�n khng chấp nhận những g hơi xa lạ đối với m䬬nh. Một cộng đồng tan r, bị dẫm nt qua thời gian, theo d㡲ng lịch sử đau buồn,cần lắm những bn tay xoa diệu để chữa lnh vết thương… Từ nhỏ, nhࠬn chung quanh l những thp chăm u sầu, lở lࡳi với thời gian, lng ti luⴴn hiếu k về vương quốc Champa, hay l bản thể l젠 con chu họ tr champa.??? Sự hiếu kᠬ pha lẫn lng mạng v nuối tiếc một nền văn minh đ㠣 tn lụi, c lẽ một phần bị ảnh hưởng từ tập thơ “Đi೪u tn” của Chế Lan Vin.Vબ đy l vấn đề lớn trong khoa học,t⠴i khng đủ khả năng xy dựng lại diện mạo của n䢳, nn chỉ cố gắng pht họa vꡠi nt m th頴i .Ti nghĩ rằng đề ti n䠠y sẽ gp thm một hạt c㪡t vo bễ ct tri thức mࡪnh mng của loi người hiện tại trong qu䠡 trnh tm hiểu, ph쬢n tch, pht thảo bức tranh nền văn h�a, văn minh tộc người Champa Malayo Polynsien, trong tổng thể văn ha d鳢n tộc việt nam, một cch khoa học v nhᠢn văn. Đặc biệt, việc nghin cứu gi trị của một nền văn minh bị bỏ ngỏ, mai một rất nhiều trong hệ thống văn hꡳa, th việc tm hiểu d쬢n tộc người Champa chnh l điều cần yếu, c� nghĩa cấp thiết, gp phần l�m r hơn bản sắc văn ha Việt Nam, đ峴ng nam Malayo Polynsien ,để ch᩺ng ta c phương php bảo tồn, ph㡡t huy gi trị của n, trong c᳴ng cuộc xy dựng nền văn ha Việt Nam vⳠ đng nam ng䡠y nay.Qui luật của lịch sử nhn loại l sự sinh tồn v⠠ biến đổi một cch biến chuyển lin tục. Sự sụp đổ ho᪠n ton của Vương Quốc Champa vo năm 1832, cho d࠹ bất cứ nguyn nhn nꢠo, cũng đều nằm trong qui luật tất yếu của lịch sử.Tuy nhin, nếu một dn tộc đꢣ c một lịch sử, cho d quốc gia đ㹳 khng cn nữa, lịch sử d䲢n tộc đ vẫn lun lu㴴n cn hiện diện, trong tiến trnh của lịch sử nh⬢n loại, v t ra vẫn c୲n trong k ức của dn tộc đ�, lưu truyền từ đời ny sang đời khc vࡠ mi mi cho đến tận c㣹ng…của lịch sử nhn loại.Nếu một dn tộc đ⢣ c một lịch sử,một nền văn minh đặt th, đương nhi㹪n đ c một cội nguồn.N㳳i đến cội nguồn l ni đến những g೬ rất xa v cũng rất gần.Rất xa v cội nguồn đଣ c từ chốn hồng hoang, từ trong mịt mờ của tiền sử.Rất gần v cội nguồn lu㬴n lun c trong t䳢m tưởng của bất cứ ai cn biết nhớ đến tổ tin, biết y⪪u thương những người, cng chung huyết thống của chủng tộc. Ni huyết thống v鳬 người ta c thể thay đổi tư duy, c thể thay đổi ho㳠n cảnh, c thể thay đổi đức tin, nhưng khng thể thay đổi được d㴲ng mu đồng chủng ,đang lun lưu trong khắp chᢢu thn của mỗi một con người.Đề ti n⠠y chắc chắn rằng sẽ cn nhiều sai xt vⳠ cũng khng t người kh䭴ng đồng , v lịch sử đ� qua l “bất di, bất dịch”, trong khi sử liệu về vương quốc champa qu ࡭t v đang dần chn vഹi theo thời gian Ti mong rằng nhiều người sẽ cng đ乳ng gp v x㠢y dựng thm.Nếu c g곬 sai xt trong bi sưu tầm n㠠y ti rất mong mọi người rộng lng tha thứ v䲠 đng gp th㳪m cho hong chỉnh.THỦY TỔ DࠂN TỘC CHAMPA:Từ trong mịt mờ của tiền sử, khi những thnh tựu tin tiến khoa học h઴m nay, chưa gip được nhn loại vꢩn ln bức mng tiến h꠳a của vũ trụ, chưa gip nhn loại hiểu biết hết về xuất xứ của mꢬnh, từ đu m ra, từ đ⠢u m đến. Con người thường nu lપn sự hiện hữu của mnh trn h쪠nh tinh ny bằng những truyền thuyết. M truyền thuyết lࠠ ci bng của sự thật, được d᳢n gian tưởng tượng v thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ, lઠm cho truyền thuyết trở nn hoang đường. Do đ trong truyền thuyết c곳 sự hoang đường v cũng c “bೳng dng” của sự thật. Ni đến truyền thuyết của giai thoại, của lịch sử, l᳠ ni đến bng d㳡ng của giai thoại, đến bng dng của lịch sử. Giữa lịch sử v㡠 truyền thuyết vẫn c lin quan mật thiết với nhau như h㪬nh với bng, v h㠬nh no th bଳng đ. V dụ như: d㭢n tộc champa theo chế độ mẫu hệ từ x hội nguyn thủy cho đến ng㪠y nay vẫn cn. Trong khi đ theo truyền thuyết, người mẹ của xứ sở lⳠ Nữ Thần Po Nưgar. Do đ ci h㡬nh l chế độ mẫu hệ, cn cಡi bng l Nữ Thần Po Inư Nưgar theo truyền thuyết.㠐ể trnh by c젢u hỏi: Ai sanh ra tổ tin Champa v họ từ đꠢu đến? Thật l vấn đề nan giải, ngoi sự hiểu biết vࠠ cch nghĩ của chnh hậu duệ người Champa??? V᭬ tm c hướng về cội nguồn, thⳬ nguồn sẽ c trong tm.Người Champa quan niệm do trời v㢠 đất l Thủy tổ đ sinh ra tổ ti࣪n của họ. Trời (Dyaus) ở ngi Cha, mang dương tnh 䭐ất (Dyaus) ở ngi Mẹ mang m t䢭nh. Sự tc hợp giữa Trời v ᠐ất l sự giao ha khಭ dương v kh ୢm đ tạo thnh vạn vật v㠠 sản sinh ra thủy tổ của dn tộc Champa. Do đ dⳢn tộc Champa chấp nhận thuyết m dương; sự kiện ny cũng ph⠹ hợp với biểu tượng Linga (dương tnh),Yoni (m t�nh)Thần Shiva được thờ tại cc đền Thp Champa. Đᡢy l quang niệm chung cho cc chủng tộc trࡪn thế giới.Nguồn gốc tổ tin champa:Từ kết quả sự khai quật của cc nhꡠ khảo cổ đ khm ph㡡 nền văn ha Sa huỳnh trn phần đất Vương Quốc Champa cổ cũng đ㪣 xc định được tổ tin Champa l᪠ cư dn địa phương trn v⪹ng đất ny ngay từ thời tiền sử. Cng trബnh khai quật ny được diễn tiến như sau:Từ năm 1909 Vinet một vin chức người Phડp tnh cờ pht hiện được (tại 졐ức Phổ – Quảng Ngi), tiếp theo đ từ 1923-1951 như Labarre, Henry Parmentier v㳠 nh Nữ Tiền Sử học tất cả l người Phࠡp lần lượt đến Sa Huỳnh v những địa điểm khc nhau thuộc lࡣnh địa Vương Quốc Champa cổ trước đy, từ Quảng Bnh đến B⬬nh Thuận, để khai quật khm ph được nhiều mộ Chum khᡡc. Mộ chum hay l kho chum cao chừng 0m,80 lm bằng đất nung, trong kho Chum chứa những dụng cụ cần thiết để lࠠm vườn, ph rẩy, chặt cy, nấu nướng như: nồi đất, rựa v.v..vᢠ những vật dụng khc. Sau năm 1951 v chiến tranh Việt Nam, nᬪn cng việc khảo cổ bị khựng lại cho đến sau năm 1975, cng t䴡c khảo cổ được tiếp tục với người Ty Phương ,cng với c⹡c nh khảo cổ Việt Nam trở lại Sa Huỳnh, tiếp tục đo bới lớp đất cũ của v࠹ng cư tr Champa cổ v đꠠo ra nhiều kho Chum mới dọc theo ven biển miền Trung, với những đồi ct trắng phao nối tiếp nhau trong gi lộng của miền biển cả. Những kho Chum được đ᳠o ln chứa nhiều di tch văn hꭳa Sa Huỳnh, với trnh độ pht triển kh졡c nhau, được cc nh nghiᠪn cứu khoa cổ học chia thnh hai nhm , vೠo 2 giai đoạn khc nhau:Thời kỳ Tiền Sa Huỳnh hay l Tiền Champa:Di tᠭch văn ha cư ngụ sớm nhất của văn ha tiền Sa Huỳnh l㳠 thời đại đồ đ, đồng thau c niᳪn đại cch ngy nay khoản hơn 4 ngᠠn năm.Thời kỳ Sa Huỳnh sắt:Тy l thời kỳ cc dụng cụ mưu sinh được lࡠm bằng sắt như: lưỡi dao, kiếm ngắn, dao quắm, lao, rựa thuổng, x beng, liều hi, đục v.v những đồ sắt nࡠy l dụng cụ khai ph, chặt,t࡬m kế sinh nhai v c loại d೹ng lm vũ kh nhưao, kiếm, daoୠVăn ha Sa Huỳnh sắt l văn h㠳a nối liền với thời kỳ tiền Sa Huỳnh (khng sắt), gắn liền với vng đất m习 cư dn đ chⳭnh l thần dn của nước Lࢢm Ấp v chnh lୠ cộng đồng dn cư của đất Nhật Nam, nơi Khu Lin đ⪣ dấy binh lập quốc đầu tin, với danh xưng Lm Ấp như đꢣ ni trn.Cư d㪢n vng Văn ha Sa Huỳnh v鳠o thời đ thường dng khoan, tai hai đầu th㹺 (hnh hai đầu con d), l쪠 biểu tượng của văn ha Sa Huỳnh. Trn địa b㪠n sinh cư của vng văn ha Sa Huỳnh trước đ鳢y (tức vng miền Trung nước Việt by giờ) đều c颳 nui nhiều đn d䠪 v cho đến ngy nay ta thấy ở cࠡc lng Champa tại tỉnh Ninh Thuận, Bnh Thuଢn c nui D㴪, cc lễ cng giỗ, cẺng Yang c dng thịt D㹪 để cng.Trong cc di tꡭch văn ha Sa Huỳnh, ngoi những kỹ thuật chế t㠡c đồ trang sức bằng thủy tinh hai đầu th (D); những cư dꪢn thuộc vng Vương Quốc Cổ Champa cn sở trường về c鲴ng nghệ đồ gốm, m cc nhࡠ khảo cổ học khai quật được trong những mộ Chum ở dưới lng đất miền Trung VN ngy nay, đều c⠳ hnh loại lm bằng chất liệu đất s젩t pha ct, hoặc pha tạp với những chất khc thường gọi lᡠ Gấu th mu đỏ n䠢u, xm đen, c khi v᳠ng nhạt, đỏ nhạt giống như những loại đồ gốm cc lng champa ở Hựu An, Phan Lᠽ Chăm Bnh Thuận v l젠ng Bn Trc, An Phước, Ninh Thuận ngຠy nay. Champa đ biến mất cch đ㡢y gần 3 thế kỷ, nay chỉ cn để lại cc di t⡭ch Chăm, rải rc ở cc tỉnh Trung phần Việt Nam, như Trᡠ Kiệu, Mỹ Sơn, Đồng Dương, Khương Mỹ, Thp Mẫm.. Viện bảo tng Champa, do nhᠠ nghin cứu Php Parmentier thꡠnh lập năm 1919, đ thu thập cc bảo vật, như tượng, bệ, c㡴ng trnh kiến trc, đi캪u khắc của cc đền, cung điện.. từ nhiều nơi để tồn giữ. Nhưng tại đy, trᢣi qua nhiều biến cố lịch sử, cc di sản đặc sắc của văn minh Champa cũng khng thoᴡt qua nhiều sự mất mt, lưu lạc. Ngy 9 thᠡng 12 năm 1946, trong những ngy đầu của chiến tranh Việt-Php, giữa sự hổn loạn vࡠ thiếu an ninh ở Đ Nẵng, viện bảo