Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On January 19, 2012
HOÀNG H?U PARAMECVARI C?A CHAMPASimhavarman XXITrong ti?n trình l?ch s? d?ng n??c và gi? n??c t? h?n c? ngàn n?m tr??c cho ??n nh?ng th? k? g?n ?ây 15, 16; qua nh?ng s? ki?n l?ch s? ? Trung Hoa và Vi?t Nam ?ã có nh?ng b?c quân s? ??y m?u l??c, trí d?ng song toàn trong v?n ?? ?i?u binh khi?n t??ng ; v?i bi?t bao quân hùng t??ng m?nh hàng hàng l?p l?p. V?i g??m ?ao s?t thép, v?i hàng v?n m?i tên vô tình thâm ??c, v?i hàng v?n chi?n mã, vó ng?a m?t mù cát b?i ph? ??u quân gi?c, v?i nh?ng ?oàn chi?n t??ng hung hãn v??t núi b?ng sông ?iên cu?ng d?m nát thây gi?c, phá tan thành quách, nh?ng không d? dàng khu?t ph?c ???c các b?c quân v??ng Vua chúa trên ngôi cao tr? vì bá tánh thiên h?. C?ng không kh?ng ch? ???c nh?ng anh hùng n?m trong tay hàng v?n binh mã, tr?n th? tung hoành m?t góc tr?i ngang d?c nh? anh hùng T? H?i vai n?m t?c r?ng thân m??i th??c cao ?ã làm cho tri?u ?ình H? Tôn Hi?n bó tay ?iên ??u:Anh hùng riêng m?t góc tr?iG?m hai v?n võ xé ?ôi s?n hà.Duy ch? có lo?i v? khí b?ng x??ng b?ng th?t, d?u dàng m?nh mai, ?ài trang khuê các ??y s?c quy?n r? ?ó là loài hoa bi?t nói, nh?ng bông hoa ?ã làm nghiêng thành ?? n??c, s?p ?? c? m?t tri?u ??i huy hoàng, hay ?ã ch? ng? ???c nh?ng anh hùng ??u ??i tr?i, chân ??p ??t, d?c ngang v?y vùng nh? anh hùng T? H?i ?ã ch?t ??ng gi?a tr?i c?ng vì h??ng s?c khuynh thành c?a bông hoa bi?t nói Thúy Ki?u.?ó là trong thi ca, còn trong th?c t? qua s? ki?n l?ch s?, nh?ng Vua chúa nhà H?u Lý ?ã t?ng s? d?ng “M? nhân k?” lôi kéo nh?ng viên Châu M?c t?i các vùng Cao B?c L?ng phía b?c Vi?t Nam, nh?ng l?c l??ng quân binh thi?u s? này s?n sàng theo Tàu ?? làm nh?ng ng?n l?a có th? b?c phát ??t cháy thiêu r?i c? khu núi r?ng Vi?t B?c lúc nào không hay: nh? Vua Lý Thái Tông g? Công Chúa Kim Thành cho ??u m?c Châu Phong là Lê Tông Thu?n, Vua Lý Thánh Tông g? Công Chúa Khâm Thánh cho Hà Di Khách – châu m?c Tuyên Quang và Tuyên Hóa v.v. ??i v?i Trung Hoa: Chiêu Quân ?ã c?m chân ???c gi?c Hung Nô. Công Chúa Lý V?n Thành con c?a Vua Lý Th? Dân ?ã làm cho Can B?, m?t th? lãnh mà dân Tây T?ng cho là “Thiên Th?n xu?t th?” tr? nên ngoan ngoãn khi k?t hôn v?i nàng Công Chúa h? Lý này ..v.vCác Vua chúa ngày x?a ?ã hi?u ???c v? khí s?c bén c?a ph? n? tài s?c ?oan trang thùy m?, có s?c thu hút mãnh li?t các b?c quân v??ng, anh hùng trong ch?n mê cung, nên ?ã dùng m? nhân ?? th?c hi?n sách l??c chính tr?: dùng hôn nhân ?? k?t tình h?u ngh? hoà bình gi?a các qu?c gia láng gi?ng; ho?c ?? ch? ng? các lãnh chúa làm Vua m?t cõi quanh vùng ?? lôi kéo h? h?u mang l?i an bình cho dân t?c; ho?c dùng hôn nhân ?? ?oàn k?t t?o m?t s?c m?nh ch?ng l?i n??c th? ba, ho?c dùng m? nhân k? ?? th?c hi?n m?u ?? thôn tính ??t n??c khác ..v.v… Sách l??c dùng công chúa m? nhân này ???c th? hi?n bàng b?c ?i?n hình qua các tri?u ??i Trung Hoa và Vi?t Nam nh? sau:? Trung Hoa: Hán V? ?? g? Chiêu Quân cho H? Hàn Da, Tây Thi c?a Vi?t V??ng Câu Ti?n g?i ?i cho Ngô Phù Sai có m?c ?ích làm cho nhà Ngô suy s?p và di?t vong; Ngô Phu Nhân g? cho L?u B?, Gi?i ?u Công Chúa ???c Hán V? ?? g? cho Vua S?m Tâu n??c Ô Tôn, Lý V?n Thành Công Chúa ???c Vua Lý Th? Dân g? cho Vua Tây T?ng là Can B? ..v..v…- ? Vi?t Nam: Lý Thái Tông g? Công Chúa Bình D??ng cho Thân Thi?u Thái là ??u M?c Châu Phong. Lý Thánh Tông g? Công Chúa Khâm Thánh cho Hà Di Khách là Châu M?c Tuyên Quang Tuyên Hoá . Lê Hi?n Tông g? Ng?c Hân Công Chúa cho Nguy?n Hu? . Chúa Nguy?n Phúc Nguyên g? Công Chúa Ng?c V?n cho Vua Chey-Chetta II c?a Cao Miên và Vua Tr?n Nhân Tông g? Huy?n Trân Công Chúa cho Vua Ch? Mân c?a Chiêm Thành.Trong ph?m vi bài vi?t này, tác gi? ch? nêu lên cu?c hôn nhân gi?a Công Chúa Huy?n Trân c?a ??i Vi?t và Vua Ch? Mân c?a Chiêm Thành. Công Chúa Huy?n Trân ???c Vua Ch? Mân phong t??c Hoàng H?u v?i danh t??c là Paramecvari Hoàng H?u .Trong vài tr?m n?m tr? l?i ?ây ng??i ta ch? hi?u câu chuy?n tình s? Vua Ch? Mân và Công Chúa Huy?n Trân qua thi ca còn truy?n t?ng ??n ngày nay c?a m?t vài tác gi? ngày x?a vi?t theo c?m tính t? tôn và phi?n di?n . C?ng theo l?i mòn ?ó, ngày nay nh?ng t?p san v?n ngh?, báo chí c?ng th??ng hay d?a vào câu th? do bia mi?ng truy?n l?i ?? vi?t v? tình s? Ch? Mân và Huy?n Trân không ???c chính xác ??y ?? b?i vì thi?u s? ki?n b?i c?nh l?ch s? .Nh? s? gia Tr?n Tr?ng Kiâm ?ã nói: Vi?t Nam ??n th? k? th? 13 m?i có l?ch s?; mà các s? gia là nh?ng ng??i làm vi?c d??i quy?n ch? ??o c?a Vua chúa, cho nên s? ki?n l?ch s? ch?a h?n ?ã ???c ghi l?i trung th?c, mà th??ng hay b? chính tr? bóp méo ngòi bút c?a s? gia . Cho nên theo thi?n ki?n c?a tác gi? vi?t bài này, chúng ta c?n ph?i suy lu?n và dùng quan ?i?m cá nhân ?? soi sáng l?i ph?n s? ki?n l?ch s? nào ?ôi lúc xét th?y còn m?p m? . N?m 1479, s? th?n Ngô S? Liên là ng??i ??u tiên tuân l?nh Vua Lê Thánh Tông s? d?ng truy?n thuy?t dân gian ?? biên so?n l?ch s?: ??i Vi?t S? Ký Toàn Th?. Mà ?ã là truy?n thuy?t thì không th? hoàn toàn là s? th?t vì truy?n thuy?t ???c nhân gian t??ng t??ng thêu d?t b?ng nh?ng chi ti?t ly k? nên có ph?n mang tính h? c?u c?a nó . Do ?ó ?? tránh s? hi?u bi?t l?ch l?c v? cu?c hôn nhân gi?a Huy?n Trân Công Chúa và Vua Ch? Mân, ít ra c?ng nên hi?u bi?t s? qua v? b?i c?nh l?ch s? c?a th?i Vua Tr?n Nhân Tông ??i Vi?t và Vua Ch? Mân Chiêm Thành, vì t? b?i c?nh l?ch s? ?ó m?i ??a ??n cu?c tình l?ch s? ??y v??ng gi? nà?B?i c?nh l?ch s? th?i Vua Tr?n Nhân Tông và Vua Ch? MânN?m 1253, ?? qu?c Mông C? H?t T?t Li?t xua quân xâm l?ng Trung Hoa ??i nha` T?ng, d?ng nên nhà Nguyên g?i là th?i k? Nguyên Mông hay g?i t?t là nha` Nguyên bên Tàu . Theo Vi?t Nam S? L??c, sau khi tiêu di?t nhà T?ng Trung Hoa, nhà Nguyên b?t ??u xâm l?ng ?ông Nam Á . Trong ph?m vi bài này, ch? xin nói ??n giai ??an l?ch s? ??i Tr?n Nhân Tông và Ch? Mân ? ?ông D??ng theo ti?n trình l?ch s? nh? sau:1258-1288: Nhà Nguyên xâm l?ng ??i Vi?tTrong giai ??an 30 n?m l?ch s? này, nhà Nguyên 3 l?n ti?n quân sang xâm l?ng ??i Vi?t nh?ng ??u th?m b?i vì s? ch?ng tr? quy?t li?t c?a ??i Vi?t . Tuy ng?n ch?n ???c ý ?? xâm l?ng c?a quân Nguyên, nh?ng ??i Vi?t v?n th?n ph?c nhà Nguyên d??i hình th?c dâng c?ng ph?m hàng n?m ?? t?o s? hi?u hoà gi?a hai dân t?c và ?ây c?ng là sách l??c ngo?i giao c?a Vua Tr?n Nhân Tông có tánh cách nhún nh??ng c? n? m?t chút ?? b?o t?n s? ??c l?p c?a m?t n??c nh? bé bên c?nh n??c ph??ng b?c kh?ng l? luôn có ý ?? thôn tính các n??c liên bang. Do ?ó lúc nào ??i Vi?t c?ng lo âu ph?p ph?ng ??i v?i m?ng xâm l?ng bành tr??ng c?a ?? qu?c ph?ong b?c có th? x?y ra b?t c? lúc nào .N?m trong giai ?o?n 30 n?m l?ch s? này c?a ??i Vi?t, vào n?m 1284-1285 Vua Ch? Mân Champa ?ã ?em quân c?u vi?n cho Vua Tr?n Nhân Tông ?? ?ánh b?i cu?c xâm l?ng c?a quân Nguyên ? Ngh? An .1282-1284: D??i s? th?ng lãnh c?a Toa ?ô, nhà Nguyên ào ?t xâm l?ng Champa nh?ng b? Vua Ch? Mân giáng tr? oanh li?t ?ánh b?i quân Nguyên lui v? c? qu?c.1292:Trên ???ng rút quân kh?i ??o Sumatra c?a n??c Java (Nam D??ng), quân Nguyên ?? b? lên b?` bi?n Champa l?i b? Vua Ch? Mân ?ánh b?t ra bi?n Nam H?i ?? l?i c? tr?m chi?n thuy?n tan nát và hàng v?n xác ch?t n?m ng?n ngang bên b? cát tr?ng c?a mi?n bi?n Champa .K? t? 1253 khi H?t T?t Li?t tiêu di?t ???c nhà T?ng và l?p nên nhà Nguyên cho ??n khi H?t T?t Li?t qua ??i vào n?m 1294, ?ây là giai ?o?n l?ch s? làm cho ??i Vi?t th?i Tr?n Nhân Tông và Champa th?i Vua Ch? Mân vô cùng kh?n kh? v?i m?ng xâm l?ng c?a quân Nguyên, và hai nhà Vua c?a hai qu?c gia Vi?t – Chiêm d?a l?ng vào nhau ?? ch?ng quân Nguyên, ?ó c?ng là lý do Tr?n Nhân Tông và Ch? Mân r?t có h?o c?m v?i nhau . Vài ??c ?i?m c?a Vua Tr?n Nhân Tông và Vua Ch? MânVua Tr?n Nhân TôngM?t v? Vua anh hùng ái qu?c (?ánh ?u?i quân Nguyên) và nhân h?u (Toa ?ô nhà Nguyên t? tr?n lúc t?n công ??i Vi?t t?i m?t tr?n Tây K?t, Vua Tr?n Nhân Tông ?ã c?i áo long bào ??p cho Toa ?ô và cho mai táng theo ?úng nghi l? trang tr?ng).Là m?t v? Vua ??o ??c không tham quy?n c? v? (nh??ng ngôi cho con là Tr?n Anh Tông ?? làm Thái Th??ng Hoàng, khoác áo cà sa nghiên c?u kinh Ph?t, tu hành trên núi Yên T?).Tr?n Nhân Tông làm Vua 13 n?m, Thái Th??ng Hoàng 14 n?m, t?t c? là 27 n?m và b?ng hà lúc 51 tu?i . Vua Ch? MânM?t v? Vua anh hùng ái qu?c (?ánh ?u?i quân Nguyên) và ??o ngh?a (tha t?i ch?t cho m?t viên ch? huy quân binh Champa toan toa r?p v?i ??ch quân (quân Nguyên) nh?ng t??c h?t binh quy?n ?u?i v? quê làm ru?ng (1a); và còn là m?t v? Vua nhân h?u (xem xét gi?y t? tùy thân nh?ng binh s? quân Nguyên ?ã t? tr?n trên b? bi?n Champa r?i cho h?a táng riêng bi?t t?ng ng??i, b? tro c?t vào h? sành riêng m?i ng??i và dán tên h? lên, ??ng th?i c?p cho m?t chi?c thuy?n, tha t?i ch?t cho 10 tên gi?c Nguyên b? b?t s?ng mang theo tro c?t ?u?i v? Tàu (1b).Vua Ch? Mân làm Vua ???c 26 n?m và b?ng hà lúc 50 tu?i .??i Vi?t d??i th?i Tr?n Nhân TôngGu?ng máy chính tr? quân s? ???c ki?n toàn v?ng ch?c nh? Vua Tr?n Nhân Tông và các quan trong tri?u có nhi?u tài ??c. Tinh th?n dân t?c ?oàn k?t, kinh t? ph?n th?nh, dân sinh ?m no h?nh phúc, có m?t n?n v?n hóa dân t?c nhân b?n. Nh? s?c m?nh này Vua quan nhà Tr?n ?ã nhi?u l?n ??p tan ???c m?ng xâm l?ng c?a B?c ph??ng.Champa d??i th?i Ch? MânHùng c??ng v? quân s?, v?n hóa ngh? thu?t phát tri?n sáng ng?i. N?n hành chánh chánh tr? t? ch?c v?ng vàng, n?n kinh t? ph?n th?nh và có m?t n?n ngo?i th??ng ngành hàng h?i phát tri?n m?nh t? khi Vua Ch? Mân k?t hôn v?i Công Chúa Tapasi c?a Java (Nam D??ng ngày nay).o0o(1a)+(1b): Theo l?i k? c?a c? B? Thu?n, m?t h?c gi? Champa và là m?t chuyên viên nghiên c?u v? Champa c?a tr??ng Vi?n ?ông Bác C? Hà N?i trong th?i k? Pháp thu?cThái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông và cu?c vi?n du Chiêm Thành:Vua Ch? Mân là m?t anh hùng hào ki?t, quy?t li?t v?i ??ch quân xâm l??c nh?ng l?i là m?t v? Vua hi?u hòa . Tháng 3 n?m 1301, Vua Ch? Mân ?ã c? s? th?n h??ng d?n ngo?i giao ?oàn sang ??i Vi?t cùng v?i nhi?u t?ng ph?m quí giá: ng?c ngà châu báu, s?ng voi, tê giác, l?a là vàng b?c v?i ??c mu?n ??t n?n t?ng bang giao v?i ??i Vi?t trong tình h?u ngh? lâu dài ?? cùng t?n t?i tr??c móng vu?t xâm l??c c?a ?? qu?c Trung Hoa .Khi ?oàn s? th?n ngo?i giao c?a Champa ??n ??i Vi?t, lúc ?y Vua Tr?n Nhân Tông ?ã là Thái Th??ng Hoàng m?c áo cà sa tu hành t?i m?t ngôi chùa trên núi Yên T?, nh??ng ngôi l?i cho con là Tr?n Anh Tông. ?ây là giai ?o?n c?c th?nh c?a Ph?t giáo trên ??t Vi?t. Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông là ng??i nhân t? sùng kính ??o Ph?t, say s?a nghiên c?u kinh k? Ph?t pháp và yêu thích c?nh gió núi mây ngàn, thích ngao du s?n th?y ?ó ?ây và v?n c? v?n cho Vua Tr?n Anh Tông trong v?n ?? ?i?u hành vi?c dân vi?c n??c.Nhân phái ?oàn ngo?i giao Champa ???c Vua Ch? Mân c? ??n th?m vi?ng ngo?i giao v?i ??i Vi?t và mong mu?n k?t tình h?u ngh?; Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông nh? l?i ng??i x?a t?c Vua Ch? Mân c?a Chiêm Thành cách ?ây b?y n?m ?ã cùng d?a l?ng nhau ch?ng tr? quân Nguyên t?i Ngh? An; nên ?? ?áp l?i t?m th?nh tình c?a Vua Ch? Mân, Ngài quy?t ??nh theo chân ngo?i giao ?oàn Chiêm Thành v? th?m Chiêm qu?c và Vua Ch? Mân, cùng ngao du s?n th?y nghiên c?u Ph?t pháp bên Chiêm Thành.Trong b? áo cà sa, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông và ?oàn tùy tùng cùng v?i s? ?oàn Champa sau th?i gian c? tháng tr??ng nay ?ã ??n kinh thành Champa . ???c tin quân báo, Vua Ch? Mân hân hoan ra ?ón t?n c?ng thành ?? Bàn ?? m?ng ?ón Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông ??i Vi?t. M?t cu?c ti?p ?ón vô cùng long tr?ng dành cho m?t v? qu?c khách. Hai nhà Vua Vi?t – Chiêm có nhi?u ?i?m t??ng ??ng h?p ý nh? ?ã nêu ? ph?n b?i c?nh l?ch s? : cùng có m?t quá kh? oai hùng ??y máu x??ng khi ch?ng phá quân Nguyên c?ng v?i m?t tâm nguy?n k?t tình h?u ngh? ?? cùng t?n t?i tr??c tham v?ng ?iên cu?ng tàn b?o c?a quân Nguyên; cùng ??o ??c nhân h?u, anh hùng và ái qu?c gi?ng nhau, tâm ??u ý h?p ?ã kéo dài cu?c th?m vi?ng c?a Thái Th??ng Hoàng ??n chín tháng tr?i, ???c Vua Ch? Mân h??ng d?n ?i th?m vi?ng nhi?u n?i danh lam th?ng c?nh c?ng nh? nh?ng ??a ?i?m ??c bi?t liên quan ??n v?n hóa, tôn giáo c?a n??c Chiêm Thành nh? Ng? Hành S?n, Thánh ??a M? S?n, trung tâm Ph?t giáo v? ??i ? ??ng D??ng ..v..v.. h?u h?t ??u n?m trong lãnh ??a Amaravati c? t?c t? Qu?ng Tr? Th?a Thiên ??n Qu?ng Nam ?à N?ng ngày nay . M?i n?i ?i qua Ngài ??u l?u l?i m?t th?i gian. L?n l??t, Thái Th??ng Hoàng ???c Vua Ch? Mân h??ng d?n ?i th?m vi?ng h?u h?t các ??n tháp thu?c lãnh ??a Vijaya, Kâuthara và Panduranga, t?i ?âu c?ng ???c các lãnh chúa m?i vùng ti?p ?ón long tr?ng .??c bi?t là Tu Vi?n ??ng D??ng là m?t kinh ?ô có m?t n?n ki?n trúc v? ??i, m?t thành ph? tráng l? b?c nh?t vào th?i ??i này t?i ?ông D??ng, th?i Vua Indravarman ?? nh? . Ngài là m?t v? Vua sùng bái ??o Ph?t; vào n?m 875 Công Nguyên ?ã xây m?t Ph?t Vi?n v? ??i l?y tên là Laksmindra-Lokesvara. ?ây là m?t trung tâm Ph?t giáo Champa l?n nh?t, có vô s? kinh ?i?n Ph?t h?c trong l?ch s? ??t n??c và có m?t nhà s? Aán ?? n?i ti?ng uyên thâm v? Ph?t h?c tr? trì t?i trung tâm Ph?t giáo này . Thái Th??ng Hoàng trong b? áo cà sa c?a ??i Vi?t ?ã dành hai ph?n ba th?i gian th?m vi?ng Chiêm Thành ?? nghiên c?u Ph?t Pháp t?i tu vi?n ??ng D??ng .Trong th?i gian l?u l?i 9 tháng ? Champa, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông cùng Vua Ch? Mân tham d? nh?ng l? h?i l?n c?a dân t?c Champa . Ngài ?ã m?c kích t?n m?t và r?t thi?n c?m v?i dân t?c Champa trông có v? bình d? và hi?n l??ng này . Ngài c?ng ???c th??ng ngo?n nh?ng ?i?u múa hát theo ?i?u Tây Thiên Trúc (c?a Aán ??) qua ngh? thu?t trình di?n c?a các cô Chiêm n? trong xiêm y l?a là v?a nh? nhàng v?a thanh thoát và nh?ng ?i?u múa trong cung ?ình Champa ?nh h??ng v? ?i?u c?a n? th?n ngh? thu?t Sravastri và thiên th?n v? n? Apsara ..v..v.. Ngài c?ng tìm hi?u nh?ng phong t?c t?p quán c?a dân t?c Champa th?t thích thú .Bao nhiêu dáng v? thâm nghiêm k? v? c?a n?n ki?n trúc ??n tháp, tu vi?n, b?o tháp, Ph?t ???ng, v?i vô s? kinh ?i?n .v..v… v?i nh?ng ???ng nét ?iêu kh?c ch?m tr? th?t tinh vi s?c s?o ?ã nói lên m?t n?n hoa phong tuy?t m? c?a các ?iêu kh?c gia Champa. N?n ki?n trúc này ?ã tô ?i?m cho giang s?n g?m vóc Champa thêm ph?n xinh ??p và ?ã nói lên s? l?n m?nh và v?n minh c?a m?t dân t?c. M?t ??t n??c xinh ??p, m?a thu?n gió hòa, ??t ?ai phì nhiêu ???c xây d?ng và gìn gi? b?i m?t dân t?c l??ng thi?n an hoà, b?i m?t quân ??i g?m k? binh, t??ng binh, b? binh và h?i quân; n?n kinh t? nông nghi?p ph?n th?nh, m?t n?n v?n hóa nhân b?n ??y b?n s?c dân t?c Champa và ???c cai tr? b?i m?t v? Vua Ch? Mân anh hùng ái qu?c, nhân h?u l?ch duy?t …; ch?ng ?y d? ki?n ?ã mang ??n cho Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông m?t c?m xúc ??c bi?t, m?t tình c?m n?ng nàn mà Ngài t??ng ch?ng nh? b? cu?n hút b?i Vua quan, l??ng dân và ??t n??c Champa ?ã dành cho Ngài trong cu?c vi?n du k? thú này.o0oM?t sáng cu?i thu n?m 1301, t?i thành Vijaya (?? Bàn) mây gi?ng bàng b?c, không gian và th?i gian nh? chùng l?i, mu?n níu gót vi?n du c?a Thái Th??ng Hoàng trong b? áo cà sa chu?n b? quay v? ??i Vi?t sau 9 tháng vi?n du th?m vi?ng Champa.Tr??c m?t bá quan v?n võ trong tri?u ?ình Champa, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông v?i khuôn m?t khôi ngô phúc h?u và c?ng ??y nét uy v?, Ngài ?ã long tr?ng tuyên b? ??c g? Huy?n Trân Công Chúa cho Vua Ch? Mân . ?ây là l?i minh th? c?a m?t Thái Th??ng Hoàng ??y quy?n uy v?i tri?u th?n Tr?n Anh Tông và là nhà s? uyên bác, ??c h?nh và trung tín c?a Trúc Lâm Thi?n S? Yên T? s?n.S? ??c g? này ?? th?c hi?n m?t sách l??c hoà thân c?a hai v? lãnh ??o qu?c gia hi?u hoà Vi?t – Chiêm ?? r?i Công Chúa Huy?n Trân s? là Hoàng H?u Champa, Vua Ch? Mân s? là Phò Mã ??i Vi?t. Hai n??c láng gi?ng s? có m?i liên h? tình thân gia ?ình (con c?a Huy?n Trân s? là cháu ngo?i c?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông) và còn ?oàn k?t liên minh v?i nhau cùng t?n t?i và cùng ??i phó v?i m?ng xâm l??c có th? x?y ra b?t c? lúc nào c?a ?? qu?c b?c ph??ng tràn xu?ng các n??c phía nam, ?ó là ý ngh?a c?a sách l??c hòa thân c?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông và Vua Ch? Mân.Sách l??c hòa thân (t? ng? Hòa Thân theo giáo s? Hu?nh V?n Lang) này ?ã b? tri?u th?n Tr?n Anh Tông bi?n thành m?t s? ??i chát ??a ??n tráo tr? và th?t tín s? ?? c?p chi ti?t ? ph?n sau .VUA CH? MÂN C?U HÔNTháng 02/1302 Vua Ch? Mân c? s? th?n Ch? B? ?ài h??ng d?n m?t phái ?oàn h?n m?t tr?m ng??i ?em vàng b?c châu báu, tr?m h??ng, ng?c ngà v.v… sang ??i Vi?t ?? xin c?u hôn v?i Công Chúa Huy?n Trân theo l?i ??c g? c?a Vua cha Tr?n Nhân Tông; nh?ng tri?u th?n Tr?n Anh Tông có ng??i thu?n có ng??i không. H? mu?n bi?n ??i cu?c hôn nhân nh? m?t sách l??c Hoà Thân c?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông thành m?t ch? tr??ng m?u d?ch, ngoài l? v?t nêu trên, tri?u th?n Tr?n Anh Tông còn bu?c Vua Ch? Mân ph?i n?p thêm ??t ?ai g?i là “l? N?p Tr?ng” theo phong t?c Vi?t Nam và Trung Hoa .Tr?n Nhân Tông v?i uy quy?n c?a m?t Thái Th??ng Hoàng, Ngài không bao gi? ??t ra v?n ?? ??i chát hay m?u d?ch, mà vai trò Huy?n Trân là m?t s? gi? hoà bình, dùng hôn nhân ?? th?c hi?n sách l??c Hoà Thân gi?a hai gia ?ình và hai n??c láng gi?ng v?n th??ng hay l?c ??c tr??c ?ây, ?? cùng nhau liên minh trong tình gia ?ình, trong tình thân gi?a hai n??c th?c s? ?oàn k?t v?i nhau ?? ch?ng l?i hi?m h?a xâm l?ng t? ?? qu?c b?c ph??ng tràn xu?ng lúc nào không hay; h?n n?a Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông, Ngài còn là m?t nhà s? Trúc Lâm c?a Yên T? S?n, ?nh h??ng sâu s?c tri?t lý nhà Ph?t, nên vi?c ?òi ??t ?ai c?a dân t?c khác là sai v?i tôn ch? t? bi vô l??ng vô biên, công b?ng bác ái, phóng khoáng c?a ??o Ph?t và s? có nhân qu? không t?t ??p v? sau . Tr??c s?c ép c?a tri?u th?n Tr?n Anh Tông, Vua Ch? Mân ?ành ph?i l?y hai châu ? biên thùy ?? làm “l? n?p tr?ng” tho? mãn m?t s? qu?n th?n Tr?n Anh Tông ?òi h?i h?u xúc ti?n cu?c hôn nhân th?c hi?n sách l??c Hoà Thân Vi?t – Chiêm.Vi?c hi?n c?ng hai châu Ô Lý ?? làm quà sánh l? c??i Công Chúa Huy?n Trân ?ã b? tri?u th?n Champa ph?n kháng d? d?i và th?n dân Champa ? hai châu Ô và Lý c?ng nh? c? n??c Champa ??u ph?n n? tr??c quy?t ??nh sai trái c?a Vua Ch? Mân; nh?ng th?i ?ó Vua là Thiên T? n?m h?t giang s?n và thiên h?, nên dân t?c Champa ?ành ch?u v?y trong ng?n l? xót xa . Ngày nay h?u du? c?a Champa cho r?ng vi?c dâng ??t ?? làm sính l? c??i Huy?n Trân là m?t s? sai l?m c?a Vua Ch? Mân vì ?ó là vùng chi?n l??c quân s? ??a ??u r?t quan tr?ng. T? châu Ô châu Lý nhìn xu?ng th?y c? ??ng b?ng h?p nh?ng phì nhiêu và c? chi?u dài c?a b? bi?n (mi?n Trung ngày nay) v?i bãi cát tr?ng phau trông gi?ng ng??i ph? n? n?m ?? l? c?p ?ùi nõn nà khi?n cho anh dâm ?ãng H?t T?t Li?t thèm thu?ng nh? n??c mi?ng mu?n chi?m ?o?t . Sau khi Vua Ch? Mân ??ng ý n?p hai châu Ô và Lý, Vua Tr?n Anh Tông và qu?n th?n xem nh? m?t món l?i to l?n nên ?ã hân hoan g? Huy?n Trân cho Vua Ch? Mân vào tháng 06/1306 n?m Bính Ng? .CÔNG CHÚA HUY?N TRÂN TRÊN ???NG V? CHIÊM QU?CTháng 06 n?m Bính Ng? (1306), Vua Tr?n Anh Tông c? Tr?ng Nguyên M?c ??nh Chi, Ng? S? ?oàn Nh? H?i và Th??ng T??ng Tr?n Kh?c Chung c?m ??u phái ?oàn ??i Vi?t g?m nhi?u quan quân h? t?ng ?? ??a ti?n cô dâu Huy?n Trân v? Chiêm Thành.T? th? ?ô Th?ng Long c?a ??i Vi?t ra ??n b?n sông H?ng Hà, qu?n chúng ??ng ??y d?c hai bên thành l? v?i c? xí và bi?u ng? chúc m?ng chúc t?ng lên ???ng bình an dành cho công chúa thân yêu c?a ??i Vi?t xuôi v? Nam ?? k?t duyên cùng Vua Chiêm Thành ?? th?c hi?n l?i giao ??c c?a Vua cha là Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông (quân vô hý ngôn).M?t công chúa tu?i v?a ?? ?ôi m??i xinh ??p, con nhà Vua chúa, h?c th?c và ??o h?nh l?i ph?i xa lìa t? ?m gia ?ình t?i cung ?ình, xa lìa quê h??ng yêu d?u, ngàn d?m ra ?i, lênh ?ênh nghìn trùng sóng v? ?? làm dâu x? l?, lòng d? nào l?i không b?n r?n lúc ra ?i .Ngày x?a bên Trung Hoa, th?i Hán Nguyên ?? có V??ng Chiêu Quân có v? ??p phi phàm tr?m ng? (chìm ?áy n??c cá l? ?? l?n) v??ng gi? sang tr?ng. Trong ngày t? bi?t Vua Hán Nguyên ?? ra ?i làm Hoàng H?u m?t x? xa l? ? n??c Hung Nô, có thi nhân th?i ?ó ? Trung Hoa làm th? c?m thán:Cô ?i cô ??p nh?t ??iMà sao m?nh b?c th? tr?i c?ng thuaM?t ?i t? bi?t cung VuaCó v? ?âu n?a ??t H? ngàn n?m!(Huy?n N? Nguy?n Thi?n K?)??i v?i Huy?n Trân c?ng v?y, tâm tr?ng nàng vô cùng ng?n ngang, v?a g?t l? giã t? Ph? Hoàng và M?u H?u, ng??i thân, giã t? quê h??ng m?u qu?c ??ng bào ru?t th?t, v?a nao nao b?n ch?n h??ng v? m?t khung tr?i h?nh phúc xa xôi m? m?t ch?a bi?t ra sao ? Nh?ng th? h? v? sau, có vài thi nhân ?ã c?m thông v?i n?i ni?m c?a ki?p hoa trôi d?t nên có nh?ng câu t? s? Nam Bình ???c dân Thu?n Hóa hát theo ?i?u Chiêm Thành:N??c non ngàn d?m ra ?iM?i tình chiM??n màu son ph?n??n n? Ô Ly??ng cay vì ???ng ?? xuân thì …(tác gi? vô danho0oSau h?i tr?ng gi?c, nàng ph?i b??c chân xu?ng thuy?n hoa v?i ?oàn tùy tùng h? t?ng c?a ??i Vi?t và s? h??ng d?n th?y l? c?a ?oàn S? B? Chiêm Thành; trong c? xí ph?t ph?i ti?n ??a c?ng có s? s?t sùi gi?a k? ?i ng??i ? … ?oàn thuy?n hoa r?i b?n sông H?ng ?? ra c?a bi?n xuôi v? Nam.Gió ?ông nam th?i nh? nh?ng hoa sóng ??i d??ng v?n n? rì rào nh? tâm s? ng??i ?i xa, m?t bi?n trong xanh d??i b?u tr?i sáng chói c?a muà xuân ban ngày, và khi hoàng hôn bao trùm, c? m?t bi?n tr? thành ?en ngh?t, ch? có hàng v?n vì sao trên b?u tr?i l?p lánh nh? nh?ng h?t kim c??ng tô lên m?t b?c h?a ánh sáng thâm tr?m. Lòng cô gái xuân thì trên ???ng vu qui r?n rã không bi?t bao nhiêu tâm s? …L?i Ph? Hoàng, ng??i cha già kính yêu ?ã c?n d?n tr??c khi v? Chiêm Qu?c: nh?ng tháng ngày tr??c ?ây Ph? Hoàng ?ã vi?n du x? Chiêm Thành, ??t n??c h? ??p ??, m?t dân t?c hi?n l??ng có n?n v?n hóa riêng bi?t r?c r? . Ch? Mân là m?t v? Vua bi?t yêu th??ng nòi gi?ng, m?t anh hùng hào ki?t, l?ch duy?t và nhân h?u, không ph?i là m?t hôn quân b?o chúa . Con hãy làm tròn b?n ph?n m?t s? gi? hoà bình, ?em l?i tình thân thi?n gi?a hai dân t?c Vi?t – Chiêm. ??i v?i Ch? Mân sau này s? là phu quân c?a con, con ph?i bi?t ??o tam tòng t? ??c, phu x??ng ph? tùy c?a ng??i ph? n? Á ?ông và ph?i x?ng ?áng là m?t “m?u nghi thiên h?” . Ngh? ??n l?i Ph? Hoàng còn v?ng v?ng bên tai, lòng nàng se l?i và ?m áp h?n r?i chìm d?n trong gi?c ng? m? hoa, b?ng b?nh trên sóng n??c ??i d??ng trôi d?n v? Chiêm Qu?c.Trong khi ?ó ? Chiêm Qu?c, Vua Ch? Mân c? quan Ng? S? Ch? B? ?ài c?m ??u m?t s? qu?n th?n, binh lính và toán Ng? Lâm Quân theo h? giá nhà Vua ?? ?ón r??c cô dâu Huy?n Trân cùng phái ?oàn ??i Vi?t t?i h?i c?ng Pat-Thin?ng (Th? N?i Bình ??nh ngày nay)Sau nh?ng ngày lênh ?ênh trên bi?n c? mênh mông, ?oàn thuy?n hoa ??a ti?n Công Chúa Huy?n Trân c?a ??i Vi?t ?ã vào ??n lãnh h?i Vijaya (Bình ??nh) và h??ng d?n vào c?p b?n c?ng Pat-Thin?ng do s? h??ng d?n c?a ?oàn S? B? Chiêm Thành.Công Chúa Huy?n Trân lòng d? b?n ch?n mu?n s?m trông th?y m?t Vua Ch? Mân, nh?ng h?i lo âu vì n?u phu quân Ch? Mân quá d? d?ng nh? anh chàng Tr??ng Chi thì làm sao ?