Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On January 19, 2012
L?CH S? V??NG QU?C CHAMPAV??ng Qu?c Champa là m?t Qu?c gia ??c l?p, t?n t?i t? kho?ng th? k? th? 7 ??n n?m 1832 trên ph?n ??t nay thu?c mi?n Trung Vi?t Nam. C??ng v?c c?a Ch?m Pa lúc m? r?ng nh?t tr?i dài t? dãy núi Hoành S?n ? phía B?c cho ??n Bình Thu?n ? phía Nam và t? bi?n ?ông cho ??n t?n mi?n núi phía Tây c?a n??c Lào ngày nay. V?n hóa Ch?m Pa ch?u ?nh h??ng c?a v?n hóa Trung Qu?c, Campuchia và ?n ?? ?ã t?ng phát tri?n r?c r? v?i nh?ng ??nh cao là phong cách ??ng D??ng và phong cách M? S?n A1 mà nhi?u di tích ??n tháp và các công trình ?iêu kh?c ?á, ??c bi?t là các hi?n v?t có hình linga v?n còn t?n t?i cho ??n ngày nay cho th?y ?nh h??ng c?a ?n giáo và Ph?t giáo là hai tôn giáo chính c?a ch? nhân v??ng qu?c Ch?m Pa x?a.Ch?m Pa h?ng th?nh nh?t vào th? k? th? 9 và 10 và sau ?ó d?n d?n suy y?u d??i s?c ép Nam ti?n c?a ??i Vi?t t? phía B?c và các cu?c chi?n tranh v?i ?? qu?c Khmer. N?m 1471, Ch?m Pa ch?u th?t b?i n?ng n? tr??c ??i Vi?t và n??c Ch?m Pa th?ng nh?t ch?m d?t t?n t?i. Ph?n lãnh th? còn l?i c?a Ch?m Pa ti?p t?c b? các chúa Nguy?n thôn tính l?n h?i và ??n n?m 1832 toàn b? v??ng qu?c chính th?c b? sáp nh?p vào Vi?t Nam.T? th? k? th? 7 ??n th? k? th? 15, lãnh th? c?a v??ng qu?c Ch?m Pa có nhi?u bi?n ??ng v? biên gi?i phía b?c v?i ??i Vi?t. Lãnh th? Ch?m Pa ban ??u là vùng mà ngày nay bao g?m các t?nh t? Qu?ng Bình, Bình ??nh cho ??n Ninh Thu?n, Bình Thu?n[1]. ??n n?m 1069, vua Rudravarman (Ch? C?) c?a Ch?m Pa ?ã nh??ng ba châu ??a Lý (L? Ninh, Qu?ng Bình ngày nay), Ma Linh (B?n H?i, Qu?ng Tr? ngày nay) và B? Chính (các huy?n Qu?ng Tr?ch, B? Tr?ch, Tuyên Hòa t?nh Qu?ng Bình ngày nay) cho vua Lý Thánh Tông c?a ??i Vi?t và lãnh th? Ch?m Pa ch? còn t? Th?a Thiên - Hu? ngày nay tr? xu?ng.[2] ??n n?m 1306, vua Jayasimhavarman III (Ch? Mân) nh??ng hai châu Ô, Lý cho nhà Tr?n. Nhà Tr?n ??i hai châu này thành hai châu Thu?n và châu Hóa nay là vùng t? Th?a Thiên – Hu? cho ??n ?à N?ng.[3] ??n n?m 1471, vua Lê Thánh Tông sau khi ?ánh b?i quân Chiêm và sáp nh?p ph?n l?n lãnh th? Chiêm ?ã xác l?p lãnh th? Chiêm ch? bao g?m các t?nh Phú Yên – Khánh Hòa và Ninh Thu?n – Bình Thu?n ngày nay.[4]V? phía Tây, tuy lãnh th? Ch?m Pa bao g?m c? Tây Nguyên và ?ôi khi còn m? r?ng sang t?n Lào ngày nay, nh?ng ng??i Ch?m v?n duy trì l?i s?ng c?a nh?ng ng??i ?i bi?n v?i các ho?t ??ng th??ng m?i ???ng bi?n, và ch? ??nh c? ? khu v?c ??ng b?ng ven bi?n mi?n Trung Vi?t Nam. N?m 1471, vua Lê Thánh Tông tách ph?n ??t thu?c Tây Nguyên ngày nay thành n??c Nam Bàn[5] và t? ?ây mi?n ??t này không còn thu?c c??ng v?c c?a Ch?m Pa.Các ??a khuV??ng qu?c Ch?m Pa trong l?ch s? bao g?m n?m ??a khu v?i tên g?i xu?t phát t? l?ch s? ?n ??. V? trí và lãnh th? c?a các khu v?c này nh? sau[1]:Indrapura: Trung tâm c?a ??a khu này là thành ph? Indrapura, ngày này n?m ? khu v?c ??ng D??ng, thu?c ??a ph?n huy?n Th?ng Bình, t?nh Qu?ng Nam ngày nay. "Thành ph? S? t?" Singhapura c?ng có th?i là trung tâm c?a ??a khu này, nay là Trà Ki?u, n?m g?n ?à N?ng và cách không xa thánh ??a M? S?n, n?i v?n còn nhi?u di tích ??n tháp c?a ng??i Ch?m. ??a khu này lúc m? r?ng nh?t bao g?m các t?nh Qu?ng Bình, Qu?ng Tr?, và Th?a Thiên–Hu? ngày nay. Amaravati: Nay là thành ph? ?à N?ng, t?nh Qu?ng Nam và Qu?ng Ngãi. Vijaya: Th? ph? c?ng là thành ph? cùng tên Vijaya mà trong sách s? c?a ng??i Vi?t g?i là Ph?t Th? (th?i Lý) hay Chà Bàn (th?i Lê) mà sách s? Vi?t vi?t nh?m thành ?? Bàn [6] n?m ? g?n Qui Nh?n thu?c t?nh Bình ??nh ngày nay. Lúc m? r?ng nh?t, ??a khu Vijaya ki?m soát toàn b? các t?nh Qu?ng Nam, Qu?ng Ngãi, Bình ??nh và Phú Yên ngày nay. Kauthara: Th? ph? là thành ph? Kauthara, nay là Nha Trang thu?c t?nh Khánh Hòa. Panduranga: Th? ph? là thành ph? Panduranga ngày nay là th? xã Phan Rang thu?c t?nh Ninh Thu?n. Panduranga là lãnh th? Ch?m Pa cu?i cùng b? sáp nh?p b?i ??i Vi?t và d??i th?i các chúa Nguy?n c?ng nh? ??u th?i Nguy?n ???c g?i là Thu?n Thành. Nhân kh?uNg??i Ch?m trong th?i v??ng qu?c Ch?m Pa l?ch s? bao g?m hai b? t?c chính là b? t?c D?a (Narikelavamsa) và Cau (Kramukavamsa). B? t?c D?a s?ng ? Amaravati và Vijaya trong khi b? t?c Cau s?ng ? Kauthara và Pandaranga. Hai b? t?c có nh?ng cách sinh ho?t và trang ph?c khác nhau và có nhi?u l?i ích xung ??t d?n ??n tranh ch?p th?m chí chi?n tranh. Nh?ng trong l?ch s? v??ng qu?c Ch?m Pa các m?i xung ??t này th??ng ???c gi?i quy?t ?? duy trì s? th?ng nh?t c?a ??t n??c thông qua hôn nhân.[7]Bên c?nh ng??i Ch?m, ch? nhân v??ng qu?c Ch?m Pa x?a còn có c? các t?c ng??i thi?u s? g?c Nam ??o và Mon-Khmer và ? phía B?c Ch?m Pa còn có c? ng??i Vi?t.Th? ch? chính tr?Các h?c gi? hi?n ??i quan ni?m th? ch? chính tr? và hành chính c?a v??ng qu?c Ch?m Pa theo hai thuy?t ??i l?p nhau. M?c dù các h?c gi? ??u th?ng nh?t vi?c v??ng qu?c Ch?m Pa b? chia nh? thành n?m ??a khu (Panduranga, Kauthara, Amaravati, Vijaya, Indrapura) ch?y t? Nam lên B?c d?c theo b? bi?n Vi?t Nam ngày nay và ???c th?ng nh?t b?i ngôn ng?, v?n hóa và di s?n chung. Tuy nhiên, các h?c gi? không th?ng nh?t vi?c n?m ??a khu này có cùng thu?c m?t th?c th? chính tr? ??n nh?t, hay là các ??a khu này hoàn toàn ??c l?p v?i nhau nh? là các ti?u qu?c. Nhi?u tác gi? quan ni?m Ch?m Pa là m?t liên bang bao g?m nhi?u ti?u qu?c, tuy có chính quy?n trung ??ng th?ng nh?t nh?ng các ti?u v??ng hoàn toàn t? quy?t cai tr? ti?u qu?c c?a mình. M?t th?c t? là không ph?i lúc nào các tài li?u l?ch s? c?ng phong phú ??i v?i m?i ??a khu ? t?t c? các giai ?o?n. Ví d?, vào th? k? th? 10, tài li?u v? Indrapura r?t phong phú trong khi ? th? k? th? 12 l?i r?t giàu tài li?u v? Vijaya; còn sau th? k? th? 15, tài li?u v? Panduranga r?t phong phú. M?t s? h?c gi? xem vi?c bi?n ??ng c?a các tài li?u l?ch s? trên là ph?n ánh vi?c di d?i c?a th? ?ô Ch?m Pa và quan ni?m Ch?m Pa n?u không ph?i là m?t th? ch? chính tr? ??n nh?t thì c?ng là m?t liên bang các ti?u qu?c và vi?c tài li?u phong phú chính minh ch?ng cho ?i?u này là th? ?ô c?a Ch?m Pa. Các h?c gi? nh?n th?y, th? k? th? 10 tài li?u v? Indrapura r?t phong phú, có l? xu?t phát t? lý do ?ây là th? ?ô c?a Ch?m Pa. Các h?c gi? khác không nh?t trí nh? v?y và cho r?ng Ch?m Pa ch?a bao gi? là m?t qu?c gia th?ng nh?t và không cho r?ng vi?c giàu c? li?u ? m?t giai ?o?n l?ch s? là c? s? ?? cho r?ng ?ó là th? ?ô c?a qu?c gia th?ng nh?t[8].v?n hóa ngh? thu?tV?n hóa Trung Qu?c, ?n ?? và Campuchia ??u có ?nh h??ng ??n v?n hóa Ch?m Pa. Ban ??u v?n hóa Ch?m Pa g?n v?i v?n hóa và truy?n th?ng tôn giáo Trung Qu?c, nh?ng t? th? k? th? 4 v??ng qu?c Phù Nam ? Campuchia và mi?n Nam Vi?t Nam ngày nay ?ã truy?n bá v?n minh ?n ?? vào xã h?i Ch?m. Ti?ng Ph?n tr? thành ngôn ng? h?c thu?t, và ?n giáo, ??c bi?t là Si-va giáo, tr? thành qu?c giáo. T? th? k? th? 10, các th??ng nhân ? R?p ?ã mang tôn giáo và v?n hóa ??o H?i vào khu v?c. Ch?m Pa có vai trò trung chuy?n quan tr?ng trên con ???ng h? tiêu t? v?nh Pec-xich t?i mi?n Nam Trung qu?c và sau này là con ???ng th??ng m?i trên bi?n c?a ng??i ? R?p, xu?t phát t? bán ??o ?ông D??ng - n?i xu?t kh?u tr?m h??ng. M?c dù gi?a Ch?m Pa và ?? qu?c Khmer luôn có chi?n tranh, nh?ng th??ng m?i và v?n hóa v?n ???c giao l?u v? c? hai phía. Hoàng gia c?a hai v??ng qu?c c?ng th??ng xuyên l?y l?n nhau. Ch?m Pa còn có quan h? th??ng m?i và v?n hóa v?i các ?? qu?c hùng m?nh trên bi?n nh? Srivijaya và sau này v?i Majapahit trên bán ??o Mã Lai.Giai ?o?n ngh? thu?t mi?n b?c: Th? k? 7 – th? k? 11T? th? k? th? 4, ng??i Ch?m pa ?ã xây d?ng ??n th? t?i M? S?n[9] nh?ng không còn t?i ngày nay. Các di tích ??n tháp còn l?i ???c phát hi?n có niên ??i s?m nh?t c?ng là vào n?a sau c?a th? k? th? 7. Các ngôi ??n tháp này thu?c th?i gian này cho ??n n?m 980 ??u thu?c cùng m?t giai ?o?n là giai ?o?n ngh? thu?t mi?n b?c. Các tháp thu?c giai ?o?n này ??u ??n gi?n, làm b?ng g?ch nung màu ??, có chân ?? là m?t kh?i hình ch? nh?t, các m?t tháp ??u có b? trí mi c?a ?n, tr? h??ng có c?a chính, trên ?ó có nhi?u hình ?i?u kh?c c?a các v? th?n. Mi c?a ???c ?? b?ng b? khung các tr? b? t??ng cao và h?p cùng các ??u c?t xòe ngang. C?ng chính các tr? b? t??ng này ?? vòm c?a. Trên vòm và trên các tr? b? t??ng có ch?m kh?c các phù ?iêu theo th?n tho?i ?n ??, v?i các ch?m kh?c t?p trung chính ? ??u c?t. Mái tháp th??ng g?m ba t?ng, m?i t?ng ??u có bao l?n nh? ? phía trên mi c?a. Bên trong tháp ??u có b? th? v?i hình ?nh tri?u ?ình theo ki?u ?n ??.Theo các tác gi? Philippe Stern (Ngh? thu?t Champa, 1942) and Jean Boisselier (?iêu kh?c Champa, 1963) ???c nhà s? h?c Jean-François Hubert t?ng h?p[10] thì có th? phân chia giai ?o?n này thành các phong cách sau:Phong cách M? S?n E1: Th? k? 7 - th? k? 8Phong cách ???c xác ??nh s?m nh?t là M? S?n E1. Phong cách th?i k? này ph?n ánh ?nh h??ng t? bên ngoài c?a v?n hóa ti?n Angkor và c? ngh? thu?t Dvaravati và mi?n Nam ?n ??[11].Tiêu bi?u cho phong cách M? S?n E 1 là ? b? th? bên trong tháp làm b?ng ?á cát k?t có hình d?ng linga t??ng tr?ng cho ng?n núi là nhà c?a th?n Si-va, xung quanh có ch?m các tu s? ?ang tu luy?n trong r?ng núi hay hang ??ng, v?i các hình d?ng nh? ?ang ch?i các lo?i nh?c c? khác nhau, ?ang giáo hóa cho các loài v?t và c? ?ang th? giãn. M?t công trình tiêu bi?u n?a là phù ?iêu ? trên l?i vào chính ch?m kh?c bu?i bình minh th?i ??i theo th?n tho?i ?n ??. Th?n Vishnu ?ang n?m ng? ? d??i ?áy bi?n, trên gi??ng là r?n th?n Sesha. M?t bông hoa sen t? t? m?c lên t? r?n c?a th?n. Th?n Brahma t? t? ??ng lên trong bông hoa sen ?ó ?? t?o ra c? v? tr? này[12][13].Phong cách ??ng D??ng: Th? k? 9 - th? k? 10Phong cách ??ng D??ng m? ??u b?ng các tháp Hòa Lai (n?a ??u th? k? 9) v?i các vòm c?a nhi?u m?i tròn v?i các tr? b? t??ng hình bát giác làm b?ng ?á cát k?t v?i các trang trí hình lá u?n cong. Sang ??ng D??ng (n?a sau th? k? th? 9) các trang trí chuy?n thành nh?ng hình hoa lá h??ng ra ngoài. Các tháp thu?c phong cách ??ng D??ng ??u có nh?ng hàng tr? b? t??ng và vòm c?a kh?e kh?n và có góc c?nh. ?ây c?ng là ?i?m khác bi?t gi?a phong cách ??ng D??ng và M? S?n. ??nh cao c?a phong cách là ki?n trúc m?t tu vi?n Ph?t giáo vào cu?i th? k? 9. B?c t??ng tu vi?n dài ??n m?t cây s? và có r?t nhi?u t??ng Ph?t. R?t ti?c là di tích ?ã b? phá h?y nh?ng nhi?u h?c gi? cho r?ng khi còn nguyên v?n, di tích này c?ng gi?ng nh? các tu vi?n Ph?t giáo ? mi?n B?c ?n ??. M?t s? hi?n v?t thu?c di tích còn ???c gi? l?i ? các b?o tàng cho th?y ?iêu kh?c th?i k? này có tính uy?n chuy?n, phong phú và th? hi?n nh?ng hình kh?c g?n g?i v?i chính ngu?i Ch?m h?n là nh?ng ?nh t??ng c?a các v? th?n. Các b?c t??ng có m?i và môi dày và không h? c??i[14]. Các ?? tài là ??c Ph?t, các v? s?, các h? pháp dvarapalas, b? tát Avalokiteshvara (Quán Th? Âm) và n? th?n tình th??ng Tara, ng??i ???c xem là v? c?a Avalokiteshvara[15].Phong cách M? S?n A1: Th? k? 10 - th? k? 11? phong cách này các tr? b? t??ng ??ng thành ?ôi m?t v?i b?c t??ng hình ng??i ? gi?a nh? trong tháp M? S?n A1. Các vòm c?a có hình dáng ph?c t?p nh?ng không ch?m kh?c. Thân tháp cao vút v?i các t?ng d?n thu nh? l?i. ?ây là th?i k? ch?u ?nh h??ng c?a Java và c?ng là th?i hoàng kim c?a Ch?m Pa[16]. Phong cách này ??t tên theo tòa tháp có cùng ký hi?u nh?ng do h?u qu? c?a chi?n tranh ??n nay không còn. Các tháp thu?c nhóm B, C và D trong khu di tích thánh ??a M? S?n c?ng thu?c phong cách này[17]. ??n th?i k? này, ??i ng??c v?i v? kh?e kho?n và có ph?n d? t?n c?a phong cách ??ng d??ng, phong cách M? S?n A 1 có tính ??ng, d??ng nh? ?ang nh?y múa, v?i v? ??p duyên dáng. Các v? công là các h?a ti?t ???c ?a chu?ng c?a các nhà ?iêu kh?c Ch?m th?i k? này. Bên c?nh ?ó các linh v?t c? trong cu?c s?ng th?c l?n t? th?n tho?i c?ng là m?t ch? ?? ???c ?a thích nh? voi, h?, garuda[18]:Th?n Indra: Th??ng ???c th? hi?n ? t? th? ng?i trên b? v?i tay c?m l??i t?m sét, chân x?p b?ng và m?t con voi là v?t c??i c?a th?n ?ang ph? ph?c.Bò Nan-din: Là v?t c??i c?a th?n Si-va th??ng th? hi?n d??i t? th? n?m và thu?c d?ng t??ng tròn. Ga-ru-da: Là linh v?t mà th?n Vis-nu th??ng c??i và là k? thù c?a r?n th?n Naga. Các phù ?iêu do v?y th??ng ch?m hình chim th?n Ga-ru-da ?ang nu?t ho?c d?m lên ho?c ??p r?n th?n Naga. S? t?: Th??ng là s? t? ??c ? t? th? ng?i v?i hai chân tr??c ??ng. Th?n Si-va: Th??ng ???c th? d??i hình t??ng linga, hay v?i ki?u tóc búi (jatanlinga) ho?c trang trí m?t ng??i (kosa). C?ng thu?c phong cách M? S?n A 1 này còn có c? các nhóm tháp ? Kh??ng M? và các di v?t ? Trà Ki?u. Các công trình Kh??ng M? n?m trong giai ?o?n chuy?n ti?p gi?a ??ng D??ng và M? S?n A1. ??ng th?i ch?u ?nh h??ng c?a Khmer và Java[19]. Nhi?u di v?t ?iêu kh?c c?a Trà Ki?u v?n ???c l?u gi? ? các vi?n b?o tàng ??c bi?t là b? th? Trà Ki?u. B? th? làm g?m b? ?á v?i phù ?iêu và m?t kh?i ligam. Các phù ?iêu ch?m các giai ?o?n khác nhau c?a cu?c ??i Krisna. ? m?i góc c?a b? th? có hình s? t? nâng ?? c? kh?i ki?n trúc n?ng bên trên[20]. C?ng thu?c phong cách Trà Ki?u còn có b? ?á ch?m v? công có hình vuông mà m?i m?t ??u có ch?m hình v? n? apsara ?ang nh?y múa và các nh?c công gandharva ?ang ch?i nh?c. B? ??t trên n?n có ch?m hình ??u s? t? và hình con makara.Giai ?o?n mi?n Nam: Sau th? k? 11 ??n th? k? 15Giai ?o?n này còn ???c g?i là phong cách Bình ??nh hay Tháp M?m. Kh?i ??u b?ng các tháp ? Chánh L? có phong cách chuy?n ti?p t? M? s?n A1 sang Tháp M?m[21]. M?t s? hi?n v?t ? Tháp M?m v?n còn dáng d?p cân ??i, nh? nhàng nh?ng ph?n l?n các ?iêu kh?c ?ã tr? nên thô v?i hình kh?i tròn mang tính b?n ??a d?n d?n chi?m l?nh kh?p các hình t??ng ?n giáo ? mi?n Nam. Các thi?t k? ki?n trúc v?i các ???ng nét s?c s?o nh?t là các ???ng tròn u?n l??n d?n d?n chuy?n sang phong cách m?nh m? v?i các hình kh?i ít ch?m tr? cho th?y ?n t??ng m?nh m? nh?ng d??ng nh? không còn nét tinh t? n?u so sánh v?i phong cách M? S?n A1. ? ?ây các vòm c?a thu l?i và vút lên thành hình m?i giáo. Các tháp nh? trên các t?ng bên trên cu?n tròn l?i thành các kh?i ??m nh?ng kh?e. Các tr? b? t??ng thu h?n vào trong t??ng thành m?t kh?i ph?ng. B? m?t tháp là các b?c t??ng v?i nh?ng ???ng gân s?ng. Ch? có các hình linh v?t là có th? so sánh ???c v?i phong cách tr??c[22]. Ch?m kh?c trong phong cách này ?i vào chi ti?t trang trí h?n là nhìn vào t?ng th? v? ??p và tính ??ng c?a hình t??ng. M?t trong các h?a ti?t c?a phong cách Tháp M?m là ch?m trên ?á m?t hàng các b? ng?c ph? n? xung quanh chân ?? c?a m?t b? th?. H?a ti?t này ?ã th?y ? Trà Ki?u nh?ng tr? thành ?i?n hình cho phong cách Tháp M?m và là m?t h?a ti?t ??c ?áo trong n?n ngh? thu?t ?ông Nam Á[23].Kinh t? xã h?iTrong khi có nhi?u công trình nghiên c?u v? ??i s?ng, ho?t ??ng kinh t? và c? c?u, t? ch?c và các m?t khác nhau c?a ng??i Ch?m hi?n ??i thì ch?a có nh?ng công trình nghiên c?u nh? v?y cho v??ng qu?c Ch?m Pa c?. Lý do c?ng th?t d? nh?n th?y vì nh?ng gì thu?c v? th??ng t?ng ki?n trúc là nh?ng th? khó còn l?i v?i th?i gian và s? li?u v? m?t v??ng qu?c có th?i ?ã d?ng n?n nh?ng ??n tháp r?c r? ch?y dài su?t ven bi?n mi?n Trung Vi?t nam ngày nay c?ng ch? còn qua các ph? tích.Qua các công trình nghiên c?u l?ch s?, các tác gi? cho r?ng n?n kinh t? Ch?m Pa x?a ch? y?u d?a vào các ho?t ??ng nông nghi?p, s?n xu?t ?? th? công và th??ng m?i. Các d?u v?t còn l?i ? mi?n Trung Vi?t Nam c?a nh?ng h? th?ng th?y l?i ph?c t?p và nh?ng gi?ng lúa có ch?t l??ng cao ??c tr?ng riêng c?a mi?n Trung ???c xem là các b?ng ch?ng c?a m?t n?n kinh t? nông nghi?p tr?ng lúa n??c ?ã phát tri?n cao[24].V??ng qu?c Ch?m Pa x?a có ???c v? trí thu?n l?i cho s? phát tri?n th??ng m?i ???ng bi?n. Các c?ng bi?n c?a v??ng qu?c là nh?ng ?i?m trung chuy?n giao l?u hàng hóa qu?c t? c?ng nh? ?? xu?t kh?u các s?n ph?m ch? y?u t? khai thác r?ng ? mi?n th??ng c?a các ??ng b?ng ven bi?n và Tây Nguyên. T? th? k? th? 10, các c?ng c?a Ch?m Pa ?ã ???c bi?t ??n nh? là nh?ng th??ng c?ng quan tr?ng trên Bi?n ?ông, n?m trên hành trình th??ng m?i ???ng bi?n gi?a ph??ng ?ông và ph??ng Tây v?n ???c g?i là "Con ???ng t? l?a trên bi?n".[24] Các s?n ph?m xu?t c?ng c?a Ch?m Pa là s?n ph?m c?a s?n xu?t ?? th? công nh? các ?? g?m s?, ??t nung và c? các s?n ph?m khai thác mi?n r?ng nh? s?ng tê, ngà voi, và ??c bi?t là tr?m h??ng, và c? c?a ho?t ??ng khai thác t? y?n trên các ??o ngoài kh?i.[24]Cho ??n nay, các công trình nghiên c?u dân t?c h?c và ?i?n dã c?ng nh? t?ng quan các nghiên c?u v? xã h?i ngu?i Ch?m ??u t?p trung vào ng??i Ch?m hi?n ??i. ??n nay ch?a có m?t công trình nghiên c?u l?ch s? nào, nh?t là các công trình d?a trên kh?o c?u v?n bia hay v?n t?ch c? c?a ng??i Ch?m cho ra các k?t lu?n khách quan có ch?ng c? v? xã h?i Ch?m Pa c?. M?t s? tác gi? ?? bù ??p cho s? thi?u h?t thông tin này và d?a trên n?n v?n hóa ?n hóa c?a ng??i Ch?m ??u trình bày xã h?i d??i d?ng các ??ng c?p (caste)[25] trong kinh V? ?à tr??c khi ?i vào kh?o c?u các di tích v?n hóa ngh? thu?t Ch?m Pa còn l?i. Theo ?ó, xã h?i V? ?à có b?n ??ng c?p, ??ng ??u là ??ng c?p giáo s? Brahman chuyên v? th? cúng, ti?p theo là ??ng c?p Ksatria t?c chi?n binh có nhi?m v? b?o v? các ??ng c?p kia[26]. Các h?c gi? hi?n ??i theo xu h??ng nghiên c?u th?c ch?ng ?ã t? ra dè d?t h?n và không ?? c?p gì t? ph??ng di?n nghiên c?u s? h?c, nh?t là t? các tài li?u v?n bia v? c? c?u xã h?i c?a Ch?m Pa c?. Các s? ki?n l?ch s?, nh? vi?c L?u K? Tông, m?t ng??i Vi?t ch? không ph?i ng??i Ch?m làm vua Ch?m Pa cho dù ch? có ba n?m (983-986)[27] r?i b? ng??i Ch?m ?o?t l?i v??ng v? c?ng ch?ng t? c? c?u xã h?i Ch?m Pa c? ph?c t?p h?n trong kinh V? ?à nhi?u. Tóm l?i, vi?c xem xã h?i Ch?m Pa c? là xã h?i V? ?à v?i b?n ??ng c?p nh? ? ?n ?? c? (hay n?m ??ng c?p v?i ??ng c?p th? n?m là ngo?i nhân[25]) c?n ???c nhìn nh?n r?t th?n tr?ng vì ch?a có công trình nghiên c?u nào t? c? li?u v?n kh?c Ch?m c? ch?ng minh.Nhi?u h?c gi? trong n??c[28] trên c? s? nghiên c?u ch? ?? m?u h? v?n còn t?n t?i c?a ng??i Ch?m hi?n nay và trên c? s? nghiên c?u c? th? các c?p linga-yoni, ??c bi?t là linga phân t?ng, c? linga phân làm ba t?ng th? trimutri (ba th? c?a Th??ng ??) và hai t?ng (linga và yoni - âm và d??ng[28]) ???c ??t trên b? ?á hình vuông có khe ?? n??c ch?y thoát ra chính là yoni ???c ??t bên d??i linga, thì cho r?ng ? xã h?i Ch?m c? vai trò c?a ng??i ph? n? trong xã h?i c?ng r?t to l?n. Tuy nhiên, c?ng gi?ng nh? ? trên, ??y m?i ch? là m?t suy lu?n ch? ch?a có các tài li?u v?n bia ch?ng minh và ch?a có công trình nghiên c?u l?ch s? d?a trên các v?n kh?c Ch?m c? nào ?? c?p ??n vi?c này.Và v?n ?? v? kinh t? và xã h?i c?a v??ng qu?c Ch?m Pa c? v?n còn ph?i ch? cho t?i khi có nh?ng ti?n b? v??t b?c h?n n?a c?a ngành nghiên c?u l?ch s? v?i nh?ng phát hi?n không ch? mang tính ??t phá mà còn ph?i ch? c? vào may m?n n?a v? các ngu?n th? t?ch c? m?i may ch?ng hé l? thêm cho chúng ta thông tin v? ph??ng di?n kinh t? và xã h?i c?a v??ng qu?c Ch?m Pa c?.Quá trình l?ch s?L?ch s? v??ng qu?c Ch?m Pa ???c khôi ph?c d?a trên ba ngu?n s? li?u chính[29]:Các di tích còn l?i bao g?m các công trình ??n tháp xây b?ng g?ch còn nguyên v?n c?ng nh? ?ã b? phá h?y và c? các công trình ch?m kh?c ?á; Các v?n b?n còn l?i b?ng ti?ng Ch?m và ti?ng Ph?n trên các bia và b? m?t các công trình b?ng ?á; Các sách s? c?a Vi?t Nam và Trung Qu?c, các v?n b?n ngo?i giao, và các v?n b?n khác liên quan còn l?i. Th?i ti?n s?Ng??i dân Ch?m Pa có ngu?n g?c Malayo-Polynesian di c? ??n ??t li?n ?ông Nam Á t? Borneo vào th?i ??i v?n hóa Sa Hu?nh ? th? k? th? 1 và th? 2 tr??c Công nguyên. Qua quan sát ?? ??t nung, ?? th? công và ?? tùy táng ?ã phát hi?n th?y có m?t s? chuy?n ??i liên t?c t? nh?ng ??a ?i?m kh?o c? nh? hang ??ng Niah ? Sarawak, ?ông Malaysia. Các ??a ?i?m v?n hóa Sa Hu?nh r?t phong phú ?? s?t trong khi n?n v?n hóa ?ông S?n cùng th?i k? ? mi?n B?c Vi?t Nam và các n?i khác trong khu v?c ?ông Nam Á l?i ch? y?u là ?? ??ng. Ngôn ng? Ch?m thu?c ng? h? Nam ??o (Austronesian).V?n hóa Sa Hu?nhV?n hóa Sa Hu?nh là xã h?i ti?n s? thu?c th?i ??i kim khí t?i khu v?c ven bi?n mi?n Trung Vi?t Nam. N?m 1909, ?ã phát hi?n kho?ng 200 l? b? chôn ? Sa Hu?nh, m?t làng ven bi?n ? nam Qu?ng Ngãi. T? ?ó ??n nay ?ã phát hi?n ???c r?t nhi?u hi?n v?t ? kho?ng 50 ??a ?i?m kh?o c?. Sa Hu?nh có ??c ?i?m v?n hóa th?i ??i ??ng Thau r?t ??c tr?ng v?i phong cách riêng th? hi?n qua các hi?n v?t nh? rìu, dao và ?? trang s?c. Vi?c ??nh tu?i theo ph??ng pháp phóng x? carbon ?ã x?p v?n hóa Sa Hu?nh ??ng th?i v?i v?n hóa ?ông S?n, t?c kho?ng thiên niên k? th? nh?t tr??c Công nguyên. Ng??i Ch?m b?t ??u c? trú t?i ??ng b?ng ven bi?n mi?n Trung Vi?t nam t? kho?ng n?m 200 sau công nguyên. Lúc này ng??i Ch?m ?ã ti?p thu các y?u t? c?a v?n hóa tôn giáo và chính tr? c?a ?n ??. Các nghiên c?u kh?o c? h?c c?a các tác gi? Vi?t Nam ?ã cho th?y ng??i Ch?m chính là h?u du? v? m?t ngôn ng? và v?n hóa c?a ng??i Sa Hu?nh c?. Các hi?n v?t kh?o c? c?a ng??i Sa Hu?nh ?ã cho th?y h? ?ã là nh?ng ng??i th? th? công r?t khéo tay và ?ã s?n xu?t ra nhi?u ?? trang s?c và v?t d?ng trang trí b?ng ?á và th?y tinh. Phong cách trang s?c Sa Hu?nh còn phát hi?n th?y ? Thái Lan, ?ài Loan và Philippines cho th?y h? ?ã buôn bán v?i các n??c láng gi?ng ? ?ông Nam Á c? b?ng ???ng bi?n và ???ng b?. Các nhà kh?o c? c?ng quan sát th?y các hi?n v?t b?ng s?t ?ã ???c ng??i Sa Hu?nh s? d?ng trong khi ng??i ?ông S?n láng gi?ng v?n còn ch? y?u s? d?ng ?? ??ng.Lâm ?pTheo s? li?u Trung Qu?c, v??ng qu?c Ch?m Pa ?ã ???c bi?t ??n ??u tiên là v??ng qu?c Lâm ?p b?t ??u t? n?m 192 ? khu v?c Hu? ngày nay, sau cu?c kh?i ngh?a c?a ng??i dân ??a ph??ng ch?ng l?i nhà Hán. Trong nhi?u th? k? sau ?ó, quân ??i Trung Qu?c ?ã nhi?u l?n c? g?ng chi?m l?i khu v?c này nh?ng không thành công[30].T? n??c láng gi?ng Phù Nam ? phía tây và nam, Lâm ?p nhanh chóng h?p thu n?n v?n minh ?n ??[31]. Các h?c gi? ?ã xác ??nh th?i ?i?m b?t ??u c?a Ch?m Pa là th? k? th? 4 sau Công nguyên, khi quá trình ?n hóa ?ang di?n ra. ?ây chính là giai ?o?n mà ng??i Ch?m ?ã b?t ??u có các v?n b?n mô t? trên ?á b?ng ch? Ph?n và b?ng ch? Ch?m, và h? ?ã có b? ch? cái hoàn ch?nh ?? ghi l?i ti?ng nói c?a ng??i Ch?m[32].V? vua ??u tiên ???c mô t? trong v?n bia là Bhadravarman, cai tr? t? n?m 349 ??n 361. ? thánh ??a M? S?n, vua Bhadravarman ?ã xây d?ng nên ngôi ??n th? th?n có tên là Bhadresvara, cái tên là s? k?t h?p gi?a tên c?a nhà vua và tên c?a th?n Shiva, v? th?n c?a các th?n trong ?n ?? giáo[33]. Vi?c th? vua nh? th? th?n, ch?ng h?n nh? th? v?i tên th?n Bhadresvara hay các tên khác v?n ti?p di?n trong các th? k? sau ?ó[34].Vào th?i Bhadravarman, kinh ?ô c?a Lâm ?p là kinh thành Simhapura ("thành ph? S? t?"), n?m ? d?c hai con sông và bao quanh b?i t??ng thành có chu vi dài ??n tám d?m. Theo ghi chép l?i c?a m?t ng??i Trung Qu?c thì ng??i Lâm ?p v?a ?a thích ca nh?c nh?ng c?ng l?i hi?u chi?n, và có "m?t sâu, m?i th?ng và cao, và tóc ?en và xo?n"[35].C?ng theo tài li?u Trung Qu?c, Sambhuvarman lên ngôi vua Lâm ?p n?m 529. Các tài li?u c?ng mô t? v? vua này ?ã cho khôi ph?c l?i ngôi ??n th? Bhadresvara sau m?t v? cháy. Sambhuvarman c?ng ?ã c? s? th?n sang c?ng tu? Trung Qu?c, và ?ã xâm l??c không thành ph?n ??t mà ngày nay là mi?n B?c Vi?t Nam[36]. N?m 605, t??ng L?u Ph??ng nhà Tùy xâm l??c Lâm ?p, và ?ã chi?n th?ng sau khi d? t??ng binh c?a Lâm ?p ??n và tiêu di?t t?i tr?n ??a mà tr??c ?ó ông ?ã cho ?ào nhi?u h? nh? và ph? c? lên[37]. Vào kho?ng nh?ng n?m 620, các vua Lâm ?p ?ã c? nhi?u s? th?n sang nhà ???ng và xin ???c làm n??c phiên thu?c c?a Trung Qu?c[38].Các tài li?u Trung Qu?c ghi nh?n cái ch?t c?a v? vua cu?i cùng c?a Lâm ?p là vào kho?ng n?m 756 sau Công nguyên. Sau ?ó trong m?t th?i gian dài, các sách s? Trung qu?c g?i Ch?m Pa là "Hoàn V??ng"[39]. Tài li?u Trung Qu?c s?m nh?t s? d?ng tên có d?ng "Ch?m Pa" là vào n?m 877, tuy nhiên, nh?ng cái tên nh? v?y ?ã ???c ng??i Ch?m s? d?ng mu?n nh?t là t? n?m 629, và ng??i Khmer ?ã dùng mu?n nh?t là t? n?m 657[40].th?i hoàng kimT? th? k? th? 7 ??n th? k? th? 10, ng??i Ch?m ki?m soát vi?c buôn bán h? tiêu và t? l?a gi?a Trung Qu?c, ?n ??, Indonesia, và ?? qu?c Abbassid ? Baghdad. Ng??i Ch?m còn b? sung thêm cho ngu?n thu nh?p c?a mình t? th??ng m?i, không ch? b?ng vi?c xu?t kh?u ngà voi và tr?m h??ng mà còn b?ng c? các ho?t ??ng c??p phá trên bi?n và các n??c láng gi?ng ven bi?n[41].Vào n?a cu?i th? k? th? 7, các ngôi ??n c?a hoàng gia b?t ??u ???c xây d?ng t?i M? S?n. Tôn giáo chính lúc này là th? th?n Shiva nh?ng các ngôi ??n c?ng th? c? th?n Vishnu. Các h?c gi? g?i phong cách ki?n trúc th?i k? này là phong cách M? S?n E1, ?? ch? các di tích ? M? S?n ?i?n hình theo phong cách này. Các công trình còn ??n nay c?a phong cách này bao g?m b? ?á hình linga ???c bi?t v?i tên g?i là b? ?á M? S?n E1 và ph?n trán t??ng có hình Brahma ???c sinh ra t? hoa sen n? t? r?n c?a th?n Vishnu ?ang ng?[42].Trong m?t v?n bia kh?c n?m 657 tìm th?y ? M? S?n, vua Prakasadharma, ng??i l?y hi?u là Vikrantavarman I, ?ã t? x?ng có bên ngo?i là h?u du? c?a Brahman Kaundinya và công chúa r?n Soma, ng??i theo truy?n thuy?t c?ng là th?y t? c?a ng??i Khmer. Chính v?n bia này ?ã cho th?y m?i quan h? v? v?n hóa và ch?ng t?c gi?a v??ng qu?c Ch?m Pa và ?? qu?c Khmer. Bia ???c kh?c nhân d?p vua cho d?ng t??ng ?ài, có l? là linga, cho th?n Shiva[43]. M?t v?n bia khác mô t? l?i c?u nguy?n chân thành c?a vua khi hi?n t? cho Shiva: ng??i là ngu?n kh?i th?y c?a s? k?t thúc v?nh vi?n s? s?ng, ?i?u r?t khó ??t ???c; mà b?n ch?t th?c s? n?m ngoài suy ngh? và l?i nói c?a con ng??i, tuy nhiên nh?ng ai mà ý ni?m t??ng ??ng v?i v? tr? thì hình thái c?a ng??i s? hi?n ra[44].
0 Rating 13.2k+ views 1 like 0 Comments
Read more
By: On September 19, 2014
L?CH S?-N?N V?N MINH CHAMPA Tr
0 Rating 9.7k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 2, 2017
?ôi nét v? ng??i Champa ? Ninh Thu?n Tr? các tôn giáo m?i du nh?p sau này v?i s? l??ng không l?n, ng??i Champa ? Ninh Thu?n hi?n nay theo hai tôn giáo chính là Bàlamôn (?n ?? giáo) và Bàni (H?i giáo b?n ??a hóa). Ngoài ra còn có m?t b? ph?n ng??i Champa theo ??o Islam nh?ng không nhi?u. Tên g?i thì nh? v?y, nh?ng, ?ã t? lâu, hai tôn giáo Bàlamôn và Bàni t?n t?i ??c l?p, không có m?i quan h? v?i n??c ngoài , qua quá trình l?ch s?, c? hai tôn giáo này ?ã b? b?n ??a hóa, t?o cho mình m?t ki?u tôn giáo ??a ph??ng. Ng??i Champa theo ??o Bàlamôn có kho?ng 38.000 ng??i, c? trú ? 16 làng, trong ?ó có m?t làng s?ng xen c? Bàlamôn l?n Bàni (làng Phú Nhu?n). Ng??i Champa theo ??o Bàni có kho?ng 21.000 ng??i, c? trú ? 7 làng, trong ?ó có m?t s? làng s?ng xen c?  ng??i champa theo Bàni và ng??i Champa theo Islam. Ng??i Champa theo H?i giáo m?i (Islam) có kho?ng 2.000 ng??i, theo Công giáo và Tin lành kho?ng 700 ng??i. Qua quá trình ?i?n dã, nghiên c?u, chúng tôi th?y b?n thân ng??i Champa ? Ninh Thu?n không t? g?i là ng??i Champa theo ??o Bàlamôn hay ??o Bàni mà t? g?i ng??i Ch?m Bàlamôn là Ahier, ng??i Ch?m Bà ni là awal. Trong dân gian th??ng g?i ng??i theo Bàlamôn là “Ch?m”, ng??i Ch?m theo H?i giáo c? là Bìnì (Bàni), trong v?n h?c dân gian Champa có tr??ng ca “Cam – Bini” và tr??ng ca “Bini – Cam”. V? v?n ?? tên g?i th? nào cho ?úng ??i v?i ng??i Champa Bàlamôn là m?t v?n ?? khoa h?c c?n ???c ti?p t?c nghiên c?u k?. Theo chúng tôi, n?u ?ã g?i ng??i Champa theo H?i giáo b? b?n ??a hóa là Bàni, có ngh?a là H?i giáo du nh?p vào trong c?ng ??ng ng??i Champa t? sau th? k? X, ?ã bi?n thành m?t th? tôn giáo ??a ph??ng thì ph?i g?i ng??i Champa theo ??o Bàlamôn là “Ch?m Ahier” m?i ?úng. Qua nghiên c?u, chúng tôi th?y r?ng, ??o Bàlamôn có ngu?n g?c ?n ?? ?ã th?c s? tr? thành m?t th? tôn giáo ??a ph??ng. Tuy nhiên, các tài li?u khoa h?c t? x?a ??n nay ??u g?i là ng??i Ch?m Ahier là ng??i Ch?m Bàlamôn.   2-Ng??i Champa Bàlàmôn ? Ninh Thu?n  G?n 38.000 ng??i Champa Bàlamôn s?ng t?p trung ? 16 làng, ch? y?u là ? huy?n Ninh Ph??c và chia theo 3 khu v?c ??n tháp th? t?, ???c phân chia theo khu v?c c?ng ??ng tôn giáo. M?i khu v?c c?ng ??ng tôn giáo l?i có h? th?ng ch?c s?c ch?u trách nhi?m v? c?ng ??ng tín ?? c?a khu v?c mình cai qu?n. Hi?n nay ? Ninh Thu?n có 3 v? c? s? pô xà (Pô dhia – ch? Pô: ngài, th?n, v?, ??ng) ph? trách 3 khu v?c c?ng ??ng tín ?? và ch?u trách nhi?m cúng l? ? 3 khu v?c ??n tháp nh? sau: + Khu v?c tháp Pôrômê (Pô Rame – làng H?u Sanh) có 6 làng thu?c huy?n Ninh Ph??c g?m: H?u Sanh, Hi?u Thi?n, V? B?n, M? Nghi?p, Chung M?, Ph??c L?p,khu v?c này do c? s? pô xà Hán B?ng ph? trách. + Khu v?c ??n th? “m? x? s?”Pô In? N?gar(Pô In? N?gar – In? là m?,m?u,N?gar là x? s? – ? làng H?u ??c) g?m 3 làng H?u ??c, Nh? Bình và B?u Trúc,do c? s?  pô xà H?i Quý ph? trách. + Khu v?c tháp Pô Klongirai (Pô Klongirai – Phan Rang) có 7 làng g?m: Hi?u L?, Ch?t Th??ng, Phú Nhu?n, Hoài Trung, Ph??c ??ng và Thành ý do c? s? (Pô xà) V?n T? ph? trách. Ngoài ra, còn m?t khu v?c ??n Pô Bin Thuôn (Pô Bin Thu?r – thôn B?nh Ngh?a, xã Ph??ng H?i, huy?n Ninh H?i) ch? có m?t làng ng??i Champa theo Bàlàmôn nh?ng không có ch?c s?c Bàlamôn. M?i ho?t ??ng tôn giáo ??u do Ban phong t?c c?a làng ??m nhi?m. M?i khi có nh?ng nghi l? c?n ??n ch?c s?c Bà la môn làm ch? l? ??u ph?i m?i các ch?c s?c t? khu v?c tháp Pôklongirai. Vì v?y, có th? quy B?nh Ngh?a v? khu v?c tôn giáo c?a Tháp Pôklongirai . Ng??i Champa ? Ninh Thu?n còn g?i nh?ng ng??i theo ??o Bàlamôn là “CamJat”(??c là Ch?m r?t). Trong ti?ng Ch?m, ch? Jat có ngh?a là g?c, s? th?t. Ng??i Champa còn g?i ng??i Ch?m theo Bàlamôn là “Ch?m” (Cam, ?? phân bi?t v?i Bà Ni), và coi Ch?m Jat là Champa g?c. Bà la  môn giáo du nh?p vào Champa r?t s?m, tr?­?c khi l?p v?­?ng qu?c Lâm ?p, mu?n nh?t là ??u công nguyên và có th? còn tr??c ?ó n?a. B?n bia ký b?ng ch? Ph?n có niên ??i th? k? VII ?­??c tìm th?y ? Qu?ng Nam và Phú Yên ? tri?u ??i Bhadresvaravamin, ba trong b?n bia ký ?ó ghi nh?n lãnh ??a dành cho v? th?n này. Còn bia ký M? S?n thì nói ??n s? thành kính dành cho Mahesvara, Uma, Brahma, Vishnu. ??n th? k? th? VII, ?n ?? giáo mà ch? y?u là Shiva giáo ?ã tr? thành tôn giáo chính th?ng. T? ?ây hình thành khu di tích M? S?n. T? th?i Lâm ?p ??n Hoàn V­??ng (t? th? k? II ??n th? k? IX), ??o Bàlamôn ?ã hi?n di?n và luôn luôn ?­??c coi tr?ng. Các bia ký giai ?o?n này ??u ch?ng minh t?m quan tr?ng c?a Shiva: “?áng kính tr?ng h?n c? Brahma, Vishnu, Indra, Surya, Asura, h?n nh?ng v? Bà la môn và h?n nh?ng Rsi, các vua chúa”. Theo nhi?u nhà nghiên c?u Champa thì Bàlamôn giáo ?ã ??n Champa tr??c c? Ph?t giáo. S? gia D.Hall có nh?n xét nh?­ sau v? tôn giáo vào Champa: Bàlamôn giáo là tôn giáo c?a giai c?p quý t?c, nên không thu ???c l?p bình dân ??i chúng. T?p quán b?n x? v?n ti?p t?c phát tri?n song song v?i t?p quán ?n ??. Mãi ??n m?y th? k? sau, khi Ph?t giáo ti?u th?a Theravada và H?i giáo nh?p ??a và ???c truy?n bá nh?­ m?t tôn giáo bình dân, nh?ng ?nh h??ng ngo?i lai này m?i th?t s? va ch?m v?i n?p s?ng ng??i dân quê. ??n khi ?y, c? hai tôn giáo m?i hoà mình vào n?n v?n hóa b?n x? r?i bi?n th? sâu ??m… . Khi H?i giáo du nh?p vào Champa (kho?ng tr?­?c sau th? k? X), x?y ra quá trình c?nh tranh và xung ??t tôn giáo, gây m?t ?n ??nh trong m?t th?i gian dài gi?a n?i b? c?ng ??ng t?c ng??i Ch?m. Ng??i Ch?m theo H?i giáo Bàni b? coi là ng??i ngoài, th?m chí ng??i Ch?m cho r?ng, thà k?t hôn v?i ng??i khác dân t?c còn h?n là k?t hôn v?i ng?­?i Bàni. Có l? vì th? mà ng?­?i Ch?m Bàlamôn t? g?i là “Ch?m”. S? xung ??t tôn giáo kéo dài này ?ã kìm hãm s? phát tri?n, ?nh h??ng không nh? ??n th? l?c c?a Champa.  ?? dung hoà và ?oàn k?t hai tôn giáo, không rõ t? bao gi? và do ai kh?i x??ng, ng??i Ch?m ?ã v?n d?ng quan ni?m “nh?t th? l??ng h?p”, coi c?ng ??ng ng­??i Ch?m theo Bàlamôn là d?­?ng tính (Ahier), theo Bàni là âm tính (Awal). V?i quan ni?m nh?t th? l??ng h?p thì ng?­?i theo hai tôn giáo này tuy hai nh­?ng là m?t, g?n bó v?i nhau, trong âm có d?­?ng và trong d??ng có âm. Quan ni?m này ???c nh?t quán trong n?i dung c?ng nh? hình th?c nghi l?, trong c? trang ph?c các v? ch?c s?c c?a hai tôn giáo. Ng??i Ch?m Bàlamôn theo tín ng­??ng ?a th?n c?a ?n ?? giáo, còn ng??i Champa Bàni th? nh?t th?n là thánh Ala, ng??i Ch?m g?i là Pô Âu Loá và thiên s? Môhamét. Tuy nhiên, ng?­?i Champa Bàni ngày nay ?ã th? nh?ng v? th?n chung c?a c? c?ng ??ng ng??i Ch?m ? Ninh Thu?n nh?­ m? x? s? Pô In­? N?gar, Pô Yang – Am?  và các v? nhân th?n Ch?m. Ng??i Champa Bàlamôn ngày nay sinh s?ng ? hai t?nh Ninh Thu?n và Bình Thu?n. Ngoài 38.000 ng??i Champa ? Ninh Thu?n, hi?n còn có m?t b? ph?n kho?ng 15.000 ng??i s?ng ? huy?n B?c Bình, t?nh Bình Thu?n. V? c? b?n, v?n hóa c?a h? t??ng ??ng v?i v?n hóa c?a ng??i Champa Bàlamôn ? Ninh Thu?n. 3- H? th?ng ch? l? trong các nghi l? c?a ng??i Ch?m Bàlàmôn V?n hóa truy?n th?ng c?a ng??i Champa ch?a ??ng nhi?u t?ng l?p, trong ?ó có nh?ng l?p v?n hóa mang truy?n th?ng b?n ??a c?a c? dân nông nghi?p lúa n??c ?ông Nam á và v? sau, ng??i Champa ti?p nh?n các tôn giáo. Tr?i qua quá trình b?n ??a hóa, nh?ng l?p v?n hóa này ?ã hòa tr?n vào nhau và tr? thành v?n hóa truy?n th?ng chung c?a ng??i Champa. ??i v?i ng??i Champa Bàlàmôn, theo chúng tôi, m?c dù ?ã có m?t quá trình b?n ??a hóa lâu ??i, không còn ??m giáo lý, giáo lu?t, h? th?ng th?n linh c?ng ?ã “thay tên ??i h?” nh?ng d?u ?n Bàlamôn giáo v?n còn khá ??m trong l? nghi tín ng??ng c?a ng??i Champa Bàlàmôn, trong ?ó có h? th?ng ch? l?, bao g?m các th?y ch? l? dân gian và h? th?ng ch?c s?c, t?ng l? Pà x?. Theo th?ng kê c?a Trung tâm nghiên c?u v?n hóa Champa t?nh Ninh Thu?n, hi?n nay ng?­?i Champa có h?n m?t tr?m nghi l? ???c t? ch?c quanh n?m. H? th?ng nghi l? ?y di?n ra v?a phong phú v?a ph?c t?p. Trong ?ó, các th?y ch? l? dân gian và h? th?ng ch?c s?c tôn giáo ?óng m?t vài trò quan tr?ng. H? th?ng l? h?i dân gian c?a ng??i Champa Bàlàmôn r?t phong phú, ?a d?ng. Trong các nghi l? Champa ??u có s? pha tr?n gi?a l? th?c dân gian và nghi l? tôn giáo. Vì v?y, h? th?ng ch? l? c?ng có s? pha tr?n, nhi?u khi r?t khó phân bi?t: trong m?t s? nghi th?c mang tính tôn giáo l?i có s? tham gia c?a các ch?c s?c dân gian, trong m?t s? l? th?c dân gian l?i có s? tham gia c?a ch?c s?c tôn giáo.   4- Các “th?y” ch? l? dân gian Khác v?i ch?c s?c tôn giáo, các th?y ch? l? dân gian là nh?ng  ng?­?i không ch?u s? chi ph?i c?a tôn giáo. ?? tr? thành nh?ng ch? l? dân gian ??u ph?i tr?i qua l? tôn ch?c. Trong nh?ng nghi l? thu?c tín ng?­?ng nông nghi?p, ngoài s? tham gia ?i?u hành c?a các ch?c s?c tôn giáo ph?i có các ông th?y dân gian nh?­ ông cai ??p (Hamu la). Trong h? th?ng l? h?i Rija ph?i có s? tham gia c?a các ông “th?y v?” chuyên ?ánh tr?ng paran?­ng (M?duôn), th?y bóng múa lên ??ng, bà bóng dòng t?c ??ng th?i là ng?­?i gi? “chi?t a tâu” c?a dòng h?, bà bóng khu v?c tôn giáo. M?i dòng h? ??u ph?i có bà bóng cho riêng mình. Bà bóng dòng h? ???c tuy?n ch?n k? l­??ng, ph?i là ng??i có ??a v?, có hi?u bi?t, ??­?c v? n? trong dòng h?. L? tôn ch?c bà bóng th??ng ???c k?t h?p trong l? múa l?n (Rija praung), ???c th? hi?n rõ nh?t trong ?êm khai l? “Rija xoa”, bà bóng ph?i ch?u l? t?y u?, n?m ?? hóa thân, ??u thai và nh?p linh su?t ?êm. Trong l? này, bà bóng ph?i “h?c” múa (h?c t??ng tr?­ng, th?c ch?t là ?ã ph?i h?c các ?i?u múa bóng t? tr?­?c) do m?t ông th?y và bà bóng c? ch? b?o. Trong các nghi l? cúng c?u phúc, tr? tà ma, ch?a b?nh và trong nghi l? tang ma v.v… ph?i có ông th?y pháp (Gru tiap bhut) ho?c ông th?y cúng (Gru urang). Các ông th?y này ph?i h?c thu?c h? th?ng ma thu?t bùa chú và v?n t? t? r?t ph?c t?p và có m?t cu?c s?ng kiêng c? r?t nghiêm ng?t, có th?y còn tu kh? h?nh h?n c? các ch?c s?c tôn giáo. H? ???c bà con Ch?m kính tr?ng, v? n?, nhi?u ông th?y r?t “cao tay ?n”. Trong các th?y ch? l? dân gian, có m?t ??i ng? ngh? nhân tài gi?i và ??u có m?t trong các nghi l? Ch?m. Ông “th?y v?” (M?­duôn – ??c là m?­ tùn) v?a ?ánh tr?ng Paran?­ng v?a hát l?, ông kéo ?àn Kanhi (Kadhar – ??c là ka thành) và nh?ng ng?­?i hát l?, ngh? nhân ?ánh tr?ng ghi n?ng (On Toong- grù gin?n), ngh? nhân th?i kèn Saranai (On Yu). Trong l? tang ph?i có ông “h?ng” (On H?ng), là ng??i trang trí các nhà l?, nhà ho? táng và các hoa v?n, bi?u t??ng, bùa chú cho tín ng??ng dân gian. Theo s? li?u th?ng kê c?a Trung tâm nghiên c?u v?n hóa Ch?m Ninh Thu?n, hi?n nay ? Ninh Thu?n có 22 th?y cúng ?u?i tà ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 th?y kéo ?àn kanhi, 9 th?y bóng, 3 bà bóng khu v?c tôn giáo (Muk pajau), 36 “th?y v?” tr?ng Paran?ng. Ngoài ra, m?i dòng t?c l?i có m?t bà bóng (Muk Rija) cho riêng dòng h? mình. Trong l? nh?p kút, ông kéo ?àn kanhi và bà bóng (Muk pajau) luôn ?i c?p v?i nhau, nh?­ là m?t bi?u hi?n âm – d?­?ng. Ông kéo ?àn và bà bóng có hai c?p tr?­?ng và th?. M?t s? th?y ch? l? dân gian ph?i tr?i qua các l? th? ch?c nh?­ ông kéo ?àn chính (Kadhar gru – là ng?­?i ?ã ph?i tr?i qua l? “l?ng ?ao” trong nghi l? “t? trâu ?en” c?a dòng t?c). Bà bóng c?p tr??ng c?ng ph?i qua l? chém trâu và ph?i qua các nghi th?c t?y u?, nh?p linh trong l? Rija. T?t c? các ch?c s?c dân gian, m?i n?m ph?i hi?n t? cho th?n Pô âu Loá (Ppo aw loa) m?t con gà tr?ng. Ch? l? hi?n t? ph?i là m?t ch?c s?c Bàni. 5- H? th?ng ch?c s?c Bàlamôn  Nhi?u nhà nghiên c?u cho r?ng tôn giáo Bàlamôn hi?n nay ? ng??i Ch?m không còn h?i ?? nh?ng y?u t? c?a m?t tôn giáo chính th?ng, h? th?ng giáo lý, giáo lu?t, h? th?ng giáo ch? và tín ?? không rõ ràng và ng­??i Ch?m theo ??o Bàlàmôn không t? g?i mình là ng­??i Ch?m Bàlamôn mà g?i là Ch?m Ahiêr. Nh?ng, m?c dù ?ã b? b?n ??a hóa khá m?nh, ch?c s?c, t?ng l? Bàlamôn và nhi?m v? c?a h? v?n ???c duy trì m?t cách có h? th?ng. Trong Bàlamôn giáo: “??ng c?p Bàlamôn là ??ng c?p cao nh?t, ???c sinh ra t? mi?ng Sanura (Manu) “Bàlamôn ???c coi là th?n trên m?t ??t”, ch? trì ch?m lo vi?c cúng bái, thao túng ??i s?ng tinh th?n th?i c? ??i và trung th? k?”. Hi?n nay, các t?ng l? pà x? (passeh) v?n n?m gi? ph?n h?n c?a c?ng ??ng ng??i Ch?m Bàlamôn. Xã h?i Bàlamôn v?n là xã h?i phân bi?t ??ng c?p, ???c hình thành nên ?? b?o v? cho quy?n l?i c?a ??ng c?p tu s? Bàlamôn. Trong xã h?i c?a ng??i Champa Bàlamôn hi?n nay, tuy s? phân bi?t ??ng c?p ?ã b? phai m? nh?­ng qua nghiên c?u nghi l? tang ma c?a ng??i Champa Bàlàmôn, chúng tôi th?y s? phân bi?t ?y v?n t?n t?i. ?ó là s? phân bi?t ??ng c?p theo dòng t?c. M?t dòng t?c tr?­?c ?ây thu?c ??ng c?p nào thì nay v?n b? quy ??nh nghi l? tang ma theo hình th?c c?a ??ng c?p ?ó. ??ng c?p cao nh?t v?n là ??ng c?p c?a t?ng l? Bàlamôn. C? c?u và thi?t ch? xã h?i Champa tr?­?c ?ây ?ã t?ng chi ph?i b?n t?ng l?p xã h?i theo giáo lý Bàlamôn. Theo l?i v?n bia M? S?n thì d?­?i ??i vua Jaya Indravarman (1088) xã h?i Ch?m có b?n ??ng c?p theo h? th?ng ??ng c?p Bàlamôn ?n ?? nh? sau:.   -Brahman:T?ng l?p tu s?, t?ng l? Bàlamôn -Ksyattriya:T?ng l?p quý t?c, v??ng phái, võ s?. -Vaicya:T?ng l?p bình dân.Sudra: Cùng ?inh, nô l?.Ngày nay, trong xã h?i Champa v?n còn phân bi?t các ??ng c?p nh? trên nh?ng tên g?i có khác. -??ng c?p tu s? Bàlamôn:Hal?w j?n­?ng -??ng c?p quý t?c:Takai gai. - ??ng c?p bình dân:Bal liwa p?nliua, kuliT -??ng c?p nô l?, tôi t?:Halun hal?k, halun klor. Trong h? th?ng ch?c s?c Bàlamôn có hai t?ng l?p, h? th?ng các ch?c s?c tu s? pà x? (passeh) và các ch?c s?c dân gian. Tu s? pà x? là nh?ng ch?c s?c tôn giáo Bàlamôn. T?ng l?p này có ??a v? cao nh?t trong xã h?i, ???c coi là nh?ng ng??i trí th?c, h? bi?t ch? Ch?m, l?u gi? các sách c? Ch?m qui ??nh v? các nghi th?c hành l?, hi?u bi?t t?p t?c, truy?n bá và th?c hi?n các nghi th?c tôn giáo. V? m?t xã h?i, h? thu?c t?ng l?p quí t?c c?. Tu s? pà x? ?­??c duy trì trong xã h?i Ch?m theo t?c “cha truy?n con n?i”. Nh?ng ng??i không thu?c dòng dõi ch?c s?c thì dù có gi?i m?y c?ng không ??­?c vào hàng ng? này. ?ây là m?t d?u ?n ??m nét c?a giáo lý Bàlamôn c? ??i ?n ?? còn ??ng l?i trong c?ng ??ng ng?­?i Ch?m Bàlamôn ? Ninh Thu?n. H? th?ng tu s? pà x? ???c s?p x?p theo 5 c?p t? th?p ??n cao nh?­ sau: C?p th?p nh?t là th?y passeh ?ung akau. ?ây là ch?c s?c m?i nh?p môn, ph?i h?c ch? Ch?m, h?c các giáo lý, giáo lu?t và b?t ??u ?? tóc dài, búi tó.C?p th? hai là th?y passeh Liah. Là th?y pà x? khi h?i ?? ?i?u ki?n ???c làm l? phong ch?c t?  passeh ?ung a kau lên.C?p th? ba là passeh Pahu?h (Pahóa – th?y cho ?n), ???c làm l? phong ch?c t? passeh Liah lên, ph?i là ng??i có thâm niên, và là ng??i duy nh?t ??­?c làm “l? cho ?n” trong tang ma.C?p th? t?­ là th?y passeh Tapah. ?ây là nh?ng tu s? ?ã ??t ??n ?? thoát t?c, ph?i qua nh?ng ?i?u ki?n r?t kh?t khe m?i ???c phong ch?c và ph?i tr?i qua ba giai ?o?n: Tapahkatat, Tapahka?a và Tapahka?ôi. (?ây là ch?c danh phó c? s?­. Khi ch?n ng?­?i ?? phong ch?c c? s?, tr?­?c h?t ph?i ch?n Tapahka?ôi).Cao nh?t là ch?c c? s?­ Podhia (Pôxà). ?ây là ng??i có quy?n t?i cao trong tôn giáo Bàlamôn. ? t?nh Ninh Thu?n chia làm ba khu v?c tôn giáo Bàlamôn nên bao gi? c?ng ch? có ba th?y Pôxà. Các v? c? s?­ cho bi?t, tr??c ?ây, tuy chia ba khu v?c tôn giáo nh?ng v? c? s?­ c?a khu v?c tháp Pô Klongirai là l?n nh?t, g?i là c? s? Grù Hunh (thu?c d??ng), là ng?­?i quy?t ??nh các l? phong ch?c pà x?, ông th?y Grù Hunh không ???c tr?c ti?p ?i làm các ch? l? mà ch? ? nhà tu h?nh và ch? ??o, là ng?­?i quy?t ??nh ngày tháng, gi? gi?c và quy trình làm l?. Ông c? s?­ khu v?c ??n Pô In­ N?­gar g?i là Grù B?ng xài(thu?c âm) là ng?­?i do ông Grù hunh phân công th?c hi?n các nghi l?, tr? l? nh?p kút. Ông c? s? khu v?c tháp Pô Rômê g?i là Grù At?m, là ng?­?i ??­?c làm ch? các l? nh?p kút. Nh?­ng ngày nay, nh?ng quy ??nh trên ?ây không còn hi?u l?c n?a.?? nh?p vào hàng ng? pà x? và lên ??n ch?c c? s?­, ph?i th?c hi?n ?? các l? tôn ch?c nh? sau:-L? nh?p ??o (dung akau), g?i là l? xông mi?ng h?c ch? Champa-L? lên c?p pà x? liah, giai ?o?n h?c kinh k? và h?c các nghi th?c hành l?.-L? tôn ch?c tu s? chính th?c (puah)-L? tôn ch?c c? s? ho?c phó c? s?­ (popaik ho?c podhia).Hi?n nay, ??n các làng Champa Bàlamôn có th? nh?n bi?t ???c ??i ng? ch?c s?c pà x?. B?i vì h? luôn ph?i mang trang ph?c ch?c s?c c?a mình và t? th?y passeh Pahu?h tr? lên ?i ?âu c?ng mang theo cây g?y th?n. Trang ph?c và ?? trang s?c c?a các th?y khác nhau theo t?ng c?p pà x?, nh­?ng có nh?ng ?i?m chung là tóc dài búi tó, vì trong quan ni?m âm – d??ng Ch?m, tôn giáo Bàlamôn là Ahier thu?c d­??ng, nh?ng theo thuy?t trong d??ng có âm, các th?y pà x? v?a là ?àn bà (?? tóc), l?i ?eo bi?u t?­?ng c?a ?àn ông (d??ng). Tôn giáo Bàni là Awal thu?c âm nh?ng ông th?y Char l?i c?o tr?c ??u và ?eo bi?u t?­?ng yoni (âm). Trên ??u các ch?c s?c Bàni luôn ??i nón b?c v?i màu tr?ng, có vành r?ng t??ng tr?­ng cho b?u tr?i, không bao gi? ?i gi?y, ch? ?i dép nh?a ho?c ?i chân ??t. Ngày x­a các th?y th??ng ?i lo?i dép c? làm b?ng da trâu. Tu s? pà x? Bàlamôn ???c quy?n l?y v?, sinh con nh?­ng ph?i tuân th? theo nh?ng quy t?c r?t kh?t khe. ?? tu hành, các th?y ph?i kiêng c? r?t nhi?u th?: -Không ???c ?n th?t nh?ng con v?t ?? ra con. -Không ?n th?t nh?ng con v?t g?n v?i truy?n thuy?t,truy?n c? Champa và tín ng?­?ng th? súc v?t nh?­ l?­?n,?ch,giông,cá trê,th?,ho?ng,không ?n nh?ng con v?t ch?t y?u,ch?t do b? th??ng,không ???c ?n nh?ng lo?i hoa qu? nh? chu?i h?t,?u ??,??u h?t,qu? sung,bí ?ao,rau sam,rau d?n. - Không u?ng các lo?i n??c có ch?t lên men,khi ?ang hành l? ch? ???c u?ng r??u t?­?ng tr?ng. -Không ??­?c ??n d? các nghi l? thu?c“cõi s?ng”nh?­ l? sinh ??,l? c??i,l? múa(Rija).Khi ?i ti?u ti?n ph?i vén váy ng?i x?m nh? ?àn bà(b?i các th?y thu?c âm),khi ?i ??i ti?n ph?i c?i áo trùm ??u. – ?i t?m ph?i xem ngày.Ngày r?m,m?ng m?t theo âm l?ch,ngày th? hai,th? sáu trong tu?n không ???c ng? v?i v?.Tr?­?c khi ?n,tr?­?c khi ng? ??u ph?i ??c kinh. – Khi ng? không ???c quay ??u h?­?ng nam vì ng?­?i Ch?m Bàlamôn coi h??ng nam là “h??ng ch?t” nên khi có ng?­?i ch?t ph?i ??t thi hài ng??i ch?t quay ??u h??ng nam. Ng??c l?i, các ch?c s?c H?i giáo Bàni kiêng không quay ??u h??ng b?c. Ngoài ra, các th?y pà x? còn ph?i kiêng c? r?t nhi?u ? nh?ng l?nh v?c khác. Trong phòng ? c?a các th?y luôn có chi?t (gi?) ??ng r?t nhi?u các sách vi?t b?ng ch? Ch?m c? h­??ng d?n các qui trình hành l?, các bài v?n kh?n, hình v? các bùa, các câu th?n chú và bàn t? cúng th?n. M?i l?n hành l?, ph?i làm l? cúng h? chi?t sách. Tu s? pà x? m?c s?c ph?c riêng màu tr?ng, búi tóc ? ??nh ??u. S? phân bi?t các c?p pà x? d?a vào hoa v?n th? c?m ?ính trên váy và kh?n. Hi?n nay tu s? pà x? ? c?ng ??ng Ch?m Bàlamôn có 37 v?. Trong ?ó có ba v? c? s? pô xà cai qu?n ba khu v?c tín ?? và ??m trách các nghi l? c?a ba khu v?c ??n tháp. N?u m?t c? s?­ ? khu v?c nào qua ??i thì ? ?ó ch?n m?t phó c? s? lên thay th?, nh?ng ph?i ???c s? ??ng tình c?a c?ng ??ng ng?­?i Ch?m ? khu v?c ?ó.Trong các nghi l? vòng ??i c?ng nh?­ trong các nghi l? cúng bái, luôn có s? hi?n di?n c?a các ch?c s?c t?ng l? Bàlamôn và các th?y cúng, th?y pháp, các ngh? nhân kéo ?àn, ?ánh tr?ng, hát l?, ông bóng, bà bóng. Nh?ng ng??i này ??u ?­??c g?i là các th?y ch? l?, ???c phân công, phân nhi?m m?t cách rõ ràng, bài b?n. Tr??c khi hành l? ??u ph?i làm l? th?c t?y u? cúng th?n linh.H? th?ng ch?c s?c và các th?y ch? l? dân gian ???c chia làm n?m thành ph?n nh?­ sau: 1.Các t?ng l? pà x?, g?m 5 c?p b?c (nh? ?ã nêu ? trên). 2.Th?y kéo ?àn kanhi (kadhar) và bà bóng khu v?c tôn giáo (muk pajau) 3.Ông “th?y v?” tr?ng paran­?ng (m­duôn); ông th?y múa bóng (on kaing) 4.Th?y cúng (gru urang); th?y pháp (grù tiao pbuh) 5.Nh?ng th?y hát kh?n, ??c th? dân gian (on dauh). Trong s? các th?y trên, ch? có các t?ng l? pà x? b?t bu?c ph?i m?c trang ph?c riêng theo c?p b?c ch?c s?c c?a mình và luôn ph?i mang g?y th?n. Các th?y ch? l? dân gian khi hành l? ??u ph?i m?c trang ph?c truy?n th?ng, kh?n qu?n ??u luôn th?t nút v? phía bên ph?i ??u.V?i nh?ng gì trình bày ? trên, chúng tôi th?y, m?c dù ng?­?i Ch?m Bàlamôn ?ã t? r?t lâu không ti?p xúc v?i ??o Bàlamôn trên th? gi?i, t?ng l?p tu s? Bàlamôn ?ã có nhi?u bi?n ??i nh?ng v? c?t lõi ??ng c?p, v? s? n?i truy?n dòng dõi, s? tu luy?n, s? kính tr?ng c?a tín ??, v? nhi?m v? t? t? c?a h? v?n có nhi?u ?i?m t?n t?i nh­ th?i k? Bàlamôn c? ??i: ? th?i k? Ph?n th?­, ?ã xu?t hi?n gia t?c Bàlamôn t? t? truy?n ??i. “Phu?c Vê?a g?i h? là “th?n c?a nhân gian”. H? không ??n thu?n là ng­??i ch? ??o tôn giáo, c?ng là giai t?ng trí th?c ???ng th?i. H? ­h??ng th? các lo?i ??c quy?n: nh?n c?a b? thí, ?­??c mi?n s?u thu?, khi ph?m t?i n?ng có th? ???c mi?n t?i ch?t, b?n thân h? và v? con và bò c?a h? ??u ???c công chúng kính l? Th?c tr?ng v? ch? l? trong các nghi l? c?a ng??i Ch?m Bà là môn Trong giai ?o?n phát tri?n, giao l?u, hòa nh?p hi?n nay, tôn giáo Bàlàmôn ?ang g?p nhi?u khó kh?n trong vi?c duy trì l? nghi tín ng??ng. M?t trong nh?ng nguyên nhân c? b?n là th?c tr?ng v? vi?c duy trì h? th?ng ch? l? dân gian và các ch?c s?c Bàlàmôn. Th?c tr?ng v? các th?y ch? l? dân gian Theo nhu c?u c?a h? th?ng nghi l? dày ??c quanh n?m c?a ng??i Ch?m Bàlàmôn, n?u không có s? k? th?a, ??i ng? các ông th?y ngày càng thi?u v?ng.M?t s? trí th?c ng??i Ch?m cho r?ng hi?n nay v?i s? l??ng 22 th?y cúng ?u?i tà ma (Gru tiap bhut, gru urang), 13 th?y kéo ?àn kanhi, 9 th?y bóng, 3 bà bóng khu v?c tôn giáo (Muk pajau), 36 “th?y v?” tr?ng Paran?ng trong c?ng ??ng 38.000 ng??i Ch?m theo Bàlàmôn là không ??. ??n th?i ?i?m di?n ra ??ng lo?t các l? nghi nông nghi?p và các nghi l? c?ng ??ng, nghi l? dòng t?c, các th?y ph?i “ch?y xô” r?t v?t v?. Vì v?y, vi?c truy?n d?y ngh? là vi?c làm th??ng xuyên. M?c dù các th?y ch? l? dân gian không b?t bu?c ph?i cha truy?n con n?i nh? các t?ng l?, nh?ng th??ng vi?c này v?n di?n ra trong các gia ?ình Ch?m, vi?c cha truy?n ngh? làm ch? l? cho con v?n là ph? bi?n. Tuy nhiên, ?? tr? thành m?t ông th?y, Ngoài nh?ng tiêu chu?n v? ??o ??c, có gia ?ình tr?n v?n (m?t v? m?t ch?ng và có con), ng??i h?c ph?i th?t s? yêu ngh?, có tâm ??c và ngoài ra ph?i có n?ng khi?u. Mu?n tr? thành m?t ông Ka thành (Kadhar) kéo ?àn ka nhi hay ông v? tr?ng Paran?ng (M?duon), ng??i h?c ph?i có n?ng khi?u âm nh?c và ph?i có gi?ng hát t?t, mu?n tr? thành m?t ông th?y cúng ph?i h?c thu?c hàng tr?m hình v? bùa phép và hàng tr?m bài hát cúng l?, mu?n tr? thành  m?t ông H?ng (h?ng) chuyên trang trí l? tang ph?i có n?ng khiêú v? h?i h?a và c?ng ph?i h?c các bài cúng kh?n xin v? hoa v?n, bùa phép, mu?n tr? thành ông bóng, bà bóng, ngoài nh?ng tiêu chu?n kh?t khe v? ??o ??c, còn ph?i có n?ng khiêú múa và n?ng l?c ti?p xúc v?i th?n linh v.v…Tâm lý chung hi?n nay c?a thanh niên Ch?m, nh?t là s? có h?c v?n là không mu?n tr? thành nh?ng ông th?y cúng, th?y pháp. Bên c?nh ?ó, v?n ?? thù lao, ?ãi ng? cho s? ng??i tham gia làm ch? l? không rõ ràng, ?a s? là trông ??i vào s? h?o tâm c?a các gia ?ình làm l?, d?n ??n m?t tâm lý không tho?i mái. ?ây là m?t trong nh?ng khó kh?n mà c?ng ??ng ng??i Ch?m Bàlàmôn ?ang ph?i ??i phó. N?u c?ng ??ng ng??i Ch?m không có bi?n pháp kh?c ph?c, s? thi?u v?ng ??i ng? làm ch? l? s? d?n ??n s? th?t truy?n c?a m?t lo?i hình ngh? ch?a ??ng phong t?c t?p quán, l? nghi tín ng??ng Ch?m, d?n ??n s? ??n gi?n hoá các nghi l? truy?n th?ng, t? ?ó d?n ??n s? th?t truy?n, mai m?t các y?u t? v?n hóa truy?n th?ng c?a ng??i Ch?m Bàlàmôn.  Th?c tr?ng v? h? th?ng ch?c s?c tôn giáo Bà là môn Dân t?c Champa v?n có m?t n?n v?n hóa c? truy?n phong phú, ?a d?ng ???c hình thành t? lâu ??i. N?n v?n hóa ?y là s? ch?n l?c, k? th?a, hoà tr?n gi?a nh?ng y?u t? n?i sinh và nh?ng y?u t? ngo?i sinh. Ng??i Champa Bàlàmôn ???c coi là “Ch?m g?c” và trên th?c t? ?ang là nh?ng ch? nhân l?u gi? v?n v?n hóa truy?n th?ng ?y. Chính các tôn giáo phong phú, ?a d?ng ?ã góp ph?n t?o nên s?c thái v?n hóa Champa. Nh?ng l? nghi, tín ng??ng cùng v?i ni?m tin có tính ch?t tôn giáo Bàlàmôn ?ang là c? s? quan tr?ng ?? b?o t?n nh?ng giá tr? v?n hóa truy?n th?ng. N?u nh?ng l? nghi, tín ng??ng và ni?m tin ?y m?t ?i, ch?c ch?n kéo theo s? m?t mát s?c thái v?n hóa truy?n th?ng. Trong giai ?o?n phát tri?n, giao l?u, hòa nh?p hi?n nay, v?n hóa c? truy?n th?ng các dân t?c ?ang nhanh chóng b? mai m?t. V?n hóa c? truy?n c?a ng??i Champa Bàlàmôn c?ng không n?m ngoài qu? ??o ?y. Nh?ng tôn giáo trong c?ng ??ng ng­??i champa hôm nay, trong ?ó có ??o Bàlàmôn, ?ang có nh?ng th?c tr?ng c?n ph?i gi?i quy?t. ?ó là:Do s? thi?u m?t h?i ??ng ch?c s?c th?ng nh?t và s? chia khu v?c tôn giáo nên trong n?i b? m?i tôn giáo, gi?a các tôn giáo và c?ng ??ng ng?­?i Champa có nhi?u ?i?m không th?ng nh?t, d?n ??n nh?ng mâu thu?n mà cho ??n nay ch?­a gi?i quy?t ???c. ?? ti?n hành các l? h?i c?n có l?ch pháp th?ng nh?t nh?ng mâu thu?n v? l?ch pháp gi?a các vùng Ch?m ?ang là v?n ?? nan gi?i. Th?m chí, có vùng l?ch chênh nhau ??n 2 tháng trong n?m. S? thi?u th?ng nh?t v? l?ch pháp gây ra r?t nhi?u ?i?u phi?n toái, tr??c h?t là nghi l? c?ng ??ng, sau ?ó là các nghi l? t?c h? và gia ?ình. Trong khi n?i này ?ang là ngày kiêng c? thì n?i khác l?i là ngày t?t và t? ch?c l? c­??i, dù quan h? m?t thi?t ??n ?âu, là bà con h? hàng c?ng không dám ??n d?. Hàng n?m, vào d?p l? h?i Katê, các v? ch?c s?c Bàlamôn các vùng l?i ph?i ng?i l?i h?p ?? th?ng nh?t l?ch, nhi?u khi tr? thành nh?ng cu?c tranh lu?n, cãi vã gay g?t.Trong n?i b? tôn giáo Bà la môn th?­?ng x?y ra s? tranh ch?p ch?c c? s? (Po dhia). ?ã t? xa x?­a, ng??i Ch?m Bàlamôn chia ra ba khu v?c tôn giáo theo ba khu v?c ??n tháp, m?i khu v?c tôn giáo ch? có duy nh?t m?t v? c? s­? tr? trì, riêng phó c? s? thì có t? 2 v? tr? lên. Thông th??ng, khi c? s?­ m?t ?i thì phó c? th? nh?t – ng??i tu hành lâu n?m, có trình ??, hi?u bi?t kinh k?, giáo lý, bi?t các nghi th?c hành l?, có ??o ??c, ??y ?? v? ch?ng, gia ?ình yên ?n và có dòng dõi t?ng l? thì ???c k? v? c? s?. Nh?­ng nhi?u tr?­?ng h?p c?nh tranh ?ã x?y ra trong nh?ng n?m 1972, 1993 mà nguyên nhân là ch?a có s? th?ng nh?t v? vi?c l?a ch?n C? s? gi?a các làng Ch?m. S? tranh ch?p c? s? ? ?ây không ph?i là v?n ?? tranh giành quy?n l?i cá nhân c? s? mà do các khu v?c tôn giáo tranh giành cho khu v?c mình. Các cu?c tranh ch?p ?ã lôi kéo nhi?u ng??i tham gia gây m?t ?n ??nh xã h?i, ?nh h??ng ??n ??i s?ng tín ng??ng, an ninh chính tr? c?a c?ng ??ng Ch?m và chính quy?n ph?i can thi?p theo lu?t pháp, trên c? s? v?n ??ng bà con bàn b?c ?? ch?n ra cho mình v? c? s?­ ?? duy trì sinh ho?t tín ng??ng. Phía tôn giáo Bàni c?ng th?­?ng x?y ra nh?ng v? tranh ch?p s? c? nh? nh?ng n?m 1960, n?m 1998. Nh?ng th?c tr?ng v? tôn giáo tín ng??ng champa ?ang là nh?ng kìm hãm s? phát tri?n.M?t th?c tr?ng khác l?i mâu thu?n v?i th?c tr?ng tranh ch?p nói trên là v?i xu h??ng phát tri?n hi?n nay, càng ngày càng ít ng??i mu?n ??m nh?n nhi?m v? n?m gi? ph?n h?n này. ??c bi?t là nh?ng ch?c th?p h?n c? s? l?i càng ít ng??i mu?n làm. L?p tr? hi?n nay, trong ?ó có các th? h? con cháu các ch?c s?c pà x? ?ã không còn m?n mòi v?i truy?n th?ng cha truy?n con n?i nh? tr??c ?ây n?a. Nhi?u ng??i ?ã h?c hành ?? ??t và ?i làm các ngành ngh? trong xã h?i, có nh?ng ng??i ?ã tr? thành cán b? khoa h?c, cán b? qu?n lý c?a Nhà n??c. Vì v?y, nguy c? thi?u v?ng các ch? l? dân gian và các ch?c s?c tôn giáo c?a c?ng ??ng ng??i Ch?m Bàlàmôn trong m?t t??ng lai g?n là m?t th?c tr?ng c?n gi?i quy?t. Chúng tôi cho r?ng, ?ây là m?t v?n ?? c?t lõi trong vi?c b?o l?u v?n hóa truy?n th?ng c?a ng??i Ch?m nói chung, c?a ng??i Ch?m Bà là môn nói riêng.Hi?n nay ? vùng ??ng bào Champa ?ang di?n ra s? tranh giành ?nh h?­?ng tôn giáo và lôi kéo tín ?? gi?a ng??i Ch?m Bàni và Ch?m Islam là m?t v?n n?n th?­?ng xuyên x?y ra (ch? y?u ? nh?ng làng Ch?m có tín ?? hai tôn giáo cùng sinh s?ng nh? ? làng Ph?­?c Nh?n và V?n Lâm) mà cho ??n nay v?n ch?­a gi?i quy?t ???c. Vì v?y, c?n có nh?ng gi?i pháp c?p bách ?? duy trì, phát tri?n các ho?t ??ng c?a tôn giáo Champa, trong ?ó có v?n ?? duy trì h? th?ng các th?y ch? l? dân gian và các ch?c s?c tôn giáo. Ng??i dân Champa có ngu?n g?c là ti?n thân Malayo-Polynesian  tr??c Công nguyên. Qua quan sát ?? ??t nung, ?? th? công và ?? tùy táng ?ã phát hi?n th?y có m?t s? chuy?n ??i liên t?c t? nh?ng ??a ?i?m kh?o c? nh? ??o h?i nam,sa hu?nh,óc eo,hang ??ng Niah ? Sarawak, ?ông Malaysia. Các ??a ?i?m v?n hóa Sa Hu?nh r?t phong phú ?? s?t trong khi n?n v?n hóa ?ông S?n cùng th?i k? ? mi?n B?c Vi?t Nam và các n?i khác trong khu v?c ?ông Nam Á l?i ch? y?u là ?? ??ng. Ngôn ng? Ch?m thu?c ng? h? Na ??o Austronesian  V?n hóa Sa Hu?nh là xã h?i ti?n s? thu?c th?i ??i kim khí t?i khu v?c ven bi?n mi?n Trung Vi?t Nam. N?m 1909, ?ã phát hi?n kho?ng 200 l? ???c chôn ? Sa Hu?nh, m?t làng ven bi?n ? nam Qu?ng ngãi. T? ?ó ??n nay ?ã phát hi?n ???c r?t nhi?u hi?n v?t ? kho?ng 50 ??a ?i?m kh?o c?. Sa Hu?nh có ??c ?i?m v?n hóa th?i ??i ??ng Thau r?t ??c tr?ng v?i phong cách riêng th? hi?n qua các hi?n v?t nh? rìu, dao và ?? trang s?c. Vi?c ??nh tu?i theo ph??ng pháp phóng x? carbon ?ã x?p v?n hóa Sa Hu?nh ??ng th?i v?i v?n hóa ?ông S?n, t?c kho?ng thiên niên k? th? nh?t tr??c Công nguyên. Ng??i Ch?m b?t ??u c? trú t?i ??ng b?ng ven bi?n mi?n Trung Vi?t nam t? kho?ng n?m 200 công nguyên. Lúc này ng??i Ch?m ?ã ti?p thu các y?u t? c?a v?n hóa tôn giáo và chính tr? c?a ?n ??. Các nghiên c?u kh?o c? h?c c?a các tác gi? Vi?t Nam ?ã cho th?y ng??i Ch?m chính là h?u du? v? m?t ngôn ng? và v?n hóa c?a ng??i Sa Hu?nh c?. Các hi?n v?t kh?o c? c?a ng??i Sa Hu?nh ?ã cho th?y h? ?ã là nh?ng ng??i th? th? công r?t khéo tay và ?ã s?n xu?t ra nhi?u ?? trang s?c và v?t d?ng trang trí b?ng ?á và th?y tinh. Phong cách trang s?c Sa Hu?nh còn phát hi?n th?y ? Thái Lan, ?ài Loan và Philippine cho th?y h? ?ã buôn bán v?i các n??c láng gi?ng ? ?ông Nam Á c? b?ng ???ng bi?n và ???ng b?. Các nhà kh?o c? c?ng quan sát th?y các hi?n v?t b?ng s?t ?ã ???c ng??i Sa Hu?nh s? d?ng trong khi ng??i ?ông S?n láng gi?ng v?n còn ch? y?u s? d?ng ?? ??ng.  Tr??c khi l?p qu?c :Lâm ?p Theo s? li?u Trung Qu?c, v??ng qu?c Ch?m Pa ?ã ???c bi?t ??n ??u tiên là v??ng qu?c Lâm ?p b?t ??u t? n?m 192 ? khu v?c Hu? ngày nay, sau cu?c kh?i ngh?a c?a ng??i dân ??a ph??ng ch?ng l?i nhà Hán. Trong nhi?u th? k? sau ?ó, quân ??i Trung Qu?c ?ã nhi?u l?n c? g?ng chi?m l?i khu v?c này nh?ng không thành công. T? n??c láng gi?ng Phù Nam ? phía tây và nam, Lâm ?p nhanh chóng h?p thu n?n v?n minh ?n ??. Các h?c gi? ?ã xác ??nh th?i ?i?m b?t ??u c?a Ch?m Pa là th? k? th? 4 Công nguyên, khi quá trình ?n hóa ?ang di?n ra. ?ây chính là giai ?o?n mà ng??i Champa ?ã b?t ??u có các v?n b?n mô t? trên ?á b?ng ch? Ph?n và b?ng ch? Champa, và h? ?ã có b? ch? cái hoàn ch?nh ?? ghi l?i ti?ng nói c?a ng??i Ch?m. V? vua ??u tiên ???c mô t? trong v?n bia là Bhadravarman ,  cai tr? t? n?m 349 ??n 361. ? thánh ??a m? S?n, vua Bhadravarman ?ã xây d?ng nên ngôi ??n th? th?n có tên là Bhadresvara, cái tên là s? k?t h?p gi?a tên c?a nhà vua và tên c?a th?n Shiva, v? th?n c?a các th?n trong ?n ?? giáo. Vi?c th? vua nh? th? th?n, ch?ng h?n nh? th? v?i tên th?n Bhadresvara hay các tên khác v?n ti?p di?n trong các th? k? sau ?óVào th?i Bhadravarman, kinh ?ô c?a Lâm ?p là kinh thành Simhapura ("thành ph? S? t?"), n?m ? d?c hai con sông và bao quanh b?i t??ng thành có chu vi dài ??n tám d?m. Theo ghi chép l?i c?a m?t ng??i Trung Qu?c thì ng??i Lâm ?p v?a ?a thích ca nh?c nh?ng c?ng l?i hi?u chi?n, và có "m?t sâu, m?i th?ng và cao, và tóc ?en và xo?n.C?ng theo tài li?u Trung Qu?c, Sambhuvarman lên ngôi vua Lâm ?p n?m 529. Các tài li?u c?ng mô t? v? vua này ?ã cho khôi ph?c l?i ngôi ??n th? Bhadresvara sau m?t v? cháy. Sambhuvarman c?ng ?ã c? s? th?n sang c?ng tu? Trung Qu?c, và ?ã xâm l??c không thành ph?n ??t mà ngày nay là mi?n B?c Vi?t Nam. N?m 605, t??ng L?u Ph??ng nhà Tùy xâm l??c Lâm ?p, và ?ã chi?n th?ng sau khi d? t??ng binh c?a Lâm ?p ??n và tiêu di?t t?i tr?n ??a mà tr??c ?ó ông ?ã cho ?ào nhi?u h? nh? và ph? c? lên. Vào kho?ng nh?ng n?m 620, các vua Lâm ?p ?ã c? nhi?u s? th?n sang nhà ???ng và xin ???c làm n??c phiên thu?c c?a Trung Qu?c.Các tài li?u Trung Qu?c ghi nh?n cái ch?t c?a v? vua cu?i cùng c?a Lâm ?p là vào kho?ng n?m 756 Công nguyên. Sau ?ó trong m?t th?i gian dài, các sách s? Trung qu?c g?i Champa là "Hoàn V??ng. Tài li?u Trung Qu?c s?m nh?t s? d?ng tên có d?ng "Champa" là vào n?m 877, tuy nhiên, nh?ng cái tên nh? v?y ?ã ???c ng??i Champa s? d?ng mu?n nh?t là t? n?m 629, và ng??i Khmer ?ã dùng mu?n nh?t là t? n?m 657.                                                                                                                              saigon city 07/07/2007                                                                                                                                Thanh Trà Ngu?n: Champatra.blogspot.com
0 Rating 6.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 28, 2012
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VÀ VĂN HÓA CHĂMPA, PHÙ NAM DÀNH CHO K32 CỬ NHÂN LỊCH SỬ Số ĐVHT: 2 (30 tiết) * Mục đớch, yêu cầu: - Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nguồn gốc và quá tŕnh lịch sử, văn hóa của Vương quốc Chămpa và vương quốc Phù Nam, những thành tựu, thành tố của văn hóa Chămpa, Phù Nam, vị trí của nó trong tiến tŕnh lịch sử văn hóa Việt Nam. A. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Cuối thế kỷ XIX, những khám phá của khảo cổ học và việc tiếp xúc với bi kư ChamPa đă gây nên sự chú ư của các nhà nghiên cứu về lịch sử ChamPa và những lĩnh vực khác liên quan đến lịch sử. Thư mục của P.D.Lafont và của Lương Ninh (1992) đă cho biết con sè Ưt nhất là hơn 1000 tài liệu. Những học giả người Pháp là những người đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực này. Có thể kể đến những nhà nghiên cứu xuất sắc trong các kĩnh vực khác nhau. Abel Bergaigne, E.Aymonier, L.Finot nghiên cứu về văn bia; E.M Durand nghiên cứu về dân téc học; về khảo cổ học có J.Y.Claeys và về nghệ thuật có H.Parmentier, và sau ông là Ph.Stern, Jean Boisselier…Trong lĩnh vực lịch sử, năm 1911, G.Maspero xuất bản cuốn Vương quốc cổ ChamPa. Đây là tác phẩm duy nhất viết về lịch sử ChamPa từ đầu cho đến năm 1471. G.Maspero viết lịch sử ChamPa theo vương triều, trong đó ông có đề cập đến những xung đột quân sự giữa ChamPa với các nước xung quanh như là một biểu hiện về tính hiếu chiến của người Chàm, mà ông giải thích là do những hạn chế về điều kiện tự nhiên. Có thể nói đây là một tài liệu có giá trị cao về mặt tư liệu, đặt nền móng cho việc nghiên cứu lịch sử ChamPa. Sau G.Maspero, J.Leuba viết Một vương quốc đă bị diệt vong – người Chàm và dân téc Chàm. Tác giả dựng lại lịch sử ChamPa và chủ yếu là lịch sử quan hệ để tŕnh bày quá tŕnh điệt vong của vương quốc cổ này. Một cách lư giải c̣n phiến diện, nhưng cũng chính v́ vậy mà tác phẩm chỉ đề cập đến những quan hệ về chiến tranh mà chủ yếu là quan hệ chiến tranh giữa ChamPa với Trung Quốc và Đại Việt. Năm 1944, G.Codes đề cập đến lịch sử ChamPa trong khuôn khổ của một tác phẩm viết chung về lịch sử cổ đại ở các nước Viễn Đông chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ên Độ. Ba năm sau, R.Stein công bố những nghiên cứu của ḿnh về thời kỳ đầu của ChamPa qua tác phẩm Nước Lâm Êp, vị trí và sự đóng góp của nó vào sự h́nh thành ChamPa và các quan hệ của nó với Trung Quốc. Trong đó, Stein đă tŕnh bày sự h́nh thành của Lâm Êp (Lin Yi) cổ đại và “sự tiến triển từ Lâm Êp đến ChamPa”, phân tích và chứng minh cả về mặt lịch sử  và về mặt ngôn ngữ. Sự nghiên cứu này đwocj bổ xung vào năm 1958 bởi Wang GungWu trong công tŕnh Nghiên cứu  về lịch sử cổ đại của con đường thương mại Trung Hoa ở biển Nam Trung Quốc. Có thể coi đây là tác phẩm đầu tiên đề cập đến con đường thương mại của Lâm Êp trong những thế kỷ đầu công nguyên. Ở Việt Nam, nghiên cứu về ChamPa không c̣n là một vấn đề mới mẻ. Đă có nhiều thế hệ học giả quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực khảo cổ học. Hai thập niên cuối của thế kỷ XX, việc nghiên cứu di tích văn hoá vật chất đă đạt được những thành tựu đáng kể. Thông báo hàng năm của Viện Khảo cổ học luôn có những báo cáo mới, những kết quả nghiên cứu mới. Đây có thể coi nh­ là những tài liệu gốc, mang tính cập nhật cao được sử dụng trong Luận văn. Việc nghiên cứu ChamPa dưới góc độ dân téc học, nghệ thuật, văn hoá cũng đă đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các công tŕnh nghiên cứu như Văn hoá ChamPa của Ngô văn Doanh, Văn hoá Chăm của Phan Xuân Biên và các cộng sự, Du khảo Văn hoá Chăm của Ngô Văn Doanh…đă trở nên khá quen thuộc.           Tại hội nghị ChamPa tổ chức tại Coopenhagen (23 tháng 5 năm 1987), trong báo cáo của ḿnh, B.P.Lafont đă nêu tóm tắt một số quan điểm của ông về mối quan hệ giữa ChamPa và các nước Đông Nam á. Nhiều mối quan hệ trên các lĩnh vực đă được ông đề cập tới và gợi ra những vấn đề thó vị, những hướng nghiên cứu theo chủ đề này. Tuy nhiên, dường như ông có phần cực đoan khi đánh giá quan hệ giữa ChamPa với Đại Việt chỉ đơn thuần là quan hệ chiến tranh và dẫn đến sự triệt tiêu về mặt văn hoá .           Anthony Reid cũng bàn đến vấn đề “ChamPa trong hệ thống thương mại biển Đông Nam á”, đề xuất một thể chế chính trị đa trung tâm ở ChamPa giống nh­ các vương quốc của người Nam Đảo vùng hải đảo. C̣n K.Hall th́ dành chương VII trong công tŕnh nghiên cứu của ḿnh là Thương mại biển và t́nh trạng phát triển của Đông Nam á cổ đại, thống kê những sản phẩm thương mại của ChamPa trong thư tịch cổ Trung Quốc và nhấn mạnh tầm quan trọng của vị trí bờ biển ChamPa đối với nền ngoại thương khu vực. Ngoài ra, dùa trên cơ sở sử liệu Trung Quốc và Việt Nam viết về tính hiếu chiến, giỏi thuyền chiến, thường xuyên cướp bóc Đại Việt từ đường biển của người Chàm, K.Hall c̣n cho rằng ở ChamPa cả nông nghiệp và mậu dịch đều không làm cho vương quốc giàu lên được, v́ thế mà vương quyền phải dùa trên hoạt động cướp bóc, và ông gọi ChamPa là một “quốc gia hải tặc”.                             CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VƯƠNG QUỐC CHAMPA (Từ đầu cho đến thế kỷ XV)   I. Điều kiện tự nhiên miền Trung Việt Nam.           Xứ sở: Đất đai của Campa (Chiêm thành) xưa gồm từ Hoành Sơn (Quảng B́nh) đến B́nh Thuận. Đất hẹp, một mặt dựa vào dăy Trường Sơn, một mặt tiếp giáp bờ. Bờ bé lởm chởm, cú ớt đồng bằng. Vương quốc cỏ này có tên chữ Phạn là Nagara Campơ (Vương quốc Chiêm thành). Campơ là tên một loài hoa (và cây) thường thường là trắng, rất thơm. Trong Ấn Độ cổ đại, tờn đú chỉ một quốc gia ở vào quận Bhagalpua ngày nay. Theo phân vùng địa lư của nhà địa lư học Lê Bá Thảo, miền Trung Việt Nam (hay Trung bộ), tính từ Bắc Thanh Hoá đến Nam Phan Thiết, dài hơn 1500km. Diện tích toàn lănh thổ bằng 96.366 km2, 3/4  lănh thổ là núi rừng           Tảng nền địa-văn hoá miền Trung không hoàn toàn trùng với lănh thổ địa lư. Xét về văn hoá Khảo cổ học, từ trước sau Công nguyên, Thanh Nghệ Tĩnh thuộc không gian văn hoá Đông Sơn, không gian văn hoá Việt cổ. Theo các nhà nghiên cứu th́ B́nh-Trị-Thiên là khu đệm giữa văn hoá Đông Sơn và văn hoá Sa Huỳnh giai đoạn trước công nguyên rồi giữa văn hoá Việt và văn hoá Chăm thiên niên kỷ đầu Công nguyên.           Dưới góc độ địa-văn hoá, địa h́nh miền Trung hẹp chiều ngang Tây-Đông với giới hạn Trường Sơn Nam -Tây, biển khơi-Đông. NƠu mô h́nh hoá địa thế này chúng ta sẽ có một trục dọc hẹp được phân cách và nối nhau bởi những đèo, nhánh núi chạy cắt ngang từ dăy Trường Sơn trải dài theo chiều dọc[1]. Xét về mặt kiến tạo địa lư, vùng đất của vương quốc cổ ChamPa xưa có thể được chia ra làm bốn khu vực chính tương đương với bốn đồng bằng lớn: 1. Khu vực đồng bằng B́nh-Trị-Thiên; 2. Khu vực đồng bằng Nam-Ngăi-Định; 3. Khu vực đồng bằng Phú Yên-Khánh Hoà và 4. Khu vực đồng bằng Ninh Thuận-B́nh Thuận. Mỗi khu vực địa lư trên đều có những nét vừa rất chung và cũng vừa rất riêng cả về kiến tạo địa h́nh, địa lư lẫn khí hậu.                Ở phía bắc sau những bầu, phá và các cồn cát là một loạt những đồng bằng dài và hẹp của ba tỉnh: Quảng B́nh, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trong đó, đồng bằng Thừa Thiên là đồng bằng rộng nhất trong vùng B́nh-Trị-Thiên (với diện tích khoảng 900km vuông).           Từ Nam đèo Hải Vân cho tới giáp với Phú Yên là cả một chuỗi đồng bằng lớn nhỏ nối đuôi nhau chạy từ Bắc xuống Nam – vùng đồng bằng Nam-Ngăi-Định. Hầu hết những đồng bằng lớn ở đây, xét về mặt kiến tạo, đều là những vùng biển cũ được phù xa sông và phù sa biển bồi đắp nên. Nếu tính từ bắc vào, đồng bằng đầu tiên mở ra ngay phía Nam Hải Vân là đồng bằng Quảng Nam nằm chẹt vào giữa hai khối núi lớn Hải Vân và Ngọc Linh. Vùng đồng bằng rộng lớn này vốn là một vùng biển cũ, được h́nh thành lên do nước biển rút, do vận động nâng lên của dăy Trường Sơn Nam và do phù sa bồi của sông Thu Bồn. Đồng bằng Quảng Nam mở rộng ra cả vùng cửa sông Hội An về phía biển và vùng sông Tam Kỳ ở phía Nam.           Vùng đồi nói sau lưng đồng bằng Quảng Nam không chỉ không hoang vu, cằn cỗi mà lại rộng lớn và ph́ nhiêu. Những đồi núi ở đây không quá cao (từ 200m đến 600m), có sườn thoai thoải và những thung lũng rộng được cấu tạo bằng phù sa cổ và phù sa mới           Tiếp ngay sau đồng bằng Quảng Nam là vùng đồng bằng Quảng Ngăi rộng chừng 1200km vuông, bao gồm các thung lũng sông Trà Bồng, Sông Trà Khúc và sông Vệ. Vùng đồi núi phía Tây của Quảng Ngăi cũng rất trù phú và có nhiều loại cây quư. Đặc biệt là vùng Trà Bồng có những rừng quế tự nhiên từ lâu đă nổi tiếng trong và ngoài nước[2].           Vùng B́nh Định cũng là vùng đất được cấu thành từ những đồng bằng kế tiếp nhau từ Bắc xuống Nam, và phân cách nhau bởi những khối núi. Đất phù sa của đồng bằng B́nh Định không chỉ màu mỡ mà c̣n được cả một mạng lưới sông ng̣i cung cấp nước. V́ thế đất đai ở đây rất phù hợp cho việc trồng lúa, mía, lạc, khoai dừa. C̣n vùng đồi núi phía Tây khá bằng phẳng và tươi tốt trù phú           Vùng đất Nam-Ngăi-Định c̣n có một vùng biển sâu nhiều cá và những cảng biển lớn, thuận tiện cho thuyền bè qua lại giao lưu, buôn bán. Tất cả những điều kiện tự nhiên ưu đăi đó từ xưa đă biến vùng đất này thành noi giàu có, cư dân đông đúc[3].           Từ phía Nam của tỉnh B́nh Định, dăy núi Trường Sơn tiến dần ra sát biển, khép vùng đồng bằng Nam-Ngăi-Định lại. Sau khối núi đèo Cù Mông, đất đai lại mở rộng ra thành đồng bằng Phú Yên trù phú. Về mặt địa h́nh, đồng bằng Phú Yên được hợp thành từ hai đồng bằng chính là: đồng bằng Tuy An ở phía Bắc có ḍng sông Cái chảy qua, và đồng bằng Tuy Hoà ở phía Nam có ḍng sông Ba (sông Đà Rằng) bồi đắp nên. ở phía Nam của các đồng bằng Phú Yên là một dải đồng bằng thuộc tỉnh Khánh Hoà, với đồng bằng Ninh Hoà, đồng bằng Nha Trang, đồng bằng Ba Ng̣i… Mặc dầu đất đai và khí hậu ở vùng Phú Yên, Khánh Hoà không thật thích hợp lắm cho việc canh tác nông nghiệp, nhưng vùng đất này lại được thiên nhiên ưu đăi cho có nhiều sản vật quư hiếm như cá biển, chim yến, cây trái, các loại gỗ quư, trong đó đặc biệt là trầm hương…Không phải ngẫu nhiên mà Khánh Hoà xưa được mệnh danh là xứ Trầm hương.           Khu đồng bằng cuối cùng của miền Trung và cũng là vùng đất cực Nam của vương quốc Champa cổ là vùng đồng bằng khô hạn Ninh Thuận – B́nh Thuận. Nơi đây có những đồng bằng nhỏ hẹp và khô cằn hơn so với các vùng khác, như đồng bằng Phan Rang, đồng bằng Tuy Phong (Ninh Thuận), đồng bằng Phan Rí (B́nh Thuận).           Mặc dầu có những thay đổi Ưt nhiều cả về cảnh quan địa lư lẫn khí hậu từ vùng này sang vùng khác, dải đồng bằng miền Trung từ đèo Ngang ở phía Bắc đến ṃi Kê Gà ở phía Nam vẫn có những nét chung, thống nhất của một khu vực địa lư. Đặc điểm nổi bật đầu tiên về kiến tạo địa h́nh và cảnh quan địa lư của miền đất này là sự gắn bó mật thiết với hai yếu tố núi và biển: Dăy Trường Sơn ở phía Tây và biển Đông ở phía Đông. Các đồng bằng không lớn và kế tiếp nhau chạy dài từ Bắc xuống Nam giữa một bên là núi với một bên là biển. ở nhiều nơi, ngay trên đồng bằng cũng rải rác lô nhô đồi và núi. C̣n dăy Trường Sơn th́ có lúc chạy ra tới sát biển làm cho các đồng bằng bị thu hẹp lại hoặc phân tách các đồng bằng ra với nhau. Cả một vùng biển dài không chỉ tác động đến khí hậu mà c̣n ảnh hưởng đến việc h́nh thành ra nhiều dạng địa h́nh đặc biệt ở miền Trung như các cồn cát duyên hải, các băi phu sa biển, vông và phá. Đặc điểm lớn thứ hai của vùng đồng bằng miền Trung là địa h́nh thiên nhiên của các ḍng sông ngắn. Do tính chất địa h́nh núi và biển gần như nằm sát nhau, các con sông ở đây đều ngắn, đều chủ yếu chảy theo hướng Tây-Đông từ núi xuống biển, và mỗi con sông đều là một hệ thống riêng rẽ. Những con sông này, cùng với đường bờ biển cao và khúc khuỷu ở miền Trung đă tạo thành những vịnh - cảng là nơi đậu thuyền rất tốt. Bờ biển miền Trung lồi lơm, ngoài bờ là những đảo, cụm đảo được h́nh thành trong quá tŕnh tạo sơn như: Ḥn Gió (Quảng B́nh), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lư Sơn-Cù Lao Ré (Quảng Ngăi), Ḥn Tre (Khánh Hoà), Phú Quư (Ninh-B́nh Thuận)…Những đảo này một mặt là b́nh phong ngăn chặn săng gió biển Đông, mặt khác chúng c̣n là tuyến đầu trong quá tŕnh giao thoa văn hoá khu vực và quốc tế, nối Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo, nối Bắc-Nam và Đông-Tây.           Mặc dù từ Bắc vào Nam, khí hậu có Ưt nhiều thay đổi qua các khu vực, nhưng về cơ bản, khí hậu miền Trung vẫn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng Èm mưa nhiều, phù hợp với sự phát triển của nhiều loại động thực vật, và thuận lợi cho việc sinh sống của con người.           Chính đặc điểm địa h́nh và khí hậu đó đă tạo nên cả một thảm thực vật gần như thống nhất suốt dải đất miền Trung: thảm rừng phi lao, rừng thưa lá trên cát và đồi trọc ven biển, trảng cỏ thứ sinh, rừng kín thứ sinh. Dọc miền núi ở Trung Bộ ngày nay vẫn c̣n nhiều rừng có  nhiều loại gỗ quư Trên tảng nền môi sinh như vậy của miền Trung Việt Nam, đă từng tồn tại trong lịch sử những n̉n văn hoá rực rỡ, mà dấu Ên vật chất vẫn c̣n tồn tại đến ngày nay. Cư dân Sa Huỳnh đă có cái nh́n về biển, giao lưu xa và chặt chẽ với miền cao nguyên Thượng Lào-Ḳ Rạt và miền hải đảo Thái B́nh Dương, giao lưu với cư dân Đông Sơn và dân Đồng Nai theo cả đường bộ và đường ven biển.[4] Cũng trên chính mảnh đất Êy, đă từng chứng kiến sự ra đời và phát triển của một trong những vương quốc ra đời sớm nhất, có thời gian tồn tại lâu dài nhất trong lịch sử cổ trung đại Đông Nam Á, đó là vương quốc Champa. Người Chàm cổ đă xây dựng được một cơ cấu kinh tế tổng hợp bao hàm nghề nông trồng lúa nước (hai mùa) dâu tằm – tám lứa kén/năm – bông và vải nhuộm nhiều màu, hoa màu, nghề rừng – khai thác lâm thổ sản: gỗ quư, quế, trầm hương…nghề thủ công: rèn sắt, dệt vải, lụa, chế tạo đồ thuỷ tinh, đá ngọc, khai khoáng (nhất là mỏ vàng) và làm đồ mĩ nghệ vàng bạc – phát triển nghề buôn bán đường biển và đường sông, đường núi. Cơ cấu kinh tế tổng hợp của Champa là sự kế tục và sự phát huy trên một tŕnh độ cao với một chất lượng mới cái cơ cấu có sẵn của phức hệ văn hoá Sa Huỳnh[5].   II. Mét số vấn đề về lịch sử vương quốc Champa. 1. Xứ sở, thực vật, động vật và dân cư Xứ sở: Đất đai của Campa (Chiêm thành) xưa gồm từ Hoành Sơn (Quảng B́nh) đến B́nh Thuận. Đất hẹp, một mặt dựa vào dăy Trường Sơn, một mặt tiếp giáp bờ. Bờ bé lởm chởm, cú ớt đồng bằng. Vương quốc cỏ này có tên chữ Phạn là Nagara Campơ (Vương quốc Chiêm thành). Campơ là tên một loài hoa (và cây) thường thường là trắng, rất thơm. Trong Ấn Độ cổ đại, tờn đú chỉ một quốc gia ở vào quận Bhagalpua ngày nay. Cái tên Campờ này được thấy ghi lần đầu tiên ở trên bia tại Mễ sơn của vua Cambhuvarman (Phạm Phàn Chí) sống vào năm629 công nguyên. Người ngoại quốc viết tờn đú bằng cách phiên âm mỗi người một khác: Mares Polo viết là Cyamba. Odoric de Pordenone viết là Campe. Aymonier viết là Tchampa, Beryaine viết là Campa, Finol và Maspero viết là Champa. Người Trung Quốc gọi bằng nhiều danh hiệu: Lâm ấp  Hoàn vương và Chiêm thành (Chiêm là phiên âm chữ Campa). Ta gọi theo Trung Quốc, thường gọi là Chăm. Thực vật: Trồng lúa, đụa, dưa hấu, kê, vừng, đay, ngô, hồ tiêu, cam, chuối, dừa, sen, cọ, gồi, dơu, bụng. Gỗ mun, đinh hương, bạch đàn, long năo, hồi hương, ḷ hội, mây, tre. Khoáng vật: vàng có nhiều (ở mỏ, trong ḍng sông), bạc, đồng, sắt, thiếc đều nhiều; ngọc lưu li, hổ phách (đồ cống); đá bồ tát (đá mài mịn); san hô, ngọc trai. Động vật: nhiều voi thuần dưỡng, ngà, tê giác, hổ, khỉ, tinh tinh (vượn), công, vẹt lông trắng (cống). Ḅ: đầu tiên không có ngựa, sau vua Trung Quốc tặng cho ngựa, mới gây giống.