tng đࠣ bị xm nhập. Rất nhiều bảo vật cũng như tư liệu trong thư viện đ bi đ⣡nh cắp. Hơn một năm sau, vo năm 1948, Trường Viễn Đng bഡc cổ đ gởi ng Manukus đến để hồi phục lại viện bảo t㴠ng. Hơn 150 bảo vật ny đ được t࣬m lại từ nh dn, trại lࢭnh, phi trường v tận ở Lo (Savanakhet). Năm 1954, Viện bảo tࠠng l nơi tr ngụ của khoảng 300 người dຢn di tản chiến tranh. Năm Mậu Thn 1968, trong trận đnh chiếm lại Huế, Viện bảo t⡠ng ny đ trở th࣠nh trại tập trung v l nơi ăn ở của quࠢn đội Nam Việt Nam. Giửa những sự s bồ, hỗn độn, va chạm v kh䠴ng c sự bảo vệ v bảo tr㠬 như vậy, th sự hư hại, hay mất mc c졡c tượng đ, cc cᡴng trnh điu khắc tất nhi쪪n đ xảy ra. Gần đy trong năm 1996, c㢡c nhn vin viện bảo t⪠ng đ tnh cờ t㬬m ra được 157 mảnh cổ vật đ được chn dưới l㴲ng đất trong khun vin của viện bảo t䪠ng.Champa đ biến mất qua những cơn bảo lịch sử, nhưng di sản của nền văn minh ny cũng đ㠣 chịu đựng nhiều sự cố khng may mắn. Một số phận hẫm hiu của nền văn minh Champa ? Trải qua nhiều thế kỷ, c䪡c ngi thp Champa ở nhiều nơi bị hư hại v䡠 đổ nt bởi thời gian v do thiᠪn nhin tc động. Theo Lꡪ Qu Đn,, Ng� Thế Ln, vo thế kỷ 18, đ⠣ để lại bi thơ, Ch bࠠn cố thnh hoi cổ, cho thấy tࠬnh trạng sơ st, bỏ hoang của cc thᡡp, điện đi của vương quốc Champa cch đࡢy hơn 200 năm.Bng t dừng ngựa đứngMan m㠡c nỗi hư vongLăng uyển lm cha Phật;Cung đ๬nh thnh ruộng cyN࠺i tn trơ thp cổ;Nước cũ hiện thࡠnh hoangThần đạo nguyn v cứ;Cửa t괢y trn khắc bia(bản dịch)Khng khഡc chi tnh trạng hiện nay của nhiều thp cổ khắp miền trung Việt Nam.Trong cuộc chiến vừa qua, di t졭ch Đồng Dương hầu như bị huỷ hoại hon ton do bom đạn . Một mất mࠡc to lớn đối với những thế hệ về sau.Hầu như tất cả những g ta biết về văn minh Champa l đứng từ g젳c độ của người khng phải dn t䢴c Champa. Ngy nay, trong sch giࡡo khoa Đại học của gio sư D. Hall về lịch sử Đng Nam ᴁ , ta c thể biết tổng qut về lịch sử đất nước Champa. Tuy vậy phần lớn dữ kiện từ s㡡ch của Hall l dựa vo những c࠴ng trnh nghin cứu ti쪪n phong của cc học giả Php như G. Coedes, H. Parmentier vᡠ H. Maspero ở đầu thế kỷ 20.Ni chung về khảo cổ v sử của c㠡c nước Champa, Cam Bốt v một số nước khc ở Đࡴng Nam thl chỉ vo đầu thế kỷ 20 người ta mới biết được nhiều m th࠴i. Trước đ khng mấy ai biết nhiều về Cambodia c㴳 một nền văn minh Angkor rực rỡ, cả sử của Nam Dương cũng m tịt cho đến khi Coedes khm ph顡 ra vương quốc SriVijaya ở Sumatra, cn sử của Champa th m⬹ mờ, chỉ biết qua tư liệu của cc nước lng giềng như Việt Nam (Đại Việt sử k᡽ ton thư) hay của Trung quốc (Tống sử, Minh sử..) đến khi Finot, Parmentier, Majumdar v Maspero khࠡm ph ra bằng phương php cᡳ hệ thống. cả trong sử của Ấn độ, trước đy hong đế Ashoka chả ai biết nhiều, chỉ nghe t⠪n trong vi kinh điển Phật gio, đến khi Princep khࡡm ph ra qua bia k lὠ c thật, một nh vua hiền triết chuộng đạo Phật với một vương quốc rộng lớn.Hầu như tất cả kh㠡m ph về vương quốc Champa l từ những kᠽ tự trn đ vꡠ những g biết qua từ sử k của Trung quốc n콳i về cc dn tộc trᢪn. Từ đ lịch sử cc nước đ㡣 được viết v ghi lại. Giải những k tự trཪn đ để biết đến văn minh cổ ở Đng Nam ᴁ cũng khng km kh䩳 khăn v mang tnh cୡch đột ph như giải ra được chữ viết cổ Ai cập qua tảng đ Rosetta của nền văn minh Ai Cập.Phải nᡳi l văn minh Trung Hoa đ đࣳng gp khng lớn v㴠o văn minh nhn loại qua sự pht minh ra giấy v⡠ dng n trong quan triều để ghi v鳠 truyền lại cho hậu thế những tham khảo rất gi trị về cc nước chung quanh. Việt Nam cũng như Trung Quốc cᡳ những tư liệu lịch sử qu gi (như Đại Việt sử k� ton thư), cn cಡc nước khc ở Đng Nam ᴁ, khng c truyền thống viết sử đ䳡nh dấu giai đoạn của cc triều vua, m dᠹng l v đᠡ để viết nay th tất cả chữ viết c gi쳡 trị trn l đều đꡣ ra tro bụi hoặc cn rất t r⭣i rc ở cc thᡴn Chăm, chỉ để lại một vi chữ trn cડc tảng đ m thᠴi.Hiện nay nghin cứu về văn minh v văn h꠳a Champa đ được quan tm v㢠 đ c một số c㳴ng trnh nghin cứu c쪳 gi trị được xuất bản gần đy ở Việt Nam. Đᢢy l một dấu hiệu đng mừng cho sự nghiࡪn cứu Champa học ở Việt nam. Trước đy, trong cc thập ni⡪n 1970 v sau 1975, c sự d೨ dặt trong sự nghin cứu Champa học, v ngꬠnh ny đa số l do cࠡc nh nghin cứu nước ngoઠi, chủ yếu l Php, khai phࡡ v pht triển với sự cộng tࡡc của một số cộng tc vin Chăm v᪠ Việt. Sự d dặt nghi kỵ của người Việt về mục đch ch譭nh trị đối với cc cng trᴬnh nghin cứu Chăm học khng phải l괠 khng c l䳽 do. V đ c죳 nhiều thế lực chnh trị lợi dụng để chia rẽ, hay muốn tch rời địa phận để độc lập l�m kh khăn cho Việt Nam trong những năm chiến tranh chống thực dn, giảm đi tiềm năng v㢠 bước tiến của lịch sử. Nhưng sự d dặt v nghi ngờ n蠠y nếu đi qu cũng c hệ quả l᳠ trong lnh vực Chăm học, “sn chơi” chỉ d㢠nh cho lực lượng người nước ngoi nghin cứu mઠ Việt Nam th chỉ c lưa thưa v쳠i người.Khi ti đề cấp đến sở thch về nghi䭪n cứu văn minh Champa th mọi người đổi thi độ v졠 hơi d dặt lo u, anh trưởng ban chuyển qua đề t袠i về cc lực lượng chống chnh quyền ở T᭢y Nguyn v sau đ꠳ khng cn b䲠n về đề ti Chăm học nữa. Chỉ c bೡc quản gia gi ở thư viện sau đ nೳi chuyện với ti vui vẽ về cc s䡡ch về Chăm học m bc biết rất nhiều từ khi bࡡc lm việc ở đy từ trước năm 1945. Khoảng cuối thập niࢪn 1990, tổ chức Toyota Foundation đ ti trợ cho Gs Trần Kỳ Phương xuất bản bộ s㠡ch tổng hợp về sự hiểu biết hiện nay về văn minh Champa ở Việt Nam như trước đy họ đ t⣠i trợ cho bộ sch về văn minh Đng Sơn do Gs Hᴠ Văn Tấn xuất bản. Khng may l sự việc đ䠣 khng thnh.Ng䠠y nay Việt nam đ khc nhiều v㡠 tự tin hơn về đất nước mnh qua sự chuyển mnh về kinh tế v쬠 tm năng trong tương lai. Tư duy cũng đ thay đổi từ thời chiến qua thời b죬nh mặc dầu c những kh khăn trong những năm chuyển tiếp. Sự vững tin n㳠y cũng thể hiện trong lnh vực văn ha, văn học v㳠 nghin cứu trong những năm gần đy. Viện Nghiꢪn cứu Đng Nam đ䁣 thnh lập. Việt Nam ngy nay lࠠ thnh vin của tổ chức ASEAN. Cộng đồng Champa ở Việt Nam lઠ gạch nối với cc thnh viᠪn Indonesia, M Lai cng t㹴n gio v liᠪn hệ ngn ngữ. Cc nước n䡠y đ c những chương tr㳬nh hoạt động văn ha, nghin cứu chung với cộng đồng Champa. Sợi d㪢y lin hệ giữa Việt Nam v Đ꠴ng Nam sẽ c`ng đan kết v thắt chặc.Lần đầu tin sau nhiều năm qua đણ c một hội nghị Champa học vo th㠡ng 8/2004 ở Singapore qui tụ một số học giả từ nhiều nước như Việt Nam, Singapore, Nhật, Anh, Mỹ, Php. Nhiều bo cᡡo, khm ph mới cᡳ gi trị đ được thᣴng bo: những hiểu biết về văn minh Sa Huỳnh v Champa qua địa điểm khảo cổ Trᠠ Kiệu, lin hệ giữa ngn ngữ Champa v괠 cc ngn ngữ dᴢn tộc ở Ty Nguyn. Một điểm đ⪡ng ch trong c꽡c bản bo co lᡠ cc ti liệu Trung quốc trước kia chưa được quan tᠢm đến nay đ được một số học giả nghin cứu: Minh sử, Tống hội yếu tập cao v㪠 Cửu Phin Ch. “Tổng hội yếu tập cao” cꭳ nhiều thng tin về Champa từ 960-1180 như sự lin hệ của Champa với triều đ䪬nh Tống, Chn Lạp, Srivijaya, Đại Việt (thuộc Giao Chu thời bị Trung quốc đ⢴ hộ v sau khi độc lập năm 960), phong tục Chăm, nng nghiệp, thương mại hഠng hải...Tiếp nối cng trnh bỏ dở của Boisselier khi 䬴ng ny mất, Emmanuel Guillon năm 2002 đ xuất bản t࣡c phẩm về nghệ thuật Champa qua những bảo vật ở viện bảo tng Đ Nẵng. Sࠡch c gi trị tham khảo, tổng hợp sự hiểu biết từ trước đến nay kể cả những kh㡡m ph cc di vật khảo cổ mới thu thập được.