ây h?i Ph? Hoàng c?a con! Li?u con có làm n?i nh?ng l?i khuyên c?a Ph? Hoàng kính yêu hay không ??oàn thuy?n hoa ??i Vi?t v?a c?p sát vào c?u b?n c?ng Pat-Thin?ng thì ?oàn quân binh, qu?n th?n, toán ng? lâm quân, các n? t? .v..v… cùng Vua Ch? Mân ?ã có m?t ? b?n c?ng tr??c r?i .Khi m?t Hòa Th??ng trong phái ?oàn ??i Vi?t cùng các v? qu?n th?n nh? Tr?ng Nguyên M?c ??nh Chi, Th??ng T??ng Tr?n Kh?c Chung, Ng? S? ?oàn Nh? H?i b??c lên b? c?ng thì qu?n th?n và Ng? S? Ch? B? ?ài Chiêm Thành ?ã ?ón chào thân m?t, trong khi ?ó Vua Ch? Mân t? trên ki?u vàng r?c r? b??c ra, con ng??i cao l?n, n??c da sáng, m?i cao, tóc h?i g?n sóng phía tr??c, ?ôi m?t sáng ng?i thoáng nét ?a tình và dáng v? hào hoa phong nhã nh?ng không kém ph?n uy d?ng c?a m?t quân v??ng, ngang hông mang m?t thanh ki?m báu v?i v? ki?m b?ng vàng, chuôi ki?m b?ng ngà voi kh?m ng?c . ??u ??i chi?c m? b?ng vàng cao hình tr?, trên ??nh nh?n c?a m? có g?n m?t viên ng?c t?a ra ánh sáng v?i nhi?u màu s?c khác nhau trông v?a ??p m?t v?a uy nghi. Mình m?c áo l?a th??ng h?ng màu tr?ng, ???ng vi?n c? áo, hai tay áo và song song v?i hai hàng nút ??u b?ng kim tuy?n b?ng vàng l?p lánh, và m?t ?ai vàng dát m?ng th?t ngang l?ng, khoác ngoài m?t chi?c áo lông bào . Chân mang hia màu ?en có thêu hình con chim Garuda màu ?? …Huy?n Trân Công Chúa t? trong ki?u hoa, sau khi cô t? n? nh? vén màng che tr??c ki?u hoa, nàng nhìn ra ngoài th?y Qu?c V??ng Ch? Mân, ?ôi má nàng ?ng h?ng lên, ý ngh? v? Chiêm Qu?c bây gi? không nh?ng ?? làm s? gi? hòa bình mà còn ??n Chiêm Thành v?i lòng d? b?ng trinh c?a m?t cô thanh n? xuân thì vu qui v? nhà ch?ng; nàng th?m c?m ?n Ph? Hoàng ?ã khéo ch?n cho nàng m?t ??ng phu quân x?ng ?áng ?? s?a túi nâng kh?n. Huy?n Trân nh? nhàng b??c ra kh?i ki?u hoa, e ?p th?n thùng, khép nép; nàng ch?p hai tay tr??c ng?c cu?i mình quì ph?c xu?ng chào, Vua Ch? Mân l?t ??t ??n sát bên nàng ??a hai tay nh? nhàng ?? nàng ??ng d?y. Nh? hai lu?ng ?i?n âm d??ng giao c?m; ?ôi bàn tay nh? bé thon th? xinh ??p c?a nàng nh? nhàng nh? cánh b??m ??u trên n? hoa th?t ?m áp trong ?ôi lòng bàn tay c?a Quân V??ng. B?ng m?t gi?ng êm ??m d?u v?i, Công Chúa Huy?n Trân tâu: Xin ?a t? Thánh Th??ng ?ã nh?c công ?ón ti?p b?ng ti?ng Champa (Tri?u ?ình Tr?n Anh Tông m?i m?t ng??i Ch?m s?ng ? ??i Vi?t d?y ti?ng Ch?m c?ng nh? phong t?c và v?n hóa Champa tr??c khi nàng lên ???ng v? Chiêm Qu?c). Vua Ch? Mân ??m ??m nhìn nàng trong s? ng?c nhiên, không ng? nàng ?n m?c y ph?c trang s?c theo m? thu?t Champa, l?i nói ???c c? ngôn ng? Champa. R?i nhà Vua n? n? c??i và ân c?n h?i nàng có kh?e không, ta r?t lo âu sóng n??c trùng d??ng làm nàng m?t m?i, ta xin l?i nàng. Công Chúa Huy?n Trân duyên dáng ch?p tay cu?i ??u kh? tâu: nh? h?ng ân c?a Thánh Th??ng, th?n thi?p và t?t c? m?i ng??i trong ?oàn thuy?n hoa ??u kh?e m?nh, ch? có chút say sóng.Vua Ch? Mân nh? nhàng dìu Huy?n Trân lên ki?u vàng r?c r?, nh?ng chi?c ki?u nh? h?n ?? d?c m?t hàng sau dành cho các ??i di?n tri?u th?n Tr?n Anh Tông và các qu?n th?n Champa; nh?ng thành ph?n nh? h?n ?i ng?a l?ng th?ng theo sau, cùng v?i toán ng? lâm quân, binh lính h??ng v? thành Vijaya (thành ?? Bàn). Con ???ng t? h?i c?ng Pat-Thin?ng ??n c?a thành ?? Bàn dài kho?ng 8 km. Hai bên ???ng là hai hàng d??ng li?u óng ? m??t mà xanh th?m nh? ?ón chào cô dâu t? ??i Vi?t ??n .?oàn r??c dâu r?i kh?i b?n c?ng Pat-Thin?ng ch?ng bao lâu, ch? còn m?t d?m n?a ??n thành ?? Bàn. Hai bên ???ng t?i ?ây không còn cây d??ng, ch? có tr?ng hoa Vong, hoa Ph??ng, hoa Qu? d?c hai bên ???ng trông r?t ???c m?t. Qu?n chúng Champa ??ng ?ón hai bên ???ng v?i áo qu?n ??p ??, c? xí ph?t ph?i, bi?u ng? gi?ng ??y, chiêng tr?ng hòa l?n v?i l?i hô chào vang d?y chào ?ón cô dâu ??i Vi?t.Thành ?? Bàn r?ng mênh mông, thành quách tráng l? vây quanh. Bên ngoài thành ?? Bàn, phía Tây c?a thành:- N?i ng?a hí chuông r?n vang trong gió(Ch? Lan Viên)Phía Nam thành:?ây chi?n thuy?n n?m m? trên sông l?ngB?y voi thiêng tr?m m?c d?o quanh thành(Ch? Lan Viên)Khi Qu?c V??ng Ch? Mân và hai phái ?oàn ??a r??c Công Chúa Huy?n Trân vào trong khuôn viên cung ?ình, tr??c m?t Huy?n Trân:?ây ?i?n các huy hoàng trong ánh n?ngNh?ng ??n ?ài tuy?t m? d??i tr?i xanh(Ch? Lan Viên)Huy?n Trân nh? l?c vào cõi m?ng, khi ??m chiêu suy ngh?, khi ng?n ng? nhìn nh?ng lâu ?ài ?i?n các, gác tía cung son, tháp n??c, mi?u ???ng, ??i s?nh nguy nga .v..v… không bi?t bao nhiêu khu ???c xây d?ng theo hàng l?i ngay th?ng n?p na, v?i nh?ng công trình ki?n trúc v? ??i tráng l?, thâm nghiêm hòa h?p b?i hai n?n v?n minh ki?n trúc c?a Chiêm Thành và Aán ??, t?t c? ??u xây d?ng b?ng g?ch, ???c s?n ph?t ??p m?t . C? khu tri?u ?ình r?ng l?n ?? s? ?y ??u ???c lát g?ch Bát Tràng, trông n?i b?t r?c r? . C?ng trong khuôn viên tri?u ?ình, ngoài l?u son gác tía, còn có nh?ng h??ng li?u k? nam, tr?m h??ng, nh?ng loài hoa quí nh? hoa lan, hoa Champa; chim ?ng, chim y?n, b?ch t??ng .v..v… cung t?n, m? n?, hoa g?m l?a là v.v.. ?ã nói lên m?t s?c s?ng ??y thi v? trong m?t th? gi?i cung ?ình riêng bi?t, th? thì t?i sao có ng??i d? ngh? cho Chiêm Thành là man di ? Th?t không trung th?c chút nào, ch? do ?? k? t? tôn mà ra . Th?o nào Ph? Hoàng không ng?t l?i khen ng?i ??t n??c Chiêm Thành. ?ang khi v?i ý ngh? miên man, Qu?c V??ng Ch? Mân kh? b?o v?i Huy?n Trân: nàng và các n? t? s? ???c các cung n? Chiêm Thành ??a vào h?u cung ngh? ng?i ch? ngày mai thi?t tri?u ?? chính th?c s?c phong Hoàng H?u cho Công Chúa theo l?i ta ?ã h?a v?i Thái Th??ng Hoàng c?a ??i Vi?t t?c thân ph? c?a nàng tr??c ?ây .L? PHONG T??C HUY?N TRÂN CÔNG CHÚA THÀNH HOÀNG H?U PARMECVARI C?A CHIÊM THÀNHL? phong t??c Hoàng H?u cho Công Chúa Huy?n Trân ???c t? ch?c tr?ng th? . T?t c? các v? lãnh chúa t? các lãnh ??a Amaravati, Vijaya, Kâuthara, và Panduranga ??u cóm?t t? hôm tr??c nh? ?ã d? ??nh. Các b?c t?ng l?, các qu?n th?n v?n võ ??u t? t?u ?ông ?? . Các quan Ph? quan Huy?n và các ?oàn th? qu?n chúng quanh vùng thành ?? Bàn ??u có m?t trong tri?u ?ình ?? làm cho l? phong t??c ???c long tr?ng .Công Chúa Huy?n Trân ???c các t? n? Chiêm Thành và viên quan ??c trách l? t?n phong h??ng d?n Công Chúa vào ??i s?nh sau khi phái ?oàn ??i Vi?t ?ã ??n tr??c và ng?i vào v? trí ?n ??nh s?n .Vua Ch? Mân t? trong n?i cung b??c ra v?i dáng v? uy nghi, ???ng b? pha l?n v?i phong cách hào hoa phong nhã c?a m?t Qu?c V??ng v?n võ song toàn. T?t c? m?i ng??i trong ??i s?nh thi?t tri?u ??u quì ph?c xu?ng nghênh chào b? h? . Vua Ch? Mân v?i vã b??c ??n hai tay nh? nhàng ?? l?y Công Chúa Huy?n Trân ??ng d?y và dìu nàng ng?i vào chi?c bành k? dát vàng b?c quanh vi?n bên c?nh chi?c ngai vàng kh?m ng?c dành cho Hoàng ?? . Ngài truy?n cho m?i ng??i bình thân. Sau ?ó Qu?c V??ng Ch? Mân long tr?ng tuyên b? : “Trong không gian ??i s?nh c?a cung ?ình Champa, hôm nay, t?i th?i kh?c vàng son c?a l?ch s? này, Công Chúa Huy?n Trân chính th?c là phu nhân c?a Tr?m, ta phong t??c Hoàng H?u cho nàng v?i t??c hi?u là Hoàng H?u Paramecvari c?a Champa . Hoàng H?u Paramecvari là m?u nghi thiên h? và c?ng là nàng dâu c?a dân t?c và ??t n??c Champa . Nh?ng tràng pháo tay tung hô vang d?i c? cung ?ình . Qu?c V??ng Ch? Mân ch? th? cho vi?n Hàn Lâm ph?ng ch? vi?t t? Chi?u ?? nhà Vua ban hành b? cáo cho th?n dân toàn qu?c Champa ?? tri t??ng .Sau ?ó ??i di?n tri?u ?ình ??i Vi?t lên chúc m?ng Hoàng ?? Ch? Mân và Hoàng H?u Paramecvari ???c an khang tr??ng th? ?? ch?n gi? muôn dân Champa và ?em l?i s? hòa thân ?oàn k?t gi?a hai dân t?c Vi?t – Chiêm, cùng ki?n t?o hòa bình, cùng t?n t?i tr??c m?i m?u ?? xâm l?ng t? n??c kh?ng l? ph??ng b?c .o0o??n khi hoàng hôn v?a bao ph? v?n v?t, không gian và v? tr? chìm trong ánh sáng c?a tr?ng sao huy?n ho?c; n?i cung ?ình Champa hoa ??ng n? r? sáng tr?ng kh?p n?i thành Vijaya . Vua Ch? Mân và Hoàng H?u Paramecvari ?ôi trai tài gái s?c hàng ??u c?a dân t?c Champa ?ã m? d? ti?c linh ?ình ?? m?ng Tân lang và Tân giai nhân và m?ng t??c v? Tân Hoàng H?u Paramecvari c?a Champa.V?i Công Chúa Huy?n Trân, tr??c khi t? giã quê h??ng ??i Vi?t lên ???ng v? Chiêm Qu?c ?ã ???c tri?u ?ình ??i Vi?t chu?n b? hành trang chu ?áo cho nàng v? vi?c h?i nh?p v?n hóa Champa; t? ngôn ng?, ?n m?c ph?c s?c, v?n hóa ngh? thu?t. Do ?ó nàng ph?c s?c theo cung cách Chiêm Thành, s? d?ng ngôn ng? Chiêm Thành và ?ã bi?t rành r? nh?ng v? khúc cung ?ình n?i ?i?n ng?c cung vàng c?a tri?u ?ình Champa .?? m? ??u d? ti?c, Vua Ch? Mân c?ng n?i ti?ng là hào hoa ?ã kh? nghiêng vai nh? nhàng ??a tay m?i Hoàng H?u Paramecvari, Tân lang và Tân giai nhân m? ??u d? ti?c qua v? khúc “Mia – Harung” (v? khúc này cách ?ây m?t ngàn n?m mà ngày nay nh?c s? Champa Qu?ng ??i T?u ng??i Ninh Thu?n ?ã sáng tác theo n?i dung và ?i?u m?i mà dân t?c Ch?m hi?n ?ang múa hát vào d?p có l? h?i c?a dân t?c Ch?m). V? khúc Mia-Harung c?ng là lo?i v? khúc cung ?ình hoan ca . Hoàng H?u Paramecvari trong b? nhung y r?c r?, v?i chi?c kh?n quàng b?ng kim tuy?n ?? v?i tua vàng l?p lánh, quàng t? trên vai trái xuyên hông ph?i . Chi?c th?t l?ng dát m?ng b?ng vàng kh?m ng?c l?p lánh ôm nh? t?m l?ng ong v?i dáng ng??i thon th? cao ráo, làn da tr?ng m?n màng làm n?i b?t Hoàng H?u Paramecvari nh? tiên n? giáng tr?n bên c?nh m?t Quân V??ng hào hoa ?a tình và phong ??, v?i n??c da sáng, mái tóc m?t chút g?n sóng phía tr??c, ?ôi m?t sáng ng?i trong m?t thân th? cao ráo cân ??i .Nh?c tr?ng, kèn n?i lên khi khoan khi nh?t, khi náo ??ng nh? tr?i ?? m?a, khi khoan nh? gió tho?ng ngoài .Jaya Simhavarman III (t?c Vua Ch? Mân) và Paramecvari (Huy?n Trân Công Chúa) tay trong tay, m?t trong m?t, chìm ??m trong nh?ng nh?p múa khi nhanh lúc ?u?i nhau, k? ti?n ng??i lui, khi n??ng t?a vào nhau, khi nàng m?m m?i nh? m?t cành hoa lan, lúc ?o l? nh? m?t ng?n trúc m?m tr??c gió, chàng ph?i nh?y b??c nhanh tay ?? l?y t?m thân ng?c ngà, h? ?ã th?c s? không ph?i say n?ng trong men r??u mà trong men n?ng h?nh phúc qua nh?ng ??ng tác múa mà l?ch s? hai qu?c gia c?ng nh? ??nh m?nh c?a Th??ng ?? ?ã an bài cho h? .Trong khung c?nh l?ng l?y n?i cung ?ình v?i hoa ??ng sáng r?c nh? trân châu, qua v? khúc Mia-Harung c?a cung ?ình mà Vua Jaya Simhavarman ?? Tam cùng Hoàng H?u Paramecvari ?ã m? ??u bu?i d? ti?c, ?oàn s? th?n ??i Vi?t ngh? r?ng th?o nào Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông ?ã không ch?n m?t m? nhân nào trong n??c ??i Vi?t ?? g? cho Vua Ch? Mân h?u th?c hi?n sách l??c hòa thân mà l?i ch?n ngay con gái ru?t xinh ??p c?a mình . Sau màn v? Quân V??ng và Hoàng H?u ch?m d?t, c? cung ?ình vang lên nhi?u tràng pháo tay khen ng?i . Nhà Vua dìu Hoàng H?u tr? v? v? trí c?, ?êm d? ti?c ???c ti?p t?c v?i nh?ng ?i?u múa Tây Thiên Trúc qua ngh? thu?t trình di?n c?a các cô Chiêm N? trong cung ?ình v?i xiêm y l?a là v?a nh? nhành v?a thanh thoát . Nh?ng ?i?u múa cung ?ình Champa ?nh h??ng v? ?i?u c?a n? th?n ngh? thu?t Sravastri và v? ?i?u Thiên Th?n V? N? Apsara c?ng ???c ?oàn v? n? cung ?ình bi?u di?n th?t tuy?t v?i cùng v?i dàn tr?ng ??m g?m ba m??i nh?c công, ngoài ra các nh?c c? dân t?c c? ?i?n dân gian Champa nh? kèn Saranai, tr?ng ?ôi Gin?ng, tr?ng chi?c m?t ng??i s? d?ng nh? Paran?ng .v..v… c?ng ???c dùng hòa âm khi trình bày nh?ng khúc nh?c dân ca .D? y?n ti?c có ?? s?n hào h?i v?, các lo?i r??u ??c bi?t c?a Champa và c?a nh?ng qu?c gia lân c?n. M?i ng??i v?a th??ng th?c ngh? thu?t ca v?, r??u ngon trà ?m, nh?ng th?c ?n tuy?t h?o sang tr?ng trong ??i s?ng cung ?ình:?ây ánh ng?c l?u ly m? ?o .Vua quan Chiêm say ??m th?t da ngà,Nh?ng Chiêm n? m? màng trong ti?ng sáo,Cùng nh?p nhàng uy?n chuy?n u?n mình hoa .(Ch? Lan Viên)Khi d? ti?c ch?m d?t, m?i ng??i nghiêm ch?nh ti?n ??a Qu?c V??ng và Hoàng H?u v? cung son gác tía, th? gi?i riêng t? c?a Quân V??ng và Hoàng H?u. Trong ch?n mê cung này, Tân lang và Tân giai nhân cùng c?n hai chung r??u n?ng ?m s?t son và trong Hoa Tiên có câu:B?y lâu chút m?nh riêng tâyAùi ân này ??n ?êm này là xong .Sau n?m n?m c?u hôn và ch? ??i, Quân V??ng Ch? Mân bây gi? m?i th?c s? trùng phùng v?i giai nhân ngày tháng ??i ch? . Hai ng??i nhoài ?i trong gi?c ?i?p … Nh?ng con Oanh vàng và m?y con chim Vành Khuyên phía sau v??n th??ng uy?n hót vang lên, Qu?c V??ng và Hoàng H?u v?a th?c gi?c thì v?ng thái d??ng ?ã chi?u r?i n?i khung c?a ng?c … và l?i b?t ??u m?t ngày m?i .o0oSau nh?ng tu?n tr?ng m?t, Vua Ch? Mân tr? l?i lo vi?c tri?u chính . Hoàng H?u Paramecvari, bà ta không nh?ng là m?t nh?p c?u n?i li?n tình ?oàn k?t thâm sâu c?a hai dân t?c Vi?t-Chiêm mà còn là m?t ng??i ?àn bà luôn bên c?nh Vua Ch? Mân (bên Tây Cung). Hoàng H?u Tapasi ? bên ?ông Cung, bà này ??i s?ng ?óng kín h?n. Hoàng H?u Paramecvari còn lo vi?c an nguy c?a dân t?c và ??t n??c Champa ?? x?ng ?áng là “M?u nghi thiên h?” . Qu?c V??ng và Hoàng H?u Paramecvari cùng ?i th?m vi?ng l??ng dân, quan sát ??i s?ng c?a dân ?? có k? ho?ch lo cho nh?n qu?n xã h?i Champa ???c ?m no h?nh phúc, ??ng th?i chiêm ng??ng c?nh trí thiên nhiên ??p ?? c?a giang s?n ch?ng. Qu?c V??ng và Hoàng H?u l?n l??t th?m vi?ng nh?ng ??a danh ??c bi?t n?i ti?ng trên ??t n??c Champa nh?:Ng? Hành S?n: ?? ra m?t Th?n Linh Champa, vì n?i ?ây có nh?ng khóm mây ng? quên trên l?ng ch?ng ??i; c?nh trí nh? s??ng khói mùa thu bao ph? c? r?ng cây, c? nh?ng hang ??ng thiên nhiên r?ng và sâu nh?ng ??y mùi h??ng tr?m và ?èn sáp sáng tr?ng, v?n là n?i th? ph??ng th?n linh hi?n linh c?a dân t?c Champa .Thánh ??a M? S?n do Vua Bhadravarman xây d?ng h?i cu?i th? k? th? IV công nguyên. Qu?c V??ng và Hoàng H?u c?u nguy?n tr??c Th?n Bhadresvara là ??ng toàn n?ng c?a ??t n??c và dân t?c Champa và quì l?y tr??c Th?n Shiva là ??ng toàn n?ng ch? ??o ??i s?ng v??ng quy?n Champa và còn là m?t bi?u t??ng tâm linh c?i ngu?n c?a dân t?c Champa . ?ây là m?t trung tâm hành h??ng l?n nh?t c?a Champa v?i n?n ki?n trúc r?c r? nguy nga .Tu Viên ??ng D??ng: ? Qu?ng Nam (Indrapuna) Qu?c V??ng và Hoàng H?u ??n l?y Ph?t. ?ây là m?t trung tâm Ph?t giáo ??i Th?a nguy nga ?? s? l?n nh?t ? ?ông Nam Á trong th?i ?i?m l?ch s? này, do Vua Indravarman ?? Nh? xây d?ng h?i th? k? th? 9 . N?i ?ây, Thái Th??ng Hoàng Tr?n Nhân Tông là ph? hoàng c?a Hoàng H?u Paramecvari ?ã tr?i qua nhi?u tháng ?? nghiên c?u Ph?t Pháp.D?o ch?i v??n Mai Uy?n t?i mi?n ??t thu?c châu Panduranga, gi?a Cà Ná và V?nh H?o t?c ranh gi?i gi?a t?nh Ninh Thu?n và Bình Thu?n ngày nay . V??n Mai Uy?n này g?m có B?ch mai, Hoàng mai, và H?ng mai t?a l?c t?i m?t ??a th? hùng v? c?a núi r?ng và s? mênh mông c?a bi?n c? (m?t bên là bi?n Thái Bình D??ng, m?t bên là chi nhánh c?a dãy Tr??ng S?n Vi?t Nam, v??n Mai Uy?n ? gi?a). Ngh?a là m?t bên là màu xanh c?a bi?n c?, m?t bên là màu xanh c?a núi r?ng, ? gi?a là v??n Mai Uy?n v?i hoa tr?ng hoa vàng hoa Mai h?ng hoà l?n v?i màu xanh c? cây và hoa r?ng ?? lo?i t?o thành m?t b?c tranh màu s?c tuy?t ??p . Ng??i ta ??n r?ng khi Thái Th??ng Ho&
0 Rating 1.8k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On March 15, 2012
Kh?o Luâ?n Vê? Kiê?n Trúc ?ê?n-Tháp Champa T?i Miê?n Trung Viê?t Nam 2 Tr?n K? Ph??ng       V? quá trình chuy?n hoá c?a ki?n trúc ??n-tháp Champa   Qúa trình chuy?n hoá c?a ki?n trúc ??n-tháp Champa, có th? ???c s?p x?p thành b?n giai ?o?n tiêu bi?u nh? sau.   Giai ?o?n th? nh?t, là giai ?o?n c?a nh?ng ki?n trúc ?n ?? giáo t? th? k? th? 7 ??n th? 8 ???c xây d?ng ch? y?u t?i mi?n B?c v??ng qu?c. Theo bi ký, nh?ng ki?n trúc b?ng g?ch ?ã ???c xây d?ng ? M? S?n vào kho?ng th? k? th? 7/8. Tuy nhiên, chúng ta ch? bi?t r?ng ngôi ??n M? S?n E1 ?ã ???c xây v?i t??ng g?ch r?t th?p, có b?n ?? c?t b?ng sa th?ch ?? ?? b?n c?t tr? b?ng g? ??t ? b?n góc trong lòng tháp; vì ngôi ??n này không có t??ng cao b?c kín chung quanh nên không có c?a gi?; ? c?a chính có hai tr? c?a tròn và m?t mi c?a (fronton) l?n b?ng sa th?ch, có l?, chúng ???c ch?ng ?? b?ng m?t khung c?a g? r?t dày; khung s??n mái tháp b?ng g? và  ngói b?ng ??t nung ho?c b?ng g?; k? thu?t xây mái b?ngvòm-gi?t-c?p/corbel có th? ch?a ???c x? lý trong giai ??an này. Ngôi ??n quan tr?ng M? S?n E1 ?ã b?o l?u ki?u th?c x?a nh?t c?a nh?ng công trình tôn giáo b?ng g? vào th?i k? ??u c?a các v??ng tri?u Champa nh? t?ng ???c nh?c ??n nhi?u l?n trong minh v?n Chàm. Ki?u th?c ngôi ??n g? này trong ti?ng Ch?m hi?n ??i g?i là ‘janùk’. Giai ?o?n ki?n trúc này còn ???c g?i là giai ?o?n ngôi-??n-có-không-gian-m? (Tr?n K? Ph??ng 2011: 283; 2008b: 61-7) [Minh h?a #3]     Minh h?a #3: C?u trúc khung g? (janùk) c?a ngôi ??n M? S?n E1, kho?ng ??u th? k? th? 8, tiêu bi?u cho ki?u th?c ngôi-??n-không-gian-m? trong giai ?o?n s?m c?a ki?n trúc Chàm. (Theo Tr?n K? Ph??ng, Oyama Akiko & Shine Toshihiko (eds.), 2005.  Nhà Tr?ng Bày M? S?n, Vi?t Nam.)   Giai ??an th? hai,  t? gi?a th? k? 8 ??n gi?a th? k? 9. Trong th?i k? này, nh?ng ki?n trúc ?n ?? giáo b?ng g?ch có kích th??c khiêm t?n v?i mái tháp ???c xây b?ng b?ng k? thu?t vòm-gi?t-c?p/corbel ???c d?ng r?i rác kh?p v??ng qu?c ? c? hai mi?n Nam và B?c cho ??n kho?ng cu?i th? k? th? 8; ch?ng h?n, ngôi ??n chính c?a nhóm tháp Phú Hài v?i nh?ng tr?-áp-t??ng hình tròn t??ng t? ki?u hai c?t c?a c?a tháp M? S?n E1 nh?ng l?i b?ng g?ch và ?ã xu?t hi?n c?a gi? trên tháp. ??c bi?t, nh?ng ki?n trúc ? M? S?n b?t ??u ???c t?o d?ng b? th? h?n ?? x?ng ?áng v?i t?m vóc c?a m?t thánh ?ô c?a v??ng quy?n ? mi?n B?c v??ng qu?c v?i nh?ng ngôi ??n nh? A’1, A’3, F1, F3, C7 cùng v?i ngôi ??n quan tr?ng C1 tr??c khi nó ???c trùng tu l?i vào nh?ng th? k? sau này. ? mi?n Nam v??ng qu?c ph?i k? ??n nh?ng ki?n trúc nh? Phú Hài, Pô ?am/Pô T?m, Hoà Lai; trong ?ó, nhóm ba tháp Hoà Lai là công trình g?ch có kích th??c l?n, ch?m tr? c?u k?, t?o nên ?n t??ng. ? giai ?o?n này, các ki?n trúc ch? y?u b?ng g?ch nh?ng ?ã b?t ??u x? d?ng sa th?ch m?t cách khiêm t?n trong m?t vài b? ph?n, th??ng là ?? trang trí. Nh?ng ?nh h??ng c?a ngh? thu?t Phù Nam và Chân L?p/th?i Ti?n Angkor ?ã xu?t hi?n trên các b? ph?n trang trí nh?t là ? các tháp g?ch t?i mi?n Nam. Giai ?o?n ki?n trúc này còn g?i là giai ?o?n ngôi- ??n-có-không-gian-kín (Tr?n K? Ph??ng 2011: 291-6; 2008b: 67-9). [Minh h?a #4]     Minh h?a #4: Kalan M? S?n A1, th? k? th? 10, tiêu bi?u cho ngôi-??n-không-gian-kín áp d?ng k? thu?t vòm-gi?t-c?p (corbelling) th? hi?n ki?u th?c ngôi ??n-núi shikhara c?a ki?n trúc Hindu. (Theo Tr?n K? Ph??ng, 2008. Vestiges of Champa Civilization.)   Giai ?o?n th? ba, kéo dài t? gi?a th? k? 9 ??n cu?i th? k? 10 thu?c v??ng trì?u Indrapura bao g?m c? ki?n trúc Ph?t giáo và ?n ?? giáo. Th?i k? này có nhi?u m?i quan h? gi?a v??ng qu?c Champa và Java, ???c ?ánh d?u b?ng nh?ng chuy?n hành h??ng t?i Java (Yavadvipapura) c?a các v? th??ng quan trong tri?u ?ình Indrapura ? mi?n B?c v??ng qu?c n?m 913 (Coedes 1968: 123). ??t bi?t, c?ng t?i mi?n B?c v??ng qu?c, nhi?u công trình ?? s? c?a Ph?t giáo và ?n ?? giáo ???c xây d?ng v?i nh?ng phong cách m?i; nh?ng ki?n trúc có t??ng bao b?c và m?t b?ng hình ch? nh?t ???c x? d?ng r?ng rãi. Sa th?ch ???c chú tr?ng trong vi?c x? d?ng nh?t là ? các b? ph?n ch?u l?c. ?ây là giai ?o?n t?ng h?p ???c nh?ng y?u t? ?nh h??ng r?ng t? nh?ng n?n ngh? thu?t bên ngoài nh? Khmer, Java, Hoa Nam/Vân Nam. Ngôi ??n M? S?n A1, ???c xây d?ng vào n?a ??u th? k? 10, là m?t ki?t tác c?a ki?n trúc Champa c? v? ngh? thu?t trang trí c?ng nh? k? thu?t c?u trúc, ?ánh ??u th?i k? phát tri?n c??ng th?nh nh?t c?a v??ng qu?c Champa (Tr?n et al. 2005a: 10-3).   Giai ?o?n th? t?, kho?ng t? th? k? 11 kéo dài ??n th? k? th? 16, ?ây là giai ?o?n b?o l?u và phát tri?n nh?ng ki?u th?c c?. Là giai ?o?n c?a nh?ng v??ng tri?u ?n ?? giáo và Ph?t giáo mu?n phô tr??ng quy?n l?c c?a mình qua nh?ng công trình ki?n trúc b? th?. Nhi?u ngôi ??n có xu h??ng d?ng trên nh?ng ng?n ??i cao gây ?n t??ng h?n. Phong cách ki?n trúc t?ng h?p ???c nhi?u y?u t? ngo?i lai trong trang trí c?ng nh? trong k? thu?t xây d?ng, ki?n t?o ???c nhi?u ??n-tháp cao r?ng h?n so v?i công trình c?a nh?ng giai ?o?n tr??c. Nhi?u ngôi tháp trang trí b?ng nh?ng tr?-áp-t??ng to l?n h?n nh?ng không ch?m tr? hoa v?n, b?ng nh?ng vòm cu?n có nhi?u l?p to n?ng h?n. Sa th?ch r?t ???c ?a chu?ng và x? d?ng phong phú, ph? bi?n ? các b? ph?n trang trí và ch?u l?c, cho th?y m?t k? thu?t c?u trúc ?ã ??t t?i trình ?? tinh x?o khi k?t h?p nhu?n nhuy?n ???c hai lo?i ch?t li?u- g?ch và ?á, có ?? ch?u l?c và ?? b?n hoàn tòan khác nhau trên cùng m?t công trình xây d?ng. Ph?n nhi?u ??n-tháp ???c t?p trung xây d?ng t?i nh?ng trung tâm c?ng-th? n?i có nhi?u giao ti?p có tính ch?t qu?c t?. Nh?ng ?nh h??ng c?a ngh? thu?t Khmer xu?t hi?n trên nh?ng công trình ???c xây d?ng vào cu?i th? k? 12-13. Vào kho?ng cu?i giai ?o?n này, ? nh?ng th? k? 15-16, ??n th? v?n ???c xây trên ??i nh?ng v?i kích th??c khiêm t?n, trang trí gi?n l??c h?n, b?c l? quá trình suy thoái c?a n?n ki?n trúc này.  [Minh h?a #6]     Minh h?a #6: Quá trình phát tri?n ph?c h?p ??n-tháp c?a nhóm M? S?n B-C-D qua ba th?i k? ki?n trúc: (1) kho?ng th? k? th? 7-8; (2) kho?ng th? k? th? 9-10; (3) kho?ng th? k? th? 11-13. (Theo Tr?n K? Ph??ng & Shige-eda Y. (eds.), 2005. Khu di tích M? S?n, Vi?t Nam.) Nhìn chung, ki?n trúc ??n-tháp Champa ngay t? thu? ban ??u ?ã có nh?ng b??c ?i riêng bi?t ??y cá tính ? c? hai mi?n c?a v??ng qu?c. Trong su?t quá trình chuy?n hoá c?a n?n ki?n trúc này, nó ?ã ti?p nh?n nh?ng ?nh h??ng, dù tr?c ti?p hay gián ti?p, t? nh?ng n?n ki?n trúc lân c?n trên bán ??o ?ông D??ng nh?: Campuchia, Lào, Java, ??i Vi?t, Sri Dvaravati/Thái Lan, Nam Trung Hoa; và xa h?n, có th? k? ??n Mi?n ?i?n hay Vân Nam (Shige-eda 2001: 100-7).   V? phân lo?i phong cách và niên ??i ki?n trúc ??n-tháp Champa   Ng??i tiên phong trong công cu?c nghiên c?u ki?n trúc c? Champa chính là ki?n trúc s? và nhà kh?o c? h?c ng??i Pháp, Henri Parmentier. Ông ?ã ?? l?i nh?ng công trình ?? s? và c? b?n v? n?n ki?n trúc này ???c công b? trong nh?ng th?p k? ??u c?a th? k? tr??c (Parmentier 1909, 1918).   K? th?a nh?ng thành qu? c?a Parmentier, t? n?m 1942, Philippe Stern, nhà l?ch s? ngh? thu?t, ?ã phân lo?i ki?n trúc ??n-tháp Champa theo t?ng phong cách d?a trên s? chuy?n hóa c?a ngh? thu?t trang trí trên nh?ng b? ph?n ki?n trúc nh?: vòm cu?n, tr? c?a, tr?-áp-t??ng, v?t-trang-trí-góc. D?a trên s? ti?n hoá c?a các ki?u th?c trang trí c?a t?ng di tích tiêu bi?u, Stern ?? xu?t m?t b?ng phân lo?i các ki?n trúc Chàm theo sáu phong cách sau: (1) Phong cách c? hay Phong cách M? S?n E1; (2) Phong cách Hoà Lai; (3) Phong cách ??ng D??ng; (4) Phong cách M? S?n A1; (5) Phong cách chuy?n ti?p gi?a Phong cách M? S?n A1 và Phong cách Bình ??nh; (6) Phong cách mu?n (Stern 1942). H?u h?t các nhà nghiên c?u ngh? thu?t Champa t?i Vi?t Nam ??u ?ã t?ng áp d?ng cách phân lo?i theo phong cách c?a Stern trong các công trình c?a h? (Tr?n K? Ph??ng 1988; Ngô V?n Doanh 1994; Nguy?n H?ng Kiên 2000).   G?n ?ây, t? n?m 1994, nhà l?ch s? ki?n trúc Nh?t B?n, Shige-eda Yutaka ?ã phân lo?i và trình bày s? chuy?n hoá c?a ki?n trúc Champa d?a trên b? c?c bình ??