0 Rating 6.1k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
V??ng qu?c Champa hình thành và phát tri?n trên d?i ??t mi?n Trung Vi?t Nam và m?t ph?n Cao nguyên Tr??ng S?n (L??ng Ninh : 3). C? s? v?t ch?t c?a v??ng qu?c Champa là t? v?n hóa Sa Hu?nh  và n?n nông nghi?p tr?ng lúa n??c n?i ti?ng trong khu v?c ?ông Nam Á. Ngay t? nguyên s?, Champa là qu?c gia ?a t?c ng??i. S? ra ??i c?a v??ng qu?c Champa vào cu?i th? k? th? II là k?t qu? c?a s? h?p nh?t c?a hai b? l?c l?n. ?ó là b? l?c Cau (Kramuka Vamsa) và b? l?c D?a (Nakirela Vamsa). B? l?c Cau c? trú ? khu v?c Nam Champa tr?i dài t? Bình ??nh ??n ??ng Nai còn b? l?c D?a sinh s?ng ? B?c Champa kéo dài t? Bình ??nh ra ??n Qu?ng Bình ngày nay. Nh? nh?ng khám phá c?a Kh?o c? h?c, qua bia kí vi?t b?ng ch? Ph?n cho bi?t v? m?t tri?u vua ??u tiên c?a qu?c gia này mà ng??i sáng l?p có tôn hi?u là Sri Mara. Bia c?ng nói lên ?nh h??ng r?t rõ r?t c?a v?n hóa ?n ??, vai trò c?a các t?ng l?  ?n ?? ??i v?i s? phát tri?n tôn giáo, và có th? kinh t?, xã h?i c?a qu?c gia này n?a (Hu?nh Công Bá :100). T? ngày ra ??i, v??ng qu?c Champa ?ã ch?u ?nh h??ng sâu s?c n?n v?n minh ?n ??. Quá trình hình thành m?t qu?c gia ?a t?c ng??i, v?i t? cách là m?t qu?c gia ??c l?p Champa liên t?c b? ?e d?a t? các qu?c gia láng gi?ng. M?i khi hùng m?nh, các qu?c gia xung quanh th??ng ?em quân  sang gây chi?n  ?? c??p bóc và chi?m l?n ??t ?ai, ??t n?n cai tr? trên lãnh th? Champa. Th? k? th? III, Champa ?ã chú ý xây d?ng b? máy chính quy?n, quân ??i, l?y dãy Hoành S?n làm c??ng gi?i phía B?c, xây d?ng thành Khu Túc ?? phòng ng? (Linh Ninh:18). Do v? trí ??a lí g?n v?i Trung Qu?c, m?t qu?c gia l?n m?nh có n?n v?n hóa khác v?i Champa. Nên gi?a hai qu?c gia này, th??ng xuyên x?y ra chi?n s? vì m?c ?ích c??p bóc và ??ng hóa v?n hóa. Vùng ??t phía B?c c?a Champa t? ?èo H?i Vân ??n ?èo Hoành S?n mà Ph?m V?n ?em quân chi?m ???c t? th? k? III cho ??n cu?i nhà Tùy (??u th? k? VII) v?n là vùng ??t th??ng xuyên x?y ra chi?n s? gi?a Champa v?i Trung Qu?c. N?m 446, th? s? Giao Châu là ?àn Hòa Chi ?ã ?em quân ?ánh Champa c??p ?o?t  nhi?u c?a c?i  và ??t phá c? kinh ?ô. ??n n?m 605, t??ng L?u Ph??ng nhà Tùy  l?i t?n công Champa l?n n?a (Hà Bích Liên:33). S? th?ng nh?t c?a Champa còn l?ng l?o do ?i?u ki?n giao l?u ?i l?i gi?a các vùng trong v??ng qu?c còn r?t khó kh?n và trong m?t tình tr?ng phân tán quy?n l?c khó tránh kh?i gi?a B?c và Nam Champa ( Hà Bích Liên : 34). Nh?ng t? th? k? VII, v??ng qu?c Champa ?ã tr? thành m?t qu?c gia hùng m?nh, n?m quy?n cai tr? trên m?t lãnh th? r?ng l?n. V??ng qu?c chia thành 5 khu v?c hành chính hay ti?u v??ng qu?c là : Indrapura, Amaravati, Vijaya, Kauthara và Panduranga. Nhi?u s? li?u c?ng ?ã t?ng ch?ng minh r?ng Champa không ph?i là m?t v??ng qu?c có m?t th? ch? chính tr? “Trung ??ng t?p quy?n” nh? ng??i ta th??ng hi?u l?m, nh?ng là m?t qu?c gia liên bang. M?i ti?u v??ng qu?c có m?t th? ch? chính tr? t? tr? và có quy?n li khai ra kh?i liên bang Champa ?? xây d?ng l?y m?t v??ng qu?c ??c l?p riêng bi?t. Champa b?t ??u dùng chính sách h?u ngh? ?? bang giao v?i các n??c láng gi?ng.  V??ng qu?c này ?ã nhi?u l?n g?i nh?ng quà c?ng ch? h?u c?ng nh? phái b? ngo?i giao sang Trung Qu?c và ti?p t?c phát tri?n ch??ng trình trao ??i kinh t? và tôn giáo v?i c??ng qu?c này. Chính nh?ng chuy?n du hành c?a nhi?u nhà tu s? Ph?t giáo t? Trung Qu?c sang ?n ?? th??ng hay ghé qua h?i c?ng Champa là nguyên nhân chính y?u có s? hi?n di?n c?a ??o Ph?t ??i th?a trong v??ng qu?c này. ??i v?i Cambodia, Champa luôn luôn coi v??ng qu?c này m?t qu?c gia láng gi?ng anh em (Po Dharma). Quan h? gi?a Champa và Cambodia ngày càng thân thi?t, khi m?t ông hoàng Ch?m sang làm phò mã n??c Bhavapura (Chân L?p), không ch? có quan h? hôn nhân mà còn có quan h? v?n hóa. B?i th? mà trong ki?n trúc xây d?ng ??n tháp Champa ? M? S?n E1 có cái vòm c?a ch?u ?nh h??ng khá rõ  c?a Prei Khmeng ( kho?ng gi?a th? k? VIII) c?a Chân L?p. Ng??c l?i, ng??i Champa c?ng ?em kinh nghi?m làm g?ch, xây g?ch ph? bi?n l?i cho ng??i Khmer và còn giúp ng??i Khmer xây d?ng tháp Prasat Damrei Krap n?m 802 ( L??ng Ninh:33). Riêng Vi?t Nam, th?i ?i?m này còn b? s? th?ng tr? c?a Trung Qu?c nên không có quan h? v? m?c ngo?i giao nh?ng v?n có s? trao ??i, ?i l?i gi?a ng??i dân khu v?c chung ???ng biên gi?i. Th? k? th? VIII, m?t s? ki?n l?n x?y ra ??i v?i Champa. ?ó là vi?c chuy?n kinh ?ô vào mi?n Nam vào Rajapura, t?c Virapura ? phía Nam ?èo C? mà không th?y do tranh ch?p, xung ??t nào. Còn mi?n B?c d??ng nh? ???c ??c quy?n quan h? v?i n??c ngoài, tr? thành vùng qu?n c? ?ông ?úc m?i  Sinhapura, tr? thành Trà Ki?u v?i ki?n trúc ??n tháp và nh?ng phù ?iêu ?á vào hàng ??p nh?t c?a ng??i Ch?m (L??ng Ninh:33-34). Trong các n?m 774 và n?m 787, Champa hai l?n b? ng??i Java t?n công, c??p bóc c?a c?i châu báu và tàn phá ??n ?ài. Nh?ng sau ?ó, Champa ?ã ph?c h?i ???c s?c m?nh và còn ?em quân ?ánh Chân L?p, khi?n vua n??c này vì lo ??i phó mà ch?m làm l? ??ng quang (Hu?nh Công Bá:104). Xung ??t quân s? x?y ra trong th?i kì v??ng tri?u mi?n Nam gi?a Java – Champa là l?n ??u và c?ng là l?n duy nh?t duy nh?t trong l?ch s? quan h? c?a hai n??c n??c này. Giai ?o?n cu?i và nh?ng th? k? sau ?ó m?i quan h? này càng ngày càng  tr? nên thân thi?n Bia kí Java ?ã l?u ý ??n s? có m?t c?a ng??i Ch?m vào nh?ng n?m 762, n?m 831 Saka (N?m 840, 902 công l?ch) trong hoàng cung c?a Kuti ? ?ông Java. Nhi?u nhà buôn ng??i Champa c?ng ?ã có m?t ? Champa ( Hà Bích Liên:45). Th? k? IX, Champa liên t?c x?y ra tình tr?ng ??u tranh trong n?i b? qu?c, nh?ng do yêu c?u ?n ??nh ?? phát tri?n  và m? r?ng quan h? ngo?i giao v?i bên ngoài hòa bình ???c l?p l?i, ??t n??c ???c th?ng nh?t. M?t nét n?i b?t trong giai ?o?n này là s? phát tri?n c?a Ph?t giáo, d? nhiên s? x?y ra quá trình c?nh tranh v?i Bàlamôn giáo, s? c?nh tranh này th? hi?n qua vi?c xây d?ng các công trình tôn giáo. Vua Champa ?ã chú tâm r?t nhi?u ??n công trình xây c?t các ??n ?ài Ph?t giáo ? ??ng D??ng hay các ??n ?ài Bàlamôn giáo ? M? S?n ( theo Po Dharma). N?i b? Champa di?n ra s? phân chia quy?n l?c d?n ??n vi?c d?i ?ô t? Panduranga ? mi?n Nam ??n Indrapura ( Thành ph? c?a th?n Indra – Th?n ??ng ??u c?a các th?n). ??a ?i?m kinh ?ô m?i là làng ??ng D??ng trên b? sông Ly Ly – M?t nhánh sông Thu B?n cách Trà Ki?u kho?ng 15km v? phía ?ông  Nam. D??i v??ng tri?u ??ng D??ng ( còn g?i là v??ng tri?u Ph?t Giáo ), ??o Ph?t phát tri?n r?t m?nh, tuy r?ng ?n ?? giáo v?n không b? bài xích (Hà Bích Liên:106). V??ng tri?u Indrapura r?t th?nh tr? th? hi?n ? ch? nhi?u công trình giáo ???c xây d?ng, quân s? ???c trang b? t?t. Champa ?ã 3 l?n t?n công An Nam ( vào n?m 861, 862, 865). Champa ?ã làm phá s?n ý chí xâm l??c c?a vua Chân L?p là Yasovarman vào nh?ng n?m 889-890, gây thi?t h?i l?n cho Chân L?p. Th? k? X, khi ??i Vi?t d?n thoát kh?i s? kìm k?p c?a Trung Qu?c, chính sách cai tr? c?a các  tri?u ??i Trung Qu?c ?ã ?? l?i m?t gánh n?ng l?n cho ??i Vi?t trong v?n ?? khôi ph?c, xây d?ng, t? ch?c l?i ??i s?ng kinh t?, xã h?i. ?? gi?i quy?t v?n n?n  trên, ??i Vi?t t?ng c??ng xây d?ng b? máy chính quy?n Trung ??ng, ban hành nh?ng chính sách m?i  thúc ??y s?c s?n xu?t c?a ??t n??c, kh?ng ??nh s? t?n t?i c?a mình và b?t ??u ti?n hành chi?n tranh v?i n??c láng gi?ng m?t m?t ?? c??p bóc, xâm l?n, m?t khác ?? th? uy. N?u nh? tr??c ?ây, nh?ng r?n n?t trong quan h? Champa ch? ??i m?t v?i cu?c t?n công c?a Cambodia, ??n ?ây l?i thêm ??i Vi?t ?ang l?n m?nh nhanh ch?ng. Do ??i Vi?t và Champa phát tri?n theo ý th?c chính tr? khác nhau, d?n ??n vi?c ?ng x? quy?n l?i gi?a hai giai c?p và dân t?c không gi?ng nhau, nên k?t qu? th??ng gi?i quy?t b?ng xung ??t quân s?. Cu?c chi?n tranh m?nh ???c y?u thua là m?t lu?t t?t y?u trong l?ch s? th? gi?i c? trung ??i. S? th?nh v??ng c?a kinh ?ô ánh sáng Indrapura tr? thành mi?ng m?i ngon cho c?n khát ??i Vi?t mu?n bành tr??ng v? ph??ng Nam. Cu?c chi?n tranh luôn nóng b?ng ? vùng giáp gianh ???ng biên gi?i hai n??c. ?? chu?n b? cho cu?c ch?ng tr? lâu dài, Champa ti?n hành xây d?ng m?t kinh ?ô m?i ? Vijaya (Bình ??nh) ??n n?m 1000 cho d?i toàn b? tri?u ?ình ? Indrapura (Qu?ng Nam) v? Vijaya.  Vì kinh ?ô m?i có ???ng biên gi?i cách xa v?i ??i Vi?t.  M?c khác, khi chi?n s? x?y ra s? có s? h? tr? nhanh ch?ng t? ti?u qu?c Panduranga và các t?c ng??i ? dãy Tr??ng S?n  th?n ph?c Champa ?? ?ng c?u nguy c?p. Th? k? XI, n?m k?p gi?a hai n??c l?n ?ang trên ?à phát tri?n, t? th? k? XI-XIII, Champa chao ??o trong quan h? tay ba gi?a Cambodia và ??i Vi?t. Champa v?a ch? ??ng v?a b? ??ng gây chi?n, v?a theo l?i v?a ch?ng c? hai. Quan h? ph?c t?p này th??ng ?i cùng v?i nh?ng bi?n ??ng v? chính tr? và xu h??ng phân li?t trong v??ng qu?c ( Hà Bích Liên:72). M?c dù các vua c?a th?i kì ??u Vijaya ?ã có c? g?ng ?? th?ng nh?t ??t n??c, nh?ng ta v?n th?y s? th?ng nh?t còn b?p bênh, ch?a th?t v?ng ch?c. S? phân li?t trong n??c g?n nh? luôn x?y ra cùng v?i s? xung ??t bên ngoài lãnh th?. N?i tình qu? th?t ch?a ?? m?nh, nh?ng m?c khác ?ó c?ng là h?u qu? tr?c ti?p c?a nh?ng xung ??t chính tr?, lãnh th? th??ng xuyên x?y ra v?i các n??c láng gi?ng ( Hà Bích Liên:73). N?m 1044, vua ??i Vi?t là Lý Thánh Tông d?n ??u m?t ?oàn quân hùng m?nh sang xâm chi?m Vijaya ( ?? Bàn) ?ã ??t phá th? ?ô ?? Bàn và gi?t ch?t vua Champa là S? ??u trong tr?n chi?n. H?n m??i n?m sau, quan h? hai n??c tr? l?i bình th??ng hóa, Champa th??ng xuyên phái b? ??n ??i Vi?t ?? t?ng nh?ng c?ng ph?m và trao ??i v?n hóa. ??n n?m 1069, m?t s? b?t ng? l?n ??n v?i Champa. Vua Lý Thánh Tông h? chi?u thân chinh Champa không rõ lí do v?ng ch?c. Cu?c hành quân vi?n chinh này do Lý Th??ng Ki?t c?m ??u ?ã ?ánh th?ng và kinh ?ô Vijaya ?ã gi?t r?t nhi?u quân và dân Champa. Vua Champa theo tên g?i c?a ??i Vi?t là Ch? C? b? b?t s?ng. ?? ???c t? do Ch? C? ph?i cam k?t th?n ph?c và c?t m?t ph?n lãnh th? cho ??i Vi?t. ?ó là ph?n ??t B? Chính, ??a Lí, Ma Linh ( t?c vùng Qu?ng Tr? ??n Hu? ngày nay). Tình hình b?t ?n chính tr? trong n??c ch?a gi?i quy?t d?t ?i?m, Champa l?i có chi?n s? v?i Cambodia và ??i Vi?t. Do v?y, mà v? th? Champa ?ang suy vi d?n, ph?i ch?p nh?n ngh?a v? c?ng n?p v?i Trung Qu?c nay l?i thêm ??i Vi?t. ?ây là nh?ng gánh n?ng l?n cho m?t ??t n??c ??t không r?ng ng??i không ?ông, tr? l?c này làm c?n tr? b??c phát tri?n c?a Champa trong các v??ng tri?u v? sau th?y rõ ràng. Th? k? XII, m?i bang giao gi?a Champa v?i Cambodia t? thân thi?t, tin c?y tr? nên x?u ?i tr?m tr?ng, hai qu?c gia cùng ch?u ?nh h??ng Hindu giáo ?ã gi?i quy?t nh?ng nghi k? b?ng cu?c chi?n tranh huynh ?? tàn khóc. N?m 1132, liên minh quân s? Cambodia – Champa ph?i h?p cùng nhau t?n công ??i Vi?t. Tr??c s?c ph?n kháng m?nh li?t, cu?c t?n công nhanh ch?ng b? ??y lùi. Sau s? th?t b?i này, quan h? Champa-Cambodia b? r?n n?t t? h?i, vì s? nghi ng? l?n nhau d?n ??n hi?m khích, xung ??t khó gi?i hòa. N?m 1145, vua Cambodia là Suryavarman II ?em quân quay l?ng ?ánh chi?m kinh ?ô Vijaya c?a Champa (Hà Bích Liên:198). Sau ?ó, ??t n?n cai tr? ? Champa luôn. Tr??c s? ph?n b?i tr?ng tr?n, nhân dân Champa liên t?c n?i d?y ch?ng l?i s? ?ô h? c?a ngo?i bang và gi?i phóng ??t n??c. N?m 1177, Jaya Indravarman IV c?a Champa ?ã tr? ??a b?ng cu?c nghinh chi?n b?ng quân s? vào kinh ?ô tráng l? Angkor, gi?t ch?t vua Chân L?p t?i tr?n và chi?m ?óng trong vòng 4 n?m tr?i. N?m 1190, vua Champa là Jaya Varman IV ti?p t?c ??a quân tr? l?i khiêu khích Chân L?p, l?p t?c vua Chân L?p ?em quân t?n công vào t?n kinh thành Vijaya b?t s?ng vua Champa ?em v? n??c. Sau ?ó, ??a ng??i thân tín lên n?m quy?n ? Champa. ?i?u này, ?ã làm nhân dân Champa ph?n n? b?ng cu?c kháng chi?n liên t?c trong hai n?m m?i th?ng nh?t l?i ???c ??t n??c. Th? k? XIII, cu?c tranh ch?p n?i b? Champa l?i dâng cao t?t ??nh vì quy?n l?c. Ti?u qu?c Panduranga sau khi ?u?i Chân L?p gi?i phóng ??t n??c, ?ã ti?n hành th?ng nh?t l?i ??t n??c và quy?t ??nh x?ng v??ng ? Vijaya ph?n ??i quy?t li?t, ??a ??n vi?c c?u vi?n tr? c?a Chân L?p. L?i d?ng c? h?i này Cambodia l?i chi ph?i sâu s?c n?i tình c?a Champa. H?n th? n?a, còn ph?i h?p v?i nhau kéo quân sang ?ánh ??i Vi?t. N?m 1220, Chân L?p rút quân kh?i Champa vì b? s? uy hi?p t? phía Xiêm La ( Thailand). K? t? ?ó, hai qu?c gia Hindu giáo ch?m d?t luôn s? xung ??t v?i nhau, tr? l?i quan h? bình th??ng. Tuy nhiên c?nh yên bình ch?ng bao lâu Champa l?i ??i m?t v?i k? thù hùng m?nh h?n, nguy c? m?t n??c luôn b? ?e d?a b?i ?oàn quân vi?n chinh Nguyên-Mông. N?m 1257, quân Nguyên Mông b? ch?ng ??ng trên lãnh th? ??i Vi?t. Nên quy?t ??nh chuy?n h??ng t?n công vào Champa. ??i Vi?t không nh?ng c? tuy?t m?i yêu sách c?a quân Nguyên Mông trong vi?c m??n ???ng ?i và cung c?p l??ng th?c ?? th?c hi?n ý ?? ?ánh chi?m Champa mà còn ti?p vi?n cho Champa 2 v?n quân và 500 chi?n thuy?n ?? ch?ng Mông C?. N?m 1282, quân Mông C? theo ???ng bi?n ti?n công vào kinh ?ô Vijaya, Champa ?ã th?c hi?n chi?n thu?t “ V??n không nhà tr?ng” rút quân vào vùng r?ng núi ?? phòng ng? chi?n ??u, khi?n cho ?oàn quân vi?n chinh b? kh?n ??n vì thi?u l??ng th?c. Hai n?m ch? ??i mà không giao chi?n quân Mông C? vì thi?u th?n l??ng th?c nên t? rút quân kh?i Champa. Trong nh?ng n?m kháng chi?n ch?ng quân Nguyên Mông (1282-1284) quan h? hai qu?c gia láng gi?ng ??i Vi?t-Champa tr? nên bình th??ng hóa, m?i r?n n?t  tr??c ?ây ???c hàn g?n h?t s?c ng?c nhiên. M?i bang giao tr? nên t?t ??p sau chi?n th?ng quân Nguyên Mông. N?m 1285 thái t? Harijit lên ngôi vua l?y hi?u là Jaya Sinhavarman IV ( Lê Vinh Qu?c : 59). S? sách Vi?t Nam g?i là Ch? Mân. Ông là ng??i tài gi?i có công l?n trong vi?c làm phá s?n âm m?u xâm l??c c?a quân Nguyên Mông. Ch? Mân ?ã ki?n thi?t l?i ??t n??c thi hành nhi?u chính sách ngo?i giao khôn khéo, c?i m?, k?t thân v?i các qu?c gia láng gi?ng. Trong n??c, Ch? Mân ??y m?nh s? liên h? v?i các t?c ng??i ? Tr??ng S?n Tây Nguyên v?n th?n ph?c Champa, th?c hi?n vi?c m? r?ng lãnh th? v? phía Tây. ??t n?n cai tr? ??n t?n Tây Nguyên, lãnh th? Champa v??n r?ng ??n ??ng Nai. Ho?t ??ng kinh t? trên c?ng bi?n tr? l?i th?i kì sôi ??ng, nh?n nh?p, thu hút nhi?u tàu buôn ? các n??c ?ông Nam Á ??n buôn bán. Ngoài n??c, Ch? Mân luôn t? ra hòa hi?u v?i ??i Vi?t và các qu?c gia h?i ??o. ??c bi?t, trong và sau cu?c liên minh quân s? ?ánh b?i quân Nguyên Mông. V?i Cambodia không h? có cu?c xung ??t, khiêu khích nào x?y ra, v?i Java càng g?n bó ch?t ch?  qua cu?c hôn nhân gi?a Ch? Mân v?i hoàng h?u Tapasi c?a Java. Champa th?i Ch? Mân là giai ?o?n th?nh tr? và yên bình nh?t trong l?ch s? Champa. Th? k? XIV, cu?c kháng chi?n ch?ng Nguyên Mông thành công, nh?ng Champa b? m?t m?t ph?n lãnh th? khá quan tr?ng ? B?c Champa. ?ó là vùng Châu Ô, Châu Lý  ( t?c khu v?c Th?a Thiên Hu? ngày nay ) vào n?m 1306. Nguyên nhân t? cu?c bang giao chính tr? l? th??ng gi?a ??i Vi?t và Champa. Vua Tr?n Nhân Tông sau g?n m?t n?m du ngo?n ? Champa, khi v? n??c ?ã b?ng lòng cho con gái mình là Tr?n Huy?n Trân sang làm dâu ? x? Champa. Ch? Mân t?ng nh?n vi?n binh c?a Tr?n Nhân Tông trong cu?c kháng chi?n ch?ng Nguyên Mông, nay tr? thành chàng r? c?a ??i Vi?t. ?ây là cu?c hôn nhân ??u tiên trong l?ch s? Champa và ??i Vi?t. ??ng sau s? thân tình là m?t kho?ng t?i mênh mông ch?a ai làm rõ ???c. Th?i gian ? x? s? Champa công chúa Huy?n Trân r?t ???c ân s?ng c?a hoàng ?? Champa, nàng ???c ?u ái ??a lên ngôi ???ng kim hoàng hoàng h?u. Tuy nhiên, thiên tình s? này ch?ng kéo dài bao lâu, m?t n?m sau cái ch?t ??t ng?t c?a c?a hoàng ?? Champa mà không ai hi?u n?i lí do, ?ã làm s?ng l?i v?t th??ng r?n n?t v?n có trong quan h? Champa-??i Vi?t. Ph?i ch?ng nó có s? liên quan ??n Công chúa Huy?n Trân ? S? xu?t hi?n c?a bà nh? là gián ?i?p ?ã mua chu?c thành công m?t s? quý t?c Champa và gây m?t s? chia r? l?n trong tri?u ?ình Champa. Nói cách khác, ch? m?u cho cái ch?t c?a Ch? Mân chính là Tr?n Nhân Tông. Vì ông ?ã nh?n th?y ???c m?i hi?m h?a có th? ??n t? Champa, nên ông ?ã phòng ng?a s?c m?nh c?a Champa trong t??ng lai. Gi? s?, m?t Champa b?t tay v?i Trung Qu?c, Cambodia và các qu?c ??o khác t?o nên m?t s?c m?nh t?ng h?p ?ánh vào ??i Vi?t thì h? qu? s? nh? th? nào. Và th?t s?, Trung Qu?c luôn mu?n l?i d?ng Champa ?? kìm k?p ??i Vi?t. Bên c?nh ?ó, ??i Vi?t nh? bé không th? bàng tr??ng lên phía B?c n?i, ch? còn cách ?ánh xu?ng phía Nam v?a tìm ???c ngu?n s?ng v?a v?a t?o ???c th? rút lui an toàn khi b? Trung Qu?c t?n công. Vì v?y, cái ch?t c?a Ch? Mân là do ý t??ng c?a Tr?n Nhân Tông cho dù ông ?ã rút kh?i tri?u chính ?? làm ch?c Thái th??ng hoàng. Tr?n Huy?n Trân ch? th?c thi m?nh l?nh mà thôi ! Qu? th?t, Champa ?ã ch?u nhi?u m?t mát l?n sau cái ch?t c?a hoàng ?? Ch? Mân. T? ?ó, quan h? ??i Vi?t-Champa b? tr??t d?c tr?m tr?ng, nh?ng cu?c chi?n tranh ?òi l?i ??t ?ai liên t?c di?n ra. Thêm vào ?ó, Champa c?ng ?ang b? m?t d?n s? liên h? v?i các qu?c ??o. Philippine ?ã liên h? tr?c ti?p v?i Trung Qu?c  không còn qua lãnh h?i Champa. Cambodia thì ?ang r?i ren v?i cu?c kháng chi?n v?i Ayuthaya c?a Thailand nên không có liên h? nhi?u v?i Champa. Tuy v?y, t? n?m 1360, làn s?ng chóng ??i Vi?t di?n ra m?nh m?. V?i s? xu?t hi?n c?a Ch? B?ng Nga. Hai qu?c gia ?ã x?y ra chi?n s? trong su?t 30 n?m, ?ã h?n 15 l?n Champa ?ánh ??i Vi?t, 3 l?n phá nát kinh ?ô Th?ng Long và gi?t ch?t c? vua ??i Vi?t là Tr?n Du? Tông. Vi?c Ch? B?ng Nga ch? ??ng ti?n công ??i Vi?t là mu?n giành l?i ph?n lãnh th? Champa ?ã b? m?t tr??c ?ây. M?c dù, tài ch? huy quân s? ki?t su?t ?ã nhi?u l?n khi?n ??i Vi?t b? kinh ?ô ch?y tr?n.  Nh?ng quá trình huy ??ng nhân v?t l?c cho cu?c chi?n quá dài và k?t cu?c b?t thành Champa ?ã b? m?t uy tín r?t nhi?u trong khu v?c. ??c bi?t là s? suy thoái c?a n?n kinh t?, s? phai m? c?a v?n hóa Hindu giáo ?ã ??a xã h?i Champa r?i vào tình tr?ng kh?ng ho?ng nghiêm tr?ng. ???c th? th?ng, các tri?u ??i Vi?t Nam không ng?ng th?c hi?n chính sách xâm l?n ??t ?ai, tranh giành ngu?n l?i t? nhiên, t?ng b??c ??y lùi Champa v? ph??ng Nam m?i khi có ?i?u ki?n. Th? k? XV, sau m?t th?i gian làm quan ?n l??ng nhà Tr?n, H? Quý Ly ?ã t?ng b??c ???c th?ng quan ti?n ch?c, r?i giành luôn ngôi vua c?a nhà Tr?n. H? Quý Ly m?c dù thi hành nhi?u chính sách thân thi?n v?i nhà Minh (Trung Qu?c). Riêng v?i Champa, H? Quý Ly th??ng d?n s?c gây chi?n ?? th? uy. Tr??c th? b? t?n công, vua Champa là Ba ?ích Lai ( Indravarman V) ph?i ch?p nh?n nh??ng vùng ??t Chiêm ?ông và C? L?y  ?? ???c Hi?p ??nh ?ình chi?n. Nh? th?, sau n?m 1404 c??ng gi?i Champa ch? còn t? Bình ??nh tr? vào. Vùng Amaravati  v?i thánh ??a tôn nghiêm và c? ?ô ?ã thu?c quy?n ki?m soát c?a ??i Vi?t (Hà Bích Liên:108). N?m 1414, th?a lúc Lê L?i và nhà Minh ?ang nghinh chi?n, Champa l?n l??t thu h?i l?i ???c vùng ??t ?ã b? m?t th?i H? Quý Ly. Indravarman V ( Ba ?ích Lai) ??c bi?t chú tâm ??n vùng ??t Cao nguyên trung ph?n và ??ng Nai ?? phát tri?n ??t n??c. Vì nh?ng liên h? v?i th? gi?i Hindu giáo ?ã phai m? h?n. Indravarman V n? l?c tìm cách huy ??ng m?i ngu?n l?c kinh t?, xã h?i ?? ki?n thi?t l?i tri?u chính, ng?n ng?a nh?ng xung ??t v?i ??i Vi?t. N?m 1467, có s? th?n Champa sang ??i Vi?t xin s?c phong và trong s? sách Vi?t Nam ghi tên vua m?i c?a Champa là B? ?i?n. Ông có thái ?? hòa hi?u v?i qu?c gia láng gi?ng. Nh?ng sau ?ó, phái ??i l?p trong tri?u ?ình Champa ?ã giành l?i v??ng quy?n b?ng cách l?t ?? B? ?i?n ??a ng??i khác lên thay là Bàn La Trà Toàn. Ng??c h?n v?i vua ti?n nhi?m, Bàn La Trà Toàn có ý th?c rõ ràng v? c??ng v?c lãnh th? nên phát ??ng quân s? ?ánh vào ??i Vi?t ? nh?ng vùng ??t Champa b? m?t vào th?i Ch? Mân ?? ?òi l?i. Hành ??ng ?ó, b? phía ??i Vi?t lên án m?nh m? “ là ng??i hung b?o, làm b?y, d?i th?n ng??c dân, l?i kêu ng?o t? cho mình là gi?i, kinh r? làm nh?c s? th?n c?a ??i Vi?t, xâm nhi?u dân biên gi?i”nh?ng không ph?i ch? có th? . Hi?n t??ng Bàn La Trà Toàn có l? còn kh?i l?i c? s? ki?n Ch? B?ng Nga, nh?c l?i m?t m?i lo ng?i không d?t v? nh?ng cu?c chi?n tranh s? n? ra. ?áp l?i hành ??ng, vua Lê Thánh Tông ?ã quy?t ??nh th?c hi?n m?t cu?c vi?n chinh quân s? v?i quy mô l?n ?ánh th?ng vào kinh ?ô Vijaya c?a Champa.  N?m 1471, vua Lê ?ích thân ?em 26 v?n quân ?i ?ánh Champa. Tr?n ?ánh toàn th?ng, chi?m ???c kinh ?ô Vijaya b?t ???c vua Bàn La Trà Toàn. M?t viên t??ng Ch?m là B? Trì Trì ch?y vào Phan Rang, t? l?p làm vua và xin s?c phong. Nhà Lê ?ã ch?p nh?n. Vua Lê ?ã chi?m l?i Chiêm ??ng và C? L?y và l?y thêm ph?n lãnh th? m?i là Vijaya sáp nh?p vào, l?p thành m?t ??o m?i g?i là Qu?ng Nam (bao g?m Qu?ng Nam, Qu?ng Ngãi, Bình ??nh ngày nay). V??ng tri?u Vijaya ??n nay ch?m d?t ( L??ng Ninh:114). T? ?ó v? sau, các v??ng tri?u Champa không bao gi? ??t ???c s? h?ng th?nh nh? Vijaya t?ng t?n t?i. Xã h?i Champa b? s?p ?? toàn di?n v? c? ch? t? ch?c qu?n lí xã h?i theo mô th?c Hindu giáo, nhi?u b??c chuy?n c?a xã h?i di?n ra theo m?t xu h??ng m?i. ?ó là s? tr?i d?y c?a t? t??ng Islam giáo ngày càng m?nh lên. Th? k? XVI-XVII, s? m? r?ng lãnh th? c?a ??i Vi?t trên vùng lãnh th? Champa ???c thi?t l?p v?ng ch?c. ??c bi?t t? cha con Nguy?n Hoàng và Nguy?n Phúc Nguyên. Kinh t? c?a chúa Nguy?n ? ?àng Trong t?o s? thu hút c?a tàu buôn n??c ngoài ??n r?t nhi?u, vô hình chung ?ã giành luôn nh?ng b?n hàng ??n t? vùng vi?n ?ông v?i Champa và ?ã t?o thành m?t s?c c?nh tranh khá gây g?t. Tuy v?y, chính nh?ng m?i quan h? buôn bán trên vùng bi?n t? do ngoài s? ki?m soát c?a qu?c v??ng Champa ?ã v?y g?i nh?ng tàu buôn t? Bruney, Bunta, Java… vào c?ng Champa ( Hà Bích Liên:121). Ng??c l?i nh?ng tàu buôn Champa c?ng ??n Malaysia và Indonesia th??ng xuyên. ?i?u này s? gi?i thích t?i sao Islam ???c duy trì và phát tri?n ? Champa. Do không ch?p nh?n s? có m?t ngày càng nhi?u ng??i Vi?t trên lãnh th? Champa, Po Nit (1603-1613) ??ng lên ch?ng l?i s? ?ô h? c?a ng??i Vi?t ? Phú Yên, cu?c kháng chi?n b?t thành.  Chúa Nguy?n xung luôn vùng ??t Phú Yên làm dinh Tr?n Biên. Tuy nhiên, ng??i Ch?m v?n bám tr? l?i vùng ??t c?a t? tiên, ngày nay h? ???c nh?n d?ng qua nét v?n hóa Ch?m và t?c danh Ch?m H’Re, Ch?m H’Roi. Xung ??t Nam B?c tri?u và n?i chi?n Tr?nh-Nguy?n kéo dài ?ã ph?n nào làm cho s?c m?nh c?a ??i Vi?t suy nh??c, gi?m chi ph?i ??n n?i tình Champa. Nh? ?ó, Champa có th?i gian hòa bình ?? ?n ??nh t? ch?c l?i c? c?u kinh t?, v?n hóa, xã h?i. H?n 45 n?m n?i chi?n x?y ra ? ??i Vi?t c?ng là lúc Champa t?ng b??c ???c h?i ph?c v? kinh t?, do ???c t? do phát tri?n trong hòa bình. Và Po Rome ?ã xu?t hi?n nh? m?t hi?n t??ng m?i l? v?i bao huy?n tho?i trong l?ch s? Champa. Vua Po Rome chuyên tâm vào  ki?n thi?t l?i ??t n??c, chú tâm phát tri?n kinh t?, xã h?i. Ti?n hành xây d?ng h? th?ng th?y l?i ?? ph?c v? n??c t??i tiêu trong nông nghi?p, v?i công trình ??p n??c Maren ???c s? d?ng ??n t?n bây gi?. H?n th? n?a, Vua Po Rome ?ã xu?t s?c trong vi?c n?i l?i s? liên h? v?i các t?c ng??i ? Cao Nguyên Trung Ph?n qua cu?c hôn nhân v?i con gái c?a m?t tù tr??ng ng??i E?ê ( Ra?ê), nh?m m?c ?ích t?o s? g?n k?t ch?t ch? ng??i Ch?m ? ??ng B?ng và ng??i Ch?m vùng Cao Nguyên ( bao g?m các t?c ng??i ? Tây Nguyên). Trong bang giao v?i chúa Nguy?n, Po Rome c?ng t?o ???c s? tin t??ng r?t l?n, ??n n?i c??i luôn con gái c?a chúa Nguy?n là Ng?c Khoa ?? làm cung n?. Tri?u ??i Po Rome h?ng th?nh kéo dài không lâu. V? vua k? nghi?p là Po Nrop có ???ng l?i c?ng r?n v?i chúa Nguy?n. Ông ti?n hành ho?t ??ng quân s? ?? chi?m l?i vùng ??t Phú Yên b? m?t th?i Po Nit. Nh?ng không may b? th?t tr?n, không nh?ng không l?y l?i ???c vùng ??t ?ã m?t mà còn m?t luôn h?n vùng ??t Kauthara vào tay chúa Nguy?n ki?m soát và thi?t l?p n?n hành chính m?i t?i vùng ??t này là dinh Thái Khang và Diên Khánh. Nh? v?y, Champa ch? còn v?n v?n vùng ??t Panduranga làm n?i sinh s?ng và m?t b? ph?n dân c? ? ??ng Nai. S? m?t d?n ch? quy?n ??t ?ai và ngu?n l?i kinh t? ?ã ??a xã h?i Champa vào tình tr?ng kh?ng ho?ng tr?m tr?ng. L?ch s? Champa có b??c ti?n tri?n m?i hay không ph? thu?c r?t l?n t? cu?c n?i chi?n c?a Vi?t Nam và thái ?? ?ng x? c?a Vi?t Nam ??i v?i v?n ?? xã h?i Champa. B?i vì, Champa không còn làn gianh B?c Nam n?a mà phân hóa theo m?t h??ng khác r?t t? h?i. ?ó là, thái ?? khác nhau c?a ng??i Ch?m trong vi?c h?p tác v?i ??i Vi?t hay ??ng v? phía Champa ?? ch?ng l?i ng??i Vi?t ??n cùng. S? phân hóa này, làm cho Champa tr? thành n?n nhân c?a cu?c tranh giành quy?n l?c trong su?t v??ng tri?u Nguy?n. M?c dù, b? m?t kauthara m?t trung tâm c?a Hindu giáo con ???ng thông th??ng v?i các qu?c ??o vùng bi?n ?ông b? c?t ??t ?o?n, nh?ng nhân dân Champa v?n gi? v?ng ng?n l?a ??u tranh. Po Thot (1660-1692) ?ã lãnh ??o cu?c n?i d?y ch?ng l?i chúa Nguy?n nh?ng nhanh ch?ng b? th?t b?i và b? b?t t?i tr?n. Nh? m?t thông l? l?ch s?, c? m?i l?n ??ng ??u tranh ?? ?òi l?i ??t ?ai b? xâm chi?m, Champa càng b? ??y lùi v? phía Nam. Toàn b? lãnh th? còn l?i c?a Champa b? bi?n thành m?t ??n v? hành chính c?a chúa Nguy?n là tr?n Thu?n Thành. ??n tháng 8-1693, ??i tr?n Thu?n Thành b?ng ph? Bình Thu?n (Hà Bích Liên:132). Th?t s?, trên danh ngh?a chúa Nguy?n làm ch? trên toàn cõi Champa nh?ng ch?a th? tr?c ti?p qu?n lí ???c. Do ?ó, chúa Nguy?n th??ng ??t cách quy ch? ng??i Champa qu?n lí ng??i Champa theo s? s?p x?p c?a chúa Nguy?n. Chính sách t? tr? này, ???c tri?u Nguy?n th?c thi ?? d?p t?t ng?n l?a kháng chi?n ch?ng l?i ng??i Vi?t. Th? k? XVIII-XIX, vi?c l?p thi?t n?n hành chính m?i là ph? Bình Thu?n c?a nhà Nguy?n, nh?m ti?n sâu vào lãnh th? nh? bé còn l?i c?a Panduranga v?i lí do  ?? b?o v? b? ph?n ng??i Vi?t m?i di c? sang. Quá trình c?ng c? ?an xen ?ã làm xóa m? lãnh th? ??c l?p c?a Champa và xáo tr?n c? c?u t? ch?c kinh t?, xã h?i truy?n th?ng. N?m 1771, phong trào Tây S?n n? ra. Khi Nguy?n Hu? làm ch? ???c ??t n??c thì Nguy?n Ánh ráo ri?t xây d?ng c? s? ? phía Nam ?? ph?n công. Th? là ph?n lãnh th? c?a Champa ? gi?a tr? thành tr?n ??a quy?t li?t và cu?c tranh giành quy?n l?c lãnh ??o ??t n??c ?ã lôi kéo c? ng??i Champa vào cu?c chi?n tranh riêng t? c?a h? Nguy?n. Cu?i cùng, Nguy?n Ánh ?ã th?ng nh?t ???c ??t n??c và m? ra m?t tri?u ??i. ?ó là v??ng tri?u Nguy?n. ?? c?m ?n quý t?c Champa ?ã góp công làm nên chi?n th?ng. Ng??i ??ng ??u tri?u ?ình nhà Nguy?n là Gia Long ?ã ban b? nhi?u chính sách m?i ??i v?i Champa và v?n tôn tr?ng quy?n k? v? theo truy?n th?ng Champa, ???c h??ng quy ch? t? tr? ?? qu?n lí dân Champa nh? m?t chính quy?n chuyên ch?. T? n?m 1793-1799, Po Ladhun Dapaguh là m?t th? l?nh quân s? Ch?m làm ch??ng c? qu?n lí vùng ??t Thu?n Thành. N?m 1799-1802, Po Saung Nun Can ???c c? làm Khâm sai th?ng binh cai c? làm phó tr?n Thu?n Thành. N?m 1802-1820, Po Klan Thu lên thay th?. N?m 1828-1832, Po Phauk Tha ???c ti?n c? ??m nh?n cai qu?n vùng ??t Thu?n Thành. Trong th?i kì ??u nhà Nguy?n không gây ra m?t s? b?t ?n l?n cho Champa c?ng nh? không can thi?p nhi?u vào phong t?c, t?p quán truy?n th?ng c?a Champa. ?i?u này, t?o thu?n l?i cho ng??i Ch?m ???c yên ?n ?? sinh s?ng. Tuy nhiên, v? sau Minh M?ng v?i nh?ng chính sách c?i cách ??t n??c, ?ã không ch?p nh?n s? t?n t?i cát c?, n?m ngoài s? qu?n lí c?a tri?u ?ình. Chính sách c?i cách hành chính do Minh M?ng kh?i x??ng ?ã châm ng?n l?a ??u tranh ch?ng ng??i Vi?t bùng phát. ?ó là phong trào kh?i ngh?a Katip Sumat (1834) d??i ng?n c? Islam hy sinh vì ??o ?? ph?n n? chính sách Minh M?ng can thi?p nghiêm tr?ng vào sinh ho?t c?a Champa.  Ti?p sau ?ó là cu?c kh?i ngh?a c?a Ja Tha Wa (1835). C? hai phong trào ch?ng l?i ng??i Vi?t b? d?p t?t trong b? máu.  Minh M?ng ?ã th?ng ?àn áp ?? phòng ng?a nh?ng phong trào ch?ng l?i ng??i Vi?t v? sau. Nh? v?y, n?m 1832, ?ánh d?u m?c th?i ?i?m cu?i cùng c?a v??ng qu?c Champa, m?t qu?c gia hình thành ??u tiên ? ?ông Nam Á và t?ng gi? v? trí kinh t?, chính tr? quan tr?ng trong khu v?c.  C? dân Champa vì n?n chi?n tranh liên t?c nên l
0 Rating 4.3k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 3, 2015
  Người Chàm trong mắt tôi Nguyễn Ngọc Chính Một ngày biếc thị thành ta rời bỏ Quay về xem non nước giống dân Chàm (Chế Lan Viên) Ngoài tên gọi “Chàm” ta còn dùng các danh xưng như “Chăm”, “Hời”, “Chiêm Thành”… để chỉ một dân tộc đã từng có một quốc gia độc lập, hùng mạnh trong lịch sử, có nền văn hóa phát triển và là hậu duệ của các cư dân nền văn hóa Sa Huỳnh thời kì đồ sắt.            Ngoài Việt Nam, người Chàm ngày nay còn tản mát đi các nước như Campuchia, Mã Lai, Thái Lan và Hoa Kỳ. Dân số tại Việt Nam theo điều tra năm 1999 là 132.873 người và theo tài liệu của Ủy ban Dân tộc năm 2008 là khoảng hơn 145.000 người, xếp thứ 14 về số lượng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.            Vấn đề đặt ra là giữa “Chàm” và “Chăm” thuật ngữ nào đúng? Thật ra thì từ năm 1979 người miền Nam mới thấy xuất hiện chữ “Chăm” từ chính quyền mới sau 30/4/1975. Trước đó, từ miền Trung trở vào Nam, chữ “Chàm” đã từng xuất hiện trong các địa danh, tên gọi cũng như danh từ riêng như Tháp Chàm, Cù Lao Chàm, giếng Chàm, vàng Chàm…            Để chỉ người Chàm, người Việt tại miền Nam còn dùng những tên gọi như “Hời”, “Chiêm”, “Người đàng thổ” (khác với Người đàng quê là người Việt)… Theo một giải thích thì những chữ đó được dùng một cách “miệt thị” nhưng tôi thiết nghĩ đó là một nhận xét sai lệch, suy diễn bất hợp lý.            Trước năm 1975 đã có những công trình học thuật như Từ điển Chàm – Việt – Pháp (của Cham Dohamide và Dorohiêm), Nguyễn Khắc Ngữ nghiên cứu về dân tộc học qua tác phẩm “Mẫu hệ Chàm” hoặc học giả Thiên Sanh Cảnh có một loạt bài về “Đám ma Chàm”… Rõ ràng là chữ Chàm ở đây không thể nào được dùng một cách “miệt thị” trong nghiên cứu.            Lại nữa, một số tác giả người gốc Chàm đã dùng chữ Chàm hay Chiêm trong bút hiệu của mình như Khaly Chàm, Chiêm Nhân… Không lý nào các tác giả đó lại tự miệt thị mình! Nhưng một khi nhận xét về sự “miệt thị” này xuất phát từ những người “có quyền” thì nó trở thành một quyết định và ngành văn hóa chỉ biết gọi là Chăm thay vì Chàm như lúc trước.            Trong bài viết “Tiếng Chăm của bạn” trên Tuyển tập Tagalau [1], Inrasara cho rằng: “Dù sao, quy định của Nhà nước vẫn phải được tuân thủ. Tuân thủ, nhưng nếu có ai dùng từ “Chàm” trong bài viết, nhất là khi có người viết đúng các tên gọi cũ như Trung tâm Văn hóa Chàm, Ma Lâm Chàm chẳng hạn, ta phải chấp nhận và không biên tập. Bởi sự thể không có gì sai hay miệt thị người Chàm cả”.  Tagalau 12: Tuyển tập Sáng tác – Sưu tầm  – Nghiên cứu văn hóa Chàm            Khi còn nhỏ, người Chàm trong mắt tôi là những ông “Hời” ngồi bán thuốc dạo bên cạnh những chiếc giỏ đặc biệt… kiểu Chàm. Họ là những người có vẻ “thần bí” với những câu tiếng Việt lơ lớ, một cách rao hàng vừa tức cười nhưng cũng không kém phần… đe dọa: “Này, ngồi xuống đây tôi coi bệnh cho, mặt của anh có bệnh rồi…”. Tôi sợ lắm nên không trả lời, vội bước đi mà không dám ngoảnh đầu trở lại.            Lớn lên khi tìm hiểu thêm, người Chàm ở Ninh Thuận lại cùng quê hương với Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu! Thêm một phát hiện khiến nhiều người phải ngạc nhiên, trong đó có tôi, về mối tương quan giữ chiếc áo dài của người Chàm và người Việt.           Các nhà nghiên cứu cho thấy chiếc áo dài Việt Nam là sự tổng hợp từ chiếc áo dài của người Chàm và chiếc “xường xám” của Thượng Hải. Theo Bùi Minh Đức trong Từ điển tiếng Huế, NXB Văn Học, 2009:            “Chiếc áo dài của đàn bà Việt Nam khởi phát từ thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (cuối thế kỷ XVIII) với nền tảng là chiếc áo dài phụ nữ Chàm, kết hợp với chiếc áo tứ thân ở Bắc… Áo dài hai vạt của đàn bà Huế có được là do ảnh hưởng Chàm…”           Lê Quý Đôn viết: “Chúa Nguyễn Phúc Khoát hùng cứ ở xứ Đàng Trong, sau khi chiếm trọn nước Chiêm Thành, mở mang bờ cõi về phương Nam… Để chứng tỏ tinh thần độc lập, Chúa Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát đã chú trọng đến vấn đề cải cách xã hội, phong tục mà điều quan trọng là cải cách về y phục…”            Lần tìm trong “Đại Nam thực lục tiền biên” ta bắt gặp đoạn văn sau đây: “Chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, ông đã triệu tập quần thần tìm phương thức xưng vương và dựng một tân đô. Ông đã thay đổi lễ nhạc, văn hóa và trang phục.            Để thay đổi, phụ nữ miền Bắc mặc váy, phụ nữ miền Nam phải mặc quần có đáy (hai ống) giống đàn ông. Võ Vương đã gây ra một cuộc khủng hoảng về trang phục. Phụ nữ đã phản đối kịch liệt.                     Về sau Võ Vương không ưng ý với trang phục đó, Ngài giao cho triều thần nghiên cứu, tham khảo chiếc áo dài của người Chàm (giống hệt áo dài hiện nay nhưng không xẻ nách), và áo dài của phụ nữ Thượng Hải (xẻ đến đầu gối) để chế ra áo dài của phụ nữ miền Nam”.             Do đó, những chiếc áo dài đầu tiên của người Việt giống như áo dài người Chàm và có xẻ tà. Vậy là chiếc áo dài Việt Nam ngày nay có đủ hai yếu tố văn hóa phương Bắc và phương Nam.  Chiếc áo dài của người Chàm            Nói đến người Chàm là phải nói đến Chế Lan Viên [2], một hiện tượng thơ văn Việt Nam nhưng lại đậm nét Chàm với tập thơ Điêu tàn được xuất bản năm 1937. Bút hiệu Chế Lan Viên khiến người đọc thơ của ông liên tưởng đến Chế Bồng Nga, tên hiệu của vị vua thứ 3 thuộc vương triều thứ 12 (tức là vị vua đời thứ 39) của Chiêm Thành.            Trong thời kỳ Chế Bồng Nga cầm quyền, đất nước Chiêm Thành rất hùng mạnh, từng đem quân nhiều lần xâm phạm Đại Việt của nhà Trần. Ông hy sinh năm 1390 khi tấn công Thăng Long lần thứ 4.            Điểm đặc biệt ở chỗ Chế Lan Viên lại là một nhà thơ mang dòng họ Việt, Phan Ngọc Hoan, nhưng đã mượn hình ảnh của người Chàm để thể hiện một trường phái thơ mà ông gọi là Trường Thơ Loạn trong tập thơ Điêu tàn. Đặc biệt hơn nữa, khi xuất bản Điêu tàn, Chế Lan Viên chỉ mới 17 tuổi!                 “Ta hãy nghe, trong lòng bao đỉnh Tháp                Tiếng thở than, lời oán trách cơ trời                Ta hãy nghe, trong gạch Chàm rơi lác đác                Tiếng máu Chàm ri rỉ chảy không thôi”                (Chế Lan Viên – “Bóng tối” trong tập thơ Điêu tàn)                  “Bên cửa Tháp ngóng trông người Chiêm Nữ                Ta vẩn vơ nhìn không khí bâng khuâng”                (Chế Lan Viên, “Đợi người Chiêm nữ” trong tập thơ Điêu tàn)                “Chiêm nương ơi, cười lên đi, em hỡi!                Cho lòng anh quên một phút buồn lo!                Nhìn chi em chân trời xa vòi vọi                Nhớ chi em sầu hận nước Chàm ta?”                (Chế Lan Viên, “Đêm tàn” trong tập thơ Điêu tàn)                “Nước non Chàm chẳng bao giờ tiêu diệt                Tháng ngày qua vẫn sống với đêm mờ”                (Chế Lan Viên – “Bóng tối” trong tập thơ Điêu tàn)                “Tháng ngày qua, gạch Chàm đua nhau rụng                Tháp Chàm đua nhau đổ dưới trăng mờ!                …                Tạo hóa hỡi! Hãy trả tôi về Chiêm quốc!                Hãy đem tôi xa lánh cõi trần gian!”                (Chế Lan Viên, “Những sợi tơ lòng” trong tập thơ Điêu tàn)   Chế Lan Viên (1920 – 1989)            Thành Đồ Bàn là tên kinh đô của Chàm trong thời kỳ có quốc hiệu là Chiêm Thành. Thành Đồ Bàn, hay Vijaya, còn gọi là Thành cổ Chà Bàn hoặc thành Hoàng Đế, nay thuộc địa phận xã Nhơn Hậu, Thị xã An Nhơn và cách thành phố Qui Nhơn (tỉnh Bình Định) khoảng hơn 20km.            Trong lãnh vực âm nhạc, nhạc sĩ Xuân Tiên đã để lại cho hậu thế một tác phẩm bất hủ mang tên Hận Đồ Bàn với những lời thống thiết của người dân Chàm:                 “Rừng hoang vu, vùi lấp chôn bao uất căm hận thù                Ngàn gió ru, muôn tiếng vang trong tối tăm mịt mù                Vạc kêu sương, buồn nhắc đây bao lúc xưa quật cường                Đèn đóm vương, như bóng ai trong lúc đêm trường về…            Trong kho tàng âm nhạc Việt Nam trước năm 1975 có rất ít những bản nhạc mang tính cách lịch sử của một dân tộc “vong quốc” với những ca từ diễn tả tỉ mỷ đến từng chi tiết như một bài thơ:                 “Rừng rậm cô tình, đèo cao thác sâu, đồi hoang suối reo hoang vắng cheo leo                Ngàn muôn tiếng âm, tháng năm buồn ngân, âm thầm hòa bài hận vong quốc ca                Người xưa đâu, mà tháp thiêng cao đứng như buồn rầu                Lầu tháp đâu, nay thấy chăng rừng xanh xanh một màu…”                “Về kinh đô, ngàn thớt voi uy hiếp quân giặc thù                Triệu sóng xô, muôn lớp quân Chiêm tiến như tràn bờ                Tiệc liên hoan, nhạc tấu vang trên xứ thiêng Đồ Bàn                Dạ yến ban, cung nữ dâng lên khúc ca về Chàm                “Một thời oanh liệt người dân nước Chiêm lừng ghi chiến công vang khắp non sông                Mộng kia dẫu tan cuốn theo thời gian nhưng hồn ngàn đời còn theo nước non                Người xưa đâu, mộ đắp cao nay đã sâu thành hào                Lầu các đâu, nay thấy chăng rừng xanh xanh một màu…”  Kiến trúc và điêu khắc ở thân tháp Po Klaung Garai, thế kỷ 13            Không một ca sĩ nào hát Hận Đồ Bàn "có hồn" bằng Chế Linh [3]. Lý do cũng dễ hiểu vì anh mang tâm sự của một người Chàm với tên thật là Chà Len (Jamlen) và tên Việt là Lưu Văn Liên. Anh ra đời năm 1942 tại làng Hamu Tanran thuộc Phan Rang, nay là tỉnh Ninh Thuận.            Người ta biết nhiều đến Chế Linh qua dòng nhạc ca tụng những người lính trong quân lực VNCH mặc dù anh chẳng đi lính ngày nào vì thuộc dạng “miễn dịch” dành cho “dân tộc thiểu số”. Về dòng nhạc này, có người khó tính lại bảo Chế Linh thuộc thành phần… “lính chê”.            Người thương thì nói rõ ràng là anh bị “lính chê” nên mới được “miễn dịch”, một số khác, trong đó có cả những người đang mặc áo lính, lại không ưa những ca từ anh ca tụng họ. Họ bảo những bài hát đó được trình bày theo phong cách… “sến”.            Nhưng với Hận Đồ Bàn, mọi người đều có một nhận xét chung: bài hát đã đưa tên tuổi Chế Linh thâm nhập vào làng ca nhạc Việt Nam với tâm trạng của một người Chàm “vong quốc”. Chỉ tiếc một điều, những bài hát có tầm vóc như Hận Đồ Bàn rất hiếm trong nền ca nhạc nên Chế Linh phải bước sang một dòng nhạc gây nhiều tranh cãi [4].            Người ca sĩ gốc Chàm, được gọi là “tài hoa” cũng có một đời tư thật… “hào hoa”: Chế Linh nổi tiếng là người có nhiều vợ con, tính cho đến năm 2007, anh đã có 4 vợ và 14 đứa con. Ta khám phá được nhiều điều về Chế Linh qua bài viết của Jaya Bahasa, “Mừng sinh nhật lần thứ 57 của chị Nguyễn Thị Thúy Hằng” trên trang web Inrasara [5].            Vào giữa thập niên 1970 Chế Linh kết hôn với cô Nguyễn Thị Thúy Hằng (sinh ngày 1/12/1953, mất ngày 26/4/1974). Cuộc hôn nhân giữa một ca sĩ người gốc Chàm với một cô gái người Việt đã khiến giới báo chí Sài Gòn tốn khá nhiều giấy mực.            Jaya Bahasa viết: “Như một định mệnh hai dân tộc, hạnh phúc này nhanh chóng đổ vỡ bởi những mù khơi mà không ai có thể biết được. Vì muốn minh chứng cho tình yêu của mình được sống mãi, chị Thuý Hằng quyết định quyên sinh bằng một liều thuốc ngủ mà luyến tiếc để lại hai đứa con trai thơ dại.                     Cái chết của Thuý Hằng đến quá đột ngột và bất ngờ, một lần nữa, cánh báo chí và giới nghệ sĩ Sài Gòn thêm bàn tán rôm rả. Nhưng không người nào biết được căn nguyên. Bởi chị không một lời nào trăn trối ngoài ba lá thư để lại cho gia đình.             Lá thư thứ nhất viết cho người mẹ mà chị gọi bằng Mợ, xin tha thứ vì những lỗi lầm này và mong mợ hãy yêu thương đứa con của chị để được thấy chị qua hình ảnh đứa con. Lá thư thứ hai viết riêng cho hai đứa con yêu quý mà chị đặt tên là Sơn và Ca, một loài chim có giọng hót tuyệt vời. Lá thư thứ ba viết riêng cho ca sĩ Chế Linh, vài dòng ngắn ngủi với sự muộn màng và chỉ xin Chế Linh cho một nắm đất đắp lên mộ”.  Thúy Hằng và Chế Linh (Ảnh trên trang web Inrasara)             Chuyện tình Chế Linh – Thúy Hằng với đoạn kết đầy nước mắt khiến người ta liên tưởng đến một chuyện tình vương giả trong lịch sử Việt-Chàm. Huyền Trân là một công chúa đời nhà Trần, con gái của vua Trần Nhân Tông. Năm 1306, Huyền Trân được gả cho vua Chiêm Thành là Chế Mân để đổi lấy hai châu Ô và Lý (từ đèo Hải Vân, Thừa Thiên đến phía bắc Quảng Trị ngày nay).            Một năm sau đó, khi hoàng hậu người Đại Việt vừa sinh xong hoàng tử Chế Đa Đa, thì tháng 5/1307, quốc vương Chế Mân băng hà. Theo tục lệ nước Chiêm, khi vua chết hoàng hậu phải lên giàn hỏa để tuẫn tang. Vua Trần Anh Tông biết tin, sai Trần Khắc Chung vờ sang viếng tang, tìm cách cứu Huyền Trân.            Trần Khắc Chung bày kế thành công, cứu được Huyền Trân đưa xuống thuyền về Đại Việt bằng đường biển. Cuộc hải hành này kéo dài tới một năm (?) và theo “Đại Việt Sử ký Toàn thư” thì Trần Khắc Chung đã tư thông với công chúa.           Theo di mệnh của Thượng hoàng Nhân Tông, công chúa đầu gia Phật giáo ở núi Trâu Sơn (nay thuộc Bắc Ninh) vào năm 1309, dưới sự ấn chứng của quốc sư Bảo Phát. Công chúa thọ Bồ tát giới và được ban pháp danh Hương Tràng.             Trong dân gian, có lẽ vì thời đó người Việt coi người Chàm là dân tộc thấp kém, nên đã có câu:            Tiếc thay cây quế giữa rừng             Để cho thằng Mán thằng Mường nó leo  Đền thờ Huyền Trân Công chúa                      Nói đến lãnh vực âm nhạc của người Chàm như trường hợp của ca sĩ Chế Linh tôi lại nhớ đến nhạc sĩ Từ Công Phụng, vốn là bạn học năm Đệ Nhất tại trường Trần Hưng Đạo Đà Lạt. Chúng tôi chỉ quen nhau trong một niên học nhưng có nhiều chuyện để nhớ khi tuổi tác ngày một cao.            Từ Công Phụng ngày đó là một học sinh từ Ninh Thuận lên Đà Lạt học năm cuối trung học. Có lẽ anh là gốc người Chàm nên hình như luôn có một khoảng cách vô hình với đám học sinh chúng tôi. Anh “góp tiếng” tham gia ban nhạc nhà trường bằng giọng hát và chúng tôi rất ngạc nhiên khi nghe một giọng trầm, buồn và còn đặc biệt hơn nữa chỉ hát những bài “lạ”…             Đó là hai bài “Bây giờ tháng mấy” và “Mùa thu mây ngàn” do chính anh sáng tác. Thật không ngờ, khi mới 16 tuổi anh đã tự học về âm nhạc qua một cuốn sách của Robert de Kers, viết bằng tiếng Pháp, với tựa đề “Harmonie et Orchestration”. Đến năm 17 tuổi anh đã có nhạc phẩm đầu tay “Bây giờ tháng mấy”…             Hồi đó đang có cuộc thi tài giữa “trường Ta” là Trần Hưng Đạo và “trường Tây” của các sư huynh dòng La San là trường College d’Adran trên sân khấu thành phố Đà Lạt. Vì là trường Tây nên Adran chơi nhạc Beatles, đàn cũng là kiểu Beatles còn Trần Hưng Đạo chúng tôi khiêm tốn hơn, chơi đàn Fender theo các bản hòa tấu của The Shadows.             Có thêm Từ Công Phụng “chuyên trị” nhạc Việt thể loại “tình cảm” trở thành… “hoa thơm cỏ lạ” trong chương trình văn nghệ. Thoạt đầu Từ Công Phụng “khớp” không dám lên sân khấu nhưng anh em trong ban nhạc cứ khen những bài “tự biên, tự diễn” của Phụng và bảo đảm là sẽ nổi bật trong đêm văn nghệ.           Từ Công Phụng bỗng trở thành một hiện tượng tại Đà Lạt. Khán giả hoan nghênh nhiệt liệt đến độ Đài phát thanh Đà Lạt mời anh ghi âm để phổ biến qua làn sóng điện, tên tuổi của Từ Công Phụng được người Đà Lạt biết đến cùng với Lê Uyên Phương trong ban nhạc Ngàn Thông trên Đài phát thanh.             Cuối năm Đệ Nhất ban nhạc của chúng tôi tản mát mỗi người một phương. Họ Từ về Sài Gòn và ngay sau đó nổi lên như một nhạc sĩ ăn khách cùng thời với Vũ Thành An, Ngô Thụy Miên, Trịnh Công Sơn và Lê Uyên Phương.            Sau 30/4/1975, các sáng tác của Từ Công Phụng bị cấm lưu hành tại Việt Nam và mãi cho đến năm 2003 mới được… “cởi trói”. Anh rời Việt Nam năm 1980 và định cư tại Portland, Oregon. Năm 1998, anh trở về thăm quê hương Ninh Thuận và năm 2008, anh trở lại với chương trình "45 năm tình ca Từ Công Phụng" tại một phòng trà có tiếng ở Sài Gòn.             Nhạc sĩ kiêm ca sĩ Từ Công Phụng đã 2 lần vượt qua căn bệnh ung thư gan và ung thư túi mật nhưng vẫn mong đủ sức khỏe để sáng tác trong những ngày cuối đời. Với tình bạn học của buổi thiếu thời tôi chỉ mong anh sẽ sống mãi với chúng ta, chuyện sáng tác chỉ là vấn đề phụ vì những tác phẩm đã ra đời của anh đã là chứng nhân cho một nhạc sĩ tài hoa người Chàm.  Từ Công Phụng            Hồi còn đi học tại Ban Mê Thuột, tôi có một vị giáo sư người gốc Chàm. Thầy Nguyễn Văn Tỷ, quê quán tại Ninh Chữ, một bãi biển thuộc thôn Bình Sơn, thị trấn Khánh Hải, tỉnh Ninh Thuận.            Tôi cùng thầy Bùi Dương Chi đã dẫn đoàn sinh viên Mỹ đến bãi biển Ninh Chữ được coi là một trong những bãi biển đẹp nhất Việt Nam. Kết hợp với địa danh Bình Sơn, Ninh Chữ đã trở thành cụm du lịch Bình Sơn - Ninh Chữ đem lại diện mạo, thương hiệu và thu nhập cho tỉnh Ninh Thuận.            Thầy Nguyễn Văn Tỷ đã về hưu và sinh sống tại Ninh Chữ. Ông trở thành một “nhân sĩ” trong làng và vẫn tiếp tục nghiên cứu văn hóa Chàm để truyền bá lại cho lớp trẻ người Chàm. Ông cũng là một cộng tác viên kỳ cựu của Tuyển tập Tagalau như đã nói ở trên.            Tháng 10/2009 ông đến California để tham dự lễ Katê của cộng đồng người Việt gốc Chàm tại đây. Ông đã được mời phát biểu cảm tưởng tại buổi lễ. Theo ông, dân tộc Chàm muốn sống với nhau tốt, muốn tồn tại tốt cần thể hiện 3 yếu tố: Đoàn kết, Bảo tồn và Phát triển.             Đối với người Chàm, đoàn kết được thì sẽ được tất cả, và không đoàn kết thì sẽ mất tất cả. Điều này mang ý nghĩa sau khi bị “vong quốc” sẽ lại phải “vong thân”.            Người Chàm cần bảo tồn ngôn ngữ và chữ viết của mình, vì “tiếng Chàm còn thì người Chàm còn; tiếng Chàm mất thì người Chàm mất”.             Nếu tồn tại được mà không phát triển thì chỉ “tồn tại như một dân tộc bần cùng”, “vùi dập trong cuộc sống lạc hậu, tối tăm”.            Có lẽ đó cũng chính là lời kết của bài viết này về… “Người Chàm trong mắt tôi”.  Thánh địa Mỹ Sơn *** Chú thích: [1] Tagalau tiếng Chàm là cây bằng lăng hoa tím, mọc nhiều ở miền núi Ninh Thuận và Bình Thuận. Tuyển tập mang tên Tagalau vì nó tượng trưng cho tính dân dã, sức chịu đựng, sự khiêm tốn: nỗ lực nở hoa dù phải mọc trên mảnh đất nghèo cằn.Tagalau là Tuyển tập chứ không phải là Tạp chí nên không ra định kỳ, mà chỉ được xuất bản khi tập hợp đủ bài vở. Số đầu tiên của Tuyển tập Tagalau ra mắt vào lễ Katê của người Chàm năm 2000. [2] Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên thật là Phan Ngọc Hoan, ra đời tại xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Ông lớn lên và đi học ở Quy Nhơn, đỗ bằng Thành chung rồi đi dạy tư kiếm sống. Có thể xem Quy Nhơn, Bình Định là quê hương thứ hai của Chế Lan Viên, nơi đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn của nhà thơ. Ông bắt đầu làm thơ từ năm 12 tuổi. Năm 17 tuổi, với bút danh Chế Lan Viên, ông xuất bản tập thơ đầu tay nhan đề Điêu tàn, có lời tựa đồng thời là lời tuyên ngôn nghệ thuật của "Trường Thơ Loạn". Từ đây, cái tên Chế Lan Viên trở nên nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam. Trước năm 1945, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": Kinh dị, thần bí, bế tắc của thời Điêu tàn với xương, máu, sọ người, với những cảnh đổ nát của tháp Chàm. Những tháp Chàm "điêu tàn" là một nguồn cảm hứng lớn đáng chú ý của Chế Lan Viên. Qua những phế tích đổ nát và không kém phần kinh dị trong thơ Chế Lan Viên, ta thấy ẩn hiện hình bóng của một vương quốc hùng mạnh thời vàng son, cùng với nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ. Phong cách thơ Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng - triết lý, "chất suy tưởng triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa". Con gái ông, bà Phan Thị Vàng Anh, cũng là một nhà văn nổi tiếng. [3] Hận Đồ Bàn do ca sĩ Chế Linh trình bày: http://mp3.zing.vn/bai-hat/Ha-n-Do-Ba-n-Che-Linh/IW7AZZCO.html [4] Tham khảo về Chế Linh tại: http://chinhhoiuc.blogspot.com/2013/08/sen-hay-sang.html [5] Tham khảo trang web của Inrasara về chuyện Chế Linh và Nguyễn Thị Thúy Hằng:http://inrasara.com/2010/11/26/theo nguoidongbang.blogspot.com.au (Nguồn: Chinhhoiuc)    
0 Rating 3.9k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On July 21, 2012
Người Chăm, còn gọi là người Chàm, người Chiêm Thành, người Chiêm, người Hời..., hiện cư ngụ chủ yếu tại Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Dân số tại Việt Nam theo điều tra dân số 1999 là 132.873 người; theo tài liệu của Ủy ban Dân tộc Chính phủ Việt Nam năm 2008 là khoảng hơn 145.000 người, xếp thứ 14 về số lượng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Lịch sử Người Chăm là một dân tộc đã từng có một quốc gia độc lập, hùng mạnh trong lịch sử; có nền văn hóa phát triển; có quan hệ đồng tộc, đồng tôn với các cộng đồng Chăm ở các nước khác như Campuchia, Thái Lan, Malaisya, Mỹ, Pháp, Australia, Canada,...Ở Việt Nam người Chăm có quan hệ gần gũi với nhóm dân tộc như Ê Đê, Gia Rai , Chu Ru , RaGlai.Trước thế kỷ thứ 7 có vương quốc Lâm Ấp từ năm Sơ Bình thứ 3 nhà Hán (192) đến năm Đại Nghiệp thứ 1 nhà Tùy (605). Sau năm 605, tình hình nước Chăm Pa không rõ cho đến thế kỷ thứ 8. Các tên gọi khác nhau của vương quốc này theo văn bia tiếng Phạn và tiếng Chăm cổ là Campanagara, Nagara Campa, Nagar Cam. Còn sử sách Trung Quốc gọi là Lâm Ấp quốc (phiên âm theo tiếng Bắc Kinh hiện nay là Lin-yi-guo), Chiêm Bà Quốc, Hoàn Vương Quốc và Chiêm Thành quốc. Vương quốc này bắt đầu suy tàn từ đầu thế kỷ 15 sau cuộc can thiệp do quân đội nhà Minh dưới sự chỉ huy của vua Vĩnh Lạc Đế đối với ba triều đài: nhà Hậu Trần (Đại Việt), nhà Hồ (Đại Ngu) và triều đại Vijaya (Chăm Pa). Sau khi quân đội nhà Minh rút về, vương quốc Chăm Pa được phục hồi nhưng chia thành 2 tiểu vương quốc: Tiểu vương quốc Vijaya (Đồ Bàn: 1428-1471) và Tiểu vương quốc Panduranga (Phan Rang: 1433- 1832). Tiểu vương quốc Vijaya bị quân đội Đại Việt tiêu diệt dưới sự chỉ huy của vua Lê Thánh Tông để thôn tính đất đai vào năm Hồng Đức thứ 2 nhà Lê tức năm 1471). Năm đó, tiểu vương quốc Panduranga cũng trở thành chư hầu của Đại Việt. Năm Hiển Tông thứ 2 chúa Nguyễn (năm Chính Hòa thứ 14 nhà Lê tức năm 1693), Nguyễn Hữu Cảnh đã một lần chinh phục Tiểu vương quốc Panduranga, đổi tên Chiêm Thành quốc thành Thuận Thành trấn, rồi đổi Thuận Thành trấn thành Bình Thuận phủ. Nhưng, năm 1694, trong khi Nguyễn Hữu Cảnh tây chinh đánh Campuchia, tướng người Chăm tên Ốc Nha Đạt và tướng người Thanh tên A Ban đã tập hợp được đông đảo lực lượng người Chăm Pa, nổi dậy và tiêu diệt toàn bộ lực lượng chúa Nguyễn tại đây. Chúa Nguyễn (vua Nguyễn Hiển Tông tức Nguyễn Phúc Chu) đã bất đắc dĩ cầu hòa với người Chăm Pa và cho phép người Chăm Pa phục hồi Thuận Thành trấn (Khu Tự trị Chăm Pa). Hòa ước giữa chúa Nguyễn và chúa Chăm Pa được ghi rõ trong Nghị Định Ngũ Điều vào năm Hiển Tông thứ 21 (năm Vĩnh Thạnh thứ 8 nhà Lê tức năm 1712) và được duy trì cho đến năm Minh Mạng thứ 13 (1832). Sau cải thổ quy lưu (giải thể khu tự trị) vào năm 1832, một số người Chăm liên minh với Lê Văn Khôi, nổi dậy để phục hồi Thuận Thành trấn nhưng kết thúc thất bại. Hậu duệ của chúa Chăm Pa có ông Dụng Gạch, một vị hoàng tử anh hùng, phó chủ tịch ủy ban hành chính lâm thời huyện Hòa Đa (Bắc Bình ngày nay) phụ trách miền núi sau Cách mạng tháng Tám. Chăm Pa thừa kế Lâm Ấp được thành lập sau cuộc nổi dậy của một viên quan địa phương (quan Công Tao) tên là Khu Liên (Kiu-lien) chống lại chính quyền nhà Hán năm 192 tại huyện Tượng Lâm, thuộc quận Nhật Nam (ngày nay là Huế). Lãnh thổ của Chăm Pa ngày nay thuộc thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và một số vùng Tây Nguyên. Lâm Ấp chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa và tôn giáo Trung Quốc nhưng sau các cuộc chiến với quốc gia láng giềng Phù Nam, cũng như sự thôn tính lãnh thổ của quốc gia này vào thế kỷ 4, đã hòa trộn văn hóa Ấn Độ. Theo văn bia tiếng Phạn tại Mỹ Sơn, vua Chăm Pa và vua Campuchia đều là hậu duệ của hoàng tử Asvattaman, một anh hùng lưu vong bạc mệnh trong sử thi Ấn Độ Mahabarata thuộc nhà Kuru. Riêng, các chúa Panduranga thì thuộc dõng Pandu nên Chăm Pa (Vijaya, thuộc nhà Kuru) và Panduranga (thuộc nhà Pandu) vốn là 2 quốc gia thù địch với nhau. Sử sách Trung Quốc luôn ghi rõ 2 nước Chiêm Thành (Chăm Pa) và Tân Đồng Long (Panduranga) là 2 quốc gia riêng.Lịch sử của vương quốc Chăm Pa là các cuộc xung đột với Trung Quốc, Đại Việt, Khmer và Mông Cổ, cũng như xung đột nội bộ. Chính là do các cuộc xung đột này mà Chăm Pa mất dần lãnh thổ vào tay Đại Việt, một quốc gia có tổ chức chính quyền và quân sự hoàn hảo hơn. Chăm Pa trong quá khứ là một nước chư hầu của các triều đại phong kiến Trung Quốc và Đại Việt nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa và sự toàn vẹn lãnh thổ. Người Chăm Pa là những chiến binh giỏi đã sử dụng địa hình đồi núi để chiếm ưu thế. Năm Hồng Đức thứ 2 nhà Lê (1471), Tiểu vương quốc Vijaya chịu tổn thất nặng nề trong cuộc chiến với Đại Việt dưới triều đại vua Lê Thánh Tông. Khoảng 60.000 quân Chăm Pa bị giết và 30.000 bị bắt làm tù binh. Ngược lại, Tiểu vương quốc Panduranga tiếp tục phát triển dưới sự bảo trợ của chúa Nguyễn và vua Gia Long (Nguyễn Thế Tổ) trong các vùng thung lũng Phan Rang, Phan Rí và Phan Thiết. Tuy nhiên vua Minh Mạng đã không quan tâm Chăm Pa như vua cha nữa và thủ tiêu cơ chế tự trị của Thuận Thành trấn vào năm Minh Mạng thứ 13 nhà Nguyễn (1832). Ngôn ngữ Tiếng Chăm thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa đảo (Malayo-Polynesian) của hệ ngôn ngữ Nam Đảo (Autronesian). Dân số và cư trú Người Chăm được xác định là cư dân bản địa ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam và đã có quá trình định cư lâu đời ở khu vực này. Trải qua hàng ngàn năm, dưới những biến cố lịch sử, xã hội mà chủ yếu là do chiến tranh và mẫu thuẫn nội bộ, người Chăm không còn cư trú tập trung ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ mà phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh phía Nam Việt Nam và một số các quốc gia khác.Hiện nay tổng số người Chăm trên thế giới khoảng 400.000 người, phân bố chủ yếu ở Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan và Hoa Kỳ. Cộng đồng Chăm lớn nhất thế giới là vào khoảng trên 270.000 người tại Campuchia, được gọi là Khmer Islam; kế đến là Việt Nam; Thái Lan trên 15.000 người; Malaysia trên 10.000 người và Hoa Kỳ khoảng trên 200 người.Một số người Chăm di cư sang các nước khác, như tộc Utsul ở đảo Hải Nam, đến bang Terengganu của Malaysia hay vùng Hạ Lào. Trong thế kỷ 20, nhiều người Chăm hoặc gốc Chăm di cư sang Hoa Kỳ và các nước phương Tây khác. Phân bố dân cư ở Việt Nam Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 145.235 người Chăm sinh sống, sống rải rác ở các tỉnh phía Nam như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang,... Do đặc điểm cư trú, tính chất tôn giáo và sắc thái văn hóa mang tính vùng miền, người Chăm ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm cộng đồng chính là: Chăm Hroi; Chăm Ninh Thuận - Bình Thuận và Chăm Nam Bộ. - Nhóm Chăm Hroi bao gồm những người Chăm hiện đang sống rải rác từ Nha Trang trở ra, chủ yếu là Phú Yên và Bình Định; tổng số khoảng 20.500 người. Người Chăm Hroi có nguồn gốc từ những người Chăm cổ là một bộ phận của cộng đồng Chăm Việt Nam và từ lâu được gọi là Chăm Hroi. - Nhóm Chăm Ninh Thuận - Bình Thuận gồm những người Chăm cư trú ở Ninh Thuận, Bình Thuận, có tên gọi là Campaduraga; tổng số khoảng 98.000 người (Ninh Thuận: 66.000; Bình Thuận: 32.000), đây là nhóm cộng đồng Chăm lớn nhất chiếm khoảng 67,60% tổng số người Chăm ở Việt Nam. - Nhóm Chăm Nam Bộ bao gồm những người Chăm sinh sống chủ yếu ở An Giang, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đông Nam Bộ; tổng số khoảng 26.700 người, cư trú ở các tỉnh như: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Bình Dương, Bình Phước,... trong đó tập trung chủ yếu ở An Giang và thành phố Hồ Chí Minh. Người Chăm ở đây có cùng nguồn gốc với người Chăm Hroi và người Chăm ở Ninh Thuận - Bình Thuận, nhưng do nguyên nhân lịch sử, nhiều người Chăm đã rời Việt Nam đến các nước như Campuchia, Thái Lan, Malaysia vào những thế kỷ trước. Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến đầu thế kỷ thứ XX, một bộ phận người Chăm ở Campuchia mâu thuẫn với người Khmer bản địa và sự ngược đãi của chính quyền Campuchia nên đã tìm về cư trú ở An Giang và Tây Ninh tạo nên cộng đồng người Chăm ở hai tỉnh này. Những năm sau đó, một bộ phận nhỏ người Chăm này chuyển đến một số tỉnh khác ở Nam Bộ để sinh sống. Tín ngưỡng, Tôn giáo Người Chăm có tín ngưỡng, tôn giáo rất phong phú. Tín ngưỡng của người Chăm có từ xa xưa và mang dấu ấn của thời nguyên thủy - Đó là sự tin tưởng của người Chăm vào sự tồn tại của một thế giới siêu nhân, nơi các thần linh ngự trị và cũng chính là nơi tồn tại của ma quỷ và linh hồn của những vật thể ở thế giới trần tục sau khi chết. Người Chăm luôn tin rằng tất cả các vật thể cũng như mọi người đều có linh hồn và linh hồn thì tồn tại vĩnh viễn dù con người có chết đi và các vật thể đã bị hư hại. Những linh hồn cùng với ma quỷ và thần linh luôn có những tác động, chi phối, ảnh hưởng đến thế giới hiện hữu, đến đời sống của cộng đồng cũng như đến từng thành viên trong cộng đồng người Chăm. Người Chăm thờ rất nhiều vị thần linh như Thần cây, Thần đá, Thần nước, thờ Linh hồn tổ tiên.Người Chăm là một cộng đồng đa tôn giáo, niềm tin tôn giáo luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống tâm lý của họ, chi phối hoạt động nhận thức, tình cảm, ý chí của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Người Chăm có niềm tin tôn giáo rất sâu sắc, chịu sự chi phối ràng buộc chặt chẽ bởi tôn giáo truyền thống. Người Chăm theo Ấn Độ giáo, đạo Hồi, đạo Phật. Tôn giáo chính thời vương Chăm Pa cổ là Ấn Độ giáo và văn hóa chịu ảnh hưởng sâu sắc của Ấn Độ. Tuy nhiên, cái gọi là đạo Bà La Môn (tức là tục Bachăm) ngày nay hoàn toàn không liên quan với Ấn Độ giáo này. Ngày nay, hầu hết người Chăm theo Hồi giáo. Hồi giáo của người Chăm có 2 loại: 1. là tục Bani và tục Bachăm, 2. là Hồi giáo Sunni (thuộc giáo phái Hanafi). Tục Bani và Bachăm là một tôn giáo chịu ảnh hưởng của Hồi giáo Shi'a (Ba Tư, Iran), họ rất tôn trọng Ali như Muhammad.Còn Hồi giáo Sunni thì không chấp nhận tôn trọng Ali như Muhammad. Theo Biên niên sử Mã Lai (1614), Hồi giáo đầu tiên ở thế giới Mã Lai cũng phát nguồn từ Iran, nhưng, sau này, người Ả Rập từ vùng Hadramaut (gọi là Hadrami) sang Mã Lai tuyên truyền, xuyên tạc Hồi giáo Shi'a là tà giáo, buộc người Mã Lai theo Hồi giáo Sunni cực đoan vào cuối thế kỷ thứ 18 - đầu thế kỷ thứ 19. Tục Bani là một hồi giáo bản địa hóa hiền lành, khoan dung, không cực đoan. Tục Bani giống giáo phái Alewi (một giáo phái Hồi giáo Shi'a ở Cộng hòa Suri ngày nay). Con đường tục Bani từ Iran chuyển bá chưa được làm rõ nhưng nhiều tài liệu Mã Lai, Java cho rằng chính Chăm Pa là trung tâm tuyên giáo Hồi giáo đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á. Người Chăm sống ở Myanma rất nhiều, là một trong bốn dân tộc lớn nhất Myanma. Hầu hết mang họ Aung cùng họ với họ Ung của người chăm ở Việt Nam (đã bị Việt hoá). Đặc điểm kinh tế Chăm là một dân tộc có nhiều ngành nghề truyền thống lâu đời như thêu, dệt, làm đồ gốm, làm gạch, chế tạo công cụ sản xuất, buôn bán, đóng thuyền, đánh cá, điêu khắc... đặc biệt là nghề trồng lúa nước được người Chăm phát triển từ rất sớm và luôn có những cải tiến về giống và thủy lợi. Người Chăm sống ở đồng bằng, có truyền thống sản xuất lúa nước là chính. Kỹ thuật thâm canh lúa nước bằng các biện pháp giống, phân bón, thủy lợi khá thành thạo. Hai nghề thủ công nổi tiếng là đồ gốm và dệt vải sợi bông. Trướckia, người Chăm không trồng cây trong làng vì cho rằng cây sẽ là nơi cư trú của ma quỉ. Tổ chức cộng đồng Người Chăm thường sinh sống tập trung trong paley Chăm (làng Chăm). Mỗi paley có khoảng 300 đến 400 hộ gia đình, cùng theo một tôn giáo nhất định, gồm nhiều tộc họ sinh sống với nhau. Mỗi paley đều có một đơn vị hành chính của làng là: Hội đồng phong tục và Po Paley (Trưởng làng), trong đó, Po Paley là người đóng vai trò rất quan trọng trong Paley. Luật tục Chăm ghi: “Ếch có nắp đậy hang;Làng có chủ cai quản”. Po Paley được dân làng bầu, phải là người cao tuổi, có uy tín, am hiểu phong tục tập quán, luôn vì mọi người, có lòng vị tha. Đồng thời Po Paley cũng phải là người lao động giỏi, có kinh nghiệm trong sản xuất, gia đình hạnh phúc, con cháu xum họp đoàn kết. Người Chăm ví Po Paley như là cây cao, bóng cả: “Cây to lan tỏa một lòng,Xòe ra che mát cho người dừng chân”. Hội đồng phong tục do dân làng bầu chọn và có nhiệm vụ trông coi về vấn đề phong tục tập quán, tín ngưỡng. Thành viên của Hội đồng phong tục đều là những người có uy tín trong tôn giáo, trong các tộc họ, là người am hiểu tập quán, phong tục lễ nghi, tín ngưỡng, tôn giáo của người Chăm, có quyền phân xử những thành viên trong paley vi phạm Luật tục. Trong trường hợp người vi phạm ngoan cố thì khi cha, mẹ hoặc người thân chết, Hội đồng phong tục sẽ cấm các tu sỹ, chức sắc không được cúng lễ và xem như người vi phạm đã bị loại ra khỏi cộng đồng.Người Chăm có tập quán bố trí cư trú dân cư theo bàn cờ. Mỗi dòng họ, mỗi nhóm gia đình thân thuộc hay có khi chỉ một đại gia đình ở quây quần thành một khoảnh hình vuông hoặc hình chữ nhật. Trong làng các khoảnh như thế ngăn cách với nhau bởi những con đường nhỏ. Phần lớn làng Chăm có dân số khoảng từ 1.000 người đến 2.000 người.Mỗi một dòng họ có một chiết Atâu, một Akauk Guăp và một vật tổ riêng. Luật tục Chăm quy định, Akauk Guăp phải là người cao tuổi, am hiểu phong tục tập quán, có uy tín trong dòng họ, gia đình giàu có, không được có chồng chắp vợ nối. Hôn nhân gia đình Chế độ mẫu hệ và tín ngưỡng nữ thần vẫn tồn tại ở người Chăm. Đàn ông lo việc ngoài nhà, đàn bà lo việc trong gia đình và gia phả. Phong tục Chăm qui định con theo họ mẹ, họ bên mẹ được xem là gần (họ nội). Nhà gái cưới chồng cho con. Con trai ở rể nhà vợ, đến khi chết đi nhà vợ có trách nhiệm thờ cúng đến hết tang, sau đó mang hài cốt về trả lại cho dòng họ nhà trai tiếp tục thờ. Chỉ con gái được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già. Nhà cửa Nhà ở của người Chăm là một quần thể nhà trong một khuôn viên (bây giờ do việc quy họach phân lô đất theo kiểu nhà liên kế hẹp nên việc phát triển nhà theo quần thể trong một khuôn viên dần không còn nữa). Mối quan hệ của các nhà trong quần thể này đã thể hiện quá trình tan vỡ của hình thái gia đình lớnmẫu hệ để trở thành các gia đình nhỏ.+ Bộ khung nhà của người Chăm ở Bình Thuận khá đơn giản. Vì cột cơ bản là vì ba cột (kèo được liên kết với cột hoặc không có vì kèo thì dùng tường thay thế kèo). Nếu là vì năm cột thì có thêm xà ngang đầu gác lên cây đòn tay cái nơi hai đầu cột con. Từ các kiểu vì này dần xuất hiện cây kèo và trở thành vì kèo.+ Mặt trước nhà quay về hướng Nam hoặc hướng Tây. Gian giữ là trung tâm (người Chăm gọi là sang-yơ), phía phải là phòng ngủ của bố mẹ, bên trái là kho, sau là phòng ngủ của con cái. Mặt trước có một hiên ở giữa nhà.+ Nhà bếp được xây dựng riêng biệt với nhà chính và ở phía Tây nhà chính, trong nhà bếp có khu bếp, khu chứa nước uống và kho chất đốt (củi, than, v.v.). Nhà người Chăm ở miền Nam lại rất khác.+ Nhà người Chăm ở An Giang: cách tổ chức mặt bằng sinh hoạt còn phảng phất cái hình đồ sộ của nhà sang yơ ở Bình Thuận.+ Nhà người Chăm ở Châu Đốc: khuôn viên của nhà Chăm Châu Đốc không còn nhiều nhà mà chỉ có nhà chính và nhà phụ kết hợp thành hình thước thợ. Chuồng trâu bò và lợn được làm xa nhà ở.Nhà ở là nhà sàn, chân rất cao để phòng ngập lụt. Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt hoàn toàn khác với nhà ở Bình Thuận cũng như ở An Giang. Trang phục Có những nhóm địa phương khác nhau với lối tạo dáng và trang trí riêng khó lẫn lộn với các tộc người trong nhóm ngôn ngữ hoặc khu vực.- Trang phục nam Trang phục cổ truyền: Đàn ông lớn tuổi thường để tóc dài, quấn khăn. Đó là loại khăn màu trắng có dệt thêu hoa văn màu nhạt (vàng hoặc bạc), ở hai đầu khăn có các tua vải. Khăn đội theo lối chữ nhân. Những vị có chức sắc (tôn giáo), hai đầu khăn có hoa văn màu vàng, tua vải màu đỏ, quấn thả ra hai mang tai. Nam mặc áo có cánh xếp chéo và cài dây phía bên hông (thắt lưng), thường là áo màu trắng, trong là quần soọc, ngoài quấn váy xếp. - Trang phục nữVề cơ bản, phụ nữ các nhóm Chăm thường đội khăn. Cách hoặc là phủ trên mái tóc hoặc quấn gọn trên đầu, hoặc quấn theo lối chữ nhân, hoặc với loại khăn to quàng từ đầu rồi phủ kín vai. Khăn đội đầu chủ yếu là màu trắng, có loại được trang trí hoa văn theo lối viền các mép khăn (khăn to), nhóm Chăm Hroi thì đội khăn màu chàm. Lễ phục thường có chiếc khăn vắt vai ngoài chiếc áo dài màu trắng. Đó là chiếc khăn dài tới 23 m vắt qua vai chéo xuống hông, được dệt thêu hoa văn cẩn thận với các màu đỏ, trắng, vàng của các mô tip trong bố cục của dải băng.Nữ mặc áo cổ tròn cài nút phía trước ngực xuống đến bụng, quấn váy xếp (khi àm lễ) hoặc mặc váy ống (thông thường), đầu quấn khăn không ràng buộc về màu sắc. Nhóm Khánh Hòa và một số nơi, phụ nữ mặc quần bên trong áo dài. Nhóm Chăm Hroi mặc váy quấn (hở) có miếng đáp sau váy. Nhóm Quảng Ngãi mặc áo cánh xẻ ngực, cổ đeo vòng và các chuỗi hạt cườm. Trang phục Chăm, vì có nhóm cơ bản là theo đạo Hồi nên cả nam và nữ lễ phục thiên về màu trắng. Có thể thấy đặc điểm trang phục là lối tạo hình áo (khá điển hình) là lối khoét cổ và can thân và nách từ một miếng vải khổ hẹp (hoặc can với áo dài) thẳng ở giữa làm trung tâm áo cho cả áo ngắn và áo dài. Mặt khác có thể thấy ở đây duy nhất là tộc còn thấy nam giới mặc váy ở nước ta với lối mang trang phục và phong cách thẩm mỹ riêng.