Ở Việt Nam, cᡡc sch về văn ha, văn học, nghệ thuật Champa của Ng᳴ Văn Doanh, Insara, Trần Kỳ Phương... với những hiểu biết mới cũng đ được xuất bản. Lnh vực Chăm học như c㣳 luồng sinh kh mới mở đầu cho thời kỳ Phục hưng trong nghin cứu m� trước đy đ bị bỏ qu⣪n, t được quan tm trong một thời gian d�i, sau những cng trnh kh䬡m ph tin phong của c᪡c học giả Php trong giai đoạn nữa đầu thế kỷ 20.Indrapuraᠠvng đất từ Đo Ngang, Ho騠nh Sơn đến đo Hải Vn (Quảng B袬nh, Quảng Trị v Thừa Thin) lઠ vng giao điểm của hai văn minh từ hướng Bắc v hướng Nam hải đảo. Đ頢y l vng đất "đệm" của hai nền văn minh Ấn-Hoa. Di t๭ch Champa trong vng ny c頲n ở Mỹ Đức, Quảng Bnh, H Trung, Thạch An, B젭ch La cũng như ở di cồn ở Cửa Tng, Cửa Việt. Di t㹭ch Thp Champa được tm thấy ở An Xᬡ (Do Linh), Cam Giang, Cam Lộ, Cổ Thnh i Tử v` Tr Lin.Tại vહng ny, người ta cũng tm được nhiều đồ gốm xưa của văn hoଡ Champa v Trung quốc từ thời Đường, Tống, Minh.. chứng tỏ xưa kia ở đy cũng cࢳ thể l nơi c cೡc hải cảng thương mại sầm uất khng km cảng Hội An về sau n䩠y.Xa hơn nữa vo thời tiền sử, vng n๠y l nơi chuyển tiếp của giao lưu văn ha Sa Huỳnh vೠ văn minh Đng Sơn qua Đo Ngang. Nơi đ䨢y cn c cⳡc di tch văn ha Sa Huỳnh ở Cồn B�u, đảo Cồn Cỏ, Cổ Trai ở Cửa Tng. Đồ đồng Đng Sơn đ鴣 được tm thấy ở Tam Mỹ, Ph H캲a v mới đy tận mࢣi Bnh Định, cn những khuy첪n tai hai đầu th v cꠡc hạt chuổi thuỷ tinh thuộc văn ho Sa Huỳnh, th tᬬm thấy được ở Xun An, Lng Vạc (Nghệ An, H⠠ Tĩnh). Văn ho Sa Huỳnh được cc nhᡠ khảo cổ Việt Nam v nước ngoi cho lࠠ c khng gian ch㴭nh từ Quảng Nam đến Đồng Nai.Thng 8, 2001 ở Thừa Thin, Huế, t᪬nh cờ tm được một ngi th촡p Chăm nhỏ, đỉnh thp đ mất, thᣢn thp cao khoảng gần 2m. Theo Ng Văn Doanh, ngᴴi thp ny (gọi lᠠ thp Mỹ Khnh) cᡳ nin đại ở thế kỷ 8. Như vậy l ng꠴i thp Chăm cổ nhất hiện cn thuộc phong cᲡch Mỹ Sơn E1.Trong chiến tranh chống Mng cổ dưới đời vua Trần Nhn T䢴ng, lin minh Champa-Việt đ th꣠nh cng đẩy lui hiểm họa xm lăng từ phương bắc qua đường bộ v䢠 thủy. Từ sự lin kết ny qua ch꠭nh sch chiến lược sng suốt của vua Trần Nhᡢn Tng, m Jaya Simhavarman III (Chế M䠢n) cũng đ đồng theo lời đề nghị của thượng ho㽠ng Nhn Tng, trong dịp ⴴng rời nơi tu dưỡng ở ni Yn Tử đi viếng Champa, để lấy cꪴng cha Trần Huyền Trn, em gꢡi của vua Trần Anh Tng. Trong hn nh䴢n Champa-Việt ny, lnh thổ Champa l࣠ chu v┠ chu R (Quảng Trị v⭠ Thừa Thin) đ được nhượng tặng cho Đại Việt. Trong thời trị v꣬ của vua Chế Mn, quyền lực Champa rất mạnh tri rộng đến tận T⣢y Nguyn nam phần. Thp Yang Prong ở Tꡢy Nguyn v thꠡp Jaya Simhalingesvara (thp P Klaung Garai) nổi tiếng ở Phan Rang lᴠ do chnh Chế Mn x�y dựng.Tuy nhin sau khi Nhn Tꢴng v Jaya Simhavarman mất, vua Anh Tng hoഠn ton thay đổi chnh sࡡch. Chiến tranh Champa-Việt trở lại khốc liệt hơn khi Champa đi lại vng đất đ⹣ nhượng.Theo Minh sử, một trong những l do nh Minh đ� gởi tướng Trương Phụ xm lăng Đại Việt l Đại Việt đ⠣ nhiều lần xm phạm lnh thổ Champa. Sứ giả Champa l⣺c ny đ dࣹng chiến thuật ngoại giao rất c tc dụng. Họ đ㡣 bo co thường xuyᡪn rất nhiều lần v nhờ nh Minh trợ gi࠺p qun sự hay mua v kh⵭ để đnh trả Đại Việt. Nhưng cũng chnh sự chiếm đ᭳ng v đ hộ Đại Việt của nhഠ Minh, trong một thời gian đ đưa đến cc nguy㡪n nhn dẫn đến sự suy tn của vương quốc Champa, sau khi Đại Việt d⠠nh lại được độc lập. Theo Wade th c 2 nguy쳪n nhn chnh: Sự chiếm đ⭳ng v quản l của nhའ Minh ở Đại Việt v cc quận ở Indrapura đࡣ mỡ rộng phạm vi Đại Việt, khi qun Minh rt đi Sự chuyển giao kỷ thuật qu⺢n sự (sng ống) của nh Minh vꠠo Đại Việt. ến thời LЪ Thnh Tng, vương quốc Champa hoᴠn ton bị mất thế trong tương quan lực lượng qun sự. Champa bắt đầu tࢠn lụi sau khi thủ phủ Vijaya bị tn ph với dࡢn số một phần bị tiu diệt v phần khꠡc bị bắt lm t binh mang về Đại Việt.Theo Shiro Momoki, qua c๡c tư liệu như “Tống hội yếu tập cao”, “Chư Phin Ch” th꭬ Champa vo thế kỷ 10 đến 11 vẫn cn cಡc cơ cấu x hội, chnh quyền ở ph㭭a bắc đo Hải Vn. Như vậy quan điểm cho rằng người Việt li袪n tục mở rộng xuống pha Nam từ thế kỷ 10 l kh�ng đng. Ngay cả ở thế kỷ 14, Champa khng suy t괠n như ta nghĩ, m vẫn pht triển hoạt động thương mại với Trung Quốc vࡠ cc nước trong vng. Vải bṴng, đồ gốm Chăm xuất khẩu đến cc nước Đng Nam ᴁ hải đảo. Cửa Thị Nại l cảng quan trọng ở biển Nam m Kublai Khan coi lࠠ cảng tiếp nối từ cảng Quảng Chu đến cảng Qui lam ở nam Ấn Độ. Như vậy sự nam tiến của Đại Việt sau 1390 chỉ c thể được coi như lⳠ một chiến thắng len lỏi từ sau lưng.AmaravatiTừ đo Hải Vn (Quảng Nam) xuống ph袭a nam đến gip Bnh Định lᬠ vng trọng điểm của văn minh Champa với cc di t顭ch lớn như Mỹ Sơn, Tr Kiệu, Đồng Dương, Khương Mỹ, Chin Đઠn. Nơi đy ở Đồng Dương đ t⣬m thấy tượng phật đồng rất đẹp đầy mỹ thuật (hiện cn tng trữ ở viện bảo t⠠ng Thnh phố SG). Đặc biệt cc tượng điࡪu khắc, kiến trc ở đền Đồng Dương chịu ảnh hưởng của Phật gio đại thừa. Trong tất cả cꡡc di tich Chăm, nghệ thuật Chăm Đồng Dương l độc đo sࡡng tạo v l nơi duy nhất c࠳ chịu ảnh hưởng tư tưởng từ Trung quốc phương bắc. Di tch Đồng Dương hầu như đ bị huỷ diệt ho�n ton trong cuộc chiến tranh vừa qua.Tr Kiệu hay Simhapura (Thࠠnh phố sư tử, từ chữ Simha, Singha nghĩa l sư tử v pura lࠠ thnh phố) l kinh đ࠴ xưa nhất của Champa ở Amaravati. Trước cả 2 thnh phố "sư tử"khc ở Đࡴng Nam l` Singapore (Lion City, từ Singha v pura) v Singburi (Singha vࠠ buri (thnh phố)), gần Ayuthaya, Thi Lan. Xưa kia sư tử cࡲn hiện diện ở Cận Đng v Bắc Ấn (c䠡c vua người Assyria thường đi săn bắn sư tử như trn cc bia khắc đền đꡣ m tả), sau ny sư tử 䠁 chu tuyệt chủng chỉ cn lại sư tử ở Phi ChⲢu. Theo Ng Văn Doanh th từ Tr䬠 Kiệu hiện nay l biến m từ chữ Chăm cổ ya – sࢴng, nước v chữ Phạn: keo - ngọc, m người Việt gọi lࠠ thnh Sng Ngọc để chỉ thഠnh phố Simhapura. Mariko Yamagata, Ian Glover, Nguyễn Kim Dung của nhm nghin cứu Việt-Anh-Nhật khai quật ở Tr㪠 Kiệu (1997-2000) v ở G Cam (2000) gần s಴ng Thu Bồn, cch thnh cổ Trᠠ Kiệu 3.5km về pha Đng. Tại đ�y đ tm thấy c㬡c hủ đất giống cc hiện vật ở Tr Kiệu, cᠡc đồ gốm, đồng, dấu ấn thời Hn, di tch nh᭠ gổ cổ nhất (được xc định khoảng ). Dưới tầng khai quật trn l᪠ cc di vật thuộc văn ha Sa Huỳnh, cho thấy cᳳ sự lin tục v người Chăm lꠠ hậu duệ của người Sa Huỳnh. Địa điểm G Cam gần ba di tch mộ ch⭴n Sa Huỳnh: G Miếu ng, G┲ M Voi, G V㲠ng. ng Yamagata cho rằng TrԠ Kiệu v G Cam xuất hiện n_ sau sự suy tಠn của văn ha Sa Huỳnh. Tầng cuối nhất của địa điểm khảo cổ Hon Ch㠢u (Tr Kiệu) v G࠲ Cam được thẩm dịnh ở nửa đầu thế kỷ 2.Mỹ Sơn l di tch Champa lớn nhất, nằm trong thung lũng, dọc theo một con suối. Nơi đୢy c nhiều đền, thp, bia k㡽 được nhiều triều đại trong lịch sử Champa xy dựng. Nhờ bia k t⽬m được m người ta biết được l người sࠡng lập ra Mỹ Sơn vo thế kỷ thứ 4 l vua Bhadravarman I . D࠹ thủ đ c dời hay ở nơi n䳠o khc do thời cuộc, cc vua ch᡺a Champa vẫn hướng về Mỹ Sơn để tưởng nhớ v xy đền thờ. Thࢡnh địa Mỹ Sơn v thế c nhiều kiến tr쳺c khc nhau theo cc phong thᡡi ring của mỗi thời.. Phần lớn những cng tr괬nh kiến trc hiện cn ở Mỹ Sơn được x겢y dựng vo thế kỷ thứ 10 c chung một phong cೡch kiến trc được cc nhꡠ nghin cứu gọi chung l phong cꠡch Mỹ Sơn A1. Trước phong cch Mỹ Sơn A1 l cᠡc nhm thp thuộc thế kỷ 8 đến 9. Qua lịch tr㡬nh pht triển kiến trc Champa thẬ trong 2 thế kỷ 8 v 9, c ba phong cೡch khc nhau được nhận ra l phong cᠡch Mỹ Sơn E1, phong cch Ho Lai vᠠ phong cch Đồng Dương.Trong cuộc chiến tranh Việt-Mỹ vừa qua, đền Mỹ Sơn A1 v vᠠi di tch ln cận đ� bị ph huỷ khi trng bom mạy bay Mỹ trong một phi vụ oanh kch. Vo năm 1988, trong một c�ng trnh thủy lợi, người ta tnh cờ kh쬡m ph ra di tch th᭡p An Mỹ, Tam Kỳ với nhiều điu khắc đ như bộ linga-yoni, trang trꡭ kiến trc (đỉnh, cột thp), mảnh vở của tấm bia… Niꡪn đại được thẩm định vo đầu thế kỷ 10, thuộc phong cch chuyển tiếp từ Đồng Dương đến Mỹ Sơn A1.Vࡠo năm 1997, tỉnh Quảng Nam v chnh phủ Việt Nam đୣ đề nghị v xin Lin Hiệp Quốc đưa Trઠ Kiệu, Mỹ Sơn v Đồng Dương ln danh sડch những di sản của thế giới (World Heritage list) để bảo tồn. Đy l những di t⠭ch văn ha xưa nhất ở Trung Việt Nam, lu hơn Huế hơn 12 thế kỷ. Hiện nay quần thể Mỹ Sơn được c㢴ng nhận l một di sản văn ho thế giới.