/m?t b?ng c?a ki?n trúc ??n-tháp; và ông ?ã phân nhóm ki?n trúc Champa d?a vào v? trí ??a lý và nh?ng bi?n c? l?ch s?. Shige-eda ?ã x?p nh?ng ki?n trúc ??n-tháp Champa còn ??ng v?ng thành sáu nhóm nh? sau: (1) Nhóm M? S?n; (2) Nhóm ki?n trúc Qu?ng Nam; (3) Nhóm ki?n trúc Bình ??nh; (4) Nhóm Pô Nagar Nha Trang; (5) Nhóm Phú Hài; (6) Nhóm ki?n trúc mu?n (Shige-eda et al. 1994: 99-100). [Minh h?a #8]     Minh h?a #8: B? c?c nhóm tháp Pô Nagar Nha Trang, th? k? th? 8-13; cùng v?i M? S?n là hai thánh ??a l?n nh?t c?a hoàng gia Champa, ???c xây d?ng qua nhi?u th?i k? ki?n trúc. (Theo Tr?n K? Ph??ng & Shige-eda Y., 1997. Champà Iseki [Di Tích Champà].) K?t qu? c?a hai cách phân lo?i theo Stern và Shige-eda ?ã có nh?ng y?u t? t??ng ??i b? sung cho nhau và nêu lên ???c m?t b?ng niên ??i chung nh?ng c?ng ch? mang tính t??ng ??i chính xác cho t?ng công trình ki?n trúc ??n-tháp Champa. Nh? ?ã trình bày ? trên, nh?ng ??n-tháp Champa hi?n còn ??ng v?ng ??u ?ã tr?i qua nhi?u l?n trùng tu trong su?t nhi?u th? k? b?i các v??ng tri?u c?; và, trong khi trùng tu ho?c xây d?ng m?i các n?i th? t?, ng??i Chàm x?a kia có truy?n th?ng x? d?ng l?i các v?t li?u c?a nh?ng công trình tr??c ?ó; th?m chí, còn tái x? d?ng nhi?u y?u t?, b? ph?n và hoa v?n trang trí t? các ki?n trúc c?; nhi?u ngôi ??n m?i ???c d?ng ngay trên n?n c?a các ngôi tháp c?[1]. Vì v?y, vi?c ?oán ??nh niên ??i cho t?ng di tích m?t là m?t công vi?c không d? dàng.             Tuy nhiên, b?ng vào k?t qu? các công trình nghiên c?u c?a Stern, d?a theo các ??c ?i?m c?a ki?u th?c hoa v?n trang trí; và c?a Shige-eda, d?a theo bình ?? ki?n trúc; cùng v?i s? phân tích k? thu?t xây d?ng và c?u trúc c?a t?ng giai ?o?n ki?n trúc t?i t?ng di tích m?t; ??ng th?i, d?a trên nh?ng minh v?n có liên quan ??n các di tích và so sánh v?i nh?ng bi?n c? l?ch s? có liên quan ??n s? h?ng vong c?a các v??ng tri?u Champa.  Chúng tôi ?ã có th? s?p x?p các ph? tích ??n-tháp Champa theo t?ng nhóm ki?n trúc, theo s? phát tri?n k? thu?t xây d?ng ??n-tháp t?i các di tích l?n và theo t?ng vùng ??a lý, nh? Shige-eda ?ã ?? xu?t, b? sung thêm nh?ng nhóm ki?n trúc c?a t?ng vùng, r?i nh?n ??nh niên ??i cho t?ng công trình m?t, nh? sau[2]:   B?ng s?p x?p nhóm ki?n trúc và niên ??i các di tích Champa:     Tên nhóm ki?n trúc Tên di tích Niên ??i ??a ?i?m Nhóm phía B?c/ Ti?u qu?c (?) Ulik (Ô-Lý) M? Khánh ??u t.k. 8 Phú Diên, Phú Vang, Th?a Thiên-Hu?   Hà Trung ??u t.k. 10 và tu b? v? sau   Gio An, Gio Linh, Qu?ng Tr?   Linh Thái T.k. 11-13 Vinh Hi?n, Phú L?c, Th?a Thiên-Hu?   Li?u C?c T.k. 11-12 H??ng Xuân, H??ng Trà, Th?a Thiên-Hu? Nhóm M? S?n/ Ti?u qu?c (?) Amaravati M? S?n A1 ??u t.k. 10 (tr??c 982/3) Duy Phú, Duy Xuyên, Qu?ng Nam   M? S?n A10 Gi?a t.k. 9 (kho?ng 875)     M? S?n A13 ??u t.k. 9 (tr??c 875)     M? S?n B1 Cu?i t.k. 11 (kho?ng 1074/81) và t.k. 13 (kho?ng 1234/5)     M? S?n B2 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n B3 Gi?a t.k. 10 (tr??c 982/3)     M? S?n B4 Gi?a t.k. 9 (kho?ng 875)     M? S?n B5 ??u t.k. 10 (tr??c 982/3)     M? S?n B6 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n B7 Gi?a t.k. 10     M? S?n B14 Gi?a t.k. 7 (?) (kho?ng 658?)     M? S?n C1 Cu?i t.k. 8 và cu?i t.k. 11     M? S?n C2 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n C3 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n C4 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n C5 Gi?a t.k. 10     M? S?n C6 Gi?a t.k. 9     M? S?n C7 ??u t.k. 8 và tu b? v? sau     M? S?n D1 ??u t.k. 10 (tr??c 982/3)     M? S?n D2 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n E1 ??u t.k. 8 và tu b? v? sau     M? S?n E7 Cu?i t.k. 11-12     M? S?n F1 Cu?i t.k. 8 và tu b? v? sau     M? S?n F2 Gi?a t.k. 10     M? S?n G Gi?a t.k. 12 (1157/8)     M? S?n H ??u t.k. 13 (kho?ng 1234/5)     M? S?n K Cu?i t.k. 11-12   Nhóm Qu?ng Nam/ Ti?u qu?c (?)  Amaravati ??ng D??ng Cu?i t.k. 9 (kho?ng 875) Bình ??nh, Th?ng Bình, Qu?ng Nam   Kh??ng M? ??u t.k. 10 và tu b? v? sau (kho?ng cu?i t.k. 11- gi?a t.k. 12) Tam Xuân, Núi Thành, Qu?ng Nam   Chiên ?àn Cu?i t.k. 11- gi?a t.k. 12 (kho?ng 1074/81 và kho?ng 1157/8) Tam An, Tam K?, Qu?ng Nam   B?ng An Kho?ng t.k. 12 ?i?n An, ?i?n Bàn, Qu?ng Nam Nhóm Bình ??nh/ Ti?u qu?c (?) Vijaya D??ng Long Cu?i t.k. 12- ??u t.k. 13 và tu b? v? sau vào t.k. 14-15 (tr??c 1471) Bình Hòa, Tây S?n, Bình ??nh   H?ng Th?nh/Tháp ?ôi Cu?i t.k. 12- ??u t.k. 13 ??ng ?a, qui Nh?n, Bình ??nh   Cánh Tiên Cu?i t.k. 13-t.k. 14/15 Nh?n H?u, An Nh?n, Bình ??nh   Th?c L?c/Phú L?c Cu?i t.k. 13-14 Bình Nghi, Tây S?n, Bình ??nh   Th? Thi?n Cu?i t.k. 13-14 Bình Nghi, Tây S?n, Bình ??nh   Bình Lâm ??u t. k. 11 (kho?ng 1000) Ph??c Hòa, Tuy Ph??c, Bình ??nh   Bánh Ít/ Tháp B?c ??u t.k. 11 (kho?ng 1000) và tu b? v? sau Ph??c Hi?p, Tuy Ph??c, Bình ??nh Nhóm Pô Nagar Nha Trang/Ti?u qu?c (?) Kauthara     Pô Nagar Nha Trang (Tháp Tây-B?c) Gi?a t.k. 10 Xóm Bóng, Nha Trang, Khánh Hòa   Pô Nagar Nha Trang (Tháp Chính/Kalan) Gi?a t.k. 11 (kho?ng 1050) và t.k. 12     Pô Nagar Nha Trang (Tháp Nam) T.k. 12-13       Tháp Nh?n Kho?ng t.k. 11-12 Tuy Hòa, Phú Yên Nhóm Hòa Lai/ Ti?u qu?c (?) Panduranga Hòa Lai Cu?i t.k. 8- ??u t.k. 9 Tân H?i, Ninh H?i, Ninh Thu?n   Phú Hài Gi?a t.k. 8- ??u t.k. 9 Phú Hài, Phan Thi?t, Bình Thu?n   Pô ?àm/Pô T?m T.k. 8 Phong Phú, Tuy Phong, Bình Thu?n Khu Pô Klaung Garai Pô Klaung Garai T.k. 13-14 L?u Vinh, Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thu?n Nhóm tháp mu?n Yang Prong T.k. 14-15 Ea R?c, Ea Súp, ??c L?c   Pô Ramê T.k. 15-16/17 và tu b? ??n t.k. 19 H?u ??c, Ninh Ph??c, Ninh Thu?n   T?m k?t   Di s?n phong phú c?a ki?n trúc tôn giáo Champa/Chiêm Thành ?óng góp nh?ng b?ng ch?ng c? th? vào nh?ng hi?u bi?t c?a chúng ta v? quá kh? c?a các v??ng qu?c c? ? ?ông Nam Á. Nh?ng di tích ki?n trúc ??n-tháp này ph?n ?nh sinh ??ng c?u trúc kinh t?-xã h?i c?ng nh? nh?ng xu h??ng v?n hóa c?a [các]v??ng qu?c Champa qua nhi?u giai ?o?n l?ch s?; chúng c?ng cung c?p nh?ng b?ng ch?ng sinh ??ng ?? nghiên c?u ??i sánh m?i quan h? ngh? thu?t, ki?n trúc và tôn giáo trong vùng.   Giá tr? t? thân c?a di tích ki?n trúc Champa ?ã ???c th?a nh?n b?i UNESCO khi t? ch?c này quy?t ??nh công nh?n Thánh ??a M? S?n (M? S?n Sanctuary) là Di s?n V?n hóa Th? gi?i vào tháng 12 n?m 1999. Nh?ng lý do chính ?? UNESCO công nh?n M? S?n là di s?n th? gi?i nh? sau:   Tiêu chu?n (ii): Thánh ??a M? S?n là m?t ví d? ngo?i l? c?a s? t??ng quan chuy?n ??i v?n hóa, v?i s? gi?i thi?u n?n ki?n trúc ?n ?? giáo c?a ??i l?c ?n ?? vào ?ông Nam Á;   Tiêu chu?n (iii): V??ng qu?c Champa ?ã là m?t hi?n t??ng quan tr?ng trong l?ch s? chính tr? và v?n hóa c?a ?ông Nam Á, ???c minh h?a sinh ??ng b?i ph? tích M? S?n (UNESCO 1999).   Nghiên c?u sâu v? n?n ki?n trúc Champa c?ng cho phép chúng ta hi?u bi?t rõ h?n v? vai trò n?i b?t c?a v??ng qu?c Champa ??t trong m?i quan h? c?a các v??ng qu?c c? ?ông Nam Á ??i v?i hai n?n v?n hóa l?n ?n ?? và Trung Hoa.       Th? m?c tham kh?o   Acharya, P. K. 1996. Hindu architecture in India and Abroad. New Delhi: Munshiram Manoharlal Publishers. Binda L., Condoleo P., Tedeschi C. 2009. ‘Materials Characterisation’. InChampa and the Archaeology of My Son (Vietnam) (eds. Andrew Hardy, Mauro Cucarzi and Patrizia Zolese). Singapore: NUS Press, 2009, pp. 283-311. Baptiste, Pierre & Thierry Zephir (eds.) 2005. Trésors d’art du Vietnam: la sculpture du Champa, Ve - XVe siècles. Paris: Musée Guimet. Boisselier, Jean  1963.   La Statuaire du Champà: recherches sur les cultes et l’iconograpghie. Paris: EFEO [ Publications de l’Ecole fransaise d’Extreme- Orient 54]. Coedes, George 1968. The Indianized States of Southeast Asia. Honolulu: East-West Center [Translated from the French by Sue Brown Cowing, ed. by Walter F. Villa]. Dumarcay, Jacque 2003. Architecture and its models in South-East Asia.Bangkok: Orchid Press. ?ào Duy Anh 1957. ‘S? thành l?p n??c Lâm ?p’. In L?ch s? Vi?t Nam, t? ngu?n g?c ??n th? k? XIX, quy?n Th??ng.  Hà N?i: Nhà Xu?t B?n V?n Hóa, C?c Xu?t B?n–B? V?n Hóa, pp.122-34. Golzio, Karl-Heinz (ed.) 2004. Inscription of Campà. Aachen: Shaker Verlag. Guy, John 2005. ‘Échanges artistiques et relations interrégionales dans les territories cham’. In Trésors d’art du Vietnam: la sculpture du Champa, Ve - XVe siècles (eds. Pierre Baptiste and Thierry Zephir). Paris: Musée Guimet, pp. 141-53. Hardy, Andrew 2009. ‘Introduction’. In Champa and the Archaeology of My Son (Vietnam) (eds. Andrew Hardy, Mauro Cucarzi and Patrizia Zolese). Singapore: NUS Press, 2009, pp. 1-13. Higham, Charles 1989. The Archaeology of Mainland Southeast Asia.Cambridge University Press. H? Xuân T?nh 1998. ‘Découverte d’une tête en or au Quang Nam’.  Lettre de la Société de Amis du Champa Ancient, No. 4, p. 10. Paris: Societe des Amis du Champa Ancient/Sacha. Kramrisch, Stella 1976. The Hindu Temple (2 vols.). Dehli: Motilal Banarsidass Publisher. ________.1981. The Presence of  S’iva. New Jersey: Princeton University Press. Kreisel, Gerd 1987.  Linden-Museum Stuttgart, Sudasien-Abteilung(Katalog). Stuttgart: Linden-Museum Stuttgart. Lafont, P.-B. 1996. ‘Mythologie du Champa: les Dieux du Champa’. InL’Âme du Vi?t Nam. Paris: Editions Cercle d’Art, pp. 41-9. Lê Vân 2000. ‘?ã n?m th? k? b? lãng quên’. Báo Lao ??ng, 12-2-2000. Hà N?i: Báo Lao ??ng. Lobo, Wibke 1992.  Palast der Gotter (Katalog). Berlin: Staatliche Museen zu Berlin- Museum fur Indische Kunst. ________.2005.  ‘«Linga» et «Kosa» au Champa culte et iconographie’. InTrésors d’art du Vietnam: la sculpture du Champa, Ve - XVe siècles (eds. Pierre Baptiste and Thierry Zephir). Paris: Musée Guimet, pp. 88-95. Michell, George 1988. The Hindu Temple. Chicago & London: The Chicago University Press. Momoki, Shiro 2011.’”Mandala Champa” seen from Chinese sources’. InThe Cham in Vietnam: History, Society and Art (eds. Tran Ky Phuong and Bruce M. Lockhart). Singapore: NUS Press, pp.120-37. Nguy?n H?ng Kiên 2000.  ‘??n tháp Champà’.  Ki?n Trúc, s? 4 (84), pp. 49-52. Hà N?i: H?i Ki?n Trúc S? Vi?t Nam. Ngô V?n Doanh 1994.   Tháp c? Ch?mpa, s? th?t và huy?n tho?i. Hà N?i: Nhà xu?t b?n V?n Hóa- Thông Tin. Parmentier, Henri  1909.  Inventaire descriptif des monuments Cams de l’Annam: vol.I. Description des monuments. Paris: Leroux [Publications de l’Ecole Francaise d’Extrême- Orient 11]. _________.1918.  Inventaire descriptif des monuments Cams de l’Annam: vol. II. Étude de l’art Cam. Paris: Leroux [Publications de l’Ecole Francaise d’Extrême- Orient 11]. _________.1948.   L’Art architectural Hindou dans l’Inde et en Extrême-Orient. Paris: Van Oest. Nakamura, Rie 1999. Cham in Vietnam: Dynamics of Ethnicity (Ph.D. dissertation).  Department of Anthropology, University Washington.
0 Rating 1.6k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
Truong Lam Dong.NC News - Trong xu thế đang từng ngày chậm chắc nhưng vô tình, làm hòa tan và biến mất dần một số ngôn ngữ và nền văn hóa. Tên họ của một cộng đồng cũng là nét đặc trưng để nhận diện một dân tộc cũng không thoát khỏi trào lưu này. Nghe tên họ của một người, người ta có thể đoán được họ là ai, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hay Việt Nam ... Riêng đối với tên Chăm có gốc Ninh Thuận và Bình Thuận, đa số tên họ không gợi lên nguồn gốc Chăm, mà người ta nghĩ ngay họ là người Việt nếu ở Việt Nam, hoặc Mỹ gốc Việt nếu họ đang định cư ở Hoa Kỳ. Chính yếu tố này đã gây ít nhiều làm cho người Mỹ ít biết về người Chăm hoặc Champa. Là một người Chăm không ai là không ưu tư trăn trở về điều này. Phải chăng ngày xưa người Chăm không có tên họ mà phải vay mượn tên họ của Việt, hay chúng ta vẫn có tên họ Chăm nhưng phải dùng tên họ Việt vì một lý do nào đó? Trong bài này người viết chỉ muốn bày tỏ ưu tư riêng của mình và mong được bạn đọc góp ý, thông cảm với nguồn tư liệu tra cứu hiếm hoi. Trước đây, người Chăm có họ tên hay không? Nếu theo đúng quan niệm họ là family name và tên là tên riêng thì việc đặt tên có mang họ của người Chăm trước thời kỳ Minh Mạng không đủ tư liệu để có được một kết luận thuyết phục. Theo Nguyễn Khắc Ngữ trong Mẫu Hệ Chàm ở trang 125 ông đã viết: Chiếu theo phong tục Chàm, xưa kia không có họ, chỉ thấy theo dòng sang như dòng làm vua, làm trạng, làm quan, làm thầy v.v..., còn dòng hèn như dòng nông phu, tôi tớ, thợ thuyền, lao động v.v.... Như vậy, một điều chắc chắn là người Chăm đã có cách đặt tên họ theo kiểu riêng của mình từ rất sớm, ngay thời kỳ mới lập quốc. Ta thử lượt qua các tên quen thuộc vào thời đó như sau: Khu Liên, Phạm Hùng, Phạm Văn, Phạm Dật, Phạm Phật ... (vào thế kỷ thứ 3, 4), Pô Inư Nagar, Pô Klong Girai, Pô Klong Chăr, Pô Birthuôr, Pô Sahinư ... Pô ramê, Inra Patra, Deva mưnô ... và nay là Inrasara, Patri Ratna, Apdul Karim, Asal v.v... Những tên này rất Chăm, nhưng không thể hiện rõ tính dòng họ hoặc tính dòng họ được thể hiện theo một kiểu nào đó mà cần phải có những công trình nghiên cứu nghiêm túc sâu kỹ mới có thể kết luận được. Theo lời kể của người xưa và căn cứ trong các tư liệu thì lý do chính để chúng ta có tên họ như ngày hôm nay là do các nguyên nhân sau. Do chính sách đồng hóa toàn diện từ thời Minh Mạng mà Nguyễn Khắc Ngữ trong Mẫu Hệ Chăm ở trang 117 đã viết: ..., muốn mau đồng hóa với dân ta, nhà vua đã bắt người Chăm phải ăn mặc, sinh hoạt theo phong tục tập quán Việt nam. Với việc Xích hóa, Năm Minh Mạng thứ 17 (1837), ông đã xuống chiếu bắt người Chăm thay họ đổi tên và ăn mặc theo kiểu người Việt. Cùng với chủ trương đồng hóa triệt để, người Chàm bị buộc phải đổi tên Chàm sang tên họ Việt và người Chàm mang họ Nguyễn cũng bắt đầu có từ đây và chỉ những người có công với triều đình mới được cải ra họ Nguyễn, thường thì có họ: Lưu, Hàn, Đàng, Trương, Châu, Phú, Dương ... Lúc bấy giờ đàn ông mang họ cha và đàn bà mang họ mẹ để đứng bộ điền thổ theo chánh quán mẹ và lưu truyền đến ngày nay. Tai họa này kéo dài mãi đến khi vua Thiệu Trị lên ngôi, ... ngài cho giữ nguyên quần áo như xưa. Vào những năm 1954-1959, chính phủ Ngô Đình Diệm cũng đã ra nhiều đạo dụ liên quan đến dân tộc thiểu số, trong đó có đồng bào Chăm, bãi bỏ Hoàng Triều Cương thổ, bãi bỏ một số đặc quyền cho cộng đồng sắc tộc, bãi bỏ tòa án phong tục, cấm việc dạy thổ ngữ ... ác liệt và tàn bạo không kém gì thời kỳ Minh Mạng, đồng thời với việc cấm mặc áo tu sĩ và hành đạo truyền thống. Chính quyền lúc bấy giờ cũng cấm luôn việc làm khai sanh bằng tên Chăm. Hậu quả là dấu vết tên Chăm hầu như biến mất hẳn từ ngày đó trong cộng đồng Chăm. Người Chăm ngày nay, thường đặt tên Việt cho con cái theo quán tính là cha mẹ mình đặt tên cho mình thế nào thì mình đặt tên con thế ấy. Họ không nghĩ rằng mình phải đặt tên Chăm cho con, cháu. Thông thường con cái mang họ của cha, một ít người lấy họ mẹ để đặt tên cho con gái. Một số ít người khác lấy cả họ cha lẫn mẹ để đặt tên cho con cái hoặc họ của tên con hoàn toàn khác với cha mẹ. Ví dụ ở Mỹ Nghiệp có người cha họ Châu, mẹ họ Đàng nhưng con họ Văn. Trong số 19 tên trong Danh Sách Quí Ân Nhân Bảo Trợ Vijaya 2 thì đã có 15 tên rất là Việt hóa. Rất may là ngày nay ở Ninh Thuận, Bình Thuận cũng còn có người còn dùng tên Chăm như: thành Pangdrang, Inrasara, Patri Ratna, Lưu Inra, v.v... Cũng nên tham khảo qua tên họ của người Raglai ở Nam Trung bộ Việt Nam, một số tên quen thuộc như: Chamalé Điêu, Patâu Thah Chấn, Pinăng Tắc, Đá Mài Dung, Mấu Thị Bích Phanh, v.v... Họ quan niệm rằng mỗi giòng họ có một nơi chung thiêng liêng để nhớ, nơi thường cúng yang hoặc nơi làm đất thổ mộ và lấy địa danh đó làm họ chung để đặt tên. Khi nghe thấy tên là họ có thể biết ngay người đó có gốc gác ở đâu, thuộc giòng họ nào và bản thân họ cảm thấy tự tin và mạnh mẽ hơn vì rằng mình cũng nằm trong một hệ thống nào đó, cũng có điểm chung với một tập thể nhiều người. Hầu như trên khắp thế giới, ai cũng có tên họ gồm tên riêng và tên giòng họ, thường thì theo họ cha. Họ cha đối với chế độ phụ hệ là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó mang theo cả niềm tin, uy tín, truyền thống và sức mạnh. Ví dụ họ Kenedy ở Mỹ làm cho người ta nghĩ ngay đến sự danh giá và quyền lực một thời. Đối với người Chăm Bàni và Bàlamôn, tuy đã khẳng định là phụ quyền nhưng việc thờ cúng ông bà đang còn theo hệ thống mẫu hệ, vẫn có điểm chung là Kút và Ghur mà định kỳ (hàng năm đối với Bàni) phải đến những nơi đó để cúng bái tổ tiên ông bà một cách thành kính và long trọng. Kút, Ghur có tên là Likuk Thang, MinhPui, Plom, Kađak ... Nên chăng người có cùng Kút hay Ghur sẽ có cùng họ để dễ dàng nhận ra nhau. Lúc đó thay vì họ Dương, Lưu, Hán chúng ta sẽ có họ là: LikutThang Hoàng, MinhPui patria, Kađak Thao v.v... thì họ đó có ý nghĩa rất nhiều so với Dương, Lưu, Hán chúng ta đang có. Đối với một cộng đồng nhỏ như Chăm thì việc đặt tên Chăm không phải là một việc khó nhưng đòi hỏi thời gian và cần nhiều người góp gió, đồng cảm để tìm ra phương cách hay nhất, phù hợp nhất đối với hoàn cảnh dân tộc mình phù hợp với trào lưu tiến hóa của nhân loại. Hơn thế nữa việc đặt tên Chăm hay Việt chẳng có chính quyền nào cấm đoán cả, chỉ sợ bản thân mình chỉ muốn đi con đường mòn quen thuộc, không chịu đi theo con đường mới hứa hẹn sự tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Nhân viết bài này, cho tôi gởi lời cảm phục đến những người đã đi tiên phong trong việc đặt tên Chăm cho con em mình. Hy vọng rằng chúng ta sẽ tìm ra cách đặt tên và họ Chăm hợp lý, để người mang nó thêm nhớ và yêu mến nguồn gốc của mình.KINH THU: Panduranga
0 Rating 1.5k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
TRUONG LAM DONG. Chính sách Nam Ti?n c?a ??i Vi?t làm cho v??ng qu?c Champa m?t d?n các ti?u v??ng qu?c Indrapura (Qu?ng Bình, Qu?ng Tr?), Amaravati (Qu?ng Nam, Hu?), Vijaya (Bình ??nh). M?c dù b? th?t th?, Champa v?n còn gi? ???c ch? quy?n t?i ti?u v??ng qu?c Panduranga (Phan Rang, Phan Thi?t) ? mi?n Nam cho ??n n?m 1832, khi Minh M?ng quy?t ??nh xóa b? lãnh th? Champa. N?m 1771, phong trào Tây S?n do ba anh em Nguy?n Nh?c, Nguy?n Hu?, Nguy?n L? kh?i x??ng, kêu g?i dân chúng ??ng lên ch?ng l?i chúa Nguy?n. Trong cu?c chi?n này, anh em nhà Tây S?n chi?m ???c m?t s? ??t ?ai ? mi?n Trung khi quân chúa Nguy?n rút v? Gia ??nh t? ch?c kháng c? giành l?i ngôi báu. Lãnh th? Panduranga-Champa (tr?n Thu?n Thành) lâm vào th? ? gi?a hai g?ng kìm, Tây S?n và chúa Nguy?n. Chính vì th? dù mu?n hay không các s?êc dân Churu, Raglai, Kaho và Ch?m c?ng b? lôi cu?n vào cu?c chi?n. Theo s? sách Vi?t Nam, c? Tây S?n l?n Nguy?n Ánh ??u mu?n làm ch? lãnh th? Panduranga ?? làm n?i trú quân ho?c n?i ng?n ch?n các cu?c t?n công c?a phe ??ch. Cho nên, trong su?t cu?c n?i chi?n t??ng tàn, lãnh th? Panduranga là bãi chi?n tr??ng ??m máu gi?a hai anh em thù ??ch tranh giành quy?n l?c. Vì chi?n tranh luôn luôn x?y ra trên lãnh th? c?a mình, các vu?ng quy?n Panduranga khó lòng gi? t? th? trung l?p chính tr?. N?n ??c l?p c?a Panduranga th?t là m?ng manh, nó hoàn toàn l? thu?c vào t??ng quan l?c l??ng gi?a Tây S?n và chúa Nguy?n. N?m 1802, sau khi th?ng nh?t ??t n??c, Nguy?n Ánh lên ngôi, x?ng hi?u Gia Long. Nhà vua c?i t? l?i v??ng qu?c ??i Vi?t ?? tránh nh?ng xung ??t t??ng tàn Nam-B?c có th? x?y ra ; ông không mu?n tr? l?i th?i k? ??i ??u Tr?nh-Nguy?n, Tây S?n-Nguy?n Ánh tr??c ?ó. Gia Long chia lãnh th? ra làm ba vùng, mi?n B?c, g?i là B?c Thành, g?m 13 tr?n d??i quy?n cai tr? c?a Lê V?n Thi?ng. Mi?n Nam, g?i là Gia ??nh Thành g?m 6 tr?n và ??t d??i quy?n lãnh ??o c?a Lê V?n Duy?t. Lãnh th? mi?n Trung, còn g?i là Phú Xuân, do tri?u ?ình nhà Nguy?n tr?c ti?p qu?n lý. Còn lãnh th? Panduranga, t? v?nh Cam Ranh ??n Bình Tuy và ??ng Nai Th??ng (?à L?t, Lâm ??ng), t?c là vùng ??t không n?m trong tr?n Bình Thu?n, ???c trao cho m?t ng??i thu?c hoàng t?c Champa, lúc ?ó là Po Saong Nhung Ceng mà s? sách Vi?t g?i là Nguy?n V?n Ch?n, cai tr?. S? d? có s? phân ??nh l?i lãnh th? này là vì Gia Long mu?n th?ng th??ng cho nh?ng ng??i ?ã cùng ông chi?n ??u ch?ng Tây S?n. ??c bi?t nhà vua ban cho vùng ??t Panduranga m?t qui ch? t? tr?, dòng h? Po Saong Nhung Ceng tr? thành v??ng t?c chính th?ng. Gia Long giao cho Po Saong Nhung Ceng toàn quy?n cai tr? lãnh th? và dân chúng Champa theo ?úng t?p t?c c? truy?n c?a ti?u v??ng qu?c Panduranga ngày tr??c, ngh?a là ???c quy?n t? ch?c chính tr?, hành chánh, quân ??i theo cách riêng ?? gìn gi? an ninh và d?p lo?n, nh?ng không ???c ch?ng l?i tri?u ?ình Hu?, và khi c?n giúp tri?u ?ình d?p lo?n. Dân c? g?c Vi?t sinh trú t?i n?i ?ây ???c ??t d??i quy?n qu?n tr? tr?c ti?p c?a m?t quan tr?n th? Bình Thu?n ng??i Vi?t. Lòng trung thành c?a Po Saong Nhung Ceng ??i v?i Gia Long là tuy?t ??i, tình b?ng h?u ??i v?i Lê V?n Duy?t, ng??i b?n chi?n ??u ch?ng Tây S?n, ch?c nh? keo s?n. ???c h??ng s? b?o h? c?a tri?u ?ình Hu? và t?ng tr?n Gia ??nh Thành, Po Saong Nhung Ceng canh tân l?i ??t n??c b?ng cách khôi ph?c l?i kinh t?, c?i t? hành chánh, thay ??i nh?ng nhân s? trong th?i chi?n tranh 1771-1802. Nh?ng c?i t? sâu r?ng này gây ti?ng vang ra ??n t?n Hu?. N?m 1820 Gia Long b?ng hà t?i Hu?, hoàng t? ??m lên ngôi x?ng hi?u là Minh M?ng. Ngay khi v?a lên ngôi, ?? t? quy?n uy, Minh M?ng ?ã l?y m?t s? quy?t ??nh ng??c l?i v?i nh?ng gì Gia Long ch? tr??ng. Minh M?ng tri?u Tr??ng V?n Chánh v? Hu?, ng??i ???c Lê V?n Duy?t c? ra coi tr?n Bình Thu?n, và thay vào ?ó là Mai V?n L??ng. ??n ph??ng thay ??i nhân s? t?i Bình Thu?n, Minh M?ng mu?n d?n m?t Lê V?n Duy?t, ng??i ???c Gia Long giao toàn quy?n cai tr? sáu Tr?n thu?c Gia ??nh Thành. Minh M?ng c?ng nhân d?p này mu?n t? mình là ng??i n?m tr?n quy?n hành trên toàn lãnh th? và v?i t?t c? m?i ng??i, k? c? các v? ??i th?n gi? c?p b?c cao nh?t trong tri?u chính. Sau khi cách ch?c tr?n tr??ng Bình Thu?n do Lê V?n Duy?t ??a lên, n?m 1822 Minh M?ng tách Bình Thu?n kh?i Gia ??nh Thành ?? sát nh?p vào lãnh th? tr?c thu?c tri?u ?ình Hu?. S? phân chia l?i lãnh th? hành chánh này ch? nh?m cô l?p và h? b? Lê V?n Duy?t, ng??i ???c dân chúng ??a ph??ng m?n m? nh? m?t vi vua, ?? ông không còn c? h?i can thi?p tr?c ti?p trên ph?n ??t này. ?? th?c hi?n uy quy?n c?a mình t?i Panduranga, vua Minh M?ng tri?u phó tr?n Panduranga là Po Klan Thu (theo tài li?u Vi?t là Nguy?n V?n V?nh) v? Hu? mà không cho bi?t lý do. S? ki?n này ch?a h? x?y ra trong cu?c bang giao gi?a Hu? và Panduranga t? tr??c t?i nay. S? tri?u t?p này x?y ra vào ?úng lúc tr?n v??ng Panduranga, Po Saong Nhung Ceng ng??i b?n chi?n ??u ngày x?a c?a Gia Long và Lê V?n Duy?t, ?ang h?p h?i trên gi??ng b?nh. M?c tiêu tri?u t?p Po Klan Thu v? Hu? c?a Minh M?ng là sau khi Po Saong Nhung Ceng ch?t, các ch?c s?c Panduranga s? không có d?p tôn Po Klan Thu lên thay Po Saong Nhung Ceng. ?ây c?ng là d?p ?? Minh M?ng h? b? uy tín c?a Lê V?n Duy?t, vì n?u ?? Lê V?n Duy?t ?ng h? s? t?n phong Po Klan Thu, uy th? ông ta s? lên cao và nh? càng b?n ch?t h?n ??i v?i dân chúng ? Panduranga. Po Saong Nhung Ceng m?t n?m 1822 t?i kinh ?