0 Rating 2.5k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On July 29, 2015
ĐÁM TANG CỦA NGƯỜI CHĂM (AHIER) NHÌN TỪ THUYẾT “TƯƠNG ĐỐI VĂN HÓA”             Cách đây hai năm (28/12/2013), một bài viết mang tựa đề “Tục đẽo xương sọ thành đồng xu ở Ninh Thuận” của một tác giả mang tên Nguyễn Khiêm Tốn, được đăng trên trang điện tử 24h.com.vn, bài viết này ghi nhận đám tang và nghi lễ nhập Kut của người Chăm Ahier (Chăm Bàlamôn) ở Ninh Thuận như một hủ tục lạc hậu và ghê rợ, cùng ngày báo Dân Việt cũng chép lại bài viết này. Bài viết nhanh chóng hướng phải sự phản ứng của dư luận đặc biệt là của cộng đồng người Chăm, Sohaniim đã viết một bài phê bình bài báo này và được đăng tải trên webite Gulpatoan.com. Một năm sau bài viết này được đăng tải lại trên trang vtc.vn với nhan đề “Kỳ bí tục đẽo sọ người chết thành hình xu để thờ ở Ninh Thuận” (10/1/2014). Gần đây nhất, một bài báo ký tên Xuân Hướng đăng trên trang baodansinh.vn với nhan đề:  “Hủ tục “đẽo sọ người chết” ở làng Chăm” (24/6/2015), bài viết này sau đó bị sự phản biện trên trang Inrasara.com. Nhân những bài viết có hướng nhìn nhận, đánh giá, đưa thông tin phiến diện và sai lệch về đám tang của người Chăm Ahier ở Ninh Thuận nói riêng và nền văn hóa Chăm nói chung, chúng tôi thực hiện bài viết này với hy vọng đóng góp những ý kiến phản biện, nhằm đánh giá lại di sản văn hóa Chăm đang cố tình bị bóp méo. Trọng tâm của bài viết là muốn hướng đến sự đánh giá những nền văn háo khác biệt trong cái nhìn của thuyết “tương đối văn hóa”, một học thuyết tích cực vẫn chưa được phổ biến nhiều trong giới nghiên cứu, đánh giá và bình luận văn hóa ở Việt Nam. Từ thuyết “tương đối văn hóa”… Thuyết “tương đối văn hóa” là một học thuyết bắt nguồn từ phương Tây nhằm phản biện và phê phán lại các lý thuyết “vị chủng văn hóa” hay “tiến hóa văn hóa”, mà nội dung là việc lấy tư duy, trình độ phát triển văn hóa, văn minh phương Tây để so sánh với các nền văn hóa khác, rồi xem các nền văn hóa ấy là khác biệt và lạc hậu… Trong khi đó thuyết “tương đối văn hóa” cho rằng, các đặc trưng của một nền văn hóa phải được nhìn nhận trong tổng thể văn hóa mà chúng hợp thành. Theo đó, để nhìn nhận, đánh giá một nền văn hóa chúng ta cần phải có sự am tường, phải là một bộ phận, phải tôn trọng và học cách tôn trọng nền văn hóa đó, đánh giá nền văn hóa đó theo cách mà chính các chủ thể của nền văn hóa nhìn nhận chứ không phải từ các “cặp mắt” của người ngoài cuộc hay lấy tiêu chuẩn của một nền văn hóa khác để xét đoàn và đánh giá nền văn hóa này. Cũng theo quan điểm này, các nền văn hóa (bao gồm tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, lễ nghi, đạo đức, chuẩn mực xã hội…) khi được so sánh, tham chiếu với nhau thì không có cao – thấp, dã man – văn minh, lạc hậu – phát triển… Tất cả mọi so sánh giữa các nền văn hóa đều là khập khiển và thiển cận. Cũng như vậy, các giá trị truyền thống, đạo đức và tinh thần của mỗi cá nhân, mỗi nền văn hóa mà họ thuộc về cũng chỉ là tương đối và phải được nhìn nhận trong gốc độ của chính chủ thể của nền văn hóa đó. Như vậy, sự “đúng” hay “sai”, “đạo đức” hay “vô đạo đức”, “văn hóa” hay “phi văn hóa” cũng chỉ là tương đối, một giá trị có thể là “đúng” với nền văn hóa này, nhưng có thể là “sai” với nền văn hóa khác, có thể là “đạo đức” với nền văn hóa kia, nhưng lại là “phi đạo đức” với nền văn hóa khác, tùy theo quan niện về chân lý, thẩm mỹ và đạo đức của từng cá nhân, từng nền văn hóa.   Theo Herscovits (nhà nhiên cứu người Mỹ), “cha đẻ” của thuyết “tương đối văn hóa”, học thuyết này được ra làm ba phương diện: 1. Phương diện phương pháp luận: được thể hiện: khi miêu tả các giá trị của các nền văn hóa khác nhau thì cần phải miêu tả bằng chính các thuật ngữ của các nền văn hóa ấy. Mục đích của phương pháp này là cố gắng tìm hiểu nền văn hóa từ trong lòng nó bằng ánh sáng của chính xã hội đó. Đây là phương pháp cơ bản trong nghiên cứu nhân học theo cách nghĩ cách nhìn của người bản địa. Đó là một quá trình tìm hiểu lâu dài vì nhà nghiên cứu phải thâm nhập, hiểu rõ họ, sống cùng với họ ngay cả phải thực hành những nghi thức tôn giáo, tín ngưỡng. 2. Phương diện triết học: Đó là sự thừa nhận có nhiều con đường phát triển văn hóa khác nhau. Đây là chủ nghĩa đa nguyên. Với quan điểm triết học này, các nhà tương đối luận văn hóa phủ nhận các nền văn hóa phát triển theo một con đường mà phải phát triển theo nhiều con đường khác nhau. Đây cũng là cách để chống lại chủ nghĩa đế quốc phương Tây (trong bối cảnh toàn cầu hóa, hiện tượng hòa nhập). Đây chính là chủ thuyết không tuyệt đối hóa một kiểu phát triển văn hóa nào. 3. Phương diện thực tiễn đánh giá: Điều này được nói lên rằng, trong thực tế rất phức tạp, bao hàm cả việc tiến bộ lẫn lạc hậu. Nên khi xem xét một nền văn hóa nào cũng phải thực tiễn đánh giá. Điều này có nghĩa là, nhà nghiên cứu phải thực tiễn vào nền văn hóa, sống trong nó, làm việc trong nó, khi ấy mới có một cái nhìn trung thực được. Thí dụ, để hiểu văn hóa phương Đông, một người phương Tây không sinh sống,  không tham gia sinh hoạt, lao động, giao tiếp, tham gia hoạt động tôn giáo – tín ngưỡng văn hóa của người phương Đông thì không thể hiểu và nghiên cứu văn hóa phương Đông trọn vẹn được, và chắn hẳn sẽ có nhiều ngộ nhận trong cách đánh giá nền văn hóa phương Đông.  Tương tự một người Việt, muốn hiểu các văn hóa, phong tục, lễ hội trong văn hóa Chăm, ngoài quá trình điền dã thực tế, họ phải thật sự thâm nhập vào nền văn hóa ấy, hoặc ít nhất phải tôn trọng, học cách tôn trong nền văn hóa ấy, nhìn nhận và đánh giá các giá trị văn hóa theo cách mà bản thân dân tộc ấy đánh giá. Trong thực tế lịch sử, khi Thiên chúa giáo được truyền sang phương Đông, từ buổi ban đầu những người lãnh đạo giáo hội và người phương Tây cho rằng tập tục thờ cúng tổ tiên của người phương Đông là một hủ tục, một hình thức thờ cúng ma quỷ, vi phạm những giá trị chuẩn mực của phương Tây về sự tôn thờ Thiên chúa, rõ ràng là trái với đức tin. Khi nhìn nhận các nền văn hóa của người thổ dân ở Châu Mỹ và Châu Phi các nhà thực dân phương Tây cũng xem họ như là những dân tộc man rợ và tự ban cho mình nhiệm vụ khai hóa những dân tộc ấy theo tiêu chuẩn văn minh của người phương Tây… Ở Việt Nam, cũng do cách nhìn nhận văn hóa không theo tính tương đối mà chúng ta vấp phải một số ngộ nhận văn hóa và ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững ở vùng các dân tộc ít người. Cụ thể các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, vốn có hình thức sinh hoạt “nương rẫy”, trước đây người đồng bằng cho rằng hoạt động kinh tế gắn với “nương rẫy” là du canh, du cư, là nguồn gốc của đói nghèo và lạc hậu ở các tộc người này. Nhưng thật ra, sinh hoạt kinh tế “nương rẫy” bắt nguồn từ vị trị địa lý mà họ sinh sống, hoạt động kinh tế này góp phần rất lớn cho việc bảo vệ môi trường, mọi sự xâm nhập và quy hoạch lại hoạt động kinh tế truyền thống của người bản địa đã làm cho các giá trị văn hóa truyền thống, môi trường, thảm sinh vật ở khu vực này nhanh chóng bị suy thoái… Thuyết “tương đối văn hóa” xuất hiện ở Mỹ và đang phát triển mạnh mẽ ở phương Tây thay cho thuyết “vị chủng văn hóa” đã lỗi thời, mang nhiều tính bảo thủ, cực đoan. Thuyết “tương đối văn hóa” cũng đang du nhập và dần dần trở nên phổ biến trong giới nghiên cứu văn hóa ở các nước Châu Á, đặc biệt trong lúc nhân loại đang bước vào thời kỳ hậu hiện đại. Ở Việt Nam ngành văn hóa học, nhân học đang phát triển, thuyết “tương đối văn hóa” là một lý thuyết thực tiễn, phù hợp với nghiên cứu, nhìn nhận các nền văn hóa ở Việt Nam hiên đại, nhất là trong bối cảnh một quốc gia đa dân tộc thì lý thuyết này lại càng cần thiết. … Đến phong tục mai táng người chết của người Chăm Ahier Những bài viết liên quan đến phong tục đám tang của người Chăm gần đây của Xuân Hướng và trước đó là của Nguyễn Khiêm Tốn với những cách nhìn nhận tiêu cực và phiến diện về lễ tục này của người Chăm đã thể hiện một sự “vị chủng” trong nghiên cứu, nhận định về văn hóa của dân tộc Chăm. Các tác giả, không đứng trên quan niệm của chủ thể văn hóa, mà lấy những chuẩn mực, giá trị của người Việt để đánh giá các giá trị của văn hóa Chăm. Đối với người Chăm việc lấy 9 mảnh xương trán (nam lẫn nữ, chứ không phải nữ 9, năm 7 như các tác giả ghi nhận) của người đã khuất, đẽo thành hình tròn nhỏ (các tác giả gọi là các đồng xu) rồi bỏ vào các hộp bằng kim loại gọi là Kloang (chứ không phải sành như tác giả ghi nhận) có ý nghĩa thiêng liêng của nó, mà bằng cảm quan của một người khác dân tộc thì đấy là hiện tượng lạ lùng và tiêu cực. Người Chăm Ahier cho rằng, khi một người chết đi thì phải hỏa táng, lấy tro cốt bỏ xuống biển, sông, hồ.. để tiêu hủy, trong quá trình ấy thi hài bốc cháy và tiêu tan, nhưng lại đại diện cho đứa trẻ sẽ được tái sinh ở kiếp sau (theo các văn bản Chăm), đấy cũng là một biểu hiện cho sự hủy diệt để tái tạo của thần Shiva (vị thần quan trọng trong Hindu giáo). Nhưng, trong quá trình này, người ta không hỏa thiêu toàn bộ, mà giữ lại 9 mảnh xương trán, khắc thành hình tròn nhỏ và bỏ vào Kloang để lưu giữ với ý nghĩa giữ lại một phần ký ức với người thân, để con cháu tưởng nhớ, thờ phượng. Đồng thời việc giữ lại 9 mảnh xương trán (đại diện cho trí tuệ của người đã mất) lúc nào cũng hướng về với con cháu, sau đó được đưa vào nhập kut của dòng họ (mẹ), để cho người đã mất luôn hướng về tổ tiên, ông bà thể hiện truyền thống đạo lý, mối liên hệ với tổ tiên, gắn liền với truyền thống tộc họ, tập tục thờ cúng ông bà không chỉ của người Chăm, mà còn có trong văn hóa Việt. Nó thể hiện sự thành kính của người đang sống giành cho người đã khuất, của con cháu giành cho tổ tiên. Là sự duy trì, nối tiếp giữa quá khứ và hiện tại, truyền thống và đương thời, hầu giáo dục con cháu thành kính đến tổ tiên, luôn hướng về tổ tiên để mà sinh sống, ứng xử cho phù hợp với truyền thống, đạo đức xã hội, làng xóm. Sự kính nể, sợ hãi tổ tiên và những người đã khuất luôn khiến cho người đang sống hướng thiện để được tổ tiên phù hộ, không bị trừng phạt, về mặt đạo đức và luân lý xã hội đây là một điểm tích cực. Vậy thì, khi đánh giá tục lễ lấy xương trán trong tang lễ của người Chăm (Ahier) như một hủ tục, các tác giả đã cố tình làm “méo mó” văn hóa của dân tộc Chăm. Hủ tục là những tục lệ lạc hậu, lỗi thời, vi phạm thân thể, quyền con người…Nhưng tiếc thay, tục lệ lấy 9 mảnh xương trán của người Chăm không hề có những hiên tượng như trên, nó không làm tốn thời gian, tiền bạc, không gây độc hại, ô nhiễm môi trường, không vi phạm thân thể con người (người đang sống),…, mà hoàn toàn thể hiện giá trị nhân văn cao cả, mà như tôi đã đề cập ở trên. Khi nhận định lễ tục này là một hủ tục, rõ ràng các tác giả đã không đứng trên lập trường, quan điểm của chủ thể văn hóa, mà lại lấy lái chuẩn mực văn hóa của mình để đánh giá dân tộc khác, rồi tùy tiện kết luận “đúng”, “sai”, “văn hóa” và “phi văn hóa”, “đạo đức” và “vô đạo đức”. Khi viết về văn hóa của dân tộc khác, dù không phải là những nhà nghiên cứu văn hóa, nhưng với tư cách là người ghi nhận, đánh giá về văn hóa các tác giả cần phải đứng trên bình diện của chủ thể văn hóa để nhìn nhận về giá trị văn hóa của dân tộc đó. Chính vì không nắm vững được được lý thuyết “tương đối văn hóa”, mang tính cảm quan và “vị chủng” văn hóa, mà các tác giả đã có những nhìn nhận sai lệch, phiến diện đối với văn hóa dân tộc Chăm, các tác giả đứng trên góc độ văn hóa Việt để nhìn nhận, đánh giá và xét đoán một cách ngờ nghệch, ngu xuẩn về các giá trị đạo đức, chân lý, thẩm mỹ trong lễ tục của người Chăm. Khi đọc những bài viết này, chúng tôi có cảm tưởng, các tác giả chưa bao giờ chứng kiến đám tang của người Chăm một cách tường tận, hoặc chỉ điễn dã một cách qua loa, tường thuật sai lệch lời nói, phát biểu của các nhân chứng, rồi thêm thắt, thậm chí bịa đặt chúng cho phù hợp với ý hướng bóp méo, xuyên tạc thực tế của người viết báo. Những sai lầm, cẩu thả về kiến thức, chi tiết các nhân vật, sự kiện, các ngộ nhận, định kiến về quan điểm của các tác giả đã được nhà văn Inrasara và trước đó là anh Sohaniim, những người Chăm am tường về văn hóa mình, phê bình và phản bác, nên ở đây tôi không nói nữa. Cái mà tôi muốn hướng đến trong bài viết này là việc cảnh tỉnh về thực trạng của những người viết lách về văn hóa, nhưng lại không có đạo đức văn hóa, thiếu những hiểu biết tối thiểu về lý thuyết nghiên cứu và tiếp cận văn hóa tộc người, đặc biệt là thuyết “tương đối văn hóa. Đây là một thực trạng đáng buồn và ngày càng trở nên phổ biến không chỉ trong giới báo chí, phóng viên về văn hóa, mà còn trong giới các nhà nghiên cứu văn hóa ở Việt Nam, vì sự thiếu vắng việc nghiên cứu, tim hiểu và phổ cập thuyết “tương đối văn hóa” vốn đã thịnh hành ở phương Tây từ rất lâu. Chính hiện tượng này đã tạo nên tình trạng ngày càng xuất hiện nhiều bài viết, bài báo đề cập đến các tập tục truyền thống của các dân tộc thiểu số nhưng nhìn nhận nó như những hiện tượng tiêu cực, như các hủ tục, man rợ…   Thí dụ, trong văn hóa của người H’mông có phong tục kéo, bắt vợ, nhưng sự kéo, bắt vợ chỉ là hình thức, chứ không phải là hủ tục như một số nhà báo (không chịu khó thâm nhập thức tế), tục lệ này cho phép nam nữ có quyền tự do lựa chọn bạn tình, và họ đến chợ tình để thực hiện nghi thức, kéo, bắt vợ, cô gái giả vờ chống trả, sau đó thì có thể kết hôn với nhau và thủ tục cưới xin không có thách cưới như một số người hiểu nhầm… đây là một tục lễ rất nhân bản, mà một người không am hiểu văn hóa H’mông có thể dễ dàng đánh giá nó như một hủ tục lạc hậu. Gần đầy nhất, một số bài báo lại viết về cái gọi là tục “ngủ mái” của người Thổ ở Như Xuân, Thanh Hóa, đăng trên báo người lao động của T.Minh-T.Hóa. Nhưng sau đó đã bị sự phản ứng dữ dội vì cộng đồng người Thổ vốn không có tập tục “ngủ mái” này, đây là một cách làm việc tùy tiện của một số nhà báo khi viết về văn hóa tộc người, xúc phạm nghiêm trọng đến bản sắc văn hóa, danh dự của người dân tộc Thổ, làm ảnh hưởng đến giá trị thuần phong mỹ tục không những của cộng đồng dân tộc Thổ tại huyện Như Xuân nói riêng mà còn ảnh hưởng đến giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn huyện nói chung. Kết luận Văn hóa là một giá trị tự thân, mỗi dân tộc có một cách nhìn nhận, ứng xử văn hóa riêng, việc áp đặt sự nhìn nhận và ứng xử của nền văn hóa này với nền văn hóa kia là một hình thái của chủ nghĩa “thực dân” văn hóa, nó sẽ dẫn đến những tiêu cực của cộng đồng, xã hội khi nhìn về một nền văn hóa khác biệt. Lỗi của hiện tượng này, bắt nguồn từ các nhà nghiên cứu và viết lách về văn hóa, chính những cảm nhận chủ quan của họ sẽ tác động và ảnh hưởng đến đông đảo đại chúng và tạo nên những ngộ nhận, hiểu nhầm về văn hóa. Một nhà nghiên cứu hay viết lách nghiêm túc và có trách nhiệm, không bao giờ đưa ra quan điểm về một nền văn hóa, khi họ không từng là một phần của nền văn hóa ấy, để viết về người Mnông Gar, nhà dân tộc học G. Condominas phải là từng là “người con” của làng Sar Luk (làng của người Mnông Gar); để viết về người Tây Nguyên, J. Dournes, phải từ bỏ Paris “hoa lệ”, dấn thân vào tộc người, đi chân trần, đóng khố, ở nhà sàn và nói một thứ tiếng “bản địa”, sống chung và như một người Tây Nguyên suốt nhiều năm… Trong bối cảnh của một đất nước Việt Nam đa dân tộc, đa văn hóa, việc các nhà nghiên cứu, bình luận văn hóa cần đánh giá nền văn hóa của dân tộc theo tính “tương đối văn hóa” là một đòi hỏi, nhu cầu hết sức chính đáng và hợp thời. Trong mỗi nền văn hóa, mỗi dân tộc có những giá trị, những biểu cảm, những hình thức thể hiện và thực hành tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau, tùy theo niềm tin, nhân sinh quan, giá trị đạo đức và thẩm mỹ của mỗi dân tộc. Thế cho nên những nhận định mang tính phê phán như “lạc hậu”, “mê tín” hay “hủ tục” đối với một nền văn hóa hay một các thức thực hành văn hóa luôn cần được nghi vấn, bởi lẽ nó đang được so sánh với một nền văn hóa khác, trong cảm quan của một người ngoại tộc, luôn đề cao tinh thần “vị chủng văn hóa”, hay được nhìn nhận từ một hệ giá trị khác một cách khiên cưỡng.     Cuối cùng, trở lại các bài viết ấy, tôi thấy rằng các tác giả đã cố tách mình ra khỏi quan điểm của tộc người. Ngay trong bài viết của mình, tác giả Xuân Hướng, khi phỏng vấn TS. Phan Quốc Anh, một nhà quản lý văn hóa đồng thời là người nghiên cứu về phong tục tang ma của người Chăm Ahier, đã viết: “Người Chăm cho rằng những mảnh xương sọ theo thời gian đã bị mục nát, nên việc nhập Kut là tạo ra sự bền vững, niềm tìn về sự vĩnh hằng và bất tử của con người. Con người dù chết đi nhưng vẫn luôn luôn tồn tại bên cạnh người thân và gia đình”. Những động thái văn hóa bắt nguồn từ những nhận thức, quan niệm nhân văn như thế này, lại bị tác giả xem như “Tập tục lạ, dị biệt này cần phải sớm được chất dứt, để phong tục về thờ cúng ma chay ngày càng văn minh hơn. Đây cũng là câu hỏi đặt ra cho các ngành chức năng”. Thế thì tôi cũng tự đặt câu hỏi, đâu là tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm và “tương đối văn hóa” của một người viết bài về một nền văn hóa?               JASHAKLIKEI Panduranga, 7/2015   Độc giả gởi bài qua info@nguoicham.com  
0 Rating 2.1k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 23, 2013
Tc giả: Đạo Văn Chi ( Palei Chang ) * Nghĩa trang Ghur của người Chăm Bᠠni – Photo Inrasara.Người Chăm B ni l một bộ phận đa số trong cộng đồng người Chăm sinh sống ở Ninh Thuận, Bnh thuận. Đଢy l một bộ phận người Chăm theo Hồi gio Bࡠni (cn gọi l Chăm Awal). Nhưng t⠴n gio ny đᠣ trải qua qu trnh bản địa hᬳa, biến đổi thnh một kiểu tn giഡo ring c của người Chăm. Tuy kh곴ng cn hội đủ cc yếu tố của một trong những t⡴n gio cổ xưa nhất của loi người, nhưng quan niệm về tᠢm linh, về ci sống v c堵i chết của người Chăm Bni vẫn chịu sự chi phối của Hồi gio bản địa.ࡠNgười Chăm Hồi gio Bni từ xa xưa đᠣ coi cuộc đời con người đến ci trần như “một chuyến đi bun”, cuộc sống tr崪n trần gian l một nơi cư ngụ tạm bợ. Họ quan niệm mọi người từ thế giới bn kia đến cવi trần như “một chuyến đi bun” rồi lại về thế giới bn kia, thế giới vĩnh hằng. Trong văn học d䪢n gian Chăm, c một Ariya nổi tiếng l Ariya Nau Ikak (cuộc đời như một chuyến đi bu㠴n). Nghi lễ tang ma l nghi lễ quan trọng nhất trong hệ thống nghi lễ vng đời của người Chăm Bಠni. Với quan niệm lun hồi giải that, c⳵i trần chỉ l ci tạm, c൵i chết mới l ci thi൪n đường vĩnh hằng, l ci mࡠ mọi con người hướng tới. Nhưng khng phải khi chết, ai cũng được giải that l䳪n thin đng. Để được l꠪n thin đng, con ng ười phải hội đủ cꠡc tiu chuẩn khi cn sống v겠 đến khi nhắm mắt xui tay, phải được lm lễ tang đầy đủ, trọn vẹn. Đ䠳 l những tiu chuẩn về nguồn gốc đẳng cấp, kh઴ng tật nguyền, cuộc sống phải đầy đủ gia đnh, c vợ c쳳 chồng, c con ci v㡠 đặc biệt phải qua nghi lễ nhập mn theo qui định của gio l䡭 của tn gio B䡠ni v đặc biệt hơn nữa l khi chết phải lࠠnh lặn, chết trn giường ở nh, c꠳ người nh đỡ lưng đặt xuống đất khi chết v phải được cࠡc chức sắc Bni thực hiện đầy đủ cc nghi thức tࡴn gio.Khᠡc với người Chăm B-la-mn theo tục hỏa tഡng, người Hồi gio Bni chᠴn người chết.Ở người Chăm Hồi gi!o Bni cũng quan niệm về người chết giống người Chăm B-la-m࠴n. Khi c người chết phải lm lễ tang ma để linh hồn của người đ㠳 được siu that. Ngược lại nếu người qu곡 cố khng được lm lễ tang ma, linh hồn sẽ kh䠴ng được siu that, sẽ bắt tất cả những người th곢n trong dng tộc của họ. Cho nn người Chăm Hồi gi⪡o Bni rất coi trọng tang ma.Trong lễ tang ma c࠳ rất nhiều nghi lễ phức tạp, c sự khc nhau giữa đ㡡m tang người giu, người ngho. Tục lệ cਲn qui định những đứa trẻ dưới mười lăm tuổi khng được lm đ䠡m tang m chỉ chn bബnh thường. Đối với người chết cũng chia ra lm hai trường hợp: Chết bnh thường vଠ chết khng bnh thường.䬠+ Chết bnh thường: Chết v bệnh, được quyền l쬠m tang ngay.+ Chết kh4ng bnh thường: Như chết trận, chết v tại nạn giao th쬴ng khng cn nguy䲪n vẹn hoặc chết trong thng chay niệm Ramưwan phải chn một thời gian từ một đến ba năm, sau đᴳ mới cải tng đem chn ở nghĩa địa vᴠ lm đm tang. Tục lệ cũng qui định, khi người bệnh hấp hối tất cả những trong gia đ࡬nh v dng họ phải đến thăm vಠ canh chừng ngy đm. Họ quan niệm rằng, khi người bệnh tắt thở phải cળ người thn bn cạnh chứng kiến mới được coi l⪠ “chết tốt”, nếu người chết khng c sự chứng kiến của người th䳢n l điều khng lഠnh, “chết xấu” “mưtai bhaw”. Cũng chnh v vậy họ c� điều kiện để chuẩn bị rất cẩn thận tất cả những nghi lễ lin quan đến đm tang từ ꡡo quần, trầu cau, gạo…Thường người Chăm Hồi gi!o Bni chn người chết ngay vഠo buổi chiều nếu thn nhn tắt thở l⢺c sng, hoặc chn ngay sᴡng hm sau nếu chết vo buổi chiều. Mọi người trong d䠲ng họ v kể cả bn con x࠳m lng đến thăm viếng cng nhau dựng l๪n một ci nh bằng tranh rất đơn sơ gọi lᠠ “chhn” dng để cho thi h๠i người chết v l nơi cࠡc vị tăng lữ, cc bậc Imưm, Ppo Gru đọc kinh cầu nguyện cho người chết. Người chết được người thn trong gia đ᢬nh khing vo một cꠡi ln lợp tranh rất đơn sơ để tắm rửa thật sạch sẽ, v họ quan niệm rằng người chết phải tắm rửa thật sạch sẽ, kỹ lưỡng trước khi đem vᬠo “chhn” nơi cc tăng lữ sẽ đọc kinh cầu nguyện cho người quࡡ cố. Nếu khng tắm rửa sạch sẽ th người chết được coi l䬠 xấu, khng tốt. Sau khi thi hi được tắm rửa dưới sự chỉ đạo của 䠴ng thầy Imưm th được đưa vo “pajang” đầu quay về hướng Bắc. Người ta phủ l젪n thi hi vi bộ quần ࠡo của người qu cố, mặt được phủ một chiếc khăn. Suốt đm đ᪳, cc tăng lữ được mời đến đọc kinh.Tᠹy theo tuổi tc người chết như: Gi, trung niᠪn, trẻ m Ppo Gru phn cࢴng cc tăng lữ đến đọc kinh v đưa thi hᠠi đến ho huyệt nghĩa trang gọi l Ghur. Người giࠠ chết do mười hai ng tăng lữ đưa, trung nin s䪡u ng v nhỏ do hai 䠴ng đưa. Qui tắc của Hồi gio Bni khᠴng để người chết qu hai mươi bốn tiếng đồng hồ. Suốt đm đ᪳ cc tăng lữ đọc kinh ba đợt, cầu nguyện cho người qu cố được an nghỉ tốt lᡠnh.S!ng sớm hm sau vo l䠺c su giờ sng, thᡢn nhn đưa thi hi đi tắm một lần nữa. Trong l⠺c ny cc cụ giࡠ, thanh nin chẻ tre để lm quan tꠠi. Quan ti thường lm bằng tre, chia lࠠm ba ngăn, ngăn giữa dng để đặt thi hi, hai ngăn hai b頪n để cho tăng lữ đọc kinh cầu nguyện. Sau khi tắm rửa xong, tăng lữ được phn cng đọc kinh dẫn đường vⴠ l người điều khiển đưa quan ti đến huyệt, vẩy nước thࠡnh vo thi hi, vừa đọc kinh. Sau đ࠳ lau kh rồi bắt đầu liệm thi hi gồm c䠳 một quần lt trắng, vy trắng, 㡡o trắng. Đối với đn ng mặc ba lớp, đഠn b mặc năm lớp. Xong, đưa thi hi vࠠo Kajang. Cc con chu, anh em đến gần coi mặt người chết lần cuối, sau đᡳ cc thn nhᢢn đều lạy ba lạy.Cuối c9ng người ta khing thi hi bỏ vꠠo quan ti, phủ khăn lại, quan ti mười hai người khiࠪng đi đến huyệt, đi đầu l một tăng lữ được thầy Cả Ppo Gru chỉ định dẫn đường, tiếp sau l cࠡc tăng lữ như Imưm, Ppo Gru v cc tăng lữ khࡡc cng với người thn, tất cả b颠 con xm lng đi theo sau quan t㠠i tiễn đưa người qu cố. Thn nhᢢn vừa đi, vừa khc. Tục lệ người Hồi gio B㡠ni cho thn nhn kh⢳c v kể lể khng như luật Hồi giഡo Islam khng cho thn nh䢢n khc v cho rằng nước mắt sẽ trở th㬠nh ci ao nước lm ngăn bước đường của người quᠡ cố đến với thượng đế. Khi quan ti được khing gần đến nghĩa trang, tăng lữ dẫn đường ra lệnh đổi đầu thi hઠi, bằng cch xoay quan ti đưa chᠢn ra pha trước. V họ cho rằng l�m như thế sẽ lm lạc hướng lối đi, linh hồn người chết sẽ khng trở về quậy phഡ người thn. Cch nghĩa trang mười đến hai mươi mắt, quan t⡠i được hạ xuống (nếu người gi chết), người ta phải khing lu઴n bốn tăng lữ ngồi hai bn quan ti để đọc kinh, đến nghĩa trang của d꠲ng họ, chủ nh (ppo sang) chỉ định nơi chn, tăng lữ lഠm php, con ci v顠 người thn cầu nguyện đồng thời khấn, lạy nơi huyệt, cầu Allah cho người thn m⢬nh nằm xuống tốt lnh, cầu hồn người qu cố được lࡪn Thin đng tốt đẹp. Huyệt thường được đꠠo su một mt rưỡi đến hai m⩩t. Sau khi huyệt đo xong tất cả người thn lạy quan tࢠi lần cuối cng. Sau đ tăng lữ xuống huyệt l鳠m lễ, ở trn huyệt được che một tấm khăn lớn, thi hi được đưa xuống huyệt từ từ, đầu hướng về ph꠭a Bắc, chn hướng về pha Nam, tăng lữ đặt nghi⭪ng thi hi, đầu hướng về mặt trời lặn.Ở trࠪn mộ, cc tăng lữ đọc kinh cầu nguyện dng cho Allah. Tiếp đến người thᢢn của người qu cố đọc kinh cầu nguyện cho linh hồn người chết sớm trở về ci thiᵪn đường, trong lc ny ba ꠴ng tăng lữ dưới huyệt tiếp tục đọc kinh v lm nghi thức đọc kinh nhắn nhủ với người quࠡ cố. Xong phần nghi thức, cc thn nhᢢn người chết lấy mỗi người một nấm đất bỏ xuống huyệt, tiếp đến vi người thn xuống huyệt dࢹng cuốc co đất xuống phụ gip với tăng lữ. Nếu đất được lấp đầy huyệt họ cho lຠ chết tốt, ngược lại khng lấp đầy huyệt cho l chết xấu. Đặc biệt, h䠠o huyệt được san bằng giống như cch chn của người theo đạo Hồi giᴡo Islam chứ khng lm nấm mồ như c䠡ch chn của người Việt hoặc người Hoa. Thi hi được ch䠴n xong họ lấy một nhnh cy gai cắm lᢪn tượng trưng cho người chết. Mọi người về nh. Khi ra về khng quay lại nhബn mồ, v họ tin rằng lm như vậy linh hồn người chết sẽ theo họ về quậy ph젡. Họ hng, gia đnh tiếp tục lଠm đm tuần ở nh trong ba ngᠠy. Ngy đầu gọi l Rơp War, ngࠠy thứ hai Tak Kubaw Yuw (Lễ Giết tru), ngy thứ ba Pok Naung (Lễ Tiễn đưa). Nếu nh⠠ giu, họ lm bảy đࠡm tuần vo cc ngࡠy sau: lần thứ nhất l vo ngࠠy thứ bảy tnh từ khi người chết, tiếp đến l ng�y thứ mười, ngy thứ ba mươi, ngy thứ bốn mươi, ngࠠy thứ một trăm v cuối cng l๠ đầy năm, khi trn một năm người ta quan niệm linh hồn người chết sẽ về thăm nh.⠠Trước khi lm đm tuần, họ chuẩn bị nhiều thứ rất tốn kࡩm, c khi tốn hng chục triệu đồng gồm một cặp tr㠢u, một tấn gạo, c, trầu cau, đường… Tất cả dn lᢠng trong xm lng đến chia buồn, sau đ㠳 được thết đi rất linh đnh l㬠m ảnh hưởng đến đời sống kinh tế gia đnh c người qu쳡 cố. Đm Tuần (Padhi) được tiến hnh cᠡc nghi lễ sau đy:Lễ Rơp War:⠠Sau khi chn người chết vo buổi s䠡ng xong, buổi chiều gia đnh tiến hnh l젠m lễ Rơp War. Lễ ny rất đơn sơ lễ vật gồm g, cơm. Đầu tiࠪn gia đnh mời su존ng tăng lữ trong đ c 㳴ng Ppo Gru, Imưm. Lễ bắt đầu vo khoảng bốn đến năm giờ chiều. Tất cả tăng lữ vo Kajang lࠠm lễ. Họ ngồi đối diện nhau ở giữa l khoảng trống dng để lễ vật. Lễ do Thầy Cả điều khiển c๹ng với tăng lữ đọc kinh. Kinh vừa dứt cho mang đến cho mỗi thầy một mm cơm, ăn xong, Thầy Cả lm lễ đọc kinh lần cuối rồi kết th⠺c. Gia đnh thết đi b죠 con đến dự.Lễ Tak Kubaw Yuw (Lễ Giết tr"u):Lễ nghi n y tiến hnh ngay ngy h࠴m sau ngy lễ Rơp War. Lễ ny lࠠ lễ giết tru, tuy nhin nếu c⪳ người ngho khng đủ điều kiện kinh tế, người ta l贠m c.Lễ được bắt đầu vᠠo khoảng một giờ chiều. Đầu tin thn chủ mời hai ꢴng tăng lữ lm lễ giết tru. Lễ được tiến hࢠnh ngay trước cổng nh gia chủ. Họ đo hai cࠡi hố su bốn tấc đến nửa mt, tr⩢u được quật ng, dng gậy cột bốn ch㹢n lại ko đến hố đ được đ飠o, mỗi hố một con, một ng tăng lữ đứng trước hai mm lễ vật d䢹ng để giết tru gồm gươm, một b nhⳡnh cy, một hũ nước. Sau khi lm lễ đọc kinh xong, c⠡c ng tăng lữ tiến đến hố đ được đặt hai con tr䣢u, mỗi ng cầm gươm v một nh䠡nh cy, đọc vi c⠢u kinh rồi bắt đầu cắt cổ tru, xong phần lễ.Đến bốn giờ chiều họ mời s⠡u tăng lữ, gồm Ppo Gru, hai ng Imưm v ba 䠴ng thầy Acar. Họ vo Kajang ngồi đối diện nhau, Ppo Gru đọc kinh trước rồi sau đ cೡc tăng lữ đọc theo, kinh vừa dứt, họ mang vo cho mỗi ng tăng lữ một mഢm ch, sau đ kế tiếp l賠 mm thịt luộc rồi một mm cơm gồm thịt, canh l⢡, nước mắm… Họ ăn từng đợt kế tiếp nhau. Cuối cng tăng lữ đọc kinh một lần nữa, thn nh颢n khấn vi xong rồi chấm dứt buổi lễ. Gia đnh thết đᬣi b con xm lೠng. Lần ny số lượng b con rất đ࠴ng.Tối đến, người th"n v một số v con x࠳m lng lm gi࠺p một số cng việc như xếp đặt đồ đạc, quần o, b䡡nh tri được ngăn nắp để chuẩn bị cho ngy hᠴm sau lm lễ Pok Naung (lễ tiễn đưa).Lễ Pok Naung (Lễ Tiễn đưa linh hồn người quࠡ cố):Lễ được tiến h nh vo buổi sng. Khoảng từ năm giờ sࡡng tất cả tăng lữ được mời đến đọc kinh, Trước mặt tăng lữ (bốn Acar) l khoảng trống dng để đặt m๢m lễ vật. Trong khi tăng lữ đọc kinh dưới sự điểu khiển của Thầy Cả, tất cả những người thn đều v nhⴠ lễ Kajang để lạy v cầu nguyện cho người qu cố được an nghỉ tốt đẹp. Trước mặt nhࡠ lễ l o quần, vải vࡳc của người thn xếp cao một mt, v⩠ một hng hoặc hai hng “ciet” (giỏ đựng trࠡi cy, bnh kẹo…) của tất cả những lễ vật tr⡪n gửi về cho những người ở bn kia thế giới. Sau khi vừa đọc dứt, thn chủ dꢢng mm cơm, mm ch⢨ cho cc vị tăng lữ, ăn xong tăng lữ đọc kinh lần cuối. Trong lễ Pok Naung ny, người thᠢn của người qu cố như con hay người anh, hoặc cậu, đ qua lễ “akrắk” (người được chứng nhận thuộc kinh Coran), đọc vᣠi đoạn kinh dng thnh Allah, cầu xin linh hồn người qu⡡ cố được siu that. Sau khi kinh cầu nguyện được đọc xong, người th곢n mang “ciet” ra đứng hai hng dọc. Đi đầu l cࠡc vị tăng lữ, vừa đi vừa đọc kinh, tiếp đến l thn nhࢢn, họ hng. Đon mang lễ vật đưa tiễn đến ngࠣ tư đường, tăng lữ cho đon ngừng lm lễ đọc kinh để chấm dứt lễ.ࠠLễ Tuần (Padhi) được chấm dứt cch hai ngy, thᠢn nhn của người qu cố đi đến một con s⡴ng tm hai hn đ첡 trn nặng khoảng hai mươi đến năm mươi k l⭴ gam. Ty theo người chết l gi頠 hoặc trẻ m c hೲn đ khc nhau, người chết cᡠng gi th đଡ cng lớn. Họ mời một tăng lữ, mang hai hn đಡ đến đặt ở hai đầu mộ, xong tăng lữ lm php. Mộ của người Chăm B੠ni khng đắp cao v cũng kh䠴ng xy cất, chỉ để hai đầu mộ hai hn đⲡ.Ngo i ra người Chăm Hồi gio Bni cᠳ tục chn tạm (Ba nau paywa) v sẽ l䠠m lễ cải tng sau một đến hai năm. Những người chết phải chn tạm lᴠ những người chết bất đắc kỳ tử hoặc đn b chết l࠺c mang thai, chết lc sinh đẻ. Những người chết trong trường hợp trn khꪴng được chn ngay trong nghĩa trang m họ phải nằm lẻ loi một thời gian, chờ cho l䠺c xc tan hết thịt th mới đᬠo ln để lm lễ đꠡm tuần chn vo khu nghĩa trang của d䠲ng họ.Nghĩa trang của người Chăm Hồi gi!o Bni phần lớn nằm ở cch dࡢn cư t nhất năm cy số trở l�n, nghĩa trang được phn l theo dⴲng tộc v chn theo thứ tự theo cấp bậc chức sắc tഴn gio, gi trẻ vᠠ sau đ đến người tn tật. H㠠ng năm vo dịp lễ Hội Ramưwan cc con chࡡu trong dng tộc c trⳡch nhiệm đi tảo mộ đọc kinh Coran mời ng b tổ ti䠪n về cng sinh hoạt gia đnh trong ng鬠y diễn ra lễ hội.
0 Rating 2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
HOÀNG H?U PARAMECVARI C?A CHAMPASimhavarman XXITrong ti?n trình l?ch s? d?ng n??c và gi? n??c t? h?n c? ngàn n?m tr??c cho ??n nh?ng th? k? g?n ?ây 15, 16; qua nh?ng s? ki?n l?ch s? ? Trung Hoa và Vi?t Nam ?ã có nh?ng b?c quân s? ??y m?u l??c, trí d?ng song toàn trong v?n ?? ?i?u binh khi?n t??ng ; v?i bi?t bao quân hùng t??ng m?nh hàng hàng l?p l?p. V?i g??m ?ao s?t thép, v?i hàng v?n m?i tên vô tình thâm ??c, v?i hàng v?n chi?n mã, vó ng?a m?t mù cát b?i ph? ??u quân gi?c, v?i nh?ng ?oàn chi?n t??ng hung hãn v??t núi b?ng sông ?iên cu?ng d?m nát thây gi?c, phá tan thành quách, nh?ng không d? dàng khu?t ph?c ???c các b?c quân v??ng Vua chúa trên ngôi cao tr? vì bá tánh thiên h?. C?ng không kh?ng ch? ???c nh?ng anh hùng n?m trong tay hàng v?n binh mã, tr?n th? tung hoành m?t góc tr?i ngang d?c nh? anh hùng T? H?i vai n?m t?c r?ng thân m??i th??c cao ?ã làm cho tri?u ?ình H? Tôn Hi?n bó tay ?iên ??u:Anh hùng riêng m?t góc tr?iG?m hai v?n võ xé ?ôi s?n hà.Duy ch? có lo?i v? khí b?ng x??ng b?ng th?t, d?u dàng m?nh mai, ?ài trang khuê các ??y s?c quy?n r? ?ó là loài hoa bi?t nói, nh?ng bông hoa ?ã làm nghiêng thành ?? n??c, s?p ?? c? m?t tri?u ??i huy hoàng, hay ?ã ch? ng? ???c nh?ng anh hùng ??u ??i tr?i, chân ??p ??t, d?c ngang v?y vùng nh? anh hùng T? H?i ?ã ch?t ??ng gi?a tr?i c?ng vì h??ng s?c khuynh thành c?a bông hoa bi?t nói Thúy Ki?u.?ó là trong thi ca, còn trong th?c t? qua s? ki?n l?ch s?, nh?ng Vua chúa nhà H?u Lý ?ã t?ng s? d?ng “M? nhân k?” lôi kéo nh?ng viên Châu M?c t?i các vùng Cao B?c L?ng phía b?c Vi?t Nam, nh?ng l?c l??ng quân binh thi?u s? này s?n sàng theo Tàu ?? làm nh?ng ng?n l?a có th? b?c phát ??t cháy thiêu r?i c? khu núi r?ng Vi?t B?c lúc nào không hay: nh? Vua Lý Thái Tông g? Công Chúa Kim Thành cho ??u m?c Châu Phong là Lê Tông Thu?n, Vua Lý Thánh Tông g? Công Chúa Khâm Thánh cho Hà Di Khách – châu m?c Tuyên Quang và Tuyên Hóa v.v. ??i v?i Trung Hoa: Chiêu Quân ?ã c?m chân ???c gi?c Hung Nô. Công Chúa Lý V?n Thành con c?a Vua Lý Th? Dân ?ã làm cho Can B?, m?t th? lãnh mà dân Tây T?ng cho là “Thiên Th?n xu?t th?” tr? nên ngoan ngoãn khi k?t hôn v?i nàng Công Chúa h? Lý này ..v.vCác Vua chúa ngày x?a ?ã hi?u ???c v? khí s?c bén c?a ph? n? tài s?c ?oan trang thùy m?, có s?c thu hút mãnh li?t các b?c quân v??ng, anh hùng trong ch?n mê cung, nên ?ã dùng m? nhân ?? th?c hi?n sách l??c chính tr?: dùng hôn nhân ?? k?t tình h?u ngh? hoà bình gi?a các qu?c gia láng gi?ng; ho?c ?? ch? ng? các lãnh chúa làm Vua m?t cõi quanh vùng ?? lôi kéo h? h?u mang l?i an bình cho dân t?c; ho?c dùng hôn nhân ?? ?oàn k?t t?o m?t s?c m?nh ch?ng l?i n??c th? ba, ho?c dùng m? nhân k? ?? th?c hi?n m?u ?? thôn tính ??t n??c khác ..v.v… Sách l??c dùng công chúa m? nhân này ???c th? hi?n bàng b?c ?i?n hình qua các tri?u ??i Trung Hoa và Vi?t Nam nh? sau:? Trung Hoa: Hán V? ?? g? Chiêu Quân cho H? Hàn Da, Tây Thi c?a Vi?t V??ng Câu Ti?n g?i ?i cho Ngô Phù Sai có m?c ?ích làm cho nhà Ngô suy s?p và di?t vong; Ngô Phu Nhân g? cho L?u B?, Gi?i ?u Công Chúa ???c Hán V? ?? g? cho Vua S?m Tâu n??c Ô Tôn, Lý V?n Thành Công Chúa ???c Vua Lý Th? Dân g? cho Vua Tây T?ng là Can B? ..v..v…- ? Vi?t Nam: Lý Thái Tông g? Công Chúa Bình D??ng cho Thân Thi?u Thái là ??u M?c Châu Phong. Lý Thánh Tông g? Công Chúa Khâm Thánh cho Hà Di Khách là Châu M?c Tuyên Quang Tuyên Hoá . Lê Hi?n Tông g? Ng?c Hân Công Chúa cho Nguy?n Hu? . Chúa Nguy?n Phúc Nguyên g? Công Chúa Ng?c V?n cho Vua Chey-Chetta II c?a Cao Miên và Vua Tr?n Nhân Tông g? Huy?n Trân Công Chúa cho Vua Ch? Mân c?a Chiêm Thành.Trong ph?m vi bài vi?t này, tác gi? ch? nêu lên cu?c hôn nhân gi?a Công Chúa Huy?n Trân c?a ??i Vi?t và Vua Ch? Mân c?a Chiêm Thành. Công Chúa Huy?n Trân ???c Vua Ch? Mân phong t??c Hoàng H?u v?i danh t??c là Paramecvari Hoàng H?u .Trong vài tr?m n?m tr? l?i ?ây ng??i ta ch? hi?u câu chuy?n tình s? Vua Ch? Mân và Công Chúa Huy?n Trân qua thi ca còn truy?n t?ng ??n ngày nay c?a m?t vài tác gi? ngày x?a vi?t theo c?m tính t? tôn và phi?n di?n . C?ng theo l?i mòn ?ó, ngày nay nh?ng t?p san v?n ngh?, báo chí c?ng th??ng hay d?a vào câu th? do bia mi?ng truy?n l?i ?? vi?t v? tình s? Ch? Mân và Huy?n Trân không ???c chính xác ??y ?? b?i vì thi?u s? ki?n b?i c?nh l?ch s? .Nh? s? gia Tr?n Tr?ng Kiâm ?ã nói: Vi?t Nam ??n th? k? th? 13 m?i có l?ch s?; mà các s? gia là nh?ng ng??i làm vi?c d??i quy?n ch? ??o c?a Vua chúa, cho nên s? ki?n l?ch s? ch?a h?n ?ã ???c ghi l?i trung th?c, mà th??ng hay b? chính tr? bóp méo ngòi bút c?a s? gia . Cho nên theo thi?n ki?n c?a tác gi? vi?t bài này, chúng ta c?n ph?i suy lu?n và dùng quan ?i?m cá nhân ?? soi sáng l?i ph?n s? ki?n l?ch s? nào ?ôi lúc xét th?y còn m?p m? . N?m 1479, s? th?n Ngô S? Liên là ng??i ??u tiên tuân l?nh Vua Lê Thánh Tông s? d?ng truy?n thuy?t dân gian ?? biên so?n l?ch s?: ??i Vi?t S? Ký Toàn Th?. Mà ?ã là truy?n thuy?t thì không th? hoàn toàn là s? th?t vì truy?n thuy?t ???c nhân gian t??ng t??ng thêu d?t b?ng nh?ng chi ti?t ly k? nên có ph?n mang tính h? c?u c?a nó . Do ?ó ?? tránh s? hi?u bi?t l?ch l?c v? cu?c hôn nhân gi?a Huy?n Trân Công Chúa và Vua Ch? Mân, ít ra c?ng nên hi?u bi?t s? qua v? b?i c?nh l?ch s? c?a th?i Vua Tr?n Nhân Tông ??i Vi?t và Vua Ch? Mân Chiêm Thành, vì t? b?i c?nh l?ch s? ?ó m?i ??a ??n cu?c tình l?ch s? ??y v??ng gi? nà?B?i c?nh l?ch s? th?i Vua Tr?n Nhân Tông và Vua Ch? MânN?m 1253, ?? qu?c Mông C? H?t T?t Li?t xua quân xâm l?ng Trung Hoa ??i nha` T?ng, d?ng nên nhà Nguyên g?i là th?i k? Nguyên Mông hay g?i t?t là nha` Nguyên bên Tàu . Theo Vi?t Nam S? L??c, sau khi tiêu di?t nhà T?ng Trung Hoa, nhà Nguyên b?t ??u xâm l?ng ?ông Nam Á . Trong ph?m vi bài này, ch? xin nói ??n giai ??an l?ch s? ??i Tr?n Nhân Tông và Ch? Mân ? ?ông D??ng theo ti?n trình l?ch s? nh? sau:1258-1288: Nhà Nguyên xâm l?ng ??i Vi?tTrong giai ??an 30 n?m l?ch s? này, nhà Nguyên 3 l?n ti?n quân sang xâm l?ng ??i Vi?t nh?ng ??u th?m b?i vì s? ch?ng tr? quy?t li?t c?a ??i Vi?t . Tuy ng?n ch?n ???c ý ?? xâm l?ng c?a quân Nguyên, nh?ng ??i Vi?t v?n th?n ph?c nhà Nguyên d??i hình th?c dâng c?ng ph?m hàng n?m ?? t?o s? hi?u hoà gi?a hai dân t?c và ?ây c?ng là sách l??c ngo?i giao c?a Vua Tr?n Nhân Tông có tánh cách nhún nh??ng c? n? m?t chút ?? b?o t?n s? ??c l?p c?a m?t n??c nh? bé bên c?nh n??c ph??ng b?c kh?ng l? luôn có ý ?? thôn tính các n??c liên bang. Do ?ó lúc nào ??i Vi?t c?ng lo âu ph?p ph?ng ??i v?i m?ng xâm l?ng bành tr??ng c?a ?? qu?c ph?ong b?c có th? x?y ra b?t c? lúc nào .N?m trong giai ?o?n 30 n?m l?ch s? này c?a ??i Vi?t, vào n?m 1284-1285 Vua Ch? Mân Champa ?ã ?em quân c?u vi?n cho Vua Tr?n Nhân Tông ?? ?ánh b?i cu?c xâm l?ng c?a quân Nguyên ? Ngh? An .1282-1284: D??i s? th?ng lãnh c?a Toa ?ô, nhà Nguyên ào ?t xâm l?ng Champa nh?ng b? Vua Ch? Mân giáng tr? oanh li?t ?ánh b?i quân Nguyên lui v? c? qu?c.1292:Trên ???ng rút quân kh?i ??o Sumatra c?a n??c Java (Nam D??ng), quân Nguyên ?? b? lên b?` bi?n Champa l?i b? Vua Ch? Mân ?ánh b?t ra bi?n Nam H?i ?? l?i c? tr?m chi?n thuy?n tan nát và hàng v?n xác ch?t n?m ng?n ngang bên b? cát tr?ng c?a mi?n bi?n Champa .K? t? 1253 khi H?t T?t Li?t tiêu di?t ???c nhà T?ng và l?p nên nhà Nguyên cho ??n khi H?t T?t Li?t qua ??i vào n?m 1294, ?ây là giai ?o?n l?ch s? làm cho ??i Vi?t th?i Tr?n Nhân Tông và Champa th?i Vua Ch? Mân vô cùng kh?n kh? v?i m?ng xâm l?ng c?a quân Nguyên, và hai nhà Vua c?a hai qu?c gia Vi?t – Chiêm d?a l?ng vào nhau ?? ch?ng quân Nguyên, ?ó c?ng là lý do Tr?n Nhân Tông và Ch? Mân r?t có h?o c?m v?i nhau . Vài ??c ?i?m c?a Vua Tr?n Nhân Tông và Vua Ch? MânVua Tr?n Nhân TôngM?t v? Vua anh hùng ái qu?c (?ánh ?u?i quân Nguyên) và nhân h?u (Toa ?ô nhà Nguyên t? tr?n lúc t?n công ??i Vi?t t?i m?t tr?n Tây K?t, Vua Tr?n Nhân Tông ?ã c?i áo long bào ??p cho Toa ?ô và cho mai táng theo ?úng nghi l? trang tr?ng).Là m?t v? Vua ??o ??c không tham quy?n c? v? (nh??ng ngôi cho con là Tr?n Anh Tông ?? làm Thái Th??ng Hoàng, khoác áo cà sa nghiên c?u kinh Ph?t, tu hành trên núi Yên T?).Tr?n Nhân Tông làm Vua 13 n?m, Thái Th??ng Hoàng 14 n?m, t?t c? là 27 n?m và b?ng hà lúc 51 tu?i . Vua Ch? MânM?t v? Vua anh hùng ái qu?c (?ánh ?u?i quân Nguyên) và ??o ngh?a (tha t?i ch?t cho m?t viên ch? huy quân binh Champa toan toa r?p v?i ??ch quân (quân Nguyên) nh?ng t??c h?t binh quy?n ?u?i v? quê làm ru?ng (1a); và còn là m?t v? Vua nhân h?u (xem xét gi?y t? tùy thân nh?ng binh s? quân Nguyên ?ã t? tr?n trên b? bi?n Champa r?i cho h?a táng riêng bi?t t?ng ng??i, b? tro c?t vào h? sành riêng m?i ng??i và dán tên h? lên, ??ng th?i c?p cho m?t chi?c thuy?n, tha t?i ch?t cho 10 tên gi?c Nguyên b? b?t s?ng mang theo tro c?t ?u?i v? Tàu (1b).Vua Ch? Mân làm Vua ???c 26 n?m và b?ng hà lúc 50 tu?i .??i Vi?t d??i th?i Tr?n Nhân TôngGu?ng máy chính tr? quân s? ???c ki?n toàn v?ng ch?c nh? Vua Tr?n Nhân Tông và các quan trong tri?u có nhi?u tài ??c. Tinh th?n dân t?c ?oàn k?t, kinh t? ph?n th?nh, dân sinh ?m no h?nh phúc, có m?t n?n v?n hóa dân t?c nhân b?n. Nh? s?c m?nh này Vua quan nhà Tr?n ?ã nhi?u l?n ??p tan ???c m?ng xâm l?ng c?a B?c ph??ng.Champa d??i th?i Ch? MânHùng c??ng v? quân s?, v?n hóa ngh? thu?t phát tri?n sáng ng?i. N?n hành chánh chánh tr? t? ch?c v?ng vàng, n?n kinh t? ph?n th?nh và có m?t n?n ngo?i th??ng ngành hàng h?i phát tri?n m?nh t? khi Vua Ch? Mân k?t hôn v?i Công Chúa Tapasi c?a Java (Nam D??ng ngày nay).o0o(1a)+(1b): Theo l?i k? c?a c? B? Thu?n, m?t h?c gi? Champa và là m?t chuyên viên nghiên c?u v? Champa c?a tr??ng Vi?n ?ông Bác C? Hà N?i trong th?i k? Pháp thu?cThái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông và cu?c vi?n du Chiêm Thành:Vua Ch? Mân là m?t anh hùng hào ki?t, quy?t li?t v?i ??ch quân xâm l??c nh?ng l?i là m?t v? Vua hi?u hòa . Tháng 3 n?m 1301, Vua Ch? Mân ?ã c? s? th?n h??ng d?n ngo?i giao ?oàn sang ??i Vi?t cùng v?i nhi?u t?ng ph?m quí giá: ng?c ngà châu báu, s?ng voi, tê giác, l?a là vàng b?c v?i ??c mu?n ??t n?n t?ng bang giao v?i ??i Vi?t trong tình h?u ngh? lâu dài ?? cùng t?n t?i tr??c móng vu?t xâm l??c c?a ?? qu?c Trung Hoa .Khi ?oàn s? th?n ngo?i giao c?a Champa ??n ??i Vi?t, lúc ?y Vua Tr?n Nhân Tông ?ã là Thái Th??ng Hoàng m?c áo cà sa tu hành t?i m?t ngôi chùa trên núi Yên T?, nh??ng ngôi l?i cho con là Tr?n Anh Tông. ?ây là giai ?o?n c?c th?nh c?a Ph?t giáo trên ??t Vi?t. Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông là ng??i nhân t? sùng kính ??o Ph?t, say s?a nghiên c?u kinh k? Ph?t pháp và yêu thích c?nh gió núi mây ngàn, thích ngao du s?n th?y ?ó ?ây và v?n c? v?n cho Vua Tr?n Anh Tông trong v?n ?? ?i?u hành vi?c dân vi?c n??c.Nhân phái ?oàn ngo?i giao Champa ???c Vua Ch? Mân c? ??n th?m vi?ng ngo?i giao v?i ??i Vi?t và mong mu?n k?t tình h?u ngh?; Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông nh? l?i ng??i x?a t?c Vua Ch? Mân c?a Chiêm Thành cách ?ây b?y n?m ?ã cùng d?a l?ng nhau ch?ng tr? quân Nguyên t?i Ngh? An; nên ?? ?áp l?i t?m th?nh tình c?a Vua Ch? Mân, Ngài quy?t ??nh theo chân ngo?i giao ?oàn Chiêm Thành v? th?m Chiêm qu?c và Vua Ch? Mân, cùng ngao du s?n th?y nghiên c?u Ph?t pháp bên Chiêm Thành.Trong b? áo cà sa, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông và ?oàn tùy tùng cùng v?i s? ?oàn Champa sau th?i gian c? tháng tr??ng nay ?ã ??n kinh thành Champa . ???c tin quân báo, Vua Ch? Mân hân hoan ra ?ón t?n c?ng thành ?? Bàn ?? m?ng ?ón Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông ??i Vi?t. M?t cu?c ti?p ?ón vô cùng long tr?ng dành cho m?t v? qu?c khách. Hai nhà Vua Vi?t – Chiêm có nhi?u ?i?m t??ng ??ng h?p ý nh? ?ã nêu ? ph?n b?i c?nh l?ch s? : cùng có m?t quá kh? oai hùng ??y máu x??ng khi ch?ng phá quân Nguyên c?ng v?i m?t tâm nguy?n k?t tình h?u ngh? ?? cùng t?n t?i tr??c tham v?ng ?iên cu?ng tàn b?o c?a quân Nguyên; cùng ??o ??c nhân h?u, anh hùng và ái qu?c gi?ng nhau, tâm ??u ý h?p ?ã kéo dài cu?c th?m vi?ng c?a Thái Th??ng Hoàng ??n chín tháng tr?i, ???c Vua Ch? Mân h??ng d?n ?i th?m vi?ng nhi?u n?i danh lam th?ng c?nh c?ng nh? nh?ng ??a ?i?m ??c bi?t liên quan ??n v?n hóa, tôn giáo c?a n??c Chiêm Thành nh? Ng? Hành S?n, Thánh ??a M? S?n, trung tâm Ph?t giáo v? ??i ? ??ng D??ng ..v..v.. h?u h?t ??u n?m trong lãnh ??a Amaravati c? t?c t? Qu?ng Tr? Th?a Thiên ??n Qu?ng Nam ?à N?ng ngày nay . M?i n?i ?i qua Ngài ??u l?u l?i m?t th?i gian. L?n l??t, Thái Th??ng Hoàng ???c Vua Ch? Mân h??ng d?n ?i th?m vi?ng h?u h?t các ??n tháp thu?c lãnh ??a Vijaya, Kâuthara và Panduranga, t?i ?âu c?ng ???c các lãnh chúa m?i vùng ti?p ?ón long tr?ng .??c bi?t là Tu Vi?n ??ng D??ng là m?t kinh ?ô có m?t n?n ki?n trúc v? ??i, m?t thành ph? tráng l? b?c nh?t vào th?i ??i này t?i ?ông D??ng, th?i Vua Indravarman ?? nh? . Ngài là m?t v? Vua sùng bái ??o Ph?t; vào n?m 875 Công Nguyên ?ã xây m?t Ph?t Vi?n v? ??i l?y tên là Laksmindra-Lokesvara. ?ây là m?t trung tâm Ph?t giáo Champa l?n nh?t, có vô s? kinh ?i?n Ph?t h?c trong l?ch s? ??t n??c và có m?t nhà s? Aán ?? n?i ti?ng uyên thâm v? Ph?t h?c tr? trì t?i trung tâm Ph?t giáo này . Thái Th??ng Hoàng trong b? áo cà sa c?a ??i Vi?t ?ã dành hai ph?n ba th?i gian th?m vi?ng Chiêm Thành ?? nghiên c?u Ph?t Pháp t?i tu vi?n ??ng D??ng .Trong th?i gian l?u l?i 9 tháng ? Champa, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông cùng Vua Ch? Mân tham d? nh?ng l? h?i l?n c?a dân t?c Champa . Ngài ?ã m?c kích t?n m?t và r?t thi?n c?m v?i dân t?c Champa trông có v? bình d? và hi?n l??ng này . Ngài c?ng ???c th??ng ngo?n nh?ng ?i?u múa hát theo ?i?u Tây Thiên Trúc (c?a Aán ??) qua ngh? thu?t trình di?n c?a các cô Chiêm n? trong xiêm y l?a là v?a nh? nhàng v?a thanh thoát và nh?ng ?i?u múa trong cung ?ình Champa ?nh h??ng v? ?i?u c?a n? th?n ngh? thu?t Sravastri và thiên th?n v? n? Apsara ..v..v.. Ngài c?ng tìm hi?u nh?ng phong t?c t?p quán c?a dân t?c Champa th?t thích thú .Bao nhiêu dáng v? thâm nghiêm k? v? c?a n?n ki?n trúc ??n tháp, tu vi?n, b?o tháp, Ph?t ???ng, v?i vô s? kinh ?i?n .v..v… v?i nh?ng ???ng nét ?iêu kh?c ch?m tr? th?t tinh vi s?c s?o ?ã nói lên m?t n?n hoa phong tuy?t m? c?a các ?iêu kh?c gia Champa. N?n ki?n trúc này ?ã tô ?i?m cho giang s?n g?m vóc Champa thêm ph?n xinh ??p và ?ã nói lên s? l?n m?nh và v?n minh c?a m?t dân t?c. M?t ??t n??c xinh ??p, m?a thu?n gió hòa, ??t ?ai phì nhiêu ???c xây d?ng và gìn gi? b?i m?t dân t?c l??ng thi?n an hoà, b?i m?t quân ??i g?m k? binh, t??ng binh, b? binh và h?i quân; n?n kinh t? nông nghi?p ph?n th?nh, m?t n?n v?n hóa nhân b?n ??y b?n s?c dân t?c Champa và ???c cai tr? b?i m?t v? Vua Ch? Mân anh hùng ái qu?c, nhân h?u l?ch duy?t …; ch?ng ?y d? ki?n ?ã mang ??n cho Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông m?t c?m xúc ??c bi?t, m?t tình c?m n?ng nàn mà Ngài t??ng ch?ng nh? b? cu?n hút b?i Vua quan, l??ng dân và ??t n??c Champa ?ã dành cho Ngài trong cu?c vi?n du k? thú này.o0oM?t sáng cu?i thu n?m 1301, t?i thành Vijaya (?? Bàn) mây gi?ng bàng b?c, không gian và th?i gian nh? chùng l?i, mu?n níu gót vi?n du c?a Thái Th??ng Hoàng trong b? áo cà sa chu?n b? quay v? ??i Vi?t sau 9 tháng vi?n du th?m vi?ng Champa.Tr??c m?t bá quan v?n võ trong tri?u ?ình Champa, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông v?i khuôn m?t khôi ngô phúc h?u và c?ng ??y nét uy v?, Ngài ?ã long tr?ng tuyên b? ??c g? Huy?n Trân Công Chúa cho Vua Ch? Mân . ?ây là l?i minh th? c?a m?t Thái Th??ng Hoàng ??y quy?n uy v?i tri?u th?n Tr?n Anh Tông và là nhà s? uyên bác, ??c h?nh và trung tín c?a Trúc Lâm Thi?n S? Yên T? s?n.S? ??c g? này ?? th?c hi?n m?t sách l??c hoà thân c?a hai v? lãnh ??o qu?c gia hi?u hoà Vi?t – Chiêm ?? r?i Công Chúa Huy?n Trân s? là Hoàng H?u Champa, Vua Ch? Mân s? là Phò Mã ??i Vi?t. Hai n??c láng gi?ng s? có m?i liên h? tình thân gia ?ình (con c?a Huy?n Trân s? là cháu ngo?i c?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông) và còn ?oàn k?t liên minh v?i nhau cùng t?n t?i và cùng ??i phó v?i m?ng xâm l??c có th? x?y ra b?t c? lúc nào c?a ?? qu?c b?c ph??ng tràn xu?ng các n??c phía nam, ?ó là ý ngh?a c?a sách l??c hòa thân c?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông và Vua Ch? Mân.Sách l??c hòa thân (t? ng? Hòa Thân theo giáo s? Hu?nh V?n Lang) này ?ã b? tri?u th?n Tr?n Anh Tông bi?n thành m?t s? ??i chát ??a ??n tráo tr? và th?t tín s? ?? c?p chi ti?t ? ph?n sau .VUA CH? MÂN C?U HÔNTháng 02/1302 Vua Ch? Mân c? s? th?n Ch? B? ?ài h??ng d?n m?t phái ?oàn h?n m?t tr?m ng??i ?em vàng b?c châu báu, tr?m h??ng, ng?c ngà v.v… sang ??i Vi?t ?? xin c?u hôn v?i Công Chúa Huy?n Trân theo l?i ??c g? c?a Vua cha Tr?n Nhân Tông; nh?ng tri?u th?n Tr?n Anh Tông có ng??i thu?n có ng??i không. H? mu?n bi?n ??i cu?c hôn nhân nh? m?t sách l??c Hoà Thân c?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông thành m?t ch? tr??ng m?u d?ch, ngoài l? v?t nêu trên, tri?u th?n Tr?n Anh Tông còn bu?c Vua Ch? Mân ph?i n?p thêm ??t ?ai g?i là “l? N?p Tr?ng” theo phong t?c Vi?t Nam và Trung Hoa .Tr?n Nhân Tông v?i uy quy?n c?a m?t Thái Th??ng Hoàng, Ngài không bao gi? ??t ra v?n ?? ??i chát hay m?u d?ch, mà vai trò Huy?n Trân là m?t s? gi? hoà bình, dùng hôn nhân ?? th?c hi?n sách l??c Hoà Thân gi?a hai gia ?ình và hai n??c láng gi?ng v?n th??ng hay l?c ??c tr??c ?ây, ?? cùng nhau liên minh trong tình gia ?ình, trong tình thân gi?a hai n??c th?c s? ?oàn k?t v?i nhau ?? ch?ng l?i hi?m h?a xâm l?ng t? ?? qu?c b?c ph??ng tràn xu?ng lúc nào không hay; h?n n?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông, Ngài còn là m?t nhà s? Trúc Lâm c?a Yên T? S?n, ?nh h??ng sâu s?c tri?t lý nhà Ph?t, nên vi?c ?òi ??t ?ai c?a dân t?c khác là sai v?i tôn ch? t? bi vô l??ng vô biên, công b?ng bác ái, phóng khoáng c?a ??o Ph?t và s? có nhân qu? không t?t ??p v? sau . Tr??c s?c ép c?a tri?u th?n Tr?n Anh Tông, Vua Ch? Mân ?ành ph?i l?y hai châu ? biên thùy ?? làm “l? n?p tr?ng” tho? mãn m?t s? qu?n th?n Tr?n Anh Tông ?òi h?i h?u xúc ti?n cu?c hôn nhân th?c hi?n sách l??c Hoà Thân Vi?t – Chiêm.Vi?c hi?n c?ng hai châu Ô Lý ?? làm quà sánh l? c??i Công Chúa Huy?n Trân ?ã b? tri?u th?n Champa ph?n kháng d? d?i và th?n dân Champa ? hai châu Ô và Lý c?ng nh? c? n??c Champa ??u ph?n n? tr??c quy?t ??nh sai trái c?a Vua Ch? Mân; nh?ng th?i ?ó Vua là Thiên T? n?m h?t giang s?n và thiên h?, nên dân t?c Champa ?ành ch?u v?y trong ng?n l? xót xa . Ngày nay h?u du? c?a Champa cho r?ng vi?c dâng ??t ?? làm sính l? c??i Huy?n Trân là m?t s? sai l?m c?a Vua Ch? Mân vì ?ó là vùng chi?n l??c quân s? ??a ??u r?t quan tr?ng. T? châu Ô châu Lý nhìn xu?ng th?y c? ??ng b?ng h?p nh?ng phì nhiêu và c? chi?u dài c?a b? bi?n (mi?n Trung ngày nay) v?i bãi cát tr?ng phau trông gi?ng ng??i ph? n? n?m ?? l? c?p ?ùi nõn nà khi?n cho anh dâm ?ãng H?t T?t Li?t thèm thu?ng nh? n??c mi?ng mu?n chi?m ?o?t . Sau khi Vua Ch? Mân ??ng ý n?p hai châu Ô và Lý, Vua Tr?n Anh Tông và qu?n th?n xem nh? m?t món l?i to l?n nên ?ã hân hoan g? Huy?n Trân cho Vua Ch? Mân vào tháng 06/1306 n?m Bính Ng? .CÔNG CHÚA HUY?N TRÂN TRÊN ???NG V? CHIÊM QU?CTháng 06 n?m Bính Ng? (1306), Vua Tr?n Anh Tông c? Tr?ng Nguyên M?c ??nh Chi, Ng? S? ?oàn Nh? H?i và Th??ng T??ng Tr?n Kh?c Chung c?m ??u phái ?oàn ??i Vi?t g?m nhi?u quan quân h? t?ng ?? ??a ti?n cô dâu Huy?n Trân v? Chiêm Thành.T? th? ?ô Th?ng Long c?a ??i Vi?t ra ??n b?n sông H?ng Hà, qu?n chúng ??ng ??y d?c hai bên thành l? v?i c? xí và bi?u ng? chúc m?ng chúc t?ng lên ???ng bình an dành cho công chúa thân yêu c?a ??i Vi?t xuôi v? Nam ?? k?t duyên cùng Vua Chiêm Thành ?? th?c hi?n l?i giao ??c c?a Vua cha là Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông (quân vô hý ngôn).M?t công chúa tu?i v?a ?? ?ôi m??i xinh ??p, con nhà Vua chúa, h?c th?c và ??o h?nh l?i ph?i xa lìa t? ?m gia ?ình t?i cung ?ình, xa lìa quê h??ng yêu d?u, ngàn d?m ra ?i, lênh ?ênh nghìn trùng sóng v? ?? làm dâu x? l?, lòng d? nào l?i không b?n r?n lúc ra ?i .Ngày x?a bên Trung Hoa, th?i Hán Nguyên ?? có V??ng Chiêu Quân có v? ??p phi phàm tr?m ng? (chìm ?áy n??c cá l? ?? l?n) v??ng gi? sang tr?ng. Trong ngày t? bi?t Vua Hán Nguyên ?? ra ?i làm Hoàng H?u m?t x? xa l? ? n??c Hung Nô, có thi nhân th?i ?ó ? Trung Hoa làm th? c?m thán:Cô ?i cô ??p nh?t ??iMà sao m?nh b?c th? tr?i c?ng thuaM?t ?i t? bi?t cung VuaCó v? ?âu n?a ??t H? ngàn n?m!(Huy?n N? Nguy?n Thi?n K?)??i v?i Huy?n Trân c?ng v?y, tâm tr?ng nàng vô cùng ng?n ngang, v?a g?t l? giã t? Ph? Hoàng và M?u H?u, ng??i thân, giã t? quê h??ng m?u qu?c ??ng bào ru?t th?t, v?a nao nao b?n ch?n h??ng v? m?t khung tr?i h?nh phúc xa xôi m? m?t ch?a bi?t ra sao ? Nh?ng th? h? v? sau, có vài thi nhân ?ã c?m thông v?i n?i ni?m c?a ki?p hoa trôi d?t nên có nh?ng câu t? s? Nam Bình ???c dân Thu?n Hóa hát theo ?i?u Chiêm Thành:N??c non ngàn d?m ra ?iM?i tình chiM??n màu son ph?n??n n? Ô Ly??ng cay vì ???ng ?? xuân thì …(tác gi? vô danho0oSau h?i tr?ng gi?c, nàng ph?i b??c chân xu?ng thuy?n hoa v?i ?oàn tùy tùng h? t?ng c?a ??i Vi?t và s? h??ng d?n th?y l? c?a ?oàn S? B? Chiêm Thành; trong c? xí ph?t ph?i ti?n ??a c?ng có s? s?t sùi gi?a k? ?i ng??i ? … ?oàn thuy?n hoa r?i b?n sông H?ng ?? ra c?a bi?n xuôi v? Nam.Gió ?ông nam th?i nh? nh?ng hoa sóng ??i d??ng v?n n? rì rào nh? tâm s? ng??i ?i xa, m?t bi?n trong xanh d??i b?u tr?i sáng chói c?a muà xuân ban ngày, và khi hoàng hôn bao trùm, c? m?t bi?n tr? thành ?en ngh?t, ch? có hàng v?n vì sao trên b?u tr?i l?p lánh nh? nh?ng h?t kim c??ng tô lên m?t b?c h?a ánh sáng thâm tr?m. Lòng cô gái xuân thì trên ???ng vu qui r?n rã không bi?t bao nhiêu tâm s? …L?i Ph? Hoàng, ng??i cha già kính yêu ?ã c?n d?n tr??c khi v? Chiêm Qu?c: nh?ng tháng ngày tr??c ?ây Ph? Hoàng ?ã vi?n du x? Chiêm Thành, ??t n??c h? ??p ??, m?t dân t?c hi?n l??ng có n?n v?n hóa riêng bi?t r?c r? . Ch? Mân là m?t v? Vua bi?t yêu th??ng nòi gi?ng, m?t anh hùng hào ki?t, l?ch duy?t và nhân h?u, không ph?i là m?t hôn quân b?o chúa . Con hãy làm tròn b?n ph?n m?t s? gi? hoà bình, ?em l?i tình thân thi?n gi?a hai dân t?c Vi?t – Chiêm. ??i v?i Ch? Mân sau này s? là phu quân c?a con, con ph?i bi?t ??o tam tòng t? ??c, phu x??ng ph? tùy c?a ng??i ph? n? Á ?ông và ph?i x?ng ?áng là m?t “m?u nghi thiên h?” . Ngh? ??n l?i Ph? Hoàng còn v?ng v?ng bên tai, lòng nàng se l?i và ?m áp h?n r?i chìm d?n trong gi?c ng? m? hoa, b?ng b?nh trên sóng n??c ??i d??ng trôi d?n v? Chiêm Qu?c.Trong khi ?ó ? Chiêm Qu?c, Vua Ch? Mân c? quan Ng? S? Ch? B? ?ài c?m ??u m?t s? qu?n th?n, binh lính và toán Ng? Lâm Quân theo h? giá nhà Vua ?? ?ón r??c cô dâu Huy?n Trân cùng phái ?oàn ??i Vi?t t?i h?i c?ng Pat-Thin?ng (Th? N?i Bình ??nh ngày nay)Sau nh?ng ngày lênh ?ênh trên bi?n c? mênh mông, ?oàn thuy?n hoa ??a ti?n Công Chúa Huy?n Trân c?a ??i Vi?t ?ã vào ??n lãnh h?i Vijaya (Bình ??nh) và h??ng d?n vào c?p b?n c?ng Pat-Thin?ng do s? h??ng d?n c?a ?oàn S? B? Chiêm Thành.Công Chúa Huy?n Trân lòng d? b?n ch?n mu?n s?m trông th?y m?t Vua Ch? Mân, nh?ng h?i lo âu vì n?u phu quân Ch? Mân quá d? d?ng nh? anh chàng Tr??ng Chi thì làm sao ?ây h?i Ph? Hoàng c?a con! Li?u con có làm n?i nh?ng l?i khuyên c?a Ph? Hoàng kính yêu hay không ??oàn thuy?n hoa ??i Vi?t v?a c?p sát vào c?u b?n c?ng Pat-Thin?ng thì ?oàn quân binh, qu?n th?n, toán ng? lâm quân, các n? t? .v..v… cùng Vua Ch? Mân ?ã có m?t ? b?n c?ng tr??c r?i .Khi m?t Hòa Th??ng trong phái ?oàn ??i Vi?t cùng các v? qu?n th?n nh? Tr?ng Nguyên M?c ??nh Chi, Th??ng T??ng Tr?n Kh?c Chung, Ng? S? ?oàn Nh? H?i b??c lên b? c?ng thì qu?n th?n và Ng? S? Ch? B? ?ài Chiêm Thành ?ã ?ón chào thân m?t, trong khi ?ó Vua Ch? Mân t? trên ki?u vàng r?c r? b??c ra, con ng??i cao l?n, n??c da sáng, m?i cao, tóc h?i g?n sóng phía tr??c, ?ôi m?t sáng ng?i thoáng nét ?a tình và dáng v? hào hoa phong nhã nh?ng không kém ph?n uy d?ng c?a m?t quân v??ng, ngang hông mang m?t thanh ki?m báu v?i v? ki?m b?ng vàng, chuôi ki?m b?ng ngà voi kh?m ng?c . ??u ??i chi?c m? b?ng vàng cao hình tr?, trên ??nh nh?n c?a m? có g?n m?t viên ng?c t?a ra ánh sáng v?i nhi?u màu s?c khác nhau trông v?a ??p m?t v?a uy nghi. Mình m?c áo l?a th??ng h?ng màu tr?ng, ???ng vi?n c? áo, hai tay áo và song song v?i hai hàng nút ??u b?ng kim tuy?n b?ng vàng l?p lánh, và m?t ?ai vàng dát m?ng th?t ngang l?ng, khoác ngoài m?t chi?c áo lông bào . Chân mang hia màu ?en có thêu hình con chim Garuda màu ?? …Huy?n Trân Công Chúa t? trong ki?u hoa, sau khi cô t? n? nh? vén màng che tr??c ki?u hoa, nàng nhìn ra ngoài th?y Qu?c V??ng Ch? Mân, ?ôi má nàng ?ng h?ng lên, ý ngh? v? Chiêm Qu?c bây gi? không nh?ng ?? làm s? gi? hòa bình mà còn ??n Chiêm Thành v?i lòng d? b?ng trinh c?a m?t cô thanh n? xuân thì vu qui v? nhà ch?ng; nàng th?m c?m ?n Ph? Hoàng ?ã khéo ch?n cho nàng m?t ??ng phu quân x?ng ?áng ?? s?a túi nâng kh?n. Huy?n Trân nh? nhàng b??c ra kh?i ki?u hoa, e ?p th?n thùng, khép nép; nàng ch?p hai tay tr??c ng?c cu?i mình quì ph?c xu?ng chào, Vua Ch? Mân l?t ??t ??n sát bên nàng ??a hai tay nh? nhàng ?? nàng ??ng d?y. Nh? hai lu?ng ?i?n âm d??ng giao c?m; ?ôi bàn tay nh? bé thon th? xinh ??p c?a nàng nh? nhàng nh? cánh b??m ??u trên n? hoa th?t ?m áp trong ?ôi lòng bàn tay c?a Quân V??ng. B?ng m?t gi?ng êm ??m d?u v?i, Công Chúa Huy?n Trân tâu: Xin ?a t? Thánh Th??ng ?ã nh?c công ?ón ti?p b?ng ti?ng Champa (Tri?u ?ình Tr?n Anh Tông m?i m?t ng??i Ch?m s?ng ? ??i Vi?t d?y ti?ng Ch?m c?ng nh? phong t?c và v?n hóa Champa tr??c khi nàng lên ???ng v? Chiêm Qu?c). Vua Ch? Mân ??m ??m nhìn nàng trong s? ng?c nhiên, không ng? nàng ?n m?c y ph?c trang s?c theo m? thu?t Champa, l?i nói ???c c? ngôn ng? Champa. R?i nhà Vua n? n? c??i và ân c?n h?i nàng có kh?e không, ta r?t lo âu sóng n??c trùng d??ng làm nàng m?t m?i, ta xin l?i nàng. Công Chúa Huy?n Trân duyên dáng ch?p tay cu?i ??u kh? tâu: nh? h?ng ân c?a Thánh Th??ng, th?n thi?p và t?t c? m?i ng??i trong ?oàn thuy?n hoa ??u kh?e m?nh, ch? có chút say sóng.Vua Ch? Mân nh? nhàng dìu Huy?n Trân lên ki?u vàng r?c r?, nh?ng chi?c ki?u nh? h?n ?? d?c m?t hàng sau dành cho các ??i di?n tri?u th?n Tr?n Anh Tông và các qu?n th?n Champa; nh?ng thành ph?n nh? h?n ?i ng?a l?ng th?ng theo sau, cùng v?i toán ng? lâm quân, binh lính h??ng v? thành Vijaya (thành ?? Bàn). Con ???ng t? h?i c?ng Pat-Thin?ng ??n c?a thành ?? Bàn dài kho?ng 8 km. Hai bên ???ng là hai hàng d??ng li?u óng ? m??t mà xanh th?m nh? ?ón chào cô dâu t? ??i Vi?t ??n .?oàn r??c dâu r?i kh?i b?n c?ng Pat-Thin?ng ch?ng bao lâu, ch? còn m?t d?m n?a ??n thành ?? Bàn. Hai bên ???ng t?i ?ây không còn cây d??ng, ch? có tr?ng hoa Vong, hoa Ph??ng, hoa Qu? d?c hai bên ???ng trông r?t ???c m?t. Qu?n chúng Champa ??ng ?ón hai bên ???ng v?i áo qu?n ??p ??, c? xí ph?t ph?i, bi?u ng? gi?ng ??y, chiêng tr?ng hòa l?n v?i l?i hô chào vang d?y chào ?ón cô dâu ??i Vi?t.Thành ?? Bàn r?ng mênh mông, thành quách tráng l? vây quanh. Bên ngoài thành ?? Bàn, phía Tây c?a thành:- N?i ng?a hí chuông r?n vang trong gió(Ch? Lan Viên)Phía Nam thành:?ây chi?n thuy?n n?m m? trên sông l?ngB?y voi thiêng tr?m m?c d?o quanh thành(Ch? Lan Viên)Khi Qu?c V??ng Ch? Mân và hai phái ?oàn ??a r??c Công Chúa Huy?n Trân vào trong khuôn viên cung ?ình, tr??c m?t Huy?n Trân:?ây ?i?n các huy hoàng trong ánh n?ngNh?ng ??n ?ài tuy?t m? d??i tr?i xanh(Ch? Lan Viên)Huy?n Trân nh? l?c vào cõi m?ng, khi ??m chiêu suy ngh?, khi ng?n ng? nhìn nh?ng lâu ?ài ?i?n các, gác tía cung son, tháp n??c, mi?u ???ng, ??i s?nh nguy nga .v..v… không bi?t bao nhiêu khu ???c xây d?ng theo hàng l?i ngay th?ng n?p na, v?i nh?ng công trình ki?n trúc v? ??i tráng l?, thâm nghiêm hòa h?p b?i hai n?n v?n minh ki?n trúc c?a Chiêm Thành và Aán ??, t?t c? ??u xây d?ng b?ng g?ch, ???c s?n ph?t ??p m?t . C? khu tri?u ?ình r?ng l?n ?? s? ?y ??u ???c lát g?ch Bát Tràng, trông n?i b?t r?c r? . C?ng trong khuôn viên tri?u ?ình, ngoài l?u son gác tía, còn có nh?ng h??ng li?u k? nam, tr?m h??ng, nh?ng loài hoa quí nh? hoa lan, hoa Champa; chim ?ng, chim y?n, b?ch t??ng .v..v… cung t?n, m? n?, hoa g?m l?a là v.v.. ?ã nói lên m?t s?c s?ng ??y thi v? trong m?t th? gi?i cung ?ình riêng bi?t, th? thì t?i sao có ng??i d? ngh? cho Chiêm Thành là man di ? Th?t không trung th?c chút nào, ch? do ?? k? t? tôn mà ra . Th?o nào Ph? Hoàng không ng?t l?i khen ng?i ??t n??c Chiêm Thành. ?ang khi v?i ý ngh? miên man, Qu?c V??ng Ch? Mân kh? b?o v?i Huy?n Trân: nàng và các n? t? s? ???c các cung n? Chiêm Thành ??a vào h?u cung ngh? ng?i ch? ngày mai thi?t tri?u ?? chính th?c s?c phong Hoàng H?u cho Công Chúa theo l?i ta ?ã h?a v?i Thái Th??ng Hoàng c?a ??i Vi?t t?c thân ph? c?a nàng tr??c ?ây .L? PHONG T??C HUY?N TRÂN CÔNG CHÚA THÀNH HOÀNG H?U PARMECVARI C?A CHIÊM THÀNHL? phong t??c Hoàng H?u cho Công Chúa Huy?n Trân ???c t? ch?c tr?ng th? . T?t c? các v? lãnh chúa t? các lãnh ??a Amaravati, Vijaya, Kâuthara, và Panduranga ??u cóm?t t? hôm tr??c nh? ?ã d? ??nh. Các b?c t?ng l?, các qu?n th?n v?n võ ??u t? t?u ?