Đồng Dương (Indrapura) một thời lࡠ kinh đ của Champa dưới triều đại Indrapura. Triều đại Indrapura, do vua Indravarman II sng lập, bắt đầu từ năm 875. C䡡c đền thp của phong cch Mỹ Sơn A1 đều được xᡢy dựng dưới triều đại Indrapura. Sau hơn một thế kỷ pht triển, kinh thnh Indrapura bị tiᠪu hủy trong trận chiến với vua L Đại Hnh vꠠo năm 982.Năm 1000,vua Champa HarivarmanII rời hẳn thủ đ về Vijaya ở pha Nam.Một số người Champa cũng đ䭣 di cư qua đảo Hải Nam (v hiện nay họ vẫn cn) sau cuộc chinh phạt của Lಪ Hon vo Amaravati. Một tướng của Lࠪ Hon l Lưu Kỳ T࠴ng, phản lại nh L, tự xưng vương ở Amaravati (986-988) đણ cai trị h khắc v huỷ diệt đền đࠠi v nhiều bia k ở Mỹ Sơn, nཪn một số người Champa đ chạy đến đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo sử gia Maspero th, v㬬 bị mất nhiều bia k (thế kỷ 8 – 10), nn trong giai đoạn n�y lịch sử Champa khng được biết nhiều.VijayaMặc dầu Indrapura v Amaravati vẫn l䠠 lnh thổ Champa khi dời đ về Vijaya v㴠o năm 1000, Indrapura v Amaravati đ trở th࣠nh cc tỉnh ngoại vi, khng cᴲn chiếm vị tr quan trọng về kinh tế, chnh trị của Champa. Năm 1286, đất Indrapura ph�a bắc đo Hải Vn nhượng cho Đại Việt khi vua vua Champa cưới c袴ng cha Huyền Trn. Vua Champa Chế Bồng Nga lấy lại được trong chiến tranh với Đại Việt. năm 1390, khi Chế Bồng Nga mất, Indrapura mất hẳn, vꢠ sau đ khng l㴢u Amaravati cũng rơi vo tay Đại Việt.Sau khi bị mất Indrapura v Amaravati vࠠo tay Đại Việt th vng đất từ B칬nh Định đến Ph Yn lꪠ nơi dn tộc Champa rt về tập trung ra sức chống chỏi lại cuộc nam tiến của Đại Việt. Khi d⺢n Việt đi vo định cư, th người Champa cଳ đặc tnh v khuynh hướng l� khng bm trụ ở lại. Đa số họ dời đi chổ kh䡡c xuống pha Nam, chứ khng ở lại với người Việt. C� thể đy v hai văn h⬳a c sự khc biệt nhiều.Tập trung quanh khu vực kinh đ㡴 mới Tr bn (Vijaya), họ cũng cố gắng lấy lại một cࠡch v vọng những vng đất ph乭a bắc đ bị mất. Nhưng đến năm 1471, kinh đ Tr㴠 bn cũng đ bị thất thủ v࣠ tn ph khi vua Lࡪ Thnh Tng đem quᴢn chếm đồ bn.Đy lࢠ cuộc tn st đẫm mࡡu nhất của đại việt với champa, hơn 60000 người bị giết,30000 bị bắt về thăng long,vua champa Tr ton bị bắt vࠠ đ tự st ng㡠y 2 thng 3 năm 1471 trn đường giải về thăng long. L᪪ Thnh Tng đᴣ dng chnh s魡ch ph
0 Rating 689 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On October 13, 2014
" Katê - lễ hội bản địa truyền thống Champa: Sự tiếp nối của văn minh Sa Huỳnh"  ( CHAU DONG KIEU-pleirem)  Nguồn: https://www.facebook.com/groups/LichsuChampa/ Gần đây xuất hiện một chùm ý kiến trái chiều với dòng chảy tự nhiên của truyền thống Kate. Một nhà nghiên cứu hàng đầu người Cham đã có cách tiếp cận, nhìn nhận và đánh giá lễ hội Kate đang thực hiện ở hải ngoại theo một cách khác thường và “phát minh” ra hai định nghĩa khác nhau về Kate mà sự thật, Kate chỉ có một ý nghĩa duy nhất vốn có được các thế hệ người Chăm tiếp nối nhau lưu giử. Tên gọi Kate có thể khác, hình thức tổ chức có thể khác nhau theo thời gian, không gian nhưng “định nghĩa”, nội dung và ý nghĩa Kate thì chỉ có duy nhất một. Kate từng có nhiều tên gọi khác nhau như là lễ hội truyền thống, lễ hội tin ngưỡng bản địa, và là lễ hội dân gian đó là theo GS-TS Trần Ngọc Thêm, TS Phan Quốc Anh. Trong tài liệu nghiên cứu của mình ThS Trương Văn Món, Ngô Văn Doanh và ThS Đàng Năng Hòa cho Kate là lễ hội truyền thống dân gian đặc sắc nhất. Đặc biệt theo nghiên cứu của TS Phan Quốc Anh, ThS Đàng Năng Hòa và tư liệu trong Đại Nam Nhất thống Chí cho rằng Kate là lễ hội dân gian có qui mô lớn như tết nguyên đán. Dân gian là yếu tố bản địa trung tính không phụ thuộc tôn giáo. Theo đa số các nhà Champa học, Kate là lễ hội bản địa dân gian truyền thống. Trong nghiên cứu của Harak Champaka 40, 41 và PGS-TS Po Dharma, Kate chỉ là lễ tục Ahier, lại còn có phát hiện ra định nghĩa khác tại hai hội đoàn Champa ở Hoa Kỳ mâu thuẩn với Kate ở quê nhà. Qua bài viết ngắn này, chúng tôi không có tham vọng nói hết về Kate, vẫn còn nhiều điều bí ẩn cần nhiều nghiên cứu thêm mới giải mã được, chỉ muốn nhấn mạnh ở hai điểm mà độc giả có thể tự mình kết luận được là: 1/. Kate có một định nghĩa duy nhầt hay có thể có hai định nghĩa như Harak Champaka đã tìm thấy ở hai hội đoàn khác nhau tại Mỹ và khác với ý nghĩa Kate bên nhà hay không? 2/. Kate là lễ tục Ahier hay là lễ hội truyền thống dân gian? Do phát hiện mới này, khiến tất cả các bài nghiên cứu liên quan đến Kate, tất cả các DVD, you tube về Kate phải được duyệt lạI, để thấy, và mừng là Kate luôn hoành tráng và sinh động, nhất là Kate 2009 được xem là Kate lớn nhất từ trước đến nay. A/. Kate, có duy nhất một định nghĩa hay nhiều định nghĩa?: PGS-TS Po Dharma định nghĩa Kate, trong trang 15 và 16, Harak CPK 41, cho là theo ý nghĩa Ahier (tàn dư Balamon) Kate là lễ tế Yang Po amư là duy nhất nam thần Shiva; Theo ý nghĩa tín ngưỡng địa phương là lễ tạ ơn ba vị thần linh Po Klaung Garai, Po Rame, Po Ana Nagar, cũng là biểu trưng của thần Shiva và Bhargavati. “..lễ tục Kate truyền thống, một khi đến xứ Hoa Kỳ, đã trở thành hai lễ hội và mang hai ý nghĩa khác nhau, tùy theo quan điểm của từng hội đoàn.” Còn Kate bên nhà: Theo báo Du Lịch Việt Nam, Kate: “như là ngày tết, là lễ hội thiêng liêng để tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ, tổ tiên ông bà, tạ ơn các thần linh đã giúp mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.” Trong báo Bình Thuận: “ nhằm tưởng nhớ đến những người đã khuất, anh hùng dân tộc, các vị Vua (được người Cham tôn vinh làm thần), tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên.” Theo Sakaya ThS Trương Văn Món: “Đây là lễ hội của người Chăm nhằm tưởng nhớ các vị Nam thần như Pô Klong Garai, Pô Rôme (vua)… Và tưởng nhớ ông bà tổ tiên, trời đất đã phù hộ độ trì cho con người.” Quê hương online cho rằng: “ Kate là tết Cham nhằm tưởng nhớ anh hùng liệt sĩ, tổ tiên ông bà, tạ ơn thần linh”. Theo TS Phan Quốc Anh, đây là lễ trọng như ngày tết nguyên đán, cúng tế thần- vua, cầu cúng thần linh, ông bà tổ tiên phù hộ độ trì, chúc tụng nhau may mắn, phát đạt. Nhiều nhà Champa học đã dẫn ở trên và các báo đài đều ý chung như nhau. Tóm lại Kate có duy nhất một định nghĩa: LÀ LỄ TƯỞNG NIỆM VÀ TẠ ƠN THẦN- VUA, ANH HÙNG, TIỀN NHÂN, ÔNG BÀ, TỔ TIÊN, CẦU MONG AN BÌNH, HẠNH PHÚC CHO CON CHÁU CHAMPA. Căn cứ trên hiện thực nêu trên và thực tế đại lễ Katê tại Hội Bảo Tồn Văn Hóa Champa và Hội Truyền Thống Champa Hoa Kỳ các năm qua, chúng tôi thấy hoàn toàn đúng như Kate bên nhà, cần thiết phải ghi công họ vì đã tổ chức liên tục các Lễ hội Kate mẫu mực để đời cho ngàn năm con cháu mai sau tự hào. B/. Kate là Lễ tục Chăm Ahier hay là lễ hội dân gian?: Theo PGS-TS Po Dharma trang 18, Harak CPK 41: “Trong hệ thống tín ngưỡng người Chăm, cũng như tín ngưỡng của nhiều dân tộc chịu ảnh hưởng nền văn minh Ấn Giáo trong khu vực Đông Nam Á, dân tộc Chăm Ahier và Awal chỉ có lễ tục (culte, cérémonie) chứ không bao giờ có lễ hội (fête, festival)”. Ông ta nhìn thấy Kate chỉ là lễ tục Ahier thờ thần Shiva và Bhargavati. Trên lý thuyết và thực tiển trong sinh hoạt tâm linh của người Ahier không có tên Shiva và Bhargavati, như GS-TS Trần Ngọc Thêm trong phần “Balamon và văn hóa Việt Nam” có đề cập: “đối với số đông người dân Chăm, thần Siva, tượng Linga,v.v.. chỉ là hình thức, còn ước vọng phồn thực và lòng sùng kính các nữ thần địa phương, các anh hùng dân tộc mới là nội dung.” Hơn thế nữa, ý nghĩa Kate hôm nay ít hoặc không liên quan đến Shiva, Brahma, Vishnu, hay Bhargavati thuộc văn minh Balamon vì các lẽ sau: 1/. Truyền thống thờ mẫu và văn hóa mẫu hệ không bị phai nhạt, dù trải qua thời kỳ đầu lập quốc Lâm Áp, ảnh hưởng Trung Hoa văn hóa trọng nam, (Đại Việt Sử Ký Toàn Thư) sau đó tiếp thu văn minh Ấn độ trong nhiều thế kỷ, cũng phụ hệ, đến thế kỷ thứ X, nhận thêm văn minh Hồi giáo là phụ hệ, trọng nam. Ngày nay người Cham vẫn nguyên vẹn tôn vinh Po Ana Nagar, là Nữ Thần Mẹ Xứ Sở, được người Việt tiếp thu và lưu giử truyền thống thờ mẫu, với những tên gọi khác như: Thiên Y Ana, Bà Chúa Sứ, Chuà Thiên Mụ, Muk Juk. Đất nước Chămpa lúc cực thịnh là một vương quốc giào có kháp nơi đền đài, dinh thự, vàng bặc châu báo và lễ hội múa hát quanh năm (theo Wikipedia và Đại Việt Sử Ký toàn thư). Một trong các lễ lớn đó chắc chắn là dấu vết của Kate, vì Kate chỉ có duy nhất ở Champa, có sẵn, không là yếu tố ngoại nhập (theo Huỳnh Ngọc Trảng). Phải Chăng đó là lễ hội Po Ana Nagara? Hoặc dể hiểu nhất là tại khởi nguồn Vương quốc Champa, chưa có vua, thì lời tụng của On Kadhar lúc bấy giờ chắc chắn chỉ có một Po Ana Nagar. 