ô Canar (T?nh M?, Bình Thu?n), các ch?c s?c ??a ph??ng t? ch?c ?ám tang theo ?úng nghi l? c?a ng??i Ch?m nh?ng không có s? hi?n di?n c?a Po Klan Thu, vì ?ang b? c?m chân t?i Hu?, và nh? th? không ???c lên thay th? v? lãnh t? Ch?m v?a quá c? ? Panduranga. Thay vào ?ó, Minh M?ng c? m?t ng??i Ch?m thân tín c?a tri?u ?ình, tên Bait Lan, vào qu?n lý Panduranga. Quy?t ??nh này, không h? ???c thông báo tr??c cho tri?u chính Panduranga, ?ã gây m?t ?n t??ng không m?y t?t ??p trong lòng th?n dân Panduranga. Vua Minh M?ng ?ã không tôn tr?ng m?t t?p quán ngo?i giao ?ã có t? tr??c ??n nay gi?a hai tri?u ?ình : tri?u ?ình Hu? ph?i ch?p nh?n ng??i cai tr? Panduranga do ch?c s?c Panduranga ti?n c?. Tuy không có m?t, dân chúng Panduranga v?n coi Po Klan Thu là nh? ng??i k? v? chính th?c Po Saong Nhung Ceng. S? nhìn nh?n không chính th?c này ?ã ?ánh d?u m?t b??c ngo?t quan tr?ng trong l?ch s? Panduranga : s? trung thành c?a ng??i Ch?m ??i v?i tri?u ?ình Hu? gi?m d?n. Trong b?i c?nh chính tr? r?i lo?n và ph?c t?p ?ó, tháng 8 n?m 1822, m?t l?c l??ng cách m?ng do Ja Lidon lãnh ??o n?i lên ch?ng l?i Minh M?ng, ?òi tri?u ?ình Hu? ph?i tôn tr?ng th?m quy?n tôn v??ng c?a ng??i dân Panduranga. Nh?ng ng??i n?i d?y chi?m m?t vùng ??t t? Tây-Nam Phan Thi?t, vùng ??t t?n cùng phía Nam c?a Panduranga, ??n biên gi?i Gia ??nh Thành làm c?n c?. Tr??c tình th? nguy ng?p này, Po Klan Thu, v? phó tr?n Panduranga v?n k?t ? l?i Hu?, ?ã yêu c?u Minh M?ng tái xét l?i tình hình chính tr? t?i Panduranga và ???c ch?p thu?n. Bait Lan b? tri?u v? Hu? và Po Klan Thu ???c ??a vào thay th?. Ai c?ng bi?t hành ??ng phong ch?c cho Po Klan Thu ch? là m?t hành vi chi?n thu?t, vì Minh M?ng v?n mu?n ?ánh d?p các phong trào ch?ng ??i ?? c?ng c? tr?t t? và b?o v? quy?n l?i c? dân Vi?t trên ??t Bình Thu?n. Nh?ng hành ??ng ?i n??c ?ôi này c?a Minh M?ng, phong ch?c m?t ng??i mà do chính mình ??a lên r?i sau ?ó l?i h? b? ?? ??a k? mình không ?a lên ngôi, ?ã làm suy gi?m uy tín c?a Minh M?ng tr??c m?t dân chúng và các ch?c s?c Panduranga. Sau 7 n?m c?m quy?n, Po Klan Thu m?t n?m 1828. ?Û ?ây c?ng xin m? m?t d?u ngo?c nh?, ?ó là các ch?c s?c ? Bal Canar ch? hay tin Po Klan Thu m?t do các quan ch?c Vi?t ? tr?n Bình Thu?n thông tin. Không ai bi?t Po Klan Thu ch?t ? kinh ?ô Canar hay trên lãnh th? Panduranga vì không có m?t tài li?u nào nói ??n cái ch?t c?a ông. ? Hu?, Bình Thu?n hay Panduranga ? Không ai bi?t. Nh?ng có m?t ?i?u ch?c ch?n là Po Klan Thu ?ã ch?t trên ??t Vi?t, vì hung tin do tr?n tr??ng Bình Thu?n báo cho các ch?c s?c Ch?m bi?t v? cái ch?t này. Sau khi Po Klan Thu m?t, m?i ng??i ch? ??i Minh M?ng và Lê V?n Duy?t ??a ng??i lên k? v?. C? hai ??u tìm cách ??a ng??i thân tín c?a mình lên n?m chính quy?n ? Panduranga, vì Panduranga là ??a th? chi?n l??c r?t quan tr?ng n?m gi?a khu v?c ki?m soát c?a nhà vua l?n Lê V?n Duy?t. Theo ?úng th? t?c ch?n ng??i k? v?, ban nghi l? ph?i th?nh các ch?c s?c Panduranga, h?i ??ng ngai vàng d??i s? c? v?n c?a Lê V?n Duy?t và Minh M?ng. Lê V?n Duy?t mu?n ng??i n?i ngôi này ph?i là con c?a Po Saong Nhung Ceng (m?t n?m 1822), t?c Phaok The (tài li?u Vi?t là Nguy?n V?n Th?a), mà ng??i cha là b?n chi?n ??u cùng ông trong vi?c ch?ng l?i Tây S?n. Vua Minh M?ng thì không b?ng lòng vì e r?ng n?u ?? Lê V?n Duy?t ti?n c? ng??i thân tín ra cai tr? Panduranga thì ?nh h??ng c?a ông ta s? m?nh h?n chính mình. Th? là có cu?c xung ??t, s? tranh giành ?nh h??ng gi?a m?t v? vua và m?t t?ng tr?n tr? nên công khai. Trong th?c t?, Lê V?n Duy?t hoàn toàn ki?m soát sinh ho?t chính tr? t?i Panduranga, ông ch? mu?n tái l?p l?i uy tín mà vua Minh M?ng ?ã t??c ?o?t t? tay ông n?m 1822. D?n dà v?i th?i gian, uy quy?n c?a ông l?n át nhà vua t?i Panduranga. Theo các tài li?u Ch?m còn l?u l?i, ?a s? ch?c s?c và dân chúng Ch?m, Churu, Raglai, Kaho ??u nghe theo Lê V?n Duy?t và không nh?ng c?t ??t m?i liên l?c v?i tri?u ?ình Hu? mà còn oán ghét vua Minh M?ng, m?t v? vua không ???c lòng dân. Lê V?n Duy?t m?t n?m 1832, vua Minh M?ng li?n tìm m?i cách ki?m soát Panduranga và Gia ??nh Thành. Không ch?u n?i s? tr? thù báo oán này, con nuôi c?a Lê V?n Duy?t là Lê V?n Khôi ?ã kêu g?i dân chúng Gia ??nh Thành, trong ?ó có ng??i Ch?m t?i Châu ??c và Bình Thu?n, n?i lên ch?ng l?i tri?u ?ình Hu? trong nh?ng n?m 1833-1835. Nhóm ng??i này ?ng h? Lê V?n Khôi vì m?n m? công ??c c?a Lê V?n Duy?t, k? là mu?n ???c h??ng qui ch? t? tr? vì lý do tôn giáo n?u Lê V?n Khôi thành l?p ???c m?t lãnh th? riêng bi?t, tách kh?i s? ki?m soát c?a tri?u ?ình Hu?. Quân Ch?m ? Châu ??c r?t thi?n chi?n nh? tinh th?n chi?n ??u cao và ???c trang b? v? khí t?i tân c?a ph??ng Tây. ??u n?m 1833, sau khi ?ánh b?i quân tri?u ?ình t? các t?nh Bình ??nh, Phú Yên, Bình Thu?n (trong ?ó có quân Ch?m c?a tr?n Thu?n Thành) vào d?p lo?n, Lê V?n Khôi xua quân lên ?ánh chi?m các t?nh ?ông-b?c Gia ??nh. Tr?n Thu?n Thành là ??a bàn g?n nh?t ?? quân c?a Lê V?n Khôi ti?n vào. Tr??c s?c ép c?a phe n?i lo?n, quan tr?n th? Bình Thu?n b? thành ch?y v? Diên Khánh, quân c?a Lê V?n Khôi tràn vào sát h?i t?t c? nh?ng ai ?ng h? Minh M?ng, trong ?ó có r?t nhi?u ng??i Ch?m. Nh?ng n?m 1835 phong trào n?i lo?n c?a Lê V?n Khôi b? d?p t?t trong máu l?a, nh?ng ng??i ch?ng ??i b? b?t ?em v? Hu? x? tr?m, trong ?ó có nh?ng v? lãnh ??o tôn giáo Pháp và Ch?m. T? sau ngày ?ó, vua Minh M?ng áp d?ng k? lu?t s?t ?? cai tr? và tr?i r?ng uy quy?n trên kh?p lãnh th? Vi?t Nam. Nh?ng hình ph?t mà vua Minh M?ng dành cho nh?ng viên ch?c c? c?a Gia ??nh Thành r?t là dã man, nh?t là v? ?ào m? Lê V?n Duy?t ?? tr? thù. Tuy v?y, ít ai bi?t nh?ng gì ?ã x?y ra cho dân chúng Panduranga, nh?t là nh?ng ng??i ?ã ???c Lê V?n Duy?t che ch? hay theo Lê V?n Khôi. Vua Minh M?ng ?ã áp d?ng m?t cách tri?t ?? chính sách Vi?t hóa Panduranga và ra l?nh thâu góp t?t c? nh?ng tin t?c v? cu?c s?ng c?a dân t?c Ch?m, ??c bi?t là v? hai tôn giáo Bàlamôn và Bani, ?? kh?ng ch?. Các v? quan Vi?t ???c c? t?i cai tr? bu?c các ch?c s?c và dân chúng Ch?m ?n m?c ki?u Vi?t Nam, tìm ?? m?i cách bu?c ng??i Ch?m b? tín ng??ng, tôn giáo c?a h?, th?m chí còn cho di?n tu?ng ? nh?ng n?i th? ph??ng c?a ng??i Ch?m, b?t gái Ch?m ph?i k?t hôn v?i trai Vi?t. Ngoài vi?c b? ?óng thu? cao, nh?ng thanh niên Ch?m còn b? b?t ?i làm t?p d?ch, ??n cây ?? ?óng tàu, làm xe bò cho các quan ch?c ??a ph??ng. Ng??i ta có th? coi hành vi này nh? m?t s? phá ho?i, h?y di?t h? th?ng tinh th?n và tr?t t? ngày x?a ?ã làm n?n t?ng cho dân t?c này. ?ó là m?c ?ích c?a hình ph?t mà Minh M?ng dành cho dân chúng Panduranga sau 1832. Chính sách phân bi?t ??i x? c?a Minh M?ng ?ã châm ngòi cho s? vùng d?y c?a phong trào Katip Sumat (1833-1834) và m?t tr?n Ja Thak Va (1834-1835). Hai ng??i này ch? tr??ng ?ánh ?u?i quân Vi?t ?? ph?c h?i l?i v??ng qu?c Panduranga-Champa. ?? ?ánh d?p quân n?i d?y, Minh M?ng áp d?ng m?t chính sách c?c k? tán ác, "??t ?ai ?? l?a", ngh?a là ?i ??n ??u ??t phá t?i ?ó, không cho dân chúng Ch?m xây d?ng l?i nhà c?a và canh tác ??t ?ai. Ng??i Ch?m b?ng d?ng tr? thành n?n nhân c?a chính sách tàn b?o này. Hàng lo?t các làng xã Ch?m s?ng v? ng? nghi?p ? d?c theo b? bi?n t? v?nh Cam Ranh ??n Lagi (Bình Tuy) b? ??t phá không ti?c th??ng, r?t nhi?u ng??i ?ã ch?y qua Campuchia, Thái Lan, th?m chí còn dùng thuy?n v??t bi?n ch?y sang Mã Lai, Nam D??ng, Phi Lu?t Tân lánh n?n. Ch?a h? c?n t?c gi?n c?a mình, vua Minh M?ng còn ra l?nh c?m ch?c s?c hai tôn giáo Bàlamôn và Bani không ???c t? ch?c Katê và Ramadan, hai ngày l? tôn giáo l?n nh?t c?a ng??i Ch?m. S? c?m ?oán này kéo dài trong su?t 8 n?m (1834-1842). S? tàn kh?c c?a chi?n tranh và chính sách bóp ngh?t tôn giáo ?ã làm cho hai tôn giáo này suy tàn. Tháp Po Sah Anaih (ti?ng Vi?t là tháp Po Sah Ina, Phan Thi?t), n?i th? ph??ng linh thiêng nh?t c?a ng??i Ch?m, b? b? hoang không ???c ch?m sóc. R?t nhi?u n?i th? ph??ng khác ?ã b? xóa tên, không còn v?t tích. R?t nhi?u s?c t?c Nam ??o (Raglai, Churu) và Môn Khmer (Kaho) sinh s?ng trên cao nguyên Di Linh ?ã giúp hàng ch?c ngàn ng??i Ch?m b?ng r?ng qua Campuchia lánh n?n. T? sau giai ?o?n ?ó, dân s? Ch?m giàm xu?ng h?n và s? h?i nh?p c?a ng??i Ch?m vào xã h?i Vi?t Nam b? kh?ng l?i. Dân t?c Ch?m b? li?t vào h?ng "man" và ch?u chung s? ph?n v?i nh?ng s?c t?c thi?u s? sinh s?ng d??i chân dãy Tr??ng S?n và trên cao nguyên mi?n Trung. Tr?i qua nh?ng giai ?o?n th?ng tr?m l?ch s? nh? v?y, v?t th??ng trong lòng ng??i Ch?m r?t khó hàn g?n. T? m?t v??ng qu?c có ch? quy?n, có m?t n?n v?n minh sáng chói, ?? r?i cu?i cùng tr? thành m?t vùng ??t b? tr? và b? phân bi?t ??i x?, cái nhìn c?a ng??i Champa v? t??ng lai r?t là y?m th?. Chính vì không th?y ch? ??ng c?a mình trong lòng dân t?c Vi?t Nam, c?ng ??ng ng??i Champa nh? con thuy?n m?t ??nh h??ng, ?ã s?ng vì b?t bu?c ph?i s?ng nh?ng ch?a th? ?óng góp h?ng say h?n vào s? nghi?p xây d?ng m?t ??t n??c chung, m?t t??ng lai chung. Trách nhi?m c?a chúng ta, nh?ng ng??i tranh ??u cho t? do và dân ch? t?i Vi?t Nam là ph?i tìm cho ra m?t chính sách h?i nh?p thu?n tình thu?n lý ?? huy ??ng s?c m?nh b?t ??ng này. ?ây là trách nhi?m c?a m?i công dân Vi?t Nam ??i v?i ??t n??c. N?u thành công, dân t?c Vi?t Nam s? ???c s? kính ph?c c?a c? th? gi?i.KINH THU : panduranga
0 Rating 1.5k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On January 19, 2012
GIỚI THIỆU CÁC THÁP CHAMPA KHÁNH HÀ I. DẪN NHẬP: Kế thừa văn hóa Sa Huỳnh và tiếp thu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, Khomer, Đại Việt,… cư dân Champa (tồn tại từ thế kỷ II đến thế kỷ XVII trên mảnh đất ven biển Miền Trung Việt Nam (từ Quảng Bình đến Bình Thuận) đã sáng tạo nên những công trình kiến trúc tháp độc đáo mang đậm dấu ấn bản địa, góp phần không nhỏ cho bức tranh văn hóa Việt Nam đa dạng hơn, phong phú hơn. II. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC CHAMPA CỔ:1. Nhà nước Lâm Ấp ( thế kỷ II – thế kỷ VI):Theo Thủy kinh chú: Lâm Ấp là huyện Tượng Lâm, sau bỏ chữ Tượng chỉ gọi là Lâm Ấp.Lương thư cho biết về nhà vua đầu tiên của Lâm Ấp là Khu Liên (có sách viết là Khu Quỳ, Khu Đạt hay Khu Vương. Chữ Khu Liên có thể không phải tên người mà là sự chuyển âm từ cổ Kurung, có nghĩa là thủ lĩnh, vua…)Người Lâm Ấp có tài đi núi, quen ở nước, không quen đất bằng, làm nhà sàn để ở. Họ có phong tục, chữ viết giống Ấn Độ.Các khai quật khảo cổ năm 1927 của J. Y. Claeys cho thấy nhiều khả năng Trà Kiệu chính là Shinhapura và là kinh đô của Champa buổi đầu. Đây cũng là vùng quần cư lâu đời, có trình độ phát triển kinh tế – văn hóa cao.Các vua Champa nối tiếp Lâm Ấp đã cho xây dựng nhiều đền tháp ở Mỹ Sơn để thờ thần Srisana Bhadresvara.2. Thời kỳ Virapura hay Rajapura ( Hoàn Vương) từ năm 750 đến năm 866:Đây là thời kỳ vương triều miền Nam làm chủ đất nước. Thánh địa của Virapura có lẽ là Pô Nagar (nằm trên một quả núi nhỏ, nay thuộc địa phận Nha Trang, khánh Hòa?). Vương quốc Nam Chăm có thể là một tập hợp tiểu quốc, trong đó gồm có tiểu quốc Panduranga và tiểu quốc Kauthara.Về nguyên nhân trung tâm đất nước đột ngột chuyển từ Shinhapura về nam chăm đến nay vẫn là một bí ẩn, chưa có lời giải đáp.3. Thời kỳ Indrapura (Đồng Dương) từ năm 866 đến năm 982:Các nhà khoa học đã tìm được 20 minh văn cho biết về giai đoạn Đồng Dương với 12 đời vua kế tiếp nhau trị vì đất nước. Giai đoạn Đồng Dương là một giai đoạn đặc biệt trong lịch sử Champa: có sự kết hợp giữa tiếp nhận Bàlamôn giáo và Phật giáo. Đồng Dương vừa là hoàng cung, vừa là đền, miếu thờ thần, phật.4. Nhà nước Champa thống nhất và phát triển (thế kỷ X – XIII):Trung tâm đất nước dịch chuyển vào phía nam, thiết lập trên đất Quy Nhơn ( Bình Định). Kinh đô chính là thành Vijaya (Phật Thệ) hay còn được gọi là Chà Bàn (Đồ Bàn).Quan hệ bang giao được mở rộng với khu vực và với Trung Quốc.5. Giai đoạn phát triển thịnh đạt của vương quốc Champa (1220 – 1353):Sau cuộc chiến tranh trăm năm với Campuchia, vương quốc Champa phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Nhà vua Jaya Paramesvaravarman II là người có công lớn trong việc phục hưng này. Ông là người thân Ăngkor và có thái độ kỳ thị với Đại Việt.Đời vua thứ III của vương triều này là Indravarman IV đã củng cố quan hệ với Đại Việt và nhận được sự giúp đỡ của Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông Cổ (1282 – 1284).6. Giai đoạn khủng hoảng của vương quốc (1353 – 1693):Giai đoạn này được khởi đầu bằng một cuộc khủng hoảng chính trị trong triều đình, do việc Trà Hòa Bố Để (con rể của Chế A Nan cướp ngôi của Chế Mỗ). Dẫn đến chiến tranh kéo dài cả trong nước lẫn với các nước láng giềng. Dẫn đến nền kinh tế sa sút, đời sống nhân dân đói khổ, lãnh thổ bị thu hẹp dần do những cuộc chiến tranh dai dẳng và bị mất đất vào tay phong kiến nước ngoài.Năm 1693, vương quốc Champa hoàn toàn sụp đổ sau 12 thế kỷ tồn tại. II. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC CHAMPA CỔ:1. Nhà nước Lâm Ấp ( thế kỷ II – thế kỷ VI):Theo Thủy kinh chú: Lâm Ấp là huyện Tượng Lâm, sau bỏ chữ Tượng chỉ gọi là Lâm Ấp.Lương thư cho biết về nhà vua đầu tiên của Lâm Ấp là Khu Liên (có sách viết là Khu Quỳ, Khu Đạt hay Khu Vương. Chữ Khu Liên có thể không phải tên người mà là sự chuyển âm từ cổ Kurung, có nghĩa là thủ lĩnh, vua…)Người Lâm Ấp có tài đi núi, quen ở nước, không quen đất bằng, làm nhà sàn để ở. Họ có phong tục, chữ viết giống Ấn Độ.Các khai quật khảo cổ năm 1927 của J. Y. Claeys cho thấy nhiều khả năng Trà Kiệu chính là Shinhapura và là kinh đô của Champa buổi đầu. Đây cũng là vùng quần cư lâu đời, có trình độ phát triển kinh tế – văn hóa cao.Các vua Champa nối tiếp Lâm Ấp đã cho xây dựng nhiều đền tháp ở Mỹ Sơn để thờ thần Srisana Bhadresvara.2. Thời kỳ Virapura hay Rajapura ( Hoàn Vương) từ năm 750 đến năm 866:Đây là thời kỳ vương triều miền Nam làm chủ đất nước. Thánh địa của Virapura có lẽ là Pô Nagar (nằm trên một quả núi nhỏ, nay thuộc địa phận Nha Trang, khánh Hòa?). Vương quốc Nam Chăm có thể là một tập hợp tiểu quốc, trong đó gồm có tiểu quốc Panduranga và tiểu quốc Kauthara.Về nguyên nhân trung tâm đất nước đột ngột chuyển từ Shinhapura về nam chăm đến nay vẫn là một bí ẩn, chưa có lời giải đáp.3. Thời kỳ Indrapura (Đồng Dương) từ năm 866 đến năm 982:Các nhà khoa học đã tìm được 20 minh văn cho biết về giai đoạn Đồng Dương với 12 đời vua kế tiếp nhau trị vì đất nước. Giai đoạn Đồng Dương là một giai đoạn đặc biệt trong lịch sử Champa: có sự kết hợp giữa tiếp nhận Bàlamôn giáo và Phật giáo. Đồng Dương vừa là hoàng cung, vừa là đền, miếu thờ thần, phật.4. Nhà nước Champa thống nhất và phát triển (thế kỷ X – XIII):Trung tâm đất nước dịch chuyển vào phía nam, thiết lập trên đất Quy Nhơn ( Bình Định). Kinh đô chính là thành Vijaya (Phật Thệ) hay còn được gọi là Chà Bàn (Đồ Bàn).Quan hệ bang giao được mở rộng với khu vực và với Trung Quốc.5. Giai đoạn phát triển thịnh đạt của vương quốc Champa (1220 – 1353):Sau cuộc chiến tranh trăm năm với Campuchia, vương quốc Champa phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Nhà vua Jaya Paramesvaravarman II là người có công lớn trong việc phục hưng này. Ông là người thân Ăngkor và có thái độ kỳ thị với Đại Việt.Đời vua thứ III của vương triều này là Indravarman IV đã củng cố quan hệ với Đại Việt và nhận được sự giúp đỡ của Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông Cổ (1282 – 1284).6. Giai đoạn khủng hoảng của vương quốc (1353 – 1693):Giai đoạn này được khởi đầu bằng một cuộc khủng hoảng chính trị trong triều đình, do việc Trà Hòa Bố Để (con rể của Chế A Nan cướp ngôi của Chế Mỗ). Dẫn đến chiến tranh kéo dài cả trong nước lẫn với các nước láng giềng. Dẫn đến nền kinh tế sa sút, đời sống nhân dân đói khổ, lãnh thổ bị thu hẹp dần do những cuộc chiến tranh dai dẳng và bị mất đất vào tay phong kiến nước ngoài.Năm 1693, vương quốc Champa hoàn toàn sụp đổ sau 12 thế kỷ tồn tại. III. KHÁI QUÁT VỀ ĐỀN THÁP CHAMPA:1. Giới thiệu chung về tháp Champa:Theo quan niệm của người Chăm, đền tháp là nơi tôn nghiêm, linh thiêng, nơi cầu đáo thần linh, người dân bình thường không được lui tới, chỉ có những tu sỹ Bàlamôn, những người thuộc tầng lớp quý tộc Chăm mới được đến và cử hành lễ (Lê Tuấn Anh, 2004: 176) .Hầu hết các tháp Chăm đều xây dựng gần giống đền tháp ở Ấn Độ, Ăngkor (Campuchia) nằm trên những ngọn núi cao, bao quanh bởi đồi núi, được che chắn, bảo vệ bằng những thành lũy tự nhiên hiểm trở (giữa các đồi núi có thung lũng, sông , suối…).Đền tháp Champa thường đứng một mình (tháp Nhạn, tháp Thủ Thiện) hoặc được xây dựng thành cụm (khu đền tháp Mỹ Sơn). Kết cấu mỗi cụm gồm một đền thờ chính (Kalan), xung quanh có những đền nhỏ hoặc công trình phụ. Ngôi đền chính (thường nằm giữa một cụm đền tháp) tượng trưng cho núi Meru – trung tâm vũ trụ – là nơi hội tụ của thần linh nên được thờ một bộ Linga biểu tượng của thần Siva. Các đền tháp còn lại có công năng khác như tháp cổng (tháp Đồng Dương), có hai cửa thông nhau theo hướng đông – tây, đền phụ (miếu phụ) thờ các vị thần trông coi hướng trời, các công trình làm nơi chuẩn bị lể vật trước khi hành lễ hoặc kho cất giữ đồ tế lễ…Những tháp phụ thường có mái hình thuyền úp, lợp ngói hoặc ghép gạch (tháp phụ ở tháp Bánh Ít, Chiên Đàn). Đặc điểm đền thờ của người Chăm thường không có cửa sổ, nếu tháp nào có cửa sổ thì đó là công trình phụ (Lê Tuấn Anh, 2004: 181 – 182).Các đền tháp thường được gia cố phần đế móng khá kỹ bằng những lớp cát, đá cuội, đá dâm. Tường, mái là những viên gạch và những chi tiết trang trí bằng đá sa thạch được xếp khít với nhau, không nhìn thấy mạch vữa ở giữa. Dù thời tiết rất khắc nghiệt nhưng hàng nghìn năm qua mà những công trình này vẩn không bị lún, nứt hay đổ vỡ (chỉ bị sụp đổ do con người – chiến tranh, phá hủy…), không có rong rêu bám phủ trên tường tháp (trong khi những mảnh tường gạch mới được phục chế vào cuối thập kỷ 20 đã bị rêu bám). Cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào xác định được chính xác chất kết dính giữa các viên gạch hay các chi tiết bằng đá là gì (Lê Tuấn Anh, 2004: 182). Lueba (1923) cho rằng người Chăm đã dùng gạch mộc chồng khít lên nhau rồi nung toàn bộ tháp. Theo Ngô Văn Doanh (1978) thì vữa là nước cây xương rồng trộn với mật mía. Trần Kỳ Phương (1980) thì cho rằng đó là nhựa cây dầu rái. Hoặc được xây bằng vữa đất sét rồi nung lại (Awawrzenczak và Skibinski, 1987). Cũng có ý kiến cho tháp được xây bằng cách mài và xếp khít gạch (mài chập) (Trịnh Cao Tưởng, 1985 hoặc Nguyễn Văn Chỉnh) hay mài xếp phần vỏ và sử dụng vữa là bột mịn có độ nung như gạch xây tháp trộn với nước tạo nên (Lê Đình Phụng, 1990) (Hà Văn Tấn, 2002: 335) . Bên cạnh việc dùng nhựa cây, người Chăm còn dùng nhớt của các loại lá cây: ô dước, bời lời, dâm bụt,…(Trần Bá Việt, 2007: 96) . Các ý kiến trên đều có phần đúng nhưng vẫn chưa có ý kiến nào được giới khảo cổ học chấp nhận.Một ngôi tháp thường có kết cấu 3 phần: đế, thân và mái. Theo quan niệm của người Chăm, đế tháp tượng trưng cho đế thế giới trần tục; thân tháp tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần, thoát tục để tiếp xúc với tổ tiên và hòa nhập với thần linh; còn mái tháp thì tượng trưng cho thế giới thần linh.Đế tháp: thường được xây trên nền hình vuông hoặc hình chữ nhật, bằng gạch hoặc bằng đá phiến to (tháp B1 ở khu đền tháp Mỹ Sơn). Xung quanh đế được trang trí theo môtip hoa văn, hình con thú, hình người cầu nguyện đứng trong các vòm cuốn nhỏ, mặt quái vật (Kali), thủy quái (Makara) hay các vũ nữ, nhạc công…Thân tháp: thường được ghép hoàn toàn bằng gạch, tường rất dày (độ dày thường trên dười 1 mét), chiều cao ở mỗi đền tháp khác nhau. Cửa ra vào có trụ, lanh tô bằng đá. Mặt ngoài thân tháp được trang trí rất đa dạng: trụ áp tường, cửa giả thường có hình vòm cuốn mềm mại, bên trong vòm cuốn chạm rồi các hình trang trí, thường thấy là hình người đứng chắp tay cầu nguyện thành kính.Hầu hết các đền tháp có cửa chính quay về hướng đông (hướng của thần Sấm Sét Indra). Một số đền có cửa chính hướng tây hoặc thêm cửa hướng tây (hướng mà các vị vua Champa thường chọn cho mình khi rời cõi trần thế để về với sự thanh cao). Mặt tường phía trong lòng để trơn, ở những ngôi đền chính thường có một số ô trên tường làm nơi đặt đèn. Không gian trong đền chật chội, thiếu ánh sáng. Một đài thờ biểu tượng thần Siva (bộ Linga) đặt chính giữa nền, chiếm gần hết diện tích và chỉ chừa một lối hẹp xung quanh để hành lễ.Mái tháp: thường được cấu tạo nhiều tầng, càng lên cao càng thu hẹp. Ở nhiều đền tháp, tầng trên thường được mô phỏng đầy đủ cấu trúc cửa, các chi tiết như tầng dưới. Môtip trang trí rất đa dạng: tượng, vật cưỡi của các vị thần trong Ấn Độ giáo như: chim thần, ngỗng thần, bò thần, voi, sư tử…các đường gờ, cột ốp hay hoa văn. Tại các góc thường có mô hình tháp nhỏ hay vật trang trí phụ bằng đá hoặc gạch. Những tháp phụ, mái thường có hình thuyền úp, phần trang trí không cầu kỳ.Đỉnh mái có hai dạng, hình chóp nhọn và hình thuyền. Vật liệu làm đỉnh tháp có khi là một khối đá tạo thành hình chóp hoặc bằng gạch ghép lại (Lê Tuấn Anh, 2004 : 184 – 185).2. Giới thiệu phong cách tháp Champa:Dựa vào các yếu tố mỹ thuật trang trí trên tháp, sự thay đổi các kết cấu kiến trúc, sự xuất hiện hay mất đi của các môtip trang trí kết hợp với tài liệu liên quan như bia ký, thư tịch cổ,…mà các nhà nghiên cứu đã chia nghệ thuật trang trí tháp thành các phong cách khác nhau và vạch ra quá trình phát triển tương ứng với các thời kỳ lịch sử. H.Parmentier vừa dựa trên cấu trúc hình dáng vừa dựa trên môtip trang trí chia các tháp thành hai giai đoạn: Giai đoạn I từ thế kỷ V đến thế kỷ X bao gồm 3 giai đoạn nhỏ tương ứng với 3 phong cách: nghệ thuật nguyên sơ (art primitif), nghệ thuật hình khối (art cubique) và nghệ thuật hỗn hợp (art mixte). Giai đoạn II từ thế kỷ XI đến thế kỷ XVII bao gồm 3 giai đoạn nhỏ tương ứng với 3 phong cách: nghệ thuật hình tháp (art pyramidal) (thế kỷ X – XII), nghệ thuật cổ điển (art classique) (thế kỷ XII – XIV), nghệ thuật phát sinh (art de’rivé) (thế kỷ XIV – XVII). L.Finot dựa vào tài liệu bia ký của các tháp, tư liệu lịch sử (mà chủ yếu là các triều đại nhà vua Champa) đã nêu lên 4 phong cách: Phong cách Cambhuvarman (thế kỷ V – VI), phong cách Prakacadharma (thế kỷ VI – IX), phong cách Harivarman I (thế kỷ X – XI), phong cách Harivarman II (thế kỷ XI – XIII) (Trần Bá Việt, 2007). Ph.Stern đã phân tích quá trình diễn biến của 8 yếu tố kiến trúc tháp là vòm cửa (réature), trụ tường hay gân tường (pilastre), dải trang trí (frise), cột nhỏ (colonnette), gờ đầu tường hay mái đua (corniche), hình điểm góc (pièces d’accent), cấu tạo trang trí góc (amorisements d’angle), mi cửa (linteau). Cùng với sự phát triển liên tục của các phong cách (đặc biệt coi trọng bước chuyển tiếp giữa các phong cách), ông nêu lên 6 phong cách nghệ thuật:  Phong cách Mỹ Sơn E1 (giữa thế kỷ VIII), tiêu biểu là tháp Mỹ Sơn E1, với bước chuyển tiếp là tháp Phú Hài.  