ông ?? . Các quan Ph? quan Huy?n và các ?oàn th? qu?n chúng quanh vùng thành ?? Bàn ??u có m?t trong tri?u ?ình ?? làm cho l? phong t??c ???c long tr?ng .Công Chúa Huy?n Trân ???c các t? n? Chiêm Thành và viên quan ??c trách l? t?n phong h??ng d?n Công Chúa vào ??i s?nh sau khi phái ?oàn ??i Vi?t ?ã ??n tr??c và ng?i vào v? trí ?n ??nh s?n .Vua Ch? Mân t? trong n?i cung b??c ra v?i dáng v? uy nghi, ???ng b? pha l?n v?i phong cách hào hoa phong nhã c?a m?t Qu?c V??ng v?n võ song toàn. T?t c? m?i ng??i trong ??i s?nh thi?t tri?u ??u quì ph?c xu?ng nghênh chào b? h? . Vua Ch? Mân v?i vã b??c ??n hai tay nh? nhàng ?? l?y Công Chúa Huy?n Trân ??ng d?y và dìu nàng ng?i vào chi?c bành k? dát vàng b?c quanh vi?n bên c?nh chi?c ngai vàng kh?m ng?c dành cho Hoàng ?? . Ngài truy?n cho m?i ng??i bình thân. Sau ?ó Qu?c V??ng Ch? Mân long tr?ng tuyên b? : “Trong không gian ??i s?nh c?a cung ?ình Champa, hôm nay, t?i th?i kh?c vàng son c?a l?ch s? này, Công Chúa Huy?n Trân chính th?c là phu nhân c?a Tr?m, ta phong t??c Hoàng H?u cho nàng v?i t??c hi?u là Hoàng H?u Paramecvari c?a Champa . Hoàng H?u Paramecvari là m?u nghi thiên h? và c?ng là nàng dâu c?a dân t?c và ??t n??c Champa . Nh?ng tràng pháo tay tung hô vang d?i c? cung ?ình . Qu?c V??ng Ch? Mân ch? th? cho vi?n Hàn Lâm ph?ng ch? vi?t t? Chi?u ?? nhà Vua ban hành b? cáo cho th?n dân toàn qu?c Champa ?? tri t??ng .Sau ?ó ??i di?n tri?u ?ình ??i Vi?t lên chúc m?ng Hoàng ?? Ch? Mân và Hoàng H?u Paramecvari ???c an khang tr??ng th? ?? ch?n gi? muôn dân Champa và ?em l?i s? hòa thân ?oàn k?t gi?a hai dân t?c Vi?t – Chiêm, cùng ki?n t?o hòa bình, cùng t?n t?i tr??c m?i m?u ?? xâm l?ng t? n??c kh?ng l? ph??ng b?c .o0o??n khi hoàng hôn v?a bao ph? v?n v?t, không gian và v? tr? chìm trong ánh sáng c?a tr?ng sao huy?n ho?c; n?i cung ?ình Champa hoa ??ng n? r? sáng tr?ng kh?p n?i thành Vijaya . Vua Ch? Mân và Hoàng H?u Paramecvari ?ôi trai tài gái s?c hàng ??u c?a dân t?c Champa ?ã m? d? ti?c linh ?ình ?? m?ng Tân lang và Tân giai nhân và m?ng t??c v? Tân Hoàng H?u Paramecvari c?a Champa.V?i Công Chúa Huy?n Trân, tr??c khi t? giã quê h??ng ??i Vi?t lên ???ng v? Chiêm Qu?c ?ã ???c tri?u ?ình ??i Vi?t chu?n b? hành trang chu ?áo cho nàng v? vi?c h?i nh?p v?n hóa Champa; t? ngôn ng?, ?n m?c ph?c s?c, v?n hóa ngh? thu?t. Do ?ó nàng ph?c s?c theo cung cách Chiêm Thành, s? d?ng ngôn ng? Chiêm Thành và ?ã bi?t rành r? nh?ng v? khúc cung ?ình n?i ?i?n ng?c cung vàng c?a tri?u ?ình Champa .?? m? ??u d? ti?c, Vua Ch? Mân c?ng n?i ti?ng là hào hoa ?ã kh? nghiêng vai nh? nhàng ??a tay m?i Hoàng H?u Paramecvari, Tân lang và Tân giai nhân m? ??u d? ti?c qua v? khúc “Mia – Harung” (v? khúc này cách ?ây m?t ngàn n?m mà ngày nay nh?c s? Champa Qu?ng ??i T?u ng??i Ninh Thu?n ?ã sáng tác theo n?i dung và ?i?u m?i mà dân t?c Ch?m hi?n ?ang múa hát vào d?p có l? h?i c?a dân t?c Ch?m). V? khúc Mia-Harung c?ng là lo?i v? khúc cung ?ình hoan ca . Hoàng H?u Paramecvari trong b? nhung y r?c r?, v?i chi?c kh?n quàng b?ng kim tuy?n ?? v?i tua vàng l?p lánh, quàng t? trên vai trái xuyên hông ph?i . Chi?c th?t l?ng dát m?ng b?ng vàng kh?m ng?c l?p lánh ôm nh? t?m l?ng ong v?i dáng ng??i thon th? cao ráo, làn da tr?ng m?n màng làm n?i b?t Hoàng H?u Paramecvari nh? tiên n? giáng tr?n bên c?nh m?t Quân V??ng hào hoa ?a tình và phong ??, v?i n??c da sáng, mái tóc m?t chút g?n sóng phía tr??c, ?ôi m?t sáng ng?i trong m?t thân th? cao ráo cân ??i .Nh?c tr?ng, kèn n?i lên khi khoan khi nh?t, khi náo ??ng nh? tr?i ?? m?a, khi khoan nh? gió tho?ng ngoài .Jaya Simhavarman III (t?c Vua Ch? Mân) và Paramecvari (Huy?n Trân Công Chúa) tay trong tay, m?t trong m?t, chìm ??m trong nh?ng nh?p múa khi nhanh lúc ?u?i nhau, k? ti?n ng??i lui, khi n??ng t?a vào nhau, khi nàng m?m m?i nh? m?t cành hoa lan, lúc ?o l? nh? m?t ng?n trúc m?m tr??c gió, chàng ph?i nh?y b??c nhanh tay ?? l?y t?m thân ng?c ngà, h? ?ã th?c s? không ph?i say n?ng trong men r??u mà trong men n?ng h?nh phúc qua nh?ng ??ng tác múa mà l?ch s? hai qu?c gia c?ng nh? ??nh m?nh c?a Th??ng ?? ?ã an bài cho h? .Trong khung c?nh l?ng l?y n?i cung ?ình v?i hoa ??ng sáng r?c nh? trân châu, qua v? khúc Mia-Harung c?a cung ?ình mà Vua Jaya Simhavarman ?? Tam cùng Hoàng H?u Paramecvari ?ã m? ??u bu?i d? ti?c, ?oàn s? th?n ??i Vi?t ngh? r?ng th?o nào Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông ?ã không ch?n m?t m? nhân nào trong n??c ??i Vi?t ?? g? cho Vua Ch? Mân h?u th?c hi?n sách l??c hòa thân mà l?i ch?n ngay con gái ru?t xinh ??p c?a mình . Sau màn v? Quân V??ng và Hoàng H?u ch?m d?t, c? cung ?ình vang lên nhi?u tràng pháo tay khen ng?i . Nhà Vua dìu Hoàng H?u tr? v? v? trí c?, ?êm d? ti?c ???c ti?p t?c v?i nh?ng ?i?u múa Tây Thiên Trúc qua ngh? thu?t trình di?n c?a các cô Chiêm N? trong cung ?ình v?i xiêm y l?a là v?a nh? nhành v?a thanh thoát . Nh?ng ?i?u múa cung ?ình Champa ?nh h??ng v? ?i?u c?a n? th?n ngh? thu?t Sravastri và v? ?i?u Thiên Th?n V? N? Apsara c?ng ???c ?oàn v? n? cung ?ình bi?u di?n th?t tuy?t v?i cùng v?i dàn tr?ng ??m g?m ba m??i nh?c công, ngoài ra các nh?c c? dân t?c c? ?i?n dân gian Champa nh? kèn Saranai, tr?ng ?ôi Gin?ng, tr?ng chi?c m?t ng??i s? d?ng nh? Paran?ng .v..v… c?ng ???c dùng hòa âm khi trình bày nh?ng khúc nh?c dân ca .D? y?n ti?c có ?? s?n hào h?i v?, các lo?i r??u ??c bi?t c?a Champa và c?a nh?ng qu?c gia lân c?n. M?i ng??i v?a th??ng th?c ngh? thu?t ca v?, r??u ngon trà ?m, nh?ng th?c ?n tuy?t h?o sang tr?ng trong ??i s?ng cung ?ình:?ây ánh ng?c l?u ly m? ?o .Vua quan Chiêm say ??m th?t da ngà,Nh?ng Chiêm n? m? màng trong ti?ng sáo,Cùng nh?p nhàng uy?n chuy?n u?n mình hoa .(Ch? Lan Viên)Khi d? ti?c ch?m d?t, m?i ng??i nghiêm ch?nh ti?n ??a Qu?c V??ng và Hoàng H?u v? cung son gác tía, th? gi?i riêng t? c?a Quân V??ng và Hoàng H?u. Trong ch?n mê cung này, Tân lang và Tân giai nhân cùng c?n hai chung r??u n?ng ?m s?t son và trong Hoa Tiên có câu:B?y lâu chút m?nh riêng tâyAùi ân này ??n ?êm này là xong .Sau n?m n?m c?u hôn và ch? ??i, Quân V??ng Ch? Mân bây gi? m?i th?c s? trùng phùng v?i giai nhân ngày tháng ??i ch? . Hai ng??i nhoài ?i trong gi?c ?i?p … Nh?ng con Oanh vàng và m?y con chim Vành Khuyên phía sau v??n th??ng uy?n hót vang lên, Qu?c V??ng và Hoàng H?u v?a th?c gi?c thì v?ng thái d??ng ?ã chi?u r?i n?i khung c?a ng?c … và l?i b?t ??u m?t ngày m?i .o0oSau nh?ng tu?n tr?ng m?t, Vua Ch? Mân tr? l?i lo vi?c tri?u chính . Hoàng H?u Paramecvari, bà ta không nh?ng là m?t nh?p c?u n?i li?n tình ?oàn k?t thâm sâu c?a hai dân t?c Vi?t-Chiêm mà còn là m?t ng??i ?àn bà luôn bên c?nh Vua Ch? Mân (bên Tây Cung). Hoàng H?u Tapasi ? bên ?ông Cung, bà này ??i s?ng ?óng kín h?n. Hoàng H?u Paramecvari còn lo vi?c an nguy c?a dân t?c và ??t n??c Champa ?? x?ng ?áng là “M?u nghi thiên h?” . Qu?c V??ng và Hoàng H?u Paramecvari cùng ?i th?m vi?ng l??ng dân, quan sát ??i s?ng c?a dân ?? có k? ho?ch lo cho nh?n qu?n xã h?i Champa ???c ?m no h?nh phúc, ??ng th?i chiêm ng??ng c?nh trí thiên nhiên ??p ?? c?a giang s?n ch?ng. Qu?c V??ng và Hoàng H?u l?n l??t th?m vi?ng nh?ng ??a danh ??c bi?t n?i ti?ng trên ??t n??c Champa nh?:Ng? Hành S?n: ?? ra m?t Th?n Linh Champa, vì n?i ?ây có nh?ng khóm mây ng? quên trên l?ng ch?ng ??i; c?nh trí nh? s??ng khói mùa thu bao ph? c? r?ng cây, c? nh?ng hang ??ng thiên nhiên r?ng và sâu nh?ng ??y mùi h??ng tr?m và ?èn sáp sáng tr?ng, v?n là n?i th? ph??ng th?n linh hi?n linh c?a dân t?c Champa .Thánh ??a M? S?n do Vua Bhadravarman xây d?ng h?i cu?i th? k? th? IV công nguyên. Qu?c V??ng và Hoàng H?u c?u nguy?n tr??c Th?n Bhadresvara là ??ng toàn n?ng c?a ??t n??c và dân t?c Champa và quì l?y tr??c Th?n Shiva là ??ng toàn n?ng ch? ??o ??i s?ng v??ng quy?n Champa và còn là m?t bi?u t??ng tâm linh c?i ngu?n c?a dân t?c Champa . ?ây là m?t trung tâm hành h??ng l?n nh?t c?a Champa v?i n?n ki?n trúc r?c r? nguy nga .Tu Viên ??ng D??ng: ? Qu?ng Nam (Indrapuna) Qu?c V??ng và Hoàng H?u ??n l?y Ph?t. ?ây là m?t trung tâm Ph?t giáo ??i Th?a nguy nga ?? s? l?n nh?t ? ?ông Nam Á trong th?i ?i?m l?ch s? này, do Vua Indravarman ?? Nh? xây d?ng h?i th? k? th? 9 . N?i ?ây, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông là ph? hoàng c?a Hoàng H?u Paramecvari ?ã tr?i qua nhi?u tháng ?? nghiên c?u Ph?t Pháp.D?o ch?i v??n Mai Uy?n t?i mi?n ??t thu?c châu Panduranga, gi?a Cà Ná và V?nh H?o t?c ranh gi?i gi?a t?nh Ninh Thu?n và Bình Thu?n ngày nay . V??n Mai Uy?n này g?m có B?ch mai, Hoàng mai, và H?ng mai t?a l?c t?i m?t ??a th? hùng v? c?a núi r?ng và s? mênh mông c?a bi?n c? (m?t bên là bi?n Thái Bình D??ng, m?t bên là chi nhánh c?a dãy Tr??ng S?n Vi?t Nam, v??n Mai Uy?n ? gi?a). Ngh?a là m?t bên là màu xanh c?a bi?n c?, m?t bên là màu xanh c?a núi r?ng, ? gi?a là v??n Mai Uy?n v?i hoa tr?ng hoa vàng hoa Mai h?ng hoà l?n v?i màu xanh c? cây và hoa r?ng ?? lo?i t?o thành m?t b?c tranh màu s?c tuy?t ??p . Ng??i ta ??n r?ng khi Thái Th??ng Ho&
0 Rating 1.8k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On March 15, 2012
Kh?o Luâ?n Vê? Kiê?n Trúc ?ê?n-Tháp Champa T?i Miê?n Trung Viê?t Nam 2 Tr?n K? Ph??ng       V? quá trình chuy?n hoá c?a ki?n trúc ??n-tháp Champa   Qúa trình chuy?n hoá c?a ki?n trúc ??n-tháp Champa, có th? ???c s?p x?p thành b?n giai ?o?n tiêu bi?u nh? sau.   Giai ?o?n th? nh?t, là giai ?o?n c?a nh?ng ki?n trúc ?n ?? giáo t? th? k? th? 7 ??n th? 8 ???c xây d?ng ch? y?u t?i mi?n B?c v??ng qu?c. Theo bi ký, nh?ng ki?n trúc b?ng g?ch ?ã ???c xây d?ng ? M? S?n vào kho?ng th? k? th? 7/8. Tuy nhiên, chúng ta ch? bi?t r?ng ngôi ??n M? S?n E1 ?ã ???c xây v?i t??ng g?ch r?t th?p, có b?n ?? c?t b?ng sa th?ch ?? ?? b?n c?t tr? b?ng g? ??t ? b?n góc trong lòng tháp; vì ngôi ??n này không có t??ng cao b?c kín chung quanh nên không có c?a gi?; ? c?a chính có hai tr? c?a tròn và m?t mi c?a (fronton) l?n b?ng sa th?ch, có l?, chúng ???c ch?ng ?? b?ng m?t khung c?a g? r?t dày; khung s??n mái tháp b?ng g? và  ngói b?ng ??t nung ho?c b?ng g?; k? thu?t xây mái b?ngvòm-gi?t-c?p/corbel có th? ch?a ???c x? lý trong giai ??an này. Ngôi ??n quan tr?ng M? S?n E1 ?ã b?o l?u ki?u th?c x?a nh?t c?a nh?ng công trình tôn giáo b?ng g? vào th?i k? ??u c?a các v??ng tri?u Champa nh? t?ng ???c nh?c ??n nhi?u l?n trong minh v?n Chàm. Ki?u th?c ngôi ??n g? này trong ti?ng Ch?m hi?n ??i g?i là ‘janùk’. Giai ?o?n ki?n trúc này còn ???c g?i là giai ?o?n ngôi-??n-có-không-gian-m? (Tr?n K? Ph??ng 2011: 283; 2008b: 61-7) [Minh h?a #3]     Minh h?a #3: C?u trúc khung g? (janùk) c?a ngôi ??n M? S?n E1, kho?ng ??u th? k? th? 8, tiêu bi?u cho ki?u th?c ngôi-??n-không-gian-m? trong giai ?o?n s?m c?a ki?n trúc Chàm. (Theo Tr?n K? Ph??ng, Oyama Akiko & Shine Toshihiko (eds.), 2005.  Nhà Tr?ng Bày M? S?n, Vi?t Nam.)   Giai ??an th? hai,  t? gi?a th? k? 8 ??n gi?a th? k? 9. Trong th?i k? này, nh?ng ki?n trúc ?n ?? giáo b?ng g?ch có kích th??c khiêm t?n v?i mái tháp ???c xây b?ng b?ng k? thu?t vòm-gi?t-c?p/corbel ???c d?ng r?i rác kh?p v??ng qu?c ? c? hai mi?n Nam và B?c cho ??n kho?ng cu?i th? k? th? 8; ch?ng h?n, ngôi ??n chính c?a nhóm tháp Phú Hài v?i nh?ng tr?-áp-t??ng hình tròn t??ng t? ki?u hai c?t c?a c?a tháp M? S?n E1 nh?ng l?i b?ng g?ch và ?ã xu?t hi?n c?a gi? trên tháp. ??c bi?t, nh?ng ki?n trúc ? M? S?n b?t ??u ???c t?o d?ng b? th? h?n ?? x?ng ?áng v?i t?m vóc c?a m?t thánh ?ô c?a v??ng quy?n ? mi?n B?c v??ng qu?c v?i nh?ng ngôi ??n nh? A’1, A’3, F1, F3, C7 cùng v?i ngôi ??n quan tr?ng C1 tr??c khi nó ???c trùng tu l?i vào nh?ng th? k? sau này. ? mi?n Nam v??ng qu?c ph?i k? ??n nh?ng ki?n trúc nh? Phú Hài, Pô ?am/Pô T?m, Hoà Lai; trong ?ó, nhóm ba tháp Hoà Lai là công trình g?ch có kích th??c l?n, ch?m tr? c?u k?, t?o nên ?n t??ng. ? giai ?o?n này, các ki?n trúc ch? y?u b?ng g?ch nh?ng ?ã b?t ??u x? d?ng sa th?ch m?t cách khiêm t?n trong m?t vài b? ph?n, th??ng là ?? trang trí. Nh?ng ?nh h??ng c?a ngh? thu?t Phù Nam và Chân L?p/th?i Ti?n Angkor ?ã xu?t hi?n trên các b? ph?n trang trí nh?t là ? các tháp g?ch t?i mi?n Nam. Giai ?o?n ki?n trúc này còn g?i là giai ?o?n ngôi- ??n-có-không-gian-kín (Tr?n K? Ph??ng 2011: 291-6; 2008b: 67-9). [Minh h?a #4]     Minh h?a #4: Kalan M? S?n A1, th? k? th? 10, tiêu bi?u cho ngôi-??n-không-gian-kín áp d?ng k? thu?t vòm-gi?t-c?p (corbelling) th? hi?n ki?u th?c ngôi ??n-núi shikhara c?a ki?n trúc Hindu. (Theo Tr?n K? Ph??ng, 2008. Vestiges of Champa Civilization.)   Giai ?o?n th? ba, kéo dài t? gi?a th? k? 9 ??n cu?i th? k? 10 thu?c v??ng trì?u Indrapura bao g?m c? ki?n trúc Ph?t giáo và ?n ?? giáo. Th?i k? này có nhi?u m?i quan h? gi?a v??ng qu?c Champa và Java, ???c ?ánh d?u b?ng nh?ng chuy?n hành h??ng t?i Java (Yavadvipapura) c?a các v? th??ng quan trong tri?u ?ình Indrapura ? mi?n B?c v??ng qu?c n?m 913 (Coedes 1968: 123). ??t bi?t, c?ng t?i mi?n B?c v??ng qu?c, nhi?u công trình ?? s? c?a Ph?t giáo và ?n ?? giáo ???c xây d?ng v?i nh?ng phong cách m?i; nh?ng ki?n trúc có t??ng bao b?c và m?t b?ng hình ch? nh?t ???c x? d?ng r?ng rãi. Sa th?ch ???c chú tr?ng trong vi?c x? d?ng nh?t là ? các b? ph?n ch?u l?c. ?ây là giai ?o?n t?ng h?p ???c nh?ng y?u t? ?nh h??ng r?ng t? nh?ng n?n ngh? thu?t bên ngoài nh? Khmer, Java, Hoa Nam/Vân Nam. Ngôi ??n M? S?n A1, ???c xây d?ng vào n?a ??u th? k? 10, là m?t ki?t tác c?a ki?n trúc Champa c? v? ngh? thu?t trang trí c?ng nh? k? thu?t c?u trúc, ?ánh ??u th?i k? phát tri?n c??ng th?nh nh?t c?a v??ng qu?c Champa (Tr?n et al. 2005a: 10-3).   Giai ?o?n th? t?, kho?ng t? th? k? 11 kéo dài ??n th? k? th? 16, ?ây là giai ?o?n b?o l?u và phát tri?n nh?ng ki?u th?c c?. Là giai ?o?n c?a nh?ng v??ng tri?u ?n ?? giáo và Ph?t giáo mu?n phô tr??ng quy?n l?c c?a mình qua nh?ng công trình ki?n trúc b? th?. Nhi?u ngôi ??n có xu h??ng d?ng trên nh?ng ng?n ??i cao gây ?n t??ng h?n. Phong cách ki?n trúc t?ng h?p ???c nhi?u y?u t? ngo?i lai trong trang trí c?ng nh? trong k? thu?t xây d?ng, ki?n t?o ???c nhi?u ??n-tháp cao r?ng h?n so v?i công trình c?a nh?ng giai ?o?n tr??c. Nhi?u ngôi tháp trang trí b?ng nh?ng tr?-áp-t??ng to l?n h?n nh?ng không ch?m tr? hoa v?n, b?ng nh?ng vòm cu?n có nhi?u l?p to n?ng h?n. Sa th?ch r?t ???c ?a chu?ng và x? d?ng phong phú, ph? bi?n ? các b? ph?n trang trí và ch?u l?c, cho th?y m?t k? thu?t c?u trúc ?ã ??t t?i trình ?? tinh x?o khi k?t h?p nhu?n nhuy?n ???c hai lo?i ch?t li?u- g?ch và ?á, có ?? ch?u l?c và ?? b?n hoàn tòan khác nhau trên cùng m?t công trình xây d?ng. Ph?n nhi?u ??n-tháp ???c t?p trung xây d?ng t?i nh?ng trung tâm c?ng-th? n?i có nhi?u giao ti?p có tính ch?t qu?c t?. Nh?ng ?nh h??ng c?a ngh? thu?t Khmer xu?t hi?n trên nh?ng công trình ???c xây d?ng vào cu?i th? k? 12-13. Vào kho?ng cu?i giai ?o?n này, ? nh?ng th? k? 15-16, ??n th? v?n ???c xây trên ??i nh?ng v?i kích th??c khiêm t?n, trang trí gi?n l??c h?n, b?c l? quá trình suy thoái c?a n?n ki?n trúc này.  [Minh h?a #6]     Minh h?a #6: Quá trình phát tri?n ph?c h?p ??n-tháp c?a nhóm M? S?n B-C-D qua ba th?i k? ki?n trúc: (1) kho?ng th? k? th? 7-8; (2) kho?ng th? k? th? 9-10; (3) kho?ng th? k? th? 11-13. (Theo Tr?n K? Ph??ng & Shige-eda Y. (eds.), 2005. Khu di tích M? S?n, Vi?t Nam.) Nhìn chung, ki?n trúc ??n-tháp Champa ngay t? thu? ban ??u ?ã có nh?ng b??c ?i riêng bi?t ??y cá tính ? c? hai mi?n c?a v??ng qu?c. Trong su?t quá trình chuy?n hoá c?a n?n ki?n trúc này, nó ?ã ti?p nh?n nh?ng ?nh h??ng, dù tr?c ti?p hay gián ti?p, t? nh?ng n?n ki?n trúc lân c?n trên bán ??o ?ông D??ng nh?: Campuchia, Lào, Java, ??i Vi?t, Sri Dvaravati/Thái Lan, Nam Trung Hoa; và xa h?n, có th? k? ??n Mi?n ?i?n hay Vân Nam (Shige-eda 2001: 100-7).   V? phân lo?i phong cách và niên ??i ki?n trúc ??n-tháp Champa   Ng??i tiên phong trong công cu?c nghiên c?u ki?n trúc c? Champa chính là ki?n trúc s? và nhà kh?o c? h?c ng??i Pháp, Henri Parmentier. Ông ?ã ?? l?i nh?ng công trình ?? s? và c? b?n v? n?n ki?n trúc này ???c công b? trong nh?ng th?p k? ??u c?a th? k? tr??c (Parmentier 1909, 1918).   K? th?a nh?ng thành qu? c?a Parmentier, t? n?m 1942, Philippe Stern, nhà l?ch s? ngh? thu?t, ?ã phân lo?i ki?n trúc ??n-tháp Champa theo t?ng phong cách d?a trên s? chuy?n hóa c?a ngh? thu?t trang trí trên nh?ng b? ph?n ki?n trúc nh?: vòm cu?n, tr? c?a, tr?-áp-t??ng, v?t-trang-trí-góc. D?a trên s? ti?n hoá c?a các ki?u th?c trang trí c?a t?ng di tích tiêu bi?u, Stern ?? xu?t m?t b?ng phân lo?i các ki?n trúc Chàm theo sáu phong cách sau: (1) Phong cách c? hay Phong cách M? S?n E1; (2) Phong cách Hoà Lai; (3) Phong cách ??ng D??ng; (4) Phong cách M? S?n A1; (5) Phong cách chuy?n ti?p gi?a Phong cách M? S?n A1 và Phong cách Bình ??nh; (6) Phong cách mu?n (Stern 1942). H?u h?t các nhà nghiên c?u ngh? thu?t Champa t?i Vi?t Nam ??u ?ã t?ng áp d?ng cách phân lo?i theo phong cách c?a Stern trong các công trình c?a h? (Tr?n K? Ph??ng 1988; Ngô V?n Doanh 1994; Nguy?n H?ng Kiên 2000).   G?n ?ây, t? n?m 1994, nhà l?ch s? ki?n trúc Nh?t B?n, Shige-eda Yutaka ?ã phân lo?i và trình bày s? chuy?n hoá c?a ki?n trúc Champa d?a trên b? c?c bình ??/m?t b?ng c?a ki?n trúc ??n-tháp; và ông ?ã phân nhóm ki?n trúc Champa d?a vào v? trí ??a lý và nh?ng bi?n c? l?ch s?. Shige-eda ?ã x?p nh?ng ki?n trúc ??n-tháp Champa còn ??ng v?ng thành sáu nhóm nh? sau: (1) Nhóm M? S?n; (2) Nhóm ki?n trúc Qu?ng Nam; (3) Nhóm ki?n trúc Bình ??nh; (4) Nhóm Pô Nagar Nha Trang; (5) Nhóm Phú Hài; (6) Nhóm ki?n trúc mu?n (Shige-eda et al. 1994: 99-100). [Minh h?a #8]     Minh h?a #8: B? c?c nhóm tháp Pô Nagar Nha Trang, th? k? th? 8-13; cùng v?i M? S?n là hai thánh ??a l?n nh?t c?a hoàng gia Champa, ???c xây d?ng qua nhi?u th?i k? ki?n trúc. (Theo Tr?n K? Ph??ng & Shige-eda Y., 1997. Champà Iseki [Di Tích Champà].) K?t qu? c?a hai cách phân lo?i theo Stern và Shige-eda ?ã có nh?ng y?u t? t??ng ??i b? sung cho nhau và nêu lên ???c m?t b?ng niên ??i chung nh?ng c?ng ch? mang tính t??ng ??i chính xác cho t?ng công trình ki?n trúc ??n-tháp Champa. Nh? ?ã trình bày ? trên, nh?ng ??n-tháp Champa hi?n còn ??ng v?ng ??u ?ã tr?i qua nhi?u l?n trùng tu trong su?t nhi?u th? k? b?i các v??ng tri?u c?; và, trong khi trùng tu ho?c xây d?ng m?i các n?i th? t?, ng??i Chàm x?a kia có truy?n th?ng x? d?ng l?i các v?t li?u c?a nh?ng công trình tr??c ?ó; th?m chí, còn tái x? d?ng nhi?u y?u t?, b? ph?n và hoa v?n trang trí t? các ki?n trúc c?; nhi?u ngôi ??n m?i ???c d?ng ngay trên n?n c?a các ngôi tháp c?[1]. Vì v?y, vi?c ?oán ??nh niên ??i cho t?ng di tích m?t là m?t công vi?c không d? dàng.             Tuy nhiên, b?ng vào k?t qu? các công trình nghiên c?u c?a Stern, d?a theo các ??c ?i?m c?a ki?u th?c hoa v?n trang trí; và c?a Shige-eda, d?a theo bình ?? ki?n trúc; cùng v?i s? phân tích k? thu?t xây d?ng và c?u trúc c?a t?ng giai ?o?n ki?n trúc t?i t?ng di tích m?t; ??ng th?i, d?a trên nh?ng minh v?n có liên quan ??n các di tích và so sánh v?i nh?ng bi?n c? l?ch s? có liên quan ??n s? h?ng vong c?a các v??ng tri?u Champa.  Chúng tôi ?ã có th? s?p x?p các ph? tích ??n-tháp Champa theo t?ng nhóm ki?n trúc, theo s? phát tri?n k? thu?t xây d?ng ??n-tháp t?i các di tích l?n và theo t?ng vùng ??a lý, nh? Shige-eda ?ã ?? xu?t, b? sung thêm nh?ng nhóm ki?n trúc c?a t?ng vùng, r?i nh?n ??nh niên ??i cho t?ng công trình m?t, nh? sau[2]:   B?ng s?p x?p nhóm ki?n trúc và niên ??i các di tích Champa:     Tên nhóm ki?n trúc Tên di tích Niên ??i ??a ?i?m Nhóm phía B?c/ Ti?u qu?c (?) Ulik (Ô-Lý) M? Khánh ??u t.k. 8 Phú Diên, Phú Vang, Th?a Thiên-Hu?   Hà Trung ??u t.k. 10 và tu b? v? sau   Gio An, Gio Linh, Qu?ng Tr?   Linh Thái T.k. 11-13 Vinh Hi?n, Phú L?c, Th?a Thiên-Hu?   Li?u C?c T.k. 11-12 H??ng Xuân, H??ng Trà, Th?a Thiên-Hu? Nhóm M? S?n/ Ti?u qu?c (?) Amaravati M? S?n A1 ??u t.k. 10 (tr??c 982/3) Duy Phú, Duy Xuyên, Qu?ng Nam   M? S?n A10 Gi?a t.k. 9 (kho?ng 875)     M? S?n A13 ??u t.k. 9 (tr??c 875)     M? S?n B1 Cu?i t.k. 11 (kho?ng 1074/81) và t.k. 13 (kho?ng 1234/5)     M? S?n B2 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n B3 Gi?a t.k. 10 (tr??c 982/3)     M? S?n B4 Gi?a t.k. 9 (kho?ng 875)     M? S?n B5 ??u t.k. 10 (tr??c 982/3)     M? S?n B6 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n B7 Gi?a t.k. 10     M? S?n B14 Gi?a t.k. 7 (?) (kho?ng 658?)     M? S?n C1 Cu?i t.k. 8 và cu?i t.k. 11     M? S?n C2 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n C3 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n C4 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n C5 Gi?a t.k. 10     M? S?n C6 Gi?a t.k. 9     M? S?n C7 ??u t.k. 8 và tu b? v? sau     M? S?n D1 ??u t.k. 10 (tr??c 982/3)     M? S?n D2 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n E1 ??u t.k. 8 và tu b? v? sau     M? S?n E7 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n F1 Cu?i t.k. 8 và tu b? v? sau     M? S?n F2 Gi?a t.k. 10     M? S?n G Gi?a t.k. 12 (1157/8)     M? S?n H ??u t.k. 13 (kho?ng 1234/5)     M? S?n K Cu?i t.k. 11-12   Nhóm Qu?ng Nam/ Ti?u qu?c (?)  Amaravati ??ng D??ng Cu?i t.k. 9 (kho?ng 875) Bình ??nh, Th?ng Bình, Qu?ng Nam   Kh??ng M? ??u t.k. 10 và tu b? v? sau (kho?ng cu?i t.k. 11- gi?a t.k. 12) Tam Xuân, Núi Thành, Qu?ng Nam   Chiên ?àn Cu?i t.k. 11- gi?a t.k. 12 (kho?ng 1074/81 và kho?ng 1157/8) Tam An, Tam K?, Qu?ng Nam   B?ng An Kho?ng t.k. 12 ?i?n An, ?i?n Bàn, Qu?ng Nam Nhóm Bình ??nh/ Ti?u qu?c (?) Vijaya D??ng Long Cu?i t.k. 12- ??u t.k. 13 và tu b? v? sau vào t.k. 14-15 (tr??c 1471) Bình Hòa, Tây S?n, Bình ??nh   H?ng Th?nh/Tháp ?ôi Cu?i t.k. 12- ??u t.k. 13 ??ng ?a, qui Nh?n, Bình ??nh   Cánh Tiên Cu?i t.k. 13-t.k. 14/15 Nh?n H?u, An Nh?n, Bình ??nh   Th?c L?c/Phú L?c Cu?i t.k. 13-14 Bình Nghi, Tây S?n, Bình ??nh   Th? Thi?n Cu?i t.k. 13-14 Bình Nghi, Tây S?n, Bình ??nh   Bình Lâm ??u t. k. 11 (kho?ng 1000) Ph??c Hòa, Tuy Ph??c, Bình ??nh   Bánh Ít/ Tháp B?c ??u t.k. 11 (kho?ng 1000) và tu b? v? sau Ph??c Hi?p, Tuy Ph??c, Bình ??nh Nhóm Pô Nagar Nha Trang/Ti?u qu?c (?) Kauthara     Pô Nagar Nha Trang (Tháp Tây-B?c) Gi?a t.k. 10 Xóm Bóng, Nha Trang, Khánh Hòa   Pô Nagar Nha Trang (Tháp Chính/Kalan) Gi?a t.k. 11 (kho?ng 1050) và t.k. 12     Pô Nagar Nha Trang (Tháp Nam) T.k. 12-13       Tháp Nh?n Kho?ng t.k. 11-12 Tuy Hòa, Phú Yên Nhóm Hòa Lai/ Ti?u qu?c (?) Panduranga Hòa Lai Cu?i t.k. 8- ??u t.k. 9 Tân H?i, Ninh H?i, Ninh Thu?n   Phú Hài Gi?a t.k. 8- ??u t.k. 9 Phú Hài, Phan Thi?t, Bình Thu?n   Pô ?àm/Pô T?m T.k. 8 Phong Phú, Tuy Phong, Bình Thu?n Khu Pô Klaung Garai Pô Klaung Garai T.k. 13-14 L?u Vinh, Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thu?n Nhóm tháp mu?n Yang Prong T.k. 14-15 Ea R?c, Ea Súp, ??c L?c   Pô Ramê T.k. 15-16/17 và tu b? ??n t.k. 19 H?u ??c, Ninh Ph??c, Ninh Thu?n   T?m k?t   Di s?n phong phú c?a ki?n trúc tôn giáo Champa/Chiêm Thành ?óng góp nh?ng b?ng ch?ng c? th? vào nh?ng hi?u bi?t c?a chúng ta v? quá kh? c?a các v??ng qu?c c? ? ?ông Nam Á. Nh?ng di tích ki?n trúc ??n-tháp này ph?n ?nh sinh ??ng c?u trúc kinh t?-xã h?i c?ng nh? nh?ng xu h??ng v?n hóa c?a [các]v??ng qu?c Champa qua nhi?u giai ?o?n l?ch s?; chúng c?ng cung c?p nh?ng b?ng ch?ng sinh ??ng ?? nghiên c?u ??i sánh m?i quan h? ngh? thu?t, ki?n trúc và tôn giáo trong vùng.   Giá tr? t? thân c?a di tích ki?n trúc Champa ?ã ???c th?a nh?n b?i UNESCO khi t? ch?c này quy?t ??nh công nh?n Thánh ??a M? S?n (M? S?n Sanctuary) là Di s?n V?n hóa Th? gi?i vào tháng 12 n?m 1999. Nh?ng lý do chính ?? UNESCO công nh?n M? S?n là di s?n th? gi?i nh? sau:   Tiêu chu?n (ii): Thánh ??a M? S?n là m?t ví d? ngo?i l? c?a s? t??ng quan chuy?n ??i v?n hóa, v?i s? gi?i thi?u n?n ki?n trúc ?n ?? giáo c?a ??i l?c ?n ?? vào ?ông Nam Á;   Tiêu chu?n (iii): V??ng qu?c Champa ?ã là m?t hi?n t??ng quan tr?ng trong l?ch s? chính tr? và v?n hóa c?a ?ông Nam Á, ???c minh h?a sinh ??ng b?i ph? tích M? S?n (UNESCO 1999).   Nghiên c?u sâu v? n?n ki?n trúc Champa c?ng cho phép chúng ta hi?u bi?t rõ h?n v? vai trò n?i b?t c?a v??ng qu?c Champa ??t trong m?i quan h? c?a các v??ng qu?c c? ?ông Nam Á ??i v?i hai n?n v?n hóa l?n ?n ?? và Trung Hoa.       Th? m?c tham kh?o   Acharya, P. K. 1996. Hindu architecture in India and Abroad. New Delhi: Munshiram Manoharlal Publishers. Binda L., Condoleo P., Tedeschi C. 2009. ‘Materials Characterisation’. InChampa and the Archaeology of My Son (Vietnam) (eds. Andrew Hardy, Mauro Cucarzi and Patrizia Zolese). Singapore: NUS Press, 2009, pp. 283-311. Baptiste, Pierre & Thierry Zephir (eds.) 2005. Trésors d’art du Vietnam: la sculpture du Champa, Ve - XVe siècles. Paris: Musée Guimet. Boisselier, Jean  1963.   La Statuaire du Champà: recherches sur les cultes et l’iconograpghie. Paris: EFEO [ Publications de l’Ecole fransaise d’Extreme- Orient 54]. Coedes, George 1968. The Indianized States of Southeast Asia. Honolulu: East-West Center [Translated from the French by Sue Brown Cowing, ed. by Walter F. Villa]. Dumarcay, Jacque 2003. Architecture and its models in South-East Asia.Bangkok: Orchid Press. ?ào Duy Anh 1957. ‘S? thành l?p n??c Lâm ?p’. In L?ch s? Vi?t Nam, t? ngu?n g?c ??n th? k? XIX, quy?n Th??ng.  Hà N?i: Nhà Xu?t B?n V?n Hóa, C?c Xu?t B?n–B? V?n Hóa, pp.122-34. Golzio, Karl-Heinz (ed.) 2004. Inscription of Campà. Aachen: Shaker Verlag. Guy, John 2005. ‘Échanges artistiques et relations interrégionales dans les territories cham’. In Trésors d’art du Vietnam: la sculpture du Champa, Ve - XVe siècles (eds. Pierre Baptiste and Thierry Zephir). Paris: Musée Guimet, pp. 141-53. Hardy, Andrew 2009. ‘Introduction’. In Champa and the Archaeology of My Son (Vietnam) (eds. Andrew Hardy, Mauro Cucarzi and Patrizia Zolese). Singapore: NUS Press, 2009, pp. 1-13. Higham, Charles 1989. The Archaeology of Mainland Southeast Asia.Cambridge University Press. H? Xuân T?nh 1998. ‘Découverte d’une tête en or au Quang Nam’.  Lettre de la Société de Amis du Champa Ancient, No. 4, p. 10. Paris: Societe des Amis du Champa Ancient/Sacha. Kramrisch, Stella 1976. The Hindu Temple (2 vols.). Dehli: Motilal Banarsidass Publisher. ________.1981. The Presence of  S’iva. New Jersey: Princeton University Press. Kreisel, Gerd 1987.  Linden-Museum Stuttgart, Sudasien-Abteilung(Katalog). Stuttgart: Linden-Museum Stuttgart. Lafont, P.-B. 1996. ‘Mythologie du Champa: les Dieux du Champa’. InL’Âme du Vi?t Nam. Paris: Editions Cercle d’Art, pp. 41-9. Lê Vân 2000. ‘?ã n?m th? k? b? lãng quên’. Báo Lao ??ng, 12-2-2000. Hà N?i: Báo Lao ??ng. Lobo, Wibke 1992.  Palast der Gotter (Katalog). Berlin: Staatliche Museen zu Berlin- Museum fur Indische Kunst. ________.2005.  ‘«Linga» et «Kosa» au Champa culte et iconographie’. InTrésors d’art du Vietnam: la sculpture du Champa, Ve - XVe siècles (eds. Pierre Baptiste and Thierry Zephir). Paris: Musée Guimet, pp. 88-95. Michell, George 1988. The Hindu Temple. Chicago & London: The Chicago University Press. Momoki, Shiro 2011.’”Mandala Champa” seen from Chinese sources’. InThe Cham in Vietnam: History, Society and Art (eds. Tran Ky Phuong and Bruce M. Lockhart). Singapore: NUS Press, pp.120-37. Nguy?n H?ng Kiên 2000.  ‘??n tháp Champà’.  Ki?n Trúc, s? 4 (84), pp. 49-52. Hà N?i: H?i Ki?n Trúc S? Vi?t Nam. Ngô V?n Doanh 1994.   Tháp c? Ch?mpa, s? th?t và huy?n tho?i. Hà N?i: Nhà xu?t b?n V?n Hóa- Thông Tin. Parmentier, Henri  1909.  Inventaire descriptif des monuments Cams de l’Annam: vol.I. Description des monuments. Paris: Leroux [Publications de l’Ecole Francaise d’Extrême- Orient 11]. _________.1918.  Inventaire descriptif des monuments Cams de l’Annam: vol. II. Étude de l’art Cam. Paris: Leroux [Publications de l’Ecole Francaise d’Extrême- Orient 11]. _________.1948.   L’Art architectural Hindou dans l’Inde et en Extrême-Orient. Paris: Van Oest. Nakamura, Rie 1999. Cham in Vietnam: Dynamics of Ethnicity (Ph.D. dissertation).  Department of Anthropology, University Washington.
0 Rating 1.6k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
Truong Lam Dong.NC News - Trong xu thế đang từng ngày chậm chắc nhưng vô tình, làm hòa tan và biến mất dần một số ngôn ngữ và nền văn hóa. Tên họ của một cộng đồng cũng là nét đặc trưng để nhận diện một dân tộc cũng không thoát khỏi trào lưu này. Nghe tên họ của một người, người ta có thể đoán được họ là ai, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hay Việt Nam ... Riêng đối với tên Chăm có gốc Ninh Thuận và Bình Thuận, đa số tên họ không gợi lên nguồn gốc Chăm, mà người ta nghĩ ngay họ là người Việt nếu ở Việt Nam, hoặc Mỹ gốc Việt nếu họ đang định cư ở Hoa Kỳ. Chính yếu tố này đã gây ít nhiều làm cho người Mỹ ít biết về người Chăm hoặc Champa. Là một người Chăm không ai là không ưu tư trăn trở về điều này. Phải chăng ngày xưa người Chăm không có tên họ mà phải vay mượn tên họ của Việt, hay chúng ta vẫn có tên họ Chăm nhưng phải dùng tên họ Việt vì một lý do nào đó? Trong bài này người viết chỉ muốn bày tỏ ưu tư riêng của mình và mong được bạn đọc góp ý, thông cảm với nguồn tư liệu tra cứu hiếm hoi. Trước đây, người Chăm có họ tên hay không? Nếu theo đúng quan niệm họ là family name và tên là tên riêng thì việc đặt tên có mang họ của người Chăm trước thời kỳ Minh Mạng không đủ tư liệu để có được một kết luận thuyết phục. Theo Nguyễn Khắc Ngữ trong Mẫu Hệ Chàm ở trang 125 ông đã viết: Chiếu theo phong tục Chàm, xưa kia không có họ, chỉ thấy theo dòng sang như dòng làm vua, làm trạng, làm quan, làm thầy v.v..., còn dòng hèn như dòng nông phu, tôi tớ, thợ thuyền, lao động v.v.... Như vậy, một điều chắc chắn là người Chăm đã có cách đặt tên họ theo kiểu riêng của mình từ rất sớm, ngay thời kỳ mới lập quốc. Ta thử lượt qua các tên quen thuộc vào thời đó như sau: Khu Liên, Phạm Hùng, Phạm Văn, Phạm Dật, Phạm Phật ... (vào thế kỷ thứ 3, 4), Pô Inư Nagar, Pô Klong Girai, Pô Klong Chăr, Pô Birthuôr, Pô Sahinư ... Pô ramê, Inra Patra, Deva mưnô ... và nay là Inrasara, Patri Ratna, Apdul Karim, Asal v.v... Những tên này rất Chăm, nhưng không thể hiện rõ tính dòng họ hoặc tính dòng họ được thể hiện theo một kiểu nào đó mà cần phải có những công trình nghiên cứu nghiêm túc sâu kỹ mới có thể kết luận được. Theo lời kể của người xưa và căn cứ trong các tư liệu thì lý do chính để chúng ta có tên họ như ngày hôm nay là do các nguyên nhân sau. Do chính sách đồng hóa toàn diện từ thời Minh Mạng mà Nguyễn Khắc Ngữ trong Mẫu Hệ Chăm ở trang 117 đã viết: ..., muốn mau đồng hóa với dân ta, nhà vua đã bắt người Chăm phải ăn mặc, sinh hoạt theo phong tục tập quán Việt nam. Với việc Xích hóa, Năm Minh Mạng thứ 17 (1837), ông đã xuống chiếu bắt người Chăm thay họ đổi tên và ăn mặc theo kiểu người Việt. Cùng với chủ trương đồng hóa triệt để, người Chàm bị buộc phải đổi tên Chàm sang tên họ Việt và người Chàm mang họ Nguyễn cũng bắt đầu có từ đây và chỉ những người có công với triều đình mới được cải ra họ Nguyễn, thường thì có họ: Lưu, Hàn, Đàng, Trương, Châu, Phú, Dương ... Lúc bấy giờ đàn ông mang họ cha và đàn bà mang họ mẹ để đứng bộ điền thổ theo chánh quán mẹ và lưu truyền đến ngày nay. Tai họa này kéo dài mãi đến khi vua Thiệu Trị lên ngôi, ... ngài cho giữ nguyên quần áo như xưa. Vào những năm 1954-1959, chính phủ Ngô Đình Diệm cũng đã ra nhiều đạo dụ liên quan đến dân tộc thiểu số, trong đó có đồng bào Chăm, bãi bỏ Hoàng Triều Cương thổ, bãi bỏ một số đặc quyền cho cộng đồng sắc tộc, bãi bỏ tòa án phong tục, cấm việc dạy thổ ngữ ... ác liệt và tàn bạo không kém gì thời kỳ Minh Mạng, đồng thời với việc cấm mặc áo tu sĩ và hành đạo truyền thống. Chính quyền lúc bấy giờ cũng cấm luôn việc làm khai sanh bằng tên Chăm. Hậu quả là dấu vết tên Chăm hầu như biến mất hẳn từ ngày đó trong cộng đồng Chăm. Người Chăm ngày nay, thường đặt tên Việt cho con cái theo quán tính là cha mẹ mình đặt tên cho mình thế nào thì mình đặt tên con thế ấy. Họ không nghĩ rằng mình phải đặt tên Chăm cho con, cháu. Thông thường con cái mang họ của cha, một ít người lấy họ mẹ để đặt tên cho con gái. Một số ít người khác lấy cả họ cha lẫn mẹ để đặt tên cho con cái hoặc họ của tên con hoàn toàn khác với cha mẹ. Ví dụ ở Mỹ Nghiệp có người cha họ Châu, mẹ họ Đàng nhưng con họ Văn. Trong số 19 tên trong Danh Sách Quí Ân Nhân Bảo Trợ Vijaya 2 thì đã có 15 tên rất là Việt hóa. Rất may là ngày nay ở Ninh Thuận, Bình Thuận cũng còn có người còn dùng tên Chăm như: thành Pangdrang, Inrasara, Patri Ratna, Lưu Inra, v.v... Cũng nên tham khảo qua tên họ của người Raglai ở Nam Trung bộ Việt Nam, một số tên quen thuộc như: Chamalé Điêu, Patâu Thah Chấn, Pinăng Tắc, Đá Mài Dung, Mấu Thị Bích Phanh, v.v... Họ quan niệm rằng mỗi giòng họ có một nơi chung thiêng liêng để nhớ, nơi thường cúng yang hoặc nơi làm đất thổ mộ và lấy địa danh đó làm họ chung để đặt tên. Khi nghe thấy tên là họ có thể biết ngay người đó có gốc gác ở đâu, thuộc giòng họ nào và bản thân họ cảm thấy tự tin và mạnh mẽ hơn vì rằng mình cũng nằm trong một hệ thống nào đó, cũng có điểm chung với một tập thể nhiều người. Hầu như trên khắp thế giới, ai cũng có tên họ gồm tên riêng và tên giòng họ, thường thì theo họ cha. Họ cha đối với chế độ phụ hệ là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó mang theo cả niềm tin, uy tín, truyền thống và sức mạnh. Ví dụ họ Kenedy ở Mỹ làm cho người ta nghĩ ngay đến sự danh giá và quyền lực một thời. Đối với người Chăm Bàni và Bàlamôn, tuy đã khẳng định là phụ quyền nhưng việc thờ cúng ông bà đang còn theo hệ thống mẫu hệ, vẫn có điểm chung là Kút và Ghur mà định kỳ (hàng năm đối với Bàni) phải đến những nơi đó để cúng bái tổ tiên ông bà một cách thành kính và long trọng. Kút, Ghur có tên là Likuk Thang, MinhPui, Plom, Kađak ... Nên chăng người có cùng Kút hay Ghur sẽ có cùng họ để dễ dàng nhận ra nhau. Lúc đó thay vì họ Dương, Lưu, Hán chúng ta sẽ có họ là: LikutThang Hoàng, MinhPui patria, Kađak Thao v.v... thì họ đó có ý nghĩa rất nhiều so với Dương, Lưu, Hán chúng ta đang có. Đối với một cộng đồng nhỏ như Chăm thì việc đặt tên Chăm không phải là một việc khó nhưng đòi hỏi thời gian và cần nhiều người góp gió, đồng cảm để tìm ra phương cách hay nhất, phù hợp nhất đối với hoàn cảnh dân tộc mình phù hợp với trào lưu tiến hóa của nhân loại. Hơn thế nữa việc đặt tên Chăm hay Việt chẳng có chính quyền nào cấm đoán cả, chỉ sợ bản thân mình chỉ muốn đi con đường mòn quen thuộc, không chịu đi theo con đường mới hứa hẹn sự tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Nhân viết bài này, cho tôi gởi lời cảm phục đến những người đã đi tiên phong trong việc đặt tên Chăm cho con em mình. Hy vọng rằng chúng ta sẽ tìm ra cách đặt tên và họ Chăm hợp lý, để người mang nó thêm nhớ và yêu mến nguồn gốc của mình.KINH THU: Panduranga
0 Rating 1.5k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
TRUONG LAM DONG. Chính sách Nam Ti?n c?a ??i Vi?t làm cho v??ng qu?c Champa m?t d?n các ti?u v??ng qu?c Indrapura (Qu?ng Bình, Qu?ng Tr?), Amaravati (Qu?ng Nam, Hu?), Vijaya (Bình ??nh). M?c dù b? th?t th?, Champa v?n còn gi? ???c ch? quy?n t?i ti?u v??ng qu?c Panduranga (Phan Rang, Phan Thi?t) ? mi?n Nam cho ??n n?m 1832, khi Minh M?ng quy?t ??nh xóa b? lãnh th? Champa. N?m 1771, phong trào Tây S?n do ba anh em Nguy?n Nh?c, Nguy?n Hu?, Nguy?n L? kh?i x??ng, kêu g?i dân chúng ??ng lên ch?ng l?i chúa Nguy?n. Trong cu?c chi?n này, anh em nhà Tây S?n chi?m ???c m?t s? ??t ?ai ? mi?n Trung khi quân chúa Nguy?n rút v? Gia ??nh t? ch?c kháng c? giành l?i ngôi báu. Lãnh th? Panduranga-Champa (tr?n Thu?n Thành) lâm vào th? ? gi?a hai g?ng kìm, Tây S?n và chúa Nguy?n. Chính vì th? dù mu?n hay không các s?êc dân Churu, Raglai, Kaho và Ch?m c?ng b? lôi cu?n vào cu?c chi?n. Theo s? sách Vi?t Nam, c? Tây S?n l?n Nguy?n Ánh ??u mu?n làm ch? lãnh th? Panduranga ?? làm n?i trú quân ho?c n?i ng?n ch?n các cu?c t?n công c?a phe ??ch. Cho nên, trong su?t cu?c n?i chi?n t??ng tàn, lãnh th? Panduranga là bãi chi?n tr??ng ??m máu gi?a hai anh em thù ??ch tranh giành quy?n l?c. Vì chi?n tranh luôn luôn x?y ra trên lãnh th? c?a mình, các vu?ng quy?n Panduranga khó lòng gi? t? th? trung l?p chính tr?. N?n ??c l?p c?a Panduranga th?t là m?ng manh, nó hoàn toàn l? thu?c vào t??ng quan l?c l??ng gi?a Tây S?n và chúa Nguy?n. N?m 1802, sau khi th?ng nh?t ??t n??c, Nguy?n Ánh lên ngôi, x?ng hi?u Gia Long. Nhà vua c?i t? l?i v??ng qu?c ??i Vi?t ?? tránh nh?ng xung ??t t??ng tàn Nam-B?c có th? x?y ra ; ông không mu?n tr? l?i th?i k? ??i ??u Tr?nh-Nguy?n, Tây S?n-Nguy?n Ánh tr??c ?ó. Gia Long chia lãnh th? ra làm ba vùng, mi?n B?c, g?i là B?c Thành, g?m 13 tr?n d??i quy?n cai tr? c?a Lê V?n Thi?ng. Mi?n Nam, g?i là Gia ??nh Thành g?m 6 tr?n và ??t d??i quy?n lãnh ??o c?a Lê V?n Duy?t. Lãnh th? mi?n Trung, còn g?i là Phú Xuân, do tri?u ?ình nhà Nguy?n tr?c ti?p qu?n lý. Còn lãnh th? Panduranga, t? v?nh Cam Ranh ??n Bình Tuy và ??ng Nai Th??ng (?à L?t, Lâm ??ng), t?c là vùng ??t không n?m trong tr?n Bình Thu?n, ???c trao cho m?t ng??i thu?c hoàng t?c Champa, lúc ?ó là Po Saong Nhung Ceng mà s? sách Vi?t g?i là Nguy?n V?n Ch?n, cai tr?. S? d? có s? phân ??nh l?i lãnh th? này là vì Gia Long mu?n th?ng th??ng cho nh?ng ng??i ?ã cùng ông chi?n ??u ch?ng Tây S?n. ??c bi?t nhà vua ban cho vùng ??t Panduranga m?t qui ch? t? tr?, dòng h? Po Saong Nhung Ceng tr? thành v??ng t?c chính th?ng. Gia Long giao cho Po Saong Nhung Ceng toàn quy?n cai tr? lãnh th? và dân chúng Champa theo ?úng t?p t?c c? truy?n c?a ti?u v??ng qu?c Panduranga ngày tr??c, ngh?a là ???c quy?n t? ch?c chính tr?, hành chánh, quân ??i theo cách riêng ?? gìn gi? an ninh và d?p lo?n, nh?ng không ???c ch?ng l?i tri?u ?ình Hu?, và khi c?n giúp tri?u ?ình d?p lo?n. Dân c? g?c Vi?t sinh trú t?i n?i ?ây ???c ??t d??i quy?n qu?n tr? tr?c ti?p c?a m?t quan tr?n th? Bình Thu?n ng??i Vi?t. Lòng trung thành c?a Po Saong Nhung Ceng ??i v?i Gia Long là tuy?t ??i, tình b?ng h?u ??i v?i Lê V?n Duy?t, ng??i b?n chi?n ??u ch?ng Tây S?n, ch?c nh? keo s?n. ???c h??ng s? b?o h? c?a tri?u ?ình Hu? và t?ng tr?n Gia ??nh Thành, Po Saong Nhung Ceng canh tân l?i ??t n??c b?ng cách khôi ph?c l?i kinh t?, c?i t? hành chánh, thay ??i nh?ng nhân s? trong th?i chi?n tranh 1771-1802. Nh?ng c?i t? sâu r?ng này gây ti?ng vang ra ??n t?n Hu?. N?m 1820 Gia Long b?ng hà t?i Hu?, hoàng t? ??m lên ngôi x?ng hi?u là Minh M?ng. Ngay khi v?a lên ngôi, ?? t? quy?n uy, Minh M?ng ?ã l?y m?t s? quy?t ??nh ng??c l?i v?i nh?ng gì Gia Long ch? tr??ng. Minh M?ng tri?u Tr??ng V?n Chánh v? Hu?, ng??i ???c Lê V?n Duy?t c? ra coi tr?n Bình Thu?n, và thay vào ?ó là Mai V?n L??ng. ??n ph??ng thay ??i nhân s? t?i Bình Thu?n, Minh M?ng mu?n d?n m?t Lê V?n Duy?t, ng??i ???c Gia Long giao toàn quy?n cai tr? sáu Tr?n thu?c Gia ??nh Thành. Minh M?ng c?ng nhân d?p này mu?n t? mình là ng??i n?m tr?n quy?n hành trên toàn lãnh th? và v?i t?t c? m?i ng??i, k? c? các v? ??i th?n gi? c?p b?c cao nh?t trong tri?u chính. Sau khi cách ch?c tr?n tr??ng Bình Thu?n do Lê V?n Duy?t ??a lên, n?m 1822 Minh M?ng tách Bình Thu?n kh?i Gia ??nh Thành ?? sát nh?p vào lãnh th? tr?c thu?c tri?u ?ình Hu?. S? phân chia l?i lãnh th? hành chánh này ch? nh?m cô l?p và h? b? Lê V?n Duy?t, ng??i ???c dân chúng ??a ph??ng m?n m? nh? m?t vi vua, ?? ông không còn c? h?i can thi?p tr?c ti?p trên ph?n ??t này. ?? th?c hi?n uy quy?n c?a mình t?i Panduranga, vua Minh M?ng tri?u phó tr?n Panduranga là Po Klan Thu (theo tài li?u Vi?t là Nguy?n V?n V?nh) v? Hu? mà không cho bi?t lý do. S? ki?n này ch?a h? x?y ra trong cu?c bang giao gi?a Hu? và Panduranga t? tr??c t?i nay. S? tri?u t?p này x?y ra vào ?úng lúc tr?n v??ng Panduranga, Po Saong Nhung Ceng ng??i b?n chi?n ??u ngày x?a c?a Gia Long và Lê V?n Duy?t, ?ang h?p h?i trên gi??ng b?nh. M?c tiêu tri?u t?p Po Klan Thu v? Hu? c?a Minh M?ng là sau khi Po Saong Nhung Ceng ch?t, các ch?c s?c Panduranga s? không có d?p tôn Po Klan Thu lên thay Po Saong Nhung Ceng. ?ây c?ng là d?p ?? Minh M?ng h? b? uy tín c?a Lê V?n Duy?t, vì n?u ?? Lê V?n Duy?t ?ng h? s? t?n phong Po Klan Thu, uy th? ông ta s? lên cao và nh? càng b?n ch?t h?n ??i v?i dân chúng ? Panduranga. Po Saong Nhung Ceng m?t n?m 1822 t?i kinh ?ô Canar (T?nh M?, Bình Thu?n), các ch?c s?c ??a ph??ng t? ch?c ?ám tang theo ?úng nghi l? c?a ng??i Ch?m nh?ng không có s? hi?n di?n c?a Po Klan Thu, vì ?ang b? c?m chân t?i Hu?, và nh? th? không ???c lên thay th? v? lãnh t? Ch?m v?a quá c? ? Panduranga. Thay vào ?ó, Minh M?ng c? m?t ng??i Ch?m thân tín c?a tri?u ?ình, tên Bait Lan, vào qu?n lý Panduranga. Quy?t ??nh này, không h? ???c thông báo tr??c cho tri?u chính Panduranga, ?ã gây m?t ?n t??ng không m?y t?t ??p trong lòng th?n dân Panduranga. Vua Minh M?ng ?ã không tôn tr?ng m?t t?p quán ngo?i giao ?ã có t? tr??c ??n nay gi?a hai tri?u ?ình : tri?u ?ình Hu? ph?i ch?p nh?n ng??i cai tr? Panduranga do ch?c s?c Panduranga ti?n c?. Tuy không có m?t, dân chúng Panduranga v?n coi Po Klan Thu là nh? ng??i k? v? chính th?c Po Saong Nhung Ceng. S? nhìn nh?n không chính th?c này ?ã ?ánh d?u m?t b??c ngo?t quan tr?ng trong l?ch s? Panduranga : s? trung thành c?a ng??i Ch?m ??i v?i tri?u ?ình Hu? gi?m d?n. Trong b?i c?nh chính tr? r?i lo?n và ph?c t?p ?ó, tháng 8 n?m 1822, m?t l?c l??ng cách m?ng do Ja Lidon lãnh ??o n?i lên ch?ng l?i Minh M?ng, ?òi tri?u ?ình Hu? ph?i tôn tr?ng th?m quy?n tôn v??ng c?a ng??i dân Panduranga. Nh?ng ng??i n?i d?y chi?m m?t vùng ??t t? Tây-Nam Phan Thi?t, vùng ??t t?n cùng phía Nam c?a Panduranga, ??n biên gi?i Gia ??nh Thành làm c?n c?. Tr??c tình th? nguy ng?p này, Po Klan Thu, v? phó tr?n Panduranga v?n k?t ? l?i Hu?, ?ã yêu c?u Minh M?ng tái xét l?i tình hình chính tr? t?i Panduranga và ???c ch?p thu?n. Bait Lan b? tri?u v? Hu? và Po Klan Thu ???c ??a vào thay th?. Ai c?ng bi?t hành ??ng phong ch?c cho Po Klan Thu ch? là m?t hành vi chi?n thu?t, vì Minh M?ng v?n mu?n ?ánh d?p các phong trào ch?ng ??i ?? c?ng c? tr?t t? và b?o v? quy?n l?i c? dân Vi?t trên ??t Bình Thu?n. Nh?ng hành ??ng ?i n??c ?ôi này c?a Minh M?ng, phong ch?c m?t ng??i mà do chính mình ??a lên r?i sau ?ó l?i h? b? ?? ??a k? mình không ?a lên ngôi, ?ã làm suy gi?m uy tín c?a Minh M?ng tr??c m?t dân chúng và các ch?c s?c Panduranga. Sau 7 n?m c?m quy?n, Po Klan Thu m?t n?m 1828. ?Û ?ây c?ng xin m? m?t d?u ngo?c nh?, ?ó là các ch?c s?c ? Bal Canar ch? hay tin Po Klan Thu m?t do các quan ch?c Vi?t ? tr?n Bình Thu?n thông tin. Không ai bi?t Po Klan Thu ch?t ? kinh ?ô Canar hay trên lãnh th? Panduranga vì không có m?t tài li?u nào nói ??n cái ch?t c?a ông. ? Hu?, Bình Thu?n hay Panduranga ? Không ai bi?t. Nh?ng có m?t ?i?u ch?c ch?n là Po Klan Thu ?ã ch?t trên ??t Vi?t, vì hung tin do tr?n tr??ng Bình Thu?n báo cho các ch?c s?c Ch?m bi?t v? cái ch?t này. Sau khi Po Klan Thu m?t, m?i ng??i ch? ??i Minh M?ng và Lê V?n Duy?t ??a ng??i lên k? v?. C? hai ??u tìm cách ??a ng??i thân tín c?a mình lên n?m chính quy?n ? Panduranga, vì Panduranga là ??a th? chi?n l??c r?t quan tr?ng n?m gi?a khu v?c ki?m soát c?a nhà vua l?n Lê V?n Duy?t. Theo ?úng th? t?c ch?n ng??i k? v?, ban nghi l? ph?i th?nh các ch?c s?c Panduranga, h?i ??ng ngai vàng d??i s? c? v?n c?a Lê V?n Duy?t và Minh M?ng. Lê V?n Duy?t mu?n ng??i n?i ngôi này ph?i là con c?a Po Saong Nhung Ceng (m?t n?m 1822), t?c Phaok The (tài li?u Vi?t là Nguy?n V?n Th?a), mà ng??i cha là b?n chi?n ??u cùng ông trong vi?c ch?ng l?i Tây S?n. Vua Minh M?ng thì không b?ng lòng vì e r?ng n?u ?? Lê V?n Duy?t ti?n c? ng??i thân tín ra cai tr? Panduranga thì ?nh h??ng c?a ông ta s? m?nh h?n chính mình. Th? là có cu?c xung ??t, s? tranh giành ?nh h??ng gi?a m?t v? vua và m?t t?ng tr?n tr? nên công khai. Trong th?c t?, Lê V?n Duy?t hoàn toàn ki?m soát sinh ho?t chính tr? t?i Panduranga, ông ch? mu?n tái l?p l?i uy tín mà vua Minh M?ng ?ã t??c ?o?t t? tay ông n?m 1822. D?n dà v?i th?i gian, uy quy?n c?a ông l?n át nhà vua t?i Panduranga. Theo các tài li?u Ch?m còn l?u l?i, ?a s? ch?c s?c và dân chúng Ch?m, Churu, Raglai, Kaho ??u nghe theo Lê V?n Duy?t và không nh?ng c?t ??t m?i liên l?c v?i tri?u ?ình Hu? mà còn oán ghét vua Minh M?ng, m?t v? vua không ???c lòng dân. Lê V?n Duy?t m?t n?m 1832, vua Minh M?ng li?n tìm m?i cách ki?m soát Panduranga và Gia ??nh Thành. Không ch?u n?i s? tr? thù báo oán này, con nuôi c?a Lê V?n Duy?t là Lê V?n Khôi ?ã kêu g?i dân chúng Gia ??nh Thành, trong ?ó có ng??i Ch?m t?i Châu ??c và Bình Thu?n, n?i lên ch?ng l?i tri?u ?ình Hu? trong nh?ng n?m 1833-1835. Nhóm ng??i này ?ng h? Lê V?n Khôi vì m?n m? công ??c c?a Lê V?n Duy?t, k? là mu?n ???c h??ng qui ch? t? tr? vì lý do tôn giáo n?u Lê V?n Khôi thành l?p ???c m?t lãnh th? riêng bi?t, tách kh?i s? ki?m soát c?a tri?u ?ình Hu?. Quân Ch?m ? Châu ??c r?t thi?n chi?n nh? tinh th?n chi?n ??u cao và ???c trang b? v? khí t?i tân c?a ph??ng Tây. ??u n?m 1833, sau khi ?ánh b?i quân tri?u ?ình t? các t?nh Bình ??nh, Phú Yên, Bình Thu?n (trong ?ó có quân Ch?m c?a tr?n Thu?n Thành) vào d?p lo?n, Lê V?n Khôi xua quân lên ?ánh chi?m các t?nh ?ông-b?c Gia ??nh. Tr?n Thu?n Thành là ??a bàn g?n nh?t ?? quân c?a Lê V?n Khôi ti?n vào. Tr??c s?c ép c?a phe n?i lo?n, quan tr?n th? Bình Thu?n b? thành ch?y v? Diên Khánh, quân c?a Lê V?n Khôi tràn vào sát h?i t?t c? nh?ng ai ?ng h? Minh M?ng, trong ?ó có r?t nhi?u ng??i Ch?m. Nh?ng n?m 1835 phong trào n?i lo?n c?a Lê V?n Khôi b? d?p t?t trong máu l?a, nh?ng ng??i ch?ng ??i b? b?t ?em v? Hu? x? tr?m, trong ?ó có nh?ng v? lãnh ??o tôn giáo Pháp và Ch?m. T? sau ngày ?ó, vua Minh M?ng áp d?ng k? lu?t s?t ?? cai tr? và tr?i r?ng uy quy?n trên kh?p lãnh th? Vi?t Nam. Nh?ng hình ph?t mà vua Minh M?ng dành cho nh?ng viên ch?c c? c?a Gia ??nh Thành r?t là dã man, nh?t là v? ?ào m? Lê V?n Duy?t ?? tr? thù. Tuy v?y, ít ai bi?t nh?ng gì ?ã x?y ra cho dân chúng Panduranga, nh?t là nh?ng ng??i ?ã ???c Lê V?n Duy?t che ch? hay theo Lê V?n Khôi. Vua Minh M?ng ?ã áp d?ng m?t cách tri?t ?? chính sách Vi?t hóa Panduranga và ra l?nh thâu góp t?t c? nh?ng tin t?c v? cu?c s?ng c?a dân t?c Ch?m, ??c bi?t là v? hai tôn giáo Bàlamôn và Bani, ?? kh?ng ch?. Các v? quan Vi?t ???c c? t?i cai tr? bu?c các ch?c s?c và dân chúng Ch?m ?n m?c ki?u Vi?t Nam, tìm ?? m?i cách bu?c ng??i Ch?m b? tín ng??ng, tôn giáo c?a h?, th?m chí còn cho di?n tu?ng ? nh?ng n?i th? ph??ng c?a ng??i Ch?m, b?t gái Ch?m ph?i k?t hôn v?i trai Vi?t. Ngoài vi?c b? ?óng thu? cao, nh?ng thanh niên Ch?m còn b? b?t ?i làm t?p d?ch, ??n cây ?? ?óng tàu, làm xe bò cho các quan ch?c ??a ph??ng. Ng??i ta có th? coi hành vi này nh? m?t s? phá ho?i, h?y di?t h? th?ng tinh th?n và tr?t t? ngày x?a ?ã làm n?n t?ng cho dân t?c này. ?ó là m?c ?ích c?a hình ph?t mà Minh M?ng dành cho dân chúng Panduranga sau 1832. Chính sách phân bi?t ??i x? c?a Minh M?ng ?ã châm ngòi cho s? vùng d?y c?a phong trào Katip Sumat (1833-1834) và m?t tr?n Ja Thak Va (1834-1835). Hai ng??i này ch? tr??ng ?ánh ?u?i quân Vi?t ?? ph?c h?i l?i v??ng qu?c Panduranga-Champa. ?? ?ánh d?p quân n?i d?y, Minh M?ng áp d?ng m?t chính sách c?c k? tán ác, "??t ?ai ?? l?a", ngh?a là ?i ??n ??u ??t phá t?i ?ó, không cho dân chúng Ch?m xây d?ng l?i nhà c?a và canh tác ??t ?ai. Ng??i Ch?m b?ng d?ng tr? thành n?n nhân c?a chính sách tàn b?o này. Hàng lo?t các làng xã Ch?m s?ng v? ng? nghi?p ? d?c theo b? bi?n t? v?nh Cam Ranh ??n Lagi (Bình Tuy) b? ??t phá không ti?c th??ng, r?t nhi?u ng??i ?ã ch?y qua Campuchia, Thái Lan, th?m chí còn dùng thuy?n v??t bi?n ch?y sang Mã Lai, Nam D??ng, Phi Lu?t Tân lánh n?n. Ch?a h? c?n t?c gi?n c?a mình, vua Minh M?ng còn ra l?nh c?m ch?c s?c hai tôn giáo Bàlamôn và Bani không ???c t? ch?c Katê và Ramadan, hai ngày l? tôn giáo l?n nh?t c?a ng??i Ch?m. S? c?m ?oán này kéo dài trong su?t 8 n?m (1834-1842). S? tàn kh?c c?a chi?n tranh và chính sách bóp ngh?t tôn giáo ?ã làm cho hai tôn giáo này suy tàn. Tháp Po Sah Anaih (ti?ng Vi?t là tháp Po Sah Ina, Phan Thi?t), n?i th? ph??ng linh thiêng nh?t c?a ng??i Ch?m, b? b? hoang không ???c ch?m sóc. R?t nhi?u n?i th? ph??ng khác ?ã b? xóa tên, không còn v?t tích. R?t nhi?u s?c t?c Nam ??o (Raglai, Churu) và Môn Khmer (Kaho) sinh s?ng trên cao nguyên Di Linh ?ã giúp hàng ch?c ngàn ng??i Ch?m b?ng r?ng qua Campuchia lánh n?n. T? sau giai ?o?n ?ó, dân s? Ch?m giàm xu?ng h?n và s? h?i nh?p c?a ng??i Ch?m vào xã h?i Vi?t Nam b? kh?ng l?i. Dân t?c Ch?m b? li?t vào h?ng "man" và ch?u chung s? ph?n v?i nh?ng s?c t?c thi?u s? sinh s?ng d??i chân dãy Tr??ng S?n và trên cao nguyên mi?n Trung. Tr?i qua nh?ng giai ?o?n th?ng tr?m l?ch s? nh? v?y, v?t th??ng trong lòng ng??i Ch?m r?t khó hàn g?n. T? m?t v??ng qu?c có ch? quy?n, có m?t n?n v?n minh sáng chói, ?? r?i cu?i cùng tr? thành m?t vùng ??t b? tr? và b? phân bi?t ??i x?, cái nhìn c?a ng??i Champa v? t??ng lai r?t là y?m th?. Chính vì không th?y ch? ??ng c?a mình trong lòng dân t?c Vi?t Nam, c?ng ??ng ng??i Champa nh? con thuy?n m?t ??nh h??ng, ?ã s?ng vì b?t bu?c ph?i s?ng nh?ng ch?a th? ?óng góp h?ng say h?n vào s? nghi?p xây d?ng m?t ??t n??c chung, m?t t??ng lai chung. Trách nhi?m c?a chúng ta, nh?ng ng??i tranh ??u cho t? do và dân ch? t?i Vi?t Nam là ph?i tìm cho ra m?t chính sách h?i nh?p thu?n tình thu?n lý ?? huy ??ng s?c m?nh b?t ??ng này. ?ây là trách nhi?m c?a m?i công dân Vi?t Nam ??i v?i ??t n??c. N?u thành công, dân t?c Vi?t Nam s? ???c s? kính ph?c c?a c? th? gi?i.KINH THU : panduranga
0 Rating 1.5k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
GIỚI THIỆU CÁC THÁP CHAMPA KHÁNH HÀ I. DẪN NHẬP: Kế thừa văn hóa Sa Huỳnh và tiếp thu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, Khomer, Đại Việt,… cư dân Champa (tồn tại từ thế kỷ II đến thế kỷ XVII trên mảnh đất ven biển Miền Trung Việt Nam (từ Quảng Bình đến Bình Thuận) đã sáng tạo nên những công trình kiến trúc tháp độc đáo mang đậm dấu ấn bản địa, góp phần không nhỏ cho bức tranh văn hóa Việt Nam đa dạng hơn, phong phú hơn. II. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC CHAMPA CỔ:1. Nhà nước Lâm Ấp ( thế kỷ II – thế kỷ VI):Theo Thủy kinh chú: Lâm Ấp là huyện Tượng Lâm, sau bỏ chữ Tượng chỉ gọi là Lâm Ấp.Lương thư cho biết về nhà vua đầu tiên của Lâm Ấp là Khu Liên (có sách viết là Khu Quỳ, Khu Đạt hay Khu Vương. Chữ Khu Liên có thể không phải tên người mà là sự chuyển âm từ cổ Kurung, có nghĩa là thủ lĩnh, vua…)Người Lâm Ấp có tài đi núi, quen ở nước, không quen đất bằng, làm nhà sàn để ở. Họ có phong tục, chữ viết giống Ấn Độ.Các khai quật khảo cổ năm 1927 của J. Y. Claeys cho thấy nhiều khả năng Trà Kiệu chính là Shinhapura và là kinh đô của Champa buổi đầu. Đây cũng là vùng quần cư lâu đời, có trình độ phát triển kinh tế – văn hóa cao.Các vua Champa nối tiếp Lâm Ấp đã cho xây dựng nhiều đền tháp ở Mỹ Sơn để thờ thần Srisana Bhadresvara.2. Thời kỳ Virapura hay Rajapura ( Hoàn Vương) từ năm 750 đến năm 866:Đây là thời kỳ vương triều miền Nam làm chủ đất nước. Thánh địa của Virapura có lẽ là Pô Nagar (nằm trên một quả núi nhỏ, nay thuộc địa phận Nha Trang, khánh Hòa?). Vương quốc Nam Chăm có thể là một tập hợp tiểu quốc, trong đó gồm có tiểu quốc Panduranga và tiểu quốc Kauthara.Về nguyên nhân trung tâm đất nước đột ngột chuyển từ Shinhapura về nam chăm đến nay vẫn là một bí ẩn, chưa có lời giải đáp.3. Thời kỳ Indrapura (Đồng Dương) từ năm 866 đến năm 982:Các nhà khoa học đã tìm được 20 minh văn cho biết về giai đoạn Đồng Dương với 12 đời vua kế tiếp nhau trị vì đất nước. Giai đoạn Đồng Dương là một giai đoạn đặc biệt trong lịch sử Champa: có sự kết hợp giữa tiếp nhận Bàlamôn giáo và Phật giáo. Đồng Dương vừa là hoàng cung, vừa là đền, miếu thờ thần, phật.4. Nhà nước Champa thống nhất và phát triển (thế kỷ X – XIII):Trung tâm đất nước dịch chuyển vào phía nam, thiết lập trên đất Quy Nhơn ( Bình Định). Kinh đô chính là thành Vijaya (Phật Thệ) hay còn được gọi là Chà Bàn (Đồ Bàn).Quan hệ bang giao được mở rộng với khu vực và với Trung Quốc.5. Giai đoạn phát triển thịnh đạt của vương quốc Champa (1220 – 1353):Sau cuộc chiến tranh trăm năm với Campuchia, vương quốc Champa phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Nhà vua Jaya Paramesvaravarman II là người có công lớn trong việc phục hưng này. Ông là người thân Ăngkor và có thái độ kỳ thị với Đại Việt.Đời vua thứ III của vương triều này là Indravarman IV đã củng cố quan hệ với Đại Việt và nhận được sự giúp đỡ của Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông Cổ (1282 – 1284).6. Giai đoạn khủng hoảng của vương quốc (1353 – 1693):Giai đoạn này được khởi đầu bằng một cuộc khủng hoảng chính trị trong triều đình, do việc Trà Hòa Bố Để (con rể của Chế A Nan cướp ngôi của Chế Mỗ). Dẫn đến chiến tranh kéo dài cả trong nước lẫn với các nước láng giềng. Dẫn đến nền kinh tế sa sút, đời sống nhân dân đói khổ, lãnh thổ bị thu hẹp dần do những cuộc chiến tranh dai dẳng và bị mất đất vào tay phong kiến nước ngoài.Năm 1693, vương quốc Champa hoàn toàn sụp đổ sau 12 thế kỷ tồn tại. II. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC CHAMPA CỔ:1. Nhà nước Lâm Ấp ( thế kỷ II – thế kỷ VI):Theo Thủy kinh chú: Lâm Ấp là huyện Tượng Lâm, sau bỏ chữ Tượng chỉ gọi là Lâm Ấp.Lương thư cho biết về nhà vua đầu tiên của Lâm Ấp là Khu Liên (có sách viết là Khu Quỳ, Khu Đạt hay Khu Vương. Chữ Khu Liên có thể không phải tên người mà là sự chuyển âm từ cổ Kurung, có nghĩa là thủ lĩnh, vua…)Người Lâm Ấp có tài đi núi, quen ở nước, không quen đất bằng, làm nhà sàn để ở. Họ có phong tục, chữ viết giống Ấn Độ.Các khai quật khảo cổ năm 1927 của J. Y. Claeys cho thấy nhiều khả năng Trà Kiệu chính là Shinhapura và là kinh đô của Champa buổi đầu. Đây cũng là vùng quần cư lâu đời, có trình độ phát triển kinh tế – văn hóa cao.Các vua Champa nối tiếp Lâm Ấp đã cho xây dựng nhiều đền tháp ở Mỹ Sơn để thờ thần Srisana Bhadresvara.2. Thời kỳ Virapura hay Rajapura ( Hoàn Vương) từ năm 750 đến năm 866:Đây là thời kỳ vương triều miền Nam làm chủ đất nước. Thánh địa của Virapura có lẽ là Pô Nagar (nằm trên một quả núi nhỏ, nay thuộc địa phận Nha Trang, khánh Hòa?). Vương quốc Nam Chăm có thể là một tập hợp tiểu quốc, trong đó gồm có tiểu quốc Panduranga và tiểu quốc Kauthara.Về nguyên nhân trung tâm đất nước đột ngột chuyển từ Shinhapura về nam chăm đến nay vẫn là một bí ẩn, chưa có lời giải đáp.3. Thời kỳ Indrapura (Đồng Dương) từ năm 866 đến năm 982:Các nhà khoa học đã tìm được 20 minh văn cho biết về giai đoạn Đồng Dương với 12 đời vua kế tiếp nhau trị vì đất nước. Giai đoạn Đồng Dương là một giai đoạn đặc biệt trong lịch sử Champa: có sự kết hợp giữa tiếp nhận Bàlamôn giáo và Phật giáo. Đồng Dương vừa là hoàng cung, vừa là đền, miếu thờ thần, phật.4. Nhà nước Champa thống nhất và phát triển (thế kỷ X – XIII):Trung tâm đất nước dịch chuyển vào phía nam, thiết lập trên đất Quy Nhơn ( Bình Định). Kinh đô chính là thành Vijaya (Phật Thệ) hay còn được gọi là Chà Bàn (Đồ Bàn).Quan hệ bang giao được mở rộng với khu vực và với Trung Quốc.5. Giai đoạn phát triển thịnh đạt của vương quốc Champa (1220 – 1353):Sau cuộc chiến tranh trăm năm với Campuchia, vương quốc Champa phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Nhà vua Jaya Paramesvaravarman II là người có công lớn trong việc phục hưng này. Ông là người thân Ăngkor và có thái độ kỳ thị với Đại Việt.Đời vua thứ III của vương triều này là Indravarman IV đã củng cố quan hệ với Đại Việt và nhận được sự giúp đỡ của Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông Cổ (1282 – 1284).6. Giai đoạn khủng hoảng của vương quốc (1353 – 1693):Giai đoạn này được khởi đầu bằng một cuộc khủng hoảng chính trị trong triều đình, do việc Trà Hòa Bố Để (con rể của Chế A Nan cướp ngôi của Chế Mỗ). Dẫn đến chiến tranh kéo dài cả trong nước lẫn với các nước láng giềng. Dẫn đến nền kinh tế sa sút, đời sống nhân dân đói khổ, lãnh thổ bị thu hẹp dần do những cuộc chiến tranh dai dẳng và bị mất đất vào tay phong kiến nước ngoài.Năm 1693, vương quốc Champa hoàn toàn sụp đổ sau 12 thế kỷ tồn tại. III. KHÁI QUÁT VỀ ĐỀN THÁP CHAMPA:1. Giới thiệu chung về tháp Champa:Theo quan niệm của người Chăm, đền tháp là nơi tôn nghiêm, linh thiêng, nơi cầu đáo thần linh, người dân bình thường không được lui tới, chỉ có những tu sỹ Bàlamôn, những người thuộc tầng lớp quý tộc Chăm mới được đến và cử hành lễ (Lê Tuấn Anh, 2004: 176) .Hầu hết các tháp Chăm đều xây dựng gần giống đền tháp ở Ấn Độ, Ăngkor (Campuchia) nằm trên những ngọn núi cao, bao quanh bởi đồi núi, được che chắn, bảo vệ bằng những thành lũy tự nhiên hiểm trở (giữa các đồi núi có thung lũng, sông , suối…).Đền tháp Champa thường đứng một mình (tháp Nhạn, tháp Thủ Thiện) hoặc được xây dựng thành cụm (khu đền tháp Mỹ Sơn). Kết cấu mỗi cụm gồm một đền thờ chính (Kalan), xung quanh có những đền nhỏ hoặc công trình phụ. Ngôi đền chính (thường nằm giữa một cụm đền tháp) tượng trưng cho núi Meru – trung tâm vũ trụ – là nơi hội tụ của thần linh nên được thờ một bộ Linga biểu tượng của thần Siva. Các đền tháp còn lại có công năng khác như tháp cổng (tháp Đồng Dương), có hai cửa thông nhau theo hướng đông – tây, đền phụ (miếu phụ) thờ các vị thần trông coi hướng trời, các công trình làm nơi chuẩn bị lể vật trước khi hành lễ hoặc kho cất giữ đồ tế lễ…Những tháp phụ thường có mái hình thuyền úp, lợp ngói hoặc ghép gạch (tháp phụ ở tháp Bánh Ít, Chiên Đàn). Đặc điểm đền thờ của người Chăm thường không có cửa sổ, nếu tháp nào có cửa sổ thì đó là công trình phụ (Lê Tuấn Anh, 2004: 181 – 182).Các đền tháp thường được gia cố phần đế móng khá kỹ bằng những lớp cát, đá cuội, đá dâm. Tường, mái là những viên gạch và những chi tiết trang trí bằng đá sa thạch được xếp khít với nhau, không nhìn thấy mạch vữa ở giữa. Dù thời tiết rất khắc nghiệt nhưng hàng nghìn năm qua mà những công trình này vẩn không bị lún, nứt hay đổ vỡ (chỉ bị sụp đổ do con người – chiến tranh, phá hủy…), không có rong rêu bám phủ trên tường tháp (trong khi những mảnh tường gạch mới được phục chế vào cuối thập kỷ 20 đã bị rêu bám). Cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào xác định được chính xác chất kết dính giữa các viên gạch hay các chi tiết bằng đá là gì (Lê Tuấn Anh, 2004: 182). Lueba (1923) cho rằng người Chăm đã dùng gạch mộc chồng khít lên nhau rồi nung toàn bộ tháp. Theo Ngô Văn Doanh (1978) thì vữa là nước cây xương rồng trộn với mật mía. Trần Kỳ Phương (1980) thì cho rằng đó là nhựa cây dầu rái. Hoặc được xây bằng vữa đất sét rồi nung lại (Awawrzenczak và Skibinski, 1987). Cũng có ý kiến cho tháp được xây bằng cách mài và xếp khít gạch (mài chập) (Trịnh Cao Tưởng, 1985 hoặc Nguyễn Văn Chỉnh) hay mài xếp phần vỏ và sử dụng vữa là bột mịn có độ nung như gạch xây tháp trộn với nước tạo nên (Lê Đình Phụng, 1990) (Hà Văn Tấn, 2002: 335) . Bên cạnh việc dùng nhựa cây, người Chăm còn dùng nhớt của các loại lá cây: ô dước, bời lời, dâm bụt,…(Trần Bá Việt, 2007: 96) . Các ý kiến trên đều có phần đúng nhưng vẫn chưa có ý kiến nào được giới khảo cổ học chấp nhận.Một ngôi tháp thường có kết cấu 3 phần: đế, thân và mái. Theo quan niệm của người Chăm, đế tháp tượng trưng cho đế thế giới trần tục; thân tháp tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần, thoát tục để tiếp xúc với tổ tiên và hòa nhập với thần linh; còn mái tháp thì tượng trưng cho thế giới thần linh.