2/. Từ thế kỹ 15, Champa là quốc gia hồi gíao: Kể từ thời Po Kabrah (1448-1482/ 1460-1494) các vua ở Pangduranga đều theo Hồi Giáo Bàni, nhưng vẫn còn giử những nghi lễ truyền thống của hoàng gia. Khi đó nếu có Kate thờ Thần- Vua, liệu người Cham có còn chấp nhận Vua là thần Shiva nữa hay không Hay là Vua chính là thiên sứ của Allwah, vẫn mô hình Thần- là Vua trị vì vương quốc Champa?!! Trong triều đình Po Rame, đa số theo đạo Hồi giáo. Quyền lực trong tay nhưng yếu tố bản địa và tàn dư Balamon vẫn được tôn trọng trong các sinh hoạt tâm linh theo phương châm “hoà hợp hòa đồng tôn giáo”. Đó là sự tiếp tục tham dự của Ahier và “Gru urang” trong lễ lớn Kate của dân tộc. Không phải ngẫu nhiên trong lời tụng ca công đức các ngài của On Kadhar có đề cập đến các thần Islam: Po Allwah, Po Li, Po Phuatimâh, Po Biruw, Po Hanim Pan, Nai Mâh Ghang Tang Nagar, v.v. (trong Po Dharma, HCK 41, T.17). 3/. Tháp Cham là của chung Champa, đền thờ Ahier là thang Banrach: Trong lời tụng ca của tất cả các On Kadhar hiện nay trong cung thỉnh, ca ngợi công đức các ngài, và cung tiển, vào dịp lễ Kate, không bao giờ thấy xuất hiện từ Shiva, Vishnu, Brahma, hay Bhargavati. Luôn có tên của các vị vua Champa, là của chung của mọi người Cham, không thể của riêng Ahier. Các tháp Chàm là những tượng đài, lăng tẩm tưởng niệm các vì vua không thể hiểu nhầm là nhà thờ Balamon hay Ahier. Nhà thờ Balamon, hay Ahier là Thang Banrach trụ trì bởi các Po Dhia (theo Mai Tường & Bá Đại Long). 4/. Người Bani có dự Kate Cham không?: Theo lời kể của một cụ già làng Phước Nhơn dịp Kate 1993 trên tháp Po Rame: “Trước 75, dòng tộc Po Rame tại Phước Nhơn dến lễ ngài thường xuyên hằng năm bằng lễ vật và tiền mặt. Chúng tôi tập trung ở thang Po Yang giửa làng Phước Nhơn rồi cùng nhau đến thẳng Danauk Po Rame và lên tháp làm lễ ngài. Nay khó khăn nên thưa thớt hơn.” Theo lời kễ của các nhân sĩ trí thức Cham gốc Islam như mik Yasin Ba, Thanh Ngoc Co, Dohamide và một số bạn trẻ từng là vũ công trong đoàn văn nghệ: “ Kate ở Mỹ từng là ngày hội rất lớn và vui, người Cham Islam đông nên đảm trách hầu hết các khâu chuẩn bị lễ hội Kate…” Được Qasim Từ khẳng định: ““gần 13 năm, kể từ năm 1982 đến năm 1995, Katê trở thành một lễ hội Champa tại hải ngoại (ở Pháp, ở Danmark, ở Hoa Kỳ) do hội CSC-Champa và IOC-Champa tổ chức mà đa số thành viên của hội này là bà con Chăm Bani và Chăm Islam. Và trong ngày đại hội Katê này lúc nào cũng có sự hiện diện của nhiều sắc tộc Champa khác như Jarai, Bahnar, Stieng ở hải ngoại và hai nghệ sĩ Chế Linh (Chăm Ahiér) và Từ Công Phụng (Chăm Islam)” PGS-TS Po Dharma cũng khẳng định trong trang 19 Harak Champaka 41: “…số lượng người Chăm Awal tham gia trong ngày lễ hội Kate tại quê nhà hôm nay rất đông đảo. Sự hiện diện của họ đã chứng minh rằng dù Kate là lễ tục của Chăm Ahier nhưng đã trở thành di sản văn hóa chung của vương quốc Champa mà mỗi người Chăm phải có bổn phận bảo tồn và phát triển.” Năm 2000 và 2004, Lễ hội Kate tại Ninh Thuận co sự tham gia của tất cả các địa phương có người Cham cư trú, có cả Cham Islam Nam Bộ. Gần đây cộng đồng Cham Bani Bình Thuận đã lên làm lễ Katê năm 2009 tại Bimong Po Sah Inư, theo nhiều nguồn tin, báo Binh Thuận, Xalo tin tức và Doanh Nhân Sài Gòn. 5/. Vai trò quan trọng của người Raglai- Lễ rước hoàng bào ngày trước Kate: Đáng chú ý là hoàng bào của Vua từ các đền tháp ở Ninh Thuận và Bình Thuận đều được người Raglai, gia đình Ja Angui, đồng loạt cất giử: ngày cuối tháng 6 (Cham lịch) tất cả các đền tháp đều cử người làm lễ rước hoàng bào từ nhà Ja Angui đến Danauk để ngày Kate đón lên các đền tháp làm lễ. Nghi lễ này hiện nay còn thực hiện tại tháp Po Klaung Garai, Po Rame, Po Sah Inư, Đền Po Inư Nưgar, Đền Po Binthor, Po Dam, Po Klaung Mưnai, nhà thờ hoàng tộc Cham tại Bình Thuận. Vậy thì Kate là lễ hội dân gian chung của dân tộc Cham không phân biệt tôn giáo tín ngưỡng. C/. Kate là lễ tục hay hễ hội?: Theo PGS-TS Po Dharma trong Harak CPK 41, trang 19: “..lễ tục Kate truyền thống, một khi đến xứ Hoa Kỳ, đã trở thành hai lễ hội và mang hai ý nghĩa khác nhau, tùy theo quan điểm của từng hội đoàn.” “…biến lễ tục cổ truyền Kate sang mô hình hiện đại của ngày kỷ niệm bậc tiền nhân Champa cũng như sự dân chủ hóa lễ hội này thành ngày quốc lễ Champa… quyết định ngày quốc lễ và mô hình kỷ niệm anh hùng liệt sĩ Champa.” Và ông ta tự mình trả lời: “Nếu Kate tại Việt Nam hôm nay đã trở thành một ngày lễ rất trang nghiêm trong phần lễ tục và rất linh đình và nhộn nhịp qua phần lễ hội, là vì Kate được tổ chức trong biên giới cổ truyền của nó, từ ý nghĩa của lễ tục cho đến nội dung của lễ hội, không mang nội dung chính trị, không trang điểm màu sắc văn chương đấu tranh, không bài diễn văn và cũng không có lời cảm tưởng, cảm tạ, cám ơn, v.v. chỉ làm phiền hà quần chúng đang chờ xem lễ hội.” Tuy với chung một ý nghĩa, tưởng niệm- tạ ơn tiền nhân, nhưng hình thức thể hiện lại phong phú vô cùng. Ví dụ: năm 2000 tại tháp Po Klaung Garai, phó chủ tịch tỉnh Ninh thuận đọc bài diễn văn khá dài và khá tai tiếng: “…Kate của người Cham Balamon…” để nhận được góp ý ngay từ các nhà nghiên cứu đến tham dự như: Ngô Văn Doanh, TS Nguyễn Chí Bền và nhân sĩ trí thức Cham. Kate làng tổ chức tại văn phòng của Hợp tác xã, thường có một phút mật niệm. Kate tại mỗi gia đình thì sự đa dạng và phong phú đến bất ngờ, tùy điều kiện và cảm nhận của gia chủ. Đây là sự thật vì nhiều người quan niệm rằng có lợi cho con cháu hơn là cho tiền nhân, giúp giáo dục con cháu luôn nhớ về cội nguồn không bị mất bản sắc khi đi xa quê, xa gia đình, nơi chốn thị thành nhiều cám dỗ. Quả vậy, chỉ cần đọc lại các bài mô tả và xem các DVD về Kate, ta có thể cảm nhận được không khí linh thánh của lễ hội, sự sôi động, nhộn nhịp, hoành tráng lạ thường, như không phải do con người tạo nên, chói lòa, bừng vở, lan tỏa khắp nơi từ đền tháp-xã hội- cá nhân, cộng đồng, địa phương, đất nước, vùng người Cham cư trú rất tự nhiên. Vậy thì Kate luôn là lễ hội truyền thống dân gian Champa hoành tráng, đặc sắc và độc đáo nhất Đông Nam Á, vẫn luôn hoành tráng, nhân bản, làm ngây ngất lòng người dù là Cham hay Việt hay người nước ngoài, theo như sự khẳng định của nhà Champa học, TS Phan Quốc Anh: “… lễ hội luôn diễn ra trong một không gian lớn từ các đền tháp đến làng, dòng họ và cuối cùng là gia đình. Katê cũng là dịp để người Chăm từ mọi miền đất nước trở về quê cha đất tổ để cùng đoàn tụ cùng gia đình bạn bè, dòng họ. Lễ hội Katê là một lễ hội dân gian đặc sắc nhất trong kho tàng văn hóa của người Chăm, là tấm gương phản chiếu sinh hoạt cộng đồng; nơi hội tụ những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc. Do đó, lễ hội không những gắn với đền tháp cổ kính – nơi hội tụ những giá trị kỹ thuật và mỹ thuật đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật của nền văn hóa Chăm mà còn gắn với những yếu tố khác của văn hóa như: đồ cúng tế, ẩm thực, y phục…Đặc biệt, đến với lễ hội Katê quí khách sẽ thưởng thức một nền âm nhạc độc đáo, với những bài thánh ca, ca ngợi các vị vua hiền có công với dân, với nước. Lễ hội còn những phần biểu diễn trước công chúng một nền ca – múa - nhạc dân gian với một phong cách riêng, độc đáo.” D/. Chúng ta cần làm gì? Đến đây thì chúng ta thấy rõ ngày lễ hội Kate là ngày giổ tiền nhân, quốc tổ, và gia tiên Champa, là di sản quý báo, lưu truyền cho muôn đời con cháu mai sau. Người Cham tại hải ngoại, nhất là tại Hoa Kỳ cần đoàn kết và bản sắc trên con đường phát triển và hội nhập, rất nên phát huy những gì cộng đồng mình đã đạt được. Cái khác biệt nếu có trong chúng ta là “cách nhìn nhận về Kate” mà mọi người đều có trách nhiệm. Hãy ngồi lại với nhau, tôn trọng nhau, mọi khác biệt, nếu có, sẽ tiêu tan, để cùng nhìn về một hướng. Giá như những “lễ hội Kate đó”, trong 13 năm (từ 1982 đến1995) tổ chức chung (theo Qasim), được liên tục thì cộng đồng Cham ở Hoa Kỳ có lẽ đã tiến một bước dài, có thể chúng ta đã có một đại diện Dân biểu trong chính quyền tiểu bang, và thấy nhiều đám cưới của con em Cham mình với nhau trên đất Hoa Kỳ này. Dù là Aval, Ahier, Islam, Tin Lành hay Thiên Chúa, chúng ta vẫn còn điểm chung Kate Cham, Champa. Hãy ngồi lại với nhau trước khi quá muộn, lúc chúng ta không còn gì chung để nói chuyện và cải vã nhau. Hãy vì con cháu mà cảm thông tha thứ cho nhau, điều lành sẽ đến với con cháu Champa. p\S CHAU DONG KIEU-pleirem.