Phong cách Hòa Lai (nửa đầu thế kỷ IX), tiêu biểu là tháp Hòa Lai, Pô Đam, Mỹ Sơn F1. Chuyển tiếp gồm Mỹ Sơn C7, C12, C13,… Phong cách Đồng Dương (nửa sau thế kỷ IX), tiêu biểu là Đồng Dương, Mỹ Sơn A10, A11. Chuyển tiếp : Khương Mỹ, Mỹ Sơn B2,… Phong cách Mỹ Sơn A1 (khoảng thế kỷ X), tiêu biểu là Mỹ Sơn A1, A2, C1, C2, B3, B5, D1, D4, Trà Kiệu,…Chuyển tiếp có Pô Nagar, Chánh lộ, Bình Lâm, Chiên Đàn. Phong cách Bình Định (khoảng thế kỷ XII – XIII), tiêu biểu là Tháp Bạc, Tháp Ngà, Hưng Thạnh, Mỹ Sơn G1, H, K,… Chuyển tiếp là Bình Định, Thủ Thiện, Tháp Đồng, Tháp Vàng. Phong cách Muộn (thế kỷ XIV – XVII), tiêu biểu có Pô Krông Garai, Pô Rôme, tháp Nam Pô Nagar, Yang Mun, Yang Prông,… Trần Kỳ Phương lấy tư liệu chính từ các tháp thánh địa Mỹ Sơn kết hợp với các nguồn tư liệu khác đã đưa 7 phong cách nghệ thuật tháp Champa: Phong cách Mỹ Sơn E1 (đầu thế kỷ VIII đến đầu thế kỷ IX), phong cách Hòa Lai (nửa đầu thế kỷ IX), phong cách Đồng Dương (giữa thế kỷ IX đến đầu thế kỷ X), phong cách Mỹ Sơn A1 (thế kỷ X), phong cách Pô Nagar (thế kỷ XI), phong cách Bình Định (thế kỷ XII đến thế kỷ XIV), phong cách Muộn (thế kỷ XIV đến thế kỷ XVII) (Hoàng Xuân Chinh, 2005: 453 – 455). Lê Tuấn Anh thì dựa vào đặc trưng nghệ thuật để phân thành 6 phong cách: phong cách Mỹ Sơn E1 (phong cách cổ) (xây dựng nửa đầu thế kỷ VIII), phong cách Hòa Lai (nửa đầu thế kỷ IX), phong cách Đồng Dương (giữa thế kỷ IX đến đầu thế kỷ X), phong cách Mỹ Sơn A1 (xây dựng thế kỷ X), phong cách Pô Nagar (xây dựng thế kỷ XI), phong cách Bình Định và phong cách Muộn (xây dựng thế kỷ XII – XIII) (Lê Tuấn Anh, 2004: 188 – 199).Trong các cách phân loại trên, cách phân loại phong cách tháp Champa của Ph.Sern được giới khảo cổ học đồng thuận nhiều và đánh giá cao.Việc phân chia nghệ thuật tháp Champa thành các phong cách là vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khăn, vì hầu hết các tháp đã qua nhiều lần tu sửa, thậm chí có tháp được xây dựng lại trên nền tháp cũ (tháp Nhạn), nhiều vật liệu cũ được sử dụng lại trong khi trùng tu nhưng cũng có khi phải dùng vật liệu mới. Nhiều phế tích tháp tuy bị đổ, nhưng phần đế, móng, bình đồ, các vật liệu kến trúc, các phù điêu, các họa tiết trang trí ẩn chứa nhiều tư liệu có giá trị cần được nghiên cứu kĩ. 3. Khu vực phân bố:Theo “Văn hoá cổ Chămpa”, tổng số tháp Champa trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay là 119 tháp (Ngô Văn Doanh, 2002) . Một số tháp đã bị sụp đổ, nay chỉ còn là phế tích, một số khác thì được trùng tu nhiều lần. Các tháp được phân bố thành 3 loại địa hình chính: vùng núi (từ Đèo Ngang trở vào), vùng cao nguyên (Tây Nguyên) và vùng ven biển (Trần Bá Việt, 2007) . Các tháp Chăm tiêu biểu chủ yếu phân bố ở 5 tiểu vùng theo địa lý (theo 5 tiểu quốc lớn của Champa xưa – từ Bắc đến Nam theo lãnh thổ Việt Nam): Indrapura – Bình Trị Thiên: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên (Địa Lý, Bố Chính, Ma Linh xưa) có tháp Mỹ Khánh. Amaravati - Quảng Nam, Quảng Ngãi gồm có khu đền tháp Mỹ Sơn, tháp Bằng An, Khương Mỹ, Đồng Dương, Chiên Đàn. Viyaja – Bình Định, Phú Yên gồm tháp Bình Lâm, tháp Bánh Ít, Cánh Tiên, Phước Lộc, Hưng Thạnh, Thủ Thiện, Dương Long (Bình Định); tháp Nhạn (Phú Yên). Kauthara – Khánh Hòa có tháp Pô Nagar. Panduranga – Ninh Thuận, Bình Thuận gồm có tháp Hòa Lai, Pô Rôme, Pô Krông Garai (Ninh Thuận); tháp Pô Shanư, Pô Đam (Bình Thuận).Ngoài ra còn có tháp Yang Prông ở Đăk Lăk. Và các tháp khác phần bố khắp nơi trên mảnh đất miền Trung Việt Nam. IV. GIỚI THIỆU CÁC THÁP CHĂM TIÊU BIỂU:Khu đền tháp Mỹ Sơn Tháp Bánh ÍtTháp Hoà Lai Tháp NhạnTháp Bằng An Tháp Pô Rôme (Tháp Hậu Sanh)Tháp Bình Lâm Tháp Chiên Đàn Tháp Yang PrôngTháp Đồng Dương Tháp Dương LongTháp Khương Mỹ Tháp Phú Lốc (Tháp Phước Lộc)Tháp Mỹ Khánh Tháp Cánh TiênTháp Pô Đam (Pô Tằm) Tháp Đôi (Tháp Hưng Thạnh)Tháp Pô Nagar – Tháp Bà Nha Trang Tháp Pô Krông GaraiTháp Pô Shanư (tháp Phú Hài) Tháp Thủ ThiệnTheo khu vực phân bố ở trên, ta có:1. Tháp Mỹ Khánh: Toạ lạc ở thôn Mỹ Khánh, xã Phú Diên, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Huế khoảng 20 km về phía Đông Nam. Di tích được phát hiện tình cờ tháng 07/2001. Niên đại: vào thế kỷ VIII, là ngôi tháp Chăm cổ nhất thuộc phong cách tháp Mỹ Sơn E1.2. Khu đền tháp Mỹ Sơn: Nằm ở thung lũng Mỹ Sơn, xã Phú Duy, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam. Cụm di tích được H.Parmentier phát hiện năm 1898. Năm 1999, Mỹ Sơn được công nhận Di sản văn hoá Thế Giới. Khu di tích là một quần thể kiến trúc độc đáo, điển hình duy nhất, nghệ thuật kiến trúc mang dấu ấn của nhiều triều đại khác nhau, đại diện cho tất cả phong cách, tất cả giai đoạn lịch sử của kiến trúc tháp Champa.3. Tháp Bằng An: Thuộc làng Bằng An, xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng chừng 30 km về phía Nam.  Được xây dựng vào thế kỷ thứ X.4. Tháp Khương Mỹ: Thuộc làng Khương Mỹ, xã Tam Xuân, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, cách thị xã Tam Kỳ 2km về phía Nam. Được xây dựng khoảng đầu thế kỷ X thuộc phong cách Khương Mỹ. 5. Tháp Đồng Dương: Thuộc làng Đồng Dương, xã Bình Định, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng 65 km về phía Tây Nam. Được vua Indravarman II xây dựng vào năm 877 giữa kinh đô Indrapura để thờ Laksmindora là Lesvara.  Có sự kết hợp giữa tiếp nhận Bàlamôn giáo và Phật giáo. Đồng Dương vừa là hoàng cung, vừa là đền, miếu thờ thần, phật.6. Tháp Chiên Đàn:  Thuộc làng Chiên Đàn, xã Tân An, thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 60 km về phía Nam. Được xây dựng vào thế kỷ thứ XI. 7. Tháp Bình Lâm: Nằm ở xóm Long Mai, thôn Bình Lâm, xã Phước Hoà, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Được xây dựng vào thế kỷ thứ XI.8. Tháp Bánh Ít: Nằm ven QL1A, thôn Đại Lộc, xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Được xây dựng vào cuối thế kỷ thứ XI – đầu thế kỷ XII. Chuyển từ phong cách Mỹ Sơn A1 sang phong cách Bình Định.9. Tháp Cánh Tiên: Nằm trong trung tâm thành Đồ Bàn, xã Nhơn Hậu, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Được xây dựng vào cuối thế kỷ thứ XI – đầu thế kỷ XII. Là một trong một số ít tháp đẹp và còn khá nguyên vẹn. Tháp mang ảnh hưởng kiến trúc Khomer. 10. Tháp Phú Lốc (Phước Lộc): Thuộc làng Phước Lộc, xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XIII. 11. Tháp Đôi (Hưng Thạnh): Nằm trong thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XIII. Chịu ảnh hưởng nghệ thật Khơme thế kỷ XII. 12. Tháp Thủ Thiện: Nằm ở làng Thủ Thiện, xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XII.13. Tháp Dương Long: Nằm ở gò Dương Long, xã Tây Bình, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.  Được xây dựng vào thế kỷ XIII.14. Tháp Nhạn: Nằm gần trung tâm thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.  Được xây dựng vào thế kỷ XII. Thuộc giai đoạn chuyển tiếp giữa phong cách Mỹ Sơn A1 và phong cách Bình Định.15. Tháp Pô Nagar (Tháp Bà Nha Trang): Nằm ven quốc lộ 1, cách thành phố Nha Trang 4 km về phía Bắc. Được xây dựng khoảng đầu thế kỷ IX đến thế kỷ XII. Đây là đến thờ Siva của Bàlamôn giáo, sau này trở thành thờ mẹ Xứ Sở – Pô Inư Nagar của vương quốc Champa.16. Tháp Hoà Lai: Nằm ven đường QL1A, làng Ba Tháp, xã Tân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Được xây dựng vào thế kỷ IX. Những ngôi tháp Hòa Lai còn lại là những tác phẩm kiến trúc thuộc vào loại đẹp và cổ nhất Champa. Tháp có một bộ Linga – Yoni (cạnh 50cm) cao 30 cm cùng với những mặt tường phủ kín hoa văn, các hình Thiên nữ, người ngồi chắp tay và cả những hình Gajasimha, kala, nagar…, đã làm cho khu tháp tăng thêm giá trị nghệ thuật.17. Tháp Pô Krông Garai (Po Klaong Girai): Nằm trên đồi Trầu, thuộc phường Đô Vinh, cách trung tâm thành phố Phan Rang (Ninh Thuận) khoảng 7 km về hướng Tây Bắc.  Được xây dựng vào thế kỷ XIV. Tháp được lấy tên vị vua được thờ ở đây mà sử sách Đại Việt gọi là Chế Mân. Po Klaong Girai được đồng hóa với thần Siva, thể hiện tín ngưỡng thờ Thần – Vua của Champa thế kỷ XIV.18. Tháp Pô Rômê (Hậu Sanh): Thuộc xã Phú Quý, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.  Được xây dựng vào thế kỷ XVII theo phong cách Muộn. Là tháp gạch cuối cùng của người Chăm. Tháp thờ vị vua Pô Rômê (được tạc nổi trên tấm đá hình vòng cung trên mái tháp). Đức vua được Siva hóa có tám cánh tay ngồi giữa 2 con bò thần Nadin.19. Tháp Pô Shanư (Phú Hài): Nằm trên đồi Bà Nại, thôn Phú Hài, cách thành phố Phan Thiết 7 km về hướng Đông Bắc. Được xây dựng vào thế kỷ IX, là cực nam của vương quốc Chămpa. Hình khối và các trang trí đơn giản, ít điêu khắc, có những nét gần với kiểu tháp Khomer thời Chân Lạp. 20. Tháp Pô Đam: Nằm trên sườn núi Ông Xiêm ở làng Tuy Tịnh, xã Phong Phú, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Được xây dựng vào thế kỷ IX. Thuộc phong cách Hòa Lai.21. Tháp Yang Prông: Nằm bên dòng sông Ea Leo, xã Ea Rok, huyện Ea Súp, Đắk Lắk. Được vua SimhavarmanIII xây dựng vào cuối thế kỷ XIII. Phía đông thân tháp được gắn vào một Gopura. V. KẾT LUẬN:“The age-old relics of art and culture of a people is the embodiment of the past of that people, and also is a part of the past of mankind. Mankind needs this past to contemplate on themselves and others. Art and culture is like a mirror reflecting history, humanity or inhumanity; thus mankind of any era and any culture to appreciate its universal beauty”.“Những dấu tích văn hóa, nghệ thuật thuộc những thời đại xa xưa của một dân tộc là hiện thân của cái dĩ vãng của dân tộc đó, đồng thời cũng là một phần dĩ vãng của nhân lọai. Con người cần cái dĩ vãng đó để nhìn lại mình và kẻ khác. Nó như một tấm gương, nhìn vào đó người ta thấy được lịch sử, thấy được nét nhân bản, hay không nhân bản, trong một nền văn hóa, nghệ thuật, và từ đó nhận ra được những cái đẹp phổ biến, mà một con người dù ở thời đại nào, thuộc nền văn hóa nào, cũng đều có thể cảm thụ được”) (“Di sản nghệ thuật Chăm” – Phạm Ngọc Tới ( nhà nghiên cứu nghệ thuật) – Pari – Pháp).VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:Sách:1. Lê Tuấn Anh (chủ biên), “Di sản thế giới ở Việt Nam”, Trung tâm Công nghệ Thông tin Du lịch, Hà Nội – 2004.2. Hoàng Xuân Chinh, “Các nền văn hóa cổ Việt Nam (từ thời nguyên thủy đến thế kỷ 19)”, NXB Lao Động, Hà Nội – 2005.3. Ngô Văn Doanh, “Văn hoá cổ Chămpa”, NXB Văn hoá dân tộc – 2002.4. Ngô Văn Doanh – Nguyễn Thế Thục, “Điêu khắc Chămpa”, NXB Thông Tấn – 2004.5. Nguyễn Văn Kự, “Di sản văn hoá Chăm” (“Heritage of Chăm Culture”), NXB Thế Giới, Hà Nội – 2007.6. Gs. Hà Văn Tấn (chủ biên), “Khảo cổ học Việt Nam – tập III – Khảo cổ học lịch sử Việt Nam”, NXB KHXH, Hà Nội – 2002.7. Trần Bá Việt (chủ biên), “Đền tháp Chămpa – bí ẩn xây dựng”, NXB Xây Dựng, Hà Nội – 2007.8. Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn – Diệp Đình Hoa, “Cơ sở khảo cổ học”, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.Internet:1. Nguyễn Duy Chính, “Núi xanh nay vẫn đó…”2. http://dulich.tuoitre.com.vn.3. www.vietnamtourism.com.4. http://vi.wikipedia.orgVII. PHỤ LỤC:Một số bản đồ nhà nước Champa cổ v&agr
0 Rating 1.4k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On September 11, 2015
ÁO DÀI PHỤ NỮ CHAMPA Trang phục hay y phục tức những đồ để mặc, là một trong ba nhu cầu cần có của đời sống con người. Nên từ trước đến nay ngoài ăn và ở ra con người rất quan tâm đến cách ăn mặc. Đây là sản phẩm văn hoá sớm nhất của xã hội loài người, được thay đổi theo thời gian cùng với quá trình phát triển của lịch sử. Nó rất phong phú và đa dạng, tuỳ theo mỗi dân tộc với những văn hóa cá biệt mà có những nét đặc trưng riêng. Thí dụ như phụ nữ Nhật Bản lộng lẫy trong bộ Kimono, phụ nữ Đại Hàn thì rực rỡ với bộ áo Hanbok, phụ nữ Ấn Độ cho ta cái ấn tượng rất đặc biệt với bộ Sari, còn phụ nữ Champa thì sao? Mặc dù trong xã hội của người Chăm mỗi tầng lớp, mỗi chức sắc đều có những phong cách y phục riêng. Nhưng phải nói từ xưa đến nay, đặc sắc nhất vẫn là chiếc áo dài truyền thống duyên dáng thướt tha của người phụ nữ Champa. Chiếc áo dài truyền thống của người phụ nữ Chăm khi nhìn xa, những tưởng rằng không khác chi chiếc áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt. Nhưng khi đến gần mới thấy khác, là nó không xẻ tà và mặc chui đầu. Cổ áo hình tròn hay hình trái tim khi mặc phủ trùm xuống trên váy ôm sát thân người, tạo cho bước đi uyển chuyển, nhẹ nhàng làm nổi bật cơ thể với những đường cong mĩ miều vốn sẵn có của người phụ nữ. Nên áo dài sẽ mãi là biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Champa, đó cũng là niềm tự hào của dân tộc đối với bạn bè khắp nơi.  Chiếc áo dài Chăm với chất liệu mềm mại, nhưng không thiếu sự rực rỡ đã thu hút ánh mắt của nhiều người nhất là khi những phụ nữ mặc trong những dịp lễ hội. Chiếc áo dài của người Chăm còn nói lên phần nào đức tính đẹp, không thiếu phần quan trọng của người phụ nữ trong đời sống. Đây là nét độc đáo nên dù theo thời gian có sự thay đổi nào, áo dài Chăm vẫn luôn mang bản sắc dân tộc. Chiếc áo dài Champa không xẻ tà, che thân kín đáo. Nhưng sao che được những nét đẹp của người phụ nữ, thầm lặng bên trong. Nên hỡi những người con gái Champa ơi! Hãy lấy làm vui lòng và hớn hở, cùng nhớ luôn tự hào về chiếc áo dài truyền thống xưa nay. Vì khi mặc, chỉ làm cho quý chị em đẹp đẽ hơn thôi! Chân Thành (tác giả gởi bài qua info@nguoicham.com)    
0 Rating 1.3k+ views 2 likes 0 Comments
Read more
Lịch sử nền văn minh Champa qua văn ha ẩm thực 1. Quan điểm :Quan niệm ch㠭nh của người Champa trong ăn uống l gip cơ thể phມt triển v thể hiện tnh hiếu khୡch, ni nm na “ăn để m㴠 sống” chứ khng phải “sống để m ăn” điều ấy được thể hiện trong c䠡c cu tục ngữ: Bng takik pl⢪h lawik bng wơk. Bng ral⢴ jamư bn jhakTạm dịch:Ăn 䢭t để sau ăn nữa. Ăn nhiều i mửa dơ dy nhuốc nhơ.㡠Tuy vậy, trong những lc tiệc tng, đ깬nh đm, người Chăm khng để cho thực khᴡch mang bụng đi về nh m㠠 ngược lại: Bng jauh cangua hua ginraung (ăn thoải mi no say) hoặc được mi⡪u tả bằng cụm từ “Bng gal⪪ pauh tăl tak” (ăn no g sừng) để chỉ sự thết đ굣i của gia chủ qu đỗi rộng lượng hiếu khch. Người Chăm xem sản vật tự nhiᡪn c trong địa bn cư tr㠺 của họ l mn quೠ của Thượng đế ban cho họ c thức khai th㽡c v sử dụng rất hợp l.འPaik djm di glau bng ka. Dj⢢m di paga pih bng lawikTạm dịch:Rau ngoꢠi rừng hi ăn đ nᣠo.Rau trn ro để chờ khi thiếu V꠬ thế m mỗi lc nິng nhn, hay chuẩn bị vo m࠹a vụ đặc biệt vo ma kh๴ cũng l thời gian đang chờ la ngoຠi đồng chn rộ, thng 11, 12, gi�ng Chăm lịch, trai trng trong lng hay tổ chức những cuộc săn bắt, cᠲn thn nữ từng tốp đi vo rừng h䠡i nấm, hi rau. V đᠢy cũng l thời điểm sắp sửa đi vo hội lࠠng hng năm như Rija Nưgăr chẳng hạn. Đ từ l࣢u, người Chăm đ c 㳽 thức ăn chn si v� tổ chức bếp nc ngăn nắp, gọn gng. C꠴ng việc ấy trao cho bn tay người phụ nữ. Họ ngoi thiࠪn chức lm vợ, lm mẹ, chăm lo cho cuộc sống gia đࠬnh m cn lಠm quản l ti ch�nh v bảo vệ danh gi của gia đ࡬nh v dng tộc. Bಠ Tổ mẫu (Muksruh Pali) l tấm gương cho giới phụ nữ học tập nơi người: c蠴ng, dung, ngn, hạnh. Về cng việc bếp n䴺c người dạy:Glah crng salaw caga. Cang tathăk djm ka blauh lai mưthin.䢠 Ikan raw juai bri hangir. Mơy pagp mưthin juai brei băk taba.袠Tạm dịch:Tr bắt ln m㪢m sẵn m.Chờ cho rau chn mới đୠ nm canh.Rửa c chớ để h꡴i tanh.Mặn hay lạt chẳng ngon lnh đu em. Ở hạng người lớn tuổi, đặc biệt lࢠ cc vị chức sắc tn giᴡo khng bao giờ họ ăn uống trong bng đ䳪m, ni khc đi l㡠 khng c 䳡nh sng (nến hay nh sᡡng mặt trời), bởi họ cho rằng bng đm đồng l㪵a với ma quỷ (abilh). Đang khi ăn vo buổi tối kh꠴ng may điện tắt, bữa ăn của họ sẽ dừng lại ở đ d chỉ mới cầm đũa. V㹬 thế, mỗi bữa ăn họ chuẩn bị kh chu tất đn sᨡng. Bữa ăn hng ngy, người Chăm rất ngại khi ăn lࠠm rơi vi những hạt cơm. Theo họ mỗi hạt cơm đ l㳠 thn xc v⡠ linh hồn của P Yang Sri (Thần la gạo), mặc d亹 trong cuộc cng no đều c꠳ cụm từ cố định mang nghĩa cầu xin thần thnh ban phước l�nh: “bng lihi hauk Kamang Jruh” (Ăn cơm r⨣i hạt nổ rơi của Ngi). Họ quan niệm thật chn chắn, bởi kh୴ng những thể hiện thức tm linh m� cn biết qu trọng mồ h⽴i nước mắt người nng dn, một nắng hai sương, b䢡n mặt cho đất, bn lưng cho trời để c b᳡t cơm, trong mi trường sinh thi khắt nghiệt của v䡹ng đất thiếu mưa thừa nắng. Đồng thời trong bữa ăn, nếu khng c việc cần n䳳i với nhau th t khi người Chăm n쭳i chuyện vng. Họ cho rằng ni trong l㳺c ăn, nếu khng hay xảy ra chuyện to tiếng sẽ lm phật l䠲ng P Yang Sri v gia quyến của họ sẽ gặp nhiều điều kh䠴ng may mắn, ma mng sẽ kh頴ng được như muốn. Những lễ vật trong cc cuộc c�ng tế, đặc biệt l lễ vật dng trong đ๡m tang, khng bao giờ được lm ăn trong như ng䠠y bnh thường. Bởi lẽ nếu c x쳳m giềng nghĩ rằng nh c tang gia, sẽ lೠ điều khng hay. Cc lễ vật d䡢ng cng trong Thnh đường của người Chăm Bꡠni như kadaur mưriah (bnh đc ngọt) hoặc kadaur patih (bạnh đc trắng) cũng khng được chế biến d괹ng trong ngy thường. Hng ngࠠy, người Chăm dọn ăn trn những chiếc mm đꢡy bằng - tiếp gip với mặt chiếu, khng bao giờ dọn bằng mᴢm chn cao (salaw takai) d l⹠ những vị chức sắc cũng vậy. V mm ch좢n cao dnh đặc biệt cho cc cuộc dࡢng cng, c sự xuất hiện của Th곡nh hoặc Thần. Trong cc cuộc dng cᢺng, người Chăm bắt gặp một số tộc người Ty nguyn hoặc nước ngo⪠i như Mlai hoặc Indnesia l㴠 sự hiện diện l chuối để lt trᳪn mm dọn lễ vật. Ở họ thể hiện sự tn kⴭnh cc vị thần thnh được mời về hưởng lễ vật. Ngoᡠi ra, trong việc ăn uống của người Chăm cn biểu hiện tnh y⬪u chung thủy sắc son bằng hnh ảnh l người c젹ng ăn chung mm cơm trong lễ cưới sau khi hai vị Imưm v Katip tuy⠪n hn.Đ䠣 từ lu người Chăm đ c⣳ thức về ăn uống, từ đạm bạc đến thịnh soạn, từ việc ăn để đp ứng nhu cầu ph�t triển bnh thường của cơ thể đến việc ăn uống giu chất dinh dưỡng. 젠2. Những đặc trưng cơ bản:Người Chăm Ninh Thuận theo hai t4n gio chnh: B᭠lamn v Hồi gi䠡o Bni, ngoi ra c࠳ một bộ phận nhỏ theo đạo Hồi gio Islam, bộ phận ny được tᠡch ra từ Hồi gio Bni, du nhập vᠠo tỉnh ta từ những năm 60 của thế kỷ XX. Hai gio phi chᡭnh trn king thịt như người dꪢn nước Ấn Độ. Cc vị chức sắc ăn bốc như người nước Arập, cũng đ được Chăm hᣳa, c vị dng muỗng (sanuai) v㹬 lc no trong bữa ăn của người Chăm đặc biệt trong mꠢm lễ vật cng lc n꺠o cũng c mn canh rau nước x㳡o thịt (d, g, trꠢu). Tn đồ cc gi�o phi theo điều luật của gio hội phải kiᡪng cữ khng khc g䡬 đội ngũ chức sắc. Khi ăn nam ngồi xếp bằng (Trah canăr), nữ ngồi duỗi tro một chn ra ph颭a sau (Jauh cangua). Khi ăn dng đũa, muỗng để gắp, mc thức ăn. Với những thức ăn kh麴ng chan nước canh, người phụ nữ Chăm hay dng tay bốc ăn như người nước Arập. Người Chăm t khi ăn mỡ, c魳 chăng mới từ những năm 70 trở lại đy, trước kia họ dng dầu ăn để tăng h⹠m lượng chất bo. Họ khng th鴭ch ăn những mn ăn nhiều cholesterol, người Chăm Blam㠴n nếu khng c đ䳡m, tiệc… th khng bao giờ giết mổ heo để d촹ng trong nh, hoặc người Chăm Bni, những con vật hiến tế (để dࠢng cng thần thnh) đều lꡠ những con vật mang trong cơ thể chng t mỡ như gꭠ, d, tru. Ngược lại, họ ăn được nhiều loại lꢡ, rau trồng c sẵn trong tự nhin. Những loại đọt non trong tự nhi㪪n c rất nhiều xung quanh địa bn cư tr㠺 như canung, girắk, Kadaiy… hoặc những loại đậu trồng trong vườn hay trn rẫy như rabai (đậu vn), ratak auh takuh (đậu xanh)… Nhiều nhất lꡠ cc loại rau, củ, nấm… mọc sau vi trận mưa như chᠹm bt (djm bat), rau đay (djăm nhot), rau bồ ngᢳt (djăm tatiăk), măng (rabung), nấm mộc nhỉ (bimaw tangi takuh), nấm rơm (bimaw png)… C lẽ một mặt địa b䳠n cư tr của họ thực vật phong ph họ khai th꺡c để phục vụ cc bữa ăn, mặt khc khᡭ hậu nơi đy khắc nghiệt, nng vⳠ gi, c th㳡ng nhiệt độ ln đến 35 đến 36 độ C v hầu như quanh năm mặt trời tỏa ra nhiệt lượng rất lớn nơi v꠹ng đất ny. V vậy họ cần lấy lại sự thăng bằng thଢn nhiệt, rau l loại thức ăn l tưởng nhất cho việc giữ thརn được điều ha để trnh bệnh tật. Ng⡠y nay, thế giới của chng ta đang c xu hướng thừa chất cholesterol trong m곡u, sợ mập v bệnh tim mạch v vậy việc thଭch ăn rau của người Champa rất ph hợp với xu thế ny. Chế biến m頳n ăn (thịt, c, canh), người Chăm rất ch trọng gia vị dẹ đơn giản như ớt, hnh, sả, mắm muối… Gia vị lm cho m࠳n ăn đậm đ, hợp khẩu vị. Ở Ninh Thuận c một lೠng Champa ăn cay c tiếng, khng nơi n㴠o snh bằng kể cả cc lᡠng Chăm Bnh Thuận, đ l쳠 lng Chăm Bni Lương Tri (Palei Cang). Cࠡch đy hơn 30 năm, hầu như nh n⠠o cũng c vườn trồng ớt, v dự trữ ớt kh㠴. Ớt l gia vị chnh của họ cũng phải lẽ, xung quanh lୠng của họ l ruộng su, bầu lࢡt, quanh năm nước đọng bn lầy, nơi sinh sống l tưởng của c齡c loại thủy sản nước ngọt như c, lươn, ếch… v hầu như họ khai thᠡc nguồn lợi thủy sản tự nhin ấy quanh năm. Nếu khng c괳 ớt, khng c gia vị cay th䳬 cc mn ăn được chế biến từ thủy sản nước ngọt sẽ tanh đến nhường n᳠o. V đy cũng lࢠ phương thức cn bằng m - dương trong việc ăn uống. Ở c⢡c lng Chăm hiện nay mn canh rau tập tೠng (nhiều thứ rau nấu chung) pha bột gạo vẫn cn phổ biến v l⠠ mn ăn khoi khẩu của rất nhiều người, kể cả nh㡠 giu c. Ca dao Champa cೳ cu để ch cười con c⪡i nh quyền qu khུng thận trọng trong ăn uống: Anưk urang biăk urang biaiB"ng ia habai luai pch panginTạm dịch:Con ci người quyền qu⡽Ăn canh rau để cho vỡ ch)n. Người Champa ăn uống khng cầu kỳ, hoa mỹ nhưng họ kh s䡠nh điệu, họ tuyn bố: Pabaiy tuk - Mưnuk m(Dꢪ luộc - G nướng) Lời tuyn bố của họ cળ l, những con vật hiến sinh bốn chn như: d�, tru… l đ⠡m lớn, đm c nhiều thực kh᳡ch, nước xo của chng vừa ngon lại vừa đủ cho nhiều người cẹng ăn.V ngược lại, con g lࠠm vật hiến tế thường l lễ chỉ vi người tham dự. Bữa ăn của tộc người Chăm mang t࠭nh cộng đồng ca. t khi người Chăm ăn bữa cơm riͪng lẽ kiểu u t¢y m l ngࠠy no cũng dọn ln mઢm, by tất cả thức ăn ln đળ. Mọi người dng chung t canh, đĩa c鴡, chm mắm… c khi 鳭t bưng hết thẩy mn ăn m được chế biến trong bếp để gần đấy, vừa dễ ch㠪m thức ăn, khỏi phải vo ra bếp nhiều lần, vừa dễ cho cc thࡠnh vin cng biết bữa ăn của gia đ깬nh mnh. Hai gio ph졡i Blamn vഠ B ni ở nơi đnh đଡm cch dọn ăn khc nhau, người Bᡠlamn dọn một mm gồm c䢡c thức ăn cho hai hoặc bốn người, ngồi xếp bằng trn mặt chiếu, cn người B겠ni chỉ dọn mỗi một mm cho hai vị lớn hoặc chức sắc tn giⴡo, cn lại họ dọn ăn chung cho tất cả mọi người, ngồi xếp bằng đối diện. Thnh ngữ “tapa salaw”( Vượt m⠢m), hm “qua mặt” đལ mang khi niệm c t᳭nh khi qut cao, cᡳ lẽ xuất pht từ hnh ảnh “xấu ăn” nơi đᬬnh đm của một c nhᡢn no đ xa xưa. Ngೠy nay, việc dọn ăn của người Chăm c khc đ㡴i cht, người ta khng bưng b괪 tất cả cng ra m chỉ bưng mồi với thức ăn đồ uống. Nếu dọn l頪n bn, c nơi đặt lu೴n ci mm lᢪn ấy. Mục đch để tỏ lng t�n knh khch hoặc �ng b, cha mẹ, đồng thời chiếc mm “salaw” theo quan niệm của người Chăm xưa lࢠ “mặt đất”; cc mn ăn l᳠ “mun loi”, sinh s䠴i nẩy nở trn ấy. Nhưng cũng c nh고 họ cho đ l “thừa thải”, lập dị v㠬 thế họ dọn trực tiếp khng cần phải c m䳢m. Tuy vậy, hầu hết tộc người Chăm hy cn giữ cung c㲡ch dọn ăn trn mm salaw lithei. Để đưa thức ăn vꢠo miệng, người Chăm dng đũa “duơh”, kể cả việc xẻ chiết thức ăn chứ khng d鴹ng dao, nĩa, xin như người u Tꂢy. Cc vị chức sắc nơi đnh đᬡm, ăn trn mm cꢡc chu (salaw takai) với cc khẩu phần v⡠ đưa tay bốc cơm v một số thức ăn. C lẽ cung cೡch ny xuất pht từ nước Arập hoặc Ấn Độ nơi phࡡt sinh tn gio Chăm. Người Chăm sử dụng nhiều chủng loại đũa v䡠 “hạng người” cũng được phn biệt bởi chủng loại đũa ấy. V dụ:⭠- Thầy php (gru urang) chỉ dng mỗi loại đũa tre- Chức sắc cao cấp dṹng đũa mun bịt bạc.