Đế tháp: thường được xây trên nền hình vuông hoặc hình chữ nhật, bằng gạch hoặc bằng đá phiến to (tháp B1 ở khu đền tháp Mỹ Sơn). Xung quanh đế được trang trí theo môtip hoa văn, hình con thú, hình người cầu nguyện đứng trong các vòm cuốn nhỏ, mặt quái vật (Kali), thủy quái (Makara) hay các vũ nữ, nhạc công…Thân tháp: thường được ghép hoàn toàn bằng gạch, tường rất dày (độ dày thường trên dười 1 mét), chiều cao ở mỗi đền tháp khác nhau. Cửa ra vào có trụ, lanh tô bằng đá. Mặt ngoài thân tháp được trang trí rất đa dạng: trụ áp tường, cửa giả thường có hình vòm cuốn mềm mại, bên trong vòm cuốn chạm rồi các hình trang trí, thường thấy là hình người đứng chắp tay cầu nguyện thành kính.Hầu hết các đền tháp có cửa chính quay về hướng đông (hướng của thần Sấm Sét Indra). Một số đền có cửa chính hướng tây hoặc thêm cửa hướng tây (hướng mà các vị vua Champa thường chọn cho mình khi rời cõi trần thế để về với sự thanh cao). Mặt tường phía trong lòng để trơn, ở những ngôi đền chính thường có một số ô trên tường làm nơi đặt đèn. Không gian trong đền chật chội, thiếu ánh sáng. Một đài thờ biểu tượng thần Siva (bộ Linga) đặt chính giữa nền, chiếm gần hết diện tích và chỉ chừa một lối hẹp xung quanh để hành lễ.Mái tháp: thường được cấu tạo nhiều tầng, càng lên cao càng thu hẹp. Ở nhiều đền tháp, tầng trên thường được mô phỏng đầy đủ cấu trúc cửa, các chi tiết như tầng dưới. Môtip trang trí rất đa dạng: tượng, vật cưỡi của các vị thần trong Ấn Độ giáo như: chim thần, ngỗng thần, bò thần, voi, sư tử…các đường gờ, cột ốp hay hoa văn. Tại các góc thường có mô hình tháp nhỏ hay vật trang trí phụ bằng đá hoặc gạch. Những tháp phụ, mái thường có hình thuyền úp, phần trang trí không cầu kỳ.Đỉnh mái có hai dạng, hình chóp nhọn và hình thuyền. Vật liệu làm đỉnh tháp có khi là một khối đá tạo thành hình chóp hoặc bằng gạch ghép lại (Lê Tuấn Anh, 2004 : 184 – 185).2. Giới thiệu phong cách tháp Champa:Dựa vào các yếu tố mỹ thuật trang trí trên tháp, sự thay đổi các kết cấu kiến trúc, sự xuất hiện hay mất đi của các môtip trang trí kết hợp với tài liệu liên quan như bia ký, thư tịch cổ,…mà các nhà nghiên cứu đã chia nghệ thuật trang trí tháp thành các phong cách khác nhau và vạch ra quá trình phát triển tương ứng với các thời kỳ lịch sử. H.Parmentier vừa dựa trên cấu trúc hình dáng vừa dựa trên môtip trang trí chia các tháp thành hai giai đoạn: Giai đoạn I từ thế kỷ V đến thế kỷ X bao gồm 3 giai đoạn nhỏ tương ứng với 3 phong cách: nghệ thuật nguyên sơ (art primitif), nghệ thuật hình khối (art cubique) và nghệ thuật hỗn hợp (art mixte). Giai đoạn II từ thế kỷ XI đến thế kỷ XVII bao gồm 3 giai đoạn nhỏ tương ứng với 3 phong cách: nghệ thuật hình tháp (art pyramidal) (thế kỷ X – XII), nghệ thuật cổ điển (art classique) (thế kỷ XII – XIV), nghệ thuật phát sinh (art de’rivé) (thế kỷ XIV – XVII). L.Finot dựa vào tài liệu bia ký của các tháp, tư liệu lịch sử (mà chủ yếu là các triều đại nhà vua Champa) đã nêu lên 4 phong cách: Phong cách Cambhuvarman (thế kỷ V – VI), phong cách Prakacadharma (thế kỷ VI – IX), phong cách Harivarman I (thế kỷ X – XI), phong cách Harivarman II (thế kỷ XI – XIII) (Trần Bá Việt, 2007). Ph.Stern đã phân tích quá trình diễn biến của 8 yếu tố kiến trúc tháp là vòm cửa (réature), trụ tường hay gân tường (pilastre), dải trang trí (frise), cột nhỏ (colonnette), gờ đầu tường hay mái đua (corniche), hình điểm góc (pièces d’accent), cấu tạo trang trí góc (amorisements d’angle), mi cửa (linteau). Cùng với sự phát triển liên tục của các phong cách (đặc biệt coi trọng bước chuyển tiếp giữa các phong cách), ông nêu lên 6 phong cách nghệ thuật:  Phong cách Mỹ Sơn E1 (giữa thế kỷ VIII), tiêu biểu là tháp Mỹ Sơn E1, với bước chuyển tiếp là tháp Phú Hài.  Phong cách Hòa Lai (nửa đầu thế kỷ IX), tiêu biểu là tháp Hòa Lai, Pô Đam, Mỹ Sơn F1. Chuyển tiếp gồm Mỹ Sơn C7, C12, C13,… Phong cách Đồng Dương (nửa sau thế kỷ IX), tiêu biểu là Đồng Dương, Mỹ Sơn A10, A11. Chuyển tiếp : Khương Mỹ, Mỹ Sơn B2,… Phong cách Mỹ Sơn A1 (khoảng thế kỷ X), tiêu biểu là Mỹ Sơn A1, A2, C1, C2, B3, B5, D1, D4, Trà Kiệu,…Chuyển tiếp có Pô Nagar, Chánh lộ, Bình Lâm, Chiên Đàn. Phong cách Bình Định (khoảng thế kỷ XII – XIII), tiêu biểu là Tháp Bạc, Tháp Ngà, Hưng Thạnh, Mỹ Sơn G1, H, K,… Chuyển tiếp là Bình Định, Thủ Thiện, Tháp Đồng, Tháp Vàng. Phong cách Muộn (thế kỷ XIV – XVII), tiêu biểu có Pô Krông Garai, Pô Rôme, tháp Nam Pô Nagar, Yang Mun, Yang Prông,… Trần Kỳ Phương lấy tư liệu chính từ các tháp thánh địa Mỹ Sơn kết hợp với các nguồn tư liệu khác đã đưa 7 phong cách nghệ thuật tháp Champa: Phong cách Mỹ Sơn E1 (đầu thế kỷ VIII đến đầu thế kỷ IX), phong cách Hòa Lai (nửa đầu thế kỷ IX), phong cách Đồng Dương (giữa thế kỷ IX đến đầu thế kỷ X), phong cách Mỹ Sơn A1 (thế kỷ X), phong cách Pô Nagar (thế kỷ XI), phong cách Bình Định (thế kỷ XII đến thế kỷ XIV), phong cách Muộn (thế kỷ XIV đến thế kỷ XVII) (Hoàng Xuân Chinh, 2005: 453 – 455). Lê Tuấn Anh thì dựa vào đặc trưng nghệ thuật để phân thành 6 phong cách: phong cách Mỹ Sơn E1 (phong cách cổ) (xây dựng nửa đầu thế kỷ VIII), phong cách Hòa Lai (nửa đầu thế kỷ IX), phong cách Đồng Dương (giữa thế kỷ IX đến đầu thế kỷ X), phong cách Mỹ Sơn A1 (xây dựng thế kỷ X), phong cách Pô Nagar (xây dựng thế kỷ XI), phong cách Bình Định và phong cách Muộn (xây dựng thế kỷ XII – XIII) (Lê Tuấn Anh, 2004: 188 – 199).Trong các cách phân loại trên, cách phân loại phong cách tháp Champa của Ph.Sern được giới khảo cổ học đồng thuận nhiều và đánh giá cao.Việc phân chia nghệ thuật tháp Champa thành các phong cách là vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khăn, vì hầu hết các tháp đã qua nhiều lần tu sửa, thậm chí có tháp được xây dựng lại trên nền tháp cũ (tháp Nhạn), nhiều vật liệu cũ được sử dụng lại trong khi trùng tu nhưng cũng có khi phải dùng vật liệu mới. Nhiều phế tích tháp tuy bị đổ, nhưng phần đế, móng, bình đồ, các vật liệu kến trúc, các phù điêu, các họa tiết trang trí ẩn chứa nhiều tư liệu có giá trị cần được nghiên cứu kĩ. 3. Khu vực phân bố:Theo “Văn hoá cổ Chămpa”, tổng số tháp Champa trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay là 119 tháp (Ngô Văn Doanh, 2002) . Một số tháp đã bị sụp đổ, nay chỉ còn là phế tích, một số khác thì được trùng tu nhiều lần. Các tháp được phân bố thành 3 loại địa hình chính: vùng núi (từ Đèo Ngang trở vào), vùng cao nguyên (Tây Nguyên) và vùng ven biển (Trần Bá Việt, 2007) . Các tháp Chăm tiêu biểu chủ yếu phân bố ở 5 tiểu vùng theo địa lý (theo 5 tiểu quốc lớn của Champa xưa – từ Bắc đến Nam theo lãnh thổ Việt Nam): Indrapura – Bình Trị Thiên: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên (Địa Lý, Bố Chính, Ma Linh xưa) có tháp Mỹ Khánh. Amaravati - Quảng Nam, Quảng Ngãi gồm có khu đền tháp Mỹ Sơn, tháp Bằng An, Khương Mỹ, Đồng Dương, Chiên Đàn. Viyaja – Bình Định, Phú Yên gồm tháp Bình Lâm, tháp Bánh Ít, Cánh Tiên, Phước Lộc, Hưng Thạnh, Thủ Thiện, Dương Long (Bình Định); tháp Nhạn (Phú Yên). Kauthara – Khánh Hòa có tháp Pô Nagar. Panduranga – Ninh Thuận, Bình Thuận gồm có tháp Hòa Lai, Pô Rôme, Pô Krông Garai (Ninh Thuận); tháp Pô Shanư, Pô Đam (Bình Thuận).Ngoài ra còn có tháp Yang Prông ở Đăk Lăk. Và các tháp khác phần bố khắp nơi trên mảnh đất miền Trung Việt Nam. IV. GIỚI THIỆU CÁC THÁP CHĂM TIÊU BIỂU:Khu đền tháp Mỹ Sơn Tháp Bánh ÍtTháp Hoà Lai Tháp NhạnTháp Bằng An Tháp Pô Rôme (Tháp Hậu Sanh)Tháp Bình Lâm Tháp Chiên Đàn Tháp Yang PrôngTháp Đồng Dương Tháp Dương LongTháp Khương Mỹ Tháp Phú Lốc (Tháp Phước Lộc)Tháp Mỹ Khánh Tháp Cánh TiênTháp Pô Đam (Pô Tằm) Tháp Đôi (Tháp Hưng Thạnh)Tháp Pô Nagar – Tháp Bà Nha Trang Tháp Pô Krông GaraiTháp Pô Shanư (tháp Phú Hài) Tháp Thủ ThiệnTheo khu vực phân bố ở trên, ta có:1. Tháp Mỹ Khánh: Toạ lạc ở thôn Mỹ Khánh, xã Phú Diên, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Huế khoảng 20 km về phía Đông Nam. Di tích được phát hiện tình cờ tháng 07/2001. Niên đại: vào thế kỷ VIII, là ngôi tháp Chăm cổ nhất thuộc phong cách tháp Mỹ Sơn E1.2. Khu đền tháp Mỹ Sơn: Nằm ở thung lũng Mỹ Sơn, xã Phú Duy, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam. Cụm di tích được H.Parmentier phát hiện năm 1898. Năm 1999, Mỹ Sơn được công nhận Di sản văn hoá Thế Giới. Khu di tích là một quần thể kiến trúc độc đáo, điển hình duy nhất, nghệ thuật kiến trúc mang dấu ấn của nhiều triều đại khác nhau, đại diện cho tất cả phong cách, tất cả giai đoạn lịch sử của kiến trúc tháp Champa.3. Tháp Bằng An: Thuộc làng Bằng An, xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng chừng 30 km về phía Nam.  Được xây dựng vào thế kỷ thứ X.4. Tháp Khương Mỹ: Thuộc làng Khương Mỹ, xã Tam Xuân, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, cách thị xã Tam Kỳ 2km về phía Nam. Được xây dựng khoảng đầu thế kỷ X thuộc phong cách Khương Mỹ. 5. Tháp Đồng Dương: Thuộc làng Đồng Dương, xã Bình Định, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng 65 km về phía Tây Nam. Được vua Indravarman II xây dựng vào năm 877 giữa kinh đô Indrapura để thờ Laksmindora là Lesvara.  Có sự kết hợp giữa tiếp nhận Bàlamôn giáo và Phật giáo. Đồng Dương vừa là hoàng cung, vừa là đền, miếu thờ thần, phật.6. Tháp Chiên Đàn:  Thuộc làng Chiên Đàn, xã Tân An, thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 60 km về phía Nam. Được xây dựng vào thế kỷ thứ XI. 7. Tháp Bình Lâm: Nằm ở xóm Long Mai, thôn Bình Lâm, xã Phước Hoà, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Được xây dựng vào thế kỷ thứ XI.8. Tháp Bánh Ít: Nằm ven QL1A, thôn Đại Lộc, xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Được xây dựng vào cuối thế kỷ thứ XI – đầu thế kỷ XII. Chuyển từ phong cách Mỹ Sơn A1 sang phong cách Bình Định.9. Tháp Cánh Tiên: Nằm trong trung tâm thành Đồ Bàn, xã Nhơn Hậu, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Được xây dựng vào cuối thế kỷ thứ XI – đầu thế kỷ XII. Là một trong một số ít tháp đẹp và còn khá nguyên vẹn. Tháp mang ảnh hưởng kiến trúc Khomer. 10. Tháp Phú Lốc (Phước Lộc): Thuộc làng Phước Lộc, xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XIII. 11. Tháp Đôi (Hưng Thạnh): Nằm trong thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XIII. Chịu ảnh hưởng nghệ thật Khơme thế kỷ XII. 12. Tháp Thủ Thiện: Nằm ở làng Thủ Thiện, xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XII.13. Tháp Dương Long: Nằm ở gò Dương Long, xã Tây Bình, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XIII.14. Tháp Nhạn: Nằm gần trung tâm thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.  Được xây dựng vào thế kỷ XII. Thuộc giai đoạn chuyển tiếp giữa phong cách Mỹ Sơn A1 và phong cách Bình Định.15. Tháp Pô Nagar (Tháp Bà Nha Trang): Nằm ven quốc lộ 1, cách thành phố Nha Trang 4 km về phía Bắc. Được xây dựng khoảng đầu thế kỷ IX đến thế kỷ XII. Đây là đến thờ Siva của Bàlamôn giáo, sau này trở thành thờ mẹ Xứ Sở – Pô Inư Nagar của vương quốc Champa.16. Tháp Hoà Lai: Nằm ven đường QL1A, làng Ba Tháp, xã Tân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Được xây dựng vào thế kỷ IX. Những ngôi tháp Hòa Lai còn lại là những tác phẩm kiến trúc thuộc vào loại đẹp và cổ nhất Champa. Tháp có một bộ Linga – Yoni (cạnh 50cm) cao 30 cm cùng với những mặt tường phủ kín hoa văn, các hình Thiên nữ, người ngồi chắp tay và cả những hình Gajasimha, kala, nagar…, đã làm cho khu tháp tăng thêm giá trị nghệ thuật.17. Tháp Pô Krông Garai (Po Klaong Girai): Nằm trên đồi Trầu, thuộc phường Đô Vinh, cách trung tâm thành phố Phan Rang (Ninh Thuận) khoảng 7 km về hướng Tây Bắc.  Được xây dựng vào thế kỷ XIV. Tháp được lấy tên vị vua được thờ ở đây mà sử sách Đại Việt gọi là Chế Mân. Po Klaong Girai được đồng hóa với thần Siva, thể hiện tín ngưỡng thờ Thần – Vua của Champa thế kỷ XIV.18. Tháp Pô Rômê (Hậu Sanh): Thuộc xã Phú Quý, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.  Được xây dựng vào thế kỷ XVII theo phong cách Muộn. Là tháp gạch cuối cùng của người Chăm. Tháp thờ vị vua Pô Rômê (được tạc nổi trên tấm đá hình vòng cung trên mái tháp). Đức vua được Siva hóa có tám cánh tay ngồi giữa 2 con bò thần Nadin.19. Tháp Pô Shanư (Phú Hài): Nằm trên đồi Bà Nại, thôn Phú Hài, cách thành phố Phan Thiết 7 km về hướng Đông Bắc. Được xây dựng vào thế kỷ IX, là cực nam của vương quốc Chămpa. Hình khối và các trang trí đơn giản, ít điêu khắc, có những nét gần với kiểu tháp Khomer thời Chân Lạp. 20. Tháp Pô Đam: Nằm trên sườn núi Ông Xiêm ở làng Tuy Tịnh, xã Phong Phú, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Được xây dựng vào thế kỷ IX. Thuộc phong cách Hòa Lai.21. Tháp Yang Prông: Nằm bên dòng sông Ea Leo, xã Ea Rok, huyện Ea Súp, Đắk Lắk. Được vua SimhavarmanIII xây dựng vào cuối thế kỷ XIII. Phía đông thân tháp được gắn vào một Gopura. V. KẾT LUẬN:“The age-old relics of art and culture of a people is the embodiment of the past of that people, and also is a part of the past of mankind. Mankind needs this past to contemplate on themselves and others. Art and culture is like a mirror reflecting history, humanity or inhumanity; thus mankind of any era and any culture to appreciate its universal beauty”.“Những dấu tích văn hóa, nghệ thuật thuộc những thời đại xa xưa của một dân tộc là hiện thân của cái dĩ vãng của dân tộc đó, đồng thời cũng là một phần dĩ vãng của nhân lọai. Con người cần cái dĩ vãng đó để nhìn lại mình và kẻ khác. Nó như một tấm gương, nhìn vào đó người ta thấy được lịch sử, thấy được nét nhân bản, hay không nhân bản, trong một nền văn hóa, nghệ thuật, và từ đó nhận ra được những cái đẹp phổ biến, mà một con người dù ở thời đại nào, thuộc nền văn hóa nào, cũng đều có thể cảm thụ được”) (“Di sản nghệ thuật Chăm” – Phạm Ngọc Tới ( nhà nghiên cứu nghệ thuật) – Pari – Pháp).VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:Sách:1. Lê Tuấn Anh (chủ biên), “Di sản thế giới ở Việt Nam”, Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịch, Hà Nội – 2004.2. Hoàng Xuân Chinh, “Các nền văn hóa cổ Việt Nam (từ thời nguyên thủy đến thế kỷ 19)”, NXB Lao Động, Hà Nội – 2005.3. Ngô Văn Doanh, “Văn hoá cổ Chămpa”, NXB Văn hoá dân tộc – 2002.4. Ngô Văn Doanh – Nguyễn Thế Thục, “Điêu khắc Chămpa”, NXB Thông Tấn – 2004.5. Nguyễn Văn Kự, “Di sản văn hoá Chăm” (“Heritage of Chăm Culture”), NXB Thế Giới, Hà Nội – 2007.6. Gs. Hà Văn Tấn (chủ biên), “Khảo cổ học Việt Nam – tập III – Khảo cổ học lịch sử Việt Nam”, NXB KHXH, Hà Nội – 2002.7. Trần Bá Việt (chủ biên), “Đền tháp Chămpa – bí ẩn xây dựng”, NXB Xây Dựng, Hà Nội – 2007.8. Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn – Diệp Đình Hoa, “Cơ sở khảo cổ học”, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.Internet:1. Nguyễn Duy Chính, “Núi xanh nay vẫn đó…”2. http://dulich.tuoitre.com.vn.3. www.vietnamtourism.com.4. http://vi.wikipedia.orgVII. PHỤ LỤC:Một số bản đồ nhà nước Champa cổ v&agr
0 Rating 1.4k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 11, 2015
ÁO DÀI PHỤ NỮ CHAMPA Trang phục hay y phục tức những đồ để mặc, là một trong ba nhu cầu cần có của đời sống con người. Nên từ trước đến nay ngoài ăn và ở ra con người rất quan tâm đến cách ăn mặc. Đây là sản phẩm văn hoá sớm nhất của xã hội loài người, được thay đổi theo thời gian cùng với quá trình phát triển của lịch sử. Nó rất phong phú và đa dạng, tuỳ theo mỗi dân tộc với những văn hóa cá biệt mà có những nét đặc trưng riêng. Thí dụ như phụ nữ Nhật Bản lộng lẫy trong bộ Kimono, phụ nữ Đại Hàn thì rực rỡ với bộ áo Hanbok, phụ nữ Ấn Độ cho ta cái ấn tượng rất đặc biệt với bộ Sari, còn phụ nữ Champa thì sao? Mặc dù trong xã hội của người Chăm mỗi tầng lớp, mỗi chức sắc đều có những phong cách y phục riêng. Nhưng phải nói từ xưa đến nay, đặc sắc nhất vẫn là chiếc áo dài truyền thống duyên dáng thướt tha của người phụ nữ Champa. Chiếc áo dài truyền thống của người phụ nữ Chăm khi nhìn xa, những tưởng rằng không khác chi chiếc áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt. Nhưng khi đến gần mới thấy khác, là nó không xẻ tà và mặc chui đầu. Cổ áo hình tròn hay hình trái tim khi mặc phủ trùm xuống trên váy ôm sát thân người, tạo cho bước đi uyển chuyển, nhẹ nhàng làm nổi bật cơ thể với những đường cong mĩ miều vốn sẵn có của người phụ nữ. Nên áo dài sẽ mãi là biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Champa, đó cũng là niềm tự hào của dân tộc đối với bạn bè khắp nơi.  Chiếc áo dài Chăm với chất liệu mềm mại, nhưng không thiếu sự rực rỡ đã thu hút ánh mắt của nhiều người nhất là khi những phụ nữ mặc trong những dịp lễ hội. Chiếc áo dài của người Chăm còn nói lên phần nào đức tính đẹp, không thiếu phần quan trọng của người phụ nữ trong đời sống. Đây là nét độc đáo nên dù theo thời gian có sự thay đổi nào, áo dài Chăm vẫn luôn mang bản sắc dân tộc. Chiếc áo dài Champa không xẻ tà, che thân kín đáo. Nhưng sao che được những nét đẹp của người phụ nữ, thầm lặng bên trong. Nên hỡi những người con gái Champa ơi! Hãy lấy làm vui lòng và hớn hở, cùng nhớ luôn tự hào về chiếc áo dài truyền thống xưa nay. Vì khi mặc, chỉ làm cho quý chị em đẹp đẽ hơn thôi! Chân Thành (tác giả gởi bài qua info@nguoicham.com)    
0 Rating 1.3k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
Lịch sử nền văn minh Champa qua văn ha ẩm thực 1. Quan điểm :Quan niệm ch㠭nh của người Champa trong ăn uống l gip cơ thể phມt triển v thể hiện tnh hiếu khୡch, ni nm na “ăn để m㴠 sống” chứ khng phải “sống để m ăn” điều ấy được thể hiện trong c䠡c cu tục ngữ: Bng takik pl⢪h lawik bng wơk. Bng ral⢴ jamư bn jhakTạm dịch:Ăn 䢭t để sau ăn nữa. Ăn nhiều i mửa dơ dy nhuốc nhơ.㡠Tuy vậy, trong những lc tiệc tng, đ깬nh đm, người Chăm khng để cho thực khᴡch mang bụng đi về nh m㠠 ngược lại: Bng jauh cangua hua ginraung (ăn thoải mi no say) hoặc được mi⡪u tả bằng cụm từ “Bng gal⪪ pauh tăl tak” (ăn no g sừng) để chỉ sự thết đ굣i của gia chủ qu đỗi rộng lượng hiếu khch. Người Chăm xem sản vật tự nhiᡪn c trong địa bn cư tr㠺 của họ l mn quೠ của Thượng đế ban cho họ c thức khai th㽡c v sử dụng rất hợp l.འPaik djm di glau bng ka. Dj⢢m di paga pih bng lawikTạm dịch:Rau ngoꢠi rừng hi ăn đ nᣠo.Rau trn ro để chờ khi thiếu V꠬ thế m mỗi lc nິng nhn, hay chuẩn bị vo m࠹a vụ đặc biệt vo ma kh๴ cũng l thời gian đang chờ la ngoຠi đồng chn rộ, thng 11, 12, gi�ng Chăm lịch, trai trng trong lng hay tổ chức những cuộc săn bắt, cᠲn thn nữ từng tốp đi vo rừng h䠡i nấm, hi rau. V đᠢy cũng l thời điểm sắp sửa đi vo hội lࠠng hng năm như Rija Nưgăr chẳng hạn. Đ từ l࣢u, người Chăm đ c 㳽 thức ăn chn si v� tổ chức bếp nc ngăn nắp, gọn gng. C꠴ng việc ấy trao cho bn tay người phụ nữ. Họ ngoi thiࠪn chức lm vợ, lm mẹ, chăm lo cho cuộc sống gia đࠬnh m cn lಠm quản l ti ch�nh v bảo vệ danh gi của gia đ࡬nh v dng tộc. Bಠ Tổ mẫu (Muksruh Pali) l tấm gương cho giới phụ nữ học tập nơi người: c蠴ng, dung, ngn, hạnh. Về cng việc bếp n䴺c người dạy:Glah crng salaw caga. Cang tathăk djm ka blauh lai mưthin.䢠 Ikan raw juai bri hangir. Mơy pagp mưthin juai brei băk taba.袠Tạm dịch:Tr bắt ln m㪢m sẵn m.Chờ cho rau chn mới đୠ nm canh.Rửa c chớ để h꡴i tanh.Mặn hay lạt chẳng ngon lnh đu em. Ở hạng người lớn tuổi, đặc biệt lࢠ cc vị chức sắc tn giᴡo khng bao giờ họ ăn uống trong bng đ䳪m, ni khc đi l㡠 khng c 䳡nh sng (nến hay nh sᡡng mặt trời), bởi họ cho rằng bng đm đồng l㪵a với ma quỷ (abilh). Đang khi ăn vo buổi tối kh꠴ng may điện tắt, bữa ăn của họ sẽ dừng lại ở đ d chỉ mới cầm đũa. V㹬 thế, mỗi bữa ăn họ chuẩn bị kh chu tất đn sᨡng. Bữa ăn hng ngy, người Chăm rất ngại khi ăn lࠠm rơi vi những hạt cơm. Theo họ mỗi hạt cơm đ l㳠 thn xc v⡠ linh hồn của P Yang Sri (Thần la gạo), mặc d亹 trong cuộc cng no đều c꠳ cụm từ cố định mang nghĩa cầu xin thần thnh ban phước l�nh: “bng lihi hauk Kamang Jruh” (Ăn cơm r⨣i hạt nổ rơi của Ngi). Họ quan niệm thật chn chắn, bởi kh୴ng những thể hiện thức tm linh m� cn biết qu trọng mồ h⽴i nước mắt người nng dn, một nắng hai sương, b䢡n mặt cho đất, bn lưng cho trời để c b᳡t cơm, trong mi trường sinh thi khắt nghiệt của v䡹ng đất thiếu mưa thừa nắng. Đồng thời trong bữa ăn, nếu khng c việc cần n䳳i với nhau th t khi người Chăm n쭳i chuyện vng. Họ cho rằng ni trong l㳺c ăn, nếu khng hay xảy ra chuyện to tiếng sẽ lm phật l䠲ng P Yang Sri v gia quyến của họ sẽ gặp nhiều điều kh䠴ng may mắn, ma mng sẽ kh頴ng được như muốn. Những lễ vật trong cc cuộc c�ng tế, đặc biệt l lễ vật dng trong đ๡m tang, khng bao giờ được lm ăn trong như ng䠠y bnh thường. Bởi lẽ nếu c x쳳m giềng nghĩ rằng nh c tang gia, sẽ lೠ điều khng hay. Cc lễ vật d䡢ng cng trong Thnh đường của người Chăm Bꡠni như kadaur mưriah (bnh đc ngọt) hoặc kadaur patih (bạnh đc trắng) cũng khng được chế biến d괹ng trong ngy thường. Hng ngࠠy, người Chăm dọn ăn trn những chiếc mm đꢡy bằng - tiếp gip với mặt chiếu, khng bao giờ dọn bằng mᴢm chn cao (salaw takai) d l⹠ những vị chức sắc cũng vậy. V mm ch좢n cao dnh đặc biệt cho cc cuộc dࡢng cng, c sự xuất hiện của Th곡nh hoặc Thần. Trong cc cuộc dng cᢺng, người Chăm bắt gặp một số tộc người Ty nguyn hoặc nước ngo⪠i như Mlai hoặc Indnesia l㴠 sự hiện diện l chuối để lt trᳪn mm dọn lễ vật. Ở họ thể hiện sự tn kⴭnh cc vị thần thnh được mời về hưởng lễ vật. Ngoᡠi ra, trong việc ăn uống của người Chăm cn biểu hiện tnh y⬪u chung thủy sắc son bằng hnh ảnh l người c젹ng ăn chung mm cơm trong lễ cưới sau khi hai vị Imưm v Katip tuy⠪n hn.Đ䠣 từ lu người Chăm đ c⣳ thức về ăn uống, từ đạm bạc đến thịnh soạn, từ việc ăn để đp ứng nhu cầu ph�t triển bnh thường của cơ thể đến việc ăn uống giu chất dinh dưỡng. 젠2. Những đặc trưng cơ bản:Người Chăm Ninh Thuận theo hai t4n gio chnh: B᭠lamn v Hồi gi䠡o Bni, ngoi ra c࠳ một bộ phận nhỏ theo đạo Hồi gio Islam, bộ phận ny được tᠡch ra từ Hồi gio Bni, du nhập vᠠo tỉnh ta từ những năm 60 của thế kỷ XX. Hai gio phi chᡭnh trn king thịt như người dꪢn nước Ấn Độ. Cc vị chức sắc ăn bốc như người nước Arập, cũng đ được Chăm hᣳa, c vị dng muỗng (sanuai) v㹬 lc no trong bữa ăn của người Chăm đặc biệt trong mꠢm lễ vật cng lc n꺠o cũng c mn canh rau nước x㳡o thịt (d, g, trꠢu). Tn đồ cc gi�o phi theo điều luật của gio hội phải kiᡪng cữ khng khc g䡬 đội ngũ chức sắc. Khi ăn nam ngồi xếp bằng (Trah canăr), nữ ngồi duỗi tro một chn ra ph颭a sau (Jauh cangua). Khi ăn dng đũa, muỗng để gắp, mc thức ăn. Với những thức ăn kh麴ng chan nước canh, người phụ nữ Chăm hay dng tay bốc ăn như người nước Arập. Người Chăm t khi ăn mỡ, c魳 chăng mới từ những năm 70 trở lại đy, trước kia họ dng dầu ăn để tăng h⹠m lượng chất bo. Họ khng th鴭ch ăn những mn ăn nhiều cholesterol, người Chăm Blam㠴n nếu khng c đ䳡m, tiệc… th khng bao giờ giết mổ heo để d촹ng trong nh, hoặc người Chăm Bni, những con vật hiến tế (để dࠢng cng thần thnh) đều lꡠ những con vật mang trong cơ thể chng t mỡ như gꭠ, d, tru. Ngược lại, họ ăn được nhiều loại lꢡ, rau trồng c sẵn trong tự nhin. Những loại đọt non trong tự nhi㪪n c rất nhiều xung quanh địa bn cư tr㠺 như canung, girắk, Kadaiy… hoặc những loại đậu trồng trong vườn hay trn rẫy như rabai (đậu vn), ratak auh takuh (đậu xanh)… Nhiều nhất lꡠ cc loại rau, củ, nấm… mọc sau vi trận mưa như chᠹm bt (djm bat), rau đay (djăm nhot), rau bồ ngᢳt (djăm tatiăk), măng (rabung), nấm mộc nhỉ (bimaw tangi takuh), nấm rơm (bimaw png)… C lẽ một mặt địa b䳠n cư tr của họ thực vật phong ph họ khai th꺡c để phục vụ cc bữa ăn, mặt khc khᡭ hậu nơi đy khắc nghiệt, nng vⳠ gi, c th㳡ng nhiệt độ ln đến 35 đến 36 độ C v hầu như quanh năm mặt trời tỏa ra nhiệt lượng rất lớn nơi v꠹ng đất ny. V vậy họ cần lấy lại sự thăng bằng thଢn nhiệt, rau l loại thức ăn l tưởng nhất cho việc giữ thརn được điều ha để trnh bệnh tật. Ng⡠y nay, thế giới của chng ta đang c xu hướng thừa chất cholesterol trong m곡u, sợ mập v bệnh tim mạch v vậy việc thଭch ăn rau của người Champa rất ph hợp với xu thế ny. Chế biến m頳n ăn (thịt, c, canh), người Chăm rất ch trọng gia vị dẹ đơn giản như ớt, hnh, sả, mắm muối… Gia vị lm cho m࠳n ăn đậm đ, hợp khẩu vị. Ở Ninh Thuận c một lೠng Champa ăn cay c tiếng, khng nơi n㴠o snh bằng kể cả cc lᡠng Chăm Bnh Thuận, đ l쳠 lng Chăm Bni Lương Tri (Palei Cang). Cࠡch đy hơn 30 năm, hầu như nh n⠠o cũng c vườn trồng ớt, v dự trữ ớt kh㠴. Ớt l gia vị chnh của họ cũng phải lẽ, xung quanh lୠng của họ l ruộng su, bầu lࢡt, quanh năm nước đọng bn lầy, nơi sinh sống l tưởng của c齡c loại thủy sản nước ngọt như c, lươn, ếch… v hầu như họ khai thᠡc nguồn lợi thủy sản tự nhin ấy quanh năm. Nếu khng c괳 ớt, khng c gia vị cay th䳬 cc mn ăn được chế biến từ thủy sản nước ngọt sẽ tanh đến nhường n᳠o. V đy cũng lࢠ phương thức cn bằng m - dương trong việc ăn uống. Ở c⢡c lng Chăm hiện nay mn canh rau tập tೠng (nhiều thứ rau nấu chung) pha bột gạo vẫn cn phổ biến v l⠠ mn ăn khoi khẩu của rất nhiều người, kể cả nh㡠 giu c. Ca dao Champa cೳ cu để ch cười con c⪡i nh quyền qu khུng thận trọng trong ăn uống: Anưk urang biăk urang biaiB"ng ia habai luai pch panginTạm dịch:Con ci người quyền qu⡽Ăn canh rau để cho vỡ ch)n. Người Champa ăn uống khng cầu kỳ, hoa mỹ nhưng họ kh s䡠nh điệu, họ tuyn bố: Pabaiy tuk - Mưnuk m(Dꢪ luộc - G nướng) Lời tuyn bố của họ cળ l, những con vật hiến sinh bốn chn như: d�, tru… l đ⠡m lớn, đm c nhiều thực kh᳡ch, nước xo của chng vừa ngon lại vừa đủ cho nhiều người cẹng ăn.V ngược lại, con g lࠠm vật hiến tế thường l lễ chỉ vi người tham dự. Bữa ăn của tộc người Chăm mang t࠭nh cộng đồng ca. t khi người Chăm ăn bữa cơm riͪng lẽ kiểu u t¢y m l ngࠠy no cũng dọn ln mઢm, by tất cả thức ăn ln đળ. Mọi người dng chung t canh, đĩa c鴡, chm mắm… c khi 鳭t bưng hết thẩy mn ăn m được chế biến trong bếp để gần đấy, vừa dễ ch㠪m thức ăn, khỏi phải vo ra bếp nhiều lần, vừa dễ cho cc thࡠnh vin cng biết bữa ăn của gia đ깬nh mnh. Hai gio ph졡i Blamn vഠ B ni ở nơi đnh đଡm cch dọn ăn khc nhau, người Bᡠlamn dọn một mm gồm c䢡c thức ăn cho hai hoặc bốn người, ngồi xếp bằng trn mặt chiếu, cn người B겠ni chỉ dọn mỗi một mm cho hai vị lớn hoặc chức sắc tn giⴡo, cn lại họ dọn ăn chung cho tất cả mọi người, ngồi xếp bằng đối diện. Thnh ngữ “tapa salaw”( Vượt m⠢m), hm “qua mặt” đལ mang khi niệm c t᳭nh khi qut cao, cᡳ lẽ xuất pht từ hnh ảnh “xấu ăn” nơi đᬬnh đm của một c nhᡢn no đ xa xưa. Ngೠy nay, việc dọn ăn của người Chăm c khc đ㡴i cht, người ta khng bưng b괪 tất cả cng ra m chỉ bưng mồi với thức ăn đồ uống. Nếu dọn l頪n bn, c nơi đặt lu೴n ci mm lᢪn ấy. Mục đch để tỏ lng t�n knh khch hoặc �ng b, cha mẹ, đồng thời chiếc mm “salaw” theo quan niệm của người Chăm xưa lࢠ “mặt đất”; cc mn ăn l᳠ “mun loi”, sinh s䠴i nẩy nở trn ấy. Nhưng cũng c nh고 họ cho đ l “thừa thải”, lập dị v㠬 thế họ dọn trực tiếp khng cần phải c m䳢m. Tuy vậy, hầu hết tộc người Chăm hy cn giữ cung c㲡ch dọn ăn trn mm salaw lithei. Để đưa thức ăn vꢠo miệng, người Chăm dng đũa “duơh”, kể cả việc xẻ chiết thức ăn chứ khng d鴹ng dao, nĩa, xin như người u Tꂢy. Cc vị chức sắc nơi đnh đᬡm, ăn trn mm cꢡc chu (salaw takai) với cc khẩu phần v⡠ đưa tay bốc cơm v một số thức ăn. C lẽ cung cೡch ny xuất pht từ nước Arập hoặc Ấn Độ nơi phࡡt sinh tn gio Chăm. Người Chăm sử dụng nhiều chủng loại đũa v䡠 “hạng người” cũng được phn biệt bởi chủng loại đũa ấy. V dụ:⭠- Thầy php (gru urang) chỉ dng mỗi loại đũa tre- Chức sắc cao cấp dṹng đũa mun bịt bạc.- Người c chức quyền hay dng đũa mun, ng㹠.- Thường dn dng đũa tre hay c⹡c loại cy khc. Trong l⡺c ăn, người đn ng Champa cള khi uống vi ly rượu, họ vừa ăn vừa uống, hoặc uống xong rồi ăn ty c๡ tnh của mỗi người. Xong bữa cơm, t khi người Champa ăn tr�ng miệng, nếu c thường l chuối hoặc tr㠡i cy trong vườn nh. Những h⠴m c khch, bữa cơm được chuẩn bị kh㡡 tươm tất, d thức ăn c chỉ v鳠i mn cy nh㢠 l vườn, v cuối cᠹng gia chủ khi tiễn khch phải thốt nn c᪢u ni cảm ơn thay v ngược lại. Đ㬢y cũng l nhn cࢡch đặc th mang sắc thi ri顪ng của người Champa. Trong giai đoạn hiện nay, người Chăm hy cn giữ tục lệ c㲺ng tế, trước cng sau ăn, phương thức b đắp sự thiếu hụt chất bổ dưỡng trong những ng깠y thường được hnh thnh từ rất l젢u đời. Thường lễ vật được dọn ln mm cao cꢳ lt l chuối. Người Champa kh㡴ng mang khi niệm thời gian bằng những nn hương m᩠ bằng mun vn sợi hương trầm bốc l䠪n từ chn lửa, thần thnh, tổ ti顪n về “hưởng cht lng th겠nh” của gia chủ qua nhiều sợi hương trầm đ. Bữa ăn Chăm lc n㺠o cũng c mắm, mắm ci, nước mắm, tuỳ m㡳n ăn m c nước mắm ph೹ hợp, đi khi xuất hiện mỗi mn mắm chưng với hương vị rau rừng. Hiện nay, ở hai l䳠ng Champa Bnh Nghĩa v Raglai Xinh thuộc x� Phương Hải, huyện Ninh Hải c dng tộc mang t㲪n Ia mathin (nước mắm). B thị Pluc (Bnh Nghĩa) n୳i rằng (theo lời cụ Ky của họ kể) dng tộc của b từ ng⠠n xưa chuyn sản xuất nước mắm để cung tiến cho vua v trao đổi n꠴ng sản. Những con tm, con c trong Đầm Vua, địa b䡠n cư tr của dn cư Bꢭnh Nghĩa xưa, bắt về ướp lm nước mắm rất ngon. C lẽ nước trong đầm giೠu chất dim sinh. * Những mn ăn truyền thống v고 cch chế biến:Vốn dĩ người Champa sống chủ yếu bằng nghề nᠴng, quanh năm nơi ruộng đồng, nương rẫy, ni rừng. Những sản vật được thin nhiꪪn ban tặng được họ khai thc,chế biến thnh những mᠳn ăn,thức uống phong ph, ph hợp với khẩu vị của họ. 깠I. Những mn bnh (Tapei ahar mưnưng) 1. Tapei anăng baik (B㡡nh tt đn)鲠Bnh tt đᩲn của người Champa gần gũi vi bnh t㡩t đn người Việt Trung Nam bộ, v người Raglai. Nguy⠪n liệu chnh l gạo nếp (điệp) v� đậu (ralak). Gạo nếp l sản phẩm nng nghiệp khഴng thể thiếu của người Chăm, hai loại chnh l Điệpkalu, trắng, hột tr�n mi mướp hương, dẻo v Điệpgilai, trắng, hạt d頠i, dẻo v thoảng hương thơm. Gạo nếp ngm khoảng nửa giờ đồng hồ, vớt để rࢡo. L chuối (hala pakei), nếu l lᠡ chuối cht cng tốt, bᠡnh sẽ xanh v thoảng hương dễ chịu. L được phơi ngoࡠi nắng cho dẻo dai để khi gi khng bị nứt v㴠 rch. Đậu (ralak) như đậu phộng (ralak lauw), đậu đen (ralak juk)… rửa sạch, trộn vo gạo nếp. Khi gᠳi người ta dng l chuối hai lớp l顠m vỏ, để dọc đậu nếp, cuộn trn, cột bằng lạt giang (kanur tiang), chắt chừng nⴠo tốt chừng nấy. Luộc khoảng 5 - 6 giờ. Bnh tt đᩲn được dng rất nhiều trong lễ tế v cuộc sống đời thường: đ頡m tang, lễ cng gia tin, lễ hỏi, cưới… Ngꪠy nay song song với việc trộng đậu vo nếp, người Chăm cn cಳ bnh tt đᩲn nhn lạt (kati taba) v nh⠢n mặn (kati băk), c lẽ được du nhập phương cch từ c㡡c tộc người cận cư. Bnh nhn lạt thường lᢠ đậu, nấu chn, gi nhuyễn trộn với đường ăn (saradang). B�nh nhn mặn thường dng đ⹣i khch trong dịp lễ tết, nhn mặn gồm thịt ướp gia vị đᢣ được nấu chn hoặc chưa nấu (thịt b). 2. Tapei anung banah (b�nh tt cặp)Nguy頪n liệu như bnh tt đᩲn để dng cng, thường kh⺴ng c nhn (kati). B㢡nh được gi ngắn hơn, hnh b㬡n nguyệt, khi cột lạt họ ghp hai bnh với nhau đối xứng, tạo th顠nh bnh đn. Luộc trực tiếp trong nước đun sᲴi. Bnh tt cặp được d᩹ng trong cc đm tang (padhi) c᡺ng gia tin (Pabăng mukkei), giỗ kỵ (patrip). Loại bnh kh꡴ng c sự biến đổi v ch㬺ng khng được dng trong những ng习y thường. 3. Tapei dalik (Bnh t)᭠Bnh t Chăm như b᭡nh t của người Việt. Bnh được l�m từ gạo nếp ngm gi th⣠nh bột (tapung). Bột nếp nhồi với nước đường nấu để nguội. Người ta bốc từng cục bột, dt mỏng, bọc lấy nhn, gᢳi. Lm chn bୡnh theo phương thức hấp. Nhn bnh thường được l⡠m bằng đậu nấu chn gi nhuyễn hoặc dừa. Khi g�i người ta thoa một lớp dầu ăn hay cốt dừa trn một mặt l phꡭa trong để khi bốc khng bị dnh. B䭡nh t được dng kh� phổ biến trong đời sống hng ngy của người Chăm từ c࠺ng lễ đến đi khch. 4. Tapei adang (b㡡nh xi ch)䨠Bnh xi chᴨ được lm bằng gạo nếp đồ xi trộn với đường, đậu (phộng hoặc đen). Bഡnh chn người ta chiết từng cục, hoặc cắt thnh miếng vu�ng, bọc l chuối để hở hai đầu. Tapei adang được người Chăm Blamᠴn dng cng trong đ⺡m tang. Người Chăm Bni lng Văn Lࠢm, huyện Ninh Phước lm tapei adang c khೡc với tapei adang của b con Blam࠴n gần như bnh tt cặp, nhưng bᩡnh được lm bằng bột nếp ngo đường như bࠡnh t, khng nh�n. Người Văn Lm hay luộc từng cặp tapei anung banah với tapei adang v ăn chung hai loại c⠹ng nhau. Trong lễ cưới hoặc lễ karơh (lễ nhập đạo), người Chăm Bni lm bࠡnh xi ch gồm nếp đồ x䨴i ngo đường. Bnh ch࡭n đổ ra nia, cn mỏng, dng tay đập cho bṡnh p chặt vo nhau. Hai mặt b頡nh phủ một lớp bột đậu phộng hoặc m rang. Dng dao cắt th蹠nh từng miếng vung gọi l (tapei paul). 䠠5. Tapei racăm (Bnh trng)ᡠBnh trng được sử dụng phổ biến trong đời sống cộng đồng của người Chăm. Bᡡnh trng được chế biến bằng bột gạo, ha với nước theo tỷ lệ nhất định, mᲨ đen (langư juk) hoặc m trắng (langư bng). Người Chăm c贳 hai loại bnh trng cᡳ kch thước khc nhau. B�nh trng bằng đồng tiền kẽm chỉ được dng (khṴng ăn được) trong lễ cưới của người Bni v bࠡnh lớn dng để ăn thay cơm hoặc ăn với thức ăn khc như gỏi, rau sống. Nếu muốn đổ b顡nh nhỏ (bằng đồng tiền), người ta dng lửa than, đặt ln đấy tấm kim loại (thường l骠 mm đồng), mt bột bằng muỗng nhỏ đổ xuống mặt m⺢m. Khi chn cậy đem phơi. Bnh lớn, đường k�nh từ 30-35 cm, phải dng khạp lớn (khang) căng mặt vải, đun nước bốc hơi, đổ bột bnh, tr顡ng mỏng, đậy nắp. Bnh chn d᭹ng đũa tre vớt, đặt vo phn tre đem phơi. Người ta dહng lửa than để nướng nếu thch. Bnh loại n�y dng để ăn hng ng頠y v trong cng tế. Bມnh trng ở cc lᡠng Chăm t biến đổi, nếu c th� chỉ thay đổi cc loại đậu hoặc bột. 6. Tapei kamang (bnh in)ᡠL loại bnh ngọt, được người Chăm chế biến để ăn vࡠ đi khch. B㡡nh được chế biến từ la nếp rang đi vỏ th꣠nh nổ (bỏng), người Chăm gọi l kamang. Kamang gi mịn th࣠nh bột trộn đường ăn. Dng khun bằng gỗ, thường bằng ch鴩n uống tr nhận p th੠nh vin. Bnh tapei kamang của người Chăm được d꡹ng nhiều trong đm tang hoặc giỗ kỵ. 7. Tapei ch (bᴡnh cuốn)B!nh cuốn được dng nhiều trong đm t顡ng, giỗ kỵ của rngười Chăm từ rất lu đời. Bnh cuốn được l⡠m từ bột nếp, ray mịn, nhn của n được lⳠm bằng m, đậu phộng rang gi mịn trộn đường ăn. Để l裠m bnh cuốn người ta dng than lửa hồng, đặt lṪn đấy mm đồng. Thoa ln mặt m⪢m lớp dầu ăn, ray bột theo chiều dọc một lớp mỏng, ri đều hỗn hợp đậu lm nh㠢n. Bnh chn d᭹ng dao tre mỏng cuốn thnh thỏi bnh trࡲn. Bnh cuốn chưa c sự thay đổi lớn, cᳳ chăng người ta trộn bột bnh với phẩm mu vᠠng hoặc đỏ với mục đch lm cho b�nh trng hấp dẫn, sinh động hơn. 8. Tapei saip (bnh xếp)䡠Tapei saip được người Chăm Bni chế biến v d࠹ng vo việc cng tế rất lຢu đời, đặc biệt l trong đm tang. Tapei saip được lࡠm từ bột gạo nếp, xay mịn ha với nước, trứng g v⠠ đường ăn, tạo thnh hỗn hợp sền sệt c mೠu mỡ trứng g. Người ta nướng bnh bằng một cࡡi mm đặt trn than lửa hồng. Trước khi đổ b⪡nh, người ta thoa một lớp dầu ăn hoặc dầu dừa nơi định đổ bột nhằm để khỏi bị dnh vo mặt m�m. Bao giờ bnh bốc mi thơm, vṠng người ta dng dao tre cậy, xếp ba v g頳i lại bằng l chuối để hở hai đầu.9. SakayaᠠSakaya l loại bnh rất được ưa chuộng trong cộng đồng Chăm. Những lễ cࡺng trọng đại của người Bni khng bao giờ thiếu vắng Sakaya. Sakaya đണ đi vo cuộc sống của người Chăm như biểu trưng của sự knh trọng, thୠnh khẩn, thnh ngữ Chăm c cೢu: Tapei anung ala (Bnh tt dưới)Sakaya angauk (Sakaya trᩪn) Sakaya được lm từ hỗn hợp trứng (g, vịt), đậu phộng (giࠣ nt), đường v gừng.Để cᠳ chiếc bnh sakaya chn, bốc m᭹i thơm du dịu, người ta đem hỗn hợp đ được đ죡nh (quậy) nhuyễn tạo thnh dung dịch sền sệt, đổ vo khu࠴n bằng sứ (thường l chn, tੴ…) chưng cch thủy.Sakaya được dng trong lễ tục vṠ thết đi bạn b qu㨽 mến. 10. Ginraung laya (B!nh củ gừng):B!nh củ gừng c hnh d㬡ng như củ gừng dng lm gia vị. N頳 đ được chế biến v sử dụng từ xưa đến giờ v㠠 rất được ưa chuộng, đồng thời thể hiện sự kho tay của người phụ nữ Chăm. Bnh củ gừng được l顠m từ hỗn hợp bột gạo nếp, đường, trứng g v men rượu. Hỗn hợp được nhồi thật nhuyễn, bốc từng cục như lࠠm bnh t, đặt l᭪n mm, dng đ⹴i bn tay nặn hnh củ gừng. Để được chiếc bଡnh vừa thơm, vừa ngon, người ta đem “củ gừng”đ được nặn đem bỏ vo chảo dầu ăn đang s㠴i sng sục - dầu ăn được khử bằng nửa chn tỏi gi驣 nt, 5 pht sau chiếc bạnh c mu v㠠ng v thơm. Bnh ginraung laya ngang hࡠng với sakaya thường được dng trong cc buổi lễ trọng đại v顠 chiu đi kh꣡ch qu. 11. Tapei kăngNgười Chăm B�ni lm bnh tapei kăng từ rất lࡢu. N được lm để d㠢ng trong thnh đường (Thang mưgik) nhn dịp lễ Al’lahᢢm của người vừa học xong lớp kinh cran vỡ lng. Tapei kăng ch䲭n bằng phương thức nướng hỗn hợp bột pha với lng đỏ trứng g, đường với tỷ lệ rất nhỏ, tr⠪n một chiếc mm đồng, thoa một lớp dầu ăn trước khi đổ hỗn hợp. Bnh bốc m⡹i thơm v chuyển mu nࠢu th đ ch죭n dng dao tre gấp đi, bọc l鴡 chuối. Tapei kăng đến nay vẫn chưa c sự thay đổi v được xem l㠠 lễ vật rất qu để dng l�n cc vị Nabi trong thnh đường m᡹a chay Ramưwan. 12. Akun (bnh ch cung)ᠠBnh ch cung được người Chăm chế biến khᠡ lu đời của hai gio ph⡡i Bni v Bࠠlamn. Akun được lm từ bột gạo ướt pha nếp (với tỷ lệ rất nhỏ), nếu l䠠 akun ngọt, người ta thm đường theo tỷ lệ nhất định. Bột (khng mịn) bọc trong lớp vải mỏng đem hấp trong nồi nước đang s괴i (nồi hai tầng c soi lỗ), đậy nắp, khoảng 4-5 pht b㺡nh chn. Akun trắng (khng đường) ăn với nước đường nấu ch�n hoặc nước xo g, dᠪ… Akun được dng nhiều trong cc cuộc d顢ng cng Chăm như Kayp, Kamưrꢴi, Rijanưgăr… của người Bni, trong Palaw kasah, Rijanưgăr… của người Chăm Blam࠴n. 13. Kadaur (Bnh đc)ẠBnh đc Chăm cẳ hai loại: bnh đc chay (kadaur patih) vẠ bnh đc ngọt (kadaur mưriah). Người Chăm chế biến hai loại bạnh ny để dng cࢺng Puluah trong th䂡nh đường (Bni) hoặc ở nh. Kadaur được lࠠm từ bột gạo, thật mịn pha với nước theo tỷ lệ định sẵn, nếu bnh đc ngọt người ta trộn đường ăn vẠo bột. Bột nước đổ vo ci khạp (akhang) bằng đất nung hoặc thࡹng kim loại (nhm, gang) bắt ln bếp với phương thức tăng hoặc giảm lửa. Đến khi bột c䪳 dấu bọt nổi ln li ti , người ta dng que bếp quậy nhuyễn để cho b깡nh c đặc từ từ v tr䠡nh bị chy kht. Đổ v᩠o nia cho nguội, dng dao rạch cắt từng đường kẻ dọc ngang. Như vậy người ta đ c飳 bnh đc Kadaur. Bạnh đc chay ăn với muối m hoặc muối đậu phộng. II. Những mꨳn ăn được chế biến từ cc loại thịt: 1. Mn luộc:᳠Thịt luộc được chế biến v sử dụng kh phổ biến trong cộng đồng Chăm. Cࡡc lễ đm như đm tang, c᡺ng giỗ, tn chức… đều c thịt luộc. Người Chăm tr䳬nh by quan điểm v m࠳n ăn chế biến từ thịt l “Pabaiy tuk mưnuk ăm” (D luộc - gઠ nướng), v thường l những con vật nu࠴i như tru, b, dⲪ, g, vịt… luộc lm m࠳n ăn, ngược lại thịt của th rừng t khi chế biến mꭳn ny. Thịt được lm sạch sẽ đem luộc vࠠ nước luộc thịt - nước xo được chế biến lm thᠠnh mn ăn với thịt trộn rau ghm (th㩢n chuối non sắc mỏng trộn với l lốt thi). Ngᡠy xưa khi giết mổ con vật để dng cng (chỉ c⺳ dng cng mới được giết mổ trong nh⺠), ngoi thịt người Chăm hay tận dụng da, sừng để lm thࠠnh vật dụng khc, như da tru lᢠm dy thừng, bịt mặt trống ginăng, da d bịt mặt trống ginăng, trống baranưng (loại trống một mặt), d⪹ng sừng tru để lm t⠹ v. 2. M࠳n nướng (Rilaưw ăm)Thịt nướng được d9ng phổ biến trong cộng đồng người Chăm từ cng tế đến bữa ăn thường ngy.Thịt nướng trong cꠡc lễ cng gọi l kadang, v꠭ dụ d nướng l pabaiy kadang, gꠠ nướng l mưnuk kadang. Người Chăm thường nướng thịt th rừng, ngon nhất lຠ thịt nướng cc loại th lẴng vũ như g, chim… Thịt nướng ăn với đọt rau tự nhin như tanung (lim xanh), tạo vị giડc hay hay. Thịt nướng trong cuộc cng khng bao giờ họ tẩm gia vị v괠 ngược lại trong bữa ăn hng ngy họ hay b࠴i tẩm gia vị như hỗn hợp hnh, ớt, tỏi, sả, nước mắm… c khi họ tẩm loại gia vị mọc ngoೠi rừng gọi l Halamưngei - l xࡠo ging. Ngy nay tiếp nhận c䠡ch chế biến hiện đại, người Chăm cn bắt chước ướp nước chao, ngũ vị hương… 3. Mn kho (Rilauwjơp - rilauw um)ⳠKhng biết mn thịt kho c䳳 từ bao giờ, c lẽ được chế biến từ sau thế kỷ XIX, bởi trong mm c㢺ng hiện nay, cng ở đền thp hoặc thꡡnh đường, đm tang của người Bni khᠴng c thịt kho. Bất cứ thịt th n㺠o người Chăm cũng c thể kho được, kể cả thịt ging, v㴠 thường kho trong những ci tr, hoặc bằng những cᣡi tr nhỏ hơn gọi l Klaig - bằng đất nung. Ng㠠y xưa, người Chăm c cụm từ “Jru klaig” l㢠 cơm trộn với “cặn” thịt đọng lại ở đy Klaig (tr), được trẻ con rất ưa thᣭch. Hai loại gia vị thảo dược thường được sử dụng cho mn thịt kho l sả (plăng) v㠠 l xo giᠴng (halamưngei). Ngy nay, mn thịt kho Chăm cೳ sự biến đổi như người ta c thể kho thịt với rau (quả, tri), v㡠 sử dụng nhiều gia vị mới như cri, ngũ vị hương… 4. M࠳n gỏi (Laba)M3n gỏi - nộm (laba) l mn ăn truyền thống vೠ nhằm để đnh gi sự khᡩo tay của người phụ nữ Chăm. Người Chăm lm mn gỏi với nhiều loại thịt, lắm l೺c người ta dng da th vật (thịt rừng, b麲, d) để chế biến mn gỏi. Mỗi loại thịt ứng với từng loại rau (thường l고 rau rừng) hoặc bắp chuối, măng… như thiết phải c đậu phộng rang gi v㣠 l me non sắc nhỏ. Gia vị thường sử dụng cho mn gỏi l᳠ hnh, ớt, tỏi, tiu… cળ khi ty sở thch m魠 người ta dng cả mắm nm để l骠m gia vị cho mn ny. Người Chăm c㠳 thnh ngữ “Auk laba ajah” (Nhả gỏi ging) để chỉ sự nuối tiếc phải bị nhả ra mളn ăn ngon. Chế biến mn gỏi kh c㡴ng phu v phải kho tay, nếu khੴng sẽ bị mặn hoặc chua, cay v phải sử dụng nhiều gia vị v cũng phải lựa chọn ra cho thịt nướng hay luộc. M젳n gỏi Chăm ngy nay đ cࣳ sự biến đổi, nguyn liệu để chế biến như gỏi thịt g dưa leo, ng꠳ sen… Nhưng c lẽ người Chăm Blam㠴n thch hơn cả l gỏi gi�ng với cch chế biến truyền thống của họ. Ngoi những mᠳn ăn từ thịt kể trn, người Chăm cũng đ biết bảo quản v꣠ tch trữ thịt, bằng cch thịt xẻ ra ướp gia vị thường l� muối, sả, đem phơi ngoi nắng cho thật kh, xếp vഠo giỏ (apung) treo trong bếp lửa dng dần. Nếu vo những ng頠y mưa, họ cũng lm như trn vઠ treo ln nơi bếp lửa gần giống với thịt hun khi của tộc người T곢y nguyn. III. Những mn ăn được chế từ thủy sản:고Địa bn cư tr của người Chăm lຠ nng thn, đồng bằng tiếp gi䴡p biển v miền rừng ni, phong ph຺ thủy hải sản. Chỉ ring vng đầm lầy khu vực x깣 Thnh Hải ngy nay, từ năm 1960 trở về trước lࠠ vựa c nước ngọt của cả tỉnh Ninh Thuận. Những mn ăn mang t᳭nh truyền thống được chế biến từ c gồm c nướng (ikan ăm), cᡡ kho (ikan jơp - ikan um). 1.Mn c nướng (Ikan ăm)㡠Mn c nướng thường l㡠 c nước ngọt như c trᡪ (ikan kăn), c r (ikan kruak), cᴡ chp (ikan cadu)… c bắt được từ s顴ng suối, hồ, ao… rửa sạch, c loại khng cần đ㴡nh vẩy v thường thường c nướng khࡴng cần phải đnh vẩy, dng cṢy xin, lụi nướng trực tiếp trn lửa. Cꪡ tru (c quả) cࡳ khi người ta gi l chuối, cột chặt bỏ v㡠o lửa rơm, thay v nướng trực tiếp, nướng như vậy c sẽ rất thơm. Ở một số nơi, người ta bắt chước người d졢n Nam bộ nướng c tru bằng cᠡch, gi c bằng l㡡 chuối, đo hố bỏ c vࡠo đốt lửa pha trn. C� nướng thường được ăn km với đọt cy riềng như tanang (dừng), grak (lim), cốc chua… Lắm l袺c người Chăm cũng ăn c nước mặn như c trᡭch, c nục, c mᡲi… ăn với khế (hamia), chuối cht, bắp chuối… Tm, cua bắt được cᴳ khi người ta nướng, nhiều nh lm gỏi t࠴m với l me non, trộn lẫn với mấy thứ rau ngoi rừng. 2. Cᠡ kho (Ikanjơp - Ikan um)Trong c!c lễ cng c thức ăn mặn l곺c no cũng c cೡ kho, người Chăm kho cả c nước ngọt v cᠡ nước mặn. Nhưng gia vị khc nhau. Nếu l cᠡ nước mặn như c thu, c ngừ thậm chᡭ l c cơm gia vị ngoࡠi hnh ớt muối cn cಳ tiu. V nếu như cꠡ nước ngọt như c tr, c᪡ tru đến c lࡲng tong, gia vị phải cay, khng thể qun sả hoặc l䪡 xo ging, cള nơi cn kho với đọt cay to nhơn, nghệ… V⡠ dụng cụ nấu được yu thch nhất vẫn lꭠ ci tr bằng đất nung. Đᣣ từ lu, người Chăm đ biết bảo quản v⣠ tch trữ c khi được nhiều hoặc d�ng trong vụ ma bận rộn, mưa bo. Thường thường người ta lấy hết ruột, mang nếu l飠 c nước mặn, chặt đầu, bc mang v᳠ xẻ nếu l c nước ngọt. Muối pha loࡣng, nhng c, đem phơi. Cꡡ kh người Chăm gọi l Arik, c䠳 nơi gọi l Ikan thu. IV. Mn canhೠC thể ni m㳳n canh l mn ăn chủ đạo của người Chăm, trong kho tೠng văn học dn gian “canh” được ni đến khⳡ nhiều so với cc mn ăn kh᳡c. Từ xa xưa người Chăm đ biết chế biến 3 loại canh: canh rau (ia habai), canh chua (ia mưthăn) v x㠡o thịt (ia jan). 1. Mn canh rau (Ia habai)Động từ “habai” của tiếng Chăm tương ứng với động từ “nấu canh” của tiếng Việt. Danh từ “ia”, nghĩa tiếng Việt l㠠 “nước”. Như vậy, “nước” đng vai tr quan trọng trong việc nấu canh, rau c㲳 nhiều thứ: canh rau l c hoặc thịt, canh rau quả cᡡ hoặc thịt, c loại canh được nm ngo㪠i gia vị cn nấu chung với bột gạo rang hoặc ngm.⢠- Canh rau rừng thập cẩm (ia habai djăm glai):Với = thức khai thc rau tự nhin tối đa để phục vụ cho gia đ᪬nh, canh rau tập tng - nhiều loại rau như chm bao, rau đay, rau bồ ng๳t, v nhiều loại rau rừng nữa m trong tiếng Việt kh࠴ng c tn như djăm Kagauk, djăm kadit, djăm krưm… được nấu chung. C㪡ch chế biến kh đơn giản: Nấu nồi nước, nếu nấu với c nước ngọt thᡬ lm sạch c bỏ vࡠo cng thời, hoặc c nước mặn th顬 chờ nước si mới bỏ c. C䡡 chn nước đang si s�ng sục thi rau rửa sạch cho vo nồi canh. Rau chᠭn khuấy bột gạo với nước l đổ vo, chờ 15 ph㠺t sau nn gia vị (hnh, muối) thường người ta n꠪m mắm (mắm nm) vo nồi canh, cuối c꠹ng nhấc xuống “tra” bột ngọt, cch đy hơn 30 năm, người Chăm hay dᢹng l cy “hala kayaw” để nᢪm thay bột ngọt m nồi canh vẫn ngon.- Canh rau đắng (ia habai djăm phik):ࠠRau đắng mọc rất nhiều ở rẫy, vườn hoặc bờ ruộng, nhất l vo thࠡng 4, 5, 6, 7 Dương lịch. Canh rau đắng tnh mt ăn v�o ma nắng ở Ninh Thuận l hợp l頽. Canh rau đắng t khi nấu đơn loại m hay nấu chung với c� dĩa. Cch nấu c kh᳡c với canh rau tập tng, đem nồi nước với c dĩa nấu s࠴i (nếu c nước ngọt bỏ vo cᠹng thời), c chn, khuấy bột gạo đổ v᭠o chờ chn mới nm gia vị, nhấc xuống bỏ rau đắng sau khi đ� rửa sạch, cuối cng bỏ vo nồi canh ch頩n l me non sắc nhỏ v bột ngọt. Muốn cho nồi canh ngon vᠠ khng đắng lắm th người ta kh䬴ng khuấy nồi canh sau khi bỏ rau, đồng thời rau sẽ c mu xanh tươi hấp dẫn. 㠍t khi người Chăm nấu canh rau đắng với thịt, nếu c như thịt tru, b㢲…- Canh măng tươi (ia habai labung): Măng tươi c rất nhiều trn rừng n㪺i ở tỉnh Ninh Thuận, n được khai thc v㡠o thng 9,10,11 hng năm. Măng tươi sắc mỏng ngᠢm nước l ho một 㠭t muối. Bắt ln bếp từ đầu, khoảng từ 20-40 pht, khuấy bột gạo đổ v꺠o, chờ bột chn nm gia vị v� một t l me non th�i nhỏ. Nếu nấu với c nước ngọt hay c biển thᡬ cch lm như canh rau tập tᠠng hoặc rau đắng. Khi nhấc nồi canh xuống người ta gi l “bột ngọt” - hala kayaw bỏ v㡠o nồi canh, nối canh sẽ mất ngon nếu khng c loại l䳡 “bột ngọt” thin nhin ban tặng.ꪠ- Canh mn (Ia habai djăm labua):Đ䠢y l loại canh rất được ưa chuộng trong cộng đồng người Chăm, đặc biệt l canh m࠴n đ&#
0 Rating 1.3k+ views 1 like 0 Comments
Read more
By: On March 27, 2014
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ LÝ VÀ CHAMPA Lược đồ Đại Việt – Champa thế kỷ XI 1.      Chủ trương, chính sách đối ngoại của hai bên.            Sau khi Kế Tông mất năm 989, vua Chăm Pa Harivarman II thống nhất quốc gia và lên ngôi hoàng đế. Năm 999 Yang Pu Ku Vijaya lên nối ngôi vua Chăm Pa. Nước Chăm Pa đã suy yếu rất nhiều sau các cuộc chinh phạt của nước Việt thêm vào đó cư dân phía Bắc Chăm Pa lại bị Lưu Kế Tông thống trị nhiều năm mà càng bị suy yếu trầm trọng, nhận thấy điều đó vua Chăm Pa đã cho dời đô từ Indrapura (Quảng Nam) về Vijaya để tránh sự chinh phạt của Đại Cồ Việt[1]. Kế ngôi vua Chăm Pa liên tục sau đó là bốn ông vua: Harivarman III (1010-1020), Paramecravarman II (1021-1030), Vikrantavarman IV (1030-1041) và cuối cùng là Simhavarman II mà sử Việt gọi là Sạ Đẩu[2].      Ở phía Bắc năm 1009 vua Lý Thái Tổ lên ngôi, khai lập ra nhà Lý, một năm sau vua dời đô về thành Đại La (đổi tên là Thăng Long), từ đó nhà Lý đua dân tộc bước vào một thời kì thịnh trị, phát triển lâu dài nhiều thế kỷ. Năm 1028 vua Thái Tông nối ngôi Thái Tổ, sau đó vua Lý Thánh Tông lại nối ngôi vào năm 1054      Khi mà nhà Lý mới thành lập, hai bên bắt đầu chủ trương thông sứ và giao hảo với nhau sự kiện ghi nhận đầu tiên là việc nước Chăm Pa sang tặng sư tử vào năm 1011, ngay sau khi mà Vua Lý Thái Tổ lên ngôi[3]. Điều này thể hiện sự quyết tâm cải tạo tốt mối quan hệ của phía Chăm Pa.      Thế nhưng không lâu sau không biết tại sao mà vua Thái Tổ lại sai phát quân vô cớ đánh Chăm Pa, nếu có nguyên nhân gì thì tạo sao các bộ sử không đề cập đến nhiều  về vấn đề này chỉ chép đại ý như sau:  năm 1020, Vua Lý Thái Tổ sai Khai Thiên Vương Phật Mã và Đào Thạc Phụ đem quân đi đánh Chăm Pa ở trại Bố Chính thẳng đến núi Long Tỵ, chém được tướng của chúng là Bố Linh tại trận, người Chăm Pa chết đến quá nửa[4] [5]. Như đã nói nguyên nhân của cuộc chiến này.     Chưa được sách sử Việt nói đến.Sự thiếu sót trên có thể là vì đây là cuộc chiến này một phần vì vua Lý muốn xâm lược Chăm Pa hay là tăng cường vị thế và sức mạnh quân sự của mình như vua Lê Đại Hành đã làm trước đó.     Trong những thập niên tiếp theo, quan hệ hai nước trở nên tạm bình yên và không những cuộc xung đột như trước kia nữa người Chăm Pa lại thường sang quy phục Nhà Lý[6].Chủ Trương của cả hai nước lúc này là tạm bình ổn để giao hảo với nhau. Nhưng ít lâu sau đó chiến sự giữa hai bên lại bùng phát khi vua Chăm Pa Simhavarman II (Sạ Đẩu) đưa quân sang xâm lấn biến giới vào năm 1043.       Đó chính là điều kiện để vua Lý Thái Tông quyết định chinh phạt Chăm Pa vào năm 1044.Theo sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư chủ trương của Nhà Lý lúc bấy giờ cho rằng từ lúc mà vua Thái Tổ mất đi, suốt 16 năm rồi, mà Chăm Pa chưa từng sai một sứ giả nào sang sứ với nước Việt lần nào, nay lại sang xâm phạm, Thái Tông mới giận quyết đem quân đi đánh Chăm Pa[7].           Nhưng sách Cương Mục lại chép: Bây giờ không nghe nói có việc người Chiêm vào lấn cướp thì không phải là bất đắc dĩ mà dùng binh, thế mà muốn phô sức mình, thích lập công nghiệp,buông thả lòng dục, giết hại mạng người! Thậm chí cướp bắt phụ nữ để chứa đầy vào hậu cung: việc này lại càng thất đức! So với Mị Ê, thật đáng thẹn chết! Huống chi khúc điệu Tây Thiên là thanh âm mất nước, gây nên sự mê muội cho con cháu đời sau! Thế thì trong sự thất đức lại càng thất đức hơn nữa! Thái Tông là bậc vua hiền mà làm như thế, thực đáng tiếc! Về phần bầy tôi bấy giờ cũng không sao tránh khỏi cái tội nống ác của vua![8].        Vậy có phải nguyên nhân mà sách Toàn Thư chép rằng nước Chiêm thường sang phá rối miền ven biển nước Việt chỉ là lý do bịa ra nhầm đổ tội cho Chăm Pa cướp phá nước ta,  rồi lấy đó làm lý do để vua Lý mới dụng binh, đó vẫn còn là ẩn số (?), nhưng có một  số các sử gia thường lấy luận điểm của sách toàn thư đưa vào các công trình của mình[9]. Điều này còn cần phải có những nhận định như thế nào cho đúng, ở đây tôi chỉ nêu mâu thuẫn của hai bộ sử được coi là giá trị nhất của Việt Nam viết, chứ không nhận định tính đúng sai của giả thuyết này.       Năm 1054 vua Lý Thánh Tông lên ngôi nối nghiệp đế của vua Lý Thái Tông, tiếp tục xây dựng quốc gia cường thịnh, trấn chỉnh quân đội.Thánh Tông chính là ông vua đã chính thức đặt quốc hiệu nước ta là Đại Cồ Việt[10].  Trong khi đó về phía Nam, nước Chăm Pa thời điểm này vua Rudravarma III (Chế Củ) ông vua này lên ngôi năm 1061.            Sau trận chiến năm 1044 thì Chăm Pa thường sai sứ sang cống Đại Việt 1055[11], 1068[12]. Nhưng cũng trong năm 1068 phía Chăm Pa lại sang tấn công biên giới Đại Việt mà chắc chắn là để trả đũa thất bại trước kia, sau một thời gian chuẩn bị[13]. Nhưng lúc này vua Lý Thánh Tông đang trị vì, ông vua mà nổi tiếng với các hành động, chính sách liên tục nhầm tăng cường sức mạnh quân sự cho Đại Việt chính vì thế đó là điều kiện để vua Thánh Tông phát binh chinh phạt Chăm Pa để trừng phạt Chăm Pa và xâm chiếm đất đai Chăm Pa vào năm 1069.      Năm 1073 vua Lý Thánh Tông Băng hà, hoàng tử Càn Đức lên ngôi tức vua Lý Nhân Tông.Ông vua này vừa lên ngôi đã phải găp phải một liên minh quân sự của Tống – Chăm Pa – Chân Lạp âm mưu xâm lược nước Việt. Quân Tống tập trung quân ở biên giới, thuyền bè trên biển và chuẩn bị đánh Đại Việt, cuộc kháng Chiến chống Tống của nhân dân Đại Việt bùng nổ[14].      Năm 1074 vua Rudravarman III (Chế Củ) mất, ngay sau đó Harivarman IV nối ngôi.Vừa lên ngôi ông vua này phải đối mặt với cuộc viễn chinh từ phương Bắc của Lý Thường Kiệt năm 1075. Ông là người mà có công tái thiết lại quốc gia đầy tan thương đổ nát và bắt đầu các cuộc khiêu khích quân sự nhầm trả thù Đại Việt vào năm 1074, Lý Thường Kiệt được cử đi đánh Chăm Pa[15].        Năm 1080 Harivarman IV truyền ngôi cho con ông là hoàng tử Văk, ông lên ngôi lấy hiệu là Indravarman II. Harivarman IV mất ít năm sau đó.Indravarman II lên ngôi khi mới 9 tuổi cho nên ông phải cần một vị hoàng thúc là hoàng thân Pan phụ chính. Nhưng người ta cũng thấy được một cuộc tranh giành quyền lực giữa hoàng tử văk và hoàng thân Pan, ông hoàng Pan có lẻ đã cướp ngôi vào năm 1081 lên ngôi với hiệu Paramabodhisattva. vào năm 1086 hoàng tử Vak lại giành lại quyền lực, lên ngôi lần thứ hai[16].      Ông vua Indravarman II lại tái lập bang giao với Trung Quốc và gửi lể vật sang cống Đại Việt năm 1091,1095,1102[17]. Nhưng vấn đề này thì lại không được hai bộ Toàn Thư và Cương Mục đề cập đến.Vấn đề này chỉ được xác nhận trong Việt Sử Lược[18].       Thời gian này nhìn chung thì các cuộc chiến quy mô giữa hai nước không còn nữa nhưng về phía Chăm Pa do đã suy yếu với các cuộc chiến tranh và đặt biệt là các cuộc căng thẳng với Chân Lạp trong thế kỷ XII, nhưng không lúc nào Chăm Pa từ bỏ quyết tâm báo thù và giành lại những phần đất đã bị vua Thánh Tông chiếm vào năm 1069. Chính vì thế lúc này chủ trương của Chăm Pa là vừa thông sứ liên tục để tỏ ra thần phục và thân thiện với Đại Việt, nhưng khi nào có điều kiện là lại phát quân đánh Đại Việt. Về phía Đại Việt thì cứ mỗi lần mà phía Chăm Pa có biến như các lần họ sang cướp phá vào năm 1074, 1103,1266 thì vua Lý lại cử các tướng quân đi đánh, dẹp Chăm Pa ổn định tình hình biên giới, nơi mà lúc nào quân Chăm Pa cũng định đánh phá[19].  Như vậy có thể thấy lúc này chủ trương của Đại Việt chỉ là đánh dẹp Chăm Pa mỗi khi có biến loạn nhầm ổn định biên giới, chủ hòa là chính.        Nhưng đó chỉ là bề ngoài nếu ta chưa xét đúng thực chất vấn đề: lúc nào Đại Việt cũng chủ trương cho rằng Chăm Pa là nước phụ thuộc, chư hầu bằng chứng là trong các nguồn sử liệu thường dùng từ ” Chiêm Thành sang cống” hay “sang dâng cống vật”; sứ giả Việt nhiều lần sang Chăm Pa đòi hỏi vua Chăm Pa phải sang cống nạp cho mình như vào năm 1094 vua Lý Thần Tông (làm vua từ năm 1072 đến 1127) “sai Hàn Lâm học sĩ Mạc Hiển Tích sang sứ Chiêm Thành đòi lễ tuế cống”[20]; nhất là chúng ta biết trước đó mượn cớ là bảo vệ biên cương bờ cõi mà nhiều lần dụng binh đánh Chăm Pa chiếm đất, tàn phá thành trì và giết dân Chúng vô tội[21].        Như vậy, tránh sao cho khỏi người Chăm Pa liên tục trả thù, cho dù chắc hẳn lúc này vương quóc này đã rất yếu so với nước Đại Việt. Vậy thì xét cho cùng những căng thẳng xung đột giữa hai nước thời kỳ này nếu như nói nguyên nhân xuất phát từ một phía (sử liệu thường đổ cho phía Chăm Pa) là điều cần phải xét lại thực chất nguyên nhân phải được phân tích và đánh giá từ cả hai phía. Tóm lại trong giai đoạn này chủ trương của cả hai bên là bề ngoài thông hiếu nhưng bên trong thì mỗi khi có điều kiện thì lại gây chiến (phía Chăm Pa thì lúc nào thuận tiện thì lại phát binh đánh Đại Việt, còn đại Việt chỉ chờ cơ hội đó là phát quân “bình Chiêm”, rồi được đà thắng thế mà chiếm đất Chăm Pa, mở rộng lãnh thổ). mà chúng ta có thể kể đến các trận đánh lớn vào năm 1044, 1069,1075,1167… 2.     Các sự kiện bang giao tiêu biểu .   2.1.         Cuộc giao chiến năm 1044 giữa hai nước:         Đại Việt Sử Ký Toàn Thư cũng chép:Vua  xuống chiếu sai đóng các chiến thuyền hiệu Long,Phượng, Ngư, Xà, Hổ, Báo, Anh Vũ hơn vài trăm chiếc… Tháng 12, xuống chiếu cho quân sĩ sửa soạn giáp binh, hẹn đến mùa xuân, tháng 2 sang năm đi đánh Chăm Pa.Vua đến hành dinh Cổ Lãm xuống chiếu rằng kẻ nào ăn cướp lúa mạ và tài vật của dân, nếu đã lấy rồi thì xử 100 trượng, nếu chưa lấy được nhưng làm cho người bị thương thì xử tội lưu… Năm ấy lại đúc tiền Minh Đạo ban cho các quan văn võ[22].     Khi đã sửa soạn xong đâu vào đó năm 1044 vua Lý Thái Tông thân chinh đi đánh Chăm Pa. Nghe tin Chăm Pa đem quân và voi bày trận ở bờ Nam sông Ngũ Bồ, vua Lý truyền cho quân bỏ thuyền lên đánh bọ 6. Quân Chăm Pa nhanh chóng thua trận, Quách Gia Di chém được đầu vua Chăm Pa là Sạ Đậu tên phạn ngữ là simhavarman II, bắt sống tướng sĩ địch hơn năm nghìn người, và tước được hơn ba mươi thớt voi đã luyện tập thuần thuộc. Người Chăm Pa bị quan quân Việt giết chết xác chất đầy nội. Vua động lòng thương, ra lệnh cấm quân sĩ tàn sát dân Chăm Pa. Rồi kéo quân vào thành Phật Thệ tức thành Vijaya (thành Đồ Bàn), bắt được gia thất của vua Chăm Pa và những cung nữ giỏi ca múa khúc điệu Ấn Độ. vua sai sứ đi khắc các làng xóm, phủ dụ nhân dân. Rồi rút về nước[23].      Tháng 9 năm đó khi quân Việt về đến phủ Trường Yên, có rồng vàng hiện ở thuyền ngự của vua Thái Tông.Khi đến hành điện Ly Nhân, sai nội nhân thị nữ Chăm bị bắt tên là Mỵ Ê là vợ của vua simhavarman II (Sạ Đậu) sang hầu thuyền vua. Mỵ Ê phẫn uất khôn xiết, ngầm lấy chăn quấn vào mình nhảy xuống sông chết.Vua khen là trinh tiết, phong là Hiệp Chính Hựu Thiện phu nhân[24].             Sự kiên này thể hiện rõ lòng trinh và tấm gương ngời sáng lịch sử, ngày nay tại Phủ Lý, Hà Nam vẫn còn đền thờ của bà. Đại Việt Sử Ký Toàn Thư có đôi dòng chép về bà như sau: «  Phu nhân giữ nghĩa không chịu nhục, chỉ theo một chồng cho đến chết, để toàn vẹn trinh tiết của người đàn bà.Người làm tôi mà thờ hai vua tức là tội nhân đối với phu nhân. Vua khen là trinh tiết, phong làm phu nhân để khuyến khích người đời sau là đáng lắm… »[25] .      Vua Thái Tông từ Chăm Pa về đến kinh sư, làm lễ cáo thắng trận ở miếu Thái Tổ, mở tiệc rượu làm lễ mừng về đến nơi.Ngày hôm ấy, bầy tôi dâng tù binh hơn 5 nghìn tên và các thứ vàng bạc châu báu. Xuống chiếu cho 5000 ngàn tù binh Chiêm đều được nhận người cùng bộ tộc, cho ở từ trấn Vĩnh Khang (nay là Tương Dương, Nghệ An) đến Đăng Châu (nay là đất Yên Bái và Lào Cai), đặt hương ấp phỏng tên gọi cũ của Chăm Pa[26].      Chiến thắng lần này trước Chăm Pa có ý nghĩa rất lớn nó làm tăng vị thế của đối với nhà Lý nước Chăm Pa và các nước lân bang, đồng thời nhờ nó mà tình hình miền nam yên ổn hẳn đến hơn 20 năm sau, Chăm Pa cũng thường xuyên đưa sứ giả và cống vật sang[27].       Như đã nói ở trên, cuộc chiến này là cuộc chiến do Đại Việt phát động nhưng chủ yếu là bắt nguồn từ sự bỏ cống nạp hằng năm và thường xuyên qua phá bờ biển Đại Việt là một lý do mà cho đến hôm nay vẫn còn mâu thuẫn ( vì bộ sách Cương Mục đã xác nhận không có việc Chăm Pa sang đánh cướp rồi vua Thái Tông mới đi chinh phạt, trong khi bộ Toàn Thư thì xác nhận như vậy[28] thì rõ rằng chúng ta chưa thể đưa ra được kết luận. Còn có những ý kiến nhận định về cuộc chiến này, trong Toàn Thư thì ca ngợi công đức của Thái Tông khi ra lệnh cho binh lính không được thảm sát dân chúng, còn bộ Cương Mục thì lại có lời trách ngầm vua Thái Tông[29].   2.2.        Vua Lý Thánh Tông chinh phạt Chăm Pa năm 1069:     Năm 1068 vua Chăm Pa lúc bấy giờ là Rudravarman III (Chế Củ) nuôi chí báo thù, bỏ triều cống sang đánh phá nước Đại Việt. Thế là vua Lý Thánh Tông quyết định đưa quân chinh phạt Chăm Pa[30]. Trước khi vua đi đánh Chăm Pa vua xuống chiếu đóng và sửa chữa nhiều chiến thuyền, nhà vua giao cho Nguyên Phi Ỷ Lan trông coi việt nước, tự cầm 5 vạn quân sang chinh phạt Chiêm Thành. Lực lượng quân sự của Lý triều tất cả có chừng 200 chiếc thuyền, Lý Thường Kiệt được làm Đại tướng đi tiên phong, em Thường Kiệt là Lý Thường Hiến giữ chức Tán kỵ Võ úy[31].        Theo sách Việt Sử Lược cho biết ngày 24 tháng 3 năm 1069 vua xuống chiếu đánh Chăm Pa, ngày 5 tháng 3, vua, các tướng và quân sĩ làm lễ thề ở Long Trì , ngày 8 tháng 3 đoàn quân hành quân theo đường biển theo gió bắc tiến vào nước Chăm Pa. Đoàn quân đi đến vùng biển Nhật Lễ vào ngày 23 tháng 3, một nhóm nhỏ của thủy quân chiêm xông ra kháng cự,Thánh Tông sai Đại liêu ban Hoàng Kiên(còn gọi là Hoảng Kiệt) dẫn quân đánh tan thuyền của quân Chăm, rồi đoàn quân tiếp tục đến cửa Tư Dung theo đường biển. Đầu tháng 4 thuyền quân ta đến cửa Thi Lị Bì Nại (cửa Thị Nại, Quy Nhơn ngày nay) mà lúc đó chính là gần kinh thành nước Chăm Pa.Vua chia quân theo hai hướng tiến vào kinh thành Đồ Bàn  (Vijaya, Bình Định)[32].       Thành Phật Thệ, ba phía Tây-Nam-Bắc có núi che chở, phía Đông giáp biển. Thủy quân của nhà Lý đổ bộ ở đây.Tướng Chăm là Bố Bì Đà La dàn trận trên bờ sông Tu Mao chặn đánh.Quân Lý xông lên giết được Bố Bì Đà La và rất nhiều binh sĩ. Lý Thường Kiệt vượt được sông Tu Mao, lại qua hai con sông nữa mới tới kinh đô Chăm Pa. Đang đêm nghe tin quân của mình bại trận ở Tu Mao, vua Chế Củ mang vợ con chạy trốn. Đêm ấy, quan quân nhà Lý tràn vào thành Phật Thệ, đến bến Đồng La, dân ở thành Phật Thệ phải xin hàng[33].       Trong khi vua Thánh Tông đang đánh Chăm Pa thì ở trong nước Nguyên Phi Ỷ Lan chấp chính với sự phụ giúp của Lý Đạo Thành tình hình đất nước ổn định, dân chúng yên vui, quốc gia thịnh trị Vua Thánh Tông đánh Chiêm Thành lâu lắm không hạ nổi, bèn đem quân trở về. Đi nửa đường đến châu Cư Liên, vua nghe thấy nhân dân khen bà Nguyên phi ở nhà giám quốc, trong nước được yên trị, Thánh Tông nói: “Người đàn bà trị nước còn làm được như thế, ta là nam nhi lại không làm dược việc gì hay sao?”[34]. Vua Thánh Tông liền quay trở lại đánh Chăm Pa. Lý Thường Kiệt đem quân theo phía Nam.Tháng 4 quân Lý tiến đến biên giới Chân Lạp (Campuchia), qua các vùng Phan Rang, Phan Thiết ngày nay mà tiếng Chăm gọi là Panduranga. Tháng 4 Lý Thường Kiệt bắt được vua Chế Củ ở biên giới Chân Lạp. Vua Chăm Pa vốn có cựu thù với nước Chân Lạp nên hết đường chạy phải ra hàng, kết quả là ông bị Lý Thường Kiệt cầm tù[35].        Tháng 5 Lý Thánh Tông ngự tiệc cùng quần thần ở cung điện của vua Chiêm, vua lại thân hành múa thuẫn và đánh cầu ở nơi thềm điện ấy.Trước khi về nước Thánh Tông còn không quên sai đếm tất cả nhà của dân ở trong và ngoài thành Phật Thệ, gồm có hơn 2.660 căn đều thiêu rụi sạch, san bằng kinh thành rồi ra lệnh rút về nước.  Ngày 17 tháng 7 năm Tân Dậu, đạo quân Nam chinh về tới Thăng Long.Vua Thánh Tông lên bộ ngự trên xe, quân thần cỡi ngựa theo sau. Vua Chăm Pa mặc áo vải trắng, đầu đội mũ làm bằng xương gai, tay bị trói sau lưng do 5 người lính Võ đô dắt. Thân thuộc, gia quyến cũng bị trói đi theo sau vua Chiêm. Mùa thu, tháng 7 tại nhà Thái Miếu, vua Lý Thánh Tông dâng trình việc thắng trận. Chiến tranh kết thúc với thắng lợi và mở rộng đất đai của nước Đại Việt[36].       Vua Rudravarman III bị bắt làm tù binh, để được thả về nước quyết định dâng  ba châu Địa Lý, Ma Linh, Bồ Chính  cho Đại Việt, vua Thánh Tông chấp nhận[37] . Kể từ đó lãnh thổ nước Việt bắt đầu được mở rộng về phía Nam, điều đó cũng đồng nghĩa là cương vực của vương quốc Chăm Pa đang dần dần suy thoái.       Như vậy cuộc Nam Chinh kéo dài gần 2 tháng trời của vua tôi nước Việt đã giành được thắng lợi quan trọng và có ý nghĩa rất là quan trọng trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam. Nhờ cuộc chiến này Đại Việt đã thị uy được thế lực và tầm ảnh hưởng của mình đến nước Chăm Pa nói riêng và các nước lân bang nói chung. Cũng chính nhờ thắng lợi này mà lần đầu tiên lãnh thổ Đại Việt được mở rộng về phía Nam ở phần lãnh thổ mà ngày nay là các khu vực Nam Quảng Bình và Bắc Quảng Trị, Từ đó làm bàn đạp quan trọng của quá trình Nam Tiến sau này[38].       Theo một số chuyên gia nguyên cứu cho rằng nguyên nhân chiến tranh còn có thể bắt nguồn từ sự tiếp tay, hậu thuẫn của Trung Hoa lúc bấy giờ là vương triều nhà Tống. Chiến tranh bùng nổ một phần còn là vì lý do mà Chăm Pa thường lén lút thần phục Nhà Tống, thậm chí còn thường xuyên mượn danh Thiên Triều phá rối Đại Việt, trả thù cho những thất bại trong các cuộc chiến 980, 1044…[39]      Cũng từ đó báo hiệu những cuộc chiến liên tục giữa hai nước lân bang, những sự kiện bang giao như việc Chiêm Thành thường sang cống, hay hai bên thường thông sứ, giao hảo của hai nước chỉ là bề ngoài, một mối quan hệ mà lúc nào phía Chăm Pa cũng chịu mất đất, và Chăm Pa tự bấy lần không khi nào từ bỏ việc gây chiến tranh giành lại những vùng đất đã bị Đại Việt xáp nhập vào lãnh thổ. 2.3.         Những cuộc giao tranh sau này (đến hết thời Lý) của hai nước:           Như đã nói ở trên vào năm 1074, Nhà