0 Rating 867 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On July 21, 2012
Người Chăm, còn gọi là người Chàm, người Chiêm Thành, người Chiêm, người Hời..., hiện cư ngụ chủ yếu tại Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Dân số tại Việt Nam theo điều tra dân số 1999 là 132.873 người; theo tài liệu của Ủy ban Dân tộc Chính phủ Việt Nam năm 2008 là khoảng hơn 145.000 người, xếp thứ 14 về số lượng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Lịch sử Người Chăm là một dân tộc đã từng có một quốc gia độc lập, hùng mạnh trong lịch sử; có nền văn hóa phát triển; có quan hệ đồng tộc, đồng tôn với các cộng đồng Chăm ở các nước khác như Campuchia, Thái Lan, Malaisya, Mỹ, Pháp, Australia, Canada,...Ở Việt Nam người Chăm có quan hệ gần gũi với nhóm dân tộc như Ê Đê, Gia Rai , Chu Ru , RaGlai.Trước thế kỷ thứ 7 có vương quốc Lâm Ấp từ năm Sơ Bình thứ 3 nhà Hán (192) đến năm Đại Nghiệp thứ 1 nhà Tùy (605). Sau năm 605, tình hình nước Chăm Pa không rõ cho đến thế kỷ thứ 8. Các tên gọi khác nhau của vương quốc này theo văn bia tiếng Phạn và tiếng Chăm cổ là Campanagara, Nagara Campa, Nagar Cam. Còn sử sách Trung Quốc gọi là Lâm Ấp quốc (phiên âm theo tiếng Bắc Kinh hiện nay là Lin-yi-guo), Chiêm Bà Quốc, Hoàn Vương Quốc và Chiêm Thành quốc. Vương quốc này bắt đầu suy tàn từ đầu thế kỷ 15 sau cuộc can thiệp do quân đội nhà Minh dưới sự chỉ huy của vua Vĩnh Lạc Đế đối với ba triều đài: nhà Hậu Trần (Đại Việt), nhà Hồ (Đại Ngu) và triều đại Vijaya (Chăm Pa). Sau khi quân đội nhà Minh rút về, vương quốc Chăm Pa được phục hồi nhưng chia thành 2 tiểu vương quốc: Tiểu vương quốc Vijaya (Đồ Bàn: 1428-1471) và Tiểu vương quốc Panduranga (Phan Rang: 1433- 1832). Tiểu vương quốc Vijaya bị quân đội Đại Việt tiêu diệt dưới sự chỉ huy của vua Lê Thánh Tông để thôn tính đất đai vào năm Hồng Đức thứ 2 nhà Lê tức năm 1471). Năm đó, tiểu vương quốc Panduranga cũng trở thành chư hầu của Đại Việt. Năm Hiển Tông thứ 2 chúa Nguyễn (năm Chính Hòa thứ 14 nhà Lê tức năm 1693), Nguyễn Hữu Cảnh đã một lần chinh phục Tiểu vương quốc Panduranga, đổi tên Chiêm Thành quốc thành Thuận Thành trấn, rồi đổi Thuận Thành trấn thành Bình Thuận phủ. Nhưng, năm 1694, trong khi Nguyễn Hữu Cảnh tây chinh đánh Campuchia, tướng người Chăm tên Ốc Nha Đạt và tướng người Thanh tên A Ban đã tập hợp được đông đảo lực lượng người Chăm Pa, nổi dậy và tiêu diệt toàn bộ lực lượng chúa Nguyễn tại đây. Chúa Nguyễn (vua Nguyễn Hiển Tông tức Nguyễn Phúc Chu) đã bất đắc dĩ cầu hòa với người Chăm Pa và cho phép người Chăm Pa phục hồi Thuận Thành trấn (Khu Tự trị Chăm Pa). Hòa ước giữa chúa Nguyễn và chúa Chăm Pa được ghi rõ trong Nghị Định Ngũ Điều vào năm Hiển Tông thứ 21 (năm Vĩnh Thạnh thứ 8 nhà Lê tức năm 1712) và được duy trì cho đến năm Minh Mạng thứ 13 (1832). Sau cải thổ quy lưu (giải thể khu tự trị) vào năm 1832, một số người Chăm liên minh với Lê Văn Khôi, nổi dậy để phục hồi Thuận Thành trấn nhưng kết thúc thất bại. Hậu duệ của chúa Chăm Pa có ông Dụng Gạch, một vị hoàng tử anh hùng, phó chủ tịch ủy ban hành chính lâm thời huyện Hòa Đa (Bắc Bình ngày nay) phụ trách miền núi sau Cách mạng tháng Tám. Chăm Pa thừa kế Lâm Ấp được thành lập sau cuộc nổi dậy của một viên quan địa phương (quan Công Tao) tên là Khu Liên (Kiu-lien) chống lại chính quyền nhà Hán năm 192 tại huyện Tượng Lâm, thuộc quận Nhật Nam (ngày nay là Huế). Lãnh thổ của Chăm Pa ngày nay thuộc thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và một số vùng Tây Nguyên. Lâm Ấp chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa và tôn giáo Trung Quốc nhưng sau các cuộc chiến với quốc gia láng giềng Phù Nam, cũng như sự thôn tính lãnh thổ của quốc gia này vào thế kỷ 4, đã hòa trộn văn hóa Ấn Độ. Theo văn bia tiếng Phạn tại Mỹ Sơn, vua Chăm Pa và vua Campuchia đều là hậu duệ của hoàng tử Asvattaman, một anh hùng lưu vong bạc mệnh trong sử thi Ấn Độ Mahabarata thuộc nhà Kuru. Riêng, các chúa Panduranga thì thuộc dõng Pandu nên Chăm Pa (Vijaya, thuộc nhà Kuru) và Panduranga (thuộc nhà Pandu) vốn là 2 quốc gia thù địch với nhau. Sử sách Trung Quốc luôn ghi rõ 2 nước Chiêm Thành (Chăm Pa) và Tân Đồng Long (Panduranga) là 2 quốc gia riêng.Lịch sử của vương quốc Chăm Pa là các cuộc xung đột với Trung Quốc, Đại Việt, Khmer và Mông Cổ, cũng như xung đột nội bộ. Chính là do các cuộc xung đột này mà Chăm Pa mất dần lãnh thổ vào tay Đại Việt, một quốc gia có tổ chức chính quyền và quân sự hoàn hảo hơn. Chăm Pa trong quá khứ là một nước chư hầu của các triều đại phong kiến Trung Quốc và Đại Việt nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa và sự toàn vẹn lãnh thổ. Người Chăm Pa là những chiến binh giỏi đã sử dụng địa hình đồi núi để chiếm ưu thế. Năm Hồng Đức thứ 2 nhà Lê (1471), Tiểu vương quốc Vijaya chịu tổn thất nặng nề trong cuộc chiến với Đại Việt dưới triều đại vua Lê Thánh Tông. Khoảng 60.000 quân Chăm Pa bị giết và 30.000 bị bắt làm tù binh. Ngược lại, Tiểu vương quốc Panduranga tiếp tục phát triển dưới sự bảo trợ của chúa Nguyễn và vua Gia Long (Nguyễn Thế Tổ) trong các vùng thung lũng Phan Rang, Phan Rí và Phan Thiết. Tuy nhiên vua Minh Mạng đã không quan tâm Chăm Pa như vua cha nữa và thủ tiêu cơ chế tự trị của Thuận Thành trấn vào năm Minh Mạng thứ 13 nhà Nguyễn (1832). Ngôn ngữ Tiếng Chăm thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa đảo (Malayo-Polynesian) của hệ ngôn ngữ Nam Đảo (Autronesian). Dân số và cư trú Người Chăm được xác định là cư dân bản địa ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam và đã có quá trình định cư lâu đời ở khu vực này. Trải qua hàng ngàn năm, dưới những biến cố lịch sử, xã hội mà chủ yếu là do chiến tranh và mẫu thuẫn nội bộ, người Chăm không còn cư trú tập trung ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ mà phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh phía Nam Việt Nam và một số các quốc gia khác.Hiện nay tổng số người Chăm trên thế giới khoảng 400.000 người, phân bố chủ yếu ở Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Cộng đồng Chăm lớn nhất thế giới là vào khoảng trên 270.000 người tại Campuchia, được gọi là Khmer Islam; kế đến là Việt Nam; Thái Lan trên 15.000 người; Malaysia trên 10.000 người và Hoa Kỳ khoảng trên 200 người.Một số người Chăm di cư sang các nước khác, như tộc Utsul ở đảo Hải Nam, đến bang Terengganu của Malaysia hay vùng Hạ Lào. Trong thế kỷ 20, nhiều người Chăm hoặc gốc Chăm di cư sang Hoa Kỳ và các nước phương Tây khác. Phân bố dân cư ở Việt Nam Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 145.235 người Chăm sinh sống, sống rải rác ở các tỉnh phía Nam như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang,... Do đặc điểm cư trú, tính chất tôn giáo và sắc thái văn hóa mang tính vùng miền, người Chăm ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm cộng đồng chính là: Chăm Hroi; Chăm Ninh Thuận - Bình Thuận và Chăm Nam Bộ. - Nhóm Chăm Hroi bao gồm những người Chăm hiện đang sống rải rác từ Nha Trang trở ra, chủ yếu là Phú Yên và Bình Định; tổng số khoảng 20.500 người. Người Chăm Hroi có nguồn gốc từ những người Chăm cổ là một bộ phận của cộng đồng Chăm Việt Nam và từ lâu được gọi là Chăm Hroi. - Nhóm Chăm Ninh Thuận - Bình Thuận gồm những người Chăm cư trú ở Ninh Thuận, Bình Thuận, có tên gọi là Campaduraga; tổng số khoảng 98.000 người (Ninh Thuận: 66.000; Bình Thuận: 32.000), đây là nhóm cộng đồng Chăm lớn nhất chiếm khoảng 67,60% tổng số người Chăm ở Việt Nam. - Nhóm Chăm Nam Bộ bao gồm những người Chăm sinh sống chủ yếu ở An Giang, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đông Nam Bộ; tổng số khoảng 26.700 người, cư trú ở các tỉnh như: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Bình Dương, Bình Phước,... trong đó tập trung chủ yếu ở An Giang và thành phố Hồ Chí Minh. Người Chăm ở đây có cùng nguồn gốc với người Chăm Hroi và người Chăm ở Ninh Thuận - Bình Thuận, nhưng do nguyên nhân lịch sử, nhiều người Chăm đã rời Việt Nam đến các nước như Campuchia, Thái Lan, Malaysia vào những thế kỷ trước. Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến đầu thế kỷ thứ XX, một bộ phận người Chăm ở Campuchia mâu thuẫn với người Khmer bản địa và sự ngược đãi của chính quyền Campuchia nên đã tìm về cư trú ở An Giang và Tây Ninh tạo nên cộng đồng người Chăm ở hai tỉnh này. Những năm sau đó, một bộ phận nhỏ người Chăm này chuyển đến một số tỉnh khác ở Nam Bộ để sinh sống. Tín ngưỡng, Tôn giáo Người Chăm có tín ngưỡng, tôn giáo rất phong phú. Tín ngưỡng của người Chăm có từ xa xưa và mang dấu ấn của thời nguyên thủy - Đó là sự tin tưởng của người Chăm vào sự tồn tại của một thế giới siêu nhân, nơi các thần linh ngự trị và cũng chính là nơi tồn tại của ma quỷ và linh hồn của những vật thể ở thế giới trần tục sau khi chết. Người Chăm luôn tin rằng tất cả các vật thể cũng như mọi người đều có linh hồn và linh hồn thì tồn tại vĩnh viễn dù con người có chết đi và các vật thể đã bị hư hại. Những linh hồn cùng với ma quỷ và thần linh luôn có những tác động, chi phối, ảnh hưởng đến thế giới hiện hữu, đến đời sống của cộng đồng cũng như đến từng thành viên trong cộng đồng người Chăm. Người Chăm thờ rất nhiều vị thần linh như Thần cây, Thần đá, Thần nước, thờ Linh hồn tổ tiên.Người Chăm là một cộng đồng đa tôn giáo, niềm tin tôn giáo luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống tâm lý của họ, chi phối hoạt động nhận thức, tình cảm, ý chí của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Người Chăm có niềm tin tôn giáo rất sâu sắc, chịu sự chi phối ràng buộc chặt chẽ bởi tôn giáo truyền thống. Người Chăm theo Ấn Độ giáo, đạo Hồi, đạo Phật. Tôn giáo chính thời vương Chăm Pa cổ là Ấn Độ giáo và văn hóa chịu ảnh hưởng sâu sắc của Ấn Độ. Tuy nhiên, cái gọi là đạo Bà La Môn (tức là tục Bachăm) ngày nay hoàn toàn không liên quan với Ấn Độ giáo này. Ngày nay, hầu hết người Chăm theo Hồi giáo. Hồi giáo của người Chăm có 2 loại: 1. là tục Bani và tục Bachăm, 2. là Hồi giáo Sunni (thuộc giáo phái Hanafi). Tục Bani và Bachăm là một tôn giáo chịu ảnh hưởng của Hồi giáo Shi'a (Ba Tư, Iran), họ rất tôn trọng Ali như Muhammad.Còn Hồi giáo Sunni thì không chấp nhận tôn trọng Ali như Muhammad. Theo Biên niên sử Mã Lai (1614), Hồi giáo đầu tiên ở thế giới Mã Lai cũng phát nguồn từ Iran, nhưng, sau này, người Ả Rập từ vùng Hadramaut (gọi là Hadrami) sang Mã Lai tuyên truyền, xuyên tạc Hồi giáo Shi'a là tà giáo, buộc người Mã Lai theo Hồi giáo Sunni cực đoan vào cuối thế kỷ thứ 18 - đầu thế kỷ thứ 19. Tục Bani là một hồi giáo bản địa hóa hiền lành, khoan dung, không cực đoan. Tục Bani giống giáo phái Alewi (một giáo phái Hồi giáo Shi'a ở Cộng hòa Suri ngày nay). Con đường tục Bani từ Iran chuyển bá chưa được làm rõ nhưng nhiều tài liệu Mã Lai, Java cho rằng chính Chăm Pa là trung tâm tuyên giáo Hồi giáo đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á. Người Chăm sống ở Myanma rất nhiều, là một trong bốn dân tộc lớn nhất Myanma. Hầu hết mang họ Aung cùng họ với họ Ung của người chăm ở Việt Nam (đã bị Việt hoá). Đặc điểm kinh tế Chăm là một dân tộc có nhiều ngành nghề truyền thống lâu đời như thêu, dệt, làm đồ gốm, làm gạch, chế tạo công cụ sản xuất, buôn bán, đóng thuyền, đánh cá, điêu khắc... đặc biệt là nghề trồng lúa nước được người Chăm phát triển từ rất sớm và luôn có những cải tiến về giống và thủy lợi. Người Chăm sống ở đồng bằng, có truyền thống sản xuất lúa nước là chính. Kỹ thuật thâm canh lúa nước bằng các biện pháp giống, phân bón, thủy lợi khá thành thạo. Hai nghề thủ công nổi tiếng là đồ gốm và dệt vải sợi bông. Trướckia, người Chăm không trồng cây trong làng vì cho rằng cây sẽ là nơi cư trú của ma quỉ. Tổ chức cộng đồng Người Chăm thường sinh sống tập trung trong paley Chăm (làng Chăm). Mỗi paley có khoảng 300 đến 400 hộ gia đình, cùng theo một tôn giáo nhất định, gồm nhiều tộc họ sinh sống với nhau. Mỗi paley đều có một đơn vị hành chính của làng là: Hội đồng phong tục và Po Paley (Trưởng làng), trong đó, Po Paley là người đóng vai trò rất quan trọng trong Paley. Luật tục Chăm ghi: “Ếch có nắp đậy hang;Làng có chủ cai quản”. Po Paley được dân làng bầu, phải là người cao tuổi, có uy tín, am hiểu phong tục tập quán, luôn vì mọi người, có lòng vị tha. Đồng thời Po Paley cũng phải là người lao động giỏi, có kinh nghiệm trong sản xuất, gia đình hạnh phúc, con cháu xum họp đoàn kết. Người Chăm ví Po Paley như là cây cao, bóng cả: “Cây to lan tỏa một lòng,Xòe ra che mát cho người dừng chân”. Hội đồng phong tục do dân làng bầu chọn và có nhiệm vụ trông coi về vấn đề phong tục tập quán, tín ngưỡng. Thành viên của Hội đồng phong tục đều là những người có uy tín trong tôn giáo, trong các tộc họ, là người am hiểu tập quán, phong tục lễ nghi, tín ngưỡng, tôn giáo của người Chăm, có quyền phân xử những thành viên trong paley vi phạm Luật tục. Trong trường hợp người vi phạm ngoan cố thì khi cha, mẹ hoặc người thân chết, Hội đồng phong tục sẽ cấm các tu sỹ, chức sắc không được cúng lễ và xem như người vi phạm đã bị loại ra khỏi cộng đồng.Người Chăm có tập quán bố trí cư trú dân cư theo bàn cờ. Mỗi dòng họ, mỗi nhóm gia đình thân thuộc hay có khi chỉ một đại gia đình ở quây quần thành một khoảnh hình vuông hoặc hình chữ nhật. Trong làng các khoảnh như thế ngăn cách với nhau bởi những con đường nhỏ. Phần lớn làng Chăm có dân số khoảng từ 1.000 người đến 2.000 người.Mỗi một dòng họ có một chiết Atâu, một Akauk Guăp và một vật tổ riêng. Luật tục Chăm quy định, Akauk Guăp phải là người cao tuổi, am hiểu phong tục tập quán, có uy tín trong dòng họ, gia đình giàu có, không được có chồng chắp vợ nối. Hôn nhân gia đình Chế độ mẫu hệ và tín ngưỡng nữ thần vẫn tồn tại ở người Chăm. Đàn ông lo việc ngoài nhà, đàn bà lo việc trong gia đình và gia phả. Phong tục Chăm qui định con theo họ mẹ, họ bên mẹ được xem là gần (họ nội). Nhà gái cưới chồng cho con. Con trai ở rể nhà vợ, đến khi chết đi nhà vợ có trách nhiệm thờ cúng đến hết tang, sau đó mang hài cốt về trả lại cho dòng họ nhà trai tiếp tục thờ. Chỉ con gái được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già. Nhà cửa Nhà ở của người Chăm là một quần thể nhà trong một khuôn viên (bây giờ do việc quy họach phân lô đất theo kiểu nhà liên kế hẹp nên việc phát triển nhà theo quần thể trong một khuôn viên dần không còn nữa). Mối quan hệ của các nhà trong quần thể này đã thể hiện quá trình tan vỡ của hình thái gia đình lớnmẫu hệ để trở thành các gia đình nhỏ.+ Bộ khung nhà của người Chăm ở Bình Thuận khá đơn giản. Vì cột cơ bản là vì ba cột (kèo được liên kết với cột hoặc không có vì kèo thì dùng tường thay thế kèo). Nếu là vì năm cột thì có thêm xà ngang đầu gác lên cây đòn tay cái nơi hai đầu cột con. Từ các kiểu vì này dần xuất hiện cây kèo và trở thành vì kèo.+ Mặt trước nhà quay về hướng Nam hoặc hướng Tây. Gian giữ là trung tâm (người Chăm gọi là sang-yơ), phía phải là phòng ngủ của bố mẹ, bên trái là kho, sau là phòng ngủ của con cái. Mặt trước có một hiên ở giữa nhà.+ Nhà bếp được xây dựng riêng biệt với nhà chính và ở phía Tây nhà chính, trong nhà bếp có khu bếp, khu chứa nước uống và kho chất đốt (củi, than, v.v.). Nhà người Chăm ở miền Nam lại rất khác.+ Nhà người Chăm ở An Giang: cách tổ chức mặt bằng sinh hoạt còn phảng phất cái hình đồ sộ của nhà sang yơ ở Bình Thuận.+ Nhà người Chăm ở Châu Đốc: khuôn viên của nhà Chăm Châu Đốc không còn nhiều nhà mà chỉ có nhà chính và nhà phụ kết hợp thành hình thước thợ. Chuồng trâu bò và lợn được làm xa nhà ở.Nhà ở là nhà sàn, chân rất cao để phòng ngập lụt. Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt hoàn toàn khác với nhà ở Bình Thuận cũng như ở An Giang. Trang phục Có những nhóm địa phương khác nhau với lối tạo dáng và trang trí riêng khó lẫn lộn với các tộc người trong nhóm ngôn ngữ hoặc khu vực.- Trang phục nam Trang phục cổ truyền: Đàn ông lớn tuổi thường để tóc dài, quấn khăn. Đó là loại khăn màu trắng có dệt thêu hoa văn màu nhạt (vàng hoặc bạc), ở hai đầu khăn có các tua vải. Khăn đội theo lối chữ nhân. Những vị có chức sắc (tôn giáo), hai đầu khăn có hoa văn màu vàng, tua vải màu đỏ, quấn thả ra hai mang tai. Nam mặc áo có cánh xếp chéo và cài dây phía bên hông (thắt lưng), thường là áo màu trắng, trong là quần soọc, ngoài quấn váy xếp. - Trang phục nữVề cơ bản, phụ nữ các nhóm Chăm thường đội khăn. Cách hoặc là phủ trên mái tóc hoặc quấn gọn trên đầu, hoặc quấn theo lối chữ nhân, hoặc với loại khăn to quàng từ đầu rồi phủ kín vai. Khăn đội đầu chủ yếu là màu trắng, có loại được trang trí hoa văn theo lối viền các mép khăn (khăn to), nhóm Chăm Hroi thì đội khăn màu chàm. Lễ phục thường có chiếc khăn vắt vai ngoài chiếc áo dài màu trắng. Đó là chiếc khăn dài tới 23 m vắt qua vai chéo xuống hông, được dệt thêu hoa văn cẩn thận với các màu đỏ, trắng, vàng của các mô tip trong bố cục của dải băng.Nữ mặc áo cổ tròn cài nút phía trước ngực xuống đến bụng, quấn váy xếp (khi àm lễ) hoặc mặc váy ống (thông thường), đầu quấn khăn không ràng buộc về màu sắc. Nhóm Khánh Hòa và một số nơi, phụ nữ mặc quần bên trong áo dài. Nhóm Chăm Hroi mặc váy quấn (hở) có miếng đáp sau váy. Nhóm Quảng Ngãi mặc áo cánh xẻ ngực, cổ đeo vòng và các chuỗi hạt cườm. Trang phục Chăm, vì có nhóm cơ bản là theo đạo Hồi nên cả nam và nữ lễ phục thiên về màu trắng. Có thể thấy đặc điểm trang phục là lối tạo hình áo (khá điển hình) là lối khoét cổ và can thân và nách từ một miếng vải khổ hẹp (hoặc can với áo dài) thẳng ở giữa làm trung tâm áo cho cả áo ngắn và áo dài. Mặt khác có thể thấy ở đây duy nhất là tộc còn thấy nam giới mặc váy ở nước ta với lối mang trang phục và phong cách thẩm mỹ riêng.