- Người c chức quyền hay dng đũa mun, ng㹠.- Thường dn dng đũa tre hay c⹡c loại cy khc. Trong l⡺c ăn, người đn ng Champa cള khi uống vi ly rượu, họ vừa ăn vừa uống, hoặc uống xong rồi ăn ty c๡ tnh của mỗi người. Xong bữa cơm, t khi người Champa ăn tr�ng miệng, nếu c thường l chuối hoặc tr㠡i cy trong vườn nh. Những h⠴m c khch, bữa cơm được chuẩn bị kh㡡 tươm tất, d thức ăn c chỉ v鳠i mn cy nh㢠 l vườn, v cuối cᠹng gia chủ khi tiễn khch phải thốt nn c᪢u ni cảm ơn thay v ngược lại. Đ㬢y cũng l nhn cࢡch đặc th mang sắc thi ri顪ng của người Champa. Trong giai đoạn hiện nay, người Chăm hy cn giữ tục lệ c㲺ng tế, trước cng sau ăn, phương thức b đắp sự thiếu hụt chất bổ dưỡng trong những ng깠y thường được hnh thnh từ rất l젢u đời. Thường lễ vật được dọn ln mm cao cꢳ lt l chuối. Người Champa kh㡴ng mang khi niệm thời gian bằng những nn hương m᩠ bằng mun vn sợi hương trầm bốc l䠪n từ chn lửa, thần thnh, tổ ti顪n về “hưởng cht lng th겠nh” của gia chủ qua nhiều sợi hương trầm đ. Bữa ăn Chăm lc n㺠o cũng c mắm, mắm ci, nước mắm, tuỳ m㡳n ăn m c nước mắm ph೹ hợp, đi khi xuất hiện mỗi mn mắm chưng với hương vị rau rừng. Hiện nay, ở hai l䳠ng Champa Bnh Nghĩa v Raglai Xinh thuộc x� Phương Hải, huyện Ninh Hải c dng tộc mang t㲪n Ia mathin (nước mắm). B thị Pluc (Bnh Nghĩa) n୳i rằng (theo lời cụ Ky của họ kể) dng tộc của b từ ng⠠n xưa chuyn sản xuất nước mắm để cung tiến cho vua v trao đổi n꠴ng sản. Những con tm, con c trong Đầm Vua, địa b䡠n cư tr của dn cư Bꢭnh Nghĩa xưa, bắt về ướp lm nước mắm rất ngon. C lẽ nước trong đầm giೠu chất dim sinh. * Những mn ăn truyền thống v고 cch chế biến:Vốn dĩ người Champa sống chủ yếu bằng nghề nᠴng, quanh năm nơi ruộng đồng, nương rẫy, ni rừng. Những sản vật được thin nhiꪪn ban tặng được họ khai thc,chế biến thnh những mᠳn ăn,thức uống phong ph, ph hợp với khẩu vị của họ. 깠I. Những mn bnh (Tapei ahar mưnưng) 1. Tapei anăng baik (B㡡nh tt đn)鲠Bnh tt đᩲn của người Champa gần gũi vi bnh t㡩t đn người Việt Trung Nam bộ, v người Raglai. Nguy⠪n liệu chnh l gạo nếp (điệp) v� đậu (ralak). Gạo nếp l sản phẩm nng nghiệp khഴng thể thiếu của người Chăm, hai loại chnh l Điệpkalu, trắng, hột tr�n mi mướp hương, dẻo v Điệpgilai, trắng, hạt d頠i, dẻo v thoảng hương thơm. Gạo nếp ngm khoảng nửa giờ đồng hồ, vớt để rࢡo. L chuối (hala pakei), nếu l lᠡ chuối cht cng tốt, bᠡnh sẽ xanh v thoảng hương dễ chịu. L được phơi ngoࡠi nắng cho dẻo dai để khi gi khng bị nứt v㴠 rch. Đậu (ralak) như đậu phộng (ralak lauw), đậu đen (ralak juk)… rửa sạch, trộn vo gạo nếp. Khi gᠳi người ta dng l chuối hai lớp l顠m vỏ, để dọc đậu nếp, cuộn trn, cột bằng lạt giang (kanur tiang), chắt chừng nⴠo tốt chừng nấy. Luộc khoảng 5 - 6 giờ. Bnh tt đᩲn được dng rất nhiều trong lễ tế v cuộc sống đời thường: đ頡m tang, lễ cng gia tin, lễ hỏi, cưới… Ngꪠy nay song song với việc trộng đậu vo nếp, người Chăm cn cಳ bnh tt đᩲn nhn lạt (kati taba) v nh⠢n mặn (kati băk), c lẽ được du nhập phương cch từ c㡡c tộc người cận cư. Bnh nhn lạt thường lᢠ đậu, nấu chn, gi nhuyễn trộn với đường ăn (saradang). B�nh nhn mặn thường dng đ⹣i khch trong dịp lễ tết, nhn mặn gồm thịt ướp gia vị đᢣ được nấu chn hoặc chưa nấu (thịt b). 2. Tapei anung banah (b�nh tt cặp)Nguy頪n liệu như bnh tt đᩲn để dng cng, thường kh⺴ng c nhn (kati). B㢡nh được gi ngắn hơn, hnh b㬡n nguyệt, khi cột lạt họ ghp hai bnh với nhau đối xứng, tạo th顠nh bnh đn. Luộc trực tiếp trong nước đun sᲴi. Bnh tt cặp được d᩹ng trong cc đm tang (padhi) c᡺ng gia tin (Pabăng mukkei), giỗ kỵ (patrip). Loại bnh kh꡴ng c sự biến đổi v ch㬺ng khng được dng trong những ng习y thường. 3. Tapei dalik (Bnh t)᭠Bnh t Chăm như b᭡nh t của người Việt. Bnh được l�m từ gạo nếp ngm gi th⣠nh bột (tapung). Bột nếp nhồi với nước đường nấu để nguội. Người ta bốc từng cục bột, dt mỏng, bọc lấy nhn, gᢳi. Lm chn bୡnh theo phương thức hấp. Nhn bnh thường được l⡠m bằng đậu nấu chn gi nhuyễn hoặc dừa. Khi g�i người ta thoa một lớp dầu ăn hay cốt dừa trn một mặt l phꡭa trong để khi bốc khng bị dnh. B䭡nh t được dng kh� phổ biến trong đời sống hng ngy của người Chăm từ c࠺ng lễ đến đi khch. 4. Tapei adang (b㡡nh xi ch)䨠Bnh xi chᴨ được lm bằng gạo nếp đồ xi trộn với đường, đậu (phộng hoặc đen). Bഡnh chn người ta chiết từng cục, hoặc cắt thnh miếng vu�ng, bọc l chuối để hở hai đầu. Tapei adang được người Chăm Blamᠴn dng cng trong đ⺡m tang. Người Chăm Bni lng Văn Lࠢm, huyện Ninh Phước lm tapei adang c khೡc với tapei adang của b con Blam࠴n gần như bnh tt cặp, nhưng bᩡnh được lm bằng bột nếp ngo đường như bࠡnh t, khng nh�n. Người Văn Lm hay luộc từng cặp tapei anung banah với tapei adang v ăn chung hai loại c⠹ng nhau. Trong lễ cưới hoặc lễ karơh (lễ nhập đạo), người Chăm Bni lm bࠡnh xi ch gồm nếp đồ x䨴i ngo đường. Bnh ch࡭n đổ ra nia, cn mỏng, dng tay đập cho bṡnh p chặt vo nhau. Hai mặt b頡nh phủ một lớp bột đậu phộng hoặc m rang. Dng dao cắt th蹠nh từng miếng vung gọi l (tapei paul). 䠠5. Tapei racăm (Bnh trng)ᡠBnh trng được sử dụng phổ biến trong đời sống cộng đồng của người Chăm. Bᡡnh trng được chế biến bằng bột gạo, ha với nước theo tỷ lệ nhất định, mᲨ đen (langư juk) hoặc m trắng (langư bng). Người Chăm c贳 hai loại bnh trng cᡳ kch thước khc nhau. B�nh trng bằng đồng tiền kẽm chỉ được dng (khṴng ăn được) trong lễ cưới của người Bni v bࠡnh lớn dng để ăn thay cơm hoặc ăn với thức ăn khc như gỏi, rau sống. Nếu muốn đổ b顡nh nhỏ (bằng đồng tiền), người ta dng lửa than, đặt ln đấy tấm kim loại (thường l骠 mm đồng), mt bột bằng muỗng nhỏ đổ xuống mặt m⺢m. Khi chn cậy đem phơi. Bnh lớn, đường k�nh từ 30-35 cm, phải dng khạp lớn (khang) căng mặt vải, đun nước bốc hơi, đổ bột bnh, tr顡ng mỏng, đậy nắp. Bnh chn d᭹ng đũa tre vớt, đặt vo phn tre đem phơi. Người ta dહng lửa than để nướng nếu thch. Bnh loại n�y dng để ăn hng ng頠y v trong cng tế. Bມnh trng ở cc lᡠng Chăm t biến đổi, nếu c th� chỉ thay đổi cc loại đậu hoặc bột. 6. Tapei kamang (bnh in)ᡠL loại bnh ngọt, được người Chăm chế biến để ăn vࡠ đi khch. B㡡nh được chế biến từ la nếp rang đi vỏ th꣠nh nổ (bỏng), người Chăm gọi l kamang. Kamang gi mịn th࣠nh bột trộn đường ăn. Dng khun bằng gỗ, thường bằng ch鴩n uống tr nhận p th੠nh vin. Bnh tapei kamang của người Chăm được d꡹ng nhiều trong đm tang hoặc giỗ kỵ. 7. Tapei ch (bᴡnh cuốn)B!nh cuốn được dng nhiều trong đm t顡ng, giỗ kỵ của rngười Chăm từ rất lu đời. Bnh cuốn được l⡠m từ bột nếp, ray mịn, nhn của n được lⳠm bằng m, đậu phộng rang gi mịn trộn đường ăn. Để l裠m bnh cuốn người ta dng than lửa hồng, đặt lṪn đấy mm đồng. Thoa ln mặt m⪢m lớp dầu ăn, ray bột theo chiều dọc một lớp mỏng, ri đều hỗn hợp đậu lm nh㠢n. Bnh chn d᭹ng dao tre mỏng cuốn thnh thỏi bnh trࡲn. Bnh cuốn chưa c sự thay đổi lớn, cᳳ chăng người ta trộn bột bnh với phẩm mu vᠠng hoặc đỏ với mục đch lm cho b�nh trng hấp dẫn, sinh động hơn. 8. Tapei saip (bnh xếp)䡠Tapei saip được người Chăm Bni chế biến v d࠹ng vo việc cng tế rất lຢu đời, đặc biệt l trong đm tang. Tapei saip được lࡠm từ bột gạo nếp, xay mịn ha với nước, trứng g v⠠ đường ăn, tạo thnh hỗn hợp sền sệt c mೠu mỡ trứng g. Người ta nướng bnh bằng một cࡡi mm đặt trn than lửa hồng. Trước khi đổ b⪡nh, người ta thoa một lớp dầu ăn hoặc dầu dừa nơi định đổ bột nhằm để khỏi bị dnh vo mặt m�m. Bao giờ bnh bốc mi thơm, vṠng người ta dng dao tre cậy, xếp ba v g頳i lại bằng l chuối để hở hai đầu.9. SakayaᠠSakaya l loại bnh rất được ưa chuộng trong cộng đồng Chăm. Những lễ cࡺng trọng đại của người Bni khng bao giờ thiếu vắng Sakaya. Sakaya đണ đi vo cuộc sống của người Chăm như biểu trưng của sự knh trọng, thୠnh khẩn, thnh ngữ Chăm c cೢu: Tapei anung ala (Bnh tt dưới)Sakaya angauk (Sakaya trᩪn) Sakaya được lm từ hỗn hợp trứng (g, vịt), đậu phộng (giࠣ nt), đường v gừng.Để cᠳ chiếc bnh sakaya chn, bốc m᭹i thơm du dịu, người ta đem hỗn hợp đ được đ죡nh (quậy) nhuyễn tạo thnh dung dịch sền sệt, đổ vo khu࠴n bằng sứ (thường l chn, tੴ…) chưng cch thủy.Sakaya được dng trong lễ tục vṠ thết đi bạn b qu㨽 mến. 10. Ginraung laya (B!nh củ gừng):B!nh củ gừng c hnh d㬡ng như củ gừng dng lm gia vị. N頳 đ được chế biến v sử dụng từ xưa đến giờ v㠠 rất được ưa chuộng, đồng thời thể hiện sự kho tay của người phụ nữ Chăm. Bnh củ gừng được l顠m từ hỗn hợp bột gạo nếp, đường, trứng g v men rượu. Hỗn hợp được nhồi thật nhuyễn, bốc từng cục như lࠠm bnh t, đặt l᭪n mm, dng đ⹴i bn tay nặn hnh củ gừng. Để được chiếc bଡnh vừa thơm, vừa ngon, người ta đem “củ gừng”đ được nặn đem bỏ vo chảo dầu ăn đang s㠴i sng sục - dầu ăn được khử bằng nửa chn tỏi gi驣 nt, 5 pht sau chiếc bạnh c mu v㠠ng v thơm. Bnh ginraung laya ngang hࡠng với sakaya thường được dng trong cc buổi lễ trọng đại v顠 chiu đi kh꣡ch qu. 11. Tapei kăngNgười Chăm B�ni lm bnh tapei kăng từ rất lࡢu. N được lm để d㠢ng trong thnh đường (Thang mưgik) nhn dịp lễ Al’lahᢢm của người vừa học xong lớp kinh cran vỡ lng. Tapei kăng ch䲭n bằng phương thức nướng hỗn hợp bột pha với lng đỏ trứng g, đường với tỷ lệ rất nhỏ, tr⠪n một chiếc mm đồng, thoa một lớp dầu ăn trước khi đổ hỗn hợp. Bnh bốc m⡹i thơm v chuyển mu nࠢu th đ ch죭n dng dao tre gấp đi, bọc l鴡 chuối. Tapei kăng đến nay vẫn chưa c sự thay đổi v được xem l㠠 lễ vật rất qu để dng l�n cc vị Nabi trong thnh đường m᡹a chay Ramưwan. 12. Akun (bnh ch cung)ᠠBnh ch cung được người Chăm chế biến khᠡ lu đời của hai gio ph⡡i Bni v Bࠠlamn. Akun được lm từ bột gạo ướt pha nếp (với tỷ lệ rất nhỏ), nếu l䠠 akun ngọt, người ta thm đường theo tỷ lệ nhất định. Bột (khng mịn) bọc trong lớp vải mỏng đem hấp trong nồi nước đang s괴i (nồi hai tầng c soi lỗ), đậy nắp, khoảng 4-5 pht b㺡nh chn. Akun trắng (khng đường) ăn với nước đường nấu ch�n hoặc nước xo g, dᠪ… Akun được dng nhiều trong cc cuộc d顢ng cng Chăm như Kayp, Kamưrꢴi, Rijanưgăr… của người Bni, trong Palaw kasah, Rijanưgăr… của người Chăm Blam࠴n. 13. Kadaur (Bnh đc)ẠBnh đc Chăm cẳ hai loại: bnh đc chay (kadaur patih) vẠ bnh đc ngọt (kadaur mưriah). Người Chăm chế biến hai loại bạnh ny để dng cࢺng Puluah trong th䂡nh đường (Bni) hoặc ở nh. Kadaur được lࠠm từ bột gạo, thật mịn pha với nước theo tỷ lệ định sẵn, nếu bnh đc ngọt người ta trộn đường ăn vẠo bột. Bột nước đổ vo ci khạp (akhang) bằng đất nung hoặc thࡹng kim loại (nhm, gang) bắt ln bếp với phương thức tăng hoặc giảm lửa. Đến khi bột c䪳 dấu bọt nổi ln li ti , người ta dng que bếp quậy nhuyễn để cho b깡nh c đặc từ từ v tr䠡nh bị chy kht. Đổ v᩠o nia cho nguội, dng dao rạch cắt từng đường kẻ dọc ngang. Như vậy người ta đ c飳 bnh đc Kadaur. Bạnh đc chay ăn với muối m hoặc muối đậu phộng. II. Những mꨳn ăn được chế biến từ cc loại thịt: 1. Mn luộc:᳠Thịt luộc được chế biến v sử dụng kh phổ biến trong cộng đồng Chăm. Cࡡc lễ đm như đm tang, c᡺ng giỗ, tn chức… đều c thịt luộc. Người Chăm tr䳬nh by quan điểm v m࠳n ăn chế biến từ thịt l “Pabaiy tuk mưnuk ăm” (D luộc - gઠ nướng), v thường l những con vật nu࠴i như tru, b, dⲪ, g, vịt… luộc lm m࠳n ăn, ngược lại thịt của th rừng t khi chế biến mꭳn ny. Thịt được lm sạch sẽ đem luộc vࠠ nước luộc thịt - nước xo được chế biến lm thᠠnh mn ăn với thịt trộn rau ghm (th㩢n chuối non sắc mỏng trộn với l lốt thi). Ngᡠy xưa khi giết mổ con vật để dng cng (chỉ c⺳ dng cng mới được giết mổ trong nh⺠), ngoi thịt người Chăm hay tận dụng da, sừng để lm thࠠnh vật dụng khc, như da tru lᢠm dy thừng, bịt mặt trống ginăng, da d bịt mặt trống ginăng, trống baranưng (loại trống một mặt), d⪹ng sừng tru để lm t⠹ v. 2. M࠳n nướng (Rilaưw ăm)Thịt nướng được d9ng phổ biến trong cộng đồng người Chăm từ cng tế đến bữa ăn thường ngy.Thịt nướng trong cꠡc lễ cng gọi l kadang, v꠭ dụ d nướng l pabaiy kadang, gꠠ nướng l mưnuk kadang. Người Chăm thường nướng thịt th rừng, ngon nhất lຠ thịt nướng cc loại th lẴng vũ như g, chim… Thịt nướng ăn với đọt rau tự nhin như tanung (lim xanh), tạo vị giડc hay hay. Thịt nướng trong cuộc cng khng bao giờ họ tẩm gia vị v괠 ngược lại trong bữa ăn hng ngy họ hay b࠴i tẩm gia vị như hỗn hợp hnh, ớt, tỏi, sả, nước mắm… c khi họ tẩm loại gia vị mọc ngoೠi rừng gọi l Halamưngei - l xࡠo ging. Ngy nay tiếp nhận c䠡ch chế biến hiện đại, người Chăm cn bắt chước ướp nước chao, ngũ vị hương… 3. Mn kho (Rilauwjơp - rilauw um)ⳠKhng biết mn thịt kho c䳳 từ bao giờ, c lẽ được chế biến từ sau thế kỷ XIX, bởi trong mm c㢺ng hiện nay, cng ở đền thp hoặc thꡡnh đường, đm tang của người Bni khᠴng c thịt kho. Bất cứ thịt th n㺠o người Chăm cũng c thể kho được, kể cả thịt ging, v㴠 thường kho trong những ci tr, hoặc bằng những cᣡi tr nhỏ hơn gọi l Klaig - bằng đất nung. Ng㠠y xưa, người Chăm c cụm từ “Jru klaig” l㢠 cơm trộn với “cặn” thịt đọng lại ở đy Klaig (tr), được trẻ con rất ưa thᣭch. Hai loại gia vị thảo dược thường được sử dụng cho mn thịt kho l sả (plăng) v㠠 l xo giᠴng (halamưngei). Ngy nay, mn thịt kho Chăm cೳ sự biến đổi như người ta c thể kho thịt với rau (quả, tri), v㡠 sử dụng nhiều gia vị mới như cri, ngũ vị hương… 4. M࠳n gỏi (Laba)M3n gỏi - nộm (laba) l mn ăn truyền thống vೠ nhằm để đnh gi sự khᡩo tay của người phụ nữ Chăm. Người Chăm lm mn gỏi với nhiều loại thịt, lắm l೺c người ta dng da th vật (thịt rừng, b麲, d) để chế biến mn gỏi. Mỗi loại thịt ứng với từng loại rau (thường l고 rau rừng) hoặc bắp chuối, măng… như thiết phải c đậu phộng rang gi v㣠 l me non sắc nhỏ. Gia vị thường sử dụng cho mn gỏi l᳠ hnh, ớt, tỏi, tiu… cળ khi ty sở thch m魠 người ta dng cả mắm nm để l骠m gia vị cho mn ny. Người Chăm c㠳 thnh ngữ “Auk laba ajah” (Nhả gỏi ging) để chỉ sự nuối tiếc phải bị nhả ra mളn ăn ngon. Chế biến mn gỏi kh c㡴ng phu v phải kho tay, nếu khੴng sẽ bị mặn hoặc chua, cay v phải sử dụng nhiều gia vị v cũng phải lựa chọn ra cho thịt nướng hay luộc. M젳n gỏi Chăm ngy nay đ cࣳ sự biến đổi, nguyn liệu để chế biến như gỏi thịt g dưa leo, ng꠳ sen… Nhưng c lẽ người Chăm Blam㠴n thch hơn cả l gỏi gi�ng với cch chế biến truyền thống của họ. Ngoi những mᠳn ăn từ thịt kể trn, người Chăm cũng đ biết bảo quản v꣠ tch trữ thịt, bằng cch thịt xẻ ra ướp gia vị thường l� muối, sả, đem phơi ngoi nắng cho thật kh, xếp vഠo giỏ (apung) treo trong bếp lửa dng dần. Nếu vo những ng頠y mưa, họ cũng lm như trn vઠ treo ln nơi bếp lửa gần giống với thịt hun khi của tộc người T곢y nguyn. III. Những mn ăn được chế từ thủy sản:고Địa bn cư tr của người Chăm lຠ nng thn, đồng bằng tiếp gi䴡p biển v miền rừng ni, phong ph຺ thủy hải sản. Chỉ ring vng đầm lầy khu vực x깣 Thnh Hải ngy nay, từ năm 1960 trở về trước lࠠ vựa c nước ngọt của cả tỉnh Ninh Thuận. Những mn ăn mang t᳭nh truyền thống được chế biến từ c gồm c nướng (ikan ăm), cᡡ kho (ikan jơp - ikan um). 1.Mn c nướng (Ikan ăm)㡠Mn c nướng thường l㡠 c nước ngọt như c trᡪ (ikan kăn), c r (ikan kruak), cᴡ chp (ikan cadu)… c bắt được từ s顴ng suối, hồ, ao… rửa sạch, c loại khng cần đ㴡nh vẩy v thường thường c nướng khࡴng cần phải đnh vẩy, dng cṢy xin, lụi nướng trực tiếp trn lửa. Cꪡ tru (c quả) cࡳ khi người ta gi l chuối, cột chặt bỏ v㡠o lửa rơm, thay v nướng trực tiếp, nướng như vậy c sẽ rất thơm. Ở một số nơi, người ta bắt chước người d졢n Nam bộ nướng c tru bằng cᠡch, gi c bằng l㡡 chuối, đo hố bỏ c vࡠo đốt lửa pha trn. C� nướng thường được ăn km với đọt cy riềng như tanang (dừng), grak (lim), cốc chua… Lắm l袺c người Chăm cũng ăn c nước mặn như c trᡭch, c nục, c mᡲi… ăn với khế (hamia), chuối cht, bắp chuối… Tm, cua bắt được cᴳ khi người ta nướng, nhiều nh lm gỏi t࠴m với l me non, trộn lẫn với mấy thứ rau ngoi rừng. 2. Cᠡ kho (Ikanjơp - Ikan um)Trong c!c lễ cng c thức ăn mặn l곺c no cũng c cೡ kho, người Chăm kho cả c nước ngọt v cᠡ nước mặn. Nhưng gia vị khc nhau. Nếu l cᠡ nước mặn như c thu, c ngừ thậm chᡭ l c cơm gia vị ngoࡠi hnh ớt muối cn cಳ tiu. V nếu như cꠡ nước ngọt như c tr, c᪡ tru đến c lࡲng tong, gia vị phải cay, khng thể qun sả hoặc l䪡 xo ging, cള nơi cn kho với đọt cay to nhơn, nghệ… V⡠ dụng cụ nấu được yu thch nhất vẫn lꭠ ci tr bằng đất nung. Đᣣ từ lu, người Chăm đ biết bảo quản v⣠ tch trữ c khi được nhiều hoặc d�ng trong vụ ma bận rộn, mưa bo. Thường thường người ta lấy hết ruột, mang nếu l飠 c nước mặn, chặt đầu, bc mang v᳠ xẻ nếu l c nước ngọt. Muối pha loࡣng, nhng c, đem phơi. Cꡡ kh người Chăm gọi l Arik, c䠳 nơi gọi l Ikan thu. IV. Mn canhೠC thể ni m㳳n canh l mn ăn chủ đạo của người Chăm, trong kho tೠng văn học dn gian “canh” được ni đến khⳡ nhiều so với cc mn ăn kh᳡c. Từ xa xưa người Chăm đ biết chế biến 3 loại canh: canh rau (ia habai), canh chua (ia mưthăn) v x㠡o thịt (ia jan). 1. Mn canh rau (Ia habai)Động từ “habai” của tiếng Chăm tương ứng với động từ “nấu canh” của tiếng Việt. Danh từ “ia”, nghĩa tiếng Việt l㠠 “nước”. Như vậy, “nước” đng vai tr quan trọng trong việc nấu canh, rau c㲳 nhiều thứ: canh rau l c hoặc thịt, canh rau quả cᡡ hoặc thịt, c loại canh được nm ngo㪠i gia vị cn nấu chung với bột gạo rang hoặc ngm.⢠- Canh rau rừng thập cẩm (ia habai djăm glai):Với = thức khai thc rau tự nhin tối đa để phục vụ cho gia đ᪬nh, canh rau tập tng - nhiều loại rau như chm bao, rau đay, rau bồ ng๳t, v nhiều loại rau rừng nữa m trong tiếng Việt kh࠴ng c tn như djăm Kagauk, djăm kadit, djăm krưm… được nấu chung. C㪡ch chế biến kh đơn giản: Nấu nồi nước, nếu nấu với c nước ngọt thᡬ lm sạch c bỏ vࡠo cng thời, hoặc c nước mặn th顬 chờ nước si mới bỏ c. C䡡 chn nước đang si s�ng sục thi rau rửa sạch cho vo nồi canh. Rau chᠭn khuấy bột gạo với nước l đổ vo, chờ 15 ph㠺t sau nn gia vị (hnh, muối) thường người ta n꠪m mắm (mắm nm) vo nồi canh, cuối c꠹ng nhấc xuống “tra” bột ngọt, cch đy hơn 30 năm, người Chăm hay dᢹng l cy “hala kayaw” để nᢪm thay bột ngọt m nồi canh vẫn ngon.- Canh rau đắng (ia habai djăm phik):ࠠRau đắng mọc rất nhiều ở rẫy, vườn hoặc bờ ruộng, nhất l vo thࠡng 4, 5, 6, 7 Dương lịch. Canh rau đắng tnh mt ăn v�o ma nắng ở Ninh Thuận l hợp l頽. Canh rau đắng t khi nấu đơn loại m hay nấu chung với c� dĩa. Cch nấu c kh᳡c với canh rau tập tng, đem nồi nước với c dĩa nấu s࠴i (nếu c nước ngọt bỏ vo cᠹng thời), c chn, khuấy bột gạo đổ v᭠o chờ chn mới nm gia vị, nhấc xuống bỏ rau đắng sau khi đ� rửa sạch, cuối cng bỏ vo nồi canh ch頩n l me non sắc nhỏ v bột ngọt. Muốn cho nồi canh ngon vᠠ khng đắng lắm th người ta kh䬴ng khuấy nồi canh sau khi bỏ rau, đồng thời rau sẽ c mu xanh tươi hấp dẫn. 㠍t khi người Chăm nấu canh rau đắng với thịt, nếu c như thịt tru, b㢲…- Canh măng tươi (ia habai labung): Măng tươi c rất nhiều trn rừng n㪺i ở tỉnh Ninh Thuận, n được khai thc v㡠o thng 9,10,11 hng năm. Măng tươi sắc mỏng ngᠢm nước l ho một 㠭t muối. Bắt ln bếp từ đầu, khoảng từ 20-40 pht, khuấy bột gạo đổ v꺠o, chờ bột chn nm gia vị v� một t l me non th�i nhỏ. Nếu nấu với c nước ngọt hay c biển thᡬ cch lm như canh rau tập tᠠng hoặc rau đắng. Khi nhấc nồi canh xuống người ta gi l “bột ngọt” - hala kayaw bỏ v㡠o nồi canh, nối canh sẽ mất ngon nếu khng c loại l䳡 “bột ngọt” thin nhin ban tặng.ꪠ- Canh mn (Ia habai djăm labua):Đ䠢y l loại canh rất được ưa chuộng trong cộng đồng người Chăm, đặc biệt l canh m࠴n đ&#
0 Rating 1.3k+ views 1 like 0 Comments
Read more
By: On March 27, 2014
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ LÝ VÀ CHAMPA Lược đồ Đại Việt – Champa thế kỷ XI 1.      Chủ trương, chính sách đối ngoại của hai bên.            Sau khi Kế Tông mất năm 989, vua Chăm Pa Harivarman II thống nhất quốc gia và lên ngôi hoàng đế. Năm 999 Yang Pu Ku Vijaya lên nối ngôi vua Chăm Pa. Nước Chăm Pa đã suy yếu rất nhiều sau các cuộc chinh phạt của nước Việt thêm vào đó cư dân phía Bắc Chăm Pa lại bị Lưu Kế Tông thống trị nhiều năm mà càng bị suy yếu trầm trọng, nhận thấy điều đó vua Chăm Pa đã cho dời đô từ Indrapura (Quảng Nam) về Vijaya để tránh sự chinh phạt của Đại Cồ Việt[1]. Kế ngôi vua Chăm Pa liên tục sau đó là bốn ông vua: Harivarman III (1010-1020), Paramecravarman II (1021-1030), Vikrantavarman IV (1030-1041) và cuối cùng là Simhavarman II mà sử Việt gọi là Sạ Đẩu[2].      Ở phía Bắc năm 1009 vua Lý Thái Tổ lên ngôi, khai lập ra nhà Lý, một năm sau vua dời đô về thành Đại La (đổi tên là Thăng Long), từ đó nhà Lý đua dân tộc bước vào một thời kì thịnh trị, phát triển lâu dài nhiều thế kỷ. Năm 1028 vua Thái Tông nối ngôi Thái Tổ, sau đó vua Lý Thánh Tông lại nối ngôi vào năm 1054      Khi mà nhà Lý mới thành lập, hai bên bắt đầu chủ trương thông sứ và giao hảo với nhau sự kiện ghi nhận đầu tiên là việc nước Chăm Pa sang tặng sư tử vào năm 1011, ngay sau khi mà Vua Lý Thái Tổ lên ngôi[3]. Điều này thể hiện sự quyết tâm cải tạo tốt mối quan hệ của phía Chăm Pa.      Thế nhưng không lâu sau không biết tại sao mà vua Thái Tổ lại sai phát quân vô cớ đánh Chăm Pa, nếu có nguyên nhân gì thì tạo sao các bộ sử không đề cập đến nhiều  về vấn đề này chỉ chép đại ý như sau:  năm 1020, Vua Lý Thái Tổ sai Khai Thiên Vương Phật Mã và Đào Thạc Phụ đem quân đi đánh Chăm Pa ở trại Bố Chính thẳng đến núi Long Tỵ, chém được tướng của chúng là Bố Linh tại trận, người Chăm Pa chết đến quá nửa[4] [5]. Như đã nói nguyên nhân của cuộc chiến này.     Chưa được sách sử Việt nói đến.Sự thiếu sót trên có thể là vì đây là cuộc chiến này một phần vì vua Lý muốn xâm lược Chăm Pa hay là tăng cường vị thế và sức mạnh quân sự của mình như vua Lê Đại Hành đã làm trước đó.     Trong những thập niên tiếp theo, quan hệ hai nước trở nên tạm bình yên và không những cuộc xung đột như trước kia nữa người Chăm Pa lại thường sang quy phục Nhà Lý[6].Chủ Trương của cả hai nước lúc này là tạm bình ổn để giao hảo với nhau. Nhưng ít lâu sau đó chiến sự giữa hai bên lại bùng phát khi vua Chăm Pa Simhavarman II (Sạ Đẩu) đưa quân sang xâm lấn biến giới vào năm 1043.       Đó chính là điều kiện để vua Lý Thái Tông quyết định chinh phạt Chăm Pa vào năm 1044.Theo sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư chủ trương của Nhà Lý lúc bấy giờ cho rằng từ lúc mà vua Thái Tổ mất đi, suốt 16 năm rồi, mà Chăm Pa chưa từng sai một sứ giả nào sang sứ với nước Việt lần nào, nay lại sang xâm phạm, Thái Tông mới giận quyết đem quân đi đánh Chăm Pa[7].           Nhưng sách Cương Mục lại chép: Bây giờ không nghe nói có việc người Chiêm vào lấn cướp thì không phải là bất đắc dĩ mà dùng binh, thế mà muốn phô sức mình, thích lập công nghiệp,buông thả lòng dục, giết hại mạng người! Thậm chí cướp bắt phụ nữ để chứa đầy vào hậu cung: việc này lại càng thất đức! So với Mị Ê, thật đáng thẹn chết! Huống chi khúc điệu Tây Thiên là thanh âm mất nước, gây nên sự mê muội cho con cháu đời sau! Thế thì trong sự thất đức lại càng thất đức hơn nữa! Thái Tông là bậc vua hiền mà làm như thế, thực đáng tiếc! Về phần bầy tôi bấy giờ cũng không sao tránh khỏi cái tội nống ác của vua![8].        Vậy có phải nguyên nhân mà sách Toàn Thư chép rằng nước Chiêm thường sang phá rối miền ven biển nước Việt chỉ là lý do bịa ra nhầm đổ tội cho Chăm Pa cướp phá nước ta,  rồi lấy đó làm lý do để vua Lý mới dụng binh, đó vẫn còn là ẩn số (?), nhưng có một  số các sử gia thường lấy luận điểm của sách toàn thư đưa vào các công trình của mình[9]. Điều này còn cần phải có những nhận định như thế nào cho đúng, ở đây tôi chỉ nêu mâu thuẫn của hai bộ sử được coi là giá trị nhất của Việt Nam viết, chứ không nhận định tính đúng sai của giả thuyết này.       