0 Rating 1.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On May 5, 2016
Huỳnh Thiệu Phong Dẫn nhập Dân tộc Chăm – một trong số 54 dân tộc anh em đang sinh sống trên lãnh thổ dân tộc Việt Nam đã từng có một thời kỳ huy hoàng trong lịch sử dân tộc. Ngày nay, mặc dù Vương quốc Chăm Pa đã không còn nữa, người Chăm hiện diện với tư cách là một tộc người bộ phận trong đại gia đình các dân tộc anh em của Việt Nam; song, những giá trị cả về lịch sử lẫn văn hóa mà Vương quốc Chăm nói chung, con người Chăm nói riêng để lại vẫn còn nguyên vẹn. Có những giá trị đã được phơi bày trước ánh sáng khoa học; nhưng đồng thời cũng có những giá trị vẫn còn là một dấu chấm hỏi đặt ra để thử thách giới khoa học. Vương quốc Chăm Pa trong lịch sử là vương quốc được hình thành từ sự hợp nhất của bộ tộc Cau và bộ tộc Dừa. Sự hình thành của Vương quốc Chăm được đánh mốc từ năm 192, sau khi Khu Liên (Kurung) nổi lên chống lại phong kiến nhà Đông Hán và thành lập Vương quốc Lâm Ấp – tiền thân của Chăm Pa. Với việc hình thành nhà nước từ sớm, trải qua quá trình phát triển lâu dài, người Chăm có đời sống văn hóa rất phát triển, đặc biệt là đời sống tinh thần. Trong đó, vì nằm trên địa bàn thuận lợi về giao thông biển cho nên “… từ văn hóa Sa Huỳnh, cư dân nơi đây đã có mối liên hệ giao lưu trao đổi với văn hóa Ấn Độ…” [6: 147]. Cho đến hiện nay, về cơ bản thì các nhà nghiên cứu tạm chia người Chăm ra làm 4 nhóm: Chăm Ahier – Chăm Awal – Chăm Islam – Chăm H’roi. Văn hóa là một phạm trù rộng lớn vô cùng, bao gồm hai thành tố nhỏ hơn là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Trong đó, văn hóa tinh thần bao gồm những thành tố như: Tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội, … Thực chất, tôn giáo và tín ngưỡng là hai nội hàm khái niệm hoàn toàn khác biệt nhau. Nếu tôn giáo là một tổ chức có hệ thống phân chia rõ ràng thì tín ngưỡng chỉ dừng lại ở mức là một niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó, chưa có một hệ thống rõ ràng để lý giải và chúng chủ yếu lưu truyền trong dân gian. Trong chừng mực nhất định, chúng tôi chỉ tập trung vào mảng tín ngưỡng Chăm, phân tích một hình thức tín ngưỡng đặc sắc trong văn hóa Chăm. Cũng như người Việt, bên cạnh việc ảnh hưởng từ yếu tố tôn giáo (cụ thể ở đây là Bàlamôn giáo), người Chăm cũng có tín ngưỡng bản địa của riêng mình. Một trong số đó là tín ngưỡng thờ Mẹ. Điều này được thể hiện qua hình tượng Yang Po Inâ Nâgar – vị Mẫu thần mà người Chăm tôn thờ và gọi bà là Mẹ Nữ thần Xứ sở. Thông qua bài viết, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ cơ sở hình thành, các truyền thuyết liên quan đến vị Mẫu thần này, đồng thời cũng sẽ đưa ra mối quan hệ giữa hình tượng Yang Po Inư Nâgar của người Chăm và Thiên Yana Thánh Mẫu của người Việt. Theo thống kê của cuộc tổng điều tra dân số năm 2009, dân số của tộc người Chăm hiện nay là khoảng 161. 729 người. Các nhà nghiên cứu nhận định: “Đây là cư dân bản địa thuộc loại hình nhân chủng Indonesien…” [1: 6]. Do các biến cố lịch sử, hiện nay người Chăm tập trung phân bố chủ yếu ở các tỉnh duyên hải miền Trung, và tập trung đông tại khu vực An Giang. Yang Po Inâ Nâgar: Cơ sở hình thành và các truyền thuyết liên quan Cơ sở hình thành hình tượng Yang Po Inâ Nâgar    Trong lịch sử loài người, chế độ Mẫu hệ (Matrilineality) là một hình thái tổ chức xã hội chủ đạo của hầu hết các dân tộc trên thế giới. Nguyên nhân xuất phát từ tiến trình phát triển của loài người. Từ thuở xa xưa, đàn ông là người phụ trách công việc đi săn bắn, tìm kiếm nguồn lương thực chủ yếu trong mỗi gia đình. Song nguồn thực phẩm này rất bấp bênh vì không phải lần đi săn nào cũng thu được kết quả. Trong khi đó, người phụ nữ lại ở nhà phụ trách việc trồng tỉa chăn nuôi (hoặc đi hái lượm hoa quả trong thời tiền sử). Do đó, mặc dù nguồn lợi thực phẩm không dồi dào như đi săn, nhưng nó lại đảm bảo sự ổn định. Ta có thể xem đó là yếu tố tiên quyết, là nguồn gốc sâu xa của việc con người ngày trước chỉ biết có mẹ mà không biết đến cha vì vai trò của người đàn ông rất mờ nhạt.    Như vậy, có thể hiểu chế độ Mẫu hệ là hệ thống mà hậu duệ được tính theo người mẹ và họ mẹ. Song có một điều ta cần lưu ý đó là việc chế độ Mẫu hệ không đồng nhất với Mẫu quyền (Martriarchy). Trong phân tích về nguồn gốc chế độ Mẫu hệ của người Chăm, Phú Văn Hẳn đã căn cứ đến 4 yếu tố mà theo ông, chính đó là nguyên nhân lý giải cho việc người Chăm theo Mẫu hệ. Bốn yếu tố đó bao gồm: Nguồn gốc lịch sử, chính trị – kinh tế, nguồn gốc nhân chủng – yếu tố tình cảm [1: 34].Từ nhận thức và sự tư duy đơn giản lúc ban đầu, hình tượng người mẹ trong tâm thức của người Chăm (và rất nhiều tộc người khác, trong đó có người Việt) đã dần trở nên linh thiêng và mang tính cao cả. Chính đó là nguyên nhân cơ bản để việc tôn thờ người mẹ được đẩy lên và trở thành một tín ngưỡng dân gian độc đáo – tín ngưỡng thờ Mẫu.    Như vậy, một câu hỏi đặt ra là: “Tín ngưỡng thờ Mẫu là gì ?”.Trước hết, chữ “Mẫu”(母) là một từ Hán Việt, có nghĩa là “mẹ”. Tín ngưỡng thờ Mẫu có nghĩa là tín ngưỡng thờ người mẹ, ý chỉ người phụ nữ đã sinh ra một người nào đó, là tiếng xưng hô của con đối với người sinh ra mình.Vai trò của người mẹ đã được giáo sư Vũ Ngọc Khánh đề cập trong công trìnhTục thờ Thánh – Mẫu ở Việt Nam: “Mẹ sáng tạo ra con, chăm sóc con từ ngày con ở trong nôi cho đến lúc mẹ từ giã cõi đời. Những ngày đầu tiên của lịch sử nhân loại, con người chỉ biết có mẹ, không biết có cha. Xã hội hình thành cũng phải trải qua chặng đường đầu tiên là thời kỳ mẫu hệ. Do đó trong quan niệm của loài người, không thể thiếu hình ảnh người mẹ” [4: 11]. Về sau, quan niệm ấy dần được mở rộng hơn về phạm vi. Con người ai cũng có mẹ, vậy thì ông Trời mặc dù là đấng tối cao, nhưng cũng phải có mẹ; rồi vạn vật trên trái đất này đều có mẹ, tất cả đều phải tuân theo quy luật đó. Và từ những quan niệm đó thì những yếu tố và hiện tượng tự nhiên như: Mây, mưa, nước, núi, đất, … cũng đã “có” mẹ. Và đó cũng chính là nguyên nhân lý giải cho sự ra đời của “nguyên lý Mẹ”.    Tộc người Chăm cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Sự bắt gặp của tín ngưỡng thờ Mẫu của người Chăm và người Việt về sau đã tạo điều kiện cho một sự tiếp biến văn hóa diễn ra; kết tinh của sự giao thoa và tiếp biến văn hóa đó chính là hình tượng Thiên Yana Diễn Ngọc Phi mà phần sau cùa bài viết sẽ đề cập.    Vậy thì Yang Po Inâ Nâgar – người được mệnh danh là “Mẹ Nữ thần Xứ sở” của người Chăm đã được xây dựng như thế nào ? Và ẩn dưới lớp vỏ bọc bên ngoài đó còn có những điều kiện nào quy định hay không ? Các truyền thuyết liên quan Về nguồn gốc của vị nữ thần này, căn cứ vào các nguồn tư liệu, Ngô Đức Thịnh đã phân thành hai nhánh truyền thuyết: Một mang tính vũ trụ luận tôn giáo, một mang tính dân gian phi tôn giáo. Về truyền thuyết mang tính vũ trụ luận tôn giáo thì cho rằng: “… Bà là vị thần từ cõi trời xuống trần gian, Bà có 97 người chồng, 36 người con tượng trưng cho 37 màu máu, 37 màu máu biến thành 37 giống cây trồng, vật nuôi và các tục lệ cúng thần khác. Thân thể bà đồng nhất và tượng trưng cho các phần khác nhau của vũ trụ: Thân của bà chính là bầu trời, đầu của bà chính là mũ đội của các vị vua, của các sư cả Bàlamôn, cánh tay của bà tượng trưng cho Sao Cày, đôi chân bà là sao Bắc Đẩu, răng của bà rìu đá của thần Sấm Sét, …” [7: 203, 204]. Một dị bản khác thì cho rằng: “Theo người Chàm, nữ thần Pô Nagar với tên gọi đầy đủ là Pô Yang Ino Nagara được sinh ra từ mây trời và từ bọt biển, nữ thần đã hiện thân dưới hình dáng một khúc gỗ kỳ nam nổi trên mặt biển. Bà có 97 người chồng, trong đó Po Yang Amô là người yêu có nhiều mãnh lực nhứt, và bà đã sinh 38 người con gái, đều cũng đã trở thành nữ thần như mẹ. Bà đã tạo sinh ra đất đai, cây kỳ nam và lúa gạo, không khí chung quanh bà đượm mùi thơm của lúa và chính bà đã đem sinh khí cho cây sung thần” [2: 225, 226]. Như vậy, hai truyền thuyết về vị nữ thần này dù có sự khác nhau đôi chút về phương diện mô tả, song tất cả đều hướng đến một mục đích là khẳng định vai trò to lớn của Yang Po Inâ Nâgar trong việc lập quốc. Về một truyền thuyết khác mang tính dân gian, phi tôn giáo, nhà nghiên cứu Trương Văn Món (Sakaya) đã dẫn lại văn bản cổ của người Chăm có ghi lại sự tích của Mẫu thần Yang Po Inâ Nâgar, có thể tóm lượt như sau: Ngày xưa có hai vợ chồng già lấy nhau lâu năm nhưng không có con. Hai người làm rẫy và cho trồng dưa hấu tại chân núi Lang Liri (núi Đại An). Khi đó, ông Trời đã phái một cô gái còn trẻ xuống rẫy hái trộm dưa. Hằng đêm cô đều xuống phá dưa làm cho hai ông bà rất tức giận; và do vậy, hai người đã lập mưu rình bắt người đã hái trộm dưa. Quả nhiên cô gái bị hai ông bà bắt được nhưng vì còn trẻ nên được hai ông bà nhận làm con nuôi. Ở chung được vài năm, trong một lần tắm sông, cô đã hóa thân vào khúc trầm hương và trôi ra biển lớn. Khúc gỗ trôi lên biển Bắc và rơi vào tay hoàng tử của Trung Hoa. Hoàng tử cho vớt khúc gỗ đem về cung. Sau đó ít lâu thì khúc gỗ hóa thân thành một cô gái xinh đẹp và hai người nên duyên vợ chồng. Chung sống với nhau và có được hai người con (đặt tên là Hai và Tray), về sau hai người xảy ra sự bất đồng kết hợp với việc nhớ cha mẹ già, cô đã nhập vào thân trầm để trở về quê hương. Sau khi nhận tin cha mẹ đã mất, cô đã ở lại để chỉ người dân kiến thiết đất nước, cho dạy chữ, hướng dẫn người dân cày cấy, trồng bông, dệt vải, xây tháp, … Sau khi mất thì cô hiển linh. Để ghi nhớ công lao của cô nên người dân đã suy tôn cô thành Mẹ Nữ thần Xứ sở – tức Yang Po Inâ Nâgar và cho xây dựng đền tháp để thờ phụng [7: 205, 206]. Như chúng ta đã biết, thờ Yang Po Inâ Nâgar không phải là tín ngưỡng duy nhất trong văn hóa bản địa của cộng đồng người Chăm, mà bên cạnh đó, họ còn có một hình thức tín ngưỡng rất phổ biến chính là tín ngưỡng phồn thực. Nếu chỉ xét ở bề nổi của tín ngưỡng này, thoạt nhiên ta thấy có vẻ như hai tín ngưỡng này có sự tách biệt và phân chia rạch ròi. Song, nếu chú ý kỹ ta sẽ thấy mối liên hệ giữa hai hình thức tín ngưỡng này. Trong truyền thuyết về vị Mẫu thần này, Bà có đến hơn 30 người con. Và đây chính là minh chứng cho sự sinh sôi nảy nở, phù hợp với nội dung của tín ngưỡng phồn thực. Cũng cần nói thêm rằng, trong quan niệm của người Chăm, vị Mẫu thần này còn được biết đến là Nữ thần Trầm hương. Tất cả các hoạt động ngày trước liên quan đến việc vào rừng để tìm trầm (gọi bằng thuật ngữ của cư dân địa phương là “Đi điệu”) đều gắn với vị nữ thần này, vì họ tin rằng Bà chính là người quyết định đến việc “cho” ai tìm được trầm. Hiện nay, tại một số di tích đền tháp Chăm còn sót lại, ngoài các vị thần “ngoại lai” được du nhập vào tôn giáo của người Chăm từ việc tiếp nhận Bàlamôn giáo, Yang Po Inâ Nâgar vẫn là vị nữ thần được tôn thờ nhiều nhất trong các đền tháp. Những di tích đền tháp này tập trung chủ yếu ở khu vực Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên [7: 209]. Trong những di tích đó, đáng kể nhất là tại Nha Trang với quần thể di tích Tháp Bà. Một điểm khá thú vị mà Ngô Đức Thịnh đã rút ra được trong công trình Đạo Mẫu Việt Nam (tập 1) chính là: “… các di tích thờ Pô Inư Nưgar từ Nha Trang trở ra đến Huế đã bị Việt hóa, thành nơi thờ phụng các nữ thần mang danh thần Việt, như Thiên Yana, Bà Chúa Ngọc…” [7: 209]. Sự giao thoa văn hóa Việt – Chăm trong tiến trình lịch sử “Hoành Sơn, một dãy núi ngang, ở vào 10 thế kỷ trước, nó chẳng những là ranh giới giữa hai nước Đại Việt và Chiêm Thành mà còn là ranh giới giao tiếp của hai nền văn hóa lớn của nhân loại: phía Bắc là vùng ảnh hưởng của văn hóa chữ Hán, phía nam chịu ành hưởng của văn hóa Ấn Độ giáo”[2: 225]. Tuy nhiên, những biến thiên của lịch sử đã biến vị thế của ngọn núi ấy, tưởng chừng như là rào cản lớn lao, trở nên vô nghĩa. Sự mở rộng lãnh thổ của Đại Việt và thu hẹp lãnh thổ của vương quốc Chăm về phương Nam đã tạo nên một hình tượng mới trong văn hóa tín ngưỡng dân gian của người Việt. Thiên Yana “ra đời” như một điều tất yếu ! Quá trình đi về phương Nam của người Việt đã đồng hành với quá trình Nho giáo hóa ở vùng đất mới; tuy nhiên, vốn là vùng đất từng tồn tại một nền văn hóa rực rỡ, không đơn giản cho những người chủ mới (người Việt) biến đổi tính bản địa của văn hóa khu vực này một cách nhanh chóng mà ngược lại, “… người Việt đã tiếp xúc với việc thờ cúng nguyên mẫu các thần Chăm, trong đó có thần Pô Yang Ino Nagar”[2: 230]. Thiên Yana là ai ? Nói như Ngô Văn Doanh, Bà là một nữ thần bản địa của người Chăm đã được Việt hóa, là một Thượng đẳng thần và được người dân địa phương tôn kính thờ phụng [5: 272]. Đây có lẽ là câu trả lời ngắn gọn nhất nhưng chưa phải là rõ ràng nhất, nhất là trong việc ta muốn làm rõ tính hỗn dung văn hóa Việt – Chăm. Hiện nay, đa phần các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng hình tượng Thiên Yana và Yang Po Inâ Nâgar chính là một chỉnh thể duy nhất, song là hai vị nữ thần của hai dân tộc khác nhau. Cơ sở của sự tiếp nhận hình tượng Yang Po Inâ Nâgar của người Chăm thành nữ thần Thiên Yana theo chúng tôi bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính: (1) Sự trùng hợp về việc tôn trọng vai trò người phụ nữ trong văn hóa truyền thống – (2) Sự hỗn cư của hai tộc người Việt – Chăm trong lịch sử. Việt Nam vốn là quốc gia nông nghiệp, vai trò người phụ nữ luôn được đề cao. Sự ảnh hưởng của Nho giáo sau này mới làm cho vai trò và vị trí của người phụ nữ bị giảm sút. Trong khi đó, như đã đề cập, người phụ nữ trong văn hóa Chăm vốn dĩ đã trở nên vĩ đại với việc họ tôn sùng người khai sinh ra dân tộc là một vị nữ thần – Nữ thần Yang Po Inâ Nâgar. Sự hỗn cư của hai tộc người Việt – Chăm trong lịch sử đã tạo ra bước ngoặc trong việc giao lưu và tiếp biến văn hóa. “… Lâu nay, khi nói về quá trình Nam tiến đó, thì nhiều người nghĩ đơn giản là cứ mỗi lần mở rộng phạm vi lãnh thổ quốc gia Đại Việt, người Việt tiến sâu về phương nam thì người Chăm càng co dần rút về tụ cư ở vùng đất Ninh Thuận Bình Thuận ngày nay. Thực ra không hoàn toàn là như vậy, mà cơ bản người Chăm vẫn bám trụ đất cũ, cùng cộng cư với người Việt mới tới và diễn ra quá trình người Chăm đồng hóa người Việt…” [7: 227]. Còn một nguyên nhân phụ khác, theo chúng tôi cũng nên đề cập mặc dù nó không phải là nguyên nhân chính. Đó chính là việc tiếp nhận hình tượng Yang Po Inâ Nâgar  lúc ban đầu của người Việt chính là biểu hiện của việc tôn trọng tổ tiên của vùng đất này trước đây. Hai nguyên nhân chính và một nguyên nhân phụ chính là tiền đề cho việc hình thành hình tượng “Thiên Yana Diễn Ngọc Phi”. Danh xưng đầy đủ của vị nữ thần này là “Thiên Yana Diễn Ngọc Phi”. Trong việc phân tích danh xưng đầy đủ của vị nữ thần người Việt này, Nguyễn Hữu Hiếu đã có những kiến giải rất hợp lý. Thiên Yana là sự Việt hóa từ khái niệm Devayana, trong đó Thiên = Yang = Deva = Trời; Yana = phần còn lại của Devayana. “Diễn Ngọc Phi” hay “Diễn Phi Chúa Ngọc” phản ánh sự kiện vào năm 1797, Tổng trấn Nguyễn Văn Thành cho xây dựng đền thờ Bà Chúa Ngọc trên núi Diễn (Khánh Hòa) để mong vùng đất này không bị cọp quấy nhiễu [2]. Như vậy, ngay trong danh xưng của hai vị nữ thần này ta đã thấy có sự trùng hợp về mặt ngôn ngữ. Sự tiếp nhận hình tượng Yang Po Inâ Nâgar của người Chăm và đưa vào hệ thống điện thờ của người Việt đã vấp phải những rào cản nhất định. Thực chất hiện nay, ở mỗi địa phương khác nhau, hình tượng Thiên Yana đã có sự biến đổi tương đối. Sự biến đổi ở đây có thể là biến đổi về danh xưng (Thiên Yana – Bà Chúa Ngọc – Bà Bô Bô – Bà Thu Bồn – Bà Mẹ Đất) hoặc có thể là biến đổi về chức năng thờ cúng (có thể Bà là Mẹ Đất, Mẹ Sông, …) [6, 7]. Theo chúng tôi, đặc điểm này được quy định bởi yếu tố địa – văn hóa. Bởi vì, ở một số địa phương, Thiên Yana được thờ phụng cạnh một số dòng sông và khi đó, danh xưng lẫn chức năng của vị nữ thần này cũng đồng thời bị biến đổi. Mặt khác, ở địa phương không có sông suối, bà lại trở lại thành Bà Chúa Ngọc hay Thiên Yana. Dấu ấn của sự giao thoa văn hóa được thể hiện rõ nét nhất chính là tại quần thể di tích Tháp Bà ở Nha Trang. Ai trong chúng ta cũng đều biết, đây vốn là một công trình đền tháp của người Chăm xây dựng nhằm tôn thờ Mẹ Nữ thần Xứ sở của họ. Tuy nhiên, hiện nay, tại đây lại để cụm chữ “Tháp – Thiên – Y – Thánh – Mẫu” và có vẻ như đã phủ nhận hoàn toàn hình tượng Yang Po Inâ Nâgar (?). Và một thực tế là du khách khi đến tham quan tại quần thể di tích Tháp Bà hiện nay quan sát đều có thể thấy, cộng đồng người Chăm tại khu vực này còn tập trung rất ít, các nghi lễ thờ cúng do người Việt phụ trách là đa số. Nhìn chung, có thể xem thờ Mẫu là một điểm chung giữa hai nền văn hóa Việt – Chăm: “… sự hỗn cư giữa người Chăm và người Việt, thì tín ngưỡng thờ Mẹ [của người Chăm – HTP] vẫn được duy trì bảo lưu và có sự gia nhập của người Việt, mang trong tinh thần Việt tục thờ Mẫu hội nhập với tục thờ Mẹ của người Chăm…” [6: 146]. Ta có quyền tự hào về hình tượng Thiên Yana – một sản phẩm minh chứng rõ nét cho quá trình giao lưu văn hóa Việt – Chăm trong dòng chảy lịch sử văn hóa dân tộc. Kết luận    Thờ Mẫu của người Chăm ẩn chứa trong đó nhiều giá trị đậm tính nhân văn, nội dung truyền thuyết chứa đựng khát khao mưu cầu một cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc của người Chăm.Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, công tác bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống luôn là một trong những việc làm mang tính lâu dài và cấp thiết. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Chăm qua việc tôn thờ hình ảnh Po Yang Inâ Nâgar xứng đáng là một giá trị văn hóa đặc sắc cần được bảo tồn và phát huy. Đồng thời, vì điều kiện lịch sử, giữa hai nền văn hóa Việt – Chăm đã diễn ra sự chung đụng, quá trình tiếp biến văn hóa đã diễn ra như một quy luật tất yếu như nhận định của Nguyễn Thừa Hỷ “Trên thế giới, các nền văn hóa không đứng cô lập và bất biến” [3: 12]./. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
0 Rating 1.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 13, 2014
QUÁ TRÌNH DU NHẬP HỒI GIÁO Ở CHAMPA 1.      Đặt vấn đề  Trong quá khứ, Hồi giáo được du nhập vào vương quốc Champa (một vương quốc cổ tồn tại trong giai đoạn 192 đến 1832, tài khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam). Ngày nay vương quốc Champa không còn nữa, nhưng Hồi giáo vẫn duy trì trong cộng đồng người Chăm, như đã nêu trên. Vì vậy, muốn nghiên cứu sự du nhập Hồi giáo vào Việt Nam thì chúng ta phải quay ngược quá khứ để nghiên cứu sự du nhập của nó vào vương quốc Champa cổ. Khi nghiên cứu thời điểm du nhập của Hồi giáo vào vương quốc Champa, giới nghiên cứu thường phân ra làm ý kiến khác nhau : một bên cho rằng thời điểm Hồi giáo du nhập vào Champa là khoảng thế kỷ X – XIII, nếu chấp nhận ý kiến này, các học giả cho rằng Hồi giáo được du nhập trực tiếp vào Champa từ các nhà truyền đạo đến từ Trung Đông; trong khi bên kia lại phủ nhận quan điểm đó và xác định thời điểm muộn hơn là khoảng thế kỷ XV – XVII, điều này có nghĩa theo các tác giả Hồi giáo ở Champa chỉ được du nhập từ Hải đảo Đông Nam Á, mà trực tiếp nhất là thông qua Mã Lai.   Trong bài viết này chúng tôi xin nêu lên những hai hướng nhận định và ý kiến trên. Hầu từ đó, đánh giá, tổng kết và đưa ra ý kiến của chúng tôi về quá trình du nhập Hồi giáo vào Champa trên hai bình diện : thời điểm du nhập và nguồn gốc quốc gia hay vùng văn hóa du nhập. 1.      Hai hướng nhận định về quá trình du nhập Hồi giáo vào Champa. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, nhóm các nhà nghiên cứu ủng hộ ước thuyết thứ nhất gồm E. Aymonier, Ed. Huber, P. Ravaisse, G. Maspero… Đầu tiên, E. Aymonier, dựa vào một biên niên sử của hoàng gia Panduranga - Champa, đưa ra lập luận rằng từ năm 1000 đã có một ông vua Hồi giáo mang tên Po Awluah ( biến âm của Alla), vì vua đầu tiên của tiểu quốc phía nam này, nên từ đó ông nhận định Hồi giáo đã du nhập vào Champa sớm nhất là thế kỷ thứ X[1].  Khoảng năm 1922, P. Ravaisse lại cho công bố hai bia ký chữ Arab, được một sĩ quan Pháp khai quật được ở miền Trung. Bản thứ nhất là một ngôi mộ của một người tên Abu Kamil có niên đại 1039. Tấm bia thứ hai, có niên đại khoảng 1025 – 1035, đó là một thông báo cho cộng đồng Hồi giáo ở đây phải đối xử như thế nào với dân bản xứ khi tiếp xúc với họ. Từ kết quả này tác giả cũng nhận định, khoảng thế kỷ XI, đã có một cộng đồng Hồi giáo ở Champa[2].   Tiếp đó, Ed. Huber và G. Maspero[3]khi nghiên cứu tài liệu của Tống Sử (thư tịch Trung Hoa), nhận thấy một lễ thức dùng trâu để tế lễ thần kèm theo lời khấn: “Allah Akhar”, từ đó hai tác giả đưa ra nhận định có thể Hồi giáo đã được du nhập vào Champa từ thế kỷ IX.  Mặc khác, từ thế kỷ thứ XIII, các nghiên cứu cho thấy rằng, vị vua Champa là Jaya Sinharvarman III (Chế Mân), đã cưới một công chúa Jawa, được ghi nhận với tên Bia Tapasi (hoàng hậu Tapasi), từ đó các nhà nghiên cứu như G. Maspero cho rằng Islam giáo đã hiện hữu trong cung đình Champa từ thế kỷ XIII. Hay một số ghi nhận rãi rác trong các thư tịch của Trung Hoa như Tống Sử nói đến những người sứ giả họ Bồ, (Bố để chỉ người Arab đến từ Champa) cũng trong thế kỷ XIII[4]…  Nhưng sau đó, lại xuất hiện một nhóm ý kiến khác cho rằng, chỉ từ thế kỷ XV – XVII, Hồi giáo mới du nhập mạnh mẽ vào Champa, và nó là kết quả của sự giao lưu tiếp xúc của người Champa với Thế giới Mã Lai, chứ không phải từ Trung Đông như trước đây. Năm 1979, P.Y.Manguin là người đầu tiên phản đối quan điểm của P. Ravaisse đã nêu ở trên, ông cho rằng hai tấm bia đó chỉ xuất phát từ một quốc gia khác ngoài Champa[5]. Trong một hội thảo về bia ký Đông Nam Á (11/2011) Gs. Ludvik Kalus lại góp thêm những tư liệu và lập luận mới phát triển, làm rõ thêm ý tưởng nghiên cứu của P.Y. Manguin trước đó. Một nhà nghiên cứu khác, Haji Adi Taha lại cho rằng Hồi giáo được du nhập vào Champa từ những thủy thủ Mã Lai mang đến, hoặc do chính người Champa trực tiếp học đạo từ người Mã Lai.  Trong thời điểm này, theo nhiều nguồn tư liệu, Champa và Mã Lai có những mối quan hệ hết sức thân thiết, trong đó có đề cập đến cuộc viếng thăm của vua Po Kabrah đến viếng thăm Malayu[6], hay sự kiện năm 1594 vua Champa còn giúp đở một tiểu quốc là Sultan chống quân Bồ Đầu Nha[7].  Cũng vào thế kỷ XVII, đặc biệt vào thời Po Rome (1627 – 1651), các văn bản Chăm như Damnay Po Rome, Damnay Po Tang Ahaok, Damnay Po Rayak (tiểu sử vua Po Rome, Po Tang Ahaok, Po Rayak)…ghi nhận các sự kiện quan trọng như sự kiện vua Po Rome sang viếng thăm Kelantan, kết hôn với công chúa Malai và học đạo Islam, ngoài ra Po Tang Ahaok, Po Rayak cũng được cử sang Mã Lai để học về tôn giáo, bùa phép, quân sự[8]… Bên cạnh đó, cũng trong thời điểm này, thông qua các biên niên sử hoàng gia, các gia phả hoàng tộc của Mã Lai như Hikayat Seri Kelentan (gia phả dòng họ tiểu vương Kelentan), Riwayat Kelentan Sejarah Melayu (lịch sử Malayu)… ghi nhận rằng nhiều vị tướng Mã Lai cũng đến Champa như Ungku Omar, Abdul Hmid, tại đây, họ đã dạy giáo lý Hồi giáo cho dân chúng địa phương…[9]. Theo các tác giả trên, sự du nhập mạnh mẽ của Hồi giáo và sự hình thành cộng đồng Hồi giáo bản địa ở Champa hay là người Chăm Awal/Bani ngày nay phải bắt đầu từ thế kỷ XV, đặc biệt thế kỷ XVII và đó là kết quả của cuộc giao lưu văn hóa với Thế giới Mã Lai, chứ không phải từ Trung Đông.  2.      Xác định niên đại và nguồn gốc du nhập Hồi giáo vào Champa  Về phía chúng tôi, trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy một số điểm sau: theo nhóm nhận định thứ nhất thì từ thế kỷ X –XIII, Hồi giáo đã bắt đầu du nhập vào Champa, và đó là kết quả của cuộc tiếp xúc với các thương thuyền buôn bán của người Ảrập từ Trung Đông. Nhưng những cứ liệu đó rất tản mạn, không có nhiều căn cứ và chưa cho thấy rằng trong thời kỳ này đã hình thành một cộng đồng Hồi giáo bản địa ở Champa, chưa đủ để tạo nên một cộng đồng người Chăm Awal/ Bani như ngày nay. Trước hết, hai văn bia được tìm thấy vào năm 1922, có niên đại khoảng thế kỷ XI, chỉ cho thấy sự tồn tại rải rác của một cộng đồng Hồi giáo từ Trung Đông trên con đường buôn bán trên biển của họ đến Champa. Hai tấm minh văn này được viết bằng ngôn ngữ Arabic, một ngôn ngữ hoàn toàn xa lạ với người dân Champa thời bấy giờ, ngay kể hôm nay, chữ Arabic chỉ được sử dụng một cách hạn chế trong giới tăng lữ Hồi giáo của cộng đồng ChămAwal/ Bani (các Po Acar). Đó chỉ là những chỉ dấu mờ nhạt và không đủ chứng minh rằng Hồi giáo đã du nhập vào Champa từ lúc đó, có thể những nhà truyền đạo đã ở đó, nhưng hoạt động của họ không đủ để du nhập một thứ tôn giáo mới vào Champa, tạo ra một cộng đồng Hồi giáo bản địa.   Về ý kiến của E. Aymonier, khi cho rằng Hồi giáo xuất hiện ở Champa vào thể kỷ thứ X, vì trong biên niên sử hoàng gia Panduranga – Champa ghi nhân một ông vua Po Awluah, ông vua đầu tiên của biên niên sử, được ghi nhận là đã học đạo ở Mecca và trở về làm vua Champa từ thế kỷ X. Đây chỉ là một giả thuyết thiếu cơ sở thực tiễn, chỉ mang tính huyền thoại. Trên thực tế, biên niên sử Panduranga là một phả hệ về các vị vua của tiểu quốc Panduranga, được viết bằng ngôn ngữ Chăm hiện đại (akhar thrah), một thứ ngôn ngữ chỉ xuất hiện từ thế kỷ XVII, qua bia ký ở tháp Po Rome (Ninh Thuận). Nói cách khác, biên niên sử này được viết sau thế kỷ XVII và do đó không thể cung cấp một minh chứng chính xác về Po Awluah, vị vua đầu tiên xuất hiện trong biên niên này. Hơn nữa, Po Dharma, khi nghiên cứu về biên niên sử này lại xác nhận Po Awluah chỉ là một vị vua huyền sử (cùng với 4 vị vua kế tiếp trong biên niên sử)[10]. Hay các sự kiện được Tống sử ghi nhận về một lời khấn vái Hồi giáo, về những người họ Bồ ở Champa… chỉ cung cấp những chỉ báo hết sức nhạt mờ về ảnh hưởng Hồi giáo vào Champa giai đoạn X – XIII, đây có thể chỉ là những dấu hiệu cho thấy các thuyền buôn Hồi giáo từ Trung Đông đã xuất hiện ở Champa, nghĩ ngơi tại đó để lấy nước ngọt, tiếp nhiên liệu để tiếp tục đi sang Trung Hoa. Sự kiện vua Champa kết hôn với một công chúa Jawa chỉ cho thấy một mối giao thiệp và bước đầu tiếp xúc với các quốc gia Hồi giáo của Champa, nhầm tìm liên minh quân sự với các nước Đa Đảo… Trên thực tế, hầu hết các tài liệu vẫn ghi nhận, trong thời kỳ này (thế kỷ X – XIII và XIII – XV) ảnh hưởng của Hindu giáo và Phật giáo trong hoàng gia vẫn còn giữ vai trò thống trị trong hệ thống tín ngưỡng Champa. Trong khi đó, tuyệt đại dân chúng, vẫn theo tín ngưỡng bản địa. Không có một căn cứ, một nguồn thông tin nào cho thấy đã xuất hiện một cộng đồng Hồi giáo người bản địa ở Champa vào thời điểm trước thế kỷ XV, cộng đồng Hồi giáo bản địa đầu tiên là cộng đồng Chăm Awal/Bani chỉ xuất hiện sớm nhất sau thế kỷ XV. Theo hướng giả thuyết số hai, chúng tôi nhận thấy có nhiều ý kiến, nhận định xác đáng hơn. Như đã nói, các học giả theo giả thuyết này đã cung cấp những tư liệu hết sức phong phú (đã nêu ở trên) ở cả Champa và Mã Lai cho thấy trong khoảng thế kỷ XV – XVII, Champa và Mã Lai đã có mối quan hệ thân thiết, đặc biệt là về tôn giáo, tín ngưỡng bằng chứng là vua Po Rome sang học đạo và gửi các cận thần của mình sang Mã Lai học về giáo lý, tín ngưỡng Hồi giáo, ngược lại các vị tướng, tu sĩ người Mã Lai cũng sang Champa để truyền đạo. Sự du nhập Hồi giáo từ Mã Lai vào Champa và những tác động xã hội của nó còn được khắc họ rõ nét qua tác phẩm văn học nổi tiếng Champa: Nai mai meng Makah (công chúa đến từ Kelantan – Mã Lai)[11]…  Ngoài ra, sở dĩ chúng tôi tán đồng với nhóm giả thuyết này, vì chúng tôi cho rằng, cộng đồng người Chăm Awal/Bani ngày nay, có những nét sinh hoạt tôn giáo, phong tục, quan niệm của mình rất gần gũi với Hồi giáo ở Mã Lai, hơn là Hồi giáo ở Trung Đông. Biểu hiện cụ thể, điển hình là trong lễ hội Rija Proang của người Chăm, một nghi lễ quan trọng của cộng đồng Chăm Awal, có mối quan hệ rất gần gũi với lễ Mak Yong vủa Mã Lai, từ nguồn gốc lễ là xuất phát từ việc hai hoàng tử Mã Lai sang thăm Champa, đến việc hành lễ, đồ tế lễ, nhạc cụ trong lễ đều rất gần gũi với nhau, cho đến các bài khấn vái trong lễ cũng bằng tiếng Mã Lai[12]…  3.      Kết luận  Trước kia vấn đề niên đại và nguồn gốc truyền bá Hồi giáo vào Champa dù có hai hướng ý kiến và nhận định khác nhau. Nhưng có thể khẳng định, quan điểm xuất hiện sau này cho rằng Hồi giáo được du nhập vào Champa từ khoảng thế kỷ XV, đặc biệt XVII, thông qua con đường buôn bán, giao lưu với thể giới Mã Lai (Đông Nam Á hải đảo) là có căn cứ và cơ sở hơn cả.  Như vậy, có thể khẳng định, dù trong thời điểm khoảng thế kỷ X – XIII đã có sự xuất hiện của cộng đồng Hồi giáo từ bên ngoài đến thông thương và có thể truyền đạo với Champa nhưng dường như không hiệu quả. Hindu giáo và Phật giáo vẫn chiếm một vai trò chủ đạo trong vương quốc này.  Hồi giáo chỉ thật sự du nhập vào Champa trong giai đoạn thế kỷ XV – XVII, mà đó là kết quả của cuộc giao lưu và tiếp xúc giữa hai nền văn hóa Champa và Mã Lai. Kết quả của quá trình đó là sự hình thành cộng đồng người Chăm Awal/Bani ở Ninh Thuận – Bình Thuận. Sau này, trên cơ sở cộng đồng này, mới xuất hiện của một cộng đồng Hồi giáo chính thống ở Nam Bộ. Đây là hai cộng đồng Hồi giáo duy nhất ở Việt Nam hiện nay.   •        Tài liệu tham khảo:   1.      Abdullah Zakaria bin Ghazali (2003): “Historical And Cultural relations between The Malay World And Indochina In Malay” đăng trong Pinisule Indochioise Et Monde Malais, BFEO, Kuala Lumpur.  2.      E. Aymonier (1890): Légendes historiques des Chams, in Excursions et Reconnaissances XIV 32, pp. 145 206.  3.       G. Maspero (1928): Le Royaume de Champa, Paris.  4.      P. Ravaisse (1922): «Deux inscriptions çoufiques du Campa”, in Journal Asiatique XX, pp. 247 289. 5.      P-Y. Manguin (1979): “L’Introduction de l’Islam au Campa”, BEFEO LXVI, pp. 255 – 257.  6.      P-B. Lafont (1988): “On relations between Champa and Southeast Asia”, trong Proceedings of the Seminar On Champa, Paris.  7.      Po Dharma (1999): “Quatre Lexiques malais – Cam anciens”, EFEO, Paris. 8.      Po Dharma, G. Moussay, Abd. Karim (2000): Nai mai meng Makah, Kualalumpua, EFEO.   9.      Po Dharma (2013): Vương quốc Champa: lịch sử 33 năm cuối cùng, Champaka 12, IOC. 10.  Sakaya (2008): “Raja Praong Ritual: a Memory of the Sea in Cham- Malay Relations”, in Ocean and Earth Sciences, Institute of Ocean and Earth Sciences, University of Malaya, Monograph, Series 3, pp. 97- 111. 11.  Sakaya (2013): Tiếp Cận Một Số Vấn Đề Văn Hóa Champa, Nxb Tri Thức, HN. [1]E. Aymonier (1890): “Légendes historiques des Chams”, inExcursions et Reconnaissances XIV 32, pp. 145 206.  [2]P. Ravaisse (1922): « Deux inscriptions çoufiques du Campa”, in Journal Asiatique XX, pp. 247 289.  [3]Sakaya (2013): Tiếp Cận Một Số Vấn Đề Văn Hóa Champa, Nxb Tri Thức, HN, tr 96.  [4]G. Maspero (1928): Le Royaume de Champa, Paris,pp. 3.  [5]P-Y. Manguin (1979): “L’Introduction de l’Islam au Campa”, BEFEO LXVI, pp. 255 – 257.  [6]Po Dharma (1999): Quatre Lexiques malais – Cam anciens, EFEO,  Paris , pp. 5.  [7]P-B. Lafont (1988): “On relations between Champa and Southeast Asia”, trong Proceedings of the Seminar On Champa, Paris, pp. 65 – 75.  [8]Sakaya (2013): Sđd, tr 592.  [9]Abdullah Zakaria bin Ghazali (2003): “Historical And Cultural relations between The Malay World And Indochina In Malay”, đăng trong Pinisule Indochioise Et Monde Malais, BFEO, Kuala Lumpur, pp. 169.  [10]Po Dharma (2013): Vương quốc Champa: lịch sử 33 năm cuối cùng, Champaka 12, IOC, tr 62.  [11]Xem thêm: Po Dharma, G. Moussay, Abd. Karim (2000): Nai mai meng Makah, Kualalumpua, EFEO.   [12]-->Sakaya (2008): “Raja Praong Ritual: a Memory of the Sea in Cham- Malay Relations”, in Ocean and Earth Sciences, Institute of Ocean and Earth Sciences, University of Malaya, Monograph, Series 3, pp. 97 - 111. Jashaklikei  
0 Rating 1.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 21, 2017
D?ch sang ti?ng Vi?t b
0 Rating 1.1k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On December 17, 2013
Những tượng cổ, kho tàng, báu vật của vương quốc Chămpa xa xưa luôn là mơ ước của dân buôn bán. Sưu tầm đồ cổ. Cơn sốt truy tìm kho báu Chămpa đã bắt đầu từ hàng trăm năm về trước và âm ỉ mãi cho đến ngày nay. Trên vùng kinh đô Vijaya (huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định ngày nay), những huyền thoại hư ảo đầy hấp dẫn về kho báu Chămpa khiến người ta mỗi khi nhìn những kiến trúc đền tháp Chămpa cổ rãi rác trên những “ngọn đồi của các vị thần” lại bật lên câu hỏi “kho báu Chămpa - sự thật hay chỉ là huyền thoại?” Tháng 12 – 1997, khi phóng sự Lời nguyền trên các kho báu Chăm được đăng trên Thế Giới Mới số 264 ít lâu thì tại nhà riêng, qua điện thoại, tôi nhận được một lời đề nghị hấp dẫn từ một người đàn ông (tạm gọi là ông X). Ông X đề nghị tôi xác minh một số thông tin về vương quốc Chăm ở một số tư liệu mà ông không có điều kiện tiếp xúc, đổi lại ông sẽ giúp tôi một số thông tin mới về con tàu Mekong. Trong lời nguyền trên các kho báu Chăm có đoạn: “Sau này người ta không sao tìm lại được những thùng cổ vật ấy và một bí mật đã bao trùm lên con tàu Mekong bởi danh sách hàng hoá trên tàu cũng bị thất lạc”. Vì vậy, tôi đã chấp nhận lời đề nghị này và hẹn ngày trao đổi thông tin. Rất may mắn cho tôi là khi ấy anh Mậu, ngưòi phụ trách phòng tư liệu phổ biến hạn chế (Thư viện Bình Định) cũng đang quan tâm đến vấn đề này và sẵn lòng giúp tôi tiếp xúc với số tư liệu về vương quốc Chăm mà tôi cần. Sau đó, cuộc trao đổi thông tin giữa tôi và ông X đã diễn ra như hẹn ước. Có lẽ, chúng tôi chưa trở lại với câu chuyện kho báu Chăm nếu chừng một tháng sau đó huyện Vĩnh Thạnh (một huyện miền núi của tỉnh Bình Định) không xẩy ra cơn sốt săn vàng, đồng thời ở vùng kinh thành Vijaya cũ, những người thợ rà phế liệu kim loại không phát hiện được một bộ áo giáp – mũ chiến bằng vàng…Trong tác phẩm Le Royaume de Champa (vương quốc Chămpa), học giả người Pháp Georges Maspero đã mô tả: “Các cánh rừng miền thượng du của vương quốc (Chămpa) chứa đựng những kho tàng vô giá, đó là gỗ mun và nhiều loại cây quý khác như đinh hương, giáng hương, long não, đặc biệt là trầm hương… Nhưng sự giàu có thực sự của đất nước là là sản phẩm lấy từ lòng đất – vàng. Vàng ở đây không hề hiếm và người Trung Hoa kể lại một cách kỳ lạ rằng người ta đã tìm thấy ở đây một núi vàng, tất cả các hòn đá theo họ nói đều có màu đỏ và ở giữa là vàng ròng. Vàng còn trôi trong các con sông, muốn thu được chỉ cần tát nước và gạn lấy…” Sự giàu có của vương quốc Chăm cổ là điều hầu như không cần phải minh chứng. Giống như một sự minh hoạ cho các luận chứng khoa học về sự giàu có của vương quốc Chăm, theo một số cư dân ở Vĩnh Thạnh, khoảng năm 1980 – 1983, nhiều người đã nhặt được những cục vàng tự nhiên nặng tới 2 - 3 kg (!?); sự vụ này đã gây xôn xao dư luận suốt một thời gian dài. Cho đến ngày nay, ở suối Vàng (Hoài Nhơn), trên dòng sông Kim Sơn và một số điểm khác ở Vĩnh Thạnh những người đãi vàng sa khoáng vẫn tiếp tục chắt lọc được khá nhiều thứ kim loại qúy giá này.Để đi tìm hy vọng từ các kho báu Chăm, giới săn tìm đồ cổ thường phối hợp với những người chuyên đi rà phế liệu kim loại (thợ rà) hoặc đặt hàng cho họ. Chính vì mối quan hệ này mà mỗi khi phát hiện thấy cổ vật thì nhà chức trách, giới chuyên môn thường chỉ là người đến sau những tay buôn bán cổ vật trái phép. Khu vực được thợ rà quan tâm nhiều trong các cuộc truy lùng của mình là những nơi có tháp cổ Chămpa toạ lạc, có tàn tích đền tháp hoặc là vùng xuất phát những truyền thuyết dân gian về kho báu Chăm. Tháp Phốc Lốc (Nhơn Thành, An Nhơn, Bình Định) – hay như cách gọi đầy hấp dẫn của người Pháp, tháp Vàng – là ngôi tháp được giới thợ rà cày xới nhiều nhất. Dù đi bằng ô tô hay tàu hỏa trên đường Bắc-Nam, khi đến vùng giáp ranh giữa hai huyện Phù Cát, An Nhơn, bất cứ ai cũng có thể chiêm ngưỡng ngôi tháp kỳ vỹ này. Khi chúng tôi hỏi thăm đường lên tháp, chủ một quán nước dưới chân đồi đã mách: “Các anh đi tìm đồ cổ à? Không còn gì nữa đâu. Thợ rà đã cào nát trên đó hết rồi. Ba bốn năm nay, hết dân ở đây rồi đến dân Phù Cát, Phù Mỹ vào đào xới lung tung, đến sắt vụng cũng không còn nữa là…”. Sau một hồi chúng tôi đi ngược dốc, sừng sững trước mặt chúng tôi là ngôi tháp cổ uy nghi. Phốc Lốc là ngôi tháp duy nhất của một quần thể gồm nhiều tháp. Một nửa của đỉnh đồi có lẽ đã bị các công trình sư Chămpa xưa cho san phẳng tạo thành hai nấc nên phía dưới của ngôi tháp là một không gian rộng lớn bằng phẳng. Những dấu tích còn lại cho phép người ta liên tưởng đến một quảng trường dành cho các dịp cử hành trọng thể những nghi thức nào đó (tháp Phốc Lốc rất gần kinh đô Vijaya). Tuy nhiên, điều đáng buồn là giờ đây, trên “quảng trường” nhan nhản những hố sâu do thợ rà để lại, những đống lớn gạch Chăm đổ nát. Gần chân tháp, một nhóm người đang húy hoáy đào xới.Phát hiện thấy tôi giương máy ảnh lên, lập tức những người này chui ngay vào bụi rậm gần đó giấu mặt. Dù vậy, khi lại gần, họ vẫn vui vẻ trò chuyện. Tư, một thanh niên vạm vỡ, phân trần: “Tuị em tưởng là công an, mà các anh chụp ảnh bọn em làm gì, xúi quẩy lắm… Không có việc gì làm, tụi em mượn máy lên đây rà cầu may ấy mà. Khoảng năm 1998, khi đào tìm gạch Chăm về xây nhà, một số nông dân đã phát hiện ở chân tháp một bức phù điêu tượng thần rất lớn. Cán bộ văn hoá huyện nói đó là tượng Nữ thần vàng (? ). Không biết cổ vật ấy có phải là vàng thật không, hay chỉ là tên gọi, nhưng ngay sau đó nhiều người đã rùng rùng kéo lên đây tìm vàng Hời. Không nghe thấy ai nói đã tìm được vàng, mà có lẽ tìm được họ cũng không dại gì mà nói ra, nhưng phù điêu, tượng cổ thì có. Khi ấy mọi người đã đổi đời chỉ nhờ một cái tượng. Tụi em rà hoài chỉ thấy gạch và đá”. Nằm cách tháp Phốc Lốc không xa về hướng Nam là Gò Tháp, một phế tích của nền văn hoá Chămpa lừng danh. Những người dân ở thôn Châu Thành cho chúng tôi biết, xưa kia nơi này có rất nhiều gạch Chăm vỡ vụn xếp thành đống lớn nằm rải rác trên gò. Theo ông bà kể lại thì từ nhiều đời trước nơi ấy có những ngôi tháp cổ của dân Hời, đã sụp đổ từ rất lâu. Cứ một vài năm, thường là đến mùa mưa, lại nghe có người nhặt được vàng Hời, nhưng hỏi ra thì không ai nhận cả.Ch. Lemire đã mô tả các tháp cổ Chămpa phân bố ở tỉnh Bình Định trong tác phẩm Les tours Kiames delaprov-ince de Binh Dinh (Sài Gòn 1890) như sau: “Trong các tháp có các tượng. Rất có thể chúng bằng vàng hoặc bằng bạc, có mắt bằng ngọc và răng bằng kim cương. Chúng đã bị lấy mất ngay từ đầu. Những tượng bằng đá có thể bị lấy đi sau đó. Người ta đã đào các bức tường để dỡ các tranh thánh đã được gắn vào đó… Các tháp Bạc (người Việt quen gọi là Tháp Bánh Ít) phô bày hàng loạt công trình đáng lưu ý, phần lớn các tượng đều bằng vàng hoặc bằng đá thếp vàng. Tượng cuối cùng che vòm đã được mang sang Pháp năm 1886. Gần 80 tấn đá chạm được dành cho Bảo Tàng Lyon đã được tàu Mekong chuyển về Pháp dưới sự coi sóc của tiến sĩ Maurice. Tàu Mekong bị đắm ở Hồng Hải và những người Somali tưởng rằng đã tìm thấy một mối lợi lớn nên đã đem vào bờ một số lớn những hòm nặng này, nhưng họ chỉ tìm thấy đá và đá…”. Bức màn bí mật bao quanh số phận của con tàu Mekong đã thách đố các nhà khoa học, giới săn lùng cổ vật và cả những kẻ hiếu kỳ hơn 100 năm. Trong số những người tìm cách sở hữu kho báu trên tàu Mekong có GS. Robert Stenout. Sau hơn 30 năm cày xới ở hàng trăm thư viện, sở lưu trữ văn khố, các hải cảng, nhiều hãng tàu biển…, đến tháng 10 – 1995, R.Stenout đã khoanh vùng một cách chính xác vị trí tàu Mekong bị đắm tại mũi Guardaqui ở Hồng Hải. Theo R.Stenout, Mekong là một con tàu lớn được thiết kế với hai chức năng chở khách và chở hàng nhưng điều này không làm ảnh hưởng đến sự thanh nhã của nó. Những năm đầu thế kỷ, do còn hạn chế về kỹ thuật, hành trình Đông Dương – Pháp là một hành trình dài mất nhiều ngày, nên Mekong được xây dựng bài trí hoàn hảo, sang trọng và nguy nga như một cung điện di động trên mặt biển. Chuyến hải hành định mệnh của Mekong năm 1886 có 180 sĩ quan, thủy thủ, 66 hành khách, chở theo nhiều tấn cổ vật và một khoang hàng bí mật chứa đầy vàng mà theo khảo sát ban đầu của đội thợ lặn thuộc tàu Scorpio do thuyền trưởng Campell chỉ huy (tàu Scorpio là con tàu mà Stenout sử dụng trong cuộc khai quật của mình) thì hàng trăm nghìn thoi vàng có trong khoang hàng bí mật này như huyền thoại về Mekong đã lan truyền là hoàn toàn có thể tin tưởng được. Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau khi định vị được tàu Mekong và kho báu bí mật thì quốc gia có chủ quyền trên vùng lãnh hải mà tàu Mekong đắm đã nổ ra một cuộc nội chiến khốc liệt, việc khai quật kho báu trên tàu Mekong đành dừng lại… kho báu mà tàu Mekong có nhiệm vụ đưa về Pháp chủ yếu được thu gom trên khu vực Vijaya và chắc chắn đây chưa phải là toàn bộ kho báu huyền thoại của vương quốc Chăm.Như chúng ta đã biết lịch sử hơn 14 thế kỷ của vương quốc Chăm gần như được kết nối bằng vô số cuộc chiến tranh, chiến tranh với những người Đại Việt láng giềng, với cả những cư dân Khmer xa xôi hoặc là nội chiến tranh giành vương quyền giữa các thế lực trấn giữ các vùng trong vương quốc. Chính vì chiến tranh nên các kho báu của vương quốc được di dời liên tục, chôn xuống đào lên nhiều lần, nhất là lần dời đô năm 1282 ra khỏi Vijaya về phía vùng rừng núi phía Bắc vương quốc để tổ chức kháng chiến chống quân Nguyên Mông. Lịch sử đã ghi nhận rằng Tọa Độ, viên tướng chỉ huy cuộc xâm lược vương quốc Chăm, đã chiếm được một kinh đô trống rỗng và hoang vắng bởi người Chăm đã thực hiện cuộc tiêu thổ kháng chiến trước đó khá lâu. Sau cuộc chiến này, người Chăm vẫn để lại trên kinh đô kháng chiến và rải rác khắp vương quốc phần lớn kho báu của mình vì e ngại những cuộc tập kích bất ngờ của đế quốc Nguyên Mông hùng mạnh. Các kho tàng ở Vijaya cũng được chôn giấu trong lòng đất, lưu giữ trong các hầm bí mật trong hoặc dưới các ngôi tháp cổ. Những tư liệu lịch sử, những kết quả nghiên cưú của các nhà khảo cổ học, bảo tàng học, sử học và những phỏng đoán khoa học nói chung dường như đã được thực tế minh họa. Và một lần nữa, những cuộc săn lùng kho báu trên đất Vijaya lại bùng nổ trong âm thầm.Tháng 2- 1998, khi nghe tin có người rà được một bộ áo giáp - mũ chiến bằng vàng trên khu vực tháp cánh Tiên, chúng tôi liền đi xác minh, nhưng đáng tiếc là người phát hiện ra cổ vật đã bán sang tay cho thợ vàng phân kim. Một cán bộ của ngành văn hóa – thông tin tỉnh Bình Định cho biết: “Một vài năm trở lại đây, dân Bình Định đã phát hiện ra nhiều cổ vật quý. Ban đầu chỉ là do sự tình cờ khi đào đất đắp đường, sản xuất… và người dân thường giữ nguyên hiện trường, nhanh chóng thông báo cho chính quyền biết sự việc. Đây là nghĩa vụ công dân, nhưng ở nhiều địa phương, các cấp chính quyền đã xem nhẹ việc thực hiện trách nhiệm của mình - tưởng thưởng xứng đáng cho người đã thực hiện tốt nghiã vụ công dân. Vì vậy, sau này người ta không còn nhiệt tình như trước nữa. Câu chuyện “phân kim cổ vật” là một ví dụ. Khi nghề rà tìm phế liệu liên tục phát triển, hiện tượng thất thoát cổ vật còn nhiều hơn trước hàng chục lần, trước sự bất lực của chúng tôi. Cho đến nay cơ quan chức năng vẫn chưa làm sao thu hồi được số cổ vật phát hiện được ở Phù Cát gồm hai hủ lớn - một bằng đồng, một bằng sành – bên trong chứa nhiều cổ vật bằng gốm, đá và kim loại có màu vàng nặng hơn 3kg, do một nhóm nông dân khai quật được và bán cho những người lạ mặt trước khi cơ quan chức năng kịp can thiệp. Theo tin tức lan truyền trong giới mua bán đồ cổ ở TP Hồ Chí Minh thì ngay trong lần mua bán sang tay đầu tiên, lô hàng này đã được ngã giá với con số kỷ lục gần 1 tỷ đồng”… Trong khung viên vòng thành bảo vệ Vijaya ngày xưa nay chỉ còn lại duy nhất một ngôi tháp, đó là tháp Cánh Tiên tọa lạc ở một vị trí rất đặc biệt – ngay ở điểm trung tâm kinh đô, vì vậy, vùng quanh chân tháp thường bị giới thợ rà, những người đi tìm cổ vật đào tới đào lui trong nhiều năm liền mà dấu vết còn lại là hàng chục hố sâu rải rác xung quanh tháp. Trong lần khai quật chính thức dưới sự kiểm soát của Bảo tàng Bình Định, người ta đã phát hiện nhiều hiện vật gốm sứ tuyệt đẹp kèm một số hiện vật khác mà biên bản khai quật sơ bộ ghi nhận đó là những mẫu kim loại khá nặng có màu vàng. Thông tin này lập tức lọt đến tai giới săn lùng cổ vật Chăm và vùng xung quanh tháp một lần nữa lại sôi động hẳn lên. Cứ như một trò đùa dai đầy ác ý của tạo hoá, chẳng ai tìm thấy được thứ gì đáng giá ngoài những mẫu vụn gạch Chăm, những mẫu đá nhỏ có nguồn gốc từ các kiến trúc điêu khắc đá Chămpa. Thế rồi, người ta gần như ngã lòng thì trong một lần đào huyệt ở nghĩa trang cách chân tháp Cánh Tiên chừng 100m, một nhóm phu đào huyệt đã tìm thấy khá nhiều cổ vật bằng đá. Khi chúng tôi hỏi thăm tin tức ở ông V.H.T, một thợ điêu khắc đá ở An Nhơn nổi tiếng về tài chế tác các pho tượng Chăm giả cổ và khả năng thẩm định xuất xứ của tượng cổ Chămpa thì được biết cách đây chừng 60 năm người Pháp đã đến và đào được vùng đất tọa lạc Thập Tháp Di Đà tự (Đập Đá) rất nhiều tượng cổ. Tương truyền chúng nhiều đến mức họ chỉ đóng thùng những pho tượng thật đẹp, thật quý còn lại những cái hơi sứt mẻ, xấu xí… họ dồn vào các hố thám sát rồi chôn lại, xóa dấu tích. Nơi được người Pháp khai quật nằm ở ven kinh đô Vijaya, cách tháp Cánh Tiên chưa đến 5km theo đường chim bay, nguyên thủy có ít nhất là 10 ngôi tháp, chúng đã sụp đổ trước khi người ta đến dựng chùa Thập Tháp. Trên những gò đống gạch đá đổ nát tưởng như vĩnh viễn vô dụng ấy, nhiều người đã đào được khá nhiều cổ vật Chăm. Tương truyền thôn Vân Sơn, Nhạn Tháp (Nhơn Hậu, An Nhơn) là nơi tồn tại nhiều tòa tháp cổ không lớn nhưng tuyệt đẹp. Ở đây, dân địa phương rất e ngại khi nhắc đến cổ vật Chăm, vàng Chăm. Một cụ già ở Nhạn Tháp cho chúng tôi biết: “xưa nay ai cũng nghe đến chuyện vàng từ kho báu, từ đền tháp của người Chăm bay ra đồng. Ông bà tổ tiên khi khai phá vùng này chắc cũng gặp những chuyện ấy. Nhưng hàng trăm năm nay đã có ai giàu lên vì vàng Hời đâu. Thôn này có nghề truyền thống lâu đời là nghề làm đồ gốm đất. Để có đất sản xuất, chúng tôi đã đào đến cạn sạch đất sét tốt ở Nhạn Tháp, tất nhiên là đã có một vài lần gặp cổ vật của người Chăm. Nhưng sau khi có vài người gặp xui rủi do giữ những thứ ấy trong nhà đem bán những thứ ấy nên dần dần không ai hám. Vả lại, nghe bảo những thứ ấy là đồ thờ của người ta, mình giữ, mua bán như vậy là phải tội…”. Tuy không sôi động như vùng kinh đô Vijaya, nhưng với những di tích, phế tích đền tháp Chămpa như Dương Long, Thủ Thiện…, huyện Tây Sơn cũng là nơi thu hút khá nhiều sự quan tâm của giới buôn bán cổ vật, đội ngũ thợ rà ở đây hầu như không kém gì so với An Nhơn. Hiện nay ở khu tháp Dương Long chỉ còn lại 3 ngôi tháp chính nhưng với những dấu vết của các phế tích còn sót lại, ta có thể dễ dàng biết rằng nơi này vốn có nhiều công trình kiến trúc hỗ trợ cho nhóm đền tháp chính. Vào quãng năm 1901-1906, nhà nghiên cứu người Pháp-Henry Parmentier-đã khảo sát rất kỹ ngôi tháp xinh đẹp này. Theo H.Parmentier, tháp Ngà (theo cách phân loại định danh của người Pháp) là ngôi tháp hầu như không hề giống với bất kỳ ngôi tháp cổ Chămpa nào đang tồn tại. Được đánh giá là hiện tượng đặc biệt duy nhất trong lịch sử kiến trúc đền tháp Chămpa, Dương Long nổi bật lên với sự phong phú của hàng ngàn tấm phù điêu điêu khắc đá mà vào thời điểm H.Parmentier có mặt để khảo sát nghiên cứu, học giả người Pháp này đã cho thu gom, sắp xếp thành những đóng lớn bên cạnh tòa tháp cổ. Điều đáng tiếc là H.Parmentier đã mô tả nội dung chi tiết các tấm phù điêu ấy trong các tài liệu khoa học của mình. Cùng với sự hủy hoại của mưa nắng, thời gian, việc những người dân địa phương sử dụng gạch đá Chăm vào mục đích xây dựng, dùng các mảnh đá, khối đá vỡ ra từ các cột đá, diềm đá… để làm cối đá dân dụng, những người thợ đục đá hầu như đã dọn sạch tất cả những gì mà ngày xưa các nhà khoa học đã nhắc đến. Tệ hơn, trước năm 1975, một viên tướng Ngụy đã đặt thuốc nổ phá tung một nhóm tượng trên than tháp. Khối tượng lớn được mang đi, nhiều tượng phù điêu nhỏ thì được vứt lại quanh chân tháp. Năm 1985, khi chuẩn bị tùng tu tháp Dương Long, cán bộ của Bảo tàng Bình Định và đoàn chuyên gia Ba Lan đã phát hiện ra một số bức phù điêu khá lớn. Nhà nghiên cứu Ngô Văn Doanh đã nói về giá trị của các phù điêu Dương Long như sau: “trong nghệ thuật điêu khắc Chămpa, có không ít tác phẩm đẹp, nhưng chúng tôi chưa thấy một bức phù điêu nào thể hiện tâm trạng các nhân vật thành công như hình phù điêu trên đây của tháp Dương Long… Chắc hẳn xưa kia trên mặt tháp Dương Long phải có nhiều hình phù điêu như bức phù điêu may mắn còn lại. Chúng tôi tin rằng, nếu có những cuộc khai quật thật sự khoa học ở Dương Long, chúng ta sẽ tìm thấy những kiệt tác nghệ thuật điêu khắc đá như những tác phẩm đã tình cờ phát hiện ra năm 1985…”. Nhiều kiến nghị tương tự của các nhà khoa học được đưa ra liên tục, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, công tác quản lý khu vực di tích cũng như việc tiến hành khai quật các di chỉ được triển khai một cách nhỏ giọt và gặp nhiều vướng mắt, nhất là về kinh phí, nên những kết quả cũng rất hạn chếTrong khi cơ quan chuyên môn còn đang đánh vật với những khó khăn của mình thì tháng 10 – 1997, ông L.V.A (Tây Sơn) và một người đàn ông quê ở Thanh Hoá đã âm thầm khai quật một kho báu trên núi Hòn Gà (Bình Thành, Tây Sơn). Số lượng cổ vật, theo lời khai ông L.V.A với cơ quan chức năng, gồm 9 pho tượng cổ cao từ 30 – 35 cm, đường kính thân tượng từ 4 – 5cm, 4 lục bình lớn hơn số tượng kia một chút và ngay sau khi tìm thấy, họ đã khẳng định được ngay rằng số cổ vật mà họ tìm thấy đều làm bằng vàng vòng. Cũng như nhiều vụ việc tương tự trước đó. Số cổ vật này đã được bán sang tay cho một kẻ lạ mặt với giá nhiều triệu đồng. Thông qua một người bạn ở Tây Sơn, chúng tôi làm quen với N.X.H, một thợ rà phế liệu kim loại, quê ở An Nhơn, đang đi tìm vận may trên núi Cấm thuộc xã Bình Nghi (Tây Sơn) H đã bật cười ha hả khi nghe ý định giả trang làm thợ rà để săn tư liệu của tôi: “ Làm sao mà các anh có đôi bàn tay đầy chai sần do đào đất, đục đá, nước da đen cháy do suốt cả ngày phơi mình dưới nắng như bọn tui. Thợ rà như bọn tui ngay cả lỗ tai cũng chai nữa kia (do cứ phải đeo tai nghe máy rà liên tục). Vả lại lúc nào cũng rà được, chỗ nào cũng được phép rà. Những vụ nổ lưụ đạn, mìn pháo còn sót lại sau chiến tranh do thợ rà bất cần hoặc quá tham lam gây ra đã để lại cho chính quyền, công an các xã vô khối chuyện phiền phức. Vì vậy hễ cứ thấy bóng dáng bọn tui, vui vẻ thì họ xua đi, còn ngược lại thì họ gọi vào xét giấy tờ, hỏi tới, hỏi lui, có khi họ còn đòi giữ lại máy móc, phải xin gãy cả lưỡi. Các anh cũng chẳng thể nào đóng vai trò người đi mua đồ cổ được đâu… Mua bán hàng cấm mà mấy anh, đâu có đơn giản vậy. Làm gì có chuyện vừa tìm thấy đã bán được ngay như… báo chí các anh viết. Đồ cổ chứ có phải sắt vụn phế liệu đâu mà bán cho ai cũng được? Ngay cả những người được ứng tiền của chủ các đại lý phế liệu kim loại để đi rà như tui cũng chỉ biết lờ mờ là phải qua nhiều trung gian. Thế thôi các anh ạ! Và họ mua bán cũng lẹ lắm, ngã giá xong là họ chồng tiền. Bây giờ còn có thêm kiểu này nữa, những người cần mua, biết đánh giá chất lượng cổ vật, thường cũng biết những nơi tập trung cổ vật. Tất nhiên cũng không phải rõ ràng như có bản đồ trong tay. Nhưng chắc chắn nhờ họ mà chúng tôi đỡ tốn công hơn. Những người này thường ứng tiền cho thợ rà đi làm và bao tiêu tất cả những gì chúng tôi rà được, gồm cổ vật và những thứ phế liệu kim loại. Cũng là chuyện “buôn có bạn, bán có phường” thôi! Năm ngoái, trong giới chúng tôi xẩy ra một chuyện rất buồn cười nhưng nghỉ lại mà thấy lạnh tóc gáy. Theo yêu cầu của một số chủ hàng, một nhóm thợ rà đã thay nhau đào xới trên một cánh đồng rộng ở Đập Đá. Đến giữa trưa một hôm nọ thì phát hiện có tín hiệu rất mạnh, đào một hồi thì gặp cổ vật, vừa gạt sơ lớp đất thì một màu vàng hấp dẫn hiện lên. Nhóm thợ rà sáng mắt lên vì cổ vật quá lớn nhưng chưa kịp reo mừng thì một dòng chữ bằng tiếng Anh hiện ra: Made n USA! Thế là không ai bảo ai, cả nhóm dọn đồ nghề và chạy đi báo Ủy ban xã, xã báo cho huyện, huyện báo ngay cho tỉnh và bộ đội công binh được cử về. Hóa ra cổ vật là một quả bom nặng tới 500kg. Hú vía…”Rời túp lều sơ sài của H, chúng tôi tìm đến tháp Thủ Thiện, một ngôi tháp cổ Chămpa cũng toạ lạc ở xã Bình Nghi. Những người dân địa phương khi nhận ra người bạn cùng đi với tôi là người quen của họ và nghe câu hỏi về hoạt động của những người đào tìm cổ vật đã ồ lên một cách vui vẻ. Tháp cổ nằm gần nhà dân, các thợ rà không dám vác máy, mang cuốc tới. Vả lại chắc cũng chẳng còn tìm được gì nữa. Một cụ già có nhà nằm sát tháp Thủ Thiện không xa kể lại: “Trước giải phóng, lính ngụy nhiều lần đục đẻo tượng cổ trên tháp đem bán cho người Tàu dưới Quy Nhơn. Chỗ nào đục được thì họ đục, còn không đục được thì họ đặt mìn để phá, có lần uống rượu say, đám lính còn ném lựu đạn lên đỉnh tháp để làm trò vui. Đến cơn bảo khủng khiếp năm Sửu (1985), cây đa cổ thụ trên nóc tháp bị gió giật ngã và ném ra xa. Dạo ấy cũng có vài người nhặt được đồ cổ từ trên tháp văng ra nhưng do những lời đồn đại về tai họa mà đồ Hời mang đến và có lẽ do chưa hết kinh hoàng vì cơn bão nên không ai lưu giữ làm gì. Có người kể lại là họ đã ném xuống sông Côn sau khi lỡ đem về nhà …”.Người Chăm cổ không quá đề cao giá trị của vàng và sử dụng chúng với khối lượng lớn một cách khá phổ biến trong các công trình kiến trúc đền tháp của mình. Có thể lý giải rằng đó là do dân tộc này được tạo hóa ưu đãi quyền sở hữu nhiều mỏ vàng có trữ lượng phong phú. Vàng được đem đi đúc tượng thần để thờ, đúc phù điêu và dát lên các tượng trang trí… Theo một số truyền thuyết mà Ch.Lemire sưu tầm được thì chóp đỉnh của tháp Đôi, cụm tháp gồm hai chiếc nằm ở thành phố Quy Nhơn, là một quả cầu lớn làm bằng vàng vòng. Cả hai khối vàng này đã bị các thủy thủ da trắng của một chiếc tàu châu Âu cướp đoạt và mang xuống tàu sau một cuộc tấn công chớp nhoáng. Truyền thuyết cũng cho biết rằng người Chămsau khi dựng tượng vàng ở các đền tháp thường quét lên thân tượng một lớp sơn đặc chế. Những điều mà truyền thuyết mô tả hầu như đã trùng khớp với sự trình bày của những người thợ rà may mắn phát hiện được những pho tượng vàng trên đất Bình Định. Những kho báu Chămpa được phát hiện đầu tiên không phải do tình cờ mà là kết quả của quá trình tìm tòi rất nghiêm túc của người Pháp. Tháng 2-1906, sau 23 ngày tổ chức khai quật quy mô ở tháp Pô Nagar (Khánh Hòa), H.Parmentier đã tìm thấy một căn hầm bí mật mà ông gọi là kho báu chứa đồ thánh, bên trong chứa nhiều hiện vật bằng vàng như nhẫn, vòng, độc bình,… Sau đó ít lâu, khi tiến hành phục chế tháp phía nam, cũng chính H.Parmentier đã tìm thấy một kho đồ thánh khác ở một vị trí mà không ai ngờ đến – trên đỉnh tháp. Kho báu thứ hai này có khối lượng lớn và phong phú hơn kho báu phát hiện trước đó, chứa nhiều đĩa vàng, bạc, đồng và một số vật dụng khác không xác định được nguyên liệu cấu thành, ngoài ra còn có một số tượng voi, các sấu cũng làm bằng vàng… Kho báu Chămpa được nhắc đến từ khá lâu bởi các nhà khoa học Pháp. Kho báu cuối cùng, nơi lưu giữ những gì còn lại của vương triều Chăm, đã được khẳng định sự tồn tại bởi Jeanne Leuba trong tác phẩm Unroyaume disparu-Les Chams et leur art -1923 (một quốc gia đã bị diệt vong người Chăm và nghệ thuật Chăm): “Do tình cờ ông H.Parmentier và hai người cộng sự trong một chuyến đi khảo sát tại Phan Rí đã được Nữ hoàng Chămpa cho phép tham quan kho báu ở một rừng phải mất nhiều ngày vượt núi mới đến được. Kho báu mà họ được xem tận mắt gồm 300 hiện vật. Đó là những cái bình, những vật trang sức bằng vàng, 4 tá bình bằng bạc, một bộ sưu tập lộng lẫy các vũ khí cổ được khắc hoặc khảm còn lưu lại những chổ bịt bằng vàng hoặc bằng kim loại quý… họ còn có những kho báu dự trữ khác mà người Châu Âu chúng ta không bao giờ được biết đến do tính hoài nghi và mê tín của những người bảo vệ rất nghiêm khắc của dân tộc Chăm”.Những thành tựu của các nhà nghiên cứu lịch sử, khảo cổ học, bảo tàng học trong hàng trăm năm qua dường như được các tay săn tìm cổ vật Chăm nghiền ngẫm rất kỹ. Giờ đây họ biết rất rõ rằng kho báu Chămpa không chỉ được chôn giấu trong lòng đất, bên trong hốc tường ở các đền tháp mà còn có ở đỉnh tháp, tường hậu sau khán thờ và ở phần diềm hoa văn chân tháp. Và có lẽ chính những người này là những kẻ đi trước những nhà khoa học khi phát hiện ở phần chân móng của các tháp cổ Chămpa còn có cả những hộc chìm chứa nhiều tượng cổ (?). Một người bạn của tôi trờ về sau một chuyến đi đào xới trên núi Bà (Phù Cát) đã thuật lại: “Ở những cánh rừng đại ngàn trên đỉnh núi hiện có đủ loại thợ thầy đang hành nghề - thợ săn thú quý hiếm, thợ cưa xẻ gỗ trái phép, các điệu săn trầm và đám thợ rà tụi mình. Khi được tin trên núi Bà có nhiều phế tích Chămpa hấp dẫn, tớ đã bán tín bán nghi. Những phế này nhiều người đã biết từ lâu, ngay cả khi cơn sốt săn lùng cổ vật Chăm nổ ra hồi mấy năm trước, tụi mình đã đào xới ở đó gần nửa tháng trời, mọi chuyện đã chấm dứt từ nhiều năm trước. Nghe tin có vàng Hời bay trên núi Bà do mấy tay phu trầm rỉ tai, rồi thấy người ta đi, mình cũng bấm bụng vác máy lên. Gần chục nhóm như vậy chia nhau rà tìm đào xới mà không nhóm nào thu được thứ gì đáng giá. Lần lượt các nhóm ở xa lưng vốn đã cạn rủ nhau xuống núi trước, nhóm của tụi mình là những người áp chót, mình vừa xuống xong thì được tin những kẻ ở lại phát hiện ra trong một hang đá có bộ xương của một chiến sĩ giải phóng nằm chết trên võng (có lẽ là đã hy sinh do sốt rét ác tính khi đi công tác một mình”, tay trưởng nhóm đã xuống báo cho UBND huyện Phù Cát. Nghe đồn nhờ đó mà trong cái ngày quyết định chấm dứt chuyến săn tìm cổ vật, họ đã tìm được một cái bình cổ. Chỉ một cái thôi nhưng đám thợ rà đã kháo nhau là đã bán được gần 100 triệu đồng…” Giữa những huyền thoại về kho báu Chămpa với sự thật lịch sử, nếu tách bỏ đi những yếu tố hoang đường, ly kỳ, rùng rợn như ma vàng Hời, ma vàng bay…, thì nhiều chi tiết của huyền thoại buột chúng ta phải xem xét vấn đề một cách nghiêm túc, đặt chúng ta trong mối quan hệ giữa các ngành khoa học có liên quan như văn học dân gian, khảo cổ học, dân tộc học, bảo tàng học…, để từ đó có thể đánh thức được những di sản văn hóa Chămpa còn thất lạc đâu đó trên các vùng di tích, phế tích. Nếu tổ chức tốt các khâu nghiên cứu, khảo sát, điều tra, khai quật, một điều chắc chắn là hiểu biết của chúng ta về nền văn minh Chămpa rực rỡ sẽ hoàn hảo lên. theo thuvienbinhdinh.com