0 Rating 2.5k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On August 27, 2012
Truy tm vật thing trong l쪲ng thp Chăm ᠠ-Khi hố thi*ng trong quần thể thp Chăm tại lng Phong Lệ được phᠡt lộ, những b mật nơi khu đền thp n�y mới dần được h mở. Tuy nhin, những ph骡t hiện tại khu khai quật đ lm c㠡c nh khảo cổ “đau đầu” khi giải m những b࣭ mật của hố thing ny… ꠠ >>Pht hiện hố vung kỳ lạ giữa lᴲng thp Chăm/ᠠPhát ḷ ǹn tháp Chăm-pa nghìn tu䪴̉i Hoạ sĩ Nguyễn Thượng Hỷ đang đo vẽ tại hố thing thp Chăm lꡠng Phong Lệ. Cc nh khảo cổ tham gia khai quật tại khu thᠡp Chăm Phong Lệ tại tổ 3, phường Ha Thọ Đng, quận Cẩm Lệ, TP. Đⴠ Nẵng khẳng định: Với những g pht lộ tại khu th졡p Chăm Phong Lệ c thể ni đến thời điểm n㳠y, đy l khu th⠡p Chăm được pht hiện với những bất ngờ lớn trong kiến trc cũng như những bậ mật vẫn chưa thể giải m được trong một sớm một chiều… Về kiến trc, hố thi㺪ng vừa được pht lộ hon toᠠn khc so với cc hố thiᡪng được pht lộ trước đy ở Mỹ Sơn hay cᢡc khu thp Chăm ở Bnh Định. Đᬳ l khu hố thing cળ miệng hnh vung to hơn h촬nh vung ở đy. Điều bất ngờ hơn l䡠 ở đy hố thing c᪳ 8 hốc thing gồm 4 hốc ở 4 gc đối xứng với nhau v고 4 hốc thing ở giữa cạnh hnh vuꬴng của hố thing đối xứng với nhau. Giảng vin khảo cổ Nguyễn Xuꪢn Mạnh (khoa Lịch sử, Trường ĐH KHXH&NV H Nội), thnh viࠪn đon khai quật cho biết nơi hố thing vừa được phડt lộ c nhiều b mật vẫn chưa được giải m㭣. Theo ng Mạnh, hố thing h䪬nh vung c cạnh phủ b䳬 di khoảng 6,5m, cạnh trong lng dಠi 4,25m, độ su hơn 1,8m. Hoạ sĩ Nguyễn Thượng Hỷ, người đ c⣳ hơn 30 năm đo vẽ cc di tch Chăm ở miền Trung v᭠ tham gia qu trnh khai quật nᬳi rằng đến thời điểm ny, trong hng chục hố thiࠪng m ng đo vẽ thബ đy l hố thi⠪ng lớn nhất với những b mật m ngay bản th�n ng cũng khng thể n䴠o hiểu được. Khu vực cổng thp Chăm Phong Lệ được pht lộ nằm phᡭa trước hố thing So với cꠡc hố thing ở cc thꡡp Chăm Mỹ Sơn, hay cc thp Chăm ở Bᡬnh Định m chnh ୴ng đo vẽ trước đy, th hố thi⬪ng thp Chăm Phong Lệ vừa được pht lộ cᡳ nhiều b ẩn chưa được cc nh� khảo cổ giải m. Đ l㳠 những hốc thing được xy dựng theo ꢽ đồ chứ khng phải xy xong rồi người ta mới đục những hốc thi䢪ng v xy theo ngẫu hứng. Nghĩa lࢠ thnh hố thing kh઴ng đi theo đường thẳng m lượn sng, cೳ nhiều điểm mấp m trn th䪠nh hố. Điều gy ngạc nhin cho ⪴ng Hỷ cũng như cc nh khảo cổ lᠠ nơi hố thing ny được lấp đầy cꠡt v đ cuội được xếp chồng từng lớp. Tuy nhiࡪn qua qu trnh khai quật nơi hố đᬠo ny cc nhࡠ khảo cổ nhận thấy lớp ct v đᠡ cuội đ xo trộn. 㡔ng Hỷ nhấn mạnh, hố thing l nơi thờ c꠺ng của người Chăm xưa v tất nhin ngay giữa hố thiપng phải c vật thing. Tuy nhi㪪n qua khai quật sau khi bốc hốt ton bộ khoảng 32 m3 ct sỏi ra khỏi hố thiࡪng, cc nh khảo cổ học vẫn khᠴng tm thấy vật thing tại hố thi쪪ng ny. Vậy vật thing (cળ thể l những bức tượng bằng đ, bằng vࡠng hay bằng đồng…) nơi hố thing ny ở đꠢu, tại sao khng tm thấy? Đ䬢y l cu hỏi mࢠ cc nh khảo cổ học chưa tᠬm ra cu trả lời. ng Hỷ cho biết: Hố thi┪ng l nơi đặt bệ thờ, thường thờ thần Shiva với vật tế l ngẫu tượng Linga vࠠ Yoni tượng trưng cho tn ngưỡng phồn thực của Ấn Độ gio. Tuy nhi�n ở ngay bệ thờ được pht lộ giữa hố thing kh᪴ng cn vật thing. Nhận định ban đầu của đo⪠n khảo cổ cũng như c nhn ᢴng Hỷ cho rằng c thể vật thing nơi hố thi㪪ng ny đ được lấy đi trước đࣳ. Tuy nhin, ai lấy vật thing nơi hố thiꪪng, hoặc v l do n콠o đ khng c㴳 vật thing như thường gặp khi khai quật hố thing vẫn chưa được giải mꪣ. Điều dễ nhận thấy theo ng Hỷ l lớp c䠡t v đ cuội nơi lࡲng hố thing khi khai quật đ bị x꣡o trộn. Điều đ c thể nhận định trước đ㳳 tại nơi hố thing ny đꠣ bị khai quật. Hoạ sĩ Nguyễn Thượng Hỹ m tả lại vật thờ trong hốc thing gồm vi䪪n gạch nằm trn phiến đ hꡬnh trụ v đặt pha trước lୠ vin đ thạch anh Cꡲn ai khai quật, khai quật lc no? Đ꠳ l vấn đề chưa thể biết được. Hiện cc nhࡠ khảo cổ cũng như ng Hỷ mong l sớm t䠬m ra được vật thing trn bệ thờ nơi hố thiꪪng Phong Lệ, mới c cơ sở để nghin cứu v㪠 xc định v giải mᠣ những b mật nơi hố thing kỳ lạ n�y. Ngay trn tổng diện tch được khai quật khoảng 500m2, nằm tr꭪n một quả đồi thấp xung quanh l nh dࠢn, đon đ đi s࣢u khm ph thᡡp chnh. Theo kết quả đo đạc hiện tại, nền mng t�a thp chnh n᭠y c diện tch khoảng 16m x 16m với 4 g㭳c thp, 3 cửa phụ l cửa giả vᠠ 1 cửa chnh. Ngoi ra, đo�n khai quật cn pht hiện một số vết t⡭ch điu khắc nghệ thuật kh tinh xảo, gi꡺p xc định nin đại. So s᪡nh những di tch hiện cn v� hiện vật đ được thu gom về bảo tng trong đợt khai quật vừa cho thấy, ni㠪n đại của Phong Lệ tương ứng với di tch Chăm ở Khương Mỹ (tỉnh Quảng Nam), v ni�n đại cụ thể xc định l vᠠo cuối thế kỷ X, đầu thế kỷ XI. Theo phn đon của giới chuyᡪn mn, đy c䢳 thể l những hố thờ vật yểm. V vật yểm gồm h࠲n đ cuội đặt dựng đứng ghp với viᩪn gạch ngang trn đầu khiến người ta lin tưởng đến cặp ngẫu tượng Linga vꪠ Yoni, nhưng trật tự đ thay đổi sau khi pht hiện. Vi㡪n gạch ngang c hnh dạng biểu trưng cho Yoni nằm tr㬪n thay v nằm dưới. Cả 4 hốc đều như thế. Hiện tượng đ hẳn kh쳴ng phải ngẫu nhin m mang quan niệm t꠴n gio của người Chămpa xưa. Tất nhin, kh᪴ng phải ngẫu nhin m trước mỗi hốc đựng vật yểm trong hố thi꠪ng, trn hố thing lại cꪳ cc vin đ᪡ thạch anh chắn cửa, trong khi đ cuội v cᠡt sỏi mới l thnh phần phổ biến c࠲n lại của mọi cấu trc tường, mng th곡p Chămpa. Người ta cũng đặt cu hỏi về vai tr của đⲡ thạch anh trong quan niệm của chủ nhn ngi đền thⴡp ny c ೽ nghĩa g? Qua cc hố th졡m st do đon khai quật đᠠo để tm hiểu cấu trc nền m캳ng thp đều cho thấy, khi tạo ra nền mng th᳡p, người Chăm đ lần lượt đổ từng lớp ct, sỏi đầm chặt, sau đ㡳 xếp từ 1-2 lớp gạch phẳng. Cứ như thế, trn dưới 10 lớp gạch, lại xen kẽ ct, sỏi lꡠm nền mng vững chắc. Điều đ chắc chắn rằng khu đền th㳡p ny rất cao. C thể khẳng định lೠ khu thp rất lớn v uy nghi, ᠴng Hỷ nhận định. Ngy mai (28/8) đon khai quật c࠹ng cc nh khảo cổ, nhᠠ khoa học v cc cơ quan chức năng TP. Đࡠ Nẵng sẽ tổ chức hội thảo khoa học về thp Chăm Phong Lệ ngay tại nơi khai quật để giải m những bᣭ mật nơi khu thp vừa được pht lộ nᡠy. Chắc chắn những b mật sẽ dần được giải m tr�n cc chứng cứ khoa học. Vũ Trung http://vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/86190/truy-tim-vat-thieng-trong-long-thap-cham.html
0 Rating 414 views 0 likes 0 Comments
Read more