Năm 1054 vua Lý Thánh Tông lên ngôi nối nghiệp đế của vua Lý Thái Tông, tiếp tục xây dựng quốc gia cường thịnh, trấn chỉnh quân đội.Thánh Tông chính là ông vua đã chính thức đặt quốc hiệu nước ta là Đại Cồ Việt[10].  Trong khi đó về phía Nam, nước Chăm Pa thời điểm này vua Rudravarma III (Chế Củ) ông vua này lên ngôi năm 1061.            Sau trận chiến năm 1044 thì Chăm Pa thường sai sứ sang cống Đại Việt 1055[11], 1068[12]. Nhưng cũng trong năm 1068 phía Chăm Pa lại sang tấn công biên giới Đại Việt mà chắc chắn là để trả đũa thất bại trước kia, sau một thời gian chuẩn bị[13]. Nhưng lúc này vua Lý Thánh Tông đang trị vì, ông vua mà nổi tiếng với các hành động, chính sách liên tục nhầm tăng cường sức mạnh quân sự cho Đại Việt chính vì thế đó là điều kiện để vua Thánh Tông phát binh chinh phạt Chăm Pa để trừng phạt Chăm Pa và xâm chiếm đất đai Chăm Pa vào năm 1069.      Năm 1073 vua Lý Thánh Tông Băng hà, hoàng tử Càn Đức lên ngôi tức vua Lý Nhân Tông.Ông vua này vừa lên ngôi đã phải găp phải một liên minh quân sự của Tống – Chăm Pa – Chân Lạp âm mưu xâm lược nước Việt. Quân Tống tập trung quân ở biên giới, thuyền bè trên biển và chuẩn bị đánh Đại Việt, cuộc kháng Chiến chống Tống của nhân dân Đại Việt bùng nổ[14].      Năm 1074 vua Rudravarman III (Chế Củ) mất, ngay sau đó Harivarman IV nối ngôi.Vừa lên ngôi ông vua này phải đối mặt với cuộc viễn chinh từ phương Bắc của Lý Thường Kiệt năm 1075. Ông là người mà có công tái thiết lại quốc gia đầy tan thương đổ nát và bắt đầu các cuộc khiêu khích quân sự nhầm trả thù Đại Việt vào năm 1074, Lý Thường Kiệt được cử đi đánh Chăm Pa[15].        Năm 1080 Harivarman IV truyền ngôi cho con ông là hoàng tử Văk, ông lên ngôi lấy hiệu là Indravarman II. Harivarman IV mất ít năm sau đó.Indravarman II lên ngôi khi mới 9 tuổi cho nên ông phải cần một vị hoàng thúc là hoàng thân Pan phụ chính. Nhưng người ta cũng thấy được một cuộc tranh giành quyền lực giữa hoàng tử văk và hoàng thân Pan, ông hoàng Pan có lẻ đã cướp ngôi vào năm 1081 lên ngôi với hiệu Paramabodhisattva. vào năm 1086 hoàng tử Vak lại giành lại quyền lực, lên ngôi lần thứ hai[16].      Ông vua Indravarman II lại tái lập bang giao với Trung Quốc và gửi lể vật sang cống Đại Việt năm 1091,1095,1102[17]. Nhưng vấn đề này thì lại không được hai bộ Toàn Thư và Cương Mục đề cập đến.Vấn đề này chỉ được xác nhận trong Việt Sử Lược[18].       Thời gian này nhìn chung thì các cuộc chiến quy mô giữa hai nước không còn nữa nhưng về phía Chăm Pa do đã suy yếu với các cuộc chiến tranh và đặt biệt là các cuộc căng thẳng với Chân Lạp trong thế kỷ XII, nhưng không lúc nào Chăm Pa từ bỏ quyết tâm báo thù và giành lại những phần đất đã bị vua Thánh Tông chiếm vào năm 1069. Chính vì thế lúc này chủ trương của Chăm Pa là vừa thông sứ liên tục để tỏ ra thần phục và thân thiện với Đại Việt, nhưng khi nào có điều kiện là lại phát quân đánh Đại Việt. Về phía Đại Việt thì cứ mỗi lần mà phía Chăm Pa có biến như các lần họ sang cướp phá vào năm 1074, 1103,1266 thì vua Lý lại cử các tướng quân đi đánh, dẹp Chăm Pa ổn định tình hình biên giới, nơi mà lúc nào quân Chăm Pa cũng định đánh phá[19].  Như vậy có thể thấy lúc này chủ trương của Đại Việt chỉ là đánh dẹp Chăm Pa mỗi khi có biến loạn nhầm ổn định biên giới, chủ hòa là chính.        Nhưng đó chỉ là bề ngoài nếu ta chưa xét đúng thực chất vấn đề: lúc nào Đại Việt cũng chủ trương cho rằng Chăm Pa là nước phụ thuộc, chư hầu bằng chứng là trong các nguồn sử liệu thường dùng từ ” Chiêm Thành sang cống” hay “sang dâng cống vật”; sứ giả Việt nhiều lần sang Chăm Pa đòi hỏi vua Chăm Pa phải sang cống nạp cho mình như vào năm 1094 vua Lý Thần Tông (làm vua từ năm 1072 đến 1127) “sai Hàn Lâm học sĩ Mạc Hiển Tích sang sứ Chiêm Thành đòi lễ tuế cống”[20]; nhất là chúng ta biết trước đó mượn cớ là bảo vệ biên cương bờ cõi mà nhiều lần dụng binh đánh Chăm Pa chiếm đất, tàn phá thành trì và giết dân Chúng vô tội[21].        Như vậy, tránh sao cho khỏi người Chăm Pa liên tục trả thù, cho dù chắc hẳn lúc này vương quóc này đã rất yếu so với nước Đại Việt. Vậy thì xét cho cùng những căng thẳng xung đột giữa hai nước thời kỳ này nếu như nói nguyên nhân xuất phát từ một phía (sử liệu thường đổ cho phía Chăm Pa) là điều cần phải xét lại thực chất nguyên nhân phải được phân tích và đánh giá từ cả hai phía. Tóm lại trong giai đoạn này chủ trương của cả hai bên là bề ngoài thông hiếu nhưng bên trong thì mỗi khi có điều kiện thì lại gây chiến (phía Chăm Pa thì lúc nào thuận tiện thì lại phát binh đánh Đại Việt, còn đại Việt chỉ chờ cơ hội đó là phát quân “bình Chiêm”, rồi được đà thắng thế mà chiếm đất Chăm Pa, mở rộng lãnh thổ). mà chúng ta có thể kể đến các trận đánh lớn vào năm 1044, 1069,1075,1167… 2.     Các sự kiện bang giao tiêu biểu .   2.1.         Cuộc giao chiến năm 1044 giữa hai nước:         Đại Việt Sử Ký Toàn Thư cũng chép:Vua  xuống chiếu sai đóng các chiến thuyền hiệu Long,Phượng, Ngư, Xà, Hổ, Báo, Anh Vũ hơn vài trăm chiếc… Tháng 12, xuống chiếu cho quân sĩ sửa soạn giáp binh, hẹn đến mùa xuân, tháng 2 sang năm đi đánh Chăm Pa.Vua đến hành dinh Cổ Lãm xuống chiếu rằng kẻ nào ăn cướp lúa mạ và tài vật của dân, nếu đã lấy rồi thì xử 100 trượng, nếu chưa lấy được nhưng làm cho người bị thương thì xử tội lưu… Năm ấy lại đúc tiền Minh Đạo ban cho các quan văn võ[22].     Khi đã sửa soạn xong đâu vào đó năm 1044 vua Lý Thái Tông thân chinh đi đánh Chăm Pa. Nghe tin Chăm Pa đem quân và voi bày trận ở bờ Nam sông Ngũ Bồ, vua Lý truyền cho quân bỏ thuyền lên đánh bọ 6. Quân Chăm Pa nhanh chóng thua trận, Quách Gia Di chém được đầu vua Chăm Pa là Sạ Đậu tên phạn ngữ là simhavarman II, bắt sống tướng sĩ địch hơn năm nghìn người, và tước được hơn ba mươi thớt voi đã luyện tập thuần thuộc. Người Chăm Pa bị quan quân Việt giết chết xác chất đầy nội. Vua động lòng thương, ra lệnh cấm quân sĩ tàn sát dân Chăm Pa. Rồi kéo quân vào thành Phật Thệ tức thành Vijaya (thành Đồ Bàn), bắt được gia thất của vua Chăm Pa và những cung nữ giỏi ca múa khúc điệu Ấn Độ. vua sai sứ đi khắc các làng xóm, phủ dụ nhân dân. Rồi rút về nước[23].      Tháng 9 năm đó khi quân Việt về đến phủ Trường Yên, có rồng vàng hiện ở thuyền ngự của vua Thái Tông.Khi đến hành điện Ly Nhân, sai nội nhân thị nữ Chăm bị bắt tên là Mỵ Ê là vợ của vua simhavarman II (Sạ Đậu) sang hầu thuyền vua. Mỵ Ê phẫn uất khôn xiết, ngầm lấy chăn quấn vào mình nhảy xuống sông chết.Vua khen là trinh tiết, phong là Hiệp Chính Hựu Thiện phu nhân[24].             Sự kiên này thể hiện rõ lòng trinh và tấm gương ngời sáng lịch sử, ngày nay tại Phủ Lý, Hà Nam vẫn còn đền thờ của bà. Đại Việt Sử Ký Toàn Thư có đôi dòng chép về bà như sau: «  Phu nhân giữ nghĩa không chịu nhục, chỉ theo một chồng cho đến chết, để toàn vẹn trinh tiết của người đàn bà.Người làm tôi mà thờ hai vua tức là tội nhân đối với phu nhân. Vua khen là trinh tiết, phong làm phu nhân để khuyến khích người đời sau là đáng lắm… »[25] .      Vua Thái Tông từ Chăm Pa về đến kinh sư, làm lễ cáo thắng trận ở miếu Thái Tổ, mở tiệc rượu làm lễ mừng về đến nơi.Ngày hôm ấy, bầy tôi dâng tù binh hơn 5 nghìn tên và các thứ vàng bạc châu báu. Xuống chiếu cho 5000 ngàn tù binh Chiêm đều được nhận người cùng bộ tộc, cho ở từ trấn Vĩnh Khang (nay là Tương Dương, Nghệ An) đến Đăng Châu (nay là đất Yên Bái và Lào Cai), đặt hương ấp phỏng tên gọi cũ của Chăm Pa[26].      Chiến thắng lần này trước Chăm Pa có ý nghĩa rất lớn nó làm tăng vị thế của đối với nhà Lý nước Chăm Pa và các nước lân bang, đồng thời nhờ nó mà tình hình miền nam yên ổn hẳn đến hơn 20 năm sau, Chăm Pa cũng thường xuyên đưa sứ giả và cống vật sang[27].       Như đã nói ở trên, cuộc chiến này là cuộc chiến do Đại Việt phát động nhưng chủ yếu là bắt nguồn từ sự bỏ cống nạp hằng năm và thường xuyên qua phá bờ biển Đại Việt là một lý do mà cho đến hôm nay vẫn còn mâu thuẫn ( vì bộ sách Cương Mục đã xác nhận không có việc Chăm Pa sang đánh cướp rồi vua Thái Tông mới đi chinh phạt, trong khi bộ Toàn Thư thì xác nhận như vậy[28] thì rõ rằng chúng ta chưa thể đưa ra được kết luận. Còn có những ý kiến nhận định về cuộc chiến này, trong Toàn Thư thì ca ngợi công đức của Thái Tông khi ra lệnh cho binh lính không được thảm sát dân chúng, còn bộ Cương Mục thì lại có lời trách ngầm vua Thái Tông[29].   2.2.        Vua Lý Thánh Tông chinh phạt Chăm Pa năm 1069:     Năm 1068 vua Chăm Pa lúc bấy giờ là Rudravarman III (Chế Củ) nuôi chí báo thù, bỏ triều cống sang đánh phá nước Đại Việt. Thế là vua Lý Thánh Tông quyết định đưa quân chinh phạt Chăm Pa[30]. Trước khi vua đi đánh Chăm Pa vua xuống chiếu đóng và sửa chữa nhiều chiến thuyền, nhà vua giao cho Nguyên Phi Ỷ Lan trông coi việt nước, tự cầm 5 vạn quân sang chinh phạt Chiêm Thành. Lực lượng quân sự của Lý triều tất cả có chừng 200 chiếc thuyền, Lý Thường Kiệt được làm Đại tướng đi tiên phong, em Thường Kiệt là Lý Thường Hiến giữ chức Tán kỵ Võ úy[31].        Theo sách Việt Sử Lược cho biết ngày 24 tháng 3 năm 1069 vua xuống chiếu đánh Chăm Pa, ngày 5 tháng 3, vua, các tướng và quân sĩ làm lễ thề ở Long Trì , ngày 8 tháng 3 đoàn quân hành quân theo đường biển theo gió bắc tiến vào nước Chăm Pa. Đoàn quân đi đến vùng biển Nhật Lễ vào ngày 23 tháng 3, một nhóm nhỏ của thủy quân chiêm xông ra kháng cự,Thánh Tông sai Đại liêu ban Hoàng Kiên(còn gọi là Hoảng Kiệt) dẫn quân đánh tan thuyền của quân Chăm, rồi đoàn quân tiếp tục đến cửa Tư Dung theo đường biển. Đầu tháng 4 thuyền quân ta đến cửa Thi Lị Bì Nại (cửa Thị Nại, Quy Nhơn ngày nay) mà lúc đó chính là gần kinh thành nước Chăm Pa.Vua chia quân theo hai hướng tiến vào kinh thành Đồ Bàn  (Vijaya, Bình Định)[32].       Thành Phật Thệ, ba phía Tây-Nam-Bắc có núi che chở, phía Đông giáp biển. Thủy quân của nhà Lý đổ bộ ở đây.Tướng Chăm là Bố Bì Đà La dàn trận trên bờ sông Tu Mao chặn đánh.Quân Lý xông lên giết được Bố Bì Đà La và rất nhiều binh sĩ. Lý Thường Kiệt vượt được sông Tu Mao, lại qua hai con sông nữa mới tới kinh đô Chăm Pa. Đang đêm nghe tin quân của mình bại trận ở Tu Mao, vua Chế Củ mang vợ con chạy trốn. Đêm ấy, quan quân nhà Lý tràn vào thành Phật Thệ, đến bến Đồng La, dân ở thành Phật Thệ phải xin hàng[33].       Trong khi vua Thánh Tông đang đánh Chăm Pa thì ở trong nước Nguyên Phi Ỷ Lan chấp chính với sự phụ giúp của Lý Đạo Thành tình hình đất nước ổn định, dân chúng yên vui, quốc gia thịnh trị Vua Thánh Tông đánh Chiêm Thành lâu lắm không hạ nổi, bèn đem quân trở về. Đi nửa đường đến châu Cư Liên, vua nghe thấy nhân dân khen bà Nguyên phi ở nhà giám quốc, trong nước được yên trị, Thánh Tông nói: “Người đàn bà trị nước còn làm được như thế, ta là nam nhi lại không làm dược việc gì hay sao?”[34]. Vua Thánh Tông liền quay trở lại đánh Chăm Pa. Lý Thường Kiệt đem quân theo phía Nam.Tháng 4 quân Lý tiến đến biên giới Chân Lạp (Campuchia), qua các vùng Phan Rang, Phan Thiết ngày nay mà tiếng Chăm gọi là Panduranga. Tháng 4 Lý Thường Kiệt bắt được vua Chế Củ ở biên giới Chân Lạp. Vua Chăm Pa vốn có cựu thù với nước Chân Lạp nên hết đường chạy phải ra hàng, kết quả là ông bị Lý Thường Kiệt cầm tù[35].        Tháng 5 Lý Thánh Tông ngự tiệc cùng quần thần ở cung điện của vua Chiêm, vua lại thân hành múa thuẫn và đánh cầu ở nơi thềm điện ấy.Trước khi về nước Thánh Tông còn không quên sai đếm tất cả nhà của dân ở trong và ngoài thành Phật Thệ, gồm có hơn 2.660 căn đều thiêu rụi sạch, san bằng kinh thành rồi ra lệnh rút về nước.  Ngày 17 tháng 7 năm Tân Dậu, đạo quân Nam chinh về tới Thăng Long.Vua Thánh Tông lên bộ ngự trên xe, quân thần cỡi ngựa theo sau. Vua Chăm Pa mặc áo vải trắng, đầu đội mũ làm bằng xương gai, tay bị trói sau lưng do 5 người lính Võ đô dắt. Thân thuộc, gia quyến cũng bị trói đi theo sau vua Chiêm. Mùa thu, tháng 7 tại nhà Thái Miếu, vua Lý Thánh Tông dâng trình việc thắng trận. Chiến tranh kết thúc với thắng lợi và mở rộng đất đai của nước Đại Việt[36].       Vua Rudravarman III bị bắt làm tù binh, để được thả về nước quyết định dâng  ba châu Địa Lý, Ma Linh, Bồ Chính  cho Đại Việt, vua Thánh Tông chấp nhận[37] . Kể từ đó lãnh thổ nước Việt bắt đầu được mở rộng về phía Nam, điều đó cũng đồng nghĩa là cương vực của vương quốc Chăm Pa đang dần dần suy thoái.       Như vậy cuộc Nam Chinh kéo dài gần 2 tháng trời của vua tôi nước Việt đã giành được thắng lợi quan trọng và có ý nghĩa rất là quan trọng trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam. Nhờ cuộc chiến này Đại Việt đã thị uy được thế lực và tầm ảnh hưởng của mình đến nước Chăm Pa nói riêng và các nước lân bang nói chung. Cũng chính nhờ thắng lợi này mà lần đầu tiên lãnh thổ Đại Việt được mở rộng về phía Nam ở phần lãnh thổ mà ngày nay là các khu vực Nam Quảng Bình và Bắc Quảng Trị, Từ đó làm bàn đạp quan trọng của quá trình Nam Tiến sau này[38].       Theo một số chuyên gia nguyên cứu cho rằng nguyên nhân chiến tranh còn có thể bắt nguồn từ sự tiếp tay, hậu thuẫn của Trung Hoa lúc bấy giờ là vương triều nhà Tống. Chiến tranh bùng nổ một phần còn là vì lý do mà Chăm Pa thường lén lút thần phục Nhà Tống, thậm chí còn thường xuyên mượn danh Thiên Triều phá rối Đại Việt, trả thù cho những thất bại trong các cuộc chiến 980, 1044…[39]      Cũng từ đó báo hiệu những cuộc chiến liên tục giữa hai nước lân bang, những sự kiện bang giao như việc Chiêm Thành thường sang cống, hay hai bên thường thông sứ, giao hảo của hai nước chỉ là bề ngoài, một mối quan hệ mà lúc nào phía Chăm Pa cũng chịu mất đất, và Chăm Pa tự bấy lần không khi nào từ bỏ việc gây chiến tranh giành lại những vùng đất đã bị Đại Việt xáp nhập vào lãnh thổ. 2.3.         Những cuộc giao tranh sau này (đến hết thời Lý) của hai nước:           Như đã nói ở trên vào năm 1074, Nhà
0 Rating 1.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On May 5, 2016
Huỳnh Thiệu Phong Dẫn nhập Dân tộc Chăm – một trong số 54 dân tộc anh em đang sinh sống trên lãnh thổ dân tộc Việt Nam đã từng có một thời kỳ huy hoàng trong lịch sử dân tộc. Ngày nay, mặc dù Vương quốc Chăm Pa đã không còn nữa, người Chăm hiện diện với tư cách là một tộc người bộ phận trong đại gia đình các dân tộc anh em của Việt Nam; song, những giá trị cả về lịch sử lẫn văn hóa mà Vương quốc Chăm nói chung, con người Chăm nói riêng để lại vẫn còn nguyên vẹn. Có những giá trị đã được phơi bày trước ánh sáng khoa học; nhưng đồng thời cũng có những giá trị vẫn còn là một dấu chấm hỏi đặt ra để thử thách giới khoa học. Vương quốc Chăm Pa trong lịch sử là vương quốc được hình thành từ sự hợp nhất của bộ tộc Cau và bộ tộc Dừa. Sự hình thành của Vương quốc Chăm được đánh mốc từ năm 192, sau khi Khu Liên (Kurung) nổi lên chống lại phong kiến nhà Đông Hán và thành lập Vương quốc Lâm Ấp – tiền thân của Chăm Pa. Với việc hình thành nhà nước từ sớm, trải qua quá trình phát triển lâu dài, người Chăm có đời sống văn hóa rất phát triển, đặc biệt là đời sống tinh thần. Trong đó, vì nằm trên địa bàn thuận lợi về giao thông biển cho nên “… từ văn hóa Sa Huỳnh, cư dân nơi đây đã có mối liên hệ giao lưu trao đổi với văn hóa Ấn Độ…” [6: 147]. Cho đến hiện nay, về cơ bản thì các nhà nghiên cứu tạm chia người Chăm ra làm 4 nhóm: Chăm Ahier – Chăm Awal – Chăm Islam – Chăm H’roi. Văn hóa là một phạm trù rộng lớn vô cùng, bao gồm hai thành tố nhỏ hơn là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Trong đó, văn hóa tinh thần bao gồm những thành tố như: Tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội, … Thực chất, tôn giáo và tín ngưỡng là hai nội hàm khái niệm hoàn toàn khác biệt nhau. Nếu tôn giáo là một tổ chức có hệ thống phân chia rõ ràng thì tín ngưỡng chỉ dừng lại ở mức là một niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó, chưa có một hệ thống rõ ràng để lý giải và chúng chủ yếu lưu truyền trong dân gian. Trong chừng mực nhất định, chúng tôi chỉ tập trung vào mảng tín ngưỡng Chăm, phân tích một hình thức tín ngưỡng đặc sắc trong văn hóa Chăm. Cũng như người Việt, bên cạnh việc ảnh hưởng từ yếu tố tôn giáo (cụ thể ở đây là Bàlamôn giáo), người Chăm cũng có tín ngưỡng bản địa của riêng mình. Một trong số đó là tín ngưỡng thờ Mẹ. Điều này được thể hiện qua hình tượng Yang Po Inâ Nâgar – vị Mẫu thần mà người Chăm tôn thờ và gọi bà là Mẹ Nữ thần Xứ sở. Thông qua bài viết, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ cơ sở hình thành, các truyền thuyết liên quan đến vị Mẫu thần này, đồng thời cũng sẽ đưa ra mối quan hệ giữa hình tượng Yang Po Inư Nâgar của người Chăm và Thiên Yana Thánh Mẫu của người Việt. Theo thống kê của cuộc tổng điều tra dân số năm 2009, dân số của tộc người Chăm hiện nay là khoảng 161. 729 người. Các nhà nghiên cứu nhận định: “Đây là cư dân bản địa thuộc loại hình nhân chủng Indonesien…” [1: 6]. Do các biến cố lịch sử, hiện nay người Chăm tập trung phân bố chủ yếu ở các tỉnh duyên hải miền Trung, và tập trung đông tại khu vực An Giang. Yang Po Inâ Nâgar: Cơ sở hình thành và các truyền thuyết liên quan Cơ sở hình thành hình tượng Yang Po Inâ Nâgar    Trong lịch sử loài người, chế độ Mẫu hệ (Matrilineality) là một hình thái tổ chức xã hội chủ đạo của hầu hết các dân tộc trên thế giới. Nguyên nhân xuất phát từ tiến trình phát triển của loài người. Từ thuở xa xưa, đàn ông là người phụ trách công việc đi săn bắn, tìm kiếm nguồn lương thực chủ yếu trong mỗi gia đình. Song nguồn thực phẩm này rất bấp bênh vì không phải lần đi săn nào cũng thu được kết quả. Trong khi đó, người phụ nữ lại ở nhà phụ trách việc trồng tỉa chăn nuôi (hoặc đi hái lượm hoa quả trong thời tiền sử). Do đó, mặc dù nguồn lợi thực phẩm không dồi dào như đi săn, nhưng nó lại đảm bảo sự ổn định. Ta có thể xem đó là yếu tố tiên quyết, là nguồn gốc sâu xa của việc con người ngày trước chỉ biết có mẹ mà không biết đến cha vì vai trò của người đàn ông rất mờ nhạt.    Như vậy, có thể hiểu chế độ Mẫu hệ là hệ thống mà hậu duệ được tính theo người mẹ và họ mẹ. Song có một điều ta cần lưu ý đó là việc chế độ Mẫu hệ không đồng nhất với Mẫu quyền (Martriarchy). Trong phân tích về nguồn gốc chế độ Mẫu hệ của người Chăm, Phú Văn Hẳn đã căn cứ đến 4 yếu tố mà theo ông, chính đó là nguyên nhân lý giải cho việc người Chăm theo Mẫu hệ. Bốn yếu tố đó bao gồm: Nguồn gốc lịch sử, chính trị – kinh tế, nguồn gốc nhân chủng – yếu tố tình cảm [1: 34].Từ nhận thức và sự tư duy đơn giản lúc ban đầu, hình tượng người mẹ trong tâm thức của người Chăm (và rất nhiều tộc người khác, trong đó có người Việt) đã dần trở nên linh thiêng và mang tính cao cả. Chính đó là nguyên nhân cơ bản để việc tôn thờ người mẹ được đẩy lên và trở thành một tín ngưỡng dân gian độc đáo – tín ngưỡng thờ Mẫu.    Như vậy, một câu hỏi đặt ra là: “Tín ngưỡng thờ Mẫu là gì ?”.Trước hết, chữ “Mẫu”(母) là một từ Hán Việt, có nghĩa là “mẹ”. Tín ngưỡng thờ Mẫu có nghĩa là tín ngưỡng thờ người mẹ, ý chỉ người phụ nữ đã sinh ra một người nào đó, là tiếng xưng hô của con đối với người sinh ra mình.Vai trò của người mẹ đã được giáo sư Vũ Ngọc Khánh đề cập trong công trìnhTục thờ Thánh – Mẫu ở Việt Nam: “Mẹ sáng tạo ra con, chăm sóc con từ ngày con ở trong nôi cho đến lúc mẹ từ giã cõi đời. Những ngày đầu tiên của lịch sử nhân loại, con người chỉ biết có mẹ, không biết có cha. Xã hội hình thành cũng phải trải qua chặng đường đầu tiên là thời kỳ mẫu hệ. Do đó trong quan niệm của loài người, không thể thiếu hình ảnh người mẹ” [4: 11]. Về sau, quan niệm ấy dần được mở rộng hơn về phạm vi. Con người ai cũng có mẹ, vậy thì ông Trời mặc dù là đấng tối cao, nhưng cũng phải có mẹ; rồi vạn vật trên trái đất này đều có mẹ, tất cả đều phải tuân theo quy luật đó. Và từ những quan niệm đó thì những yếu tố và hiện tượng tự nhiên như: Mây, mưa, nước, núi, đất, … cũng đã “có” mẹ. Và đó cũng chính là nguyên nhân lý giải cho sự ra đời của “nguyên lý Mẹ”.    Tộc người Chăm cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Sự bắt gặp của tín ngưỡng thờ Mẫu của người Chăm và người Việt về sau đã tạo điều kiện cho một sự tiếp biến văn hóa diễn ra; kết tinh của sự giao thoa và tiếp biến văn hóa đó chính là hình tượng Thiên Yana Diễn Ngọc Phi mà phần sau cùa bài viết sẽ đề cập.    