0 Rating 1.1k+ views 4 likes 0 Comments
Read more
By: On June 15, 2012
Phan Qu?c Anh1. Vi?t nam là m?t n??c ?a tôn giáo và ?a dân t?c nên có b?c tranh v?n hoá tôn giáo, dân t?c ?a d?ng, phong phú. Góp ph?n không nh? vào b?c tranh v?n hoá ?a d?ng ?y có v?n hoá tôn giáo dân t?c Ch?m. Nh?ng tôn giáo ?n ?? nh? Bà la môn, ?n ?? giáo, H?i giáo h?u nh? ch? t?p trung trong c?ng ??ng ngu?i Ch?m hi?n ?ang sinh s?ng ? mi?n  Trung Vi?t Nam.   N?u g?i vùng ?ông Nam Á c? là ?n -Trung (Indo – China) thì v?n hoá tôn giáo Ch?m Pa c? mang ??m d?u ?n v?n hoá tôn giáo ?n ??, th?m chí cho ??n ngày nay tôn giáo  này còn ??m h?n c? ? quê h??ng nó là ?n ?? mà các nhà dân gian h?c g?i là thuy?t “hoá th?ch ngo?i vi trên biên”.N?m trong c? t?ng v?n hoá ?ông Nam Á, dân t?c Ch?m có n?n v?n hoá b?n lâu ??i, vì v?y, các tôn giáo ?n ?? khi du nh?p vào Ch?m pa ??u b? b?n ??a hoá.2. Các tôn giáo ?n ?? truy?n bá t?i ?ông Nam Á b?ng hai con ???ng, ???ng thu? và ???ng b?:  m?t ???ng t? b? bi?n Coromandel ?n ?? thông qua eo bi?n Malacca t?i qu?n ??o Mã Lai; m?t con ???ng khác là t? Át Xan ti?n vào Mianma, r?i t? Mianma truy?n vào l?u v?c sông Mê Công, ??n Chân L?p, Phù Nam và Ch?m Pa.Các s? li?u Trung Qu?c cho bi?t, vào n?m 192, th?a lúc nhà H?u Hán suy y?u, m?t nhân v?t tên là Khu Liên li?n chi?m m?t ph?n ??t c?a qu?n Nh?t Nam c?a nhà Hán (vùng ??t n?m gi?a ?èo Ngang và ?èo H?i Vân) x?ng vua trong m?t huy?n c?c nam là T??ng Lâm (phía nam Th?a Thiên hi?n nay). ?ó chính là Lâm ?p hay Ch?m Pa mà T?n th? n?m 280 xác ??nh:”  V??ng qu?c này, v? phía nam giáp n??c Phù Nam, g?m r?t nhi?u b? l?c và liên k?t v?i nhau, l?i d?ng núi non hi?m tr?, h? không ch?u qui ph?c Trung Qu?c”.12.1.  Hi?n nay, các nhà khoa h?c ch?a tìm th?y m?t t? li?u nào nói v? các nhà s? hay nh?ng tín ?? c?a các tôn giáo Ch?m Pa ??n truy?n ??o. Nh?ng nh?ng t? li?u kh?o c? h?c, các bia ký Ch?m Pa cho th?y các tôn giáo ?n ?? ?ã ??n các v??ng tri?u Ch?m Pa t? r?t s?m, th?m chí cùng v?i vi?c l?p qu?c, xây d?ng v??ng quy?n k?t h?p v?i th?n quy?n. B?ng ch?ng cho th?y niên ??i s?m nh?t mà Ph?t Giáo ???c truy?n ??n Ch?m Pa là t?m bia kí Võ C?nh ???c tìm th?y g?n Kauthara ( Nha Trang). T?m bia kí này có niên ??i th? k? III-IV. Trên bia ???c ghi b?ng ch? Ph?n, vi?t theo ki?u ch? Amravati, có n?i dung mang t? t??ng Ph?t giáo nh?: “Lokasaaya gatàgati”( s? ch?t ho?c s? ph?c sinh c?a th? gi?i này) hay: “ Prajànà Karuna”( t? bi tr?c ?n ??i v?i chúng sanh). Theo Ti?n s? Ngô V?n Doanh, t?m bia Võ C?nh là b?ng ch?ng v?t ch?t ??u tiên và c?ng là c? nh?t ? ?ông Nam Á nói v? Ph?t giáo.B?ng ch?ng th? hai v? Ph?t giáo th?i k? ??u ? Ch?m Pa là pho t??ng Ph?t b?ng ??ng có niên ??i t? th? k? IV ??n th? k? VI ???c tìm th?y ? khu di tích Ph?t giáo ? ??ng D??ng. ?ây là pho t??ng Ph?t ”áo ??t” theo phong cách Ganhara nh?ng tóc l?i xo?n c?a Natura, ph?i ch?ng nó ???c nh?p tr?c ti?p t? ?n ?? ho?c t? Xrilanca.N?m 1901, các nhà kh?o c? h?c ng?i Pháp ?ã ?ào và phát hi?n ? tu vi?n Ph?t ??ng D??ng 229  pho t??ng Ph?t. Hi?n nay, nh?ng b?c t??ng và các m?ng ?iêu kh?c liên quan ??n các d?u ?n Ph?t giáo ???c tr?ng bày ? b?o tàng Ch?m ?à N?ng. Các s? li?u Trung Qu?c nh? “ L??ng th?, Tu? th?, Nam t? th?…” ??u ghi r?ng Ch?m Pa là m?t qu?c gia Ph?t Thích Ca. Vào ??i nhà Tu?, L?u Ph??ng ?em quân t? Giao Châu ?i ?ánh Lâm ?p và chi?m ???c qu?c ?ô. L?u Ph??ng vào thành b?t h?t ng??i Ch?m, thu ???c 18 th?n ch? b?ng vàng th? trong mi?u, h?n 1300 b? kinh Ph?t và nhi?u sách vi?t b?ng ch? Chiêm Bà1.Các nhà kh?o c? h?c còn tìm th?y thân tu?ng Ph?t ? Qu?ng Khê (Qu?ng Bình) và hình Ph?t trên phù ?iêu ? Ph??c T?nh (Phú Yên), Thân t??ng Ph?t ? Qu?ng Khê g?n v?i ki?u t??ng ?n ?? th? k? IV-VI ? Bagh II và Ajanta X. Còn phù ?iêu ? Ph??c T?nh c?ng thu?c th? k? IV-VI và g?n v?i ngh? thu?t t??ng Ph?t Môn-?varavati.2.2. S? sách Trung Qu?c cho th?y, ngay t? nh?ng th? k? ??u công nguyên, Bà la môn và ?n ?? giáo ?ã vào Ch?m Pa: “…? Lâm Ba (Lâm ?p)- t?c Ch?m Pa, có m?t qu?c v??ng tên là Bhadravarman ?ã cho xây m?t ??n th?n ??u tiên ? vùng núi M? S?n, h?n th? ông ?ã ?em dâng hi?n nó cho Siva – Bhadresvara”2.Bà la môn giáo du nh?p vào Ch?m Pa r?t s?m. B?n bia ký b?ng ch? Ph?n có niên ??i th? k? VII ???c tìm th?y ? Qu?ng Nam và Phú Yên ? tri?u ??i Bhadresvaravamin, ba trong b?n bia ký ?ó ghi nh?n lãnh ??a dành cho v? th?n này. Còn bia ký M? s?n thì nói ??n s? thành kính dành cho” Mahesvara, Uma, Brahma, Visnu…”Nh?ng bia ký c?a ông vua Sambhuvarman th? k? VII nói v? m?t lãnh ??a th?n c?a th?n ( deva devalaya) ngh?a là c?a Bhadrésvara ?ã b? ??t phá và ?ã ???c vua khôi ph?c l?i. M?t bia ký khác nói v? vi?c xây d?ng m?t bàn th?, m?t vedi (b? th?) b?ng g?ch b?c b?c và trên có ??t m?t b?c t??ng c?a Laksmi. Nh? v?y, cho ??n th? k? th? VII, ?n ?? giáo mà ch? y?u là Siva giáo ?ã tr? thành tôn giáo chính th?ng c?a các vua chúa Ch?m Pa. T? ?ây hình thành Thánh ??a tôn giáo M? S?n (mà ??n hôm nay ???c UNSCO công nh?n là di s?n v?n hoá th? gi?i). Khu thánh ??a tôn giáo M? S?n c?ng b? ??p phá nhi?u l?n. Theo “T?ng th?”, n?m 446, th? s?  Giao châu là ?àn Hoà Chi ?ã phá các ??n ?ài, n?u các b?c t??ng vàng c?a Lâm ?p thành thoi ???c 100 ngàn cân.T? th?i Lâm ?p ??n Hoàn V??ng, t?c là t? th? k? II ??n th? k? IX, ??o Bà la môn và ?n ?? giáo luôn luôn ???c coi tr?ng. Các bia ký giai ?o?n này ??u ch?ng minh t?m quan tr?ng c?a Siva giáo: ” ?áng kính tr?ng h?n c? Brahma, Visnu, Indra. Surya, Asura, h?n nh?ng v? Bàlamôn và h?n nh?ng Rsi, các vua chúa”.Tuy nhiên, trong su?t quá trình ?ó, Ph?t giáo luôn luôn t?n t?i và có nhi?u tri?u ??i v?n coi tr?ng Ph?t Giáo. M?t bia ký có niên ??i n?m 829 c?a v? tri?u th?n Bakul nói t?i nh?ng t?ng ph?m do Samata, v? th??ng th? c?a tri?u ??i Vikrantavarman, cúng cho v? th?n ? n??c Mandala và ghi chép v? hai t?ng vi?n Ph?t giáo (vihara) và hai ??n th? (deva kutidve) dâng cho Jinahay (t?c Ph?t) và nói t?i vai trò c?a nh?ng Ph?t t? mà tác gi? bia ký g?i là Buddhanirvana.2.3. C?ng nh?  ph?t giáo và Siva giáo, Visnu giáo c?ng ???cnhi?u tri?u ??i coi tr?ng. Ba bia ký (hai c?a Indravarman I và m?t c?a Vikrantavarman III) tìm th?y ? Phan Rang nói nhi?u t?i Visnu giáo. Nhà vua t? so sánh mình v?i Vikrama: “ Nâng qu? ??t lên b?ng hai cánh tay” ho?c v?i Narayana: “ N?m trên con r?n và nâng th? gi?i lên b?ng b?n cánh tay”. Bia ký c?a Senapati Par, t?ng ??c t?nh Pandurangapura (vùng Phan Rang ngày nay) ng?i ca v? t?ng ??c nh? m?t Narayana (Visnu) hi?n thân, và cánh tay c?a ông ???c so v?i “con r?n nâng cái ??a trái ??t chìm ??m trong ??i d??ng c?a th?i ??i Kali”.T? th? k? th? X ??n th? k? XV, l?ch s? Ch?m Pa có nhi?u bi?n ??ng l?n. Vào th? k? XIII, t? th?i Jaya Harivarman I, b?t ??u cu?c chi?n tranh gi?a b?c và nam Ch?m Pa, r?i ti?p ?ó là gi?a Ch?m Pa và C?mpuchia. K?t qu? là Ch?m Pa b? tàn phá n?ng n? và tr? thành m?t t?nh c?a ng??i Kh?me t? n?m 1203 ??n 1220. Các bia ký th?i k? này ??u nói t?i vai trò c?a Ph?t giáo ??i th?a ? Ch?m Pa. Tuy nhiên, vua Suryavarmadeva m?c dù tuyên b? theo ph?t giáo ??i th?a nh?ng v?n dâng hi?n t?ng v?t cho v? th?n Siva ? M? S?n là Bhadresvara, t?ng v?t c?a ông là 1 chi?c kosa có sáu m?t (Satmukha) n?ng 510 thoi. ?ây là m?t trong nh?ng kosa quan tr?ng và có giá tr? nh?t mà chúng ta ???c bi?t v? v?n minh c? Ch?m Pa.2.4. Tóm l?i, su?t h?n 12 th? k? t?n t?i, Ch?m Pa liên t?c l?y nh?ng tôn giáo ?n ?? làm tôn giáo c?a mình. Ch?m Pa không k? th? tôn giáo mà ti?p thu r?t nhi?u giáo phái c?a ?n ??. Bao trùm lên suôt quá trình l?ch s? t?n t?i c?a mình là s? h?n dung c?a các giáo phái ?n ??. V?n hoá và con ng??i Ch?mPa ti?p nh?n t?t c?: ??c hi?u sinh, t? bi c?a ph?t giáo, tình th??ng c?a  Visnu giáo và c? tính hung b?o quy?n l?c c?a Siva giáo.Nh?ng tôn giáo ?n ?? ?ã chi ph?i r?t l?n ??n ??i s?ng v?n hóa Ch?mpa. Nh?ng ?nh h??ng ?ó có th? tìm th?y ? trong ??i s?ng tâm linh, phong t?c t?p quán, v?n h?c ngh? thu?t, ki?n trúc, ?iêu kh?c v.v… c?a ng??i Ch?m.3. Cùng v?i s? ti?p thu tôn giáo, ngay t? khi ra ??i nhà n??c Lâm ?p n?m 192, Ng??i Ch?m ?ã ti?p thu nh?ng ?nh h??ng kèm theo tôn giáo là v?n hoá, v?n h?c, v?n t?, phong t?c và ??c bi?t là ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c. ?nh h??ng c?a ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c c?a ?n ?? có th? là tr?c ti?p t? ?n ??, ho?c thông qua các n??c trong khu v?c ?ông Nam Á.Nh?ng khi ti?p thu nh?ng thành t?u v?n minh ?n ??, ng??i Ch?m ?ã g?n v?i ngh? thu?t b?n ??a, làm cho ngh? thu?t ?iêu kh?c và ki?n trúc Ch?m Pa c? tr? nên ??c ?áo, có tính ch?t ?i?n hình ? ?ông Nam Á.  Nh?ng ??n tháp và các tác ph?m ?iêu kh?c c?a ng??i Ch?m x?a ??u ti?p thu c?a ?n ??, v?a có s? ti?p thu c?a Kh? me, c?a Giava và c? c?a ??i Vi?t.Qua nghiên c?u nh?ng t? li?u t??ng ??i phong phú v? ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c c?a Ch?m Pa  c?a các h?c gi? ng??i Pháp nh? P. Stéc ; J. Boáts?lie và ??c bi?t là H. P?cm?ngchiê, các ông ?ã chia b?ng niên ??i và phong cách ngh? thu?t ra thành nhi?u th?i k?, kèm theo ?ó là các phong cách ngh? thu?t. M?t s? nhà nghiên c?u Vi?t Nam ?ã ??a ra nh?ng khung niên ??i và phong cách khác nhau. PGS Cao Xuân Ph? chia ra thành 6 m?c l?n. TS Ngô V?n Doanh trong cu?n V?n hoá Ch?m Pa l?i th?ng nh?t theo cách chia c?a các h?c gi? ng??i Pháp ??u th? k?. H. Pácm?ngchie chia l?ch s? ngh? thu?t c? Ch?m pa làm hai th?i k?:Th?i k? th? nh?t: t? th? k? VII ??n th? k? XTh?i k? th? hai: B?t ??u t? th? k? XI ??n k?t thúc ngh? thu?t c? Ch?m Pa..P.Stéc chia ngh? thu?t ki?n trúc và ?iêu kh?c c? Ch?m Pa ra các phong cách:1- Phong cách M? S?n E1 (th? k? VIII ??n ??u th? k? IX)2- Phong cách Hoà Lai (n?a ??u th? k? IX)3- Phong cách ??ng D??ng (n?a hai th? k? IX – ??u th? k? X)4- Phong cách M? S?n A1 (??u th? k? X – ??u th? k? XI)5- Phong cách chuy?n ti?p t? M? S?n A1 sang phong cách Bình ??nh (n?a ??u th? k? XI ??n ??u th? k? XII6- Phong cách Bình ??nh (gi?a th? k? XII ??n ??u th? k? XIV)7- Phong cách mu?n (??u th? k? XIV ??n th? k? XVI)Nh? cách chia này, P.Stéc v?a g?p ???c quá trình phát tri?n c?a ngh? thu?t ki?n trúc l?n ?iêu kh?c, ??ng th?i xâu chu?i ???c niên ??i và phong cách t??ng ?ng v?i l?ch trình phát tri?n ngh? thu?t Ch?m Pa c?.3.1. Ki?n trúc Ch?m Pa c? còn l?i ch? y?u là ??n Tháp. N?u tính c? hai khu ki?n trúc l?n là khu di tích M? S?n và khu ??ng D??ng thì su?t d?i ??t mi?n Trung t? Qu?ng Nam vào ??n Bình Thu?n có t?t c? 19 khu Tháp v?i 40 ki?n trúc l?n nh? hi?n còn và có niên ??i t? th? k? IX ??n XVI. N?u so sánh v?i nh?ng gì ?ã m?t, s? l??ng Tháp Ch?m còn l?i quá ít ?i, nh?ng chúng là nh?ng b?ng ch?ng ??y thuy?t ph?c v? m?t n?n ki?n trúc c? ??c ?áo c?a ?NATháp c? Ch?m Pa ?nh h??ng t? ?n ?? b?i nó mang hình núi Mê ru thu nh?. Các v? th?n c?a ?n ?? giáo ng? ? trung tâm th? gi?i trên núi Mêru nên ??n th? ngài ? h? gi?i ph?i th? hi?n nh? núi V? Tr? Mê ru thu nh? và ph?i tuân theo b? c?c:  h??ng tâm, các tr?c quay ra b?n h??ng, m?t ti?n quay v? h??ng ?ông (h??ng m?t tr?i m?c, ngu?n g?c c?a s? s?ng). Hi?n nay c?m tháp còn t??ng ??i hoàn ch?nh là Tháp Chàm Pôklongrai ? Ninh Thu?n. Tháp này ???c xây d?ng trên ??nh c?a ??i Tr?u, chia làm ba ph?n, tháp c?ng quay m?t v? h??ng ?ông, k? ??n là m?t chi?c sân g?ch hình ch? nh?t r?ng ch?ng 20 m2, cao ch?ng h?n 1 m,  là sân ?? múa hát và làm l?. ? trung tâm là tháp chính, ?ó là m?t toà tháp hình kh?i chân vuông ???c xây b?ng g?ch có t??ng r?t dày, ? gi?a r?ng, hành lang d?n vào lòng tháp r?t h?p và có t??ng bò th?n Na?in b?ng ?á ng? m?t bên l?i ?i. Trong lòng tháp là m?t gian ?i?n th? hình vuông, vách ??ng th?ng, không trang trí và ph?ng tr?n. M?t mái vút cao ? phía trên  gian ?i?n th? ???c xây theo ki?u so le gi?t c?p kéo th?ng m?t m?ch lên t?n ??nh. Trên các ???ng tr?c, có nh?ng ô khám nh? khoét trong vách t??ng, dùng làm n?i ?? ?èn d?u. ? chính gi?a là b? th? b? mukhalinga-yoni có g?n m?t vua – th?n Pôklongrai. Do ch? có m?t hành lang d?n vào r?t h?p, l?i không có c?a s? nên h?u nh? lúc nào trong gian th? c?ng m? t?i, t?o ra c?m giác linh thiêng pha chút bí hi?m cho gian th?. Gian th? h?p c?ng có th? có m?c ?ích là không th? vào nhi?u ng??i m?t lúc ???c. Các v? c? s? cho bi?t, ngày x?a, ch? có nh?ng tu s? Balamôn và nh?ng ng??i thu?c ??ng c?p cao m?i ???c vào trong gian ?i?n th?.Phía nam c?a tháp chính là tháp l?a, là n?i ngày x?a dùng làm n?i chu?n b? ?? t? th?n.Nhìn t? bên ngoài, tháp Ch?m là m?t là m?t c?u trúc nhi?u t?ng. T?ng d??i cùng làm cái v? cho gian ?i?n, bên ngoài có nh?ng hình ?p có trang trí n?m gi?a hai b? g? trên và d??i. Các t?ng tháp n?i nhau nh? d?n lên t?n ??nh, m?i t?ng l?i có các hoa v?n và các lá nh? mang nhi?u phong cách khác nhau, ? tháp Pôklongrai, m?i t?ng l?i có t??ng Siva làm b?ng ?á, và ? trên ??nh tháp là m?t hòn ?á hình b?u d?c (gi?ng nh? hòn ?á trên các “kut”) ??u nh?n h??ng lên tr?i. Có ý ki?n cho r?ng ?ây là bi?u t??ng Linga, nh?ng theo tôi thì có l? ?ây là bi?u t??ng bia ?á cho kal?n (l?ng m?) cho chi?c m? kh?ng l? là tháp.Nh?ng khu ??n tháp l?n c?a Ch?m Pa t?p trung ? các trung tâm l?n nh? Thánh ??a M? S?n, vùng Vijaya, vùng Kauthara và Pandurangara th? các th?n c?a ?n ?? giáo nh? Brhma, Visnu, Siva. Ng??i Ch?m g?i cácTháp Ch?m là Kal?n, có ngh?a là ??n l?ng, và nh?ng c?m tháp ??n th? th?n ???c k?t h?p v?i l?ng m? và th? vua chúa: Tháp Pô T?m ? Phan Rí (Bình Thu?n) th? vua PôT?m, tháp Pôrômê và tháp Pôklongrai ? Ninh Th?ân th? vua Pôrômê và vua Pôklongrai.Nh? v?y, các Tháp ??n khi ??n v?i Ch?m Pa không ch? ?? th? th?n n?a mà kèm theo th? ph?ng vua chúa, hay nói r?ng ra là th? cúng t? tiên. Các bia ký Ch?m Pa ??u nói t?i vi?c h? d?ng các ??n th? các b?c ti?n b?i c?a mình d??i d?ng các th?n linh. M?t s? t??ng m?t vua nh? Poklongirai, Porome ???c g?n vào cây linga (g?i là Mukhalinga) và ??t th? trong lòng các ThápV? ki?n trúc và ?iêu kh?c Ch?m cho ??n nay v?n còn nhi?u ?i?u bí ?n mà các nhà nghiên c?u ch?a k?t lu?n ???c. Th? nh?t là v?t li?u làm v?a ?? liên k?t các viên g?ch xây nên Tháp là b?ng ch?t gì? ng??i Ch?m x?a ?ã xây d?ng nh?ng ngôi Tháp ?? s? ?ó nh? th? nào? ?i?u bí ?n th? hai là tài ngh? ch?m kh?c trên g?ch, nh?ng t??ng Tháp d?y ??c nh?ng hình ch?m kh?c tinh t? nh? nh?ng bàn tay có phép màu c?a nh?ng ngh? s? Ch?m x?a. Không bi?t ng??i Ch?m x?a xây tháp xong m?i kh?c ch?m hay ch?m tr? tr??c t? g?ch non m?i ghép l?i xây nên?TS Ngô V?n Doanh chia ngh? thu?t ki?n trúc Ch?m thành 3 nhóm, nhóm 1 là nh?ng Tháp ???c xây d?ng t? th? k? IX v?i hai phong cách Hoà Lai và ??ng D??ng. Nhóm 2 là nhóm xây d?ng th? k? X v?i phong cách M? S?n A1 và nhóm 3 là nhóm Tháp th? k? XI – XIII v?i phong cách Bình ??nh. Ba phong cách mang ba ngôn ng? t?o hình ch? ??o : Nhóm 1 kho? kho?n trong trang trí và trong hình dáng c?c m?ch vuông v?c, nhóm 2 thanh tú, trang nhã trong ???ng nét  và hài hoà trong t? l?, nhóm 3 thì ???ng b? trong m?ng kh?i.1Ngoài các khu ki?n trúc ph?c v? cho Bà la môn giáo và ?n ?? giáo, Ch?m pa còn m?t khu ki?n trúc và ?iêu kh?c r?t quan tr?ng là khu Ph?t giáo ??ng D??ng, (Qu?ng Nam). ??ng D??ng theo ti?ng Ch?m là Indrapura, ???c xây d?ng vào n?m 875 d??i tri?u vua Indravarman II mà bia ký mô t? là m?t “thành ph? ???c trang hoàng l?ng l?y ??p nh? thành ph? c?a Indra”. ?ây là m?t t?ng th? ki?n trúc n?m trên  m?t ng?n ??i cao 500m, có chi?u dài t? tây sang ?ông là 1330 m. Trong thung l?ng còn l?i r?t nhi?u d?u v?t c?a nh?ng ngôi chùa hay nh?ng tu vi?n Ph?t giáo. Theo bia ký tìm th?y ? ??ng D??ng, tu vi?n Ph?t giáo này xây d?ng ?? th? Lasmindra Lokesvara. R?t ti?c là khu di tích tu vi?n Ph?t giáo này ?ã không ???c t?n t?i cùng v?i th?i gian.Trong vòng 8 th? k?, ng??i Ch?m ?ã xây ??ng r?t nhi?u ??n Tháp v?i nh?ng phong cách khác nhau, tháp và nh?ng ph? tích tháp còn l?i hôm nay là r?t ít ?i so v?i nh?ng gì ?ã có nh?ng v?n là nh?ng viên ng?c quí c?a n?n ki?n trúc c? Vi?t Nam và ?ông Nam Á. Cùng v?i tôn giáo là s? giao l?u v?n hoá gi?a các n??c trong khu v?c ?ông Nam Á. Chúng ta có th? th?y phong cách Ch?m trên nhóm ki?n trúc Prasat Damay Krap ? Xiêm ri?p, có th? th?y ki?n trúc n?a Ch?m – n?a Kh? me trên c?m tháp Hoà Lai ? Ninh Th?ân. Tháp ?ôi ? Bình ??nh có chân tháp mang dáng d?p c?a ??i Vi?t, thân tháp là Ch?m, nh?ng ph?n trên l?i là Kh? me…3.2. ? ?ông Nam Á có 3 n?n ?iêu kh?c mang t?m c? th? gi?i là Giava, Kh?me và Ch?m. Hi?n nay có nhi?u ý ki?n khác nhau khi ?ánh giá nh?ng b?c t??ng c? Ch?mPa. Nhi?u nhà nghiên c?u M? thu?t ??u công nh?n v? ??p l? k? và ??c ?áo c?a phong cách ngh? thu?t ??ng D??ng, m?t phong cách ???c ?ánh giá là r?t Ch?m. Nh?ng c?ng nhi?u nhà nghiên c?u c?ng cho r?ng t?ng nhân v?t hay t?ng nhóm nhân v?t trên các m?ng ?iêu kh?c hay b? tách r?i, thi?u sinh ??ng, thi?u nh?p ?i?u và th??ng vi ph?m nh?ng qui t?c v? gi?i ph?u h?c và không gian mà ngh? thu?t ?iêu kh?c qui ??nh. Ví d? nh? bàn tay quá to, cánh tay quá cong ? v? n? Trà Ki?n, eo hông t??ng Siva u?n quá cong v.v… C?ng có l? vì v?y mà ngh? thu?t ?iêu kh?c Ch?m Pa ???c ?ánh giá là ngh? thu?t ?n t??ng nhi?u h?n là t? th?c. ?ây là m?t ??c ?i?m t?o nên v? ??p ??c ?áo và riêng có ? ngh? thu?t ?iêu kh?c c? Ch?m Pa và có ?óng góp l?n cho ngh? thu?t ?iêu kh?c ? khu v?c ?ông Nam Á. L?nh v?c ngh? thu?t ?iêu kh?c Ch?m ??oc coi là ch?u ?nh h??ng sâu s?c c?a ?n ?? nh?ng v?n ch?a ??ng nhi?u nét Ch?m hoá. V? n? thiên th?n “Apsara”(l??n trong n??c) có dáng m?m m?i, uy?n chuy?n ?ã hoá thân vào ngh? thu?t múa, ngh? thu?t ?iêu kh?c ?n ??  và nhi?u n??c khác, nh?ng qua bàn tay ngh? thu?t c?a các ngh? nhân Ch?m, “Apsara” ?ã tr? thành bi?u t??ng hàm ch?a m?i v? ??p r?t riêng c?a cô gái Ch?m. Nàng không có b? ng?c ?? s? quá l?n nh? nàng Apsara ?n ?? v?n b?t ngu?n t? tín ng??ng tôn th? b?u s?a m? thiêng liêng v? ??i.Nh?ng tác ph?m c?a ngh? thu?t ?iêu kh?c Ch?m Pa ch? y?u ph?c v? tôn giáo, c? th? là t??ng c?a ??o Ph?t và ?n ?? giáo. ?iêu kh?c Ph?t giáo ? ??ng D??ng (In?rapura) t?o nên c? m?t phong cách ??ng D??ng. ?ây là c? m?t thánh ???ng Ph?t giáo: Có t??ng Ph?t, t??ng các v? La Hán và các tu s?. ??c bi?t t??ng các v? môn th?n ???c coi là ??p nh?t và ??c ?áo nh?t. N?m 1911, ng??i ta ?ã ?ào ???c m?t pho t??ng ??ng cao 1,08m, là t??ng Ph?t ??ng, Ph?t m?c m?t t?m áo tu hành dài ?? h? và khoác ngoài m?t t?m áo khoác. Tóc Ph?t là nh?ng vòng xoáy ?c, Trên trán có m?t urna l?n…N?m 1978, nhân dân ??a ph??ng ? Qu?ng nam ?ã ?ào ???c m?t pho t??ng n? b?ng ??ng cao 114cm. Theo các nhà khoa h?c, pho t??ng ??ng này là pho t???ng chính c?a Ph?t vi?n Lasmindra Lokesvara, v? th?n b?o h? vua Indrávarman II mà bia ký có nh?c t?i.S? li?u Trung Qu?c nói r?ng: Trong khi ?ánh Lâm ?p, viên t??ng L?u Ph??ng ?ã l?y v? 1.350 tác ph?m ?iêu kh?c Ph?t giáo. Ngoài nh?ng tác ph?m ?iêu kh?c tìm ???c ? ??ng D??ng, còn tìm ???c nh?ng tác ph?m ?iêu kh?c ? thánh ???ng Ph?t giáo ??i Th?a và ? M? ??c (Qu?ng Bình) mang nh?ng bi?u t??ng Ph?t giáo. S? có m?t c?a các t??ng Ph?t ? trên ??t Ch?m Pa ch?ng t? r?ng Ph?t giáo ?ã có vai trò ?áng k? ? v??ng qu?c Ch?m Pa.M?t m?ng ?? tài ?iêu kh?c r?t l?n c?a Ch?m Pa là ?? tài ?n ?? giáo. Nh? ?ã phân tích ? ph?n tôn giáo, Siva giáo có lúc ???c ??y lên thành qu?c giáo, nh?ng bên c?nh ?ó v?n t?n t?i Visnu, Brahma và c? Pônagar. Kèm theo các tác ph?m ?iêu kh?c Siva, Visnu, Brahma là các con v?t ???c th? nh? r?n Sera, bò th?n Na?in…Do v? trí ??a lý và hoàn c?nh c?a l?ch s? qui ??nh, n?n ngh? thu?t ?iêu kh?c c? Ch?m Pa luôn ch?u s? tác ??ng t? bên ngoài: ?nh h??ng t? ?n ?? ? giai ?o?n tr??c th? k? VII, ?nh h??ng c?a Giava trong phong cách Trà Ki?u, ?nh h??ng c?a ngh? thu?t Kh?me trong phong cách Bình ??nh… Nh?ng nh?ng ?nh h??ng t? bên ngoài khi vào Ch?m Pa ??u b? bi?n ??i theo nh?ng phong cách truy?n th?ng Ch?m. Nh?ng tác ph?m ?iêu kh?c khi vào Ch?m Pa ??u có xu h??ng t??ng tròn hoá, hoành tráng hoá theo xu h??ng c?a ch? ngh?a ?n t??ng, không theo l?i t? th?c.Nh? v?y, ?iêu kh?c Ch?m Pa c? v?a ch?u ?nh h??ng sâu s?c c?a tôn giáo ?n ?? v?a in ??m d?u ?n v?n hoá Ch?m b?n ??a, ??ng th?i có s? sáng t?o, phát tri?n, hình thành nên phong cách riêng c?a mình. Vì v?y c?ng không nên k?t lu?n v?n hoá Ch?m là cái bóng c?a v?n hoá ?n ??.3.3. Nh? có ch? vi?t s?m nên v?n h?c ngh? thu?t Ch?m s?m phát tri?n. V?n h?c dân gian phát tri?n nhi?u th? lo?i và ph?n ánh nhi?u n?i dung v? tri?t lý, tâm lý dân t?c và các khía c?nh v?n hoá. V?n h?c dân gian, truy?n th?n tho?i, truy?n thuy?t ??u có s? ?nh h??ng c?a tôn giáo. ?áng l?u ý là nh?ng truy?n th?n tho?i nói v? các v? th?n sáng t?o ra v? tr?, nh?ng truy?n thuy?t v? Pôn?gar (m? x? s?) và các t??ng m? x? s? ???c th? ? Tháp Bà (Nha Trang) và ??n th? Pôn?gar ? H?u ??c, Ninh Thu?n.Kho tàng c? tích c?a ng??i Ch?m t??ng ??i phong phú, ???c l?u truy?n t? lâu ??i và r?ng rãi trong t?ng l?p nhân dân, có nhi?u truy?n c? tích ???c xây d?ng trên các mô típ  truy?n c? dân gian c?a các vùng ?ông Nam Á, ??ng th?i ph?n ánh ???c nhi?u m?t xã h?i nh? s? xung ??t tôn giáo, xung ??t xã h?i, gia ?ình, ch? ?? m?u h?… Ng??i Ch?m có kho tàng t?c ng?, thành ng?, ca dao, câu ??, s? thi phong phú, có nhi?u tr??ng ca có giá tr? ngh? thu?t cao nh? Sakukay, Ramayana, Um?rup…??u ?nh h??ng t? Bà la môn và ?n ?? giáo.Nhìn chung, v?n h?c ngh? thu?t Ch?m tuy b? ?nh h??ng c?a các tôn giáo nh?ng v?i ngu?n m?ch v?n hoá dân gian b?n ??a phong phú, ng??i Ch?m ?ã sáng t?o nên m?t n?n ngh? thu?t ??c s?c v?a mang tính tôn giáo v?a mang tính b?n ??a3.4. Âm nh?c và múa c?a ng??i Ch?m v?a mang tính tôn giáo v?a mang ch?t dân gian b?n ??a, t?o nên m?t n?n ngh? thu?t dân gian ??c s?c. ??i v?i ng??i Ch?m, âm nh?c có vai trò r?t quan tr?ng, nh?t là ??i v?i nghi l? tôn giáo, tín ng??ng nh?: L? h?i Katê, l? Rijan?gar, l?  Yôn Yang, Chàvà l?n và Chàvà nh? v.v… Tr??c ?ây, âm nh?c và múa ch? ??n thu?n ph?c v? nghi l?, không ???c phép s? d?ng làm ch?c n?ng vui ch?i nh?y múa có tinh ch?t tr?n t?c nh? ngày nay. Nh?c c? Ch?m có ?? các b? gõ, b? h?i và b? dây. B? gõ có tr?ng Paran?ng, tr?ng Ghi n?ng, chiêng, mõ; b? dây có ?àn Ka nhi (nh? mu rùa),  b? h?i có kèn Saranai, tù và v.v… Ngoài ra, ng??i Ch?m còn l?u gi? ???c kho tàng dân ca v?i nh?ng làn ?i?u, cung b?c, thang âm có quan h? m?t thi?t v?i dân ca quan h? B?c Ninh và dân ca mi?n Trung. Các bài hát l?, s? thi ???c các tu s?, th?y Kam?ne, M?tu?n l?u truy?n và hát ? các l? h?i, các l? cúng, n?i dung  ca ng?i công ??c, s? oai linh c?a các v? anh hùng. H?u nh? trong l? h?i nào c?a ng??i Ch?m c?ng có múa và hát l?, ?ây ch?c ch?n là ?nh h??ng r?t l?n t? ??o Bà La môn xa x?a. “…Trong kinh Vê?a t? th? k? XX tr??c công nguyên có “Sama Vêda” là t?p ca khúc dùng ?? hát x??ng khi cúng bái, t?ng c?ng 1549 bài. N?i dung ch? y?u c?a Phu?c Vêda là nói rõ trong khi cúng t? nên dùng các thi ca này và ti?n hành cúng t? nh? th? nào”1. Nh?ng bài t? l? c?a các v? c? s? Ch?m hi?n nay v?n là nh?ng l?i ca ???c truy?n bá t? ?n ?? x?a kia. Ví d? trong l? t?m t??ng ?  l? h?i Katê trên tháp Pôklongrai, th?y l? hát:” Chúng con l?y n??c t? con sông H?ng ??i v? ?? t?m th?n, th?n là th?n c?a c? tr?i ??t…”2.Ng??i Ch?m có m?t n?n ngh? thu?t múa r?t ??c s?c. Múa qu?t là ?i?u múa ph? thông mà b?t c? thi?u n? hay ph? n? Ch?m nào c?ng bi?t múa (tuy nhiên không ph?i là d? múa). Khi múa, các v? n? dùng qu?t và kh?n dài ?? múa, t??ng tr?ng cho nh?ng cánh chim. Các ?i?u múa nh?: Pi ?i?n: múa công; Kamang: múa gàlôi; marai: múa chim tr? v.v…M?t th? lo?i múa khác liên quan ??n nghi l? tôn giáo Ch?m là múa Bóng, ?ây là m?t th? lo?i múa r?t phong phú c?a ng??i Ch?m, ng??i múa có th? nam ho?c n? và  múa theo nh?c l?, có nhi?u lúc ??y lên cao trào ki?u nh?p h?n nh? múa ??p l?a, múa roi, múa chèo thuy?n. Múa bóng c?a ng??i Ch?m ít nhi?u có ?nh h??ng c?a v?n hoá Hán, nh?t là ph?n âm nh?c. V? n? ???c ch?n là  nh?ng thi?u n? xinh ??p, ng??i cân ??i và có n?ng khi?u múa. Tu? theo tài n?ng c?a t?ng ng??i mà hàng n?m các v? n? ???c phong c?p t? t?p s?, v? n? ??n v? s?. N?n ngh? thu?t múa mang tính tôn giáo Ch?m th? hi?n r?t rõ ? ngh? thu?t ?iêu kh?c nh? các m?ng ?iêu kh?c v? n? Trà ki?u, t??ng Apsara. Các ??ng tác múa ch?c ch?n ??u có ?nh h??ng t? các múa nghi l?, múa cung ?ình ?n ??.3.5. Tôn giáo ?n ?? có ?nh h??ng r?t l?n ??n ??i s?ng xã h?i c?a ng??i Ch?m. Tôn giáo ng??i Ch?m c?ng b? ?nh h??ng b?i t? t??ng ch?ng h? (Caslus) c?a ?n ?? trong “ Nguyên nhân ca” c?a kinh Vêda1, xã h?i ng??i Ch?m x?a c?ng chia làm b?n ??ng c?p chính:1.Brahman: (Bà la môn), ?ây là t?ng l?p tu s? (t? t?) ?ây là ??ng c?p ???c sinh ra t? cái mi?ng c?a “Nguyên nhân “.2.Ksttriya: (Sát ?? l?i): t?ng l?p quí t?c, v??ng phái, võ s?, t? trong cánh tay “Nguyên nhân” sinh ra.3.Vaisia : Bình dân, nông dân, th? th? công và th??ng nhân, t? trong ?ùi “nguyên nhân” sinh ra.4.Cudra (Th? ?à la): là t?ng l?p nô l?, là tù binh c?a nh?ng k? b?i tr?n, ??oc sinh ra t?  d??i chân “ Nguyên nhân”.??ng ??u các ??ng c?p trên là ??ng c?p tu s?. Trong dân gian ng??i Ch?m hi?n nay còn phân bi?t các t?ng l?p nh? sau:-Halâu chà n?ng: t?ng l?p tu s?.-Urang ginúp: giai c?p quí t?c.-Palwa: giai c?p tôi t?, cùng ?inh. Ngoài ra ng??i Ch?m còn có t? Pa tâu ?? ch? các vua chúa.Tiêu bi?u cho ??o Bà la môn c?a ng??i Ch?m là t?ng l?p t?ng l? g?i là Pas?h. ??i v?i tín ??, ?ó là m?t lo?i trí th?c trong xã h?i. H? bi?t ch? Ch?m, hi?u bi?t t?p t?c, truy?n bá và th?c hi?n các nghi th?c tôn giáo. V? m?t xã h?i, h? thu?c t?ng l?p quí t?c c? và tr??c n?m 1975 là t?ng l?p trung nông. Các th?y Pas?h có trang ph?c riêng, qu?n áo màu tr?ng, tóc búi gi?a ??nh ??u, b?t kh?n tr?ng có tua ??. Pas?h th??ng là ng??i thu?c dòng dõi quí t?c, cha truy?n con n?i t? lâu ??i, không b? t?t nguy?n. H? ph?i gi? các giáo lu?t ???c ghi trong kinh l?n (G?r bachprong). T?ng l? Bàlamôn hi?n nay ? ng??i Ch?m có n?m c?p t? th?p ??n cao nh? sau:-Pas?h dung akók: Ng??i m?i vào hàng giáo ph?m.-Pas?h liakv.-Pas?h puah.-Tapan Pô adhia: còn g?i là th?y c? (on gru).Trong h? th?ng Pas?h, hai c?p Tapan và Pô adhia là nh?ng c?p th?c s? lãnh ??o tinh th?n các tu s? và dân thôn. Riêng th?y C? Pô dhia là ng??i duy nh?t có quy?n cho t? ch?c các ngày t? l?. Ông ph?i n?m v?ng l?ch các ngày tr?ng l? c?a ??o ?? kh?i có s? trùng l?p và ph?i thu?c nh?ng th? t?c r?t ph?c t?p khi hành l?, ??c bi?t là các l?i cúng và hàng lo?t r?t nhi?u các phép bùa chú. Vi?c lên c?p Tapah và Pô dhia ?òi h?i nhi?u ?i?u ki?n: ??o ??c tông giáo, gia ?ình và kinh t?. Ch? có nh?ng ng??i khá gi?, giàu có và có dòng dõi m?i có th? b??c lên hàng giáo ph?m t?i ?u này4.  Rõ ràng là su?t chi?u dài l?ch s?, ng??i Ch?m t? nguy?n ti?p nh?n các tôn giáo l?n c?a ?n ??. Nh?ng tôn giáo này làm ?nh h??ng sâu s?c ??n ??i s?ng chính tr?, v?n hoá, xã h?i c?a Ch?m Pa c?, cho ??n ngày nay nó v?n gi? ???c d?u ?n ??m nét c?a v?n hoá các tôn giáo ?n ??.Th? nh?ng, l?ch s? ?ã ch?ng minh r?ng, ngay t? nh?ng ngày ??u hình thành nhà n??c và ti?p nh?n các tôn giáo l?n t? ?n ??, v?n hoá các tôn giáo du nh?p , t?o cho mình m?t tôn giáo khá riêng mang màu s?c c?a v?n hoá Ch?m b?n ??a. Nh?ng bi?u hi?n rõ nét nh?t là vi?c th? ph?ng các v? th?n trong tôn giáo. Các v? th?n c?a ?n ?? giáo nh?  Siva, Visnu, Brahma và k? c? các v? th?n th? y?u c?ng ???c th? ph?ng ? Ch?m Pa. Ph?t giáo c?ng có vai trò nh?t ??nh ? ng??i Ch?m, nh?ng Siva giáo luôn ???c tôn là qu?c giáo. Theo th?ng kê c?a Paulmus, trong t?ng s? 128 bia ký tìm ???c ? Ch?m Pa thì có t?i 92 bia nói v? Siva và các th?n thu?c Siva giáo; 3 bia nói v? Visnu, 5 bia nói v? Brahma và 7 bia nói v? ph?t giáoSau nhi?u n?m nghiên c?u trên th?c ??a t?i vùng ng??i Ch?m Bàlamôn giáo ? Ninh Thu?n và Bình Thu?n, TS Ngô V?n Doanh ?ã có nh?n xét r?ng “nh?ng y?u t? ?n ??, dù r?t ??m và quan tr?ng, c?ng ch? là cái v?, cái hình th?c bên ngoài b?c lên nh?ng y?u t? tín ng??ng bàn ??a mà ch? y?u là th? cúng t? tiên…” 1.  Nh?ng y?u t? bàn ??a còn th?y r?t rõ và r?t nhi?u ? trong các l? h?i nh? Rijan?gar, l? Y?n Yang, l? h?i Kate… và c? nh?ng nghi l? vòng ??i ng??i c?a ng??i Ch?m theo Bàlamôn giáo và Bà ni giáo hôm nay ? c?ng ??ng ng??i Ch?m Vi?t Nam.Ng??i Ch?m hôm nay v?n t?n t?i tín ng??ng ?a th?n, các kiêng k?, t?p t?c. Ng??i Ch?m cho r?ng n?u không kiêng k? s? làm ??o l?n m?i quan h? gi?a th? gi?i d??ng và th? gi?i âm và ph?i ch?u các tai ho?. Ph? n? mang thai ph?i gi? m?t s? kiêng k? khi nói n?ng, ?n u?ng, ?i l?i. S?n ph? và hài nhi ph?i ? phòng kín, tránh m?i s? ti?p xúc. T?i B?c Bình, Bình Thu?n, ? tr??c nhà s?n ph? ng??i ta c?m m?t  c?c nh? trên sân có gài m?t cây c?i cháy, ??  ??u c?i cháy quay vào nhà là gia ?ình ?ã sinh con gái. G?p các tr??ng h?p trên là d?u hi?u c?m k?, ph?i tuy?t ??i tôn tr?ng, ng??i l? không ?i vào nhà. (Sinh ???c con gái, ng??i Ch?m r?t m?ng vì h? theo ch? ?? m?u h?)T? h?n n?a thiên niên k? nay, ??ng bào Ch?m ?ã là m?t thành ph?n dân t?c trong c?ng ??ng 54 dân t?c Vi?t Nam. ??c bi?t t? sau n?m 1975, v?i chính sách ?úng ??n c?a ??ng và Nhà n??c v? v?n ?? dân t?c và tôn giáo, ??ng bào Ch?m ???c duy trì t? do tín ng??ng, các l? h?i dân gian, l? h?i tôn giáo ???c khôi ph?c. ?ó là nh?ng ho?t ??ng thi?t th?c góp ph?n vào vi?c b?o l?u, gìn gi? các giá tr? v?n hoá dân t?c Ch?m – m?t n?n v?n hoá ??c thù còn mang trên mình nh?ng màu s?c v?n hoá ?nh h??ng t? nh?ng tôn giáo ?n ?? – c?ng là góp ph?n xây d?ng m?t n?n v?n hóa Vi?t nam tiên ti?n, ??m ?à b?n s?c dân t?c, m?t n?n v?n hóa th?ng nh?t trong ?a d?ng.    TÀI LI?U THAM KH?O:1- Ph?m ??c D??ng, V?n hoá Vi?t Nam trong b?i c?nh ?ông Nam Á, Nxb KHXH, Hà N?i 2000.2- Ngô V?n Doanh, V?n hoá Ch?m Pa, Nxb V?n hoá Thông tin, Hà N?i 1994.3- Nhi?u tác gi?, V?n hoá h?c ??i c??ng và c? s? V?n hoá Vi?t Nam, Nxb KHXH, Hà N?i 1996.4- Tr?n Ng?c Thêm, C? s? V?n hoá Vi?t Nam, Nxb Giáo d?c 19985- Ngô ??c Th?nh, Nguy?n Xuân Kính ( ch? biên), V?n hoá dân gian, nh?ng ph??ng pháp nghiên c?u, Nxb KHXH, Hà N?i 19906- Xem: Phan Qu?c Anh, L? h?i Ka tê c?a ng??i Ch?m Ninh Thu?n, t?p chí VHNT s? 5, 1999.7- Ngô V?n Doanh, L? h?i Rija n?gar c?a ng??i Ch?m, Nxb VHDT, Hà N?i, 1998.8-  Vi?n nghiên c?u Tôn giáo. Nh?ng v?n ?? tôn giáo hi?n nay. Nxb Giáo d?c. Hà N?i 1997.9- Xem: Ngô V?n Doanh, V? ?i?u ??p l?a trong l? h?i Rijan?gar c?a ng??i Ch?m, t?p chí Nghiên c?u ?ông Nam Á, s? 5,1999.10- Xem: Phan Xuân Biên. V?n hoá Ch?m, nh?ng y?u t? b?n ??a hoá. T?p chí dân t?c h?c s? 1.1993.11-  Hoàng Tâm Xuyên.  M??i tôn giáo l?n trên th? gi?i, Nxb CTQG. Hà N?i 1999. theo Nguyenkhanhpro.wordpress.com 
0 Rating 1.1k+ views 1 like 0 Comments
Read more
By: On February 12, 2012
Ch? M? Lan: Áo dài Ch?m Tagalau 11. V? ngu?n g?c áo dài Ch?m   Áo dài, tên tiêng Ch?m th??ng g?i là Aw kamei Cam. Cho ??n nay, ch?a có t? li?u nào ghi rõ ngu?n g?c ?ích th?c c?a nó. Ch? bi?t là áo dài Ch?m ?ã có t? xa x?a. Ghi nh?n c?a các nhà nghiên c?u cho th?y áo dài Vi?t Nam là s?n ph?m ch? ra t? chi?c áo dài Ch?m và áo dài Th??ng H?i. “Áo dài chi?c áo dài c?a ?àn bà Vi?t Nam hi?n nay kh?i phát t? th?i Chúa Nguy?n Phúc Khóat (cu?i th? k? XVIII) v?i n?n t?ng là chi?c áo dài ph? n? Chàm, k?t h?p v?i chi?c áo t? thân ? B?c “Áo dài hai v?t áo c?a ?àn bà Hu? có ???c là do ?nh h??ng Chàm”(1). Tr?nh Nguy?n phân tranh, mi?n Nam Chúa Nguy?n. “Chúa Nguy?n Phúc Khóat x?ng v??ng. Ông ?ã tri?u t?p qu?n th?n tìm ph??ng th?c x?ng v??ng và d?ng m?t tân ?ô. Ông ?ã thay ??i l? nh?c, v?n hóa và trang ph?c. ?? thay ??i ph? n? mi?n B?c m?c váy, ph? n? mi?n Nam ph?i m?c qu?n có ?áy (hai ?ng) gi?ng ?àn ông. Võ V??ng ?ã gây ra cu?c kh?ng ho?ng v? trang ph?c. Ph? n? ?ã ph?n ??i k?ch li?t. V? sau Võ V??ng không ?ng ý v?i trang ph?c ?ó. Ngài giao cho tri?u th?n nghiên c?u kham kh?o chi?c áo dài c?a ng??i Chàm (gi?ng h?t áo dài hi?n nay nh?ng không x? nách), và áo dài c?a ph? n? Th??ng H?i (x? ??n ??u g?i) ?? ch? ra áo dài cho ph? n? mi?n Nam. Chi?c áo dài ??u tiên gi?ng nh? áo dài ng??i Chàm và có x? nách. V?y là chi?c áo dài Vi?t Nam ?ã có ?? c? hai y?u t? v?n hóa c?a ph??ng B?c và ph??ng Nam”(2). Tôn Th?t Bính cho là: “Chi?c áo dài tha th??t xinh ??p hi?n nay ph?i qua m?t quá trình phát tri?n. Nó ???c hình thành t? ??i chúa Nguy?n Phúc Khóat. Chúa nghe ng??i Ngh? An truy?n câu s?m “Bát ??i th?i hoàn trung nguyên” th?y t? ?oàn Qu?c Công ??n nay v?a ?úng tám ??i. Ngài li?n h? l?nh cho trai gái hai x? ??i dùng áo qu?n B?c qu?c ?? t? s? bi?n ??i, khi?n ph? n? m?c áo ng?n h?p tay nh? ?àn ông thì B?c qu?c không có th?… là s?n ph?m dung hòa B?c Nam”.   Theo Lê Quý ?ôn: “Chúa Nguy?n Phúc Khóat hùng c? ? x? ?àng Trong, sau khi chi?m tr?n n??c Chiêm Thành, m? mang b? cõi v? ph??ng Nam, theo Lê Quý ?ôn, ?ã có ???c m?t th?i k? th?nh v??ng bình yên. Chúa Nguy?n Phúc Khóat , x?ng V??ng hi?u là V? V??ng, có c? ch? chính tr?, hành chính, xã h?i có k? c??ng, nh?ng ch?a có qu?c hi?u. Tuy nhiên, ng??i ngo?i qu?c t?i lui buôn bán t?i c?a H?i An th??ng g?i là “Qu?ng Nam qu?c”. ?? ch?ng t? tinh th?n ??c l?p, Chúa V? V??ng Nguy?n Phúc Khóat ?ã chú tr?ng ??n v?n ?? c?i cách xã h?i, phong t?c mà ?i?u quan tr?ng là c?i cách v? y ph?c”(3).   Y ph?c Ch?m Theo V?n Món: “Y ph?c ph?n ?nh rõ nét trình ?? k? thu?t d?t v?i, c?m xúc th?m m?, cách trang trí nh?ng ??c tr?ng v?n hóa, c?ng nh? ph?n ?nh v? tôn giáo, tín ng??ng Ch?m. Ngh? d?t Ch?m ?ã có m?t quá trình phát tri?n lâu ??i g?n li?n v?i m?t dân t?c ?ã có nhà n??c và ch?u ?nh h??ng nhi?u lo?i hình tôn giáo, v?n hóa khác nhau. Xã h?i Ch?m là m?t xã h?i có nhi?u giai c?p vua chúa, quý t?c, bình dân. Do ?ó m?i giai c?p, t?ng l?p, m?i ch?c s?c tu s? tôn giáo ng??i Ch?m ??u có y ph?c riêng. Chính v?y mà y ph?c Ch?m r?t phong phú và ?a d?ng. Trong ?ó, ??c s?c nh?t, cao quý nh?t và tuy?t m? nh?t là Áo (aw): Áo truy?n th?ng c?a ng??i ph? n? Ch?m là áo dài không x? tà, m?c chui ??u mà h? g?i là Aw lwak. Áo có ba l?: M?t l? chui ??u và hai ?ng tay. Áo này x?a kia ???c c?u t?o b?ng b?y m?nh v?i, may ghép v?i nhau, ng??i Ch?m g?i là Aw kaung. Lo?i áo này ? ph?n trên thân áo ch?y dài t? vai xu?ng ngang b?ng thì d?ng l?i. Vì kh? v?i c?a khung d?t ngày x?a không cho phép v?i r?ng quá m?t mét; ph?n th? hai t? ngang b?ng ??n quá ??u g?i ho?c ??n gót chân – ph?n này c?ng ???c may ghép hai ph?n, ? m?t tr??c và m?c sau; hai cánh tay ???c n?i l?i v?i hai ph?n vai và nách áo và cu?i cùng hai m?nh nh? ??p vào hai bên hông, ng??i Ch?m g?i b? ph?n này là “dwa baung”. C? áo th??ng khoét l? hình tròn ho?c hình trái tim. Do ?ó t?ng chi?c áo dài truy?n th?ng Ch?m ngày x?a ch? là nh?ng t?m v?i ghép l?i mà ng??i may quay tròn thành ?ng ?? bó thân ng??i m?c. Ngày x?a ng??i ta th??ng may ghép nhi?u màu trong cùng m?t chi?c áo c? truy?n. Nh?ng màu khác nhau nh? màu tr?ng, ?en, ??, vàng… th??ng ???c b? trí ? các n?i nh? hai cánh tay, thân trên (t? eo hông tr? lên) và thân d??i (ph?n còn l?i c?a thân áo). Ki?u áo nhi?u màu này, ng??i Ch?m g?i là Aw bak kwang mà ng??i Vi?t th??ng g?i là “Áo vá quàng”. ?ây là lo?i áo mà ng??i Ch?m th??ng dùng ?? lao ??ng s?n xu?t. Ngày nay, nh?ng ng??i ph? n? l?n tu?i v?n ?ang m?c áo vá quàng này ?? lao ??ng s?n xu?t trên ??ng ru?ng n??ng r?y ho?c công vi?c ? nhà. Nh?ng m?i cái áo luôn có hai màu (?en, ??, xanh, tr?ng ho?c tím vàng…). Áo ch? là nh?ng t?m v?i thô, tr?n không có trang trí hoa v?n. Các ph? n? tr? khi m?c áo dài truy?n th?ng trong các l? h?i th??ng choàng lo?i dây th?t l?ng có d?t hoa v?n tr??c ng?c và bu?c xung quanh l?ng g?i là talei tabak. Ngày nay áo dài truy?n th?ng Ch?m ?ã ???c c?i ti?n. Do k? thu?t d?t ?ã m? r?ng ???c kh? v?i cho nên Áo dài Ch?m không còn là nh?ng m?nh v?i n?i ghép (kauk kwang) n?a. Nh?ng ph? n? Ch?m tr? th??ng m?c áo dài ??n quá ??u g?i ph? lên váy m?c, may h?i bó tay, thân h?i phình r?ng. ? hai bên hông áo “dwa baung”, h? c?i ti?n b?ng cách m? m?t ???ng ngay eo hông, có may thêm hàng khuy b?m ho?c nút dính g?i là Aw aiw(4).  Các tác gi? khác cho là: Áo ph? n? Ch?m là lo?i áo dài không x? v?t, m?c chui ??u g?i là Aw lwak. V?i ???c nhu?m nh?ng màu t??i sáng nh? màu chà, xanh, l?c, h?ng. Áo m?c trong sinh ho?t h?ng ngày th??ng g?i là Aw kauh, áo m?c trong ngày l? g?i là Aw xah, áo dành riêng cho bà bó ng khi hành l? là Aw cam. C?u t?o áo ph? n? Ch?m g?m b?n m?nh v?i ghép d?c theo chi?u ??ng c?a thân ng??i, hai ? phía tr??c, hai ? phía sau, ngoài ra còn hai m?nh nh? ghép hai bên s??n. Áo ??n ??u g?i ho?c quá m?t chút g?i là Aw tah, l?p tr? n? gi?i th??ng m?c áo lo?i này. ?ng tay áo bó sát vào cánh tay, ph?n thân h?i r?ng h?n m?t ít. Lo?i áo dài ph? chùng gót chân ng??i m?c, g?i là Aw dwa baung. Aw dwa baung ôm sát thân ng??i khi m?c ph? trùm lên váy, t?o cho b??c ?i m?t dáng uy?n chuy?n và làm n?i b?t c? th?. ? hai bên hông Aw dwa baung có m?t ???ng m? ngay eo hông, có hàng khuy b?m, ho?c nút dính, khi m?c bó sát eo hông. C? áo ph? n? có nhi?u lo?i, hình lá tr?u, hình tròn, hình qu? tim, l?a tr? c? áo khoét r?ng hình tròn, hình qu? tim ?? l? các vòng dây trang s?c vàng, b?c ?eo quanh c?. Ph? n? Ch?m th??ng m?c áo lót Aw kl?m bên trong áo dài. Aw kl?m có tác d?ng gi? cho b? ng?c cân ??i và r?n ch?c. Váy, kh?n (aban, khan): có hai lo?i váy kín và m?. Váy m? (aban) là lo?i váy qu?n b?ng t?m v?i, hai mép v?i không may dính vào nhau. Khi m?c c?p váy ???c x?p vào và l?n vào bên trong gi? ch?t eo hông. Còn váy kín (khan) thì hai mép ??u v?i ???c may dính vào thành hình ?ng. Ph? n? l?n tu?i th??ng m?c váy m? (aban) còn váy kín dành cho ph? n? tr? tu?i. Ch? có váy m? có nhi?u hoa v?n trang trí và có may c?p váy còn váy kín thì không có hoa v?n trang trí (5).   Ý ngh?a nhân sinh c?a áo dài Ch?m Khi m?c áo dài, ph? n? Ch?m ??a hai tay gi? cao lên r?i t? t? chui ??u vào ch? không m?c gài nút. C? ch? ??a hai tay lên nh? kh?n nguy?n hay t? thái ?? bi?t ?n ??i v?i ng??i ?i tr??c. C?ng là m?t cách nhìn l?i b?n thân thân tr??c khi khóac lên trên mình y ph?c truy?n th?ng dân t?c. Ng??i n? Ch?m nh? lòng s? vô cùng th?n tr?ng và ý t? gi? gìn s? trinh nguyên ?ó. Ph?n chi?c áo t? c? xu?ng ngang l?ng ???c ch?n eo bó sát ng??i, hi?n rõ m?t s?c s?ng và nhi?t huy?t c?a l?a tu?i ?ang xuân. T? ph?n eo ch?y xu?ng qua ??u g?i là giai ?o?n ?ã l?p gia th?t. Ph?n này ???c che ph? b?i hai l?p: Chi?c váy ???c ch?ng thêm m?t l?p áo ? ngoài, t??ng tr?ng cho s? b?o b?c, che ch? cho gia ?ình. Ph? n? Ch?m làm b?t c? ?i?u gì c?ng không ngoài m?c ?ích ?y. ?ây là m?t s? hy sinh quên mình vì ng??i khác. Dây th?t l?ng ngang eo là ranh gi?i phân bi?t rõ nét tr??c và sau khi l?p gia ?ình. Ng??i n? Ch?m nh?n th?c rõ trách nhi?m và b?n ph?n c?a mình. Chi?c váy ? ph?n d??i v?i kích th??c ?? kho?ng cách ch?ng m?c cho m?t b??c ?i c? ??nh ch? không th? nào r?ng h?n tùy thích. Ph? n? Ch?m ch? b??c ?i trong ph?m vi cho phép. D?u cho ???ng ??i có g?p gh?nh th? nào ch?ng n?a, h? v?n c? b??c ?i tr??c sau nh? nh?t. Ch? ?? m?u h? Ch?m ??t lên vai ng??i n? nhi?u b?n ph?n quan tr?ng, ? ?ó lòng chung th?y là tiêu bi?u h?n c?. Khi ?ã có ch?ng, dù hoàn c?nh có éo le ??n ?âu, h? v?n không b??c ra ngoài cái ph?m vi váy cho phép. Hay nói cách khác, không b??c ra ngoài b?n ph?n và trách nhi?m c?a mình. Ph? n? Ch?m ch?u ??ng tr?m cay nghìn ??ng ?? làm tròn b?n ph?n ng??i v?, m?t ng??i m?. ? ph?n d??i c?a áo r?ng ra và c? ??nh, lúc nào c?ng bao dung và g?n bó v?i chi?c váy ph?n d??i. Nó bao la t?a nh? bi?n c?. Ph?n váy nh?p nhô uy?n chuy?n g?n sóng, là nh?ng c?n sóng c? v? v? ng??i ch?ng ?i chinh chi?n trôi gi?t vô ??nh. D?u th?, nh?ng bi?n v?n trung thành ch? ??i. H? d?n n?i nh? nhung nh?ng lúc v?ng bóng ch?ng. Lúc nào c?ng bao dung ôm ?p sóng vào lòng. M?t tình yêu tha thi?t và tr?n v?n. Áo dài Ch?m có m?t nét ??p kiêu sa, ??c ?áo, r?t riêng. Có ai ?ã t?ng ng?m n? sinh c?p ba trong gi? tan tr??ng m?i th?y ???c nét yêu ki?u e ?p ??n d??ng nào. Khóac lên chi?c áo dài truy?n th?ng dân t?c nh? làm cho các cô toát lên m?t nét ??p huy?n bí. Dáng ng??i tr? nên th?ng và cao h?n. M?t v? ??p thùy m? kín ?áo ôm sát châu thân, l? lên m?t nét g?i c?m c?a ph?n c? v?a thanh tao v?a h?p d?n. Tô ?i?m thêm cho nh?ng thi?u n? ???ng xuân ??y nh?a s?ng ? ph?n ng?c hi?n rõ nét cân ??i và r?n ch?c. Vòng eo hình nh? thon g?n l?i và t? t? xòe ra ph?n d??i c?a áo. Chi?c váy bên trong ???c may b?ng ch?t li?u bóng và m?m m?i t?o thành nh?ng ??t sóng v?a d?u dàng v?a uy?n chuy?n m?i b??c ?i.   Aw kamei Ch?m trong cu?c s?ng hôm nay Nét ??p áo dài Ch?m kín ?áo, kiêu sa nên không ph?i ai c?ng nhìn th?y h?t cái ??p c?a nó. Nh?t là th? h? tr? ?ã và ?ang s?ng trong m?t n?n v?n hóa t?c ??, qua s? chung ??ng ti?p xúc v?i th? gi?i bên ngoài nhi?u bi?n ??ng, qua ti vi truy?n hình, live shows th?i trang phim ?nh. H?n n?a, ki?n th?c m? h? v? l?ch s? dân t?c ?ã không ?ánh th?c ???c c?m quan th?m m? n?i th? h? m?i. Không có khái ni?m ?y, cho h? ?ánh m?t luôn ni?m kiêu hãnh v? c?i ngu?n. T? ?ó d?n ??n tình tr?ng các em d? sa ngã và ch?y theo trào l?u trang ph?c ngo?i lai. C? th? nh?t là tình tr?ng ?au lòng ?ã và ?ang di?n ra trên m?nh ??t Panduranga c? kính. Không ít em h?c sinh Trung h?c không còn m?n mà v?i chi?c áo dài c? truy?n Ch?m. Thay vì hãnh di?n khoe v?i các dân t?c b?n v? v? ??c ?áo c?a áo dài truy?n th?ng thì các em l?i ?i phô phang qu?n bò áo ch?n ch?ng chút ng?n ng?i hay x?u h?. Trông ch?ng h?n ai, nh?ng ta l?i coi ?ó là v?n minh, là th?c th?i. ?ây là m?t quan ?i?m sai l?m v?a ?u tr? v?a ngây ngô. Nó c?n ??n s? ?i?u ch?nh th?a ?áng. N?u không thì nét ??p y ph?c c? truy?n s? bi?n m?t m?t s?m m?t chi?u. E. Quinet: “Tôi là tôi, tôi không th? và không mu?n là cái gì khác”. V?y, ch? ?ánh m?t lòng t? tr?ng c?a b?n thân. Càng không nên t? ti v? dân t?c t?ng m?t th?i d?ng nên n?n v?n minh huy hoàng, dù nay ?ã mai m?t. Nh?n ra Aw kamei Cam ??p, nên ng??i Kinh m?i ti?p nh?n r?i “sáng t?o” thêm ?? thành chi?c áo dài n?i ti?ng hôm nay. Tôi không nói ng??i n? Ch?m c? mãi m?c áo dài dân t?c hay ch?i b? t?t c? lo?i y ph?c hi?n ??i. ?i?u tôi mu?n nh?n m?nh là cái ??c tr?ng Ch?m: Aw kamei. Không ph?i không lí do, khi Website Gilaipraung ??a v?n ?? Aw kamei Ch?m ra th?o lu?n, bao nhiêu b?n tr? ?ã nh?p cu?c hào h?ng(6). Và ý ki?n th?ng nh?t là: Aw kamei Cam chính là truy?n th?ng t?t ??p c?n b?o t?n. B?o t?n, cách ?i?u và tôn t?o nó lên. ?? ng??i n? Ch?m luôn kiêu hãnh khi v?n nó lên ng??i. Ta hãnh di?n ta là Ch?m, ta còn hãnh di?n v? thân hình ta trong chi?c Aw kamei kì tuy?t. D? nhiên không ph?i b?t c? m?t ng??i nào khi khóac lên áo dài truy?n th?ng ??u yêu dân t?c c?, nh?ng ch?c ch?n r?ng không có m?t n? sinh nào yêu dân t?c mà l?i t? ch?i Aw kamei Cam. Còn ngh? cái áo ch? là th? v? bên ngoài, thì hoàn toàn sai l?m. Hay cho là không c?n th? hi?n b?n s?c Ch?m ra ngoài mi?n là trong lòng th?c s? yêu dân t?c, là ch?a ?? chin ch?n. V?n hóa dân t?c hòa quy?n gi?a tinh th?n và v?t ch?t. Ngay các nguyên th? m?t n??c khi d? ??i l? qu?c gia hay qu?c t? c?ng v?n lên mình chi?c áo dân t?c. H? làm nh? v?y là l?c h?u ch?ng? Tình yêu dân t?c không ch?p nh?n nói suông mà ph?i th? hi?n t?i ?a ? m?i m?t, khía c?nh, trong ?ó y ph?c là m?t y?u t? quan y?u. Ph?i t?o cho mình thói quen g?n g?i v?i Aw kamei Ch?m b?ng cách dùng và nhìn ng?m nó m?i ngày, n?u không ta c?m th?y xa l? v?i nét ??p kia. ?? cu?i cùng t?t c? bi?n m?t không l?i t? bi?t. R?i m?t ngày nào ?ó, nh?ng ng?n tháp Chàm su?t d?i ??t mi?n Trung s? ngày càng tiêu ?i?u hiu qu?nh và ?áng th??ng, khi không còn bóng dáng th??t tha c?a ng??i n? Ch?m v?i chi?c áo dài trong b??c ?i uy?n chuy?n y?u ?i?u th?c n? r?t Ch?m n?a. Có em vi?n lý do r?ng m?c áo dài r?t khó kh?n trong v?n ?? ??p xe. Các em ? r?t xa tr??ng ?? T?i sao em không làm nh? Th?y Tiên? Mai Th?y Tiên hi?n ?ang s?ng ? Boston. Thu? Trung h?c, nhà Th?y Tiên ? T?nh M?, cách tr??ng kho?ng b?n cây s?. M?i sáng, Th?y Tiên ?ã m?c qu?n Tây, ??p xe xu?ng Phan Lý Chàm h?n n?a ti?ng ??ng h?, t?t qua nhà M? Ái thay vào cái áo dài Ch?m. R?i chúng tôi cùng t?i tr??ng. Ch?ng v?n ?? gì c?! V?a ??p v?a ti?n. Nên m?i lý do ??a ra ?? t? ch?i áo dài Ch?m ch? là ng?y bi?n. Còn lý do n?a là, b?i duy mình em là Ch?m, nên em s? d? ngh?. D? ngh? r?i b? l?c lõng ?? Chuy?n th? này: Niên khóa 1990 -1993, nguyên c? plây Ch?m mà ch? v?n v?n sáu n? sinh trung h?c. L?p tôi kho?ng ba m??i b?y h?c sinh, nh?ng ch? mình tôi là Ch?m. Lúc ?ó gh? h?c sinh hay b? ?ánh c?p, nên nhà tr??ng ?óng bàn và gh? dính li?n nhau. Không hi?u sao m?y ông th? m?c ?óng ch? dính nhau cao h?n ??u g?i c? hai gang tay. Th? là m?i l?n lên b?ng là tôi ph?i vén chi?c váy lên r?t cao m?i b??c ra ???c. Lúc ??u c?ng c?m th?y khó ch?u, do b?y m??i b?n con m?t d?n v? phía mình. Nh?ng ri?t r?i quen ?i. ?âu ph?i áo dài Vi?t không có cái b?t ti?n c?a nó. Gi? th? d?c ch?ng h?n, trong khi các b?n Kinh loay hoay mãi ?? g? t?ng khuy nút, tôi thì r?t loáng là xong. Và luôn là ng??i ?âu tiên! Chi?c áo dài Ch?m ti?n l?i là v?y: Ch? c?n ??a hai tay lên và kéo ra kh?i c?! Th? m?i nói, áo dài hai dân t?c, m?i th? ??u có cái ?u và cái b?t ti?n riêng c?a nó. Áo dài Ch?m, m?c dù có c?m giác b? khuôn kh? trong b??c ?i, nh?ng nó kín ?áo. R?t kín ?áo. Tóm l?i, có cái này thì m?t cái khác. ?i?u ch? y?u là mình bi?t ?i?m nào là khuy?t và c?i ti?n, ch? ??ng khóac lên mình m?y lo?i áo lai c?n mà ??n ng?c r?ng nh? v?y m?i mô-?en. Mô-?en hay tân th?i ?âu ch? bi?t, nh?ng các b?n b? c??i r?ng m?t g?c là cái ch?c. Tháp Chàm s? ??p h?n b?i ph?n khi Tháp ???c bóng nh?ng chi?c áo dài truy?n th?ng u?n mình theo t?ng ?i?u múa c? truy?n. Thi?u chúng, tháp s? cô qu?nh và ?ìu hiu bi?t bao!  B?n s?c v?n hóa c?a m?t dân t?c ???c nh?n bi?t qua các sinh ho?t và ???c bi?u l? qua các giá tr? v?n hóa v?t th? và phi v?t th?. T? hào v? nh?ng gì t? tiên ?? l?i ?ã ?ành, chúng ta c?ng c?n làm nh?ng gì cho anh linh t? tiên hãnh di?n. T? hào v? b?n s?c c? là c?n, bên c?nh ?ó ta c?ng bi?t h?c t?p thâu thái t? dân t?c khác ?? cách tân, làm m?i b?n s?c ??c ?áo kia. Bi?t ti?p nh?n, bi?t phát huy và sáng t?o khi c?n thi?t. N?u các b?n cho r?ng cái váy gò bó b??c chân c?a các b?n thì hãy cách ?i?u nó b?ng v?i thun giãn, hay thay ??i ???ng nét cho thanh thóat h?n. T?i sao không th? ch?!? Hãy nh? r?ng các b?n hãy là chính các b?n ch? ??ng bao gi? là ai h?t. “Có tìm hi?u d? vãng c?a chính mình thì m?i quý nó ???c, và có quý tr?ng d? vãng thì m?i tìm ???c h??ng ?i cho t??ng lai”. L?i c?a c? h?c gi? Nguy?n Hi?n Lê th?m thía ý ngh?a sâu s?c g?i ??n các b?n tr? và nh?ng ai quan tâm ??n vi?c b?o t?n và phát huy v?n hóa dân t?c. ___________ (1) Bùi Minh ??c, T? ?i?n ti?ng Hu?, NXB V?n h?c, 2009, in l?n th? 3, tr. 14. (2) ??i Nam Th?c l?c ti?n biên. (3) Tôn Th?t Bình, K? chuy?n chín Chúa – m??i ba vua Tri?u Nguy?n, NXB ?à N?ng, tr. 29. (4) V?n Món, Ngh? D?t c? truy?n c?a ng??i Ch?m, NXB V?n hóa Dân t?c, 2003, tr. 87. (5) Phan Xuân Biên, Phan An, Phan V?n D?p, V?n hóa Ch?m, NXB Khoa h?c Xã h?i, 1991, trang 114.   source: ilimochampa.org  
0 Rating 1.1k+ views 1 like 0 Comments
Read more
By: On March 23, 2017
  1. Trung tuần tháng 2 hoặc tháng 3 âm lịch, người Việt có tục cúng đất, từ Đèo Ngang đổ ra gọi là cúng Thổ công và từ Đèo Ngang vô trong gọi là cúng Tá thổ. Cũng là cúng đất, nhưng người xứ Bắc Đèo Ngang cúng Thần Đất của chính họ, nên gọi là cúng Thổ công. Ngược lại, người miền Nam Đèo Ngang cúng Thần Đất của người Chăm nên gọi là cúng Tá thổ (借 土, mượn đất), ai cúng thì được "kỳ yên" (an lành), ai quên cúng thì chịu quả báo. Nói thêm, cúng Tá thổ tức là nghi lễ của những lưu dân người Việt xin mượn đất người Chăm, dẫu rằng mượn hơn 700 năm mà vẫn chưa trả! Vì mượn nhưng chẳng bao giờ trả nên Tổ tiên của những lưu dân người Việt đến từ miền Thanh Nghệ Tĩnh đã có một thái độ hết sức khiêm nhường, bởi họ luôn tâm niệm rằng những linh hồn Chăm mới là chủ nhân của miền đất mà họ đang "tá túc". Vị Thần Đất của người Chăm, thường được hóa thân thành Bà Ngũ Hành, Bà Chúa Ngọc, Bà Hời, Bà Vú ... được những lưu dân người Việt mời về "đồng lai cộng hưởng" bằng những lễ vật rất Chăm như củ khoai lang, chén mắm cái, đĩa đậu phộng, bát cơm nấu từ gạo Chiêm ... và đặc biệt phải có tam sinh, tức là một con cua cái sống, một tợ thịt heo sống và một hột vịt sống. Bái tất, lễ vật được đem treo ở những cây đa hay giữa ngã ba làng cho các linh hồn Chăm thụ hưởng. Tính độc đáo của lễ cúng "Tá thổ", cúng cho chủ đất cũ, chính là lối ứng xử hết sức nhân văn của người chiến thắng (Việt) đối với người chiến bại (Chăm). 2. Gần đây, đọc bài "Khóc ở Mỹ Sơn" trên tường của chị Kiều Kiều Maily, rồi đọc thêm bài "Không khóc ở Mỹ Sơn" của anh Inra Sara mà mình khóc òa. Lẽ nào con cháu của những người "mượn đất" lại đối xử với con cháu của "chủ đất" tệ đến thế sao? Người Việt đã "mượn" hết tất cả đất của người Chăm rồi, bây giờ con cháu người Chăm về hành hương đất tổ Mỹ Sơn thì bị người Việt bắt trả tiền mua vé! Cái cảm giác "uất nghẹn" này thì tôi đã nếm. Bà cố nội của tôi là người tộc Trần ở Hội An. Cách đây 5 năm, tôi về nhà thờ tộc Trần (21 Lê Lợi, Hội An) để thắp ba cây nhang thì bị chặn ở ngoài cổng. Người ta bắt tôi phải mua vé mới được vào. Ô hô, con cháu đi cúng bái ông bà tổ tiên mà còn phải mua vé hay sao? 3. Ngày Cồn Dầu bị san ủi cũng là ngày núi Phước Tường bị sạt lở. Có tâm linh gì không, hay là người ta phá núi quá nhiều nên chỉ sau mấy trận mưa mà Phước Tường sạt lở? Cách đây hơn ngàn năm, thời Champa (vương triều Đồng Dương), trên mảnh đất Đà Nẵng ngày nay, đã có một tòa thành gọi là Rudrapura उत्तरकाण्ड, thành phố Thần Bão tố (*). Núi thiêng của thành là ngọn Phước Tường, sông Thiêng của thành là dòng Cẩm Lệ, đất Thiêng của thành là Cồn Dầu. Thành Rudrapura có nội cảng Nại Hiên Tây và có tiền cảng Nại Hiên Đông, ngay bãi Tiên Sa, dưới chân núi Sơn Trà. Đất Quảng Đà vốn là đất Chăm, thiêng lắm. Cách đây vài năm, có ông lãnh đạo thành Đà ăn đất vô hậu, phá núi tàn canh nên bị quả báo, ung thư tủy sống. Ổng tốn hơn 3 triệu USD sang Mỹ chữa bệnh mà có mua được mạng sống đâu? Cái đó gọi là quả báo nhãn tiền. Nay, có bọn lãnh đạo khốn nạn nào đó đan tâm phá nát bãi Tiên Sa, băm sạch núi Sơn Trà cho thỏa lòng tham. Coi chừng có ngày bị ung thư ... Houston, 22/3/17ĐBT theo facebook.com
0 Rating 1.1k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On August 2, 2012
Dn tộc giu mạnh khi mỗi người d⠢n giu mạnh Nhẫn học l quốc t࠺y của dn tộc ta. Cổ nhn n⢳i: “Người giu nếu nhẫn nhịn được giữ được nhࠠ, người ngho nhẫn nhịn được th tr謡nh được sự sỉ nhục, cha con nhẫn nhịn được th sẽ c sự y쳪u thương, hiếu thảo, vợ chồng nhẫn nhịn được th sẽ m ấm h쪲a thuận”. Nhẫn khng thể tch rời trong cuộc sống con người, để th䡠nh cng phải nhẫn, mưu sinh tồn tại phải nhẫn, giải quyết kh khăn phải nhẫn, “nhẫn một l䳺c trời yn biển lặng, li một bước biển rộng trời cao”. Nhẫn kh깴ng c l㽠 hn nht, cũng kh衴ng phải l bất ti. N࠳ khng thể thiếu trong tr tuệ lo䭠i người, n3 l tấm lng, một sự biết điều, một đức tಭnh tốt. C thể ni nhẫn nhịn l㳠 loại nghệ thuật bắt buộc để chng ta đi đến thnh c꠴ng. Con người sống trong một mi trường đầy sự cạnh tranh, đa số đều c cảm gi䳡c v cng gấp r乺t, tm tư thay đổi, chuyển động v phong ph⠺. Mọi người đều muốn nhn cơ hội tốt đẹp ny l⠠m việc kiếm nhiều tiền, lm nn nghiệp lớn, lઠm rạng rỡ gi trị nhn sinh của bản thᢢn, tm được vị tr ổn định cho m쭬nh. Nhưng thời thế chỉ cung cấp cơ hội, chứ khng đảm bảo cho mỗi người đều c thể đạt được th䳠nh cng. Nhẫn l h䠠nh vi của người mạnh, l phương thức của người thnh c࠴ng v l sࠡch lược của người chiến thắng. Trong cuộc sống v cng việc “nhẫn” sẽ tạo cho chഺng ta cơ hội, lm cho chng ta cຳ được tiền ti của cải. Cuốn sch nࡠy cho chng ta một sự l giải t꽲an diện về chữ nhẫn. kỹ xảo v tr tuệ trong sୡch l những trải nghiệm từ cuộc sống, l tࠠi liệu tham khảo trn con đường thnh c꠴ng của bạn. Tm đọc sch "Học Chữ Nh졢̃n Trong Cục Śng"T䴡c giả: Hoa - Thủy - Phụng. Nh xuất bản: Nxb Thanh Nin Cળ bao giờ bạn thiếu kin nhẫn trong cuộc sống dẫn đến những sai lầm khng thể cứu v괣n được? Nhiều người trong chng ta thiếu mất chữ NHẪN n꠪n thường hnh đng hấp tấp, vội vഠng! Nhiều người lại qu cẩn trọng, khng dᴡm ph cch hay thᡡch thức mnh với mi trường mới n촪n để mất những cơ hội vươn tới đỉnh cao! C bao giờ bạn nhầm lẫn hai chữ Nhẫn ny kh㠴ng? Nhẫn nại hay Nhẫn nhục? Bạn sẽ hnh động ra sao nếu một người cng kഭch bạn hay vu khống bạn? Thng thường chng ta sẽ h亠nh xử theo cảm xc của mnh! Nỗi giận ư? Liệu giận dữ cꬳ giải quyết được những mu thuẫn đ hay khiến nⳳ cng trở nn nghiપm trọng hơn! Nhận nại với những ai cng kch m䭬nh bạn nh, d họ c鹳 ni g đi chăng nữa bạn cũng cần giữ b㬬nh tĩnh v kiềm chế cảm xc của mຬnh! Đừng để những kẻ đ đạt được mục đch của m㭬nh bằng cch lm cho bạn mất kiểm soᠡt hnh vi cũng như ngn ngữ! Đừng bao giờ nhẫn nhục với những ai vu khống bạn! Lഺc ny bạn cần chứng tỏ bản lĩnh của mnh! Hଣy chứng minh cho những người xung quanh thấy được bản chất của những kẻ đ! Để lm được việc n㠠y bạn khng được nng vội m䳠 cần c những bước đi đầy vững chắc, vậy nn h㪣y nhẫn nại trong từng hnh động của mnh! Đừng bao giờ nhẫn nhục trước cଡi xấu, ci c vᡠ cm dỗ m cuộc sống bᠠy ra trước mắt! Chữ Nhẫn cho những thnh cng Nhẫn nại hay kiപn nhẫn sẽ đem lại cho chng ta nhiều lợi thế trong cuộc chiến ginh lấy thꠠnh cng cho mnh! Những ai n䬳ng vội thường c những bước đi sai lầm kh m㳠 sữa chữa được! Đừng bao giờ để thất bại trong cuộc sống chỉ v những tnh to쭡n sai lầm trong chốc lt bạn nh! Hᩣy để những người xung quanh thấy được sự bnh tĩnh của mnh v쬠 chnh bạn phải rn dũa cho m�nh đức tnh nhẫn nại ấy! Dường như những người thnh c�ng đều tự rn dũa cho mnh đức t謭nh nhẫn nại ny! Nếu khng cള n chng ta rất dễ mắc phải những sai lầm kh㺴ng đng c! Nhiều người vᳬ nng vội, v hiếu thắng m㬠 đnh mất cơ hội thnh cᠴng cho ring mnh! Nhiều lꬺc chỉ v sự nng vội nhất thời m쳠 chng ta đưa ra những quyết định thiếu sng suốt! Nếu thiếu đi đức tĩnh nhẫn nại nꡠy, liệu bạn c thể gặt hi được những th㡠nh cng như muốn! Đừng đ佡nh mất chữ Nhẫn của ring mnh Đừng bao giờ chỉ vꬬ những cảm xc tiu cực mꪠ lm cho bạn mất đi sự bĩnh tĩnh cần c! Nếu kh೴ng biết cch giữ cho mnh sự kiᬪn nhẫn cần c liệu chng ta c㺳 thể vượt qua được những thử thch trong cuộc sống! Chỉ với một cht mẢu thuẫn, một cht hiểu lầm m gꠢy ra những việc khng cần thiết như vậy c đ䳡ng khng? Đừng bao giờ đnh mất chữ Nhẫn trong cuộc sống v䡠 trong cng việc! D bạn c乳 vội vng đến đu cũng đừng lࢠm qua loa để rồi hối tiếc bạn nh! Hy l飠m việc thật cẩn thận, tỉ mỉ v kin nhẫn trong mọi việc lઠm của mnh cũng như ứng xử trong cuộc sống!