Vậy thì Yang Po Inâ Nâgar – người được mệnh danh là “Mẹ Nữ thần Xứ sở” của người Chăm đã được xây dựng như thế nào ? Và ẩn dưới lớp vỏ bọc bên ngoài đó còn có những điều kiện nào quy định hay không ? Các truyền thuyết liên quan Về nguồn gốc của vị nữ thần này, căn cứ vào các nguồn tư liệu, Ngô Đức Thịnh đã phân thành hai nhánh truyền thuyết: Một mang tính vũ trụ luận tôn giáo, một mang tính dân gian phi tôn giáo. Về truyền thuyết mang tính vũ trụ luận tôn giáo thì cho rằng: “… Bà là vị thần từ cõi trời xuống trần gian, Bà có 97 người chồng, 36 người con tượng trưng cho 37 màu máu, 37 màu máu biến thành 37 giống cây trồng, vật nuôi và các tục lệ cúng thần khác. Thân thể bà đồng nhất và tượng trưng cho các phần khác nhau của vũ trụ: Thân của bà chính là bầu trời, đầu của bà chính là mũ đội của các vị vua, của các sư cả Bàlamôn, cánh tay của bà tượng trưng cho Sao Cày, đôi chân bà là sao Bắc Đẩu, răng của bà rìu đá của thần Sấm Sét, …” [7: 203, 204]. Một dị bản khác thì cho rằng: “Theo người Chàm, nữ thần Pô Nagar với tên gọi đầy đủ là Pô Yang Ino Nagara được sinh ra từ mây trời và từ bọt biển, nữ thần đã hiện thân dưới hình dáng một khúc gỗ kỳ nam nổi trên mặt biển. Bà có 97 người chồng, trong đó Po Yang Amô là người yêu có nhiều mãnh lực nhứt, và bà đã sinh 38 người con gái, đều cũng đã trở thành nữ thần như mẹ. Bà đã tạo sinh ra đất đai, cây kỳ nam và lúa gạo, không khí chung quanh bà đượm mùi thơm của lúa và chính bà đã đem sinh khí cho cây sung thần” [2: 225, 226]. Như vậy, hai truyền thuyết về vị nữ thần này dù có sự khác nhau đôi chút về phương diện mô tả, song tất cả đều hướng đến một mục đích là khẳng định vai trò to lớn của Yang Po Inâ Nâgar trong việc lập quốc. Về một truyền thuyết khác mang tính dân gian, phi tôn giáo, nhà nghiên cứu Trương Văn Món (Sakaya) đã dẫn lại văn bản cổ của người Chăm có ghi lại sự tích của Mẫu thần Yang Po Inâ Nâgar, có thể tóm lượt như sau: Ngày xưa có hai vợ chồng già lấy nhau lâu năm nhưng không có con. Hai người làm rẫy và cho trồng dưa hấu tại chân núi Lang Liri (núi Đại An). Khi đó, ông Trời đã phái một cô gái còn trẻ xuống rẫy hái trộm dưa. Hằng đêm cô đều xuống phá dưa làm cho hai ông bà rất tức giận; và do vậy, hai người đã lập mưu rình bắt người đã hái trộm dưa. Quả nhiên cô gái bị hai ông bà bắt được nhưng vì còn trẻ nên được hai ông bà nhận làm con nuôi. Ở chung được vài năm, trong một lần tắm sông, cô đã hóa thân vào khúc trầm hương và trôi ra biển lớn. Khúc gỗ trôi lên biển Bắc và rơi vào tay hoàng tử của Trung Hoa. Hoàng tử cho vớt khúc gỗ đem về cung. Sau đó ít lâu thì khúc gỗ hóa thân thành một cô gái xinh đẹp và hai người nên duyên vợ chồng. Chung sống với nhau và có được hai người con (đặt tên là Hai và Tray), về sau hai người xảy ra sự bất đồng kết hợp với việc nhớ cha mẹ già, cô đã nhập vào thân trầm để trở về quê hương. Sau khi nhận tin cha mẹ đã mất, cô đã ở lại để chỉ người dân kiến thiết đất nước, cho dạy chữ, hướng dẫn người dân cày cấy, trồng bông, dệt vải, xây tháp, … Sau khi mất thì cô hiển linh. Để ghi nhớ công lao của cô nên người dân đã suy tôn cô thành Mẹ Nữ thần Xứ sở – tức Yang Po Inâ Nâgar và cho xây dựng đền tháp để thờ phụng [7: 205, 206]. Như chúng ta đã biết, thờ Yang Po Inâ Nâgar không phải là tín ngưỡng duy nhất trong văn hóa bản địa của cộng đồng người Chăm, mà bên cạnh đó, họ còn có một hình thức tín ngưỡng rất phổ biến chính là tín ngưỡng phồn thực. Nếu chỉ xét ở bề nổi của tín ngưỡng này, thoạt nhiên ta thấy có vẻ như hai tín ngưỡng này có sự tách biệt và phân chia rạch ròi. Song, nếu chú ý kỹ ta sẽ thấy mối liên hệ giữa hai hình thức tín ngưỡng này. Trong truyền thuyết về vị Mẫu thần này, Bà có đến hơn 30 người con. Và đây chính là minh chứng cho sự sinh sôi nảy nở, phù hợp với nội dung của tín ngưỡng phồn thực. Cũng cần nói thêm rằng, trong quan niệm của người Chăm, vị Mẫu thần này còn được biết đến là Nữ thần Trầm hương. Tất cả các hoạt động ngày trước liên quan đến việc vào rừng để tìm trầm (gọi bằng thuật ngữ của cư dân địa phương là “Đi điệu”) đều gắn với vị nữ thần này, vì họ tin rằng Bà chính là người quyết định đến việc “cho” ai tìm được trầm. Hiện nay, tại một số di tích đền tháp Chăm còn sót lại, ngoài các vị thần “ngoại lai” được du nhập vào tôn giáo của người Chăm từ việc tiếp nhận Bàlamôn giáo, Yang Po Inâ Nâgar vẫn là vị nữ thần được tôn thờ nhiều nhất trong các đền tháp. Những di tích đền tháp này tập trung chủ yếu ở khu vực Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên [7: 209]. Trong những di tích đó, đáng kể nhất là tại Nha Trang với quần thể di tích Tháp Bà. Một điểm khá thú vị mà Ngô Đức Thịnh đã rút ra được trong công trình Đạo Mẫu Việt Nam (tập 1) chính là: “… các di tích thờ Pô Inư Nưgar từ Nha Trang trở ra đến Huế đã bị Việt hóa, thành nơi thờ phụng các nữ thần mang danh thần Việt, như Thiên Yana, Bà Chúa Ngọc…” [7: 209]. Sự giao thoa văn hóa Việt – Chăm trong tiến trình lịch sử “Hoành Sơn, một dãy núi ngang, ở vào 10 thế kỷ trước, nó chẳng những là ranh giới giữa hai nước Đại Việt và Chiêm Thành mà còn là ranh giới giao tiếp của hai nền văn hóa lớn của nhân loại: phía Bắc là vùng ảnh hưởng của văn hóa chữ Hán, phía nam chịu ành hưởng của văn hóa Ấn Độ giáo”[2: 225]. Tuy nhiên, những biến thiên của lịch sử đã biến vị thế của ngọn núi ấy, tưởng chừng như là rào cản lớn lao, trở nên vô nghĩa. Sự mở rộng lãnh thổ của Đại Việt và thu hẹp lãnh thổ của vương quốc Chăm về phương Nam đã tạo nên một hình tượng mới trong văn hóa tín ngưỡng dân gian của người Việt. Thiên Yana “ra đời” như một điều tất yếu ! Quá trình đi về phương Nam của người Việt đã đồng hành với quá trình Nho giáo hóa ở vùng đất mới; tuy nhiên, vốn là vùng đất từng tồn tại một nền văn hóa rực rỡ, không đơn giản cho những người chủ mới (người Việt) biến đổi tính bản địa của văn hóa khu vực này một cách nhanh chóng mà ngược lại, “… người Việt đã tiếp xúc với việc thờ cúng nguyên mẫu các thần Chăm, trong đó có thần Pô Yang Ino Nagar”[2: 230]. Thiên Yana là ai ? Nói như Ngô Văn Doanh, Bà là một nữ thần bản địa của người Chăm đã được Việt hóa, là một Thượng đẳng thần và được người dân địa phương tôn kính thờ phụng [5: 272]. Đây có lẽ là câu trả lời ngắn gọn nhất nhưng chưa phải là rõ ràng nhất, nhất là trong việc ta muốn làm rõ tính hỗn dung văn hóa Việt – Chăm. Hiện nay, đa phần các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng hình tượng Thiên Yana và Yang Po Inâ Nâgar chính là một chỉnh thể duy nhất, song là hai vị nữ thần của hai dân tộc khác nhau. Cơ sở của sự tiếp nhận hình tượng Yang Po Inâ Nâgar của người Chăm thành nữ thần Thiên Yana theo chúng tôi bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính: (1) Sự trùng hợp về việc tôn trọng vai trò người phụ nữ trong văn hóa truyền thống – (2) Sự hỗn cư của hai tộc người Việt – Chăm trong lịch sử. Việt Nam vốn là quốc gia nông nghiệp, vai trò người phụ nữ luôn được đề cao. Sự ảnh hưởng của Nho giáo sau này mới làm cho vai trò và vị trí của người phụ nữ bị giảm sút. Trong khi đó, như đã đề cập, người phụ nữ trong văn hóa Chăm vốn dĩ đã trở nên vĩ đại với việc họ tôn sùng người khai sinh ra dân tộc là một vị nữ thần – Nữ thần Yang Po Inâ Nâgar. Sự hỗn cư của hai tộc người Việt – Chăm trong lịch sử đã tạo ra bước ngoặc trong việc giao lưu và tiếp biến văn hóa. “… Lâu nay, khi nói về quá trình Nam tiến đó, thì nhiều người nghĩ đơn giản là cứ mỗi lần mở rộng phạm vi lãnh thổ quốc gia Đại Việt, người Việt tiến sâu về phương nam thì người Chăm càng co dần rút về tụ cư ở vùng đất Ninh Thuận Bình Thuận ngày nay. Thực ra không hoàn toàn là như vậy, mà cơ bản người Chăm vẫn bám trụ đất cũ, cùng cộng cư với người Việt mới tới và diễn ra quá trình người Chăm đồng hóa người Việt…” [7: 227]. Còn một nguyên nhân phụ khác, theo chúng tôi cũng nên đề cập mặc dù nó không phải là nguyên nhân chính. Đó chính là việc tiếp nhận hình tượng Yang Po Inâ Nâgar  lúc ban đầu của người Việt chính là biểu hiện của việc tôn trọng tổ tiên của vùng đất này trước đây. Hai nguyên nhân chính và một nguyên nhân phụ chính là tiền đề cho việc hình thành hình tượng “Thiên Yana Diễn Ngọc Phi”. Danh xưng đầy đủ của vị nữ thần này là “Thiên Yana Diễn Ngọc Phi”. Trong việc phân tích danh xưng đầy đủ của vị nữ thần người Việt này, Nguyễn Hữu Hiếu đã có những kiến giải rất hợp lý. Thiên Yana là sự Việt hóa từ khái niệm Devayana, trong đó Thiên = Yang = Deva = Trời; Yana = phần còn lại của Devayana. “Diễn Ngọc Phi” hay “Diễn Phi Chúa Ngọc” phản ánh sự kiện vào năm 1797, Tổng trấn Nguyễn Văn Thành cho xây dựng đền thờ Bà Chúa Ngọc trên núi Diễn (Khánh Hòa) để mong vùng đất này không bị cọp quấy nhiễu [2]. Như vậy, ngay trong danh xưng của hai vị nữ thần này ta đã thấy có sự trùng hợp về mặt ngôn ngữ. Sự tiếp nhận hình tượng Yang Po Inâ Nâgar của người Chăm và đưa vào hệ thống điện thờ của người Việt đã vấp phải những rào cản nhất định. Thực chất hiện nay, ở mỗi địa phương khác nhau, hình tượng Thiên Yana đã có sự biến đổi tương đối. Sự biến đổi ở đây có thể là biến đổi về danh xưng (Thiên Yana – Bà Chúa Ngọc – Bà Bô Bô – Bà Thu Bồn – Bà Mẹ Đất) hoặc có thể là biến đổi về chức năng thờ cúng (có thể Bà là Mẹ Đất, Mẹ Sông, …) [6, 7]. Theo chúng tôi, đặc điểm này được quy định bởi yếu tố địa – văn hóa. Bởi vì, ở một số địa phương, Thiên Yana được thờ phụng cạnh một số dòng sông và khi đó, danh xưng lẫn chức năng của vị nữ thần này cũng đồng thời bị biến đổi. Mặt khác, ở địa phương không có sông suối, bà lại trở lại thành Bà Chúa Ngọc hay Thiên Yana. Dấu ấn của sự giao thoa văn hóa được thể hiện rõ nét nhất chính là tại quần thể di tích Tháp Bà ở Nha Trang. Ai trong chúng ta cũng đều biết, đây vốn là một công trình đền tháp của người Chăm xây dựng nhằm tôn thờ Mẹ Nữ thần Xứ sở của họ. Tuy nhiên, hiện nay, tại đây lại để cụm chữ “Tháp – Thiên – Y – Thánh – Mẫu” và có vẻ như đã phủ nhận hoàn toàn hình tượng Yang Po Inâ Nâgar (?). Và một thực tế là du khách khi đến tham quan tại quần thể di tích Tháp Bà hiện nay quan sát đều có thể thấy, cộng đồng người Chăm tại khu vực này còn tập trung rất ít, các nghi lễ thờ cúng do người Việt phụ trách là đa số. Nhìn chung, có thể xem thờ Mẫu là một điểm chung giữa hai nền văn hóa Việt – Chăm: “… sự hỗn cư giữa người Chăm và người Việt, thì tín ngưỡng thờ Mẹ [của người Chăm – HTP] vẫn được duy trì bảo lưu và có sự gia nhập của người Việt, mang trong tinh thần Việt tục thờ Mẫu hội nhập với tục thờ Mẹ của người Chăm…” [6: 146]. Ta có quyền tự hào về hình tượng Thiên Yana – một sản phẩm minh chứng rõ nét cho quá trình giao lưu văn hóa Việt – Chăm trong dòng chảy lịch sử văn hóa dân tộc. Kết luận    Thờ Mẫu của người Chăm ẩn chứa trong đó nhiều giá trị đậm tính nhân văn, nội dung truyền thuyết chứa đựng khát khao mưu cầu một cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc của người Chăm.Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, công tác bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống luôn là một trong những việc làm mang tính lâu dài và cấp thiết. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người Chăm qua việc tôn thờ hình ảnh Po Yang Inâ Nâgar xứng đáng là một giá trị văn hóa đặc sắc cần được bảo tồn và phát huy. Đồng thời, vì điều kiện lịch sử, giữa hai nền văn hóa Việt – Chăm đã diễn ra sự chung đụng, quá trình tiếp biến văn hóa đã diễn ra như một quy luật tất yếu như nhận định của Nguyễn Thừa Hỷ “Trên thế giới, các nền văn hóa không đứng cô lập và bất biến” [3: 12]./. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
0 Rating 1.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 13, 2014
QUÁ TRÌNH DU NHẬP HỒI GIÁO Ở CHAMPA 1.      Đặt vấn đề  Trong quá khứ, Hồi giáo được du nhập vào vương quốc Champa (một vương quốc cổ tồn tại trong giai đoạn 192 đến 1832, tài khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam). Ngày nay vương quốc Champa không còn nữa, nhưng Hồi giáo vẫn duy trì trong cộng đồng người Chăm, như đã nêu trên. Vì vậy, muốn nghiên cứu sự du nhập Hồi giáo vào Việt Nam thì chúng ta phải quay ngược quá khứ để nghiên cứu sự du nhập của nó vào vương quốc Champa cổ. Khi nghiên cứu thời điểm du nhập của Hồi giáo vào vương quốc Champa, giới nghiên cứu thường phân ra làm ý kiến khác nhau : một bên cho rằng thời điểm Hồi giáo du nhập vào Champa là khoảng thế kỷ X – XIII, nếu chấp nhận ý kiến này, các học giả cho rằng Hồi giáo được du nhập trực tiếp vào Champa từ các nhà truyền đạo đến từ Trung Đông; trong khi bên kia lại phủ nhận quan điểm đó và xác định thời điểm muộn hơn là khoảng thế kỷ XV – XVII, điều này có nghĩa theo các tác giả Hồi giáo ở Champa chỉ được du nhập từ Hải đảo Đông Nam Á, mà trực tiếp nhất là thông qua Mã Lai.   Trong bài viết này chúng tôi xin nêu lên những hai hướng nhận định và ý kiến trên. Hầu từ đó, đánh giá, tổng kết và đưa ra ý kiến của chúng tôi về quá trình du nhập Hồi giáo vào Champa trên hai bình diện : thời điểm du nhập và nguồn gốc quốc gia hay vùng văn hóa du nhập. 1.      Hai hướng nhận định về quá trình du nhập Hồi giáo vào Champa. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, nhóm các nhà nghiên cứu ủng hộ ước thuyết thứ nhất gồm E. Aymonier, Ed. Huber, P. Ravaisse, G. Maspero… Đầu tiên, E. Aymonier, dựa vào một biên niên sử của hoàng gia Panduranga - Champa, đưa ra lập luận rằng từ năm 1000 đã có một ông vua Hồi giáo mang tên Po Awluah ( biến âm của Alla), vì vua đầu tiên của tiểu quốc phía nam này, nên từ đó ông nhận định Hồi giáo đã du nhập vào Champa sớm nhất là thế kỷ thứ X[1].  Khoảng năm 1922, P. Ravaisse lại cho công bố hai bia ký chữ Arab, được một sĩ quan Pháp khai quật được ở miền Trung. Bản thứ nhất là một ngôi mộ của một người tên Abu Kamil có niên đại 1039. Tấm bia thứ hai, có niên đại khoảng 1025 – 1035, đó là một thông báo cho cộng đồng Hồi giáo ở đây phải đối xử như thế nào với dân bản xứ khi tiếp xúc với họ. Từ kết quả này tác giả cũng nhận định, khoảng thế kỷ XI, đã có một cộng đồng Hồi giáo ở Champa[2].   Tiếp đó, Ed. Huber và G. Maspero[3]khi nghiên cứu tài liệu của Tống Sử (thư tịch Trung Hoa), nhận thấy một lễ thức dùng trâu để tế lễ thần kèm theo lời khấn: “Allah Akhar”, từ đó hai tác giả đưa ra nhận định có thể Hồi giáo đã được du nhập vào Champa từ thế kỷ IX.  Mặc khác, từ thế kỷ thứ XIII, các nghiên cứu cho thấy rằng, vị vua Champa là Jaya Sinharvarman III (Chế Mân), đã cưới một công chúa Jawa, được ghi nhận với tên Bia Tapasi (hoàng hậu Tapasi), từ đó các nhà nghiên cứu như G. Maspero cho rằng Islam giáo đã hiện hữu trong cung đình Champa từ thế kỷ XIII. Hay một số ghi nhận rãi rác trong các thư tịch của Trung Hoa như Tống Sử nói đến những người sứ giả họ Bồ, (Bố để chỉ người Arab đến từ Champa) cũng trong thế kỷ XIII[4]…  Nhưng sau đó, lại xuất hiện một nhóm ý kiến khác cho rằng, chỉ từ thế kỷ XV – XVII, Hồi giáo mới du nhập mạnh mẽ vào Champa, và nó là kết quả của sự giao lưu tiếp xúc của người Champa với Thế giới Mã Lai, chứ không phải từ Trung Đông như trước đây. Năm 1979, P.Y.Manguin là người đầu tiên phản đối quan điểm của P. Ravaisse đã nêu ở trên, ông cho rằng hai tấm bia đó chỉ xuất phát từ một quốc gia khác ngoài Champa[5]. Trong một hội thảo về bia ký Đông Nam Á (11/2011) Gs. Ludvik Kalus lại góp thêm những tư liệu và lập luận mới phát triển, làm rõ thêm ý tưởng nghiên cứu của P.Y. Manguin trước đó. Một nhà nghiên cứu khác, Haji Adi Taha lại cho rằng Hồi giáo được du nhập vào Champa từ những thủy thủ Mã Lai mang đến, hoặc do chính người Champa trực tiếp học đạo từ người Mã Lai.  Trong thời điểm này, theo nhiều nguồn tư liệu, Champa và Mã Lai có những mối quan hệ hết sức thân thiết, trong đó có đề cập đến cuộc viếng thăm của vua Po Kabrah đến viếng thăm Malayu[6], hay sự kiện năm 1594 vua Champa còn giúp đở một tiểu quốc là Sultan chống quân Bồ Đầu Nha[7].  Cũng vào thế kỷ XVII, đặc biệt vào thời Po Rome (1627 – 1651), các văn bản Chăm như Damnay Po Rome, Damnay Po Tang Ahaok, Damnay Po Rayak (tiểu sử vua Po Rome, Po Tang Ahaok, Po Rayak)…ghi nhận các sự kiện quan trọng như sự kiện vua Po Rome sang viếng thăm Kelantan, kết hôn với công chúa Malai và học đạo Islam, ngoài ra Po Tang Ahaok, Po Rayak cũng được cử sang Mã Lai để học về tôn giáo, bùa phép, quân sự[8]… Bên cạnh đó, cũng trong thời điểm này, thông qua các biên niên sử hoàng gia, các gia phả hoàng tộc của Mã Lai như Hikayat Seri Kelentan (gia phả dòng họ tiểu vương Kelentan), Riwayat Kelentan Sejarah Melayu (lịch sử Malayu)… ghi nhận rằng nhiều vị tướng Mã Lai cũng đến Champa như Ungku Omar, Abdul Hmid, tại đây, họ đã dạy giáo lý Hồi giáo cho dân chúng địa phương…[9]. Theo các tác giả trên, sự du nhập mạnh mẽ của Hồi giáo và sự hình thành cộng đồng Hồi giáo bản địa ở Champa hay là người Chăm Awal/Bani ngày nay phải bắt đầu từ thế kỷ XV, đặc biệt thế kỷ XVII và đó là kết quả của cuộc giao lưu văn hóa với Thế giới Mã Lai, chứ không phải từ Trung Đông.  2.      Xác định niên đại và nguồn gốc du nhập Hồi giáo vào Champa  Về phía chúng tôi, trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy một số điểm sau: theo nhóm nhận định thứ nhất thì từ thế kỷ X –XIII, Hồi giáo đã bắt đầu du nhập vào Champa, và đó là kết quả của cuộc tiếp xúc với các thương thuyền buôn bán của người Ảrập từ Trung Đông. Nhưng những cứ liệu đó rất tản mạn, không có nhiều căn cứ và chưa cho thấy rằng trong thời kỳ này đã hình thành một cộng đồng Hồi giáo bản địa ở Champa, chưa đủ để tạo nên một cộng đồng người Chăm Awal/ Bani như ngày nay. Trước hết, hai văn bia được tìm thấy vào năm 1922, có niên đại khoảng thế kỷ XI, chỉ cho thấy sự tồn tại rải rác của một cộng đồng Hồi giáo từ Trung Đông trên con đường buôn bán trên biển của họ đến Champa. Hai tấm minh văn này được viết bằng ngôn ngữ Arabic, một ngôn ngữ hoàn toàn xa lạ với người dân Champa thời bấy giờ, ngay kể hôm nay, chữ Arabic chỉ được sử dụng một cách hạn chế trong giới tăng lữ Hồi giáo của cộng đồng ChămAwal/ Bani (các Po Acar). Đó chỉ là những chỉ dấu mờ nhạt và không đủ chứng minh rằng Hồi giáo đã du nhập vào Champa từ lúc đó, có thể những nhà truyền đạo đã ở đó, nhưng hoạt động của họ không đủ để du nhập một thứ tôn giáo mới vào Champa, tạo ra một cộng đồng Hồi giáo bản địa.   Về ý kiến của E. Aymonier, khi cho rằng Hồi giáo xuất hiện ở Champa vào thể kỷ thứ X, vì trong biên niên sử hoàng gia Panduranga – Champa ghi nhân một ông vua Po Awluah, ông vua đầu tiên của biên niên sử, được ghi nhận là đã học đạo ở Mecca và trở về làm vua Champa từ thế kỷ X. Đây chỉ là một giả thuyết thiếu cơ sở thực tiễn, chỉ mang tính huyền thoại. Trên thực tế, biên niên sử Panduranga là một phả hệ về các vị vua của tiểu quốc Panduranga, được viết bằng ngôn ngữ Chăm hiện đại (akhar thrah), một thứ ngôn ngữ chỉ xuất hiện từ thế kỷ XVII, qua bia ký ở tháp Po Rome (Ninh Thuận). Nói cách khác, biên niên sử này được viết sau thế kỷ XVII và do đó không thể cung cấp một minh chứng chính xác về Po Awluah, vị vua đầu tiên xuất hiện trong biên niên này. Hơn nữa, Po Dharma, khi nghiên cứu về biên niên sử này lại xác nhận Po Awluah chỉ là một vị vua huyền sử (cùng với 4 vị vua kế tiếp trong biên niên sử)[10]. Hay các sự kiện được Tống sử ghi nhận về một lời khấn vái Hồi giáo, về những người họ Bồ ở Champa… chỉ cung cấp những chỉ báo hết sức nhạt mờ về ảnh hưởng Hồi giáo vào Champa giai đoạn X – XIII, đây có thể chỉ là những dấu hiệu cho thấy các thuyền buôn Hồi giáo từ Trung Đông đã xuất hiện ở Champa, nghĩ ngơi tại đó để lấy nước ngọt, tiếp nhiên liệu để tiếp tục đi sang Trung Hoa. Sự kiện vua Champa kết hôn với một công chúa Jawa chỉ cho thấy một mối giao thiệp và bước đầu tiếp xúc với các quốc gia Hồi giáo của Champa, nhầm tìm liên minh quân sự với các nước Đa Đảo… Trên thực tế, hầu hết các tài liệu vẫn ghi nhận, trong thời kỳ này (thế kỷ X – XIII và XIII – XV) ảnh hưởng của Hindu giáo và Phật giáo trong hoàng gia vẫn còn giữ vai trò thống trị trong hệ thống tín ngưỡng Champa. Trong khi đó, tuyệt đại dân chúng, vẫn theo tín ngưỡng bản địa. Không có một căn cứ, một nguồn thông tin nào cho thấy đã xuất hiện một cộng đồng Hồi giáo người bản địa ở Champa vào thời điểm trước thế kỷ XV, cộng đồng Hồi giáo bản địa đầu tiên là cộng đồng Chăm Awal/Bani chỉ xuất hiện sớm nhất sau thế kỷ XV. Theo hướng giả thuyết số hai, chúng tôi nhận thấy có nhiều ý kiến, nhận định xác đáng hơn. Như đã nói, các học giả theo giả thuyết này đã cung cấp những tư liệu hết sức phong phú (đã nêu ở trên) ở cả Champa và Mã Lai cho thấy trong khoảng thế kỷ XV – XVII, Champa và Mã Lai đã có mối quan hệ thân thiết, đặc biệt là về tôn giáo, tín ngưỡng bằng chứng là vua Po Rome sang học đạo và gửi các cận thần của mình sang Mã Lai học về giáo lý, tín ngưỡng Hồi giáo, ngược lại các vị tướng, tu sĩ người Mã Lai cũng sang Champa để truyền đạo. Sự du nhập Hồi giáo từ Mã Lai vào Champa và những tác động xã hội của nó còn được khắc họ rõ nét qua tác phẩm văn học nổi tiếng Champa: Nai mai meng Makah (công chúa đến từ Kelantan – Mã Lai)[11]…  Ngoài ra, sở dĩ chúng tôi tán đồng với nhóm giả thuyết này, vì chúng tôi cho rằng, cộng đồng người Chăm Awal/Bani ngày nay, có những nét sinh hoạt tôn giáo, phong tục, quan niệm của mình rất gần gũi với Hồi giáo ở Mã Lai, hơn là Hồi giáo ở Trung Đông. Biểu hiện cụ thể, điển hình là trong lễ hội Rija Proang của người Chăm, một nghi lễ quan trọng của cộng đồng Chăm Awal, có mối quan hệ rất gần gũi với lễ Mak Yong vủa Mã Lai, từ nguồn gốc lễ là xuất phát từ việc hai hoàng tử Mã Lai sang thăm Champa, đến việc hành lễ, đồ tế lễ, nhạc cụ trong lễ đều rất gần gũi với nhau, cho đến các bài khấn vái trong lễ cũng bằng tiếng Mã Lai[12]…  3.      Kết luận  Trước kia vấn đề niên đại và nguồn gốc truyền bá Hồi giáo vào Champa dù có hai hướng ý kiến và nhận định khác nhau. Nhưng có thể khẳng định, quan điểm xuất hiện sau này cho rằng Hồi giáo được du nhập vào Champa từ khoảng thế kỷ XV, đặc biệt XVII, thông qua con đường buôn bán, giao lưu với thể giới Mã Lai (Đông Nam Á hải đảo) là có căn cứ và cơ sở hơn cả.  Như vậy, có thể khẳng định, dù trong thời điểm khoảng thế kỷ X – XIII đã có sự xuất hiện của cộng đồng Hồi giáo từ bên ngoài đến thông thương và có thể truyền đạo với Champa nhưng dường như không hiệu quả. Hindu giáo và Phật giáo vẫn chiếm một vai trò chủ đạo trong vương quốc này.  Hồi giáo chỉ thật sự du nhập vào Champa trong giai đoạn thế kỷ XV – XVII, mà đó là kết quả của cuộc giao lưu và tiếp xúc giữa hai nền văn hóa Champa và Mã Lai. Kết quả của quá trình đó là sự hình thành cộng đồng người Chăm Awal/Bani ở Ninh Thuận – Bình Thuận. Sau này, trên cơ sở cộng đồng này, mới xuất hiện của một cộng đồng Hồi giáo chính thống ở Nam Bộ. Đây là hai cộng đồng Hồi giáo duy nhất ở Việt Nam hiện nay.   •        Tài liệu tham khảo:   1.      Abdullah Zakaria bin Ghazali (2003): “Historical And Cultural relations between The Malay World And Indochina In Malay” đăng trong Pinisule Indochioise Et Monde Malais, BFEO, Kuala Lumpur.  2.      E. Aymonier (1890): Légendes historiques des Chams, in Excursions et Reconnaissances XIV 32, pp. 145 206.  3.       G. Maspero (1928): Le Royaume de Champa, Paris.  4.      P. Ravaisse (1922): «Deux inscriptions çoufiques du Campa”, in Journal Asiatique XX, pp. 247 289. 5.      P-Y. Manguin (1979): “L’Introduction de l’Islam au Campa”, BEFEO LXVI, pp. 255 – 257.  6.      P-B. Lafont (1988): “On relations between Champa and Southeast Asia”, trong Proceedings of the Seminar On Champa, Paris.  7.      Po Dharma (1999): “Quatre Lexiques malais – Cam anciens”, EFEO, Paris. 8.      Po Dharma, G. Moussay, Abd. Karim (2000): Nai mai meng Makah, Kualalumpua, EFEO.   9.      Po Dharma (2013): Vương quốc Champa: lịch sử 33 năm cuối cùng, Champaka 12, IOC. 10.  Sakaya (2008): “Raja Praong Ritual: a Memory of the Sea in Cham- Malay Relations”, in Ocean and Earth Sciences, Institute of Ocean and Earth Sciences, University of Malaya, Monograph, Series 3, pp. 97- 111. 11.  Sakaya (2013): Tiếp Cận Một Số Vấn Đề Văn Hóa Champa, Nxb Tri Thức, HN. [1]E. Aymonier (1890): “Légendes historiques des Chams”, inExcursions et Reconnaissances XIV 32, pp. 145 206.  [2]P. Ravaisse (1922): « Deux inscriptions çoufiques du Campa”, in Journal Asiatique XX, pp. 247 289.  [3]Sakaya (2013): Tiếp Cận Một Số Vấn Đề Văn Hóa Champa, Nxb Tri Thức, HN, tr 96.  [4]G. Maspero (1928): Le Royaume de Champa, Paris,pp. 3.  [5]P-Y. Manguin (1979): “L’Introduction de l’Islam au Campa”, BEFEO LXVI, pp. 255 – 257.  [6]Po Dharma (1999): Quatre Lexiques malais – Cam anciens, EFEO,  Paris , pp. 5.  [7]P-B. Lafont (1988): “On relations between Champa and Southeast Asia”, trong Proceedings of the Seminar On Champa, Paris, pp. 65 – 75.  [8]Sakaya (2013): Sđd, tr 592.  [9]Abdullah Zakaria bin Ghazali (2003): “Historical And Cultural relations between The Malay World And Indochina In Malay”, đăng trong Pinisule Indochioise Et Monde Malais, BFEO, Kuala Lumpur, pp. 169.  [10]Po Dharma (2013): Vương quốc Champa: lịch sử 33 năm cuối cùng, Champaka 12, IOC, tr 62.  [11]Xem thêm: Po Dharma, G. Moussay, Abd. Karim (2000): Nai mai meng Makah, Kualalumpua, EFEO.   [12]-->Sakaya (2008): “Raja Praong Ritual: a Memory of the Sea in Cham- Malay Relations”, in Ocean and Earth Sciences, Institute of Ocean and Earth Sciences, University of Malaya, Monograph, Series 3, pp. 97 - 111. Jashaklikei  
0 Rating 1.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 21, 2017
D?ch sang ti?ng Vi?t b
0 Rating 1.1k+ views 2 likes 0 Comments
Read more