0 Rating 1k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
VĂN HOÁ DÂN GIAN NGƯỜI CHĂM VỚI VẤN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LICH NINH THUẬN NC News - Đứng trước vận hội mới và thách thức mới của  làn sóng du lịch, để hòa mình cùng cả nước đẩy mạnh, nhanh ngành công nghiệp không khói, phát triển kinh tế , văn hóa xã hội, Ninh Thuận làm gì để phát triển tiềm năng du lịch ở địa phương. Tiềm năng du lịch Ninh Thuận không dừng lại ở lễ hội Katê, mà hơn thế, còn ở du lịch văn hóa bởi vẽ đẹp thiên nhiên kỳ thú, có biển, núi đầy ắp ánh nắng; các di tích đền tháp và kho tàng văn hóa dân gian (VHDG) Chăm đặc sắc ở Ninh Thuận thực sự là nguồn lực để phát triển du lịch.            1. Ngày nay du lịch quốc tế có nhiều loại hình:Du lịch:”4S” (Sun, Sea, Sand, Sight),du lịch sinh thái (Ecological tourist) du lịch văn hóa (Cultural tourist) … Loại hình du lịch văn hóa đang được du khách ưa chuộng. Theo ước tính trong những năm gần đây lượng khách du lịch quốc tế đang chuyển dần từ thị trường du lịch Châu Âu đến khu vực Châu Á –Thái Bình Dương ngày một nhiều. Khách du lịch chủ yếu là cư dân của các nước Công nghiệp cư dân đô thị sống trong môi trường văn hóa công nghiệp. Khi du lịch tiếp xúc với nền văn hóa “ Khác lạ” , đặc biệt là VHDG của làng (Paley) , cộng đồng của các cư dân “nông nghiệp” , du khách luôn cảm thấy mới lạ, bất ngờ. Vì vậy VHDG tạo ra tính hấp dẫn, tạo lực thu hút với khách du lịch.           VHDG của người Chăm Ninh Thuận phong phú, đa dạng. Nơi đây người Chăm vẫn còn bảo lưu truyền thống và tập tục của mình. Ngoài di tích đền tháp, người Chăm còn có gần 80 lễ hội khác nhau.Sinh hoạt văn hoá cộng đồng thường diễn ra trong năm. Nhiều lễ hội dân gian còn gắn với đền tháp, thánh đường Hồi giáo; và các lễ cưới, mừng , nhà mới… , trong đó nổi bật là lễ hội Katê. Đến dự lễ hội trên, du khách sẽ được tắm mình trong ngọn núi truyền thống. Cùng chiêm ngưỡng những lời ca, điệu múa của những chàng trai,cô gái Chăm. Du khách còn có thể nghe và thấy những lời ca, tục cúng tế, thức ăn truyền thống, sản vật trăm hoa, trăm quả, trăm nghề và áo quần ngũ sắc thái, tinh hoa văn hóa trong ngày hội. Qua lễ hội du khách sẽ bất ngờ, sẽ phát hiện ra nhiều điều lạ có sức quyến rũ về những nét độc đáo, những giá trị nhân văn trong VHDG người Chăm.           Mặt khác Ninh Thuận không chỉ lễ hội Katê, mà nơi đây người Chăm còn bảo tồn nhiều đền tháp Chăm như tháp Hoà Lai (Thế kỷ IX) Tháp Pô Klonh Girai (Thế kỷ XIII) ,tháp Pô Rôme (Thế kỷ  XII) … Mỗi đền tháp Chăm là một tác phẩm tuyệt vời vô giá. Đó  chính là nơi ngưng đọng giá trị kỷ thuật, mỹ thuật-đỉnh cao của nền văn hóa vật chất người Chăm một thời phát triển rực rỡ mà đến nay vẫn còn chứa đựng  những điều bí ẩn. Những đền tháp của người Chăm  ở Ninh Thuận có đặc điểm khác những đền tháp ở Mỹ Sơn, Bình Định, Nha Trang…Bởi đền tháp Chăm ở Ninh Thuận không đổ nát, hoang tàn , mà còn gắn với người Chăm , gắn với lễ hội, gắn với những sự tích huyền thoại.          Cùng với di tích đền tháp VHDG còn tạo ra sự hấp dẫn cho du khách bới các sự tích, địa danh, sự vật di tích gắn với điểm, với tuyến du lịch gần nhau rất thuận lợi cho các tour du lịch. Đền tháp Hoà Lai (Ba tháp-Ninh Hải) du khách có thể nghe truyền thuyết Vua Chăm và vua Khơme (CamPuchia) từ xa xưa thi tài và xây tháp như thế nào ? lên tháp Pô Klong Garai có thể nghe kể về truyền thuyết Pô Klonh Garai lên làm vua ,xây tháp, đắp đập, ngăn sông. Trên đường đi tháp Pô Rôme có thể ghé đến một di tích bai đá” Pataw  tablah“ (Chung Mỹ)-nơi con rồng hiện hình hóa phép cho Pô Klonh Garai lên làm vua như thế nào? Đến tháp Pô Rôme( Hậu sanh) du khách có thể chiêm ngưỡng ngôi tháp cuối cùng trong nghệ thuật điêu khắc, kiến trúc ChămPa . Ở đây du khách còn có thể nghe về một thiên tình lịch sử đầy cảm động giữa vua Chăm PôRôme và côn chúa Eđê –Bia thu can… Đó là chưa kể đến khu di tích thờ cúng ” Bia cúng thần chuột” (Yang tikuk) nơi mà vào thế kỷ thứ VIII –IX đội quân Java đã đốt phá đền tháp người Chăm.Kế đó còn có núi Đá Trắng với biết bao huyền thoại :Huyền thoại Chằng Tinh đòi cưới Công chúa vua Chăm xứ Phan Rang để rồi dũng sĩ Chăm ra tay cứu công chúa. Tất cả sự tích đó đã phủ bề dày của nhiều lớp văn hóa, tô đậm thêm các di tích ,địa danh hoà quyện với nhiều yếu tố VHDG khác tạo nên sự hấp dẫn cho du khách.          Người Chăm ở Ninh Thuận còn bảo lưu nhiều nghề thủ công truyền thống nổi bật là nghề dệt và gốm. Nghề thủ công này không chỉ biểu diễn cho du khách xem kỹ mà quan trọng là sản xuất ra sản phẩm thủ công làm đồ lưu niệm mang sắc thái riêng từng vùng . Điều hấp dẫn ở mặt hàng thủ công Chăm không phải là đồ lưu niệm trưng bày trong tủ kính như các thành phố lớn (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội) mà mặt hàng được sản xuất ngay tại làng (Paley) Chăm. Du khách được xem trực tiếp thợ dệt vải, nhuộm chàm quay xa, làm gốm… những  thao tác lao động cách đây  gần 2-3 thế kỷ nhưng vẫn đạt đến độ điêu luyện, tinh xảo làm cho du khách thán phục. Du khách có thể mua ngay sản phẩm thủ công để làm quà lưu niệm về tặng bạn bè,người thân.          Văn hóa ẩm thực, một thành tố của VHDG , là đối tượng được du lịch chú ý khai thác. Người Chăm thường tổ chức nhiều lễ hội và đây là dịp để họ dâng cúng những món ăn vật lạ cho thần thánh. Mỗi loại lễ, mỗi vị thần người Chăm đa dạng, đặc biệt là món bánh(Sakaya) rượu chung cất từ gạo nếp (Tape thanh) .Các món bánh gói ,lót bằng lá chuối và các đặc sản trái cây của vùng nhiệt đới …Các món ăn trên thường chế biến theo cách riêng phù hợp với đặc điểm từng dân tộc Chăm nên sẽ lạ miệng và hấp dẫn du khách .Những món ăn của người Chăm còn được trưng bày trên mâm cao, cỗ đầy ;mỗi loại bánh đều mang một biểu tượng một triết lý riêng. Các món ăn này sẽ có ý nghĩa nếu được tổ chức cho du khách thưởng thức trong không gian kiến trúc nhà cửa Chăm, ngồi ăn theo kiểu Chăm. Và càng có ý nghĩa hơn khi món ăn được thưởng thức trong ngày hội với những ngày nghi lẽ mời chào theo phong cách tiếp khách riêng của dân tộc Chăm.          Bên cạnh văn hóa ẩm thực ,người Chăm còn có một nền nghệ thuật ca múa nhạc dân gian giàu bản sắc dân tộc. Những điệu dân ca, dân vũ sẽ hoà vào với 72 điệu trống gi năng Paranưng, kèn Xaranai …Chắc chắn sẽ làm hấp dẫn và say mê lòng người.          Nói chung người Chăm ở Ninh Thuận  hiện nay vẫn còn bảo lưu một kho tàng VHDG đặc sắc .Kho tàng văn hóa ấy vừa phong phú, đa dạng vừa sống động và có bản sắc riêng độc đáo, thực sự là nguồn lực dồi dào để phát triển du lịch.          2. Văn hóa dân gian Chăm Ninh Thuận tiềm năng du lịch to lớn chưa được đánh thức. Mặc dù vậy ở bên ngoài những danh lam thắng cảnh,những địa danh văn hóa Chăm ở Ninh Thuận như : Tháp Chàm Phan Rang ”(Tower Phan Rang)”, Làng Chăm Tuấn Tú ”(Tuân Tu Village)", Bảo tàng trung tâm văn hóa Chăm Ninh Thuận "( Cham Cultural Museum Of Ninh Thuận )" … đã được các Công ty du lịch quốc tế giới thiệu ,in trong sách hướng dẫn du lịch. Đặc biệt các tháp Chăm ở Miền Trung đã trở thành địa chỉ đỏ của các công ty du lịch lữ hành uy tín như Việt Nam Tourist, Sài Gòn tourist, Peace tourist … Đó là những điều kiện thuận lợi cho du lịch Ninh Thuận .         Tuy vậy, hiện nay du lịch Ninh Thuận vẫn vắng khách, chỉ có rải rác một vài khách nước ngoài đến tham quan, nghiên cứu văn hoá Chăm trong những dịp lễ hội Chăm tiếp cận thị trường thổ cẩm. Sản phẩm dệt thổ cẩm người Chăm mấy năm gần đây phục vụ du lịch tuy cũng nổi lên rầm rộ ở Hà Nội. Đà Nẳng, Sài Gòn …nhưng đó chỉ là hoạt động tự phát, chưa được tổ chức có qui mô để thu ngoai tệ. Nhiều điểm di tích và danh lam thắng cảnh văn hóa có giá trị chưa được tiếp cận khai thác đúng hướng.Thủ tục hành chính đối với khách nước ngoài còn rườm rà. Một khó khăn thực sự đối với Tỉnh Ninh Thuận chưa có kế hoạch phát triển du lịch văn hóa rõ nét ,do vậy môi trường văn hóa cho phát triển du lịch chưa được xác lập. Muốn du lịch Ninh Thuận phát triển cần thực hiện đồng bộ giữa các ngành ,các cấp,địa phương,Trung ương và việc tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch.         3. Trước thực trạng như vậy, một vấn đề đặt ra là cần chủ động qui hoạch, khai thác tổ chức các hoạt động văn hóa dan gian Chăm phục vụ du lịch.         Đầu tư cho du lịch Ninh Thuận không phải một sớm, một chiều, cần phải xác định đầu tư, bền vững,đầu tư từng giai đoạn, đầu tư cả một khu vực và đầu tư đúng hướng. Đầu tiên là xây dựng cơ bản :Hệ thống giao thông điện nước, viễn thông … và từng giai đoạn tính tiếp từng hạng mục. Ngay bước đầu chúng ta có thể bắt đầu đón khách để tăng thêm nguồn thu và từng bước kêu gọi nhà đầu tư trong và ngoài nước .         Việc đầu tư, qui hoạch cụ thể trước tiên là cần phải gấp rút tôn tạo di tích văn hóa lịch sử như tháp Pô Klong Girai, Pô Rôme, Hoà Lai, di tích đá chẻ(Pataw tablah), núi Đá trắng … Bên cạnh đó tổ chức lại các lễ hội truyền thống đặc biệt là các công trình cụ thể kéo dài thêm lễ hội Katê ở tháp với nhiều loại hình VHDG đa dạng làm điểm chỉnh để thu hút khách.         Về làng văn hóa cổ truyền, trước hết cần qui hoạch 2 làng :Làng dệt (Mỹ Nghiệp) làng gốm (Bầu Trúc). Kết hợp các di tích văn hóa làng ven làng đề hình thành tour; mở rộng thêm tuyến du lịch. Làng Chăm phải được bảo tồn nguyên vẹn những giá trị văn hóa truyền thống như mỗi căn nhà, hàng rào, cách sinh họat …mang đặc trưng tộc người. Làng cũng được sữa sang đường ngõ sạch đẹp. Tiến tới xây dựng làng Chăm hoàn chỉnh làm điểm du lịch đìen dã, du lịch tìm hiểu văn hóa dân tộc. Ở làng sẽ tổ chức sinh hoạt văn hóa cộng đồng, hướng tới việc thể hiện một số sinh hoạt VHDG theo nhu cầu của khách hàng.         Sở VHTT Ninh Thuận nên duy trì đoàn nghệ thuật bán chuyên Chăm nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Chăm đồng thời sẽ là đội văn nghệ phuc vụ khách du lịch. Đoàn sẽ biểu diễn các điệu múa dân ca, nhạc cụ và có thể trích đoạn biểu diễn lễ hội Katê, lễ cưới, hát giao duyên…khi du khách có yêu cầu.         Ngoài ra,bên cạnh nền VHDG Chăm chúng ta còn phải triệt để khai thác tối đa nguồn lợi du lịch khác như biển - Núi ( Cà Ná), Biển Ninh Chữ-Núi Cà Đú (Di tích kháng chiến)… Nhằm để làm phong phú thêm loại hình du lịch Ninh Thuận.         Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp,đòi hỏi các ngành cấp địa phương phối hợp chặt chẽ ,tránh sự chồng chéo nhằm khai thác tất cả nguồn lợi để phát triển du lịch bền vững.mặt khác cần tạo ra mặt bằng  pháp lý (Pháp lệnh du lịch) cũng như huy động mọi nguồn lực của địa phương trong nước và ngoài nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho khách du lịch có thể tới các điểm du lịch văn hóa một cách thuận lợi và nhanh chóng.         Tóm lại, những tiềm năng thách thức, khó khăn của Ninh Thuận là có thực. Do vậy để phát triển du lịch Ninh Thuận. Cần quán triệt đường lối đã được chỉ ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng :” Phát triển du lịch tương xúng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước theo hướng du lịch văn hóa sinh thái môi trường. Xây dựng các chương trình và các điểm du lịch hấp dẫn về văn hóa, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh”. Do vậy ngày nay để phát triển quốc sách du lịch, nhiều quốc gia, địa phương đã tính đến nhiều nguồn lực trọng yếu để có thể duy trì sự phát triển du lịch bền vững .Tuy nhiên vấn để phát triển du lịch cũng cần phải nhận thức rằng, đầu tư du lịch là đầu tư cho sự phát triển cần phải được ưu tiên nhưng cũng cần phải tránh thương mại hóa  du lịch, tác động của mặt trái cơ chế thị trường làm chui tột bản sắc văn hóa dân tộc,nâng cao truyền thống lịch sử, mức sống của nhân dân, đảm bảo được an ninh quốc phòng, để góp phần xứng đáng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Phan rang, 02-2001 SAKAYA (Trích từ văn hoá nghệ thuật nghệ thuật Ninh Thuận số 9 /2001  quyển số ký hiệu ISSN 0866-8655) Nguồn: ninhthuanpt.com.vn
0 Rating 1k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 21, 2014
TỪ PANDURANGA ĐẾN PHỦ BÌNH THUẬN (mối quan hệ Đàng Trong và Champa thế kỷ XVII) ĐỔNG THÀNH DANH (bài viết đăng trên tạp chí Xưa và Nay, số 450, tháng 8/ 2014, tr. 32 – 35) v     Đặt vấn đề             Lịch sử quá trình mở cõi về phương Nam của người Việt và mối quan hệ giao lưu giữa Đại Việt và Champa trên mọi bình diện ghi nhận những sự kiện quan trọng vào giai đoạn thế kỷ thứ XVII – XVIII. Nhưng cho đến nay, những sự kiện đó vẫn được ít ai biết đến hoặc chỉ được nhắc đến một cách rất sơ lược, đó là lý do tạo ra những nhận thức còn nhiều hạn chế và sai lầm về một giai đoạn đầy biến động trong tiến trình mở cõi của dân tộc Việt Nam, giai đoạn mạt kỳ của vương quốc Champa, cũng như mối bang giao hai nước trong giai đoạn ấy.             Những hạn chế trên có nguyên nhân của nó. Xuất phát từ những ghi nhận ít ỏi của các cổ sử Việt Nam viết về Champa sau năm 1471 (tức là năm Lê Thánh Tông chính phạt Champa, đánh đến tận kinh đô Vijaya) các nhà khoa học khi khai thác các nguồn tài liệu này thường đưa ra hai mốc niên đại đánh dấu cho sự suy vong của vương quốc Champa đó là 1471 (G. Coedes và G. Maspero)[1] và 1692 (Lê Thành Khôi)[2].             Nhưng trên thực tế, vương quốc Champa vẫn còn tồn tại sau năm 1471, vua Lê Thánh Tông chỉ sát nhập vùng đất phía Bắc đèo Cù Mông vào lãnh thổ Đại Việt (sau này vùng đất mới này được vua Thánh Tông đặt là thừa tuyên Quảng Nam hay là xứ Quảng Nam thời Nguyễn Hoàng), còn phần đất phía Nam đèo Cù Mông được chia ra làm ba nước Hoa Anh, Nam Bàn và Đại Chiêm. Vùng đất Đại Chiêm chính là vương quốc Champa bị thu hẹp lại ở hai xứ Kauthara (Khánh Hòa nay) và Panduranga (Ninh – Bình Thuận nay) do Bồ Trì Trì (một hàng tướng người Chăm) làm vua. Chính vì thế, Champa vẫn còn là một quốc gia độc lập, nhưng lệ thuộc vào Đại Việt dưới thân phận chư hầu[3].              Xa hơn thế nữa, dù năm 1692, biên niên sử triều Nguyễn là Đại Nam Thực Lục ghi nhận về việc Chúa Nguyễn sát nhập vùng lãnh thổ cuối cùng của Champa (Panduranga – Champa)[4]. Nhưng, trên thực tế nếu đối chiếu với văn bản hoàng gia Panduranga – Champa, vương quốc này vẫn còn tồn tại trong các vùng tự trị riêng biệt xen lẫn với phủ Bình Thuận của xứ Đàng Trong, được các văn bản của chúa Nguyễn ghi nhận dưới tên gọi trấn Thuận Thành.             Chính vì những lẽ ấy, trong bài viết này, chúng tôi xin trình bày một cách khái quát về vương quốc Champa sau năm 1471, đặc biệt là những diễn biến quan trọng trong mối bang giao Đại Việt và Champa thời kỳ chúa Nguyễn ở Đàng Trong thế kỷ thứ XVII. Một giai đoạn lịch sử được ghi nhận với sự hoàn thành việc sát nhập lãnh thổ Champa (tiểu quốc Panduranga) vào xứ Đàng Trong và sự hình thành trấn Thuận Thành, phủ Bình Thuận. Hầu từ đó, minh định và làm sáng tỏ các vấn đề lịch sử vẫn còn ít được quan tâm và hiểu biết đầy đủ.   1.      Vương quốc Panduranga – Champa trước năm 1692 Sau cuộc chiến tranh Đại Việt – Champa năm 1471, vua Lê Thánh Tông lấy phần đất từ phía Nam sông Thu Bồn đến phía Bắc đèo Cù Mông (tức là vùng Thừa tuyên Quảng Nam thời Lê, xứ Quảng Nam thời Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận - Quảng). Phần đất còn lại của Champa ở phía Nam được chia làm ba vùng : Đại Chiêm, Nam Bàn và Hoa Anh[5]. Trong đó, Đại Chiêm lả lãnh thổ của của Champa bao gồm tiểu quốc Kauthara, Panduranga và sau này còn có thêm tiểu quốc Aiaru ở phía Bắc Kauthara, tức là lãnh thổ của nước Hoa Anh trước kia. Năm 1611, Nguyễn Hoàng sau khi vào trấn thủ Thuận - Quảng sai Văn Phong đánh Champa và lấy đất Aiaru lập ra dinh Phú Yên[6]. Sau biến cố này lãnh thổ Champa thu hẹp vùng đất phía Nam Đại Lãnh, biên niên sử của hoàng gia Panduranga – Champa còn ghi lại niên biểu các vị vua thuộc thời kỳ này. Trong đó, có triều đại Po Mưh Taha với vị vua Po Rome nổi tiếng (1627 -  1653). Đây là vị vua có công giúp nhân dân Champa xây dựng đặp thủy lợi Maren (Ninh Thuận), xây dựng mối đoàn kết giữa các tôn giáo Champa và các cộng đồng dân tộc miền núi vùng cao với miền đồng bằng Champa, xây dựng một nền văn hóa Champa bản địa rực rỡ. Dưới thời kỳ trị vì của vị vua này, nền thương mại của Champa tiếp tục phát triển, Champa tiếp tục xuất khẩu các mặt hàng quý hiếm như kỳ Nam, trầm hương và nhiều hương liệu khác, trong thời kỳ này Champa  không chỉ giao thương với các quốc gia trong khu vực mà còn bắt đầu giao thương với các thuyền buôn phương Tây như Hòa Lan, Bồ Đầu Nha…[7]. Xây dựng được một quốc gia có nền văn hóa rực rỡ và có nền kinh tế phát triển, vua Po Rome và các vị vua kế vị liền tính ngay đến chuyện lấy lại vùng đất cũ. Trong giai đoạn đầu Champa đã cố gắng tìm kiếm cho mình một ý thức hệ tôn giáo, chính trị mới thay thế ý thức hệ Hindu giáo có nguồn gốc Ấn Độ bằng ý thức hệ Hồi giáo. Thông qua đường thương mại, vua Po Rome đã tiếp xúc với ý thức hệ mới này từ các nước Hải Đảo (Mã Lai) và du nhập nó vào Champa. Mặt khác, thông qua mối quan hệ này ông muốn tạo một liên minh quân sự với các tiểu quốc ở Mã Lai hầu xây dựng thực lực quân sự - chính trị nhầm làm đối trọng với chúa Nguyễn ở phía Bắc, không phải ngẫu nhiên mà thời kỳ này vũ khí là mặt hàng giao thương phổ biến giữa Champa với nước ngoài…[8]. Đây có thể là giai đoạn huy hoàng cuối cùng của nền văn mình này trước khi họ chính thức tính toán đến một kế hoạch hầu chiếm lại vùng đất Aiaru xưa (nay đã thuộc xứ Đàng Trong). Năm 1653,  Po Nraop (sử Việt gọi là Bà Tấm hay Bà Thấm) có lẽ là vị vua trị vì sau Po Rome, đã thực hiện thay ông tham vọng của mình hầu chiếm lại vùng đất cũ. Nhưng cuộc phản công này đã thất bại, hoặc chỉ là những dấu hiệu quấy phá nhỏ lẻ ở vùng biên giới. Nhưng đó cũng là cái cớ cho chúa Nguyễn cử binh chinh phạt Champa. Cùng năm đó, chúa Nguyễn sai quân chinh phạt Champa, sát nhập vùng Kauthara – Champa vào xứ Đàng Trong, đặt thành dinh Thái Khang[9]. Đến đây, lãnh thổ Champa chỉ còn thu hẹp lại ở vùng Panduranga. Từ lúc ấy, vương quốc Panduranga cũng chính là vương quốc Champa bị thu hẹp và được gọi là Panduranga – Champa. Nếu như trước năm 165 3, hoạt động ngoại thương của Champa còn phát triển thì sau niên đại này họ hoàn toàn bị co cụm và cô lập, chúa Nguyễn đã kiểm soát toàn bộ bờ biển và từ đây những lưu dân Việt cũng bắt đầu tiến dần về Nam thông qua đường biển đến xứ Gia Định- Đồng Nai để khai phá. Không chịu khuất phục trước chúa Nguyễn, dù vẫn thường xuyên tỏ ra quy thuận, các ông vua Champa vẫn chờ cơ hội phản công. Các vua Champa sau này, tiếp tục nỗ lực tìm kiếm những liên minh quân sự với các nước trong khu vực hầu làm đối trọng với xứ Đàng Trong. Năm 1682, một giáo sĩ Pháp ở Ayudhya đã báo cáo cho tòa sứ về việc nhà vua Champa đã dâng một lá thư thỉnh nguyện về sự liên kết giữa hai nước cho nhà vua Xiêm, đây là một chỉ dẫn thú vị cho bằng chứng về việc người Champa vẫn cố gắng trong nỗ lực tìm kiếm đồng mình trong những giai đoạn cuối cùng này[10].  Một tài liệu khác cho thấy sự cố gắng tìm kiếm một liên minh quân sự với vùng Malacca của vua chúa Champa trong giai đoạn hậu kỳ này, thông qua một tài liệu ghi nhận của William Dampier, nhà thám hiểm người Anh này cho ta biết ngày 13 tháng 5 năm 1687, một đoàn thuyền Champa ghé tại Pulo Ubi (Xiêm) để dừng chân từ đó tiếp tục đến Malacca[11]. 2.      Từ trấn Thuận Thành đến phủ Bình Thuận hay quá trình sát nhập và ổn định vùng đất mới (1692 – 1697) Khi đã nhận thấy mình đủ sức chống lại chúa Nguyễn, vua Champa lúc bấy giờ là Po Soat (1660 -1692) mà sử Việt gọi là Kế Bà Tranh hay Bà Tranh[12],  quyết định tập hợp quân lính, dựng đồn lũy và tấn công vào phủ Diên Ninh thuộc dinh Bình Khang (trước là dinh Thái Khang) với nỗ lực lấy lại vùng đất này. Chúa Nguyễn Phúc Chu cử Nguyễn Hữu Cảnh, lúc bấy giờ đang là Cai cơ trấn thủ ở dinh Bình Khang, tập hợp quân đội đẩy lui cuộc nổi loạn và lấy cớ đó, chúa Nguyễn tiếp tục cử binh vào lãnh thổ cuối cùng của Champa ở Panduranga. Đại Nam Thực Lục chép chi tiết về sự kiện này như sau: “…Mùa thu, tháng 8, vua nước Chiêm Thành là Bà Tranh làm phản, họp quân đắp lũy, cướp giết cư dân ở phủ Diên Ninh. Dinh Bình Khang đem việc báo lên. Chúa sai Cai cơ Nguyễn Hữu Kính (con Nguyễn Hữu Dật bấy giờ gọi là Lễ tài hầu; chữ Tài, có chỗ viết là Thành, lại là Hòa) làm Thống binh, lấy văn chức Nguyễn Đình Quang làm Tham mưu suất lãnh quân Chính dinh…Quý dậu, năm thứ 2 [1693], mùa xuân, tháng giêng, bọn Thống binh Nguyễn Hữu Kính đánh bại Chiêm Thành, Bà Tranh bỏ thành chạy. Tháng 3, Nguyễn Hữu Kính bắt được Bà Tranh và bầy tôi. Chúa sai đổi nước ấy làm trấn Thuận Thành…”[13].       Sau chiến thắng này, lãnh thổ Panduranga – Champa hoàn toàn sát nhập vào lãnh thổ của xứ Đàng Trong, chúa Nguyễn đổi khu vực này thành danh xưng trấn Thuận Thành, chia vùng đất mới này làm 3 khu vực riêng biệt, do các vị tướng đã tham gia cuộc hành quân cai quản. Theo đó, khu vực Phố Hài (Pajai) do Cai đội Nguyễn Trí Thắng nắm giữ, Cai cơ Nguyễn Tân Lễ giữ Phan Rí (Parik), Cai đội Chu Kim Thắng giữ Phan Rang (Parang)[14]. Tháng 8 năm 1693, chúa Nguyễn đổi trấn Thuận Thành thành phủ Bình Thuận, như vậy chúa Nguyễn, chính thức sát nhập phần lãnh thổ mới này vào xứ Đàng Trong. Nhưng do điều kiện của một vùng đất mới tiếp nhận, còn có đông người bản địa cư tụ và tạo điều kiện thuận lợi cho lưu dân Việt vào định cư sau này. Chúa Nguyễn (với sự tham mưu của Nguyễn Hữu Cảnh) thực hiện chủ trương sử dụng quan lại người Chăm ở địa phương, chúa Nguyễn lấy Tả trà viên Kế Bà Tử (Po Saktiraydapatih) em của Kế Bà Tranh làm Khám lý, ba người con Bà Ân làm Đề đốc, Đề lãnh và Cai phủ, bắt mặc quần áo theo lối người kinh và sai về để vỗ yên lòng dân[15]. Mặc dù vậy, do buổi ban đầu tiếp xúc và có nhiều cách biệt, nhân dân bản địa vẫn chưa chấp nhận sự cai trị của chúa Nguyễn và các quan lại người Việt, điều này khiến họ nhanh chống dấy lên một phong trào đấu tranh phản kháng vào tháng 12 năm 1693[16]. Trước làn sống đấu tranh quyết liệt và dựa vào khẩn cầu của Kế Bà Tử, tháng 8 năm 1694, chúa Nguyễn Phúc Chu quyết định hủy bỏ phủ Bình Thuận và tái lập lại trấn Thuận Thành, phong cho Kế Bà Tử làm Thuận Thành vương, hằng năm dâng cống cho chúa Nguyễn như một phiên quốc phụ thuộc[17]. Sau một thời gian nhận thấy tình hình đã ổn định, người bản địa không còn chống đối, những lưu dân người Việt đã vào lập làng, xóm ở vùng đất mới ngày một đông. Năm 1697, chúa Nguyễn lại đặt phủ Bình Thuận, chia phủ Bình Thuân ra làm hai huyện là An Phước và Hòa Đa. Bên cạnh đó, nhầm tránh tạo xáo trộn và tránh những xung đột như năm 1693, chúa Nguyễn vẫn duy trì trấn Thuận Thành, một khu vực hành chính tự trị của người Chăm, trực thuộc phủ Bình Thuận. Trấn Thuận Thành này, khác với trấn Thuận Thành năm 1694. Nếu trấn Thuận Thành của năm 1694 là một đơn vị hành chính tương đương với phủ Bình Thuận, còn trấn Thuận Thành của năm 1697, chỉ là một đơn vi hành chính tự trị riêng biệt của người Chăm, nằm rãi rác và xem lẫn với các khu định cư của người Việt trực thuộc phủ Bình Thuận. Đây là một quy chế tổ chức hành chính hết sức đặc biệt trong hoàn cảnh mới tiếp quản vùng đất mới, trong điều kiện cộng đồng người Việt đến định cư và khai phá, sống xen lẫn với các khu vực của người Chăm bản địa. Đại Nam Thực Lục, tài liệu duy nhất nói về trấn Thuận Thành không cung cấp nhiều chi tiết về khu vực hành chính đặc biệt này. Nhưng biên niên sử Champa cho thấy trấn Thuận Thành, sau năm 1697, chỉ là cách triều đình chúa Nguyễn gọi về vương quốc Panduranga – Champa với một triều đình, luật pháp, quân đội riêng…vẫn được duy trì, lệ thuộc vào phủ Bình Thuận của xứ Đàng Trong và tồn tại cho đến thời cải cách hành chính của Minh Mạng (1832 – 1833)[18]. Mặc khác, những tài liệu trích dẫn của phương Tây cũng cho thấy sự hiện diện của đặc khu hành chính tự trị của người Chăm này trong giai đoạn thế kỷ XVIII. Tài liệu của một chiến thuyền Pháp đã nhắc đến một triều đình người Chăm đóng đô ở Bal Chanar (Phan Rí) vào năm 1745. Họ còn miêu tả bên cạnh các ông vua ngươi Chăm này là một viên quan cố vấn người việc có vai trò quan trọng trong mọi quyết định của hoàng gia[19].   Nếu như đối chiếu và so sánh biên niên sử của chúa Nguyễn và của người Chăm Panduranga – Champa, cũng như những tài liệu của các thuyền bè phương Tây, chúng ta có thể nhận thấy rõ dấu hiệu hiện diện của mô hình đặc biệt này trong giai đoạn 1697 đến 1832. Đây là một đặc khu hành chính được hình thành trong giai đoạn người Việt vừa mới tiếp quản vùng đất mới, di dân Việt mới đến định cư ở vùng đất mới, cư dân người Chăm bản địa chưa quen sự thống trị của tộc người khác, hai dân tộc bước đầu cộng cư chắc chắn sẽ có nhiều hiểu nhầm và mâu thuẫn. Do đó, việc hình thành trấn Thuận Thành có vai trò chuyển tiếp trước khi chính thức sát nhập các địa hạt của người Chăm vào lãnh thổ Bình Thuận một cách ổn định không tạo nên những mâu thuẫn và xung đột giữa hai cộng đồng. Chính vì những lẽ ấy, vai trò của trấn Thuận Thành trong lịch sử mở cõi của người Việt và mối quan hệ giao lưu, hòa hảo giữa hai dân tộc có một vai trò và vị trí rất quan trọng, nó cần được lịch sử ghi nhận một cách chi tiết và công minh. v     Kết Luận Bài viết này của chúng tôi vừa phác thảo về một giai đoạn đầy biến động trong hành trình mở cõi của người Việt về đất phương Nam và mối giao lưu giữa hai cộng đồng tộc người Việt – Chăm thế kỷ XVII. Nó ghi nhận lại một giai đoạn trong lịch sử hai dân tộc với những xung đột, giao tranh, nhưng bên cạnh đó và hơn hết nữa là mối quan hệ giao lưu, cộng cư giữa hai cộng động tộc người, sự hình thành phủ Bình Thuận và trấn Thuận Thành lệ thuộc nó là một sự kiện lịch sử có thật cần được ghi nhận. Từ sự kiện ấy, lịch sử của vùng đất Ninh – Bình Thuận (ngày nay) sẽ được khắc họa một cách sinh động, từ đó chúng ta có thể nhận thức rõ ràng và đầy đủ về một giai đoạn chuyển tiếp từ xứ Panduranga (Champa) sang phủ Bình Thuận (Đàng Trong). Đó là một thời kỳ mà hai dân tộc Việt – Chăm cùng cộng cư, lao động, tiếp biến và trao đổi các giá trị văn hóa tạo nên một bản sắc văn hóa phong phú và đa dạng của địa phương nói riêng và của cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói chung. v     Tài liệu tham khảo 1.      Abdullah Zakaria bin Ghazali, “Historical And Cultural relations between The Malay World And Indochina In Malay” đăng trong Pinisule Indochioise Et Monde Malais, EFEO, Kuala Lumpur, (2003). 2.      Coedes (G), Les Etats hinduisés d’Indochine et d’Indonésie, De Boccard, Paris, 1964. 3.      Dampier (William), A New Voyage Round the World, The Argonaut Press, London, 1927. 4.      Dohamide – Dorohiem, Dân tộc Chàm lược sử, Saigon, 1965. 5.      Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2005. 6.      Danny Wong Tze Ken, The Nguyen and Champa during 17 and 18 century, IOC – Champa, San Jose, 2007. 7.      Lê Thành Khôi, Le Vietnam: Histoire et Civilisation, Edit de Minuit, Paris, 1955. 8.      Lafont (P-B), “On relations between Champa and Southeast Asia”, trongProceedings of the Seminar On Champa, Paris, (1988). 9.      Maspero (G), Le Royaume de Champa, Van Oest, Paris, 1928. 10.Nhiều tác giả, Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, Nxb. Hà Nội, Hà Nội, 2003. 11.Po Dharma, Le Panduranga(Campa) 1802-1835, EFEO, Paris, 1987. 12.Quốc Sử Quán Triều Nguyễn,  Đại Nam Thực Lục – Tiền Biên, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002.   [1]
0 Rating 1k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On July 15, 2015
 Written by Ts. Po Dharna     Nhân đọc bài viết của Quảng Đại Tuyên về “Bước đầu tìm hiểu về triết lí âm dương thông qua hình ảnh cánh diều Chăm” đăng trên web của Inrasara, những bài thuyết trình của Pgs. Ts. Thành Phần về “âm dương” ở TPHCM và quan điểm của một số trí thức Chăm thường nhắc đến “âm dương” ăn sâu vào văn hoá Chăm, một số độc giả trong nước xin Champaka.info trả lời cho biết dân tộc Chăm có triết lý “âm dương” hay không? Nếu có, thì đâu là nguồn gốc của sự du nhập triết lý “âm dương” vào nền văn hoá Chăm?   Để trả lời cho câu hỏi này, BBT Champaka.info xin Ts. Po Dharma, chuyên gia về lịch sử và nền văn minh Champa, cho biết thế nào là quan điểm của ông về triết lý âm dương Chăm.   Dân tộc Chăm không bao giờ có triết lý âm dương Pgs. Ts. Po Dharma (Viện Viễn Đông Pháp)   Trong quá trình lịch sử, Đông Nam Á là khu vực tập trung nhiều quốc gia và chủng tộc chia làm hai khối rỏ rệt. Dân tộc Chăm, Campuchia, Lao, Thai và Mã Lai Đa Đảo, v.v. chịu ảnh hưởng nền văn minh Ấn Giáo, trong khi đó dân tộc Việt theo khuôn mẫu văn hoá của Trung Quốc. Phát xuất từ hai nền văn minh khác nhau, dân tộc Việt và Chăm đã đón nhận hai khái niệm hoàn toàn khác nhau về qui luật cấu trúc vũ trụ. Đối với dân tộc Việt, “âm dương” là triết lý nhằm giải thích cho sinh tồn của “vũ trụ”, trong khi đó dân tộc Chăm lại dựa vào qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” (đực-cái / nam-nữ) để làm nền tảng để giải thích cho mối liên hệ giữa Chăm Ahier (Balamon) và Chăm Awal (Hồi Giáo). Chính đó là trọng tâm của vấn đề cần cứu xét lại trước khi đi đến kết luận dân tộc có chịu ảnh hưởng triết lý “âm dương” của dân tộc Việt hay không?   Triết lý âm dương của dân tộc Việt   Âm dương (tiếng Hán: Ying Yang) là hai khái niệm để chỉ hai thực thể đối lập, tạo nên toàn bộ vũ trụ, bao gồm những qui luật liên quan đến nền tảng của không gian học, thiên văn học, triết học, y học, vật lý học, v.v. Theo triết lý này, “âm” thể hiện cho những gì yếu đuối nhỏ bé, tối tăm, thụ động, nữ tính, mềm mại... đối lập nó là “dương” thể hiện sự mạnh mẽ, cho ánh sáng, chủ động, nam tính, cứng rắn.. Qui luật giải thích “vũ trụ” dựa trên âm và dương được gọi là triết lý “âm dương”.   Ai cũng biết, “Âm dương” là qui luật phát sinh từ nền văn minh Trung Quốc. Kể từ đó, các chuyên gia về Đông Phương học đưa ra kết luận rằng “âm dương” là triết lý chỉ dành cho các dân tộc nằm trong không gian văn hoá của Trung Quốc, đó là xã hội người Hoa, Nhật Bản, Đại Hàn trong đó có Việt Nam. Người Chăm là dân tộc chịu ảnh hưởng nền văn minh Ấn Giáo, không bao giờ có triết lý “âm dương” như dân tộc Việt mà chỉ có qui luật: tanaow-binai / lakei-kamei (đực cái / nam nữ)   Biểu tượng âm dương của dân tộc Việt   Qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” của dân tộc Chăm   Qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” (đực cái / nam nữ) là khái niệm phát xuất từ qui luật Linga và Yoni nằm trong nền văn minh Ấn Giáo, không liên hệ gì với triết lý âm dương của dân tộc Việt. Theo triết Ấn Giáo, Linga biểu tượng cho dương vật và Yoni biểu tượng cho âm vật, là hai hình tượng thiêng liêng nhất được tồn thờ trong nền văn min Ấn Giáo.   Tục thờ Linga và Yoni có nguồn gốc từ Ấn Độ. Tín ngưỡng này gắn liền với triết lý dựa vào mối kết hợp giữa dương vật của đàn ông và âm vật của đàn bà, cấu thành động cơ của mọi sự sáng tạo. Theo triết lý này, vũ trụ sẽ bị diệt vong, nếu vũ trụ này chỉ có Linga (dương vật) nhưng không có Yoni (âm vật), hay ngược lại. Và vũ trụ này cũng bị tiêu diệt, nếu vũ trụ này có cả hai yếu tố Linga (dương vật) và Yoni (âm vật), nhưng không kết hợp với nhau một cách sung túc về tình dục.   Người Chăm là cộng đồng chịu ảnh hưởng nền văn minh Ấn Giáo. Tục thờ Linga và Yoni vẫn còn thể hiện hôm nay qua nhiều tục lễ của người Chăm nhất là lễ Kate và Ca-mbur trên đền tháp. Và mối liên hệ giữa Linga và Yoni vẫn còn đó, nhưng người Chăm gọi là qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” (đực-cái / nam-nữ).   Đối với người Chăm, “tanaow-binai / lakei-kamei” là triết lý của hai thực thể đối lập nhau nhưng không thể tách rời với nhau. Hoàn toàn khác hẳn với triết lý “âm dương” của dân tộc Việt, qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” của dân tộc Chăm chỉ áp dụng vào không gian rất giới hạn nhằm giải thích cho mối liên hệ giữa Awal và Ahier, tức hai thực thể tín ngưỡng hoàn toàn khác nhau về triết lý và nghi lễ, nhưng lúc nào cũng gắn liền với nhau một cách có hệ thống, không thể tách rời nhau được. Awal và Ahier là hai thuật ngữ có nguồn gốc lịch sử riêng:   • Awal là từ Á Rập có nghĩa “trước, khởi đầu”. Chăm Awal ám chỉ cho những người Chăm đã theo Hồi Giáo “trước” triều đại Po Rome, tức là Chăm Bani hôm nay.   • Ahier cũng là từ Á Rập, có nghĩa là “sau, cuối cùng”. Chăm Ahier ám chỉ cho những người Chăm chấp nhận Po Uluah là đấng thượng đế “sau” triều đại Po Rome, tức là Chăm Balamon hôm nay.   Cho đến hôm nay, người ta không biết triết lý “tanaow-binai / lakei-kamei” đã xuất hiện trong xã hội Chăm từ lúc nào. Theo truyền thuyết Chăm cho biết, trước vương triều Po Rome, Hồi Giáo đã có mặt tại vương quốc Champa, nhưng sự hiện diện của Hồi Giáo chỉ nằm bên lề của xã hội. Các chức sắc Acar của Chăm Bani không đóng vai trò gì trong triều đình bên cạnh vua chúa Champa như các vị tu sĩ Basaih của Chăm Balamon. Sự cách biệt này đã gây ra bao xung đột giữa hai cộng đồng, buộc vương triều Po Rome phải giải quyết vấn đề bằng cách triển khai qui luật "tanaow-binai / lakei-kamei” (đực cái / nam nữ) để làm biểu tượng cho sự gắn bó giữa Chăm Awal và Chăm Ahier, tức là hai tín ngưỡng hoàn toàn đối lập nhau, nhưng không thể tách rời với nhau được, như mối liên hệ giữa nam và nữ.   Chăm Awal và Chăm Ahier là hai cộng đồng tín ngưỡng biểu tượng cho hai thực thể: tanaow-binai / lakei-kamei (đực cái / nam nữ). Kể từ đó, tất cả những gì nằm trong hai tín ngưỡng này đều được phân chia thành hai thực thể khác nhau, hoặc Tanaow-lakei (nam) hay Binai-kamei (nữ), dù đó là các bậc tu sĩ, những vật dụng, thức ăn, màu sắc áo quần mà người Chăm thường dùng trong lễ tục. Tanaow-lakei (nam) hay Binai-kamei (nữ) là hai yếu tố đối lập nhau nhưng luôn luôn đi đôi với nhau, không thể tách rời với nhau được trong tín ngưỡng của người Chăm, cấu thành yếu tố cơ bản để Awal và Ahier cùng nhau phát triển và tồn tại. Những thuật ngữ đối lập nằm trong hệ thống tín ngưỡng Awal và Ahier là:   • Tanaow (đực) – Binai (cái) • Lakei (nam) – Kamei (nữ) • Klam (ám chỉ cho nam, những gì có màu rực rở nếu là khăn vải, có thịt nếu là thức ăn và có nhiều hương ngọt nếu là bánh trái) – Yuer (ám chỉ cho nữ, những gì có màu lờ nhạt nếu là khăn vải, không có thịt hay ít ngọt nếu là thức ăn) • Pagruak (úp lại, ám chỉ cho cách nằm của đàn ông khi làm tình) – Pa-ndang (nằm ngữa, ám chỉ cho cách nằm của đàn bà khi làm tình)   Dựa vào qui luật vừa nêu trên, người Chăm đưa ra hàng loạt danh sách của các biểu tượng tanaow-binai / lakei-kamei (đực cái / nam nữ) trong cách cấu trúc tín ngưỡng Awal và Ahier như sau:   Biểu tượng Lakei-Kamei • Basaih biểu tượng cho lakei (nam) – Acar biểu tượng cho kamei (nữ). Vì Basaih ngồi trong nghi lễ như đàn ông (crah kanal) trong khi đó Acar ngồi như đàn bà (jaoh angua) • Basaih > kamei (nữ) – Acar > lakei (nam). Vì Basaih để tóc dài trong khi đó Acar cạo đầu như con trai • Basaih > kamei (nữ) – Acar > lakei (nam). Vì Basaih mang bị túi có hình dạng âm vật và Acar mang bị túi có hình dạng dương vật   Tu sĩ Chăm Awal ngồi theo phong cách đàn bà Tu sĩ Chăm Ahier ngồi theo phong cách đàn ông   Biểu tượng Klam-Yuer Trong các lễ tục, một số dụng cụ, khăn vải, áo quần hay thức ăn, v.v. cũng đều mang biểu tượng cho Lakei (nam) và Kamei (nữ), luôn luôn đi đôi với nhau:   • Kaya klam, ám chỉ cho “lakei”, bao gồm bánh tét, bánh bột gạo hấp (kur) và chuối – Kaya yuer, ám chỉ cho “kamei”, gồm có nếp, bánh bột gạo hấp (kur) và chuối • Aw klam, ám chỉ cho “lakei”, tức là áo có màu rất đậm – Aw yuer, ám chỉ cho “kamei”, tức là áo có màu hơi phai dợt • S’alaw klam ám chỉ cho “lakei”, vì s’alaw klam là mâm cúng có thịt – S’alaw yuer ám chỉ cho “kamei”, mâm cúng không có thịt.   Biểu tượng Atau pa-ndang–Yang pagruak Atau là thuật ngữ ám chỉ cho thần linh có nguồn gốc từ hệ thống Hồi Giáo và Yang là thần linh mang tính cách bản địa.   • Trong các lễ tục dành cho thần linh thuộc về “Atau”, thì người Chăm phải để nãi chuối nằm ngữa trên mâm cúng hay trải chiếu nằm ngữa (pa-ndang). • Trong các lễ tục dành cho thần linh thuộc về “Yang”, thì người Chăm Ahier hay Awal phải để nãi chuối nắm úp lại trên nâm cúng hay trải chiếu nằm úp lại (pagruak).   Biểu tượng Tanaow-binai   Vào dịp cúng tế Po Yang In, người Chăm thường tổ chức lễ Paper Kalang (lễ thả diều). Lễ tục này có nguồn gốc từ Mã Lai. Trong lễ này gồm có hai con diều mang tên là Kalang tanaow (diều đực) và Kalang binai (diều cái). Đây là hai biểu tượng nằm trong hệ thống tanaow-binai / lakei-kamei (đực cái / nam nữ) của dân tộc Chăm, không liên hệ gì đến triết lý “âm dương” của người Việt như một số người thường hiểu lầm, để rồi từ đó họ tự chế biến ra bao lý thuyết mơ hồ nhằm giải thích cho sự hòa hợp các yếu tố: trời-đất, đực-cái, đất-nước, mặt trời-mặt trăng, không trung-mặt đất, hình tròn-hình vuông, vân vân, không liên hệ gì đến truyền thống lễ Paper Kalang (lễ thả diều) của dân tộc Chăm.   Tóm lại, người Chăm là dân tộc chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ấn Giáo, không bao giờ có qui luật “âm dương” của Trung Quốc như dân tộc Việt. Nếu một số trí thức Chăm hôm nay thường bàn về triết lý “âm dương” trong nền văn hoá Chăm, thì đó chỉ là quan điểm mang tính cách suy diễn, không dựa vào cơ sơ khoa học nào, vì những lý do sau đây.   1). Yếu tố ngôn ngữ Trong kho tàng ngôn ngữ, người Chăm không có cụm từ để ám chỉ cho “âm dương”. Thế thì từ “âm dương” xuất hiện từ đâu đến? Có chăng “âm dương” chỉ là cụm từ do một số trí thức Chăm vừa sáng chế ra dưới chế độ xã hội chũ nghĩa, mang tính cách suy đoán, phát xuất từ sự nhằm lẫn giữa qui luật tanaow-binai / lakei-kamei (đực-cái / nam-nữ) của người Chăm và triết lý “âm dương” của dân tộc Việt.   Một khi ngôn ngữ Chăm không có từ vựng để ám chỉ cho “âm” và “dương”, thì người ta có quyền đưa ra kết luận ngay: văn hoá Chăm không có qui luật “âm dương” hay chịu ảnh hưởng ít nhiều về qui luật này.   2). Yếu tố lịch sử Người Chăm là thần dân của vương quốc Champa xưa kia. Sau tám thế kỷ đương đầu với cuộc Nam Tiến của dân tộc Việt, chấp nhận cúi đầu sống dưới nền đô hộ của nhà Nguyễn kể từ năm 1692 và chịu bao thống khổ của chính sách đồng hoá và diệt chủng của hoàng đế Minh Mệnh kể từ năm 1832, nhưng dân tộc Chăm không tiếp thu từ những yếu tố gì mang tính cách văn hoá, tín ngưỡng hay nghệ thuật của dân tộc Việt, ngoại trừ một vài chi tiết rất nhỏ nhoi nằm bên lề của nền giao lưu văn hoá, như:   • Vây mượn vài từ tiếng Việt: klan thu = trần thủ, lik kleng = lý trưởng, aen ngai = ơn nghĩa, cip = chịu, v.v., • Vẽ biểu tượng “âm dương” trên trống baranang mà người Chăm cũng không biết tên gọi biểu tượng này là gì. Sự hiện diện của biểu tượng “âm dương” trên trống của người Chăm chỉ bắt đầu dưới thời vua Minh Mệnh, tức là vào lúc Minh Mệnh buộc dân tộc Chăm phải mời người Kinh diễn tuồng hát bội trong lễ múa Rija để phô trương cho tinh thần đoàn kết dân tộc Chăm-Việt. • Bắt chước vài món ăn có dầu mỡ: cien = chiên, sao = xào… • Văn hoá ăn đủa thay vì ăn bóc kể từ thời Ngô Đình Diệm   Hát bội (hình trên hết) trong lễ Rija Chăm dưới thời Minh Mệnh Biểu tượng âm dương trên trống Chăm kể từ thời Minh Mệnh   Ai cũng biết, tanaow-binai / lakei-kamei (đực cái / nam nữ) là qui luật ra mời vào thời Po Rome (1627-1651), tức là vào thời kỳ hưng thịnh của Champa, một quốc gia độc lập không bao giờ chấp nhận những yếu tố văn hoá của dân tộc Việt ở phương bắc xâm nhập vào đất nước này. Kể từ đó, là tanaow-binai / lakei-kamei (đực cái / nam nữ) là qui luật riêng của dân tộc Chăm dựa vào triết lý Linga và Yoni của Ấn Giáo, chứ không phải là qui luật chịu ảnh hưởng triết lý “âm dương” của dân tộc Việt.   3). Yếu tố biên giới Mặc dù nằm trong khu vực Đông Nam Á, nhưng dân tộc Chăm có khái niệm về biên giới hoàn toàn khác biệt so với các dân tộc khác. Theo truyền thống, biên giới Champa là ranh giới mang tính cách chính trị và tín ngưỡng, có yếu tố thần quyền trấn giữ, nhằm   • Ngân cấm bất cứ ai dùng bạo lực để xâm nhập vào lãnh thổ của mình. • từ chối mọi yếu tố văn hoá hay nghệ thuật của dân tộc khác du nhập vào lãnh thổ của mình, dù văn hoá này là triết lý âm dương của người Việt đi nữa.   Và biên giới thần quyền này vẫn còn có hiệu lực cho đến thời Việt Nam Cộng Hoà. Mặc dù chung sống trên địa bàn dân cư ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, nhưng phong tục Chăm không bao giờ chấp nhận người Kinh xây dựng nhà cửa trong biên giới thôn làng của họ. Ngay trong gia đình, con em người Chăm cũng không có quyền nói tiếng Việt, vì truyền thống Chăm xem đây là tiếng nói ngoại lai, không thể xử dụng trong biên giới văn hoá và xã hội của dân tộc này.   *   Dân tộc Chăm và Việt là hai cộng cồng chịu ảnh hưởng hai nền văn minh hoàn toàn khác biệt. Nếu dân tộc Việt có triết lý “âm dương” thì dân tộc Chăm cũng có qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” (đực cái / nam nữ). Đây là hai triết lý phát xuất từ hai nguồn gốc khác nhau và có hai mục tiêu hoàn toàn khác nhau.   Để giải thích cho hai thực thể đối chọi nhau nhưng không thể tách rời với nhau trong văn hoá Chăm, thì các nhà nghiên cứi nên dựa vào qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” để phân tích vấn đề, chứ không nên xoá bỏ qui luật “tanaow-binai / lakei-kamei” để thay vào đó triết lý “âm dương” của dân tộc Việt, không liên hệ gì với yếu tố văn hoá của dân tộc Chăm.   Theo Champaka.info  
0 Rating 982 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On October 3, 2014
MIỀN TRUNG VIỆT NAM VÀ VĂN HOÁ CHĂMPA (MỘT CÁI NHÌN ĐỊA - VĂN HÓA)  Trần Quốc Vượng   I. Lời mở Từ một hai thế kỷ đầu Công nguyên cho đến các thế kỷ XVII-XVIII, trên dải đất miền Trung Việt Nam hiện tại, chủ yếu là từ Đèo Ngang cho đến Hàm Thuận, nhiều thời bao gồm cả Tây Nguyên, đã nảy sinh, phát sáng rực rỡ rồi tắt dần một nền văn minh độc đáo, ta gọi là văn minh Chămpa mà sợi dây liên kết (theo F. Engels: "sợi dây liên kết văn minh là Nhà nước" (xem Nguồn gốc gia đình tư hữu và Nhà nước, 1882) là các nhà nước mà sử sách Trung Hoa, Đại Việt gọi bằng những tên Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành, với các miền lãnh thổ - cũng có thể là các "tiểu quốc" xuất hiện trong sử sách Hoa Việt dưới những cái tên Địa Lý, Ma Linh, Bố Chính, châu Ô, châu Lý, Chiêm Động, Cổ Lũy, Thi Bị, Thượng Nguyên, Bôn đà lãng..., hay trong bi ký Phạn - Chàm với những tên Chămpapura, Amaravati, Vijaya, Kauthara, Panduranga, Virapura, v.v... Văn minh Chămpa đã tắt, hay đúng hơn, các nhà nước Chămpa đã không còn tồn tại từ vài trăm năm nay, song tộc Chăm và các tộc bà con theo mẫu hệ còn đó: Chăm H'rê, Chăm H'roi, Raglai, Jarai, Rhaday... Văn hóa Chăm vẫn còn đây, sống động ở Ninh Thuận (với làng gốm Bàu Trúc), Bình Thuận hay là các phế tích "thành lồi', "giếng Hời", "cánh đồng chăm" theo cách gọi của người Kinh - Việt ở Bình - Trị - Thiên, Nam - Ngãi - Bình - Phú, Khánh Hòa - Phan Rang, Phan Rí, Phan Thiết..., những "thánh địa" (sanctuaive) Mỹ Sơn, Đồng Dương, Phong Nha, những cụm/nhóm đền - tháp Chămpa trong thung lũng, trên sườn đồi, chân núi, ven biển, trong rừng sâu..., những dòng họ Ông, Ma, Trà, Chế... với những con người da đồng hun, mũi cao, mắt sâu, tóc xoăn, những huyền tích, những lễ hội Katé, nhiều di tích Chăm và ảnh hưởng văn hóa Chăm còn "nhìn" thấy được và có thể tìm hiểu, nghiên cứu được ở Thanh, Nghệ, Tĩnh, ở châu thổ Bắc Bộ, ở ngay nội đô và ven đô Hà Nội... Và ngôn ngữ Chăm vẫn là sinh ngữ (Ngôn ngữ là sản phẩm/thành phần văn hóa). Người ta bảo "chính trị qua đi, văn hóa ở lại" (Les poliques passent, les cultures restent)". Văn hóa Chămpa đã và vẫn là một bộ phận hợp thành, là những thành tố của phức thể (multiplex) văn hóa việt Nam... Dưới đây, tôi muốn trình ra một cái nhìn địa - văn hóa về Chămpa dựa trên những kết quả thăm dò điền dã nhiều năm qua từ những làng Việt vốn là khu biệt cư (isolat) Chăm ở châu thổ sông Hồng và đặc biệt ở miền Trung, từ chân đèo Ngang tới Xuân Lộc - Biên Hòa, lưu vực Đồng Nai thượng, hạ... Tôi rất yêu quý tộc người Chăm - một tộc người có một nền văn hóa đặc sắc trải mấy phong sương... Một anh bạn Chămpa học (không bao giờ nghĩ rằng tôi giỏi như và hơn anh ấy) bảo rằng có lẽ vì tôi nặng tình với Chămpa nên có duyên với các di tích Chămpa. Có lẽ vậy... II. Bối cảnh và tảng nền địa văn hóa miền Trung 1. Trong bài này, tôi xin phép không nói đến Thanh - Nghệ - Tĩnh cũng thuộc miền Trung, đúng hơn Bắc Trung bộ. Có nhà địa lý học nói rằng trên một ý nghĩa nào đó thì châu thổ sông Mã, sông Lam chỉ là sự "nối dài" của châu thổ Bắc bộ. Tôi không dám nghĩ thế, song về văn hóa - khảo cổ học, từ trước Công nguyên, Thanh - Nghệ - Tĩnh đã là thuộc không gian văn hóa Đông Sơn (chỉ cần kể hai khu di chỉ mộ táng lớn: Đông Sơn (Thanh Hóa), Làng Vạc (Nghệ An). Trước đó nữa, di chỉ Cồn Chân Tiên, xứ Thanh hoàn toàn có chất Gò Bông (Phùng Nguyên) - Đồng Đậu của sơ kỳ Kim khí trung châu sông Nhị và gốm Hoa Lộc (sơ kỳ Kim khí đặc trưng ven biển xứ Thanh) tìm thấy ở nhiều di chỉ xứ Đoài miền Bắc (Gò Mả Đống, Gò Ghệ, Gò Giạ). Trước đó nữa, thì cồn sò hến Đa Bút, cồn Cổ Ngựa và các di chỉ hang động xứ Thanh là thuộc về không gian văn hóa Hòa Bình - Bắc Sơn. Cả giới địa học và dân tộc - văn hóa học đều xem miền núi Thanh - Nghệ là sự nối dài cùng một dải của sơn hệ Tây Bắc Bắc bộ. Cố nhiên, Thanh - Nghệ - Tĩnh đã là không gian Việt cổ (Lạc Việt) và cũng như Giao chỉ (Bắc bộ), Cửu Chân, Ái châu (Thanh), Diễn châu, Hoan châu (Nghệ), Đức châu (Tĩnh) từ đầu Công nguyên (Hán) đã nằm chung trong "lồng" Bắc thuộc Giao Châu rồi An Nam đô hộ phủ thời Hán - Đường, và cùng giành quyền tự chủ chung ở thế kỷ X. Thế kỷ X và đầu thế kỷ XI. Ranh giới phía Nam của Đại Cồ Việt - Đại Việt là Đèo Ngang - Hoành Sơn hayNam Giới (vùng cửa Sót, Hà Tĩnh nay, bên bắc đèo Ngang một chút). Tuy nhiên, cũng cần để ý đến ba chuyện: + Nhiều nhà khảo cổ học cho rằng văn hóa Quỳnh Văn (Nghệ) là cội nguồn của văn hóa Bàu Tró (Quảng Bình) và văn hóa Bàu Tró lại là cội nguồn của văn hóa Sa Huỳnh (Trung Trung bộ): Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ có quan hệ hữu cơ về Di truyền văn hóa. + Thời gian gần đây đã tìm được trống đồng loại I Heger và đồ đồng Đông Sơn ở nhiều địa điểm Quảng Bình (Phù Lưu), trống Thanh Khê (thố) (Bố Trạch), Quảng Trị (Dak Krông, Hướng Hóa), rìu lưỡi xéo, trống đồng Thừa Thiên (Ô Lai, Phong Điền)... Ngược lại, cũng tìm khuyên tai hai đầu thú kiểu Sa Huỳnh ở Xuân An (nay là thị trấn Xuân An, Nghi Xuân, Hà Tĩnh) dưới chân dải Hồng Lĩnh bên hữu ngạn sông Lam. Gốm Sa Huỳnh ở Cồn Yàng[1] (Hương Trà, Huế) có nhiều mô típ trang trí kiểu Phùng Nguyên - Đông Sơn. Do vậy: + Cái giả thuyết khoa học cho rằng Bình - Trị - Thiên là khu đệm trước công nguyên dăm thế kỷ giữa văn hóa Sa Huỳnh từ Trung Nam Trung bộ tỏa ra và văn hóa Đông Sơn từ Bắc Trung Bộ lan vào, hay đó là vùng giao thoa văn hóa Sa Huỳnh - Đông Sơn vẫn tỏ ra có lý, tuy các di tích cả Sa Huỳnh, cả Đông Sơn, tìm và đào được ở Bình Trị Thiên còn khá mờ, khá ít, thua xa Sa Huỳnh Quảng Nam hay Đông Sơn Thanh Nghệ. Có lẽ còn cần thâm canh khảo cổ sơ kỳ kim khí ở Bình Trị Thiên nhiều hơn nữa mới hiểu được cội nguồn văn hóa Chămpa. + Nghệ An có người Bồ Lô (Poulo = Đảo nhân) ở Cửa Lò, cửa Hội, có Bà Lỗ Man ở cửa Cờn Quỳnh Lưu, Diễn Châu mà sử biên niên ghi ở thế kỷ X (thời Lê Hoàn). Từ đầu Công nguyên, Cửu Chân (Thanh Nghệ), Nhật Nam (Quảng Bình - Quảng Nam) luôn luôn theo biên niên sử Trung Hoa - phối kết nổi dậy chống Bắc thuộc, đặc biệt năm Xích Ô 11 (248) Lâm Ấp đánh chiếm đến Hoành Sơn thì ở xứ Thanh có khởi nghĩa Bà Triệu. Lâm Ấp, Chiêm Thành thường đánh phá Cửu Đức, Đức Châu (Tĩnh) và có lúc chiếm Thanh Nghệ một thời gian (đầu IX). Do vậy cần lý giải thêm quan hệ tộc người và văn hóa Việt (Thanh - Nghệ - Tĩnh) - Chăm (Bình Trị Thiên) ở vùng này. Tôi cho rằng có cư dân ngữ hệ Mã Lai - tiền Chăm ở vùng ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh, chủ nhân các văn hóa Hoa Lộc, Bàu Tró. + Chưa kể sau này (từ XI-XII trở đi) văn hóa Mường - Việt được lan truyền từ Thanh Nghệ Tĩnh vô Bình Trị Thiên và giao thoa với văn hóa Chămpa vùng Bắc. + Hay lại có giả thuyết cội nguồn tiếng nói và tộc người Tiền Việt - Mường hay/và Việt - Mường chung là từ miền Tây Nghệ - Tĩnh - Bình lan tỏa ra miền Bắc của nhiều học giả trong và ngoài nước (P. Ferlus, P. Schneider, G. Diffloth...). + Và từ H. Quarich Wales, Olov Janse ở thập kỷ 30 cho đến nay vẫn có giả thuyết là Chămpa đã là một trong những người thừa kế văn hóa Đông Sơn như G. Condominas đã tìm ra di duệ nghệ thuật Đông Sơn ở cột đâm trâu Tây Nguyên. Vậy cứ còn phải nghiên cứu nữa, nghiên cứu mãi... mà vai trò khảo cổ học là có tầm quan trọng quyết định đối với văn hóa Chămpa. Tiếc rằng Bình Trị Thiên cũng như Tây Nguyên còn là miền yếu của Khảo cổ - Văn hóa học Việt Nam. 2. Kèm theo đây là một sơ đồ - mô hình địa văn hóa Việt Nam, thể hiện cái nhìn của tôi về các vùng địa - văn hóa đa dạng của một Việt Nam thống nhất hôm nay. Nhưng bài này chỉ nói về miền Trung và văn hóa Chămpa. 3. Nói đến miền Trung, ai cũng biết đấy là miền có địa thế hẹp chiều Tây - Đông, dằng dặc chiều Bắc - Nam. Tây là dải Trường Sơn, người Pháp gọi là Chaine annamitique; GS.TS Trần Kim Thạch chia đoạn Trường Sơn Nam, từ Quảng Nam đến Vũng Tàu, gọi nó là Nam Sơn. Trường Sơn mênh mông rừng rậm, với nhiều tầng cây nhiệt đới. Có một dải đồi ở miền chân núi (piérmont) mà người Nga gọi là miền trước núi (pretgorie = sơn cước). Từng đoạn, từng đoạn dải núi - đồi này lại đâm ngang ra biển Đông, chia cắt miền Trung thành từng vùng - xứ - tỉnh; đi từ Bắc vô Nam Trung bộ là ta cứ lần lượt vượt ra "một dèo, một đèo, lại một đèo": đèo Ba Dội, đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông, đèo Cả... ấy là ta chỉ kể các đèo lớn, chứ thật ra còn nhiều đèo khác, chẳng hạn đèo Hoàng Mai - Khe nước lạnh - Lèn Hai Vai khoảng giữa Thanh Nghệ, đèo Lý Hòa - núi Lễ Đế (hay núi Ma Cô - tên này có ghi trong sử) ở giữa Quảng Bình, đèo Bình Đê ở khoảng giữa Quảng Ngãi và Bình Định... Dưới chân đèo là các sông lớn nhỏ, đều chảy ngang theo chiều Tây - Đông ra biển, sông ngắn, nước xanh biếc, ít phù sa, châu thổ hẹp, nhiều cửa sông sâu, tạo thành vịnh cảng là nơi đậu thuyền (landing) rất tốt. Vận động tạo sơn còn "ném" ra biển xa các đảo và quần đảo. Chưa kể các quần đảo san hô xa khơi (Hoàng Sa, Trường Sa), chỉ nói các đảo gần bờ như Hòn Mê - Biện Sơn - Nghi Sơn (Thanh), Song Ngư, Hòn Mát (Nghệ Tĩnh), Hòn Cỏ - Hòn La (2 Hòn La), Hòn Nồm (2 Hòn Chùa), Hòn Gió (Quảng Bình), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Phú Yên), Hòn Tre (Khánh Hòa)... tạo ra những "bình phong" ngăn chặn bớt sóng gió biển Đông. Bờ biển miền Bắc "lõm" vào đất liền thành vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, kỳ quan di sản văn hóa thế giới năm 1994, song lại bị đảo Hải Nam"thút nút" ở bên ngoài. Chất văn hóa biển của Giao Châu - Đại Việt buổi đầu là nhạt. Bắt đầu từ miền Trung, đường bờ biển Việt Nam "ưỡn" cong, "lồi" ra phía biển Đông, hứng gió bão sóng thần thật đấy, song "chất biển" trong văn hóa Chămpa ngày trước, văn hóa các vùng Trung bộ Việt Nam ngày nay rất mặn mòi, như chượp, mắm ruốc, mắm nêm, nước mắm, các loại đặc sản miền Trung. Luồng cá biển cũng chạy gần bờ miền Trung hơn miền Bắc. Miền Trung lại có mùa mưa lệch pha với hai đầu Bắc Nam đất nước (mùa khô Bắc - Nam là từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 4). Ở miền Trung mùa hè (tháng 4 - tháng 10) khô nóng, lại gặp gió Tây (gió phơn) rất khô nóng thổi từ Lào qua (xưa bà con ta gọi là "gió Lào") nên, nói như một câu ca dân gian Quảng Trị: "Tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn...". Bốn năm liền, từ 1992 đến 1995, cứ vào tháng 7 - tháng 8 tôi vô công tác Quảng Trị, Quảng Bình và hưởng trọn 30/30 ngày nắng gió Tây ngoài cồn cát nóng khô. Càng nóng càng ăn cay, và đấy là một bản sắc văn hóa ăn Chămpa - Trung bộ (Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tìm cách giải thích hiện tượng này). 4. Để dễ hình dung, tôi đã mô hình hóa miền Trung thành hình hộp chữ nhật đứng - cạnh Tây là núi đồi - cạnh Đông là biển, với các đèo - sông, chia nó thành các xứ - vùng hình chữ nhật ngang. Từ đó với phương pháp tiếp cận tổng thể (system analysis), tôi "nhìn" miền Trung như một phức sinh thái (multiplex), với 7 hằng số địa lý sau: a) NÚI ĐỒI là sự ngăn cách mà cũng là sự nối tiếp: ĐÈO chính là cái gạch nối: Đèo nối Đông Tây: - Mụ Giạ (Nghệ Tĩnh) - Cha Lo (Quảng Bình) - Lao Bảo (Quảng Trị) - nay là cửa khẩu Quốc tế - Đèo Kiền Quảng Nam, đèo An Khê (Bình Định) qua Gialai và Kontum, Daklak, Dakmil... Đèo nối Bắc - Nam: Đèo Ngang chẳng hạn, mà nhà thơ PTD nói vui: núi ngang (T-Đ), đèo dọc chứ (B-N), sao gọi Đèo Ngang? Hay ở đó có câu của cổ nhân (Bùi Dương Lịch): Thạch thành Lâm Ấp trúc Lục lộ Tử An bình (Lũy đá Lâm Ấp xây Đường bộ Tử An đắp) - Ngô Tử An thời Lê Hoàn được sai làm đường vượt đèo Ngang sang miền Địa lý của Chiêm Thành: "Mùa thu, tháng Tám, Nhâm Thìn (992), sai Phụ quốc là Ngô Tử An đem 3 vạn người đi mở đường bộ từ cửa biển Nam giới đến châu Địa lý" (Toàn thư, Bản kỷ, q.I). Hè 1995, tôi đã di dọc dài lần theo cái gọi là "Lâm Ấp thế lũy" này, từ Hoành Sơn quan (Đông) đến vùng núi Chóp Chài, Quảng Lưu - Quảng Trạch (Tây); Dân gian cũng có người gọi là "Lũy Hoàn vương" - Lũy này là đắp nối các đỉnh của dải đồi trước núi Hoành Sơn về phía Nam (phía Quảng Bình), kè đá tảng rất to chắc, bề mặt có nơi đo được 25m, cao 3-5m (tuy nay bị phá đã nhiều). Sách Tấn thư (q.95) chép năm Vĩnh Hòa thứ 3 (347) vua Lâm Ấp là Phạm Văn đánh Nhật Nam, thông báo với thứ sử Giao Châu Chu Phiên (Phồn) đòi lấy Hoành Sơn làm phân giới, Phạm Văn sai lấy đá đắp lũy và cũng bắt đầu xây thành Khu Túc trên sông Thọ Linh (sông Giang theo Đào Duy Anh). Thơ văn Nguyễn Hàm Ninh (giữa XIX) nói về núi Chóp Chài và núi Vọng Bái ở Quảng Lưu, Quảng Trạch có câu: "Tảng đá vua Lồi còn sót lại[2] Việc công hầu giành giật núi Thành Thang" Thời Trịnh - Nguyễn phân tranh, chúa Nguyễn Nam sông Gianh) sử dụng - cải tạo lại thành Cao Lao (≈ thiềng Kẻ Hạ ≈ thành Khu Túc (theo đoán định của Đào Duy Anh), còn ở Bắc Bố Chính (Bắc sông Gianh), chúa Trịnh cải tạo sử dụng lại hệ lũy Lâm Ấp và núi Vọng Bái. Cũng thơ văn Nguyễn Hàm Ninh viết: Cột cờ chúa Trịnh đổ rồi Dấu dinh lũy còn chơn vơn trên hòn Vọng Bái (Vọng Bái, nay thuộc thôn Tam Đa, xã Quảng Lưu, Quảng Trạch). Thời chống Pháp, chống Mỹ, đây là chiến khu Trung Thuần, với các tướng lĩnh Trần Hường, Đồng Sỹ Nguyên... Các nhà quân sự, từ Chămpa, qua Trịnh - Nguyễn đến ngày nay đều "nhìn" ra tầm quan trọng của các vị trí chốt trên các địa hình vùng Đèo Ngang là việc thường của binh pháp. Theo cán bộ và dân gian Quảng Bình, khoảng năm 1970, tướng quân Võ Nguyên Giáp cũng đã vô đây tổ chức các binh đoàn để chuẩn bị chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (tháng 3-1971). b) Chúng ta cũng nên "nhìn" SÔNG - BIỂN như đã "nhìn" NÚI - ĐỒI - ĐÈO, đó là cái nhìn biện chứng, vừa thấy mặt cắt ngăn vừa thấy mặt nối tiếp. Do một trăm năm nay, từ thời thực dân Pháp, với tư duy giao thông bộ, hễ cứ thấy miền nào bị sông ngăn (mà họ lại ít xây dựng cầu đường) là nhà cầm quyền chia đôi bờ sông thành hai đơn vị hành chính khác nhau: ở Bắc: Sơn Tây/Vĩnh - Phúc Yên, Thái Bình/Nam Định (qua sông Hồng)... Bắc Giang/Bắc Ninh (qua sông Cầu)... Ở miền Trung: Nghệ/Tĩnh (qua sông Lam), Bình/Trị (qua sông Sa Lung), Trị/Thiên (qua sông Ô Lâu), v.v... Thật ra, qua tư duy giao thông thủy của bản sắc văn hóa sông nước của việt Nam và miền Trung, đôi bờ sông chỉ là hai nửa của một, từ một làng, một huyện đến một tỉnh, xứ... Từ Chămpa đến Đại Việt - Việt Nam chẳng hạn, đôi bờ sông Thu Bồn - sông Chợ Củi chỉ là hai nửa của một Amaravati - Quảng Nam, đôi bờ sông Côn chỉ là hai nửa của một Vijaya - Bình Định... Sông không chỉ được "nối" bằng các bến đò ngang và hình ảnh "các cô lái đò" đã vào rất sâu folklore và văn hóa Việt Nam. Sông còn là sự nối tiếp Núi - Biển bằng các con đò dọc, bằng bè mảng... Tôi rất thích câu ca dao của hai cảng Hội An, Thi Nại - hai cảng rất cổ từ thời Chămpa đến nay: Ai về nhắn với nậu nguồn Măng le (mít non) chở xuống, cá chuồn gửi lên. Hè 1994, tôi lên công tác ở một huyện trung du xứ Quảng và làm ra cái vẻ có "hiểu biết" về kinh tế, tôi hỏi cán bộ huyện: "Sao các đồng chí không học lối nuôi "cá lồng" dọc sông của miền Bắc?" và được trả lời: "Có đấy, nhưng thất bại vì dân tôi quen ăn đồ hải sản rồi, mà ngày nào chả có thuyền ngược lên đây mua bán hải sản!" Sự ngu ngốc này của tôi có cội nguồn lịch sử: Tôi là người Hà Nội, thuộc châu thổ Bắc bộ đã ở quá xa biển (# 100km) và ở thế hệ bố - mẹ - ông - bà tôi, hầu hết người Hà Nội đều không thích/không ăn được đồ biển, từ cá thu phải nấu lót bằng lá chè tươi (nhiều chất tanin khử mùi tanh) và "chả Sài Gòn" (nem rán) có "đệm" thêm thịt cua bể với thịt lợn, giá, miến... Qua kinh nghiệm điền dã ở miền Trung và cả Tây Nguyên, tôi thấy dân vùng này hay "xài" đồ biển. Tôi cho đó là bản sắc địa - văn hóa, được người Việt thừa kế từ người Chăm, cũng như nươc smắm, mắm nêm, chượp... và rau diếp cá (cho đến nay đa số người châu thổ Bắc bộ không thích/không ăn được rau diếp cá, họ chỉ dùng làm một vị thuốc nam). Bà tiến sĩ Pamela Gutman, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á và Thái Bình Dương của Đại học Sidney (Australia) có thông báo cho tôi biết rằng: Các nhà khảo cổ học biển (maritime archaeology) đã tìm thấy một con tàu đắm chở các thùng nước mắm từ Chămpa sang bán cho Roma cổ đại. Tưởng cũng nên nhắc lại rằng trong một cuốn sách của L. Ferrand về các nguồn tài liệu của Ả Rập - Ba Tư từ thế kỷ VIII - đến thế kỷ XIV, khách thương hồ quốc tế đều gọi biển Đông là biển Chămpa. Biển là cái gạch nối giữa không gian văn hóa Sa Huỳnh - Chămpa - Óc Eo với thế giới Đông Nam Á hải đảo - Mã Lai và các không gian văn hóa biển khác, từ Thái Bình Dương qua Ấn Độ dương và v.v.... c- Ngoài NÚI - ĐỒI - ĐÈO - SÔNG - BIỂN, Chămpa cổ miền Trung nay còn có CỒN - BÀU - ĐẦM PHÁ... Để tiện theo dõi có hệ thống, tôi và bạn tôi là GS Mai Đình Yên sẽ đề cập đến các hệ sinh thái ở ngay sau đây. 5. a) Những nghiên cứu mới nhất (xem Mai Đình Yên, Trần Quốc Vượng và các tác giả khác, Môi trường học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 1994) đã phân loại các hệ sinh thái tự nhiên làm 3 nhóm: - Nhóm các hệ sinh thái trên cạn. - Nhóm các hệ sinh thái ở nước. - Nhóm các hệ sinh thái ngập nước. Như đã nói ở phần trên (mục 4) miền Trung nay - Chămpa cổ - nằm hẹp giữa núi và Biển, có đầy đủ các kiểu sinh thái trên cạn chính, như: - Hệ sinh thái núi cao; hệ sinh thái hang động. - Hệ sinh thái núi trung bình và thấp. - Hệ sinh thái đồi gò. - Hệ sinh thái châu thổ (đồng bằng). - Hệ sinh thái ven biển. - Hệ sinh thái các đảo. Với cấu trúc đặc trưng là các thảm thực vật - thành phần quan trọng của quần xã rất phồn tạp (GS.TS Thái Văn Trừng, nhà lâm - sinh học tài danh, từ 1978 đã phân thành 19 kiểu thảm thực vật). Các hệ sinh thái ở nước cũng được phân thành các nhóm, các kiểu khác nhau như sau: + Nhóm hệ sinh thái nước ngọt, nước đọng. - Ao - Vũng - Hồ - Đầm (miền Trung gọi là Bàu) - Ruộng nước - Đập nước (Chămpa, theo Ấn Độ, gọi là Barak) - Đất ngập nước Đất ngập nước, từ Quảng Bình đến Nam - Ngãi... nằm giữa hai dải cồn cát Đông/Tây (theo L. Cadieriè) hay Đại/Tiểu Trường Sa (theo Lê Quý Đôn). Dưới chân các Cồn (Dune), thường có các Bàu (Stew) hay các rạch nước. Các nhà khảo cổ thường phát hiện được các di chỉ cư trú ở ven bàu và di chỉ mộ táng ở trên cồn. Vài ví dụ về văn hóa Bàu Tró và Sa Huỳnh - tiền Chămpa: Quảng Bình - Bàu Khê, Bàu Tró, Cồn Nền, Ba Đồn, Cường (Khương) Hà... Quảng Trị - Bàu Đông, Cồ
0 Rating 975 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On April 5, 2012
NGHỀ LM NHẪN MATA CỦA NGƯỜI CHURU Ở LNG HAWAI – LM ĐỒNG Sakaya(Bi đăng trn tạp chભ Văn ho Nghệ Thuật, Bộ Văn ho- Thᡴng tin, số 330, 12/2011, tr.73-75)Tm tắt㠠 Bằng tư liệu điền d#, khảo st tại thực địa, nội dung bi viết nᠠy trnh by về quy tr젬nh lm nhẫn bạc của người Churu ở Lm Đồng bao gồm giai đoạn tࢬm nguyn liệu, đc khu꺴n, nấu bạc, gia cng, trang tr chiếc nhẫn….䭠Nghề n y c lin quan đến nghề kim ho㪠n của Champa một thời nổi tiếng đ bị biến mất nhưng hm nay c㴲n st lại ở một lng Churu- L㠢m Đng. Đy l䢠 một nghề truyền thống qu gi của tộc người anh em cần được bảo tồn v� pht huy 1.Vᠠi nt về người ChuruNgười Churu l d頢n tộc thiểu số ở nước ta, c số dn khoảng 10.746 người, sinh sống chủ yếu ở L㢢m Đồng v một nhm nhỏ ở Ninh- B೬nh Thuận[1]. Người Churu cng hệ ngn ngữ M鴣Lai – Đa Đảo với người Chăm, Raglai v Eđ. Đặc điểm chung dễ nhận thấy nhất của người Churu lઠ ở nh sn, lࠠm ruộng nước, nui tru, l䢠m nghề thủ cng truyền thống (nghề gốm, nhẫn đeo tay, đan lt, m䡢y tre), sống từng lng (palei), người đứng đầu lng gọi lࠠ Po Palei, gia đnh mẫu hệ (vợ cưới chồng), c tục thổ t쳡ng, thờ cng tổ tin, thờ đa thần, hꪠng năm lm lễ cng l຺a, v.v.Trong những đặc điểm nu trn, chꪺng ti quan tm nhất l䢠 nghề lm nhẫn Mata. V nghề nଠy đang c xu hướng biến mất, chỉ cn lại duy nhất một gia đ㲬nh anh Ya Bơyu- 39 tuổi tại lngHawaii, xࠣ Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng đang cn lⲠm loại nhẫn ny. 2. Chiếc nhẫn Mata của người Churu2.1 Nguồn gốc lịch sử Theo lời kể của ࠴ng Ya Bơyu, nghề lm nhẫn ny c࠳ nguồn gốc từ dng họ Kayong của người Raglai – Ninh Thuận truyền đến. Cch đ⡢y ba đời, ng nội của ng t䴪n Kayong Ya Kran– người Raglai ở Ninh Thuận đến lấy vợ người Churu ở lng Prok (Đức Trọng – Đơn Dương, Lm Đồng) ngࢠy nay. Sau đ ng nội của 㴴ng truyền lại cho cậu của ng v cuối c䠹ng cậu ng truyền lại cho ng đến ng䴠y nay. ng Ya Bơyu kể, nghề nԠy họ chỉ truyền theo dng mẹ, cha khng được truyền cho con mⴠ chỉ truyền cho chu trai bn d᪲ng họ mẹ (con trai của em gi hoặc con trai của chị gi ᡴng ấy). V vậy, ng nội hoặc cậu 촴ng khng truyền nghề cho con trai m chỉ truyền lại ch䠡u trai. Ngy nay, mặc dng nghề n๠y chỉ cn tồn tại ở⠠duy nhất một gia đnh nhưng ng Ya Bơyu vẫn kh촴ng dạy nghề ny rộng ri cho ai m࣠ chỉ dạy được duy nhất một con trai ng ấy l Ya Thương, 17 tuổi v䠠 chu trai l Ya Thang 18 tuổi. ᠔ng Ya Bơyu ni rằng, nếu đng luật tục l㺠 ng khng bao giờ dạy cho con trai m䴠 chỉ dạy cho chu trai l chᠭnh. V vậy, trong việc truyền nghề ng vẫn xem ch촡u trai mnh l ch젭nh. Nhiều đứa con trong lng xm cũng đến nhೠ ng học nghề nhưng khng th䴠nh. Vừa rồi nh nước hỗ trợ kinh ph cho ୴ng cũng dạy cho 10 người trong lng nhưng khng ai thഠnh cng, học xong rồi bo nghề, cuối cng chi c乲n lại cn trai v ch⠡u trai của ng biết lm th䠴i[2]. ng Ya Bơyu cԲn ni lm nghề n㠠y cũng c tổ tin chứng gi㪡m v theo ph hộ, tr๴ng coi, v vậy trước khi vo học nghề 젴ng phải cng tổ nghề tại nh ꠴ng cậu một con g v một chࠩ rượu v sau khi ra nghề cũng cng tạ tương tự. Cຳ như vậy người thợ mới hnh nghề ny được suốt đời[3].Lࠠm nghề ny cũng c một số ki೪ng cữ. Khi đc nhẫn, đổ thỏi bạc cũng phải chọn ngy để nhẫn khỏi bị cong, nứt. Ngoꠠi ra cn khing cử đối với một số người lạ trong l⪠ng khng ph hợp với tuổi của thợ nhẫn. Nếu kh乴ng may, những người khng hạp tuổi vo nh䠠 người thợ, th hm đ촳 người thợ phải nghỉ lm cả ngy, vࠬ nếu lm sản phấm thế no cũng bị hư[4]. 2.3. Qui trࠬnh lm nhẫn Mata2.3.1.C࠴ng cụ lm nhẫn Những dụng cụ cơ bản lm nhẫn Mata như sau:Những c࠴ng cụ bằng gỗ truyền thống-Pơtak: c4ng cụ lm bằng gỗ (loại gỏ đỏ) di khoảng 20cm, rộng 8 cm d࠹ng để se sợi sp ong để tạo hoa văn cho nhẫn.-Gai pơtak: cũng tương tự nhưᠠpơtaknhưng c3 cn, tay cầm di khỏang 10 cm, dᠹng để ko sợi sp ong.-顠Gai mata tarah: gậy gỗ c lồi ở phần đầu dng để l㹠m khun mắt nhẫn-Gai long kayau: c䠢y gỗ trn hơi nhỏ ở phần đầu v lớn dần ở phần th⠢n, di khỏang 30cm, đường knh khoảng 1-2cm, d୹ng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong.-�Gai lon pasei: cy sắt trn hơi nhỏ ở phần đầu vⲠ lớn dần ở phần thn, di khoảng 30cm đường k⠭nh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn bạc khi đ魣 đc xong.-Những cꠢy que nhỏ bằng cy hoặc gỗ dng để tạo hoa văn⹷ Những cng cụ bằng sắt-䠠Taow asit: Dao nhỏ bằng sắt dng để khắc vạch, cắt gọt khi lm mẫu nhẫn-頠Gai pasei: C"y dũa sắt dng đễ dng để dũa cho bẳng những vết nối của chiếc nhẫn bạc khi đ鹺c xong- K(m sắt: dng cắt v uốn cong v頲ng nhẫn- B:a sắt: dng để đập mỏng những bộ phận của nhẫn bạc khi cần thiết.Đy l颠 những cng cụ hiện đại mới ảnh hưởng nghề lm kim ho䠠ng của ngườiKinh sau ny. 2.3.2. Nguyn liệu lઠm nhẫn - Priak (thỏi bạc): L nguyn liệu chભnh lm nhẫn Mata của Churu-ࠠRalin (sp ong): dng để tạo mẫu chiếc nhẫn trước khi dṹng bạc để đc-ꠠEh kubau (phn tru): Chủ yếu l⢠ phn tru ngh⢩, quấy lỏng dng để lm khu頴n để đổ bạc vo lm nhẫn.-ࠠ Hala dua (l! dứa): dng để lm phẻo đổ bạc v頠o khun đc.-亠 Baoh chum ket (tri bồ kết): dng để nấu nước tạo độ bṳng cho chiếc nhẫn 2.3.3. Qui trnh lm nhẫn Tạo mẫu nhẫnNhẫn đầu ti젪n được lm mẫu bằng sắp ong, trang tr đầy đủ cୡc hoa văn v cả đến việc khắc vạch đầy đủ tất cả những gc cạnh mೠ thợ cần trang tr. Khch thước nhẫn được thợ định sẵn v� nhẫn bằng mẫu sắp ong c thể co giản được bằng cy gậy gọi l㢠 “gai lon kayau”.Mỗi lần tạo mẫu -t nhất từ 2-3 chiếc nhẫn (xem ảnh) Tạo khun đổ nhẫn bạcSau khi hon chỉnh mẫu nhẫn bằng s䠡p ong, người thợ bắt đầu tạo khun để đổ nhẫn bạc. Khun được l䴠m bằng cch như sau: người thợ lấy 2-3 chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong cột vᡠo đầu một que tre di khoảng 20cm v ở phần giữa của que tre c࠳ gắn thm một chiếc phẻo nhỏ lm bằng lꠠ dứa dnh vo hai chiếc nhẫn mẫu để đổ bạc n�ng chảy vo khun. Sau đള thợ nhng nguyn phần đầu que tre cꪳ gắn những chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong vo phᠢn tru quấy lỏng để sẵn trong một x nhỏ rồi đem phơi, khoảng 15 phⴺt sau th phn tr좢u kh bm v䡠 bao bọc xung quanh chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong. Cứ 15 pht họ nhẺng que tre c gắn nhẫn mẫu bằng sp ong v㡠o phn tru một lần, nh⢺ng khoảng 3 lần th phn tr좢u bm vo nhẫn mẫu bằng sᠡp ong cng dy, tạo lớp ࠡo cho chiếc nhẫn mẫu, từ đ m th㠠nh khun.L䠲 nấu thỏi bạc lm nhẫnn MataL nấu thỏi bạc để tạo nhẫn Mata cಳ khch thước nhỏ, đơn giản, chỉ sử dụng bếp lửa v hai ống hơi bằng ống sắt, giống như ống hơi thợ r�n để thổi lửa. Ngy nay, l đổ bạc của ಴ng Ya Bơyu hiện đại hơn, được xy bằng gạch (di 50cm x rộng 30cm x cao 0,5cm), ống thổi lửa được l⠠m bằng motơ điện. Với l ny, chỉ cần 1-2 kg thang c⠳ thể đủ nấu bạc nng chảy để đổ được từ 3-6 chiếc nhẫn Mata. Cch đổ bạc để tạo th㡠nh nhẫnn MataKhi l lửa chuẩn bị xong, hai người thợ (một thợ chnh v⭠ thợ phụ) bắt đầu lm cng việc đổ nhẫn bạc. Đầu tiപn người thợ phụ (vợ ng Ya Bơyu) đưa khun nhẫn mẫu bằng s䴡p ong c bao bọc phn tr㢢u kh vo l䠲 lửa, khoảng 5 pht sau th chiếc nhẫn mẫu bằng sꬡp ong trong khun phn tr䢢u bị nng chảy ra ngoi, ch cn lại khu㠴n trống. Lc ny thợ ch꠭nh, ng Ya Bơyu đưa ci ch䡩n nhỏ lm bằng gốm c bỏ thỏi bạc vೠo l. Lửa l được thổi mạnh, khoảng 10 phⲺt sau th bạc nng chảy, thợ ch쳭nh cầm đũa di bằng sắt gấp chn gốm đựng bạc nੳng chảy đổ vo khun trống bằng phഢn tru theo đường phẻo nhỏ lm bằng l⠡ dứa gắn với que tre m người thợ phụ đang cầm sẵn. Khoảng vi ph࠺t sau th người thợ phụ đưa khun đ촣 đổ bạc nhn vo t꠴ nước lạnh để sẵn gần đ. Khi khun đổ bạc đang n㴳ng được nhn vo nước lạnh th꠬ nhiệt độ thay đổi đột ngột nn khun bằng ph괢n tru bị vỡ ra v cuối c⠹ng bn trong chỉ cn lại chiếc nhẫn bằng bạc đẹp mắt. Đ겳 l qui trnh đ଺c nhẫn Mata của người Churu (xem ảnh). Trang tr hoa vănHoa văn tr�n nhẫn được trang tr ngay lc nhẫn l�m mẫu bằng sp ong để in dập trước vo khuᠴn bằng phn tru, chỉ c⢳ hoa văn “mata” (mắt) được gắn kết sau khi nhẫn bạc được đc xong. Để tăng thm độ tinh xảo, đẹp mắt cho chiếc nhẫn Mata, sau khi đꪺc xong nhẫn bạc, người thợ dng những chiếc dũa sắt, dũa lại những đường gờ, những vết nối cho bằng phẳng. Cuối cng họ đem nhẫn đi nấu với tr鹡i chm kết khoảng nửa giờ để tăng thm độ b骳ng v sng cho nhẫn bạc. Hoa văn trang tr࡭ trn nhẫn chủ yếu l hoa văn “Mata”(mắt), m꠴ tả mặt trời được khắc họa bằng ngi sao tm c䡡nh, ở chnh giữa c gắn một hột tr�n mu đỏ gọi l “baoh kraik” (hột cࠢy kơnia) v hoa văn hnh b଴ng la di, chạy xung quanh mặt trời hoặc phủ đầy v꠲ng nhẫn. Bn cạnh hoa văn la c꺲n c hoa văn l rừng v㡠 mắt con su nhưng loại hoa văn ny chiếm tỉ lệ ⠭t, khng phổ biến. Hoa văn trang tr tr䭪n chiếc “nhẫn mata” của người Churu c cả 3 loại: hoa văn m tả sự vật, thực vật v㴠 động vật. Tuy nhin hoa văn “Mata” m tả h괬nh mặt trời v bng lഺa l hoa văn chnh (chủ đạo) của chiếc nhẫn nୠy.Chnh v vậy người Churu chọn hoa văn Mata để đặt t�n cho chiếc nhẫn truyền thống của họ, đ l “Tarah Mata” (Nhẫnn Mata). Hoa văn trang tr㠭 trn chiếc nhẫn Mata đ phản ảnh được tộc người Churu cꣳ trnh độ tay nghề tinh xảo, c nghề luyện kim ph쳡t triển từ lu đời. Hoa văn hnh mặt trời v⬠ bng la đ亣 cho ta biết tổ tin người Churu l cư dꠢn nng nghiệp, trồng la nước, thờ thần mặt trời. V亠 khi quan st cuộc sống người Churu hiện nay chng ta cẲn thấy, người Churu khng chỉ lm ruộng nước, thờ thần mặt trời m䠠 cn nui trⴢu, ở nh sn, mặc vࠡy, o chui đầu (phoncho), thờ đa thần v hᠠng năm lm lễ cng ruộng, mừng l຺a mới,.v.v. Chiếc nhẫn Mata của người Churu đ chứa đựng một phần những hằng số văn ha của cư d㳢n nng nghiệp vng Đ乴ng Nam . 3. Nhận định về chiếc nhẫn Mata của người Churu3.1. ] nghĩa về mặt vật chất Hiện nay, cc nh nghiᠪn cứu chưa tm thấy nghề dệt của người Churu; cn nghề đan l첡t my tre đang c xu hướng biến mất, chỉ cⳲn lại lay lắt nghề gốm v nghề lm nhẫn. Tuy nhiࠪn, nghề lm nhẫn hiện chỉ cn sಳt lại một gia đnh duy nhất, v vậy n쬳 l di sản văn ha vật chất qu೭ gi của người Churu. Chiếc nhẫn Mata của người Churu thường lm bằng bạc, thỉnh thoảng lᠠm bằng đồng hoặc vng. Chiếc nhẫn Mata, khng chỉ được sử dụng trong cộng động người Churu mഠ khi sản xuất ra nhiều họ cn đem bn, trao đổi với người Chăm v⡠ người Raglai,v.v. Chiếc nhẫn Mata cũng l vật qu của người Chăm vའ người Raglai trong cuộc sống hng ngy cũng như trong cưới hỏi, tang ma,v.v. Ch࠭nh v vậy n l쳠 vật qu gi đối với c� nhn, cộng đồng sở hữu n. Xưa kia người ngh⳨o chỉ đeo nhẫn Mata bằng đồng, người giu c th೬ đeo nhẫn bằng bạc v giu hơn lࠠ bằng vng. V vậy, chiếc nhẫn Mata cଳ gi trị vật chất rất cao. V bạc, vᬠng l loại qu hiếm, ngୠy xưa chiếc nhẫn Mata c thể đổi bằng heo, tru, ng㢠y ny được định gi bằng tiền mࡠ nh ngho cũng khਲ਼ mua sắm được. 3.2. nghĩa về mặt tinh thần Chiếc nhẫn Mata khݴng chỉ c gi trị về mặt vật chất m㡠 n c 㳽 nghĩa về mặt tinh thần rất lớn. Chiếc nhẫn Mata đ đi vo phong tục tập qu㠡n của người Churu. L người Churu (cũng như người Chăm) khi đến tuổi trưởng thnh (từ 18 tuổi trở lࠪn), cả nam v nữ đều phải đeo nhẫn Mata. Đ lೠ dấu hiệu để nhận biết đồng tộc của họ. Trong đm cưới, vai tr của nhẫn Mata thật quan trọng. Những cᲴ gi Churu khi đi hỏi chồng, ngoi chᠩ rượu lễ, heo g, cn cಳ chiếc nhẫn Mata như vật snh lễ trao cho chồng. Sau ny khi đ� thnh vợ thnh chồng, chiếc nhẫn Mata trở thࠠnh vật chứng hn nhn, l䢠 biểu tượng của sức mạnh tnh yu v쪠 sự gắn b keo sơn của vợ chồng. Nếu sau ny chồng c㠳 muốn ly dị vợ th chiếc nhẫn Mata trở thnh vật chất của h젴n nhn để hai bn tộc họ (b⪪n vợ – bn chồng) xem xt. Nếu chồng muốn ly dị thꩬ chồng phải trả lại chiếc nhẫn cưới (nhẫn Mata) cho vợ v đền duyn cho vợ từ 2- 7 con trઢu. Chiếc nhẫn Mata cn l vật lễ quan trọng trong đ⠡m tang của người Churu (cũng như người Chăm). Khi người Churu chết, ngoi những đồ ty t๡ng như o quần, thức ăn hng ngᠠy cn phải c chiếc nhẫn Mata thⳬ linh hồn người chết mới siu thot. 3.3. ꡝ nghĩa về mặt lịch sử v mối quan hệ tộc ngườiࠠChiếc nhẫn Mata của người Churu c từ lu đời v㢠 c quan hệ gần gũi với chiếc nhẫn Mata của người Chăm kể cảt㠪n gọi, kiểu dng, hoa văn trang tr, biểu tượng văn h᭳a, nghĩa vật chất v tinh thần.� Tuy nhin c điều nghịch l곭, mặc d hiện nay người Chăm cn sử dụng loại nhẫn Mata n鲠y phổ biến trong đời sống hằng ngy, trong lễ cưới, tang ma, lễ hội nhưng khng cള ai l người Chăm cn biết lಠm loại nhẫn ny. Ngược lại nghề lm nhẫn Mata lại xuất hiện ở người Churu. Ở người Chăm c࠲n xảy ra một trường hợp khc, đ l᳠ từ xưa đến nay người Chăm thường sử dụng giấy để ghi chp chữ Chăm truyền thống nhưng khng c鴳 người Chăm no biết lm giấy mࠠ lại xuất hiện nghề lm giấy ở người Raglai m ch࠺ng ti đ c䣴ng bố ở Tạp ch Dn tộc học số�[5]. Từ nghề lm nhẫn Mata của người Churu v nghề lࠠm giấy thủ cng của người Raglai đ cung cấp cho ch䣺ng ta những bằng chứng tư liệu lm sng rࡵ thm về mối quan hệ mật thiết giữa người Chăm, Raglai v Churu v.v. Vậy đến đꠢy c một vấn đề đặt ra, nghề lm nhẫn Mata của người Churu c㠳 ảnh hưởng từ người Chăm hay khng? Hoặc người Chăm chỉ biết sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng biết l䴠m, chỉ mua lại từ người Churu? Như chng ta đ biết trước kia, vương quốc Champa l꣠ một quốc gia đa dn tộc dn tộc, trong đ⢳ c người Chăm, Raglai, Churu, Eđ, Koho, Stieng,v.v Trong đ㪳, người Chăm l dn tộc chủ thể sinh sống ở đồng bằng vࢠ ven biển, cn dn tộc anh em kh⢡c sống ở Trường Sơn – Ty Nguyn. C⪡c dn tộc anh em của quốc gia Champa bnh đẳng với nhau tr⬪n tất cả phương diện, chứ khng phải quan hệ giữa Chăm v c䠡c dn tộc Trường Sơn – Ty Nguy⢪n l quan hệ thống trị v bị trị như một số nhࠠ sử học Việt Nam thường đề cập. Bằng chứng, vua Po Rome gốc người Churu, vợ Po Rome l Bia Than Can gốc người Eđ vઠ nhiều văn bản Chăm cn cho biết người Raglai l tộc người quan trọng đ⠣ tham gia xy dựng đền thp v⡠ giữ những kho bu vật của vua cha Champa[6]. Bằng chứng khạc, Ty Nguyn hiện c⪲n được ghi lại trn bia k Champa ở Mỹ Sơn như lꭠ thần dn của vương quốc Champa[7]v⠠ cụ thể nhất l cc đền thࡡp Chanpa trn đất Cao Nguyn như Yang Praong (Đắc Lắc), Yang Mun (Kon Tum)ꪠ[8]v thnh địa Ct Tiᡪn ở Lm Đồng cũng c li⳪n quan đến người Chăm v anh em Trường Sơn – Ty Nguyࢪn[9]. Một bằng chứng khc, người cc dᡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn cũng c⪹ng tham gia với người Chăm chống lại người Khme xm lược đất Champa vo thế kỉ 12-13, hiện nay ở l⠠ng Kran Gok – lng gốm Churu (Lm Đồng) cࢲn nhiều mộ binh lnh Khme m họ gọi l� “kut kur”[10]. Trong lịch sử cũng cn c nhiều cuộc chiến tranh giữa người Champa với Khme vⳠ giữa Champa với Đại Việt[11]. Trong những cuộc chiến ny, Champa cũng đ từng dࣹng đội qun voi hng mạnh do c⹡c dn tộc anh em ở Ty Nguy⢪n đảm trch để xung trận tiến đến Thăng Long v nhiều lần tiến đến Angko- Cambodia[12]. Hơn nữa, những cuộc khởi nghĩa cuối cᠹng của nhn dn Champa chống lại Đại Việt đầu thế kỉ 20 như Tuen Phaow v⢠ Ja Thah Wa m sử Việt gọi l cuộc khởi nghĩa Tuần Phủ vࠠ Điền Sư cũng c đa số cc d㡢n tộc anh em như Churu, Raglai, Koho tham gia[13]. Một bằng chứng khc ngy nay cᠲn hiện hữu l người Raglai ở Ninh Thuận vẫn giữ kho bu (những y trang) của vua chࡺa Champa v l tộc người ch࠭nh quyết định trong cc lễ khai trương cng đền thạp của Champa ở Ninh Thuận[14]. Từ những dữ liệu lịch sử trn, cho thấy giữa cc dꡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn v⪠ Chăm lun gắn b mật thiết với nhau trong suốt chặng đường lịch sử thăng trầm của vương quốc Champa tồn tại gần 18 thế kỷ ở dảy đất Miền Trung -T䳢y Nguyn Việt Nam. V vậy khꬴng c g ngạc nhi㬪n, khi hiện nay người Chăm cn sử dụng giấy để viết chữ nhưng khng ai lⴠ người Chăm biết lm giấy m xuất hiện nghề lࠠm giấy truyền thống ở người Raglai. Tương tự, ngy nay người Chăm cn sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng kh಴ng ai l người Chăm biết lm mࠠ xuất hiện nghề lm nhẫn Mata ở người Churu. Bởi v Champa lଠ một quốc gia đa dn tộc, do đ, kh⳴ng phải bất cứ nghề g người Chăm cũng lm m젠 c sự phn c㢴ng r rng, t堹y theo vng, từng địa phương m họ c頳 nghề khc nhau. Chẳng hạn, ở H Nội cᠳ 36 phố phường, mỗi phố phường lm những nghề thủ cng khഡc nhau. V Champa cũng vậy, c thể người Chăm Mỹ Nghiệp lೠm nghề dệt, người Raglai lm giấy, người Churu lm nhẫn Mata,v.v rồi đem bࠡn hoặc trao đổi với nhau l việc bnh thường, chứ kh଴ng phải nghề lm nhẫn Mata của người Churu l ảnh hưởng từ người Chăm như một số học giả đࠣ lầm tưởng.4. Kết luậnNghề l m nhẫn Mata của người Churu l một nghề thủ cng quഭ gi cn sᲳt lại trong di sản văn ha của người Churu. Hiện nay chiếc nhẫn Mata ny c㠲n đang được sử dụng phổ biến trong đời sống hng ngy cũng như trong phong tục cưới gࠣ, tang ma, lễ hội của người Churu. V vậy n c쳳 gi trị cả về vật chất v tinh thần. Chiếc nhẫn Mata, xᠩt từ cng cụ, nguyn liệu, c䪴ng đoạn chế tc, đến trang tr hoa văn đ᭣ biểu lộ trnh độ tay nghề tinh xảo của thợ thủ cng v촠 nghề nay cũng đ pht triển từ l㡢u đời. Đặc biệt qua hoa văn chng ta c thể nhận biệt được đặc trưng văn h곳a của chủ nhn chiếc nhẫn ny v⠠ mối quan hệ của họ với cư dn quanh vng, đặc biệt c⹳ quan hệ với người Chăm v vương quốc Champa trong qu khứ lịch sử. Với ࡽ nghĩa như vậy, cho nn chng t꺴i đề nghị Đảng – Nh nước, cc cơ quan chức năng nࡪn gấp rt nghin cứu, bảo tồn vꪠ pht triển nghề lm nhẫn Mata nᠳi ring v nghề kim hoꠠng ni chung nhằm pht huy tay nghề thợ thủ c㡴ng, tạo ra nhiều sản phẩm (kể cả truyền thống v hiện đại) để đp ứng nhu cầu đa dạng về thị trường đồ trang sức ngࡠy nay. Qua đ m tạo c㠴ng ăn việc lm, vừa pht triển kinh tế vừa bảo tồn một loại h࡬nh di sản văn ha qu hiếm c㭲n st lại trong một gia đnh của người Churu ở Việt Nam./. [1]㬠Nguyễn Văn Huy (Chủ bin),Bức Tranh cꠡc dn tộc Việt Nam, Nxb Gio dục, 1997, tr. 25-26. [2]⡠Ghi theo lời kể của ng Ya Bơyu 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [3]Ghi theo lời kể của 4ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh L࣢m Đồng vo ngy 27/12/2009. [4]ࠠGhi theo lời kể của ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009. [5]Sakaya, “Nghề thủ cng truyền thống của người Raglai Ninh Thuận”,Tạp ch䠭D"n tộc học,Viện D"n tộc học, Số 6/2003, tr. 65-68. [6] Sakaya, “Xc định lại tượng thờ hong hậu tại thᠡp Po Rom Ninh Thuận”, Trong sch顠Những pht hiện mới về Khảo cổ học năm 1997, Nxb Khoa hoc X hội, Hᣠ Nội, 1998, tr. 646 -650; Lễ hội Kat Chăm, Sở Du lịch v Thương Mại Ninh Thuận xuất bản, Phan Rang, năm 2000. Bꠠi thơ Paoh Catuai,Văn bản Cham k- hiệu PC.141 đang lưu giữ tại EFEO – Malaysia. [7] L. Finot, Notes d’pigraphie. XI. Les inscriptions de Mi‑son,黠BEFEOIV, 1904, tr .897–977.
0 Rating 952 views 